https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/issue/feedTạp chí Nghiên cứu Y học2025-01-10T14:36:06+00:00Open Journal Systemshttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3023Xác nhận giá trị sử dụng của một số chỉ số xét nghiệm trên hệ thống phân tích khí máu RAPIDPOINT 500E 2024-11-14T11:03:01+00:00Lê Hoàng Bích Ngabichnga@hmu.edu.vnKiều Phương Trangtrangtrang15122003@gmail.comVũ Xuân HuynhBienxanh10112004@gmail.comNguyễn Văn Tuyênrtuyenbvnb@gmail.comNguyễn Thị Ngọc Lanngoclannguyen@hmu.edu.vn<p>Xét nghiệm khí máu là một xét nghiệm rất quan trọng trong thực hành lâm sàng, giúp cung cấp các thông số thành phần khí máu như O<sub>2</sub>, CO<sub>2</sub> và các tình trạng thăng bằng kiềm toan (pH) của cơ thể. Tất cả các xét nghiệm, gồm cả xét nghiệm nhanh tại chỗ (POCT) cần được xác nhận giá trị sử dụng trước khi chính thức đưa vào sử dụng. Nghiên cứu này xác nhận giá trị độ đúng và độ chụm của các xét nghiệm pH, pO<sub>2</sub>, pCO<sub>2</sub> trên máy phân tích khí máu RAPIDPOINT 500E (SIEMENS) tại khoa Cấp cứu Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình theo hướng dẫn EP15A3 của CLSI. Độ chụm và độ đúng của xét nghiệm pH, pO<sub>2</sub>, pCO<sub>2</sub> trong phân tích khí máu ở 3 mức QC của pH nhỏ hơn tiêu chuẩn CLIA 2024 và được xác nhận giá trị sử dụng.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3075Đánh giá độ tương đồng, độ đồng thuận của xét nghiệm Troponin T-POCT và Troponin T-Hs trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim2024-12-03T08:37:18+00:00Vũ Xuân HuynhBienxanh10112004@gmail.comTạ Thành VănTathanhvan@hmu.edu.vnLê Hoàng Bích Ngabichnga@hmu.edu.vnNguyễn Văn Tuyêndrtuyenbvnb@gmail.comNguyễn Đức Tuấnductuannguyen@hmu.edu.vnNguyễn Quốc Cườngnguyenquoccuong2003tq@gmail.comTrần Thị Quỳnh Trangquynhtrangtran0810@gmail.comNguyễn Thị Ngọc Lanngoclannguyen@hmu.edu.vn<p>Nhồi máu cơ tim (NMCT) là một tình trạng cấp cứu, bệnh nhân cần được chẩn đoán sớm, can thiệp kịp thời. Xét nghiệm Troponin T nhanh tại chỗ (TnT-POCT) có thể rút ngắn thời gian trả kết quả, tuy nhiên việc đảm bảo chất lượng đối với xét nghiệm Troponin T-POCT rất cần được quan tâm. Nghiên cứu được thực hiện trên 02 mức QC và mẫu máu của bệnh nhân được chỉ định xét nghiệm Troponin T-Hs với mục tiêu xác nhận giá trị sử dụng và đánh giá độ tương đồng, độ đồng thuận của xét nghiệm TnT-POCT và xét nghiệm Troponin T siêu nhạy (TnT-Hs) trong chẩn đoán NMCT. Kết quả cho thấy: độ chụm, độ đúng của xét nghiệm TnT-POCT ở QC mức 2 được xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn nhà sản xuất công bố. Kết quả xét nghiệm TnT-POCT và TnT -Hs có sự tương quan chặt chẽ với hệ số tương quan r là 0,92, độ đồng thuận cao trong chẩn đoán NMCT với hệ số Kappa 0,861. Tuy nhiên, có sai số hằng định giữa hai phương pháp, kết quả giữa 2 phương pháp là không tương đồng.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2942Nghiên cứu một số dạng bất thường nhiễm sắc thể ở bệnh nhân vô tinh, thiểu tinh nặng tại Bệnh viện Bưu Điện2024-11-06T09:37:35+00:00Nguyễn Mạnh Kiênkiennguyenmanh@gmail.comBùi Thị Lànhlanhbt.hmu@gmail.comVũ Thị Hàvuthiha@hmu.edu.vnNguyễn Văn Longvanlong16@gmail.com<p style="font-weight: 400;">Bất thường di truyền là một trong những nguyên nhân chính gây vô tinh hoặc thiểu tinh ở nam giới vô sinh. Nghiên cứu nhằm mô tả một số dạng bất thường nhiễm sắc thể trên bệnh nhân vô sinh nam có kết quả tinh dịch đồ vô tinh hoặc thiểu tinh nặng tại Bệnh viện Bưu điện. Trong đó, việc phân tích nhiễm sắc thể được thực hiện bằng kỹ thuật nhuộm băng G từ mẫu tế bào máu ngoại vi. Kết quả đánh giá nhiễm sắc thể đồ của 180 nam giới vô sinh cho thấy 136 bệnh nhân mắc hội chứng Klinefelter (75,56%), 5 bệnh nhân mắc hội chứng Jacobs (2,78%), 35 bệnh nhân bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể (19,44%) và 4 bệnh nhân rối loạn phát triển giới tính (người nam karyotype 46,XX, chiếm 2,22%). Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong xác định nguyên nhân gây tình trạng vô sinh, thiểu tinh nặng ở nam giới vô sinh, đồng thời giúp các bác sĩ lâm sàng định hướng phác đồ điều trị phù hợp trong hỗ trợ sinh sản. Các nghiên cứu tiếp theo cần thiết được thực hiện để đánh giá hiệu quả can thiệp của các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đối với người nam có bất thường nhiễm sắc thể.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2749Tỷ lệ và một số yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi nhóm I2024-10-01T03:52:54+00:00Nguyễn Lân Hiếunguyenlanhieu.muh@gmail.comNguyễn Thị Lệ Thanhthanhnguyenhvt96@gmail.comNguyễn Lân Việtnguyenlanviet@yahoo.comNguyễn Trà Mytramybvdhyhn@gmail.comNguyễn Thị Minh Lýminhly.ng@gmail.com<p>Tăng áp lực động mạch phổi là một rối loạn sinh lý bệnh có liên quan đến nhiều bệnh cảnh lâm sàng và có thể liên quan đến nhiều bệnh tim mạch và hô hấp. Nghiên cứu sổ bộ đầu tiên về tăng áp lực động mạch phổi NIH tại Hoa Kỳ năm 1981 công bố tỷ lệ tử vong của bệnh sau 1 năm và 5 năm lần lượt là 32% và 66%. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện nhằm đánh giá tỷ lệ tử vong và tìm hiểu một số yếu tố có giá trị tiên lượng tử vong ở bệnh nhân TALĐMP nhóm I điều trị nội trú tại một trung tâm tim mạch. Kết quả cho thấy tỷ lệ tử vong sau 1 năm, 5 năm lần lượt là 4,2% và 11,2%. Một số yếu tố như phân độ cơ năng III, IV tại thời điểm nhập viện, giá trị nồng độ NT – proBNP ≥ 1100 pg/ml được chứng minh có vai trò dự báo sống còn ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi. Kết luận: Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi nhóm I điều trị nội trú vẫn còn cao. Các công cụ đánh giá tiên lượng sống còn có nhiều ý nghĩa trong thực tiễn theo dõi điều trị cho đối tượng bệnh nhân này.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2913Nhân ba trường hợp ứng dụng hệ thống cảnh báo thần kinh trong phẫu thuật sọ não-cột sống tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội2024-10-27T08:10:55+00:00Lê Đức Tâmleductam@hmuh.vnDương Đại Hàduongdaiha@hmu.edu.vnTrần Trung Kiêntrantrungkien@hmu.edu.vnHồ Thanh Sơnhothanhson.hmu@gmail.comNguyễn Thành Tamtamthanhmr@gmail.comKiều Đình Hùngkieudinhhung2008@gmail.comNguyễn Vũnguyenvu@hmu.edu.vn<p style="font-weight: 400;">Nghiên cứu nhằm đánh giá bước đầu hiệu quả ứng dụng hệ thống cảnh báo thần kinh trong phẫu thuật sọ não-cột sống tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật ba trường hợp (u màng não cạnh đường giữa 1/3 giữa bên trái gần vùng vỏ não vận động, cảm giác, co giật nửa mặt phải và u màng tuỷ ngang mức T7 chèn ép nặng tuỷ sống) có sử dụng hệ thống cảnh báo thần kinh trong mổ cho kết quả tốt giúp bảo tồn chức năng thần kinh của bệnh nhân. Qua ba ca bệnh này, chúng tôi điểm lại y văn và phân tích vai trò, ưu và nhược điểm của hệ thống cảnh báo thần kinh trong phẫu thuật sọ não-cột sống.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2920Kết quả điều trị tăng cholesterol máu gia đình tại Bệnh viện Nhi Trung ương2024-10-04T03:17:46+00:00Đỗ Thị Thanh Maidothanhmai1983@gmail.comTrần Thị Chi Maitranchimai@hmu.edu.vnNguyễn Ngọc Khánhkhanhnn@nch.gov.vn<p>Tăng cholesterol máu gia đình gây tăng LDL- cholesterol dẫn đến xơ vữa mạch và bệnh lý tim mạch sớm. Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá kết quả điều trị trẻ tăng cholesterol máu gia đình tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 3/2015 đến tháng 9/2024. Có 24 trẻ tăng cholesterol máu gia đình được xác định bằng phân tích gen, trong đó 17 trẻ cần điều trị thuốc hạ lipid máu. Trung vị tuổi điều trị là 10 tuổi (2,7 - 15,7 tuổi). 12 trẻ tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử đáp ứng tốt với điều trị statin đơn độc liều trung bình hoặc cao, giúp giảm 41,3% LDL-C và 35% cholesterol toàn phần, 6/12 trẻ đạt đích điều trị. 5 trẻ tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử/ dị hợp tử phức đơn đáp ứng kém với điều trị statin liều trung bình hoặc cao kết hợp thuốc ức chế hấp thu cholesterol ezetimibe, chỉ có 1/5 trẻ đạt đích điều trị. Nồng độ GOT, GPT, CK của 17 trẻ không tăng khi điều trị thuốc hạ lipid máu.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2921Khẩu phần thực tế của người bệnh tăng huyết áp nội trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên2024-10-04T07:50:57+00:00Phạm Diệu Quỳnhdieuquynhytn@gmail.comTrương Thị Thuỳ Dươngtruongthithuyduong@tnmc.edu.vnLê Thị Hươnglethihuong@hmu.edu.vn<p>Tăng huyết áp (THA) là bệnh lý mãn tính không lây phổ biến thế giới với tốc độ gia tăng nhanh. Người bệnh THA có thể kiểm soát tốt huyết áp và phòng ngừa biến chứng bằng một chế độ ăn hợp lý. Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mục đích đánh giá khẩu phần thực tế trên 90 người bệnh tăng huyết áp điều trị nội trú tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023 - 2024. Kết quả: Năng lượng khẩu phần trung bình của người bệnh là 1391,78 ± 389,65 kcal/ngày, với 88,9% người bệnh không đạt nhu cầu khuyến nghị (NCKN), tỷ lệ các chất sinh năng lượng P : L : G chưa cân đối (17,9 : 28,0 : 54,1). Lượng chất xơ trong khẩu phần thấp (6,51 ± 2,99 g/ngày). Lượng Natri tiêu thụ trung bình là 1381,41 ± 523,2 mg/ngày. Không có người bệnh nào đạt khuyến nghị về kali, canxi, vitamin D. Tần suất tiêu thụ một số loại thực phẩm chưa hợp lý. Vì vậy, cần tích cực truyền thông giáo dục dinh dưỡng cho người bệnh tăng huyết áp nội trú.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2923Viêm nha chu và mối liên quan với vệ sinh răng miệng ở người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện huyện Bình Chánh2024-10-22T01:22:31+00:00Võ Ngọc Cườngvongoccuong1969@gmail.comTrương Nhựt Khuêtnkhue@ctump.edu.vn<p>Viêm nha chu và đái tháo đường típ 2 thường xuất hiện đồng thời và có mối liên hệ hai chiều với nhau. Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng viêm nha chu và mối liên quan với vệ sinh răng miệng ở người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Huyện Bình Chánh. Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 132 người bệnh đái tháo đường típ 2 khám từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2024. Viêm nha chu xác định theo tiêu chuẩn CDC/AAP. Kết quả ghi nhận 71,2% người bệnh viêm nha chu mức độ vừa và không ghi nhận mức nặng. Vệ sinh răng miệng là yếu tố liên quan độc lập đến viêm nha chu với OR = 0,49 (KTC 95%: 0,32 – 0,75) và p = 0,001. Viêm nha chu là vấn đề sức khỏe phổ biến ở người bệnh đái tháo đường típ 2 và cần được dự phòng, điều trị. Can thiệp nhằm cải thiện vệ sinh răng miệng như tư vấn, giáo dục sức khỏe, hướng dẫn thực hành có thể giúp phòng ngừa viêm nha chu ở người bệnh đái tháo đường típ 2.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2926Kích thước răng trước hàm trên của một nhóm sinh viên Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội2024-10-13T09:22:46+00:00 Phạm Như Hảiphamnhuhai@vnu.edu.vnPhan Thị Bích Hạnhphanbichhanh91@gmail.comTrương Thị Mai Anhmaianh7290@gmail.comVõ Thị Minh Hảohaodentist@gmail.comNguyễn Anh ChiDr.chi2012@gmail.comNguyễn Thị Như Trangnhutrang@hmu.edu.vnNguyễn Vũ Mai Khanhmaikhanh241003@gmail.comLê Văn Hoàng HảiLhhai124@gmail.comLê Thị Kim Tuyềnlethikimtuyen2000a@gmail.comPhạm Như Châu Phươngchauphuong.ump@vnu.edu.vn<p>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 sinh viên Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2024, nhằm mô tả đặc điểm kích thước và tỉ lệ kích thước chiều gần-xa/ chiều cao của các răng trước hàm trên. Kết quả cho thấy răng cửa giữa là răng có kích thước chiều cao và chiều gần xa lớn nhất (chiều cao 9,39mm; chiều gần xa 8,15mm), tiếp theo là răng nanh (chiều cao 8,90mm; chiều gần xa 7,62mm) và sau đó là răng cửa bên (chiều cao 8,76mm; chiều gần xa 6,88mm). Kích thước các răng của nam lớn hơn của nữ. Tỉ lệ kích thước gần – xa/ chiều cao của các răng, không có sự khác biệt có ý nghĩa theo giới. Các răng trước trên đối tượng nghiên cứu này có xu hướng vuông hơn so với quần thể người Trung Quốc và người châu Âu. </p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2927Áp dụng kỹ thuật PCR đa mồi xác định kiểu gen mã hóa carbapenemase trên các chủng Klebsiella pneumoniae sinh carbapenemase2024-10-29T02:23:47+00:00Ngô Văn Quỳnhngoquynhhmu@gmail.comVũ Thị Hàtapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vnVũ Thị Diệptapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vnHà Thị Thu Trangtapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vnNguyễn Thị Thutapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vn<p>Nhiễm trùng do vi khuẩn kháng kháng sinh, đặc biệt là <em>Klebsiella pneumoniae</em> kháng carbapenem, đang gia tăng và gây khó khăn trong điều trị. Các kháng sinh mới như ceftazidime/avibactam, meropenem/vabobactam... đã được phát triển để điều trị chọn lọc theo từng nhóm carbapenemase. Việc xác định nhóm carbapenemase có vai trò quan trọng trong lựa chọn kháng sinh. Trong nghiên cứu này, 95 chủng <em>K. pneumoniae</em> sinh carbapenemase được xác định kiểu gen mã hóa carbapenemase bằng kỹ thuật PCR. Các chủng <em>K. pneumoniae</em> mang 7 kiểu gen mã hóa carbapenemase, theo thứ tự là <em>bla<sub>KPC</sub></em> (26,3%), <em>bla<sub>NDM</sub></em> (25,3%), <em>bla<sub>NDM+OXA-48</sub></em> (21,1%),<em> bla<sub>OXA-48</sub></em> (18,9%), <em>bla<sub>KPC+NDM </sub></em>(3,2%), <em>bla<sub>KPC+OXA-48</sub></em> (2,1%) và <em>bla</em><sub><em>KPC+NDM+OXA-48</em></sub> (2,1%). Nghiên cứu không phát hiện chủng nào mang gen <em>bla<sub>IMP</sub> </em>và <em>bla<sub>VIM</sub></em>. Các chủng này đề kháng cao với hầu hết các kháng sinh được sử dụng.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2931Đánh giá kết quả soi buồng tử cung cắt polyp ở bệnh nhân vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương2024-10-16T02:08:53+00:00Vũ Văn Dutanglonghuu2@gmail.comHoàng Nghĩa Tuấntuannghiahoangs@gmail.comLê Thị Ngọc Hươnglengochuongnhog@gmail.comĐặng Văn TốtDangvantothmu@gmail.comNguyễn Thị Hằngnguyennamhmu26@gmail.com<p>Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của polyp niêm mạc buồng tử cung ở bệnh nhân vô sinh và nhận xét kết quả xử trí polyp niêm mạc buồng tử cung bằng phẫu thuật nội soi ở nhóm bệnh nhân này tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 8/2022 đến tháng 7/2023. Cỡ mẫu gồm 194 bệnh nhân với độ tuổi trung bình 31,6 ± 5,8 tuổi, phần lớn bệnh nhân chưa có con. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu là rong kinh rong huyết. Kích thước của polyp niêm mạc tử cung trên siêu âm trung bình là 10,8 ± 5,3mm, đa số dưới 20mm. Nhóm bệnh nhân có kích thước polyp từ ≥ 10mm có tỷ lệ ra máu âm đạo bất thường cao gấp 2,32 lần so với nhóm có kích thước polyp < 10mm (OR = 2,32; KTC 95%: 1,11 – 4,92; p < 0,05). Đa số phương xử trí polyp niêm mạc BTC trong nghiên cứu là cắt bằng dụng cụ nội soi, chiếm tỷ lệ 96,9%. Có 178 bệnh nhân vô sinh được kết hợp nội soi ổ bụng chẩn đoán mà không có xử trí khác (91,8%). Sau phẫu thuật 1 năm, có 55 trường có thai tự nhiên, chiếm tỷ lệ 28,4%. Có 64 trường hợp có thai nhờ hỗ trợ sinh sản, chiếm tỷ lệ 34,0%. </p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2936Mức độ nhạy cảm với kháng sinh và một số kiểu gen đề kháng betalactam của K. aerogenes phân lập tại Bệnh viện Bạch Mai 2024-10-09T03:46:27+00:00Nguyễn Thị Việt Hàbsviethalc@gmail.comNguyễn Thị Vân Anhnguyenvanh01998@gmail.comNguyễn Văn Tấnnguyentan.vsyhk47.hmu@gmail.comPhạm Hồng Nhunghongnhung@hmu.edu.vn<p>Nghiên cứu được thực hiện trên 193 chủng phân lập từ các loại bệnh phẩm tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1 - 12/2023 nhằm xác định mức độ nhạy cảm với các kháng sinh và xác định năm kiểu gen mã hoá carbapenemase, sáu kiểu gen mã hoá ESBL bằng phương pháp PCR. Kết quả <em>K. aerogenes</em> phân lập được nhiều nhất từ bệnh phẩm dịch tiết hô hấp (79,3%). 150 chủng có kiểu hình kháng carbapenem,trong đó kiểu gen mã hoá ESBL thường gặp nhất là <em>bla<sub>TEM</sub></em>, <em>bla<sub>CTX-M1</sub></em>, <em>bla<sub>OXA-1</sub></em> (hơn 40%), kiểu gen mã hoá carbapenemase thường gặp nhất là <em>bla<sub>OXA-48</sub></em> (70%). Tỉ lệ các chủng mang kiểu gen mã hoá carbapenemase phối hợp <em>bla<sub>NDM</sub></em> + <em>bla<sub>OXA-48</sub></em>,<em> bla<sub>KPC</sub></em> + <em>bla<sub>OXA-48</sub></em> lần lượt là 17,3%, 3,3%.<em> K. aerogenes</em> đã đề kháng hầu hết kháng sinh hay được sử dụng, chỉ còn nhạy cảm với một số kháng sinh như ceftazidime/avibactam (67,8%), trimethoprim/sulfamethoxazole(41,4%), amikacin (27,9%), gentamycin(18,1%) nồng độ ức chế tối thiểu của fosfomycin (≤ 16 µg/mL) là 61,1%. Dữ liệu cung cấp cơ sở cho bác sỹ lâm sàng lựa chọn kháng sinh điều trị khi chưa có kết quả kháng sinh đồ.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2937Vai trò của PET-CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K2024-10-20T09:51:00+00:00Nguyễn Văn Đăngnguyenvandang@hmu.edu.vnPhạm Văn Thắngthangtls1215@gmail.com<p>Ung thư vòm mũi họng là bệnh lý ác tính thường gặp vùng đầu cổ. Nghiên cứu cắt ngang trên 73 người bệnh ung thư biểu mô vòm mũi họng (týp 3 - WHO 2017) từ tháng 06/2023 đến tháng 06/2024 tại Bệnh viện K nhằm đánh giá vai trò của PET-CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh của nhóm nghiên cứu. Kết quả: Giá trị hấp thu chuẩn (SUV max) trung bình tại u nguyên phát là 16,6, tại hạch cổ là 13,1. Giá trị SUV max trung bình tại u nguyên phát và hạch cổ tăng dần theo giai đoạn T, N, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). So với các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác (MRI, CLVT, xạ hình xương, siêu âm), PET-CT làm thay đổi giai đoạn T ở 24,7% bệnh nhân, giai đoạn N ở 17,8% bệnh nhân và phát hiện ra 6,8% bệnh nhân có di căn xa mà không được phát hiện bởi các phương tiện chẩn đoán hình ảnh (CĐHA) khác. PET-CT làm thay đổi giai đoạn chung ở 26% bệnh nhân nghiên cứu. </p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2943MicroRNA-21 và sẹo teo sau mụn trứng cá: Nghiên cứu cắt ngang trên 70 bệnh nhân2024-10-28T06:57:46+00:00Nguyễn Trần Thảo Nguyênnttnguyen2607@gmail.comNguyễn Ngọc Traibacsingoctrai2007@gmail.comVũ Diễm Mydiemmyvu@ump.edu.vnHuỳnh Anh Phươnghuynhanhphuong@ump.edu.vnChâu Văn Trởtrocv@pnt.edu.vn<p>Sẹo teo là một di chứng phổ biến sau mụn trứng cá, ảnh hưởng lớn đến thẩm mỹ và chất lượng cuộc sống của người mắc. Cơ chế chính xác hình thành sẹo vẫn chưa sáng tỏ. Gần đây, trong bối cảnh sinh học phân tử phát triển, microRNA-21 được nhận diện là một yếu tố tiềm năng có liên quan mật thiết đến quá trình hình thành sẹo teo. Nhằm đánh giá mức độ biểu hiện microRNA-21 trong huyết tương và so sánh giữa nhóm bệnh nhân có và không có sẹo teo, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân mụn trứng cá tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 04/2024 đến tháng 09/2024. Nhóm nghiên cứu gồm 35 bệnh nhân có sẹo teo (nhóm A) và 35 bệnh nhân không có sẹo (nhóm B). Kết quả cho thấy mức độ biểu hiện microRNA-21 trung bình ở bệnh nhân mụn là 2,758 ± 5,01. Đặc biệt, nhóm A có mức biểu hiện cao hơn đáng kể (3,773 ± 6,733) so với nhóm B (1,742 ± 1,864), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,01). Mức độ biểu hiện microRNA-21 không phụ thuộc vào độ nặng của mụn nhưng lại liên quan đến mức độ sẹo, nhóm bệnh nhân có sẹo nhẹ có mức độ biểu hiện cao nhất (p = 0,045).</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2945Tác dụng của viên hoàn cứng Độc hoạt tang ký sinh kết hợp siêu âm trị liệu và điện châm trên bệnh nhân thoái hoá khớp gối2024-10-11T07:26:12+00:00Nguyễn Thu Hươngdr.thuhuong2002@gmail.comĐỗ Thị Nhungwinterduru22@gmail.comNguyễn Thị Thu Hànguyenthithuha@hmu.edu.vnDương Trọng Nghĩadtnghia72@gmail.com<p>Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện chức năng vận động khớp gối của viên hoàn cứng Độc hoạt tang ký sinh kết hợp siêu âm trị liệu và điện châm trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối giai đoạn I, II. Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước-sau điều trị, có đối chứng. 80 bệnh nhân chia 2 nhóm, nhóm nghiên cứu uống viên hoàn Độc hoạt tang ký sinh kết hợp siêu âm trị liệu và điện châm, nhóm chứng siêu âm trị liệu và điện châm. Kết quả sau 20 ngày điều trị nhóm nghiên cứu có điểm đau VAS trung bình giảm từ 4,85 ± 1,05 (điểm) xuống 2,73 ± 0,75 (điểm), thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,01); cải thiện chức năng vận động khớp gối, nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm chứng (p < 0,05). Như vậy, viên hoàn cứng Độc hoạt tang ký sinh kết hợp siêu âm trị liệu và điện châm có tác dụng giảm đau và cải thiện chức năng vận động khớp gối trên bệnh nhân thoái hoá khớp gối giai đoạn I, II.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2946Kết quả của “Cốm tan Trị gút” trong điều trị bệnh gút mạn tính theo thể bệnh y học cổ truyền2024-10-11T07:47:07+00:00Phan Thị Thu Thảophanthao.tt@gmail.comVũ Namvunamyhct@yahoo.com.vn<p>Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng của chế phẩm “Cốm tan Trị gút” trong điều trị bệnh gút mạn tính theo thể bệnh y học cổ truyền tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương và theo dõi tác dụng không mong muốn của chế phẩm. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau. 63 bệnh nhân được chẩn đoán gút mạn tính chia 2 nhóm theo thể bệnh y học cổ truyền: nhóm 1 (thể Phong thấp nhiệt) và nhóm 2 (thể Đàm thấp ứ trệ). Cả 2 nhóm uống chế phẩm “Cốm tan Trị gút” liều dùng 30 g/ngày, trong 30 ngày. Sau điều trị, cả 2 nhóm có sự cải thiện điểm Nimodipin và nồng độ Acid uric máu so với trước điều trị (p < 0,01). Nhóm 1 cải thiện điểm Nimodipin nhanh hơn so với nhóm 2 (p < 0,05). Chỉ số Acid uric máu của nhóm 1 có xu hướng giảm hơn nhóm 2 nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Chưa thấy tác dụng không mong muốn của “Cốm tan Trị gút” trên lâm sàng và cận lâm sàng ở cả 2 nhóm.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2952Đánh giá hiệu quả chẩn đoán bộ sinh phẩm xét nghiệm nhanh virus cúm STANDARDTM F Influenza A/B FIA2024-10-30T10:02:58+00:00Đỗ Thị Thanh Maithanhmai95hp@gmail.comVũ Ngọc Hiếuvungochieu@hmu.edu.vnPhạm Thị Hồng Thủyhongthuyphamthi13@gmail.comVũ Thị Thu Hườnghuongvu.nicvb@gmail.com<p>Các xét nghiệm nhanh chẩn đoán cúm rất quan trọng trong chẩn đoán,cách ly sớm người bệnh, ngăn ngừa virus lây lan trong cộng đồng. Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá hiệu quả chẩn đoán của bộ sinh phẩm chẩn đoán nhanh STANDARD<sup>TM</sup> F Influenza A/B FIA sử dụng nguyên lý đọc huỳnh quang tự động. Chúng tôi tiến hành thử nghiệm bộ sinh phẩm trên với 150 mẫu tăm bông ngoáy tị hầu trong đó có 50 mẫu dương tính cúm A, 50 mẫu dương tính cúm B và 50 mẫu âm tính xác nhận bởi phương pháp Real-time RT-PCR. Kết quả cho thấy độ nhạy của xét nghiệm Standard F influenza A/B FIA ở các mẫu cúm A và B lần lượt là 92%, 96%. Độ đặc hiệu với 2 type cúm đều đạt 100%. Trong type A, độ nhạy với 2 subtype thường gặp là H1N1 và H3N2 lần lượt là 86,36% và 91,67%. Đánh giá trên mẫu bệnh phẩm tại Việt Nam, bộ sinh phẩm STANDARD<sup>TM</sup> F Influenza A/B FIA có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán và sàng lọc bệnh cúm, có thể đưa vào thực hành thường quy.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2956Tác dụng phục hồi vận động của cấy chỉ kết hợp Bổ dương hoàn ngũ thang, điện châm, xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân sau nhồi máu não thể khí suy huyết ứ2024-10-13T09:49:27+00:00Lê Minh Hoànglmhoang@ctump.edu.vnVũ Đình Quỳnhvdquynh2010@gmail.comHuỳnh Thanh Vũhuynhthanhvu9999@gmail.comLâm Quang Vinhlqvinh@ctump.edu.vnĐào Minh Phúc1953080056@student.ctump.edu.vnNguyễn Thị Minh Châumc.nguyen1996@gmail.com<p>Đột quỵ là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ hai và là nguyên nhân gây tàn tật đứng hàng thứ ba.Theo Tổ chức Đột quỵ thế giới, có 101 triệu người gánh lấy hậu quả sau đột quỵ suốt đời. Nhồi máu não thường chiếm tỷ lệ 80 - 85% các trường hợp đột quỵ, để lại di chứng nặng nề. Hiện nay, việc phục hồi chức năng vận động sau đột quỵ bằng các phương pháp y học cổ truyền được kết hợp đa dạng như điện châm, cấy chỉ, thủy châm… đã chứng minh có hiệu quả tốt. Tại các bệnh viện trực thuộc Thành phố Cần Thơ, phác đồ cấy chỉ kết hợp bài thuốc cổ phương Bổ dương hoàn ngũ thang, điện châm, xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân sau nhồi máu não thể khí suy huyết ứ đã được chứng minh có hiệu quả cao trong cải thiện mức độ phục hồi chức năng vận động. Để đánh giá khách quan hơn tác dụng cấy chỉ khi kết hợp đa phương thức, đa trung tâm chúng tôi tiến hành nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng trên 102 bệnh nhân sau nhồi máu não thể khí suy huyết ứ điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền thành phố Cần Thơ và Khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ từ tháng 2/2023 đến tháng 2/2024. Kết quả sau 14 ngày điều trị của phác đồ sử dụng cấy chỉ kết hợp bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ thang, điện châm, xoa bóp bấm huyệt ghi nhận Điểm trung bình Barthel sau 14 ngày nghiên cứu ở nhóm can thiệp tăng lên 69,73 ± 19,20 cao hơn nhóm chứng là 55,69 ± 18,79 (p < 0,001); tỷ lệ tốt và khá theo 2 thang điểm Barthel và Rankin đạt 82,3% ở nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng 63,8% (p < 0,01). </p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2961Sự hài lòng của phụ huynh có con từ 4 - 8 tuổi được điều trị phục hồi thân răng cối sữa bằng chụp Bioflx tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh2024-10-14T02:41:31+00:00Bùi Trung Tíntrungtin.fr@gmail.comTrần Duy Quântranduyquanyds@gmail.comNguyễn Thị Mai Phươngbacsimaiphuong@gmail.comVõ Trương Như Ngọcnhungoc@hmu.edu.vn<p>Một nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 17 phụ huynh có con từ 4 - 8 tuổi được điều trị phục hồi thân răng cối sữa bằng chụp Bioflx tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10/2023 đến tháng 6/2024. Tuổi trung bình của người tham gia nghiên cứu là 33,2 ± 4,8 tuổi và giới tính đa số là nữ (chiếm 70,6%). Đo lường sự hài lòng của phụ huynh với quá trình điều trị cho con của họ thông qua bộ câu hỏi đánh giá hài lòng nha khoa DSQ phiên bản tiếng Việt với 4 khía cạnh bao gồm “sự thuận tiện của quá trình điều trị”, “chất lượng điều trị”, “kiểm soát đau cho trẻ” và “chi phí điều trị”. Kết quả cho thấy 100% phụ huynh đã hài lòng với quá trình điều trị phục hồi bằng chụp Bioflx với tổng điểm ghi nhận được là 108,9 ± 5,6 điểm. Phục hồi thân răng cối sữa bằng chụp Bioflx là một giải pháp mới, mang lại sự hài lòng rất cao từ phía phụ huynh của trẻ tại thời điểm 3 tháng sau điều trị.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2963So sánh đặc điểm và kết cục thai kỳ tiền sản giật giữa thai tự nhiên và thai thụ tinh trong ống nghiệm2024-10-17T02:05:59+00:00Mai Hồng Chuyênhongchuyenhmu@gmail.comTrịnh Thế Sơntrinhtheson@vmmu.edu.vnHồ Sỹ Hùnghohungsy@gmail.com<p>Thụ tinh trong ống nghiệm đã được khẳng định là một trong những yếu tố nguy cơ của tiền sản giật. Nghiên cứu hồi cứu mô tả, so sánh đặc điểm, kết cục thai kỳ giữa 93 thai phụ thụ tinh trong ống nghiệm và 381 thai phụ thai tự nhiên mắc tiền sản giật từ 1/1/2023 đến 31/12/2023 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. So sánh giữa nhóm thai tự nhiên và nhóm thai thụ tinh trong ống nghiệm lần lượt là: Tuổi mẹ trung bình: 30,2 ± 6,0 và 33,2 ± 6,1 tuổi (p < 0,05). Tỉ lệ tiền sản giật nặng: 57,2% và 52,7%. Tỉ lệ đa thai: 4,2% và 22,6% (p < 0,05). Tuổi thai trung bình: 34,7 ± 3,1 tuần và 35,0 ± 3,1 tuần. Tỉ lệ mổ lấy thai: 97,1% và 100%. Chỉ định mổ lấy thai chủ yếu do tiền sản giật nặng hoặc điều trị không kết quả, 69,3%và 84,9%. Cân nặng thai trung bình lúc sinh: 2104,1 ± 856,4g và 2255,9 ± 774,6g. Tỉ lệ biến chứng rau bong non, sản giật, hội chứng HELLP lần lượt là 1,1%, 0,4% và 2,3%, hầu hết ở nhóm thai tự nhiên. Tỉ lệ thai chậm tăng trưởng trong tử cung: 45,1% và 25,8% (p < 0,05).</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2967Kết quả phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên2024-10-17T02:00:24+00:00Trần Quốc Đạttranquocdat207997@gmail.comChâu Văn Việtvietngoaitn@gmail.comNguyễn Huy Hoànghoangnt35@gmail.com<p>Xoắn tinh hoàn hay còn gọi là xoắn thừng tinh là hiện tượng thừng tinh xoắn quanh trục của nó làm cắt đứt nguồn cung cấp máu cho tinh hoàn hậu quả là tinh hoàn thiếu máu và hoại tử. Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, siêu âm doppler tinh hoàn ở bệnh nhân được chẩn đoán xoắn tinh hoàn, kết quả siêu âm tinh hoàn ở bệnh nhân xoắn tinh hoàn được điều trị bảo tồn và một số yếu tố liên quan đến chỉ định phẫu thuật xoắn tinh hoàn trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái nguyên. Phương pháp nghiên cứu: mô tả loạt ca bệnh, lấy số liệu hồi cứu và tiến cứu, 59 bệnh nhân trẻ em xoắn tinh hoàn được phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2024. Kết quả: tuổi mắc bệnh trung bình 7,1 ± 4,5 nhóm tuổi 11 - 16 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 30,5%. Da bìu nóng đỏ và sưng bìu là triệu chứng hay gặp nhất lần lượt chiếm 90%và 95% các trường hợp, mật độ tinh hoàn cứng chắc chiếm 83%, đau bìu đột ngột chiếm 76,3%, tinh hoàn nằm cao trong bìu chiếm 71%. Tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn 28,8%. Số vòng xoắn thừng tinh, thời gian đến khám, màu sắc tinh hoàn là yếu tố nguy cơ cắt bỏ tinh hoàn. Kết luận: Xoắn tinh hoàn là một cấp cứu trong nam khoa, phẫu thuật tháo xoắn sớm sẽ hạn chế tỷ lệ cắt bỏ tinh hoàn, đồng thời giảm các biến chứng do xoắn tinh hoàn để muộn.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2970Ghép tế bào gốc tạo máu điều trị thành công bệnh nhi mắc u hạt mạn tính tại Bệnh viện Nhi Trung ương2024-10-25T01:09:16+00:00Nguyễn Ngọc Quỳnh Lêdr.quynhle@gmail.comHà Phương Anhphuonganhha32@gmail.comTrần Thị Thúy Hạnhhanh24h.95@gmail.comĐặng Thị Hàdangha1980@gmail.comNguyễn Cơ Thạchthachnc1988@gmail.comNguyễn Thanh Bìnhnguyentb2002@gmail.com<p>U hạt mạn tính (Chronic Granulomatous Disease - CGD) là bệnh lý rối loạn miễn dịch tiên phát, biểu hiện bằng các đợt nhiễm vi khuẩn, nấm tái diễn, có thể tử vong do khiếm khuyết khả năng thực bào của bạch cầu trung tính, đại thực bào. Nếu không ghép tế bào gốc tạo máu, trẻ CGD thường tử vong sớm hoặc có nhiều biến chứng nặng như tự viêm, tự miễn, u hạt. Chúng tôi mô tả hai trẻ CGD với bệnh cảnh lâm sàng nhiễm trùng nặng từ giai đoạn sơ sinh, nhiễm nấm Aspergillus kèm theo các u hạt ở ruột, phổi và ngoài da. Xét nghiệm Dihydrorhodamine cho thấy chức năng oxy hóa bạch cầu hạt giảm nặng, xét nghiệm gen phát hiện đột biến gây bệnh u hạt mạn tính. Các bệnh nhân được điều trị thành công bằng ghép tế bào gốc tạo máu từ người cho cùng huyết thống phù hợp kháng nguyên bạch cầu. Cần đặt ra chẩn đoán CGD ở những trẻ nhiễm trùng nặng từ tuổi sơ sinh và chỉ định ghép tế bào gốc tạo máu sớm để cứu sống bệnh nhân. </p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2975Thực trạng lo âu và một số yếu tố liên quan của người bệnh trước phẫu thuật u não tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức2024-10-17T01:49:34+00:00Nguyễn Thị Phươngnguyenphuong5610@gmail.comĐồng Văn Hệdongvanhe2010@gmail.comNguyễn Thị Sơnntson@hmu.edu.vn<p>Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 301 người bệnh trước phẫu thuật u não tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 10/2023 đến tháng 02/2024 với mục tiêu mô tả thực trạng lo âu của người bệnh trước phẫu thuật u não và xác định một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu cho thấy nhóm đối tượng nghiên cứu có độ tuổi trung bình là 50,51 ± 15,39 (độ tuổi nhỏ nhất là 18 tuổi và lớn nhất là 82 tuổi), có dấu hiệu lo âu trước phẫu thuật với tỷ lệ là 35,5%. Trong mô hình hồi quy đa biến, các yếu tố: điểm mức độ nhận thức về bệnh cao hơn (tiêu cực hơn), điểm hỗ trợ xã hội thấp hơn, thu nhập dưới 5 triệu, không có thẻ bảo hiểm y tế/bảo hiểm y tế trái tuyến và tuổi thấp hơn là các yếu tố độc lập dự đoán tới tình trạng lo âu trước phẫu thuật. Trong đó, điểm mức độ nhận thức về bệnh cao hơn là yếu tố dự báo tốt nhất về lo âu trước phẫu thuật.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2981Sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long: Kết quả điều trị và một số yếu tố tiên lượng2024-11-19T10:31:16+00:00Nguyễn Thành Luândrthanhluan@gmail.comNguyễn Việt Thu Trangnvttrang@ctump.edu.vn<p>Mục tiêu khảo sát kết quả điều trị và một số yếu tố tiên lượng tử vong trong sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long. Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh tiến cứu với 82 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn nhập khoa Hồi sức tích cực, từ 5/2023 đến 5/2024, độ tuổi trung bình 68,6 ± 11,6). Thời điểm chẩn đoán, trung vị lactate 4,64 (KTPV: 2,86 - 7,37) mmol/L, trung vị SOFA 8,0 (KTPV: 6,0 - 11,0) điểm. Tỷ lệ tử vong nội viện là 24,4%. Nồng độ lactate máu và điểm SOFA giảm dần theo thời gian điều trị ở nhóm sống, nhưng ít biến đổi ở nhóm tử vong. Phân tích đa biến cho thấy tuổi (OR = 1,09; KTC 95%: 1,02 - 1,17; p = 0,017), điểm SOFA thời điểm chẩn đoán (OR = 1,46; KTC 95%: 1,09 - 1,96; p = 0,012), thanh thải lactate máu thời điểm 24 giờ (OR = 0,98; KTC 95%: 0,97 - 1,00; p = 0,030) là những yếu tố liên quan đến tử vong nội viện. Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long năm 2023 - 2024 tương đối thấp với các chỉ số mức độ nặng (SOFA, lactate máu) không cao. Tuổi, điểm SOFA thời điểm chẩn đoán, độ thanh thải lactate máu 24 giờ là một số yếu tố tiên lượng tử vong sốc nhiễm khuẩn trong phân tích đa biến.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2982Tác dụng của siêu âm điều trị kết hợp kinh cân liệu pháp trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay2024-10-31T01:38:28+00:00Phan Thanh Hảiphanhai300884@gmail.comNguyễn Kim Ngọckimngoc@hmu.edu.vnNguyễn Thị Thu Hànguyenthithuha@hmu.edu.vnDương Trọng Nghĩadtnghia72@gmail.com<p>Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày của siêu âm điều trị kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt theo kinh cân liệu pháp trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, có đối chứng. 60 bệnh nhân được chia 2 nhóm, nhóm nghiên cứu được điều trị bằng siêu âm điều trị kết hợp kinh cân liệu pháp, nhóm chứng được điều trị bằng kinh cân liệu pháp đơn thuần. Kết quả sau 21 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu có điểm đau VAS trung bình giảm từ 4,57 ± 1,19 (điểm) xuống 1,03 ± 0,85 (điểm), thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05); nhóm nghiên cứu cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày theo thang điểm NDI nhiều hơn nhóm chứng với p < 0,05. Như vậy, siêu âm điều trị kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt theo kinh cân liệu pháp có tác dụng giảm đau và cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày trên bệnh nhân có hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2712Kết quả xạ trị sau phẫu thuật bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa tại Bệnh viện K2024-08-16T06:37:01+00:00Nguyễn Văn Đăngnguyenvandang@hmu.edu.vnTiêu Văn Lựctieuluc.hmu@gmail.com<p>Ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa ít gặp, chiếm < 20% số trường hợp ung thư tuyến giáp. Điều trị đa mô thức bao gồm phẫu thuật là chính, xạ trị có hoặc không kết hợp cùng hóa chất cho các trường hợp có nguy cơ cao. Đây là nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 16 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa hoặc không biệt hóa được phẫu thuật và xạ trị +/- hóa chất tại Bệnh viện K từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2023 nhằm đánh giá kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân này. Nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình là 67,4 ± 11,2 tuổi. Kỹ thuật xạ trị 3D chiếm tỷ lệ cao: 87,5%, liều xạ sau phẫu thuật từ 60 - 70Gy tùy mức độ nguy cơ. Biến chứng hay gặp của xạ trị là viêm da, viêm trào ngược, xơ cứng cổ. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm đạt 11,7%. Các yếu tố liên quan đến OS và EFS là thể mô bệnh học, tuổi, diện cắt phẫu thuật, tình trạng phá vỏ của u.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2721Kết quả bước đầu liệu pháp tân bổ trợ toàn phần trên bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II, III tại Bệnh viện K2024-08-27T03:32:47+00:00Nguyễn Văn Đăngnguyenvandang@hmu.edu.vnTrần Thị Phương Nhungphnhung22@gmail.com<p>Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở Việt Nam. Ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển được khuyến cáo áp dụng liệu pháp tân bổ trợ toàn phần. Liệu pháp này giúp giảm tỉ lệ tái phát di căn, mang lại hiệu quả về thời gian sống thêm không bệnh. Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh trên 33 bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn tiến triển tại chỗ tại Bệnh viện K từ tháng 10/2022 đến tháng 6/2024 nhằm đánh giá kết quả bước đầu của liệu pháp tân bổ trợ toàn phần. Nghiên cứu cho thấy sự cải thiện về triệu chứng cơ năng và toàn thân đáng kể ở bệnh nhân sau điều trị. Giá trị trung bình CEA sau điều trị giảm từ 6,5 ng/ml xuống 3,3 ng/ml. Tỷ lệ đạt đáp ứng hoàn toàn về giải phẫu bệnh ( pCR) là 21,2%, không đáp ứng là 9,1%. Số bệnh nhân giai đoạn III giảm giai đoạn sau phẫu thuật là 22 BN. Tỉ lệ bảo tồn cơ thắt chung là 72,7%. Tác dụng không mong muốn của hóa chất chủ yếu gặp độ I-II với 30,3%.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2994Một số yếu tố liên quan đến sự kỳ thị cha mẹ có con mắc rối loạn phổ tự kỷ2024-11-06T01:32:42+00:00Khánh Thị Loankhanhthiloan@hmu.edu.vnNguyễn Lan Anhnguyenlananh@hmu.edu.vnMai Thị Lan Anhlananh@ndun.edu.vn<p>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện với mục tiêu phân tích một số yếu tố liên quan đến sự kỳ thị của 846 cha mẹ có con mắc rối loạn phổ tự kỷ tại Bệnh viện Nhi Trung ương và năm trung tâm giáo dục đặc biệt tại Hà Nội trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 11/2023 bằng cách sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Kết quả nghiên cứu cho thấy số giờ ngủ và tình trạng hôn nhân liên quan đến cảm nhận, tự và trải nghiệm kỳ thị, trong khi tuổi của cha mẹ và tình trạng kinh tế chỉ liên quan đến 1 hoặc 2 loại kỳ thị. Về đặc điểm của trẻ, tuổi, thời gian mắc và mức độ nặng của rối loạn liên quan thuận đến cả 3 loại kỳ thị, trong khi bảo hiểm y tế, nơi học và giới tính chỉ liên quan đến 1 hoặc 2 loại kỳ thị. Những kết quả này gợi ý cho nhân viên y tế cần tập trung nhiều hơn tới những nhóm đối tượng có nguy cơ cao để can thiệp nhằm làm giảm sự kỳ thị. </p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2978Tác dụng chống viêm loét dạ dày tá tràng của viên nang cứng Dạ dày Phương Đông trên thực nghiệm2024-10-23T04:07:21+00:00Nguyễn Thị Bích Ngọcbichngoc27298@gmail.comPhạm Thủy Phươngthuyphuongydhctvn@gmail.comVũ Phương Ngọcngock19476@gmail.comTrịnh Vũ Lâmlamtrinhhvyd@gmail.comPhạm Thị Vân Anhphamthivananh.hmu@gmail.comHoàng Mỹ Hạnhdshanh.vienbong@gmail.comLê Hải Trunglhtrung1974@gmail.comĐậu Thùy Dươngdauthuyduong@hmu.edu.vn<p>Viên nang cứng Dạ dày Phương Đông là sự kết hợp các dược liệu với mục đích điều trị viêm loét dạ dày tá tràng. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác dụng của Dạ dày Phương Đông trên mô hình gây viêm loét dạ dày tá tràng bằng indomethacin. Chuột cống trắng chủng <em>Wistar</em> được chia thành 5 lô lần lượt uống nước cất (lô chứng sinh học, lô mô hình), misoprostol (lô chứng dương), Dạ dày Phương Đông liều 0,48 viên/kg/ngày và 1,44 viên/kg/ngày trong 7 ngày; sau đó uống indomethacin 40 mg/kg một lần duy nhất. Sáu giờ sau uống indomethacin, chuột được mổ để đánh giá đại thể, vi thể dạ dày tá tràng. Kết quả nghiên cứu cho thấy Dạ dày Phương Đông có tác dụng làm giảm chỉ số loét so với lô mô hình với % ức chế loét là 36,36% ở lô uống 0,48 viên/kg/ngày và 18,18% ở lô uống 1,44 viên/kg/ngày; cải thiện tổn thương trên hình ảnh giải phẫu bệnh so với lô mô hình. Tóm lại, Dạ dày Phương Đông có tác dụng chống viêm loét dạ dày tá tràng do indomethacin trên thực nghiệm.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2929Thực trạng căng thẳng thần kinh tâm lý của nhân viên y tế tại hai bệnh viện thuộc thành phố Hà Nội năm 20232024-10-13T09:24:30+00:00Lê Thị Thanh Xuânlethithanhxuan@hmu.edu.vnPhạm Thị Quânphamthiquan@hmu.edu.vnVũ Thế Mạnhvumanh.vtm23@gmail.com<p>Nghiên cứu mô tả cắt ngang với mục tiêu mô tả thực trạng căng thẳng thần kinh tâm lý của 203 nhân viên y tế của hai bệnh viện thuộc thành phố Hà nội năm 2023. Số liệu được thu thập trực tiếp và đánh giá mức độ căng thẳng thần kinh tâm lý theo phương pháp trí nhớ số. Kết quả cho thấy tỷ lệ căng thẳng thần kinh tâm lý ở nhân viên y tế là 47,83%. Mức độ căng thẳng thần kinh tâm lý chủ yếu ở mức trung bình (36,45%). Tỷ lệ nhân viên y tế ở mức rất căng thẳng và căng thẳng quá mức chiếm 10,83% trong đó tỷ lệ này ở Bệnh viện đa khoa Gia lâm cao hơn so với Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây (13,25% so với 9,16%). Tỷ lệ căng thẳng thần kinh tâm lý phân bố nhiều hơn ở nhân viên y tế là nữ giới, nhóm 30 - 39 tuổi, làm việc tại các khoa lâm sàng, là điều dưỡng, làm việc từ 10 năm trở lên và ở tuyến thành phố. Tình trạng căng thẳng thần kinh tâm lý của nhân viên y tế tại 2 bệnh viện thuộc thành phố Hà Nội là tương đối cao. Vì vậy, cần có các biện pháp can thiệp phù hợp để cải thiện sức khoẻ tinh thần cho nhân viên y tế. </p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2935Thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi trong 4 tuần qua tại 2 xã của huyện Bình Lục, Hà Nam năm 20232024-10-20T08:53:11+00:00Nguyễn Thị Thu Hàhanguyenhmu89@gmail.comLê Vũ Hương Giangleejang251203@gmail.comVũ Thị Phương Anhvuphuonganh1862003@gmail.comNguyễn Văn Hiếuvanhieu.ourcu@gmail.comHoàng Thị Huyềnhuyen0645@gmail.comTrần Thị Thuý Thanhtranthithuythanh26092002@gmail.com<p>Nghiên cứu cắt ngang đã được thực hiện trên 308 người cao tuổi (NCT) từ 60 tuổi trở lên từ tháng 06/2023 - 10/2023 nhằm mô tả thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi trong 4 tuần qua tại 2 xã An Đổ và Hưng Công thuộc huyện Bình Lục, Hà Nội năm 2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người cao tuổi sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh ở cơ sở y tế ở cả 2 xã là 61,3% ở An Đổ và 61,4% ở Hưng Công. Tỷ lệ người cao tuổi có thẻ BHYT là 93,1%. Đa phần người cao tuổi ở hai xã đều lựa chọn tuyến y tế cơ sở là nơi khám chữa bệnh khi xuất hiện triệu chứng. Tỷ lệ thường xuyên đi khám sức khỏe định kỳ ở xã Hưng công thấp hơn 15% so với xã An Đổ. Tỷ lệ người cao tuổi đi khám chữa bệnh trong 4 tuần qua chỉ khoảng 50% tổng số đối tượng bị ốm. Kết quả cần được duy trì và cải thiện thêm đối với nhóm đối tượng ở xã Hưng Công, bổ sung thêm thông tin, kiến thức cho người cao tuổi về việc duy trì sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe. </p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2959Kết quả áp dụng chiến lược 2X trong hoạt động phát hiện chủ động bệnh lao tại cộng đồng tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 20232024-11-01T03:45:56+00:00Dương Thị Kim Ngânkimngananh.bvl@gmail.comLê Thị Thanh Xuânlethithanhxuan@hmu.edu.vnPhạm Thị Quânphamthiquan@hmu.edu.vn<p>Nghiên cứu mô tả cắt ngang với đánh giá kết quả áp dụng chiến lược 2X trong hoạt động phát hiện chủ động bệnh lao tại cộng đồng tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2023. Số liệu được thu thập từ 43.139 người dân tham gia khám sàng lọc phát hiện bệnh lao bằng chiến lược 2X từ 2020 - 2023 tại các địa phương được lựa chọn thực hiện chương trình. Kết quả cho thấy tỷ lệ người dân được khám sàng lọc chủ động bệnh lao theo chiến lược 2X chiếm 0,8% dân số, cao nhất là năm 2020 (chiếm tỉ lệ 1,5% dân số) và thấp nhất là năm 2023 (chiếm tỉ lệ 0,3% dân số). Tỷ lệ người dân tham gia khám sàng lọc chủ động bệnh lao bằng chiến lược 2X được chỉ định làm xét nghiệm Xpert MTB/RIF là 1,6%. Tỷ lệ số người chẩn đoán mắc lao trong tổng số những người khám sàng lọc là 0,6%. Kết quả của chiến lược 2X góp phần vào việc tăng cường phát hiện bệnh nhân lao, đưa người bệnh vào điều trị sớm, cắt đứt nguồn lây trong cộng đồng. Chương trình chống lao tỉnh Thái Nguyên cần đẩy mạnh tổ chức các chiến dịch sàng lọc định kỳ hơn nữa để tăng tỷ lệ hiện chủ động bệnh lao trong cộng đồng.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2964Thực trạng mắc bệnh bụi phổi than của người lao động tại một công ty than tỉnh Quảng Ninh năm 20232024-10-25T08:21:21+00:00Đoàn Diệu Hươngdoanhuong30894@gmail.comLê Thị Thanh Xuânlethithanhxuan@hmu.edu.vnPhạm Thị Quânphamthiquan@hmu.edu.vn<p>Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mô tả tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than của 275 người lao động tại một công ty than tỉnh Quảng Ninh năm 2023. Số liệu được thu thập phỏng vấn trực tiếp người lao động và chụp phim X-quang để chẩn đoán bệnh bụi phổi than. Kết quả cho thấy tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than là 10,9%. Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than ở nam giới là 12,7%. Không có nữ giới mắc bệnh bụi phổi than trong nghiên cứu. Nhóm tuổi từ 50 tuổi trở lên có tỷ lệ mắc cao nhất là 20,3%. Tuổi trung bình mắc bệnh bụi phổi than 47,07 ± 5,93. Người lao động măc bệnh bụi phổi than có tuổi nghề > 26 năm chiếm tỷ lệ 50%. Thâm niên nghề càng cao tỷ lệ mắc bệnh càng nhiều (p < 0,05). Kết quả nghiên cứu là cơ sở đề xuất các công ty than cần tổ chức khám phát hiện bệnh bụi phổi than cho người lao động khai thác than, nhất là nam giới, người có tuổi đời và tuổi nghề cao.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2965Kiến thức, thái độ, thực hành về dự phòng lây nhiễm Helicobacter pylori và một số yếu tố liên quan2024-11-07T07:39:17+00:00Đinh Linh Trangdinhlinhtrang@hmu.edu.vnHoàng Thị Hải Vânhoangthihaivan@hmu.edu.vnNguyễn Thu Thươngthuongnt.huph@gmail.comVũ Thị Thu Uyênuyenvtt110@gmail.comTrần Thị Thu Trangtranthithutrang.hup@gmail.comĐào Việt Hằnghangdao.fsh@gmail.com<p>Nghiên cứu cắt ngang đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về dự phòng lây nhiễm vi khuẩn<em> Helicobacter pylori</em> (<em>H. pylori</em>) và phân tích một số yếu tố liên quan thực hiện trên 145 bệnh nhân đã điều trị diệt trừ thành công tại Phòng khám Đa khoa Hoàng Long và Viện Nghiên cứu và Đào tạo Tiêu hóa, Gan mật từ 01/2024 đến 07/2024. Điểm kiến thức trung bình về đường lây truyền, triệu chứng, biến chứng, xét nghiệm và dự phòng là 16,2 ± 3,5 điểm (min - max: 5 - 22 điểm), 81,4% bệnh nhân trả lời <em>H. pylori</em> lây truyền qua đường miệng - miệng và trên 90% cho rằng sử dụng riêng dụng cụ ăn uống có thể phòng ngừa lây nhiễm <em>H. pylori</em>. Tuy nhiên, tỷ lệ bệnh nhân trả lời sai về đường lây truyền của <em>H.pylori</em> vẫn còn cao. Các bệnh nhân có thái độ tốt về dự phòng lây nhiễm <em>H. pylori</em> trong gia đình và 100% bệnh nhân chấp nhận ít nhất 01 loại xét nghiệm phát hiện <em>H. pylori</em> nếu thực hiện kiểm tra lại. Tỷ lệ thực hành tốt các biện pháp dự phòng lây nhiễm <em>H. pylori</em> chưa cao (điểm thực hành trung bình: 44,3 ± 4,2, min - max: 32 - 54 điểm), 42,8% bệnh nhân thường xuyên và 48,3% luôn luôn sử dụng chung chén nước chấm với cả gia đình. Có mối liên quan có ý nghĩa giữa nghề nghiệp và điểm kiến thức; giới tính và điểm thực hành của bệnh nhân (p < 0,05).</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2971Đánh giá của cán bộ y tế về hệ thống báo cáo bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường từ tuyến y tế cơ sở ở Việt Nam 2024-11-08T07:52:01+00:00Kim Bảo Giangkimbaogiang@hmu.edu.vnLại Minh Hằnglaithiminhhang@hmu.edu.vnLại Đức Trườnglaid@who.int<p style="font-weight: 400;">Từ cuối năm 2019, Tổ chức Y tế Thế giới đã thực hiện dự án hỗ trợ xây dựng và thực hiện hệ thống báo cáo trực tuyến các trường hợp bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường được quản lý từ tuyến y tế cơ sở. Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá hệ thống báo cáo trực tuyến này. Nghiên cứu cắt ngang, nghiên cứu định lượng kết hợp định tính thực hiện trên cán bộ đại diện Trạm y tế, Trung tâm y tế huyện, Trung tâm kiểm soát bệnh tật từ 52 tỉnh đã tham gia dự án thông qua nền tảng GogDoc. Có 2.952 cán bộ đã trả lời phỏng vấn. Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm thực hiện ở 12 xã, 12 huyện và 6 tỉnh. Số liệu được phân tích bằng phần mềm STATA 14.0 với các thống kê mô tả. Số liệu định tính được tổng hợp theo các nội dung nghiên cứu. Kết quả cho thấy, đa số cán bộ đánh giá hệ thống khả thi (90,0%), cần thời gian ở mức hợp lý (88,5%); Giảm được gánh nặng báo cáo (81,4%); khuyến khích sử dụng lâu dài (87,6%). Để hệ thống hiệu quả hơn, các phần mềm nên là một hệ thống liên thông có kết nối với nhau. </p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2973Chi phí trực tiếp cho y tế của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ trung bình đến rất nặng: Phân tích dữ liệu lớn từ Bảo hiểm Y tế Việt Nam năm 20202024-10-31T01:39:02+00:00Phạm Huy Tuấn Kiệtphamhuytuankiet@hmu.edu.vnNguyễn Phan Thùy Nhiênphamhuytuankiet@hmu.edu.vn<p>Nghiên cứu phân tích chi phí điều trị trực tiếp cho y tế của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) ở mức độ trung bình đến rất nặng theo phân loại GOLD 2023 (Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease). Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu tất cả các lượt khám chữa bệnh của người bệnh BPTNMT từ cơ sở dữ liệu Bảo hiểm Y tế trong năm 2020 để xác định chi phí trực tiếp cho y tế của người bệnh phân loại theo GOLD. Phân tích cho thấy tổng cộng có 328.634 người mắc BPTNMT trong năm 2020, trong đó tỷ lệ người bệnh từ mức độ trung bình đến rất nặng (GOLD 2-4) chiếm tỷ lệ 78,12% - trong đó các mức độ GOLD 2, 3 và 4 lần lượt là 59,0%; 37,4% và 3,6%. Chi phí trung bình/ người/ năm theo phân loại GOLD 2, 3 và 4 được BHYT chi trả sau khi quy đổi theo CPI về 2023 lần lượt là 2,2; 6,3; và 6,6 triệu đồng. Như vậy, phần lớn người bệnh BPTNMT có mức độ trung bình đến rất nặng theo GOLD và chi phí điều trị tăng theo mức độ. Việc kiểm soát tốt BPTNMT ở các giai đoạn sớm tránh dẫn đến bệnh tiến triển sang giai đoạn muộn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm gánh nặng bệnh tật do BPTNMT gây ra tại Việt Nam.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2904Bệnh phổi mô bào X hiếm gặp (Pulmonary Langerhans’ Cell Histiocytosis): Nhân 3 trường hợp khám và điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương2024-10-16T02:17:47+00:00Hoàng Văn Lươngbshoangluong@gmail.comNguyễn Ngọc Trungtapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vn<p>Bệnh mô bào Langerhans ở phổi là bệnh hiếm gặp, tỉ lệ mắc bệnh ở trẻ dưới 15 tuổi là 0,7 - 4,1/1 triệu trẻ, ở người lớn là 1 - 2/1 triệu người. Bệnh rất khó chẩn đoán do triệu chứng không đặc hiệu và nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra các biến chứng nặng nề ảnh hưởng đến tính mạng như tăng áp động mạch phổi nặng, tràn khí màng phổi tái diễn nhiều lần và suy hô hấp nặng dẫn đến tử vong. Chúng tôi báo cáo 3 trường hợp bệnh phổi mô bào Langerhans khám và điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương, được quản lý và theo dõi từ 3 đến 6 tháng. Bệnh mô bào Langerhans có thể biểu hiện ở nhiều cơ quan khác nhau như da, phổi, tuyến nội tiết, gan, lách, hạch bạch huyết và tủy xương. Việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào cắt lớp vi tính độ phân giải cao với các hình ảnh là các kén khí đặc thù lan tỏa trong nhu mô phổi hai bên và sinh thiết phổi thấy hình ảnh xâm nhập tế bào Langerhans trong mô phổi tổn thương. Báo cáo này nhằm lưu ý các bác sĩ trong việc chẩn đoán, tiên lượng, điều trị và theo dõi bệnh. Đồng thời cũng thảo luận thêm về một dạng bệnh phổi kẽ với biểu hiện chính trên phim X-quang và cắt lớp vi tính là các kén khí lan tỏa ở nhu mô phổi hai bên, điều này dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh phổi khác như giãn phế quản, giãn phế nang hoặc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD). </p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2969Báo cáo hàng loạt ca: Đặc điểm những trường hợp thai ngoài tử cung vỡ mất máu ≥ 300ml2024-10-28T01:29:20+00:00Nguyễn Quốc TuấnNqtuan@ctump.edu.vnLê Hồng Thịnhdrthinhpsct@gmail.comNguyễn Thái Hoàngdrnguyenthaihoang@gmail.comLê Trần Thanh ThảoLttthaobvps@gmail.comNguyễn Xuân Mỹdrnguyenxuanmy@gmail.com<p>Nghiên cứu đặc điểm và mô tả kết quả điều trị của những trường hợp thai ngoài tử cung vỡ có lượng máu mất ≥ 300ml. Đối tượng nghiên cứu là những trường hợp bị thai ngoài tử cung vỡ có lượng máu mất ≥ 300ml. Kết quả đa số trong độ tuổi sinh sản tốt nhất là từ 20 - 35 tuổi (40 trường hợp, chiếm tỷ lệ 74,1%). Có 5 bệnh nhân ≥ 40 tuổi (chiếm tỉ lệ 9,3%); tỷ lệ bệnh nhân làm nghề tự do bị thai ngoài tử cung vỡ cao gấp 3 lần bệnh nhân làm theo giờ hành chánh (79,6% so với 20,4%); tỷ lệ bệnh nhân bị thai ngoài tử cung vỡ tham gia mạng xã hội nhiều gấp 3 lần nhóm bệnh nhân không tham gia mạng xã hội (75,9% so với 24,1%); Tỷ lệ phẫu thuật nội soi cao hơn mở bụng (74,1% so với 25,9%); có 9 trường hợp cần phải truyền máu (16,8 %), lượng máu truyền lớn nhất là 3 đơn vị.</p>2025-01-10T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học