https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/issue/feedTạp chí Nghiên cứu Y học2025-04-28T16:33:13+00:00Open Journal Systemshttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/32611. Xác định biến thể gen liên quan đến kiểu hình ở trẻ em mắc bệnh tim bẩm sinh một tâm thất chức năng2025-03-06T08:52:10+00:00Lê Trọng TúTrongtu@hmu.edu.vnNguyễn Thị Kim Liênntkimlienibt@gmail.comNguyễn Văn Tụngtungnv53@gmail.comVũ Quỳnh Ngavuquynhnga@timhanoi.vnĐặng Thị Hải Vânhaivan@hmu.edu.vnNguyễn Minh Đứcducnguyen24vn@gmail.comNguyễn Huy Hoàngnhhoang@igr.ac.vn<p class="p1"><em>Bệnh tim bẩm sinh một tâm thất chức năng (FSV) là một bệnh tim bẩm sinh (CHD) phức tạp bao gồm nhiều khiếm khuyết có mức độ di truyền tương đối cao và nguy cơ tái phát ở anh chị em ruột. Nguyên nhân đa yếu tố của FSV đặt ra thách thức trong việc xác định rõ ràng các yếu tố gây bệnh cụ thể và lập kế hoạch can thiệp điều trị hiệu quả. Giải trình tự WES ngày càng được áp dụng trong nghiên cứu để xác định các biến thể gen liên quan đến các bệnh di truyền, đặc biệt là những bệnh có cơ chế di truyền phức tạp như FSV. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng giải trình tự WES để xác định các biến thể trong các gen có liên quan ở những người bệnh mắc FSV. 55 biến thể trong 28 gen liên quan đến CHD (trong đó có 16 gen liên quan đến dị tật tim nghiêm trọng bao gồm BMP4, COL11A1, ELN, EOGT, HSPG2, KMT2D, LRP2, MYBPC3, MYH6, MYH7, NFATC1, NIPBL, NOTCH1, SEMA3C, TBX2, USH2A) đã được xác định và đánh giá bằng phần mềm để dự đoán tác động của các biến thể, kết quả cho thấy đây là các biến thể gây bệnh ở người bệnh. Kết quả nghiên cứu đóng góp các thông tin hữu ích vào sự hiểu biết chung về nguyên nhân gây bệnh và cung cấp cơ sở khoa học cho các bác sĩ lâm sàng trong chẩn đoán, điều trị và tư vấn di truyền cho người bệnh và gia đình họ.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/32732. Ý nghĩa tiên lượng của nồng độ CEA, CA 19-9 và CA 72-4 trong huyết thanh trước phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư dạ dày2025-03-10T08:31:46+00:00Nguyễn Thị Vượngntvuong83@gmail.comĐỗ Hải Đăngdangsp94@gmail.comNguyễn Văn Đăngdrdangnguyen@gmail.comNguyễn Văn Hùngdr.hungnguyen.hmu@gmail.com<p class="p1"><em>Các marker CEA, CA 19-9 và CA 72-4 là một trong những chỉ số được sử dụng phổ biến trên thực hành lâm sàng điều trị ung thư dạ dày. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định độ nhạy, độ đặc hiệu và mối liên quan của 3 marker này với mô bệnh học, giai đoạn bệnh ung thư dạ dày đã phẫu thuật. Kết quả cho thấy với chẩn đoán di căn hạch, CEA là chỉ số có độ nhạy và độ đặc hiệu cao nhất với ngưỡng 1,975 ng/ml (0,71 và 0,72), trong khi của CA 19-9 chỉ là 0,45 và 0,63 với ngưỡng 8,48 UI/ml còn CA 72-4 là 0,58 và 0,72 với ngưỡng 1,42 UI/ml. Giá trị nồng độ CEA có tương quan với giai đoạn T, mức độ di căn hạch và độ biệt hóa mô bệnh học; có mối liên quan giữa CA 72-4 và mức độ di căn hạch (p < 0,05). Không ghi nhận tương quan giữa CA 19-9 và các yếu tố trên.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/32783. Bệnh da vảy cá thể phiến mỏng liên quan đến biến thể mới trên gen TGM12025-03-05T08:06:39+00:00Nguyễn Phương Mainguyenphuongmai@hmu.edu.vnĐoàn Thị Kim Phượngdoankimphuong@hmu.edu.vnNguyễn Thị Minh Ngọcngocntm0983@hmuh.vnHoàng Thị Ngọc LanHoangthingoclan@hmu.edu.vnLương Thị Lan AnhLuongthilananh@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Da vảy cá thể phiến mỏng là thể phổ biến nhất của da vảy cá bẩm sinh di truyền lặn, với tỉ lệ mắc bệnh khoảng 1/300.000 trẻ sinh sống. Các biến thể gen TGM1 là nguyên nhân chính của bệnh lý này. Nghiên cứu của chúng tôi báo cáo trường hợp biến thể đồng hợp tử phức trên gen TGM1: biến thể hiếm c.167C>T và biến thể mới c.653G>T ở một gia đình có hai con có biểu hiện da vảy cá, sử dụng phương pháp Giải trình tự thế hệ mới, kiểm chứng lại bằng giải trình tự gen trực tiếp Sanger. Khả năng gây bệnh của các biến thể được phân tích dựa trên các tiêu chí của ACMG/AMP/Clingen SVI và bằng một số công cụ tin sinh. Chúng tôi kết luận biến thể đồng hợp tử c.653G>T là nguyên nhân gây bệnh da vảy cá trong gia đình trên, đây là biến thể mới chưa được ghi nhận trên y văn. Nghiên cứu đóng góp thêm dữ liệu về biến thể gen TGM1 trong quần thể người bệnh da vảy cá ở Việt Nam, từ đó là cơ sở quyết định cho chẩn đoán, tư vấn di truyền và quản lý người bệnh.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/31804. Giá trị của chỉ số HALP trong bệnh đa u tuỷ xương2025-02-25T08:05:08+00:00Hà Văn Quanghaquangss@gmail.comHoàng Thị Đàohoangthidao190296@gmail.com<p class="p1"><em>Nghiên cứu giá trị tiên lượng và mối liên quan giữa chỉ số HALP với mức độ đáp ứng điều trị ở bệnh nhân đa u tủy xương điều trị tại Bệnh viện Quân y 103. Nghiên cứu tương quan được thực hiện trên 72 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị đa u tủy xương tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2014 đến tháng 01/2025. Bệnh nhân ở nhóm HALP ≥ 30,08 có tỷ lệ đáp ứng điều trị là 90,3%, cao hơn so với nhóm HALP < 30,08 (80,5%), với p = 0,028. Nhóm HALP ≥ 30,08 có nguy cơ tử vong giảm 62,4% so với nhóm HALP < 30,08. Thời gian sống thêm không tiến triển (PFS) và thời gian sống toàn bộ (OS) trung bình của nhóm HALP ≥ 30,08 lần lượt là 35,0 tháng và 64,2 tháng, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với PFS (17,9 tháng) và OS (27,6 tháng) ở nhóm HALP < 30,08, với các giá trị p, lần lượt là p = 0,048 và p = 0,006. Chỉ số HALP có liên quan đến mức độ đáp ứng điều trị và có thể là một yếu tố tiên lượng độc lập ở bệnh nhân đa u tủy xương.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/32185. Đa hình đơn nucleotide rs2856718 của gen HLA-DQ trên bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C2025-02-18T10:32:54+00:00Nguyễn Trọng Tuệtrongtue@hmu.edu.vnNguyễn Thu Thuýnguyenthuthuy@hmu.edu.vnHồ Cẩm Túhocamtu@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Đa hình gen kháng nguyên bạch cầu người (HLA) lớp II đóng vai trò quan trọng trong đáp ứng miễn dịch kháng virus và có mối tương quan với nguy cơ nhiễm virus viêm gan C (HCV). Nghiên cứu này nhằm đánh giá mối liên quan giữa đa hình đơn nucleotide (SNP) rs2856718 của gen HLA-DQ với nguy cơ nhiễm HCV và một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm gan C. Mẫu máu từ 101 bệnh nhân viêm gan C và 127 người khỏe mạnh (nhóm đối chứng) đã được thu thập và xác định kiểu gen rs2856718 bằng phương pháp TaqMan Realtime-PCR. Tỷ lệ các kiểu gen AA, GA và GG lần lượt là 21,8%, 45,5% và 32,7% ở nhóm bệnh nhân viêm gan C; 19,7%, 48% và 32,3% ở nhóm đối chứng, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, tỷ lệ kiểu gen AA ở nhóm bệnh nhân HCV có chỉ số ALT ≥ 41 U/L cao hơn đáng kể so với nhóm có ALT < 41 U/L (p = 0,041). Kết quả cho thấy không có mối liên quan đáng kể giữa SNP rs2856718 của gen HLA-DQ với nguy cơ nhiễm HCV, nhưng có thể liên quan đến nồng độ alanine aminotransferase (ALT) trong huyết thanh của bệnh nhân nhiễm HCV.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/32226. Nhận xét giá trị của ARRAY-CGH và lập công thức nhiễm sắc thể trong chẩn đoán trước sinh bất thường cấu trúc không cân bằng2025-03-10T09:15:36+00:00Đinh Thuý LinhDrdinhlinhobgyn@gmail.comPhạm Thế Vươngphamthevuong.hmu@gmail.comMai Trọng HưngBs.MaiTrongHung.PSHN@gmail.com<p class="p1"><em>Bất thường cấu trúc không cân bằng nhiễm sắc thể là một trong các nguyên nhân di truyền gây dị tật bẩm sinh. Chẩn đoán trước sinh các bất thường này giúp tiên lượng chính xác tình trạng thai, tư vấn trước sinh phù hợp. Các bất thường nhiễm sắc thể có thể được phát hiện bằng kĩ thuật lập công thức nhiễm sắc thể hoặc array CGH.</em> <em>Nghiên cứu nhằm mô tả các bất thường cấu trúc lớn nhiễm sắc thể không cân bằng của thai và nhận xét giá trị của kĩ thuật lập công thức nhiễm sắc thể và array CGH trong phát hiện bất thường này. Kết quả nghiên cứu trên 912 thai phụ có chỉ định chọc ối cho thấy các bất thường cấu trúc lớn nhiễm sắc thể gặp với tỷ lệ 3,5% trong số các trường hợp chọc ối và tỷ lệ 18,2% trong số các bất thường nhiễm sắc thể. Các bất thường cấu trúc bao gồm 31,3% là các chuyển đoạn, đảo đoạn, chèn đoạn không cân bằng; 28,1% các hội chứng mất đoạn/lặp đoạn và 40,6% là các bất thường ngẫu nhiên. Array CGH là công cụ hiệu quả, giúp tăng hiệu suất chẩn đoán các bất thường cấu trúc một cách chi tiết, chính xác so với lập công thức nhiễm sắc thể. Hơn nữa, array CGH có thể thực hiện trên các mẫu ối tươi, rút ngắn thời gian xét nghiệm, điều này rất có ý nghĩa trong các xét nghiệm trước sinh.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/32317. Nghiên cứu tính sinh bệnh của gen PLP1 với bệnh pelizaeus-merzbacher gây chậm phát triển tâm thần2025-03-12T09:27:56+00:00Tô Thị Thuỳ NinhNinhto.hmu@gmail.comHoàng Thu Lanhoangthulan@hmu.edu.vnLương Thị Lan Anhluongthilananh@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả trường hợp gia đình có hai anh em trai, 6 và 9 tuổi, mắc chứng chậm phát triển tâm thần nặng, kèm theo lác trong và liệt co cứng cơ tứ chi. Giải trình tự toàn bộ hệ gen đã xác định biến thể bán hợp tử c.649G>A (p.Gly217Ser) trên gen PLP1, liên quan đến bệnh Pelizaeus-Merzbacher, một rối loạn di truyền gây chậm phát triển tâm thần liên kết nhiễm sắc thể giới tính X. Biến thể này hiện chưa rõ chức năng theo cơ sở dữ liệu Clinvar. Để làm rõ ảnh hưởng của biến thể, chúng tôi phân tích thêm các thành viên trong gia đình và sử dụng công cụ tin sinh học để mô phỏng sản phẩm gen PLP1, đồng thời tích hợp các cơ sở dữ liệu để phân tích mối liên quan giữa kiểu gen và kiểu hình. Kết quả phân tích cho thấy biến thể này có tính sinh bệnh, xác định nguyên nhân chậm phát triển tâm thần và bất thường hình thái, tạo cơ sở tư vấn di truyền cho gia đình trong các lần sinh sau.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/32608. Khảo sát tần suất xuất hiện đột biến gen Alpha globin thường gặp tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa năm 2022-20232025-03-06T09:00:52+00:00Trần Thị Hải Yếntranthihaiyen@hmu.edu.vnNguyễn Thanh Tâmthanhtam020282@gmail.comHoàng Ngọc Thànhhoangthanh@hmu.edu.vnNguyễn Thị Thùy Linhnguyenlinh@hmu.edu.vnLê Tuấn AnhDranhlt@gmail.comPhạm Thị Nhungphamthinhung1601@gmail.comMai Thị Ngọcmaingoc.hmu@gmail.comTạ Thị Kim Nhungtathikimnhung@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>PCR đa mồi là kỹ thuật phổ biến giúp sàng lọc và phát hiện sớm người mang gen thalassemia, đóng vai trò quan trọng trong giảm tỷ lệ trẻ mắc bệnh nặng. Nghiên cứu này khảo sát tần suất đột biến gen alpha globin và đánh giá chỉ số huyết học ở người mang gen bệnh alpha thalassemia. Nghiên cứu tiến hành trên 130 bệnh nhân thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc tại Bệnh viện Nhi Thanh Hóa (2022-2023). Kết quả phát hiện 59/130 (45,4%) bệnh nhân mang đột biến gen alpha globin. Trong đó, tỷ lệ mang –SEA (39%), -α3.7 (6,8%), -α4.2 (3,4%), --THAI (1,7%). Ngoài ra, 30,5% bệnh nhân mang đồng thời --SEA và -α3.7, 18,6% mang --SEA và -α4.2. Kết quả này cung cấp bằng chứng quan trọng cho việc mở rộng chương trình sàng lọc Thalassemia và tư vấn di truyền tại Việt Nam.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/32949. Độ chính xác của dấu kỹ thuật số ống tuỷ mang chốt ở các chiều dài khác nhau - nghiên cứu in-vitro2025-03-12T15:22:56+00:00Huỳnh Công Nhật Namnamhuynh@ump.edu.vnVũ Thế Dươngvtduong.rhm19@ump.edu.vnNgô Hà Annhan.rhm19@ump.edu.vnNguyễn Hoàng Lâmnhlam.rhm19@ump.edu.vnTrần Chí Nguyêntcnguyen163059@ump.edu.vnLê Đức Thịnhjosethinhsilic@gmail.com<p class="p1"><em>Nghiên cứu này đánh giá độ chính xác (gồm độ đúng và độ chụm) của dấu kỹ thuật số của máy quét trong miệng (IOS) trong việc lấy dấu ống tuỷ mang chốt ở các chiều dài khác nhau. Thử nghiệm in-vitro được thực hiện trên 3 mô hình ống tuỷ mang chốt được thiết kế và in 3D với các độ sâu lần lượt là 8, 9 và 10mm. Các mẫu răng sẽ được quét bằng IOS Trios 3 và so sánh với bản tham chiếu là mẫu thiết kế 3D. Hình ảnh từ máy quét được chồng hình và tính toán độ sai biệt so với hình ảnh tham chiếu tại 3 vị trí (1/3 cổ, 1/3 giữa và 1/3 chóp) tương ứng với 3 độ sâu khác nhau của ống tuỷ mang chốt. Độ chính xác của hình ảnh từ IOS giảm dần theo chiều dài ống tuỷ mang chốt. Mô hình ống tuỷ mang chốt với chiều dài 8mm có độ đúng cao nhất ở cả 3 phần của ống tuỷ mang chốt, trong khi đó mô hình ống tuỷ mang chốt có chiều dài 9mm và 10mm giảm dần độ chính xác ở phần ba chóp có ý nghĩa thống kê. Khảo sát độ chụm giữa các mẫu quét cho thấy không có sự chênh lệch có ý nghĩa thống kê ở chiều dài 8, 9mm, tuy nhiên tại 1/3 chóp ở nhóm 10mm có độ chụm sai lệch với những nhóm còn lại. Chiều dài ống tuỷ mang chốt ảnh hưởng đến độ chính xác của máy quét Trios 3, gây nguy cơ giảm độ khít sát của chốt chân răng thực hiện bằng phương pháp CAD/CAM và ống tuỷ mang chốt 8mm là chiều dài ống tuỷ mang chốt khuyến nghị tối đa để đảm bảo độ chính xác của dữ liệu quét.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/330110. Ảnh hưởng Chlormequat Chloride lên khả năng sinh sản, chỉ số sinh trưởng của ruồi giấm2025-03-20T09:49:34+00:00Nguyễn Trọng Tuệtrongtue@hmu.edu.vnNguyễn Thị Thu Nganguyenthithunga.hmu@gmail.com<p class="p1"><em>Chlormequat Chloride (CCC) is a plant growth regulator widely used to enhance crop yield and value. However, excessive use of CCC may have adverse effects on human health. In this study, we utilized the fruit fly (Drosophila melanogaster) model to evaluate the effects of CCC on reproductive ability and certain growth indices. The results showed that CCC reduced reproductive capacity and prolonged developmental time but did not affect survival rate or puparium height. Additionally, this study demonstrated that CCC induces neurodegeneration in fruit fly brain cells through a DNA breakage mechanism. Thus, the fruit fly model can be used for toxicological screening,<span class="Apple-converted-space"> </span>for elucidating the interactions between toxic substances and biological systems while providing a foundation for further research on higher animal models.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/335011. Vai trò của GLRA2 trong mối liên quan đến hội chứng rối loạn phổ tự kỷ trên mô hình ruồi giấm2025-03-24T14:25:26+00:00Nguyễn Trọng Tuệtrongtue@hmu.edu.vnNgô Thị Huyền Linhngolinh040599@gmail.com<p class="p1"><em>Hội chứng rối loạn phổ tự kỷ (ASD - Autism Spectrum Disoder) là một tình trạng rối loạn hành vi nghiêm trọng. Bệnh đặc trưng bởi các rối loạn thần kinh bao gồm việc khó khăn trong giao tiếp, tương tác xã hội, phát triển ngôn ngữ, hành vi lặp đi lặp lại. Một số bằng chứng gần đây cho thấy gen GLRA2 có mối liên quan tới hội chứng ASD. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng hệ thống GAL4/UAS làm giảm biểu hiện gen GLRA2 trên mô não và đánh giá mức độ ảnh hưởng của protein này lên khả năng tương tác xã hội, vận động và nhịp thức ngủ của ruồi giấm. Kết quả cho thấy khả năng vận động của ruồi giảm biểu hiện gen GLRA2 không có sự khác biệt so với nhóm chứng. Tuy nhiên, chúng lại giảm khả năng tương tác xã hội rõ rệt và có biểu hiện rối loạn nhịp thức ngủ. Điều này góp phần củng cố bằng chứng về vai trò của gen GLRA2 với ASD, đồng thời cung cấp mô hình tiềm năng cho nghiên cứu cơ chế bệnh sinh và sàng lọc thuốc sau này.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/316712. Các yếu tố liên quan đến nồng độ NON-HDL-Cholesterol trên bệnh nhân đái tháo đường type 22025-02-17T08:50:22+00:00Trần Thị Thu Thảotttthao@ctump.edu.vnNguyễn Thị Thùy Trangway12chan@gmail.comLạc Minh Thưlacminhthu0501@gmail.comDương Lê Đăng Khoaduongkhoaproht@gmail.comLê Thị Lan Anhltla1519@gmail.comTrương Thị Huỳnh Trâncvvtht2003@gmail.comTrương Thái Lam Nguyênttlnguyen@ctump.edu.vnLê Công Trứlctru@ctump.edu.vn<p class="p1"><em>Chỉ số non-HDL-C là thông số lipid máu bao gồm tổng cholesterol “xấu” trong cơ thể, ngày càng được coi là mục tiêu điều trị trong kiểm soát rối loạn lipid máu. Do đó, việc khảo sát các yếu tố liên quan đến nồng độ non-HDL-C ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 giúp chứng minh tiềm năng của chỉ số này. Phân tích 400 bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, kết quả thu được bệnh nhân thừa cân-béo phì, có thời gian mắc bệnh ngắn, không có hút thuốc lá và tăng LDL-C thì tỷ lệ tăng non-HDL-C cao hơn so với nhóm bệnh nhân không thừa cân-béo phì, thời gian mắc bệnh dài, nhóm bệnh nhân có hút thuốc lá, mức LDL-C tối ưu với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0,05. Kết luận, các yếu tố có liên quan đến sự gia tăng nồng độ non-HDL-C là chỉ số BMI, thời gian mắc bệnh đái tháo đường type 2, tình trạng sử dụng thuốc lá, nồng độ LDL-C.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/320513. Giá trị của Adenosine Deaminase dịch màng phổi trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi do lao2025-02-17T08:56:06+00:00Lại Thị Tố Uyênbslaitouyen1976@gmail.comNguyễn Ngọc Uyên Chiuyenchi3201@gmail.comĐinh Văn Lượngdinhvanluong66@gmail.com<p class="p1"><em>Đánh giá giá trị của Adenosine Deaminase (ADA) dịch màng phổi trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi do lao ở 304 bệnh nhân được điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương: 184 bệnh nhân tràn dịch màng phổi do lao (nhóm bệnh), 120 bệnh nhân tràn dịch màng phổi do ung thư (nhóm chứng) được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 3/2022 đến tháng 10/2024. Kết quả: Nồng độ ADA dịch màng phổi ở nhóm tràn dịch màng phổi do lao cao hơn nhiều so với nhóm tràn dịch màng phổi do ung thư là 69,51 (66,89 ± 22,56) U/l so với 25,63 (26,92 ± 7,80) U/l với p < 0,001. Điểm cắt ADA trong chẩn đoán tràn dịch màng phổi do lao (TDMPDL) là 40,265 U/L, độ nhạy 86,2%, độ đặc hiệu là 93,2%, giá trị tiên đoán dương tính 97,45%, giá trị tiên đoán âm tính là 63,93% với diện tích dưới đường cong (AUC) là 0,942. Kết hợp các xét nghiệm: ADA, Protein, LDH và % Lympho song song: cho kết quả độ nhạy 95,5% và độ đặc hiệu 78,8%.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/321214. Tỷ lệ thoái triển của tăng sinh nội mạc tử cung sau điều trị Progestin tại Bệnh viện Từ Dũ2025-02-17T09:06:36+00:00Nguyễn Hồng Hoadrhonghoa@ump.edu.vnLê Chí Thanhlcthanh.ntsan20@ump.edu.vn<p class="p1"><em>Tăng sinh nội mạc tử cung là bệnh lý phụ khoa có khả năng tiến triển thành ung thư biểu mô tuyến nội mạc tử cung. Bên cạnh cắt tử cung, điều trị nội khoa bằng progestin là giải pháp hiệu quả cho bệnh lý này. Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ thoái triển và tìm hiểu các vấn đề đến sự thoái triển của tổn thương tăng sinh nội mạc tử cung sau 3 tháng đầu tiên điều trị nội tiết. Có 238 trường hợp thoả mãn các tiêu chí của nghiên cứu. Độ tuổi trung bình phát hiện bệnh là 42,39 ± 8,08 (19 - 59 tuổi). Triệu chứng xuất huyết tử cung bất thường gặp ở 88,24% (210 trường hợp). Có 222 trường hợp tăng sinh nội mạc tử cung không có tế bào không điển hình, tỷ lệ 93,28%. Tỷ lệ thoái triển chung 84,45% (201/238 trường hợp) sau 3 tháng điều trị progestin. Kết luận: sử dụng progestin có hiệu quả cao làm thoái triển tổn thương tăng sinh nội mạc tử cung, hướng đến bảo tồn tử cung ở bệnh nhân nữ.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/321915. Một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn2025-02-26T09:48:47+00:00Tạ Thị Diệu Ngânngantadieu@gmail.comVũ Phương Ngaphuongnga.nt.hmu@gmail.comNguyễn Công Hựubacsyhuu@trungtamtimmach.vn<p class="p1"><em>Nghiên cứu hồi cứu 84 bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện E từ 2019 đến 2024 nhằm mô tả kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan với kết quả điều trị ở các bệnh nhân này. Kết quả cho thấy có</em> <em>82,1% bệnh nhân được điều trị phối hợp 2 kháng sinh từ đầu; 88,1% điều trị nội khoa kết hợp phẫu thuật. Sau điều trị 94% tiến triển tốt và 6% tiến triển nặng. Tỷ lệ tiến triển tốt trong nhóm điều trị nội kết hợp phẫu thuật cao hơn nhóm điều trị nội đơn thuần (97,3% vs 70%; p < 0,05), trong nhóm phối hợp kháng sinh cao hơn dùng một kháng sinh (97,1% vs 80,0%; p < 0,05). Trong nhóm tiến triển nặng, tỷ lệ xuất huyết não và nồng độ procalcitonin cao hơn có ý nghĩa thống kê so với trong nhóm tiến triển tốt. Tóm lại,</em> <em>xuất huyết não, nồng độ PCT cao có liên quan đến tiến triển nặng, điều trị kết hợp nội khoa-phẫu thuật và phối hợp kháng sinh từ đầu có liên quan đến tiến triển tốt ở bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/323216. Nhận xét vai trò của X-quang tuyến vú trong dự báo độ mô học ung thư vú biểu mô ống tại chỗ2025-03-21T08:36:33+00:00Nguyễn Văn Thinvanthi@gmail.comDương Đức Hữuhuuhmu@gmail.com<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm xác định vai trò của X-quang tuyến vú trong dụ báo độ mô học ung thư tuyến vú thể ống tại chỗ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 134 bệnh nhân<span class="Apple-converted-space"> </span>ung thư vú biểu mô ống tại chỗ từ 09/2019 đến 10/2024 tại Bệnh viện K. Tuổi mắc bệnh trung bình là 50,8. Mô học xếp độ 1, 2 và 3 có tỷ lệ lần lượt là 26,1%, 17,9% và 56%. Đặc điểm vôi hóa trên X-quang tuyến vú, vi vôi hóa dạng dải mảnh hoặc phân nhánh và đặc điểm phân bố theo thùy là ba yếu tố làm tăng khả năng DCIS độ mô học cao với tỷ suất chênh OR lần lượt là 3,761, 8,444 và 3,455 (p < 0,05). Ngược lại, đặc điểm tổn thương dạng khối trên X-quang tuyến vú và vi vôi hóa vô định hình là hai yếu tố làm tăng khả năng DCIS độ mô học thấp với tỷ suất chênh OR lần lượt là 6,800 và 16,265 (p < 0,05). </em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/323917. Nghiên cứu hình ảnh teo niêm mạc dạ dày trên nội soi theo phân loại Kimura-Takemoto tại Bệnh viện Bưu Điện2025-03-05T13:13:55+00:00Phạm Thế HưngHungpham140215@gmail.comĐinh Đăng Hồngdinhhongdang@gmail.comTrần Cẩm Tútrancamtu248@gmail.com<p class="p1"><em>Nghiên cứu đánh giá tình trạng viêm teo niêm mạc dạ dày trên nội soi theo phân loại Kimura-Takemoto và đối chiếu với kết quả mô bệnh học. Nghiên cứu tiến cứu trên 181 người bệnh được chẩn đoán teo niêm mạc dạ dày bằng nội soi theo phân loại Kimura-Takemoto tại Bệnh viện Bưu điện. Đặc điểm hình ảnh nội soi và kết quả mô bệnh học được phân tích để xác định mối tương quan giữa teo niêm mạc dạ dày trên nội soi và tổn thương mô bệnh học. Kết quả nghiên cứu cho thấy dạng teo C2 phổ biến nhất (28,7%), tiếp theo là C1 (25,9%) và C3 (22,7%). Các dạng O1, O2, O3 có tỷ lệ thấp hơn (13,2%, 7,2%, 2,2%). Mức độ teo niêm mạc dạ dày trên nội soi nhẹ là 54,7%, mức độ teo vừa là 35,9%; nặng (O2-O3) chiếm tỷ lệ thấp (9,4%). Tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori (65,2%) và dị sản ruột (46,4%). Teo niêm mạc dạ dày trên nội soi có tương quan chặt chẽ với viêm mạn tính (p = 0,01), viêm hoạt động (p < 0,01), viêm teo mô bệnh học (p < 0,05), dị sản ruột (p = 0,01), loạn sản (p < 0,05) và nhiễm H. pylori (p < 0,05). Phân loại Kimura-Takemoto là phương pháp nội soi hiệu quả trong chẩn đoán teo niêm mạc dạ dày trên nội soi, dễ áp dụng tại các cơ sở y tế và có giá trị trong tiên lượng bệnh. </em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/324218. Thực trạng nuôi dưỡng cho người bệnh nặng trong 7 ngày đầu nhập khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức năm 2024 2025-03-10T07:58:30+00:00Đỗ Tất Thànhdotatthanh@gmail.comLưu Quang Thuỳdrluuquangthuy@gmail.comĐỗ Trung Dũngdungbsgmhs@gmail.comKhang Thị Diênkhangdienvietduc77@gmail.comNguyễn Việt MinhVietminh1510@gmail.comNguyễn Thị Thuỷnguyenthithuy.dhyhn@gmail.comNguyễn Hải Hà Trangtrangcoc93@gmail.comTrịnh Thị Thơmdrthomgmvd@gmail.comChu Thị Trangchutranghmu@gmail.comPhạm Thị Lan Phươngphamphuong12a1@gmail.com<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá thực trạng nuôi dưỡng người bệnh trong 7 ngày nhập Khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2024. Kết quả: Mức năng lượng cung cấp cho bệnh nhân thường ở mức năng lượng thấp trong những ngày đầu tiên. Cụ thể, trong ngày đầu tiên, có 81,2% bệnh nhân được nuôi dưỡng với mức năng lượng dưới 25 kcal/kg/ngày, và chỉ 14,1% đạt mức 25 - 30 kcal/kg/ngày. Tỷ lệ bệnh nhân đạt mức protein thấp hơn 1,3 g/kg/ngày phổ biến trong những ngày đầu, với 93,8% bệnh nhân có mức protein thấp trong ngày đầu tiên. Việc bổ sung vi chất cũng được thực hiện trên nhóm đối tượng nhưng lượng cung cấp đủ các yếu tố vitamin và khoáng chất cũng chỉ chiếm 43,8%. Như vậy, cần đặc biệt thận trọng trong vấn đề can thiệp nuôi dưỡng cho người bệnh nặng tại các khoa hồi sức trong bệnh viện, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng và protein, tối ưu hóa việc nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa để giảm bớt những biến chứng do thiếu năng lượng gây ra.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/328419. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi nhiễm Mycoplasma pneumoniae ở trẻ em tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội2025-03-10T09:09:43+00:00Ngô Thị Huyền Trangngotrang1711@gmail.comNguyễn Thị HàNguyenthiha_Nhi@hmu.edu.vnNguyễn Sỹ Đứcdr.nguyensyduc@gmail.comNguyễn Thị Diệu Thúynguyendieuthuyhmu@gmail.comNguyễn Thị Thanh Maimainguyenhmu@gmail.comLương Thị Liênbslienhmuh@gmail.comTrần Duy Mạnhtranduymanhhmu@gmail.comNguyễn Thị Dungnguyenthidung@hmu.edu.vnPhạm Văn Dươngphamvanduong@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 99 trẻ dưới 15 tuổi mắc viêm phổi nhiễm Mycoplasma pneumoniae tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 6/2023 đến tháng 12/2024. Viêm phổi nhiễm M. pneumoniae ở trẻ em gặp nhiều nhất ở nhóm</em> <em>từ</em> <em>24 tháng tuổi đến</em> <em>dưới 60 tháng tuổi (47,5%).</em> <em>Biểu hiện lâm sàng viêm phổi nhiễm M. pneumoniae, chủ yếu là ho (100%), sốt (67,7%), khò khè (31,3%), và nghe phổi có ran (84,8%). Viêm phổi nhiễm M. pneumoniae có thể có biến chứng suy hô hấp (7,1%). X-quang tim phổi hay gặp nhất là hình ảnh đông đặc thuỳ phổi (39,4%) và mờ 2 rốn phổi (43,4%). Tràn dịch màng phổi ít gặp (5,1%). Xét nghiệm máu cho thấy hầu hết các trường hợp có bạch cầu trong giới hạn bình thường và tăng CRPhs.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/318420. Đặc điểm dịch tễ học lâm sàng và các yếu tố liên quan của bệnh cúm mùa phải nhập viện ở trẻ em năm 2023-20242025-02-17T09:18:35+00:00Nguyễn Sỹ ĐứcDr.nguyensyduc@gmail.comNguyễn Thị Việt HàVietha@hmu.edu.vnNgô Thị Huyền TrangNgotrang1711@gmail.comĐỗ Thiện Hảithienhai.nhp@gmail.com<p class="p1"><em>Cúm là căn nguyên gây bệnh phổ biến ở trẻ em, có thể gây biến chứng nặng. Nghiên cứu mô tả trên 655 bệnh nhân mắc cúm điều trị tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/09/2023 đến 31/08/2024. Tần suất nhập viện do cúm tăng cao từ tháng 11 tới tháng 2. Chỉ có 13,6% trẻ được tiêm phòng cúm. 39,4% bệnh nhân có bệnh lý nền, phổ biến là nhóm bệnh thần kinh cơ (17,1%). Triệu chứng thường gặp là sốt cao, ho, tổn thương phổi, co giật. Bệnh nhân mắc bệnh lý tim mạch (OR = 4,5; 95%CI: 1,0 - 20,1), bệnh thần kinh cơ (OR = 3,0; 95%CI: 1,8 - 5,0) và bệnh mãn tính đường thở (OR = 5,2; 95%CI: 1,2 - 22,9) có nguy cơ mắc biến chứng do cúm cao hơn so với trẻ khỏe mạnh. Biến chứng phổ biến nhất là viêm phổi (33%) và co giật do sốt (17,1%). Bệnh cúm hoạt động mạnh vào mùa đông xuân. Có thể gặp các triệu chứng co giật, nôn, tiêu chảy. Bệnh nhân có bệnh lý nền có nguy cơ cao mắc biến chứng nặng hơn so với nhóm trẻ khỏe mạnh.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/320021. Kết quả noãn, phôi của phác đồ kích thích buồng trứng sử dụng Progestin so với phác đồ antagonist tại Bệnh viện Đa khoa Phương Đông2025-02-19T07:53:44+00:00Lê Vũ Hải Duylevuhaiduy@gmail.comNguyễn Thị Thu Thuỷthuyntt@phuongdonghospital.vnHà Thị Hoài Linhlabphuongdong.ivf@gmail.com<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 512 bệnh nhân được thụ tinh trong ống nghiệm và chia thành hai nhóm: PPOS (n = 252) và Antagonist (n = 260). Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về các đặc điểm cơ bản (tuổi, BMI, AMH, AFC, FSH, LH) giữa hai nhóm nghiên cứu. Số lượng noãn thu được ít hơn ở nhóm PPOS (12,97 ± 4,10) so với nhóm Antagonist (13,33 ± 4,54) nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tổng số noãn MII (10,46 ± 3,56 với 10,76 ± 3,42, p > 0,05) và tỷ lệ thụ tinh 2PN (81,46 ± 18,78 với 82,64 ± 20,15, p > 0,05) tương đương nhau giữa cả hai nhóm. Số phôi ngày 3 (8,68 ± 4,90 với 8,88 ± 4,93, p > 0,05) và tỷ lệ phôi ngày 3 chất lượng tốt (57,94 ± 23,63 với 59,21 ± 25,17, p > 0,05) không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm PPOS và Antagonist. Cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về số lượng phôi nang (phôi ngày 5 và ngày 6) và tỷ lệ phôi nang chất lượng tốt giữa hai nhóm nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phác đồ PPOS tương đương phác đồ Antagonist về số lượng cũng như chất lượng noãn, phôi.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/320422. Đánh giá sự thay đổi nồng độ CRP trong tiên lượng nguy cơ tử vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết2025-02-17T13:40:12+00:00Vũ Quốc Đạtvuquocdat@hmu.edu.vnTrần Thị Thanh Tâmthanhtam94vmu@gmail.com<p class="p1"><em>Nhiễm khuẩn huyết là bệnh lý có thể tiến triển thành sốc nhiễm khuẩn và tử vong. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá sự thay đổi nồng độ CRP trong tiên lượng tử vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu cắt ngang, lựa chọn 192 người bệnh được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết nhập viện tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 1/2021-12/2023. Tuổi trung vị của người bệnh là 62,5 tuổi (IQR: 54,0 – 75,0), trong đó 57,3% trên 60 tuổi và nam giới chiếm 66,1%. Hầu hết bệnh nhân (75,0%) có bệnh nền, phổ biến nhất là đái tháo đường (37,5%) và bệnh tim mạch (28,1%). Nồng độ CRP ban đầu (CRP1) ≥ 10 mg/L trong vòng 24 giờ đầu nhập viện gặp ở 96,4% số bệnh nhân, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa người bệnh sống sót và tử vong (p > 0,05). Tuy nhiên, nồng độ CRP từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 7 (CRP2) cao hơn đáng kể ở nhóm tử vong (trung vị 112,8 mg/L, IQR: 47,5 – 161,6) so với nhóm sống sót (trung vị 41,0 mg/L, IQR: 16,9 – 82,4) (p < 0,01). Sự thay đổi nồng độ CRP (∆CRP) ≤ 50 mg/L sau 5 ngày là yếu tố dự báo tử vong (OR: 4,30, 95% CI: 1,51 – 12,26, p = 0,006). Diện tích dưới đường cong ROC (AUC) cho ∆CRP là 0,734 (95% CI: 0,63 – 0,84, p < 0,01), cho thấy mức độ chính xác tiên lượng trung bình.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/321423. Giá trị tiên lượng bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn của thang điểm nutric sửa đổi (mNUTRIC)2025-03-11T09:29:55+00:00Nguyễn Thành Dũngbs.nguyenthanhdung@gmail.comNguyễn Thành Luândr.thanhluan@gmail.com<p class="p1"><em>Nhằm khảo sát giá trị tiên lượng của nguy cơ suy dinh dưỡng được đánh giá bằng điểm mNUTRIC đối với khả năng sốc kháng trị và tử vong trong sốc nhiễm khuẩn, chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 151 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn theo định nghĩa Sepsis-3 nhập khoa Hồi sức tích cực – Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long từ tháng 01/2023 đến tháng 12/2024. Nguy cơ cao suy dinh dưỡng (mNUTRIC ≥ 5) chiếm tỷ lệ 61,6%. Tỷ lệ sốc kháng trị và tử vong 30 ngày ở nhóm nguy cơ cao suy dinh dưỡng lần lượt là 39,8% và 58,1% so với 19% và 13,8% ở nhóm nguy cơ thấp suy dinh dưỡng (p < 0,05). Trong phân tích đa biến, điểm mNUTRIC ≥ 5 có liên quan đến tăng khả năng sốc kháng trị với OR = 2,66 (95% CI: 1,06 – 6,67), p = 0,038, và tăng nguy cơ tử vong 30 ngày với HR = 2,88 (95% CI: 1,24 – 6,69), p = 0,014. Nguy cơ cao suy dinh dưỡng theo điểm mNUTRIC có liên quan đến tăng khả năng sốc kháng trị và tử vong 30 ngày ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. </em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/321524. Đánh giá tình trạng di căn xa và một số yếu tố liên quan trong ung thư tuyến giáp thể biệt hoá ở trẻ em2025-02-18T10:36:07+00:00Ngô Quốc Duyduyyhn@gmail.comNgô Xuân Quýngoxuanquyhmu@gmail.com<p class="p1"><em>Ung thư tuyến giáp là bệnh ung thư phổ biến và ngày càng gia tăng, trong đó gặp chủ yếu là ung thư tuyến giáp thể biệt hoá bao gồm thể nhú và thể nang. Ung thư tuyến giáp ở trẻ em có tỷ lệ di căn xa cao hơn các lứa tuổi khác, trong đó các cơ quan hay di căn xa là phổi và xương. Trong nghiên cứu này, bao gồm 99 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hoá ở trẻ em, có 8 bệnh nhân di căn xa và tất cả bệnh nhân đều di căn phổi (chiếm 8,1%). Tất cả bệnh nhân này đều được khẳng định có di căn phổi bằng phim chụp cắt lớp vi tính trước mổ và xạ hình toàn thân sau khi phẫu thuật. Khi phân tích các yếu tố liên quan tới tình trạng di căn xa, kết quả cho thấy tuổi < 15, nam giới, ung thư hai thùy, tình trạng phá vỡ vỏ, tổn thương đa ổ và di căn hạch cổ bên có tỉ lệ di căn xa cao hơn.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/324025. Đánh giá tính an toàn và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ Mfolfoxiri + Bevacizumab điều trị ung thư đại tràng giai đoạn di căn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội2025-03-03T17:18:11+00:00Mai Thị Kim Ngânmaithikimngan91@gmail.comNguyễn Văn Hùngdr.hungnguyen.hmu@gmail.comTrịnh Lê Huytrinhlehuy@hmu.edu.vnNguyễn Đình Đạtdr.dinhdat@gmail.comNguyễn Thị Doanhnguyendoanh0805@gmail.comTrần Lý Linhtranlylinh.md@gmail.com<p class="p1"><em>Colorectal cancer is one of the most common cancers in Vietnam. The cornerstone treatment for metastatic colon cancer patients is chemotherapy combined with targeted therapy. This study is a descriptive cross-sectional study with longitudinal follow-up conducted on 44 metastatic colon cancer patients receiving first-line treatment with the mFOLFOXIRI + Bevacizumab regimen at Hanoi Medical University Hospital from December 2023 to October 2024 to evaluate the safety of this regimen. The results showed that among 44 patients receiving a total of 254 chemotherapy cycles, the most common adverse event was anorexia, mostly at grades 1 and 2 (48.8%). The most frequent grade 3 and 4 toxicity was neutropenia (3.9%). Notably, no patient<span class="Apple-converted-space"> </span>mortality due to adverse effects of the mFOLFOXIRI + Bevacizumab regimen in the treatment of metastatic colon cancer at Hanoi Medical University Hospital.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/328326. Phân tích sự thay đổi mô mềm bằng máy quét khuôn mặt sau phẫu thuật chỉnh hình xương các trường hợp hạng II: Mô tả chùm ca bệnh2025-03-03T17:15:20+00:00Nguyễn Đình Minh Nhậtnamhuynh@ump.edu.vnHồ Sĩ Tínnamhuynh@ump.edu.vnHồ Nguyễn Thanh Chơnnamhuynh@ump.edu.vnĐỗ Tiến Hảinamhuynh@ump.edu.vnHuỳnh Công Nhật Namnamhuynh@ump.edu.vn<p class="p1"><em>This study aimed to analyze the facial soft tissue characteristics before and after orthognathic surgery in cases of class II malocclusion using 3D facial scanning technology. We performed facial scans of 4 patients before and after surgery at 3 and 6 months. The data, including measurements of particular distances, angles, and ratios, will be analyzed through 3D software measurements as well as qualitative and quantitative assessment of soft tissue changes through the 3D superimposition method. Soft tissue indices were significantly improved after surgery, especially the lip area retreated by 4 - 6mm, the chin area advanced by 2 - 4mm, and the lip-chin angle decreased by 3 - 10 degrees. The ASO surgeries had fewer changes than the BSSO and Lefort I surgeries. According to the VAS, all 4 patients were satisfied with the postoperative facial aesthetic changes. The study showed the degree of visual and objective changes in facial soft tissue after orthognathic surgery, affirming the effectiveness of 3D facial scanning technology in orthognathic surgery, including supporting surgeons in consulting, planning treatment, and evaluating postoperative facial aesthetics.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/327527. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát2025-03-11T09:28:52+00:00Hà Văn Quanghaquangss@gmail.comHoàng Thị Đàotapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định các yếu tố liên quan đến nguy cơ tiến triển mạn tính của bệnh nhân ITP. Nghiên cứu mô tả trên 89 bệnh nhân ITP tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2024: ITP mạn tính (20 bệnh nhân) và ITP không mạn tính (69 bệnh nhân). Bệnh nhân ở nhóm ITP mạn tính có giá trị trung vị của tuổi đời cao hơn so với ở nhóm ITP không mạn tính (p = 0,001). Có sự khác nhau về lý do vào viện, tính chất khởi phát, mức độ xuất huyết và số lượng bạch cầu lympho giữa hai nhóm nghiên cứu, với các giá trị của p lần lượt là 0,0001; 0,01; 0,0001 và 0,031. Nguy cơ tiến triển mạn tính ở bệnh nhân ITP trên 60 tuổi cao gấp 6,963 lần, ở những trường hợp khởi phát từ từ cao gấp 4,09 lần và khi số lượng bạch cầu lympho giảm, nguy cơ này tăng gấp 4,255 lần. Có sự liên quan giữa tuổi, thời gian khởi phát và số lượng bạch cầu lympho với nguy cơ tiến triển mạn tính ở bệnh nhân ITP.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/330328. Khảo sát sự thay đổi nồng độ Fibrinogen trên người bệnh ung thư vú tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng2025-03-21T07:57:50+00:00Lê Thị Thúyltthuy@dhktyduocdn.edu.vnNguyễn Thị Quỳnh Ngantqnga@dhktyduocdn.edu.vn<p class="p1"><em>Ung thư vú là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe của phụ nữ. Fibrinogen là một yếu tố kích thích sự phát triển của tế bào ung thư và thúc đẩy quá trình di căn nên sự thay đổi chỉ số này có giá trị trong tham khảo tiên lượng điều trị và đánh giá di căn ở người bệnh ung thư vú. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nghiên cứu từ bệnh án của 105 bệnh nhân ung thư vú được chẩn đoán, điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng. Tỷ lệ Fibrinogen có thay đổi chiếm 11,4%. Có mối liên quan giữa tình trạng tăng Fibrinogen với độ tuổi. Điểm cut-off giá trị nồng độ Fibrinogen với độ tuổi ≤ 50 tuổi và > 50 tuổi là ≤ 2,87 g/l (AUC = 0,614). Điểm cut-off xác định giá trị nồng độ Fibrinogen với mức độ di căn có giá trị là ≤ 3,27 g/l (AUC = 0,675), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nồng độ Fibrinogen tăng cao là chỉ dấu tham khảo tiên lượng mức độ di căn của ung thư vú.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/332429. Tình trạng thiếu hụt vi chất dinh dưỡng ở trẻ nhũ nhi sau phẫu thuật ống tiêu hoá tại Bệnh viện Nhi Trung ương2025-03-20T16:07:46+00:00Nguyễn Thị Hằngdrhang.nhp2024@gmail.comNguyễn Thị Thuý Hồngbshong@hmu.edu.vnLê Thị Hươnglethihuong@hmu.edu.vnTrần Tiến Đạttrantiendat1008@gmail.com Trần Thị Khánh Ninhkhanhninhhmu@gmail.comLê Thị Kim Maikimmailt@nch.gov.vnNguyễn Trọng Báchbachkhoay2011@gmail.com<p class="p1"><em>Vi chất dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển của trẻ đặc biệt giai đoạn nhũ nhi. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả tình trạng thiếu hụt vi chất dinh dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng của trẻ sau phẫu thuật ống tiêu hoá 12 tháng và mô tả một số yếu tố ảnh hưởng. Kết quả nghiên cứu thu thập được 67 trẻ (61,2% trẻ nam), tỷ lệ trẻ đẻ non 31,3%, 34,3% trẻ có suy chức năng ruột, 86,6% trẻ có cắt đoạn ruột non, 91% trẻ dinh dưỡng đường miệng hoàn toàn. Tỷ lệ thiếu hụt một số vi chất chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là: sắt (37,3%), kẽm (32,8%), nguy cơ thiếu vitamin K (20,9%), vitamin D (11,9%). Vậy trẻ sau phẫu thuật ống tiêu hoá mặc dù được bổ sung vi chất dinh dưỡng vẫn có nguy cơ thiếu hụt một số chất dinh dưỡng kéo dài tới 12 tháng sau phẫu thuật. Trẻ có hậu môn nhân tạo có yếu tố nguy cơ thiếu hụt các chất dinh dưỡng cao hơn rõ rệt nhóm không có.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/322430. Tác dụng bảo vệ gan của viên nang cứng Protecful trên mô hình thực nghiệm gây viêm gan bằng ethanol2025-02-26T08:43:06+00:00Trần Thanh Tùngtranthanhtung@hmu.edu.vnNguyễn Minh Tuấntapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vnTrần Quang Minhtapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vnNguyễn Thị Thanh Loannguyenthanhloan@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Nghiên cứu đánh giá tác dụng bảo vệ gan của viên nang cứng Protecful trên mô hình chuột nhắt trắng chủng Swiss gây viêm gan bằng ethanol. Chuột được uống ethanol hằng ngày theo nồng độ tăng dần từng tuần (10%, 20%, 30%, 40%). Một giờ sau khi uống ethanol, chuột được uống nước cất/Protecful hoặc silymarin liên tục trong 4 tuần. Các chỉ số đánh giá gồm có cân nặng chuột, cân nặng gan chuột; hoạt độ AST, ALT, GGT, nồng độ albumin và bilirubin toàn phần trong máu chuột; hàm lượng malondialdehyd và glutathion trong gan. Đồng thời hình ảnh vi thể gan chuột cũng được đánh giá. Kết quả nghiên cứu cho thấy Protecful liều 345,6 mg/kg/ngày có xu hướng tác dụng bảo vệ gan trên mô hình gây tổn thương gan do ethanol. Protecful liều 1036,8 mg/kg/ngày có tác dụng bảo vệ gan thông qua làm tăng cân nặng chuột, giảm cân nặng gan, giảm hoạt độ các enzym gan, tăng nồng độ albumin, giảm stress oxy hoá tại gan có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình và cải thiện cấu trúc vi thể gan của chuột nhắt trắng gây viêm gan do ethanol. Như vậy, kết quả nghiên cứu cho thấy viên nang cứng Protecful liều 1036,8 mg/kg/ngày có tác dụng bảo vệ gan trên mô hình gây viêm gan bằng ethanol.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/327231. Tác dụng liền vết thương và ảnh hưởng toàn thân của nước lá bàng Lão Nhà Quê trên mô hình chuột nhắt trắng gây loét da bằng Doxorubicin2025-03-10T09:09:14+00:00Phạm Thị Vân Anhphamvananh@hmu.edu.vnPhạm Mỹ Hạnhtapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vnTrần Thị Hồng Phươngtapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vnHoàng Mỹ Hạnhdshanh.vienbong@gmail.comLê Hải Trunglhtrung1974@gmail.comNguyễn Thị Thanh Loannguyenthanhloan@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Nghiên cứu đánh giá tác dụng liền vết thương và ảnh hưởng toàn thân của Nước lá bàng Lão nhà quê trên mô hình chuột nhắt trắng gây loét da bằng doxorubicin. Chuột nhắt được gây loét da bằng cách tiêm trong da 0,5mg doxorubicin và bôi tại chỗ dimethyl sulfoxid hoặc Nước lá bàng Lão nhà quê trong 21 ngày liên tục. Nước lá bàng Lão nhà quê bôi liều 0,1 và 0,2 ml/lần, 2 lần/ngày có tác dụng tăng liền sẹo trên mô hình chuột nhắt gây loét da bằng doxorubicin thể hiện qua việc làm giảm diện tích tổn thương, cải thiện cấu trúc vi thể da so với lô mô hình. Nước lá bàng Lão nhà quê có xu hướng làm tăng nồng độ hydroxyprolin trong da chuột so với lô mô hình sau 21 ngày dùng thuốc thử. Ngoài ra, ảnh hưởng toàn thân của Nước lá bàng Lão nhà quê dùng theo đường bôi ngoài da được đánh giá thông qua tình trạng chung, các chỉ số huyết học, chức năng gan, thận và hình thái vi thể gan, thận. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Nước lá bàng Lão nhà quê không gây độc tính toàn thân trên chuột nhắt gây loét da. Như vậy, Nước lá bàng Lão nhà quê dùng đường bôi ngoài da có tác dụng tăng liền vết thương trên mô hình chuột nhắt gây loét da bằng doxorubicin và không gây độc tính toàn thân.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/328732. Đánh giá tác dụng của dạ dày hoàn Bà Giằng trên mô hình thực nghiệm gây viêm loét dạ dày tá tràng bằng Cysteamin2025-03-12T15:06:19+00:00Phạm Thị Vân Anhphamthivananh.hmu@gmail.comNguyễn Thị Thanh Loannguyenthanhloan@hmu.edu.vnHoàng Mỹ Hạnhdshanh.vienbong@gmail.comLê Hải Trunglhtrung1974@gmail.comĐặng Hồng Anhdanghonganh.36@gmail.comNguyễn Thị HàGiam.doc@bagiang.comĐậu Thuỳ Dươngdauthuyduong@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Viêm loét dạ dày tá tràng là bệnh lý đường tiêu hóa rất phổ biến. Dạ dày hoàn Bà Giằng chứa hỗn hợp các dược liệu với mục đích điều trị bệnh lý nói trên. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá tác dụng của Dạ dày hoàn Bà Giằng trên mô hình gây viêm loét dạ dày tá tràng bằng cysteamin trên thực nghiệm. Chuột cống trắng được chia thành 5 lô lần lượt uống nước cất (lô 1, lô 2), ranitidin (lô 3) và Dạ dày hoàn Bà Giằng (lô 4) liều 4,32 viên/kg/ngày trong 10 ngày liên tục. Một giờ sau liều thuốc cuối cùng, chuột các lô 2 đến 4 được gây mô hình bằng cysteamin. Kết quả nghiên cứu cho thấy Dạ dày hoàn Bà Giằng làm giảm tỉ lệ loét, số ổ loét trung bình, chỉ số loét và cải thiện hình ảnh vi thể dạ dày tá tràng. Tóm lại, Dạ dày hoàn Bà Giằng liều 4,32 viên/kg/ngày có tác dụng chống viêm loét dạ dày trên mô hình gây viêm loét dạ dày tá tràng bằng cysteamin.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/328033. Tổng quan về nghiên cứu siêu cấu trúc mô y sinh học trên kính hiển vi điện tử truyền qua2025-03-10T09:09:34+00:00Lê Tài Thếbsthelt07@gmail.comTrần Ngọc Minhtapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vnTrần Danh Nhântapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vnTưởng Phi Vươngtapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Trong lĩnh vực nghiên cứu y sinh học, phân tích hình thái mô và tế bào bằng kính hiển vi điện tử truyền qua là một phương pháp lý tưởng để nghiên cứu cấu trúc nội bào và các loại vật chất sinh học khác. Nó cung cấp hình ảnh chân thực với độ phân giải chỉ vài nanomet sẽ hỗ trợ quá trình nghiên cứu, đánh giá những biến đổi, tổn thương siêu cấu trúc của mô, tế bào. Tuy nhiên, để hiển thị được hình ảnh một cách rõ nét, sát thực nhất, các nhà nghiên cứu phải đảm bảo rằng mẫu mô y sinh học cần được chuẩn bị tốt qua các bước đòi hỏi kỹ thuật và độ chính xác cao. Trong bài tổng quan này, chúng tôi mong muốn cung cấp thông tin tổng quan về phương pháp nghiên cứu siêu cấu trúc mô y sinh học bằng kính hiển vi điện tử truyền qua, đồng thời giúp những người mới hình dung tổng thể về phương pháp nghiên cứu siêu cấu trúc các mẫu y sinh học.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/320834. Thực trạng sử dụng đồ uống có chứa Caffeine và một số yếu tố liên quan của sinh viên năm cuối Trường Đại học Y Hà Nội năm 20232025-02-26T08:50:59+00:00Lương Đức Thủyluongducthuy@hmu.edu.vnĐào Văn Phươngdaovanphuong@hmu.edu.vnNông Đức Dũngnongducdung@hmu.edu.vnNguyễn Thị Annguyenthian14122003@gmail.comNguyễn Thị Thục Oanhnguyenthithucoanh2003@gmail.comNguyễn Phương Thảophuongthao09092003@gmail.comĐào Thị Anh Thưdaothianhthu140230003@gmail.comLê Xuân Hưnglexuanhung@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 188 sinh viên năm cuối các ngành Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 8/2023 đến tháng 11/2023 bằng bộ câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn. Mục tiêu nghiên cứu là mô tả thực trạng tiêu thụ caffeine và nguồn caffeine mà sinh viên năm cuối Trường Đại học Y Hà Nội đã sử dụng năm học 2023</em><span class="s1"><em> </em></span><em> phân tích một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng caffeine của sinh viên. Kết quả cho thấy có 166 (88,3%) người cho biết đã và đang sử dụng đồ uống chứa caffeine. Trong đó, trà là đồ uống được sinh viên sử dụng nhiều nhất (74,7% người tham gia lựa chọn). Tỷ lệ nữ sử dụng chiếm tỷ lệ khá cao (75,3%), phần lớn lý do sử dụng là do hương vị và giúp tỉnh táo. Nguồn caffeine có mức độ phụ thuộc cao nhất của người tiêu dùng tự báo cáo là Cà phê (31,8%). GPA là yếu tố liên quan tới việc tiêu thụ caffeine của sinh viên năm cuối (p < 0,05). Cần tuyên truyền mức độ khuyến nghị và tác hại của việc sử dụng quá liều đồ uống chứa caffeine nhằm phòng tránh sự lạm dụng của sinh viên vào caffeine. </em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/322935. Chuẩn hóa phiên bản tiếng Việt của thang đo thái độ tự kiểm tra da (SSEAS)2025-03-10T08:35:48+00:00Nguyễn Thị Hà Vinhnguyenhavinh@hmu.edu.vnTrần Hà Ngânnganhatran.bio@gmail.comPhạm Bá Vĩnhvtm8913@gmail.comPhùng Thúy Linhlinhlinh1109200410a5@gmail.comHồ Ánh Sánghoanhsang789@gmail.com<p class="p1"><em>Ung thư da là sự nhân lên mất kiểm soát của các tế bào bất thường ở da. Bệnh thường dễ bị bỏ sót, đặc biệt là ở những người có làn da sẫm màu. Nhằm mục đích phòng ngừa và sớm phát hiện ra ung thư da, mỗi người nên tự kiểm tra da thường xuyên một cách cẩn thận để nhận biết những thay đổi bất thường trên da có nguy cơ trở thành ung thư. Hiện tại ở Việt Nam chưa có thang đo nào đáng tin cậy để đánh giá thái độ tự kiểm tra da. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này để chuyển ngữ và đánh giá độ tin cậy của thang đo Đánh giá thái độ tự kiểm tra da SSEAS (The Skin Self-Examination Attitude Scale) phiên bản tiếng Việt. Nghiên cứu được thực hiện trên 47 sinh viên trường Đại học Y Hà Nội trong tháng 12/2024. Khảo sát được thực hiện hai lần và kết quả được sử dụng để đo lường tính thống nhất nội bộ qua chỉ số Cronbach alpha và độ tin cậy thử nghiệm lại qua chỉ số tương quan nội bộ (Intra-Class Correlation - ICC) và hệ số tương quan Pearson. Phiên bản tiếng Việt của bộ câu hỏi SSEAS cho thấy tính thống nhất nội bộ cao với chỉ số Cronbach’s alpha bằng 0,782. Độ tin cậy thử nghiệm lại giữa hai lần trả lời của bộ câu hỏi khá cao với chỉ số ICC là 0,814. Nghiên cứu đã cho thấy thang đo SSEAS phiên bản tiếng Việt có độ tin cậy cao và là một bộ công cụ hợp lý để đánh giá thái độ tự kiểm tra da cho người Việt Nam.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/324336. Thực trạng hoạt động thể lực và một số yếu tố liên quan của sinh viên y năm thứ nhất Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch2025-03-07T07:47:58+00:00Hà Võ Vân Anhanhhvv@pnt.edu.vnVũ Khắc Minh Đăngdangvkm@pnt.edu.vnNguyễn Thị Ngọc Trinhtrinhntn@pnt.edu.vn<p class="p1"><em>The World Health Organisation (WHO) has recommended physical activity (PA) to improve physical and mental health outcomes in adults. Studies at Hai Phong University of Medicine and Pharmacy and Hanoi Medical University have shown a relatively high proportion of students, including those in health-related fields, do not engage in sufficient physical activity according to WHO recommendations 1,2. This study aimed to determine the prevalence of first-year medical students at Pham Ngoc Thach University of Medicine meeting PA recommended by the WHO and associated factors, using the Global Physical Activity Questionnaire (GPAQ). It was a cross-sectional study of 281 students in 2023. Logistic regression analyses were performed to determine associated factors with meeting recommended PA. The proportion of students meeting recommended PA was 67.62%. Students who self-rated their health as good had 2.03 times higher odds of meeting recommended PA levels (95% CI: 1.14–3.61). Sedentary time and average daily sleep duration were inversely dose-response associated with meeting PA recommendations (p<0.001). Therefore, targeted interventions are needed to enhance awareness of PA benefits for health among university students.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/349337. Thực trạng sức khoẻ tâm thần của nhân viên y tế tham gia phòng chống dịch COVID-19 tại Bình Dương và Kiên Giang2025-04-06T22:15:53+00:00Hà Anh Đứchaanhduc@moh.gov.vnĐỗ Nam Khánhdonamkhanh@hmu.edu.vnLê Minh Giangleminhgiang@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Đại dịch COVID-19 đã gây ra những hậu quả lớn cả về thể chất và sức khoẻ tâm thần cho nhân viên y tế trên thế giới và Việt Nam. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng sức khỏe tâm thần của nhân viên y tế trực tiếp tham gia phòng chống COVID-19 tại tỉnh Bình Dương và Kiên Giang năm 2022. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu trên 194 nhân viên y tế tham gia nghiên cứu cho thấy, có 55% số nhân viên y tế bị 1 lần mắc COVID-19, 16% nhân viên y tế bị mắc COVID-19 2 lần, 6% mắc COVID-19 3 lần. Năm 2021 có đến 79,7% nhân viên y tế lo lắng dịch bệnh COVID-19 không được kiểm soát nhưng đến năm 2022 chỉ còn 23,5%. Theo thang điểm đánh giá rối loạn stress sau sang chấn (PTSD,) có 11% nhân viên y tế có khả năng PTSD và cần quan tâm về mặt y tế; có 8% nhân viên y tế có triệu chứng nặng và nghiêm trọng về stress. Kết quả cho thấy, các vấn đề lo lắng, tỷ lệ bị rối loạn stress sau sang chấn ở nhân viên y tế còn khá cao và cần có các giải pháp hỗ trợ, chăm sóc sức khoẻ tâm thần cho nhân viên y tế tham gia phòng chống dịch bệnh trong tương lai.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/349438. Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước phẫu thuật dạ dày tại Bệnh viện K Tân Triều năm 20242025-04-10T13:34:10+00:00Hà Anh Đứchaanhduc@moh.gov.vnĐỗ Nam Khánhdonamkhanh@hmu.edu.vnNguyễn Thị Thanh Hòadonamkhanh@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Suy dinh dưỡng (SDD) là vấn đề phổ biến, ảnh hưởng lớn đến người bệnh ung thư trong đó có người bệnh ung thư dạ dày. Nghiên cứu này nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng của người bệnh trước phẫu thuật ung thư dạ dày tại Bệnh viện K Tân Triều năm 2024. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 131 người bệnh được chẩn đoán ung thư dạ dày và có chỉ định phẫu thuật. Kết quả cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng trước phẫu thuật theo đánh giá tổng thể tình trạng dinh dưỡng theo chủ quan (PG-SGA) là 62,6%, trong đó 25,2% ở mức nặng. Theo chỉ số khối cơ thể (BMI), có 29,8% người bệnh thiếu cân. Theo chu vi vòng cánh tay (MUAC) phát hiện 13% suy dinh dưỡng. Albumin giảm ở 11,4% người bệnh, chủ yếu mức nhẹ và vừa. Tình trạng thiếu máu trước mổ chiếm 26,7%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa BMI và PG-SGA, MUAC (p < 0,001). Như vậy, tình trạng suy dinh dưỡng và thiếu máu trước phẫu thuật ung thư dạ dày còn phổ biến. Cần đánh giá dinh dưỡng toàn diện và can thiệp sớm để cải thiện kết quả điều trị và giảm biến chứng sau mổ.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/321139. Loạn sản sợi xương tiến triển: Báo cáo ca bệnh và đối chiếu y văn2025-02-20T08:06:21+00:00Cấn Thị Bích Ngọcngocctb@nhp.org.vnVũ Chí Dũngdungvu@nch.gov.vn<p class="p1"><em>Loạn sản sợi xương tiến triển (FOP) là bệnh di truyền trội nhiễm sắc thể thường hiếm gặp, gây hóa xương dần dần ở cơ, gân, dây chằng và mô sợi khác. Bệnh khởi phát từ thời thơ ấu, dẫn đến biến dạng chi và thân mình. Phẫu thuật có thể kích hoạt hóa xương, vì vậy cần chống chỉ định. Chúng tôi báo cáo trường hợp trẻ trai 3,5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Trẻ có khối u vùng gáy, thắt lưng, sưng nề bụng nhưng không sốt, không viêm rõ rệt. Hai ngón chân cái bất thường, ngắn và quặp. Sau phẫu thuật cắt u, vết mổ xơ hóa tạo sẹo cứng. Xét nghiệm huyết học, sinh hóa, canxi, vitamin D bình thường. X-quang có vẹo cột sống, mọc xương bất thường. Mô bệnh học phát hiện tổ chức mỡ, collagen, nguyên bào sợi và nhiều vùng cốt hóa. Phân tích gen có biến thể dị hợp tử trội gây bệnh ACVR1: c.617G>A (p.Arg206His). Chẩn đoán FOP dựa vào lâm sàng, đặc biệt là dị tật ngón chân cái và phân tích gen. Cần tránh can thiệp xâm lấn để hạn chế kích hoạt hóa xương.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/322140. Biến chứng trên mắt sau tiêm filler - báo cáo ca lâm sàng hiếm gặp và tổng quan y văn2025-02-18T14:47:38+00:00Lê Anh Tùngtunghmu20182024@gmail.comVũ Thị Quế Anhvuthiqueanh@hmu.edu.vnHoàng Thanh Tùnghoangthanhtung@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Biến chứng mắt do tiêm filler, dù hiếm, thường gây hậu quả nghiêm trọng, nặng nề nhất là mù lòa do tắc động mạch (ĐM) mắt khi tiêm các chất như axit hyaluronic (HA) hoặc mỡ tự thân vào vùng giàu mạch máu như trán và mũi gây thuyên tắc hoặc co thắt mạch máu. Các biến chứng khác do tình trạng này là hội chứng (HC) thiếu máu bán phần trước, nhồi máu não, hoặc teo nhãn cầu. Bài viết trình bày trường hợp bệnh nhân nam tới Bệnh viện Đại học Y Hà Nội (BVĐHYHN) do mất thị lực và sụp mi mắt phải sau tiêm HA vùng trán cách vào viện 30 phút. Đánh giá bệnh nhân cho thấy có tắc ĐM trung tâm võng mạc, xuất huyết tiền phòng, phù giác mạc và nhồi máu não. Bệnh nhân được cấp cứu bằng tiêm hyalunidase qua chụp mạch số hóa xóa nền (DSA), hạ nhãn áp và chống viêm. Sau 7 ngày điều trị, tình trạng vận nhãn và sụp mi cải thiện đáng kể, nhưng thị lực hồi phục hạn chế. Bệnh nhân xuất viện điều trị ngoại trú và tiếp tục theo dõi định kỳ.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/327641. Tổn thương thận ở bệnh nhân người lớn mắc viêm mao mạch dị ứng Schonlein – Henoch: Báo cáo hai ca bệnh và nhìn lại y văn2025-03-12T15:47:11+00:00Nghiêm Trung Dũngnghiemtrungdung@gmail.comĐặng Thị Việt Hàdangthivietha@hmu.edu.vnNguyễn Thị Minh Thứcnguyenthiminhthuc@gmail.comĐường Mạnh Longduongmanhlong@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Viêm mao mạch dị ứng Schonlein - Henoch (HSP) là bệnh lý viêm mạch máu nhỏ toàn thân gây tổn thương đa cơ quan với tứ chứng kinh điển, bao gồm: xuất huyết không do giảm tiểu cầu, đau bụng, viêm khớp và tổn thương thận. Bệnh thường gặp ở trẻ em (> 90% số trường hợp), tỉ lệ mắc bệnh ở người lớn chỉ khoảng 3,4 - 14,3/1.000.000 trường hợp. Khác với tiên lượng thuận lợi ở trẻ em, người lớn mắc viêm mao mạch dị ứng thường có diễn biến nặng hơn, gia tăng nguy cơ tổn thương thận và thời gian nằm viện kéo dài. Chúng tôi báo cáo 2 trường hợp bệnh nhân người lớn khởi phát viêm mao mạch dị ứng được chẩn đoán tại Bệnh viện Bạch Mai. Tổn thương thận được ghi nhận ở cả hai trường hợp. Kết quả sinh thiết thận ở cả hai trường hợp đều ghi nhận tình trạng tăng sinh và lắng đọng IgA ở vùng gian mạch. Báo cáo chúng tôi cung cấp những thông tin về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sinh thiết tổn thương thận ở hai bệnh nhân trên đồng thời xem lại y văn để tiên lượng và xử trí các trường hợp HSP khởi phát ở người lớn có tổn thương thận đi kèm. </em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/323042. Báo cáo 15 trường hợp viêm phổi hoại tử do Staphylococcus Aureus ở trẻ sơ sinh2025-03-13T09:42:15+00:00Lê Đức Quangducquangleyhn@gmail.comNguyễn Thị Quỳnh Ngaquynhnga@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi hoại tử do Staphylococcus aureus ở trẻ sơ sinh tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2022 đến 06/2023. Trong 15 trẻ, tỷ lệ nhập viện do sốt (100%), suy hô hấp (100%). Tỷ lệ bạch cầu ≥ 20 G/L (53,3%), CRP ≥ 50 mg/l (93,3%). X-quang ngực phát hiện 100% hình ảnh nốt mờ, 86,7% đông đặc thùy. Trên CTscan ngực, hình ảnh hoại tử phổi 1 bên (73,3%), tập trung một thùy (60%), chủ yếu thùy dưới phổi phải (33,3%), 86,7% kèm tràn dịch màng phổi và 80% tràn khí màng phổi. S. aureus được phân lập từ dịch màng phổi (60%), nội khí quản (53,3%), với 60% cấy máu dương tính. MRSA chiếm 100%. 100% điều trị phối hợp kháng sinh với Vancomycin. Thời gian điều trị trung bình 22,8 ± 9,7 ngày, tỷ lệ dẫn lưu màng phổi (53,3%), cắt thùy phổi (13,3%). Tử vong 20% do nhiều biến chứng suy hô hấp (100%), sốc nhiễm khuẩn (53,3%), tràn khí áp lực (40%). Thất bại với vancomycin (53,3%). Biểu hiện bệnh đa dạng, biến chứng và tử vong còn cao đòi hỏi chẩn đoán và điều trị bệnh kịp thời. </em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/346243. Kết quả điều trị trượt đốt sống đơn tầng vùng thắt lưng – cùng bằng phẫu thuật hàn xương liên thân đốt có sử dụng cảnh báo thần kinh2025-04-14T09:35:30+00:00Kiều Đình Hùngkieudinhhung2008@gmail.comTrần Trung Kiêndr.trantrungkien@gmail.com<p class="p1"><em>Phẫu thuật phẫu thuật nẹp vít qua da, hàn xương liên thân đốt ít xâm lấn (MIS TLIF) được coi là phương pháp hứa hẹn cho các bệnh nhân trượt đốt sống vùng thắt lưng – cùng, với các ưu điểm như vết mổ nhỏ, phục hồi nhanh, cùng hệ thống cảnh báo thần kinh giúp tăng độ an toàn cũng như hạn chế biến chứng cho người bệnh. Từ 2022 đến 12/2024, có 50 trường hợp trượt đơn tầng vùng cột sống thắt lưng – cùng được phẫu thuật MIS TLIF có theo dõi thần kinh trong mổ. Thu thập các thông tin chung; thông số trong mổ: thời gian, lượng máu mất, biến chứng; mức cải thiện triệu chứng thông qua: VAS, ODI, thang điểm Macnab, các số đo hình ảnh: trong 12 tháng. Tuổi trung bình: 52,1. VAS ở lưng và chân trước và sau mổ:7,3 xuống 1,3 và 6,7 xuống 1,4. ODI từ 56,4% xuống 17,1%. Trong nắn chỉnh: nâng chiều cao đĩa đệm (+3,7mm), chiều cao lỗ liên hợp (+3mm), và góc ưỡn vùng (+3<sup>o</sup>). Lượng máu mất trung bình 85ml. Thời gian phẫu thuật là 84,9 phút. Thời gian đi lại trung bình 1,2 ngày. Nằm viện trung bình 5,2 ngày. Không ghi nhận biến chứng trong mổ. Mức cải thiện triệu chứng rõ rệt sau 6 tháng, sau 12 tháng các triệu chứng thay đổi không đáng kể. Mức độ hài lòng theo Macnab: 75% rất tốt, 20% tốt và 5% vừa phải. MIS TLIF có sử dụng cảnh báo thần kinh trong mổ giúp đảm bảo an toàn, rút ngắn thời gian phẫu thuật, phục hồi nhanh hơn với mức độ hài lòng cao.</em></p>2025-04-28T00:00:00+00:00Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học