https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/issue/feedTạp chí Nghiên cứu Y học2024-11-15T13:25:05+00:00Open Journal Systemshttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2587Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và nghiệm pháp chức năng thăng bằng trong chẩn đoán bệnh tiền đình2024-08-21T01:53:15+00:00Đỗ Trâm Anhtramanhdo3110@gmail.comHiromasa Takakurahiromasa@med.u-toyama.ac.jp Masatsugu Asaimasai4342@gmail.comNaoko Uedaunao@med.u-toyama.ac.jpHideo Shojakuhshojaku@med.u-toyama.ac.jp<p class="p1"><em>Bệnh tiền đình ngoại biên (peripheral vestibular disease - PV) là nguyên nhân phổ biến gây chóng mặt. Tuy nhiên cần nhiều thời gian thăm khám lâm sàng, đánh giá toàn diện và phân biệt với bệnh không phải tiền đình ngoại biên (non-peripheral vestibular disease: non-PV) để đưa ra chẩn đoán chính xác. Non-PV bao gồm nhiều loại bệnh khác nhau, trong đó chóng mặt do hạ huyết áp tư thế (hemodynamic orthostatic dizziness/vertigo - HO) chiếm số lượng lớn bệnh nhân trong tập dữ liệu. Mục tiêu nghiên cứu này nhằm xác định khả năng ứng dụng máy học, trí tuệ nhân tạo (AI) trong việc chẩn đoán và phân loại bệnh HO với nhóm PV và non-PV. Các mô hình phân loại đa lớp được áp dụng trên 1009 bệnh nhân (497 PV, 157 HO và 355 non-PV) cho thấy tính đúng (accuracy) cao nhất đạt được là 72% và điểm F1 của nhóm PV, non-PV và HO lần lượt là 0,78; 0,64; 0,71. Kết quả cho thấy AI hoàn toàn có thể trở thành công cụ hữu ích trong thực hành lâm sàng giúp tiết kiệm thời gian và nâng cao độ chính xác, hiệu quả chẩn đoán bệnh.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2882Xác định các biến thể gen HBB ở người bệnh β-thalassemia tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương2024-10-02T06:38:39+00:00Phạm Trịnh Chúc Phượngpttphuong@smp.udn.vnDương Quốc Chínhchinhdq.ump@vnu.edu.vnNguyễn Thanh Ngọc Bìnhnguyenthanhngocbinh@gmail.comNguyễn Quang Tùngnguyenquangtung@hmu.edu.vn<p class="p1"><span class="s1"><em>β-thalassemia là bệnh lý huyết học di truyền đơn gen phổ biến nhất trên thế giới. Để xác định các biến thể gen HBB ở 224 người bệnh β-thalassemia, DNA được tách từ máu ngoại vi chống đông bằng EDTA-K2 và tiến hành phân tích bằng các kỹ thuật: MARMS-PCR, giải trình tự gen Sanger và MLPA. Kết quả đã phát hiện tổng số 416 biến thể ở 224 người bệnh β-thalassemia tại 5 vị trí khác nhau trên gen HBB. CD26 (HbE), CD17 là hai biến thể được tìm thấy với tỉ lệ cao nhất lần lượt là 31,7% và 30,5%. HBB:c.79G>C và HBB:c.316-185C>T chưa từng được ghi nhận ở Việt Nam.</em></span></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2596Đặc điểm lâm sàng và tỷ lệ trào ngược họng thanh quản ở người bệnh viêm mũi xoang mạn2024-08-16T02:49:51+00:00Nguyễn Hy Quangnh.quang66@gmail.comCao Minh Thànhcaominhthanh@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Nghiên cứu thực hiện nhằm mô tả tỷ lệ trào ngược họng thanh quản ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn và đối chiếu các đặc điểm lâm sàng giữa 2 nhóm có LPR và không có LPR. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang loạt ca bệnh, 391 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn khám bệnh tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, thời gian từ tháng 9/2023 - tháng 4/2024. Tỷ lệ bệnh nhân có trào ngược họng thanh quản (RSI > 13 và RFS > 7) là 254/391 bệnh nhân, chiếm 65%. Tuổi trung bình nhóm viêm mũi xoang mạn có LPR là 47,37, cao hơn nhóm Không LPR là 40,89, có sự tăng dần tỷ lệ trào ngược họng thanh quản qua các nhóm tuổi, cao nhất ở nhóm > 60 tuổi với 75,4%. Tỷ lệ trào ngược họng thanh quản ở nữ giới là 159/224 (71,0%), cao hơn tỷ lệ ở nam giới là 95/167 bệnh nhân (56,9%). Bệnh nhân viêm mũi xoang mạn Polyp mũi chiếm 16,1% (63/391 bệnh nhân). Tỷ lệ LPR ở nhóm Polyp mũi là 36/63 (57,1%), ở nhóm bệnh nhân không Polyp mũi là 218/328 (66,5%), khác biệt không có ý nghĩa thống kê.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2598Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mũi xoang đối với chức năng vòi nhĩ ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính người lớn2024-09-12T01:32:13+00:00Quản Thành Namdr.namb6@gmail.comNghiêm Đức Thuậnthuanbm6@gmail.comĐỗ Lan Hươnghuong.89tmh@gmail.comĐỗ Trâm Anhtapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vnNguyễn Thị HoàDrhoatmh@gmail.com<p class="p1"><span class="s1"><em>Nghiên cứu tiến cứu mô tả từng trường hợp trên 42 bệnh nhân nhằm đánh giá sự biến đổi chức năng vòi nhĩ sau phẫu thuật nội soi mũi xoang ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính người lớn có rối loạn chức năng vòi nhĩ. Tuổi trung bình là 46,3 ± 10,2; nam giới chiếm 32/42 (76,2%), nữ giới 10/42 (chiếm 23,8%); 100% bệnh nhân có chảy dịch mũi, sau đó là ngạt tắc mũi chiếm 76,2%; có 28,6% trường hợp có polyp mũi, bít tắc phức hợp lỗ ngách là 35,7%, dị hình vách ngăn chiếm 30,9%, dịch mủ chiếm 83,3%; tổn thương ở xoang hàm, sàng đều chiếm 100%. Điểm ETDQ-7 trước phẫu thuật là 19,3; sau phẫu thuật 1 tháng là 9,1 và sau 3 tháng là 8,2. Kết quả nghiệm pháp Valsaval dương tính tăng lên và âm tính giảm đi sau phẫu thuật ở cả 2 tai có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Nhĩ lượng đồ type A tăng lên và type B, C giảm đi sau phẫu thuật ở cả 2 tai có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Chức năng vòi nhĩ cải thiện rõ rệt ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có rối loạn chức năng vòi được phẫu thuật nội soi mũi xoang.</em></span></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2599Nghiên cứu đặc điểm u nhú mũi xoang và đánh giá tình trạng tái phát sau phẫu2024-08-15T01:37:55+00:00Dương Ngọc Chuchumaigam@gmail.comCao Minh Thànhcaominhthanh@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 60 bệnh nhân nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u nhú mũi xoang và nhận xét đặc điểm tái phát u nhú mũi xoang sau phẫu thuật. Các triệu chứng cơ năng thường gặp nhất là ngạt mũi một bên (86,7%) và chảy dịch mũi nhày (75,0%). Hình thái điển hình qua nội soi là dạng chùm nho chiếm 70%, hình quả dâu chiếm 20% và giống polyp chiếm 8,3%. Các hình ảnh tổn thương thường gặp trên CLVT là tăng sinh xương 30%, chồi xương 23,3%. Mô bệnh học u nhú đảo ngược chiếm đa số 90%. Người bệnh có u tái phát sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ 13,3% (8/60). Trong số 8 trường hợp tái phát khối u thì vị trí u tái phát chủ yếu tại xoang hàm với 87,5% (7/8), tái phát u thường gặp sau phẫu thuật nội soi đơn thuần với tỷ lệ 100% (8/8), khối u tái phát chủ yếu ở giai đoạn T3 sau phẫu thuật chiếm 75% (7/8).</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2607Tổng kết phẫu thuật cấy ốc tai điện tử ở các trường hợp bất thường giải phẫu bẩm sinh tại Bệnh viện tai mũi họng Thành phố Hồ Chí Minh2024-08-26T02:07:30+00:00Lê Trần Quang Minhdr_minhle@yahoo.comPhạm Thành HuyDrphamthanhhuy@gmail.com<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca với 49 bệnh nhân được phẫu thuật cấy ốc tai điện tử có bất thường giải phẫu bẩm sinh tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến 2024. Độ tuổi trung bình khi phẫu thuật là 5,1 ± 4,6. Có 30,6% trường hợp dị dạng tai trong đơn thuần, 30,6% trường hợp khiếm khuyết thần kinh ốc tai đơn thuần và 38,8% các trường hợp vừa có dị dạng tai trong vừa có khiếm khuyết thần kinh ốc tai. Ốc tai phân chia không hoàn toàn loại 2 là dị dạng tai trong thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 26,5%, tiếp theo là ốc tai kém phát triển loại 3: 16,4% và dãn rộng cống tiền đình: 10,3%. Về khiếm khuyết thần kinh ốc tai, thiểu sản chiếm tỷ lệ 42,9%, bất sản thần kinh ốc tai: 26,5%. Đa số trường hợp điện cực được đặt qua màng cửa sổ tròn: 79,6%. Kết quả phát triển ngôn ngữ đánh giá theo thang điểm CAP trung bình đạt 4,9 ± 1,5 thời điểm 1 năm sau phẫu thuật. Kết luận: với việc nghiên cứu kỹ các bất thường giải phẫu trên hình ảnh học trước phẫu thuật, lựa chọn điện cực và đường tiếp cận phù hợp, phẫu thuật cấy ốc tai điện tử ở các trường hợp bất thường giải phẫu bẩm sinh có thể thực hiện tương đối an toàn, với những kết quả bước đầu về phát triển ngôn ngữ khả quan.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2693Liên quan giữa kết quả mật độ xương và nồng độ canxi máu ở phụ nữ mãn kinh2024-08-29T02:19:18+00:00Trần Trung Nghĩatrantrungnghia@hmu.edu.vnLê Đình Tùngtung@hmu.edu.vnNguyễn Trọng Tuệtrongtue@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Loãng xương là một hội chứng với đặc điểm sức bền của xương bị suy giảm dẫn đến gia tăng nguy cơ gãy xương. Nhằm cung cấp thêm thông tin cho các bác sĩ lâm sàng trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng sớm loãng xương, nghiên cứu tiến hành với mục tiêu: Xác định mối liên quan giữa mật độ xương và nồng độ canxi máu ở phụ nữ mãn kinh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 306 phụ nữ mãn kinh đến khám sức khỏe định kì tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 12/2023 đến tháng 5/2024. Tất cả các đối tượng nghiên cứu được làm xét nghiệm nồng độ canxi máu và đo mật độ xương bằng phương pháp DXA tại vị trí cổ xương đùi và đốt sống thắt lưng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ lệ giảm mật độ xương, loãng xương ở phụ nữ mãn kinh chiếm tỉ lệ cao trong khi tỉ lệ bất thường về nồng độ canxi ion cũng như canxi toàn phần lại thấp (p < 0,05). Do vậy, trong thực hành lâm sàng, để dự phòng và điều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh cần theo dõi kết quả mật độ xương ngay cả khi có nồng độ canxi ion hoặc canxi toàn phần trong máu trong giới hạn bình thường.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2724Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với nồng độ EBV-DNA huyết thanh ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III - IVA tại Bệnh viện K2024-09-03T08:19:15+00:00Nguyễn Văn Đăngnguyenvandang@hmu.edu.vnPhạm Văn Thắngthangtls1215@gmail.com<p class="p1"><em>Ung thư vòm mũi họng là bệnh ung thư thường gặp vùng đầu cổ. Bệnh có yếu tố địa lý rất rõ rệt và liên quan chặt chẽ với virus Epstein Barr. Nghiên cứu cắt ngang trên 118 người bệnh ung thư vòm mũi họng giai đoạn III - IVA từ tháng 06/2023 đến tháng 06/2024 tại Bệnh viện K nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan nồng độ EBV-DNA huyết thanh. Xuất hiện hạch cổ là triệu chứng hay gặp nhất, chiếm 61,8%. Trên cộng hưởng từ, xâm lấn nền sọ, cột sống cổ, khoang cạnh mũi chiếm tỉ lệ cao nhất với 59,3%. Khối u T3 hay gặp nhất với 34,7%; di căn hạch N2 hay gặp nhất với 56,8%. Tỉ lệ giai đoạn III, IVA lần lượt là 57,6% và 42,4%. Có 91% bệnh nhân định lượng EBV-DNA huyết thanh dương tính. Nồng độ EBV-DNA ở nhóm bệnh nhân giai đoạn IVA cao hơn giai đoạn III, trong đó liên quan có ý nghĩa với mức độ di căn hạch N (p < 0,05).</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2738Khảo sát tỉ lệ và đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ2024-09-09T00:48:34+00:00Đinh Vũ Ngọc Ninhkpno86@gmail.comNguyễn Xuân Trungxuantrung271@gmail.comHoàng Bùi Bảohbbao@huemed-univ.edu.vnTrần Như Minh Hằngtnmhang@huemed-univ.edu.vnĐặng Trần Khangbskhangv175@gmail.comNgọ Đình Đạidinhdai195vmu@gmail.comDương Thanh Ngaduongtnga301093@gmail.comNguyễn Thị Thu Hằnghangheo07191997@gmail.com<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 216 bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ điều trị tại Bệnh viện Quân Y 175 – Thành phố Hồ Chí Minh, từ tháng 09/2023 đến tháng 06/2024. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: “Khảo sát tỉ lệ và đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ.” Kết quả cho thấy tỷ lệ nam giới là 54,6%. Độ tuổi trung bình của nhóm đối tượng là 56,7 ± 14,5. Tỷ lệ mất ngủ là 48,1%; ngủ nhiều gặp 5,1%; chân cử động không yên có 4,6%; ác mộng có 3,2%; ngưng thở khi ngủ, nói trong khi ngủ, nghiến răng chiếm 2,3% và các rối loạn khác chiếm dưới 2%. Thời gian ngủ trung bình hàng ngày là 6,07 ± 2,00 giờ; số ngày trong tuần bị rối loạn giấc ngủ có trung vị là 2,8 ngày; thời gian bị rối loạn giấc ngủ có trung vị là 23,7 tuần. Kết luận cho thấy rối loạn giấc ngủ là rối loạn tâm thần phổ biến của bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ với rối loạn mất ngủ chiếm tỷ lệ cao nhất. Rối loạn giấc ngủ nhóm bệnh nhân này có đặc điểm chất lượng giấc ngủ kém, mức độ mất ngủ vừa đến nặng, thời gian ngủ ngắn, số lần thức giấc trong đêm nhiều, thức giấc buổi sáng sớm hơn, vào giấc ngủ lâu hơn.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2750Huyết thanh chẩn đoán Mycoplasma pneumoniae ở các bệnh nhân hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc2024-09-08T10:41:19+00:00Trần Thị Huyềndrhuyentran@gmail.comNguyễn Thị Hà Vinhhavinhnguyen.derm@gmail.comPhạm Thị Minh Phươngphuongphamdv@gmail.comNguyễn Thị Thanh Thùythuyvdl76@gmail.comQuách Thị Hà Giangdrhagiang@gmail.comLê Huyền Mylemy_vietnam@yahoo.comLê Hữu Doanhdoanhlehuu@yahoo.com<p class="p1"><em>Mycoplasma pneumoniae (M. pneumoniae) không chỉ gây bệnh ở phổi mà còn gây các biểu hiện ở da-niêm mạc. Nghiên cứu mô tả cắt ngang này được tiến hành trên 54 bệnh nhân hồng ban đa dạng (erythema multiforme-EM), 30 bệnh nhân hội chứng Steven-Johnson (Stevens-Jonhson syndrome-SJS)/hoại tử thượng bì nhiễm độc (toxic epidermal necrolysis-TEN) và 30 người khỏe mạnh nhằm xác định tỷ lệ huyết thanh dương tính với M. pneumoniae và mối liên quan của vi khuẩn này với đặc điểm lâm sàng. Kết quả cho thấy, tỷ lệ huyết thanh dương tính với IgG và IgM M. pneumoniae của nhóm SJS/TEN lần lượt là 13,33% và 33,33%; của nhóm EM là 20,37% và 25,93%; của nhóm khỏe mạnh là 10% và 16,67%. Sự khác biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê. Trong nhóm SJS/TEN, tỷ lệ IgM M. pneumoniae dương tính ở nhóm < 50 tuổi là 53,33%, cao hơn so với nhóm ≥ 50 tuổi, p < 0,05; trong nhóm EM, tỷ lệ IgM M. pneumoniae dương tính ở nhóm < 30 tuổi là 40%, cao hơn so với nhóm ≥ 30 tuổi, p < 0,05; trong nhóm khỏe mạnh, không có sự khác biệt theo tuổi. Trong nhóm EM, tỷ lệ huyết thanh IgM M. pneumoniae dương tính của nhóm có sốt là 77,78%; của nhóm không có sốt là 15,56%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,0005; không có sự khác biệt giữa nhóm có thương tổn niêm mạc với nhóm không có.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2751Nồng độ 25-Hydroxyvitamin D huyết thanh và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhi viêm phổi tại Bệnh viện E2024-08-26T04:33:37+00:00Chu Thị Thanh Hoachuthanhhoa93hmu@gmail.comTrương Văn Quýtruongquy@hmu.edu.vnNinh Thị Phương Maininhphuongmai@gmail.comNguyễn Thị Hườngdr.huongd14@gmail.comNguyễn Thị Thuý Hồngbshong@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Khảo sát nồng độ 25(OH)D huyết thanh ở trẻ mắc viêm phổi và một số yếu tố liên quan, nhận xét mối liên quan giữa nồng độ 25(OH)D với mức độ nặng của viêm phổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 93 bệnh nhi từ 01 tháng đến 60 tháng tuổi mắc viêm phổi điều trị tại Khoa Nội Nhi tổng hợp - Bệnh viện E từ tháng 5/2023 đến tháng 6/2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình của trẻ là 21,8 ± 14,61 tháng, nhóm trẻ dưới 24 tháng tuổi nhập viện nhiều nhất chiếm 61,3%, viêm phổi nặng chiếm tỷ lệ 32,3%. Nồng độ 25(OH)D trung bình là 33,3 ± 14,47 ng/mL. Có 12,9% trẻ viêm phổi có nồng độ 25(OH)D huyết thanh thấp ≤ 20 ng/mL. Tỷ lệ trẻ mắc viêm phổi trên 24 tháng tuổi thiếu vitamin D chiếm 66,7% nhiều hơn so với nhóm trẻ dưới 24 tháng tuổi (33,3%). Trẻ viêm phổi có nồng độ 25(OH)D thấp có nguy cơ bị viêm phổi nặng cao gấp 3,53 lần nhóm có nồng độ 25(OH)D bình thường. Trẻ viêm phổi có nồng độ 25(OH)D huyết thanh thấp có nguy cơ mắc viêm phổi nặng cần phối hợp điều trị kháng sinh nhiều hơn.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2756Xác định chỉ số đường huyết của bánh quy có bổ sung vỏ đậu xanh2024-09-06T08:58:28+00:00Đào Thị Yến Phidaothiyenphi@gmail.comTrần Quốc Cườngcuongtq_bmdinhduong@pnt.edu.vnĐoàn Thị Ánh Tuyếttuyetdta@pnt.edu.vnLê Hoàng Hạnh Nghinghilhh@pnt.edu.vnLê Huy Hoàngdrhuyhoangle@pnt.edu.vnNguyễn Lê Quỳnh Nhưnhunlq@pnt.edu.vnPhạm Trần Thiên Nhânnhanptt@pnt.edu.vnThị Kim Thoa Đoànthoadtk@pnt.edu.vnĐinh Xuân Nguyệt Anhnguyetanhdinhxuan@gmail.comPhạm Minh Châuchaupm@pnt.edu.vn<p class="p1"><em>Nghiên cứu xác định chỉ số đường huyết (GI) của hai loại bánh quy bổ sung vỏ đậu xanh từ hai nguồn nguyên liệu khác nhau. Nghiên cứu áp dụng phương pháp xác định chỉ số GI của thực phẩm theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN10036:2013 thực hiện trên 11 đối tượng trưởng thành khỏe mạnh. Kết quả sản phẩm bánh quy A và B có chỉ số đường huyết lần lượt là 31,4 ± 5,3 và 34,2 ± 3,0. Sản phẩm bánh quy bổ sung vỏ đậu xanh A và B có chỉ số đường huyết thấp theo phân loại quốc tế, góp phần hỗ trợ chế độ ăn uống lành mạnh.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2761So sánh kết quả tạo phôi trong thụ tinh ống nghiệm giữa phác đồ kích thích buồng trứng có mồi Progestin và GNRH-Antagonist tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh2024-09-06T08:55:28+00:00Đỗ Thị Thu Trangmddothithutrang@gmail.comĐỗ Tuấn Đạtdrdodatpshn@gmail.comLê Hoànglehoang@tamanhhospital.vnGiáp Thị Mai Phươngphuonggtm@tamanhhospital.vnPhí Thị Tú Anhanhptt@tamanhhospital.vnLê Đức Thắngthangld@tamanhhospital.vnNguyễn Phúc Hiếuhieunp@tamanhhospital.vnPhạm Thị AnhAnhpt@tamanhhospital.vn<p class="p1"><em>Nghiên cứu hồi cứu 730 phụ nữ vô sinh thực hiện IVF, gồm hai nhóm: nhóm sử dụng PPOS với dydrogesterone (n = 365) và nhóm sử dụng GnRH-ant (n = 365), nhằm so sánh hiệu quả của hai phác đồ kích thích buồng trứng. Kết quả không có sự khác biệt đáng kể về các đặc điểm cơ bản (tuổi, BMI, AMH, AFC) giữa hai nhóm nghiên cứu. Số lượng phôi ngày 3 chất lượng tốt (4,85 ± 3,8 vs 4,89 ± 3,52), số lượng noãn, noãn trưởng thành (MII), phôi ngày 3 và phôi nang thu được là tương đương giữa hai nhóm PPOS và GnRH-ant. Tổng liều FSH không có sự khác biệt. Tuy nhiên, nồng độ estradiol vào ngày tiêm hCG ở nhóm PPOS cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm GnRH-ant. Không ghi nhận trường hợp OHSS từ mức độ trung bình đến nặng ở cả hai nhóm. Kết luận phác đồ PPOS sử dụng dydrogesterone mang lại kết quả tương đương với phác đồ GnRH-ant về số lượng và chất lượng noãn, phôi. PPOS là một phác đồ kích thích buồng trứng an toàn, thuận tiện và có thể là một lựa chọn thay thế hiệu quả cho GnRH-ant trong IVF.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2763Thực trạng người mang vi khuẩn đường ruột kháng Carbapenem ở bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình2024-09-25T06:51:04+00:00Bùi Thị Thu Hườngtuylipden.2009@gmail.comTrần Minh Châutranminhchau@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Vi khuẩn kháng kháng sinh đang trở thành một vấn đề nguy cấp toàn cầu, đặc biệt là sự phát triển của vi khuẩn đường ruột kháng carbapenem (CRE). Nghiên cứu theo dõi dọc được thực hiện trên 183 bệnh nhân nội trú tại khoa Hồi sức tích cực - chống độc của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình từ tháng 8/2023 đến tháng 7/2024. Kết quả cho thấy tỷ lệ mang CRE dương tính tại thời điểm nhập viện là 41% và tăng lên 59% sau 4 ngày điều trị. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ CRE dương tính tại thời điểm nhập viện và sau 4 ngày. Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem chiếm 58,67%. Số ngày nằm viện là yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm CRE (OR: 1,08; 95%CI: 1,01 - 1,15). Yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm CRE là có triệu chứng nhiễm trùng (OR: 2,60; 95%CI: 1,12 - 6,00) và sử dụng kháng sinh trước cấy (OR: 8,45; 95%CI: 3,33 - 21,50). Các nghiên cứu tương lai cần tập trung nhằm hiểu rõ hơn về sự lan truyền của CRE trong bệnh viện và thực hiện biện pháp phòng ngừa.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2787Tình trạng suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ 5 - 10 tuổi tại phòng khám dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương2024-09-27T09:08:15+00:00Hoàng Tuấn Thànhdrtuanthanh@gmail.comNguyễn Thị Trang Nhungntn2@huph.edu.vnNguyễn Thị Hương LiênNgthihglien@gmail.comNguyễn Thị Thuý Hồngdrtuanthanh@gmail.com<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá tình trạng suy dinh dưỡng và thiếu hụt vi chất dinh dưỡng trên 231 trẻ độ tuổi 5 - 10 tuổi đến khám tại Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 7/2023 đến tháng 6/2024. Kết quả: Suy dinh dưỡng nhẹ cân chiếm tỷ lệ 9,1%, thấp còi 7,4% và gày còm 7,8%, thừa cân béo phì 6,1%. Thiếu vi chất dinh dưỡng: thiếu kẽm tỷ lệ cao nhất 55,0%, tiếp đến thiếu sắt 22,1%, thiếu canxi 16,0%, thiếu phospho 5,2%, thiếu vitamin D 3,0% và magie 1,3%. Như vậy, trẻ 5 - 10 tuổi là đối tượng có nguy cơ suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2887Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ và hai lỗ ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm tại Bệnh viện Phổi Trung ương2024-10-05T08:35:11+00:00Đinh Văn Lượngdinhvanluong66@gmail.comLê Tú Linhletulinh1810@gmail.comĐặng Duy Đứcdangduyduc225@gmail.comNguyễn Trung Thànhthanhnguyentrung.ph@gmail.comHoàng Thị Bích ViệtHoang_bichviet@yahoo.comVũ Quý Dươngdrvduongpt@gmail.com<p class="p1"><em>Phẫu thuật nội soi là được xem là tiêu chuẩn vàng cho điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu 465 bệnh nhân ung thư phổi không tế bảo nhỏ giai đoạn sớm, được phẫu thuật nội soi cắt u phổi từ năm 06/2016 đến năm 12/2023. Kết quả: Trong 465 bệnh nhân, 159 bệnh nhân phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ (34,2%), 306 bệnh nhân phẫu thuật nội soi hai lỗ (65,8%), đa phần bệnh nhân được phẫu thuật cắt một thùy phổi (97,2%), thời gian mổ trung bình là 140 phút với phẫu thuật nội soi một lỗ và 145 phút với phẫu thuật nội soi hai lỗ, lượng máu mất trong phẫu thuật giữa hai phương pháp có chênh lệch không đáng kể (trung bình 130ml so với 142ml). Phẫu thuật nội soi một lỗ có ưu điểm hơn hai lỗ về cả ba tiêu chí giảm đau sau mổ đánh giá theo thang điểm VAS, thời gian rút dẫn lưu và thời gian nằm viện sau mổ. Không có sự khác biệt về biến chứng sau mổ, DFS và OS ở 2 nhóm nnghiên cứu.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2911Rối loạn chuyển hóa Glucose ở bệnh nhi béo phì2024-09-30T04:29:17+00:00Đặng Thị Kim Gianggiangdk@nch.gov.vnNguyễn Ngọc Khánhkhanhnn@nhp.org.vn<p class="p1"><em>Béo phì là tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự tích tụ mỡ bất thường hoặc quá mức trong mô mỡ và các tổ chức khác gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe; trong đó có tình trạng kháng insulin và rối loạn chuyển hóa glucose. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 437 trẻ từ 5 - 18 tuổi chẩn đoán béo phì tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6/2023 đến tháng 6/2024 bằng phương pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu với mục tiêu: Mô tả tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose ở bệnh nhi béo phì. Trong đối tượng nghiên cứu, nhóm trẻ 5 - 10 tuổi chiếm 70,02%, tỷ lệ nam: nữ là 1,8:1. Chỉ số khối cơ thể (BMI) theo Z-score của trẻ nam là 3,19 ± 1,24 cao hơn trẻ nữ là 2,78 ± 0,66 (p = 0,00017). Tỷ lệ trẻ có triệu chứng gai đen là 49,88%, tỷ lệ tăng insulin máu là 32,2%. Tỷ lệ tiền đái tháo đường là 31,08%, đái tháo đường là 1,2%.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2917Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc viêm phổi tại Bệnh viện E2024-09-30T04:21:42+00:00Đậu Xuân Đạixuandaihmu@gmail.comĐỗ Thị Kínhdo.kinh.180208@gmail.comTrương Văn Quýtruongquy@hmu.edu.vnPhạm Thu Ngaphamthunga@hmu.edu.vnNguyễn Thị Thuý Hồngbshong@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Mô tả tình trạng dinh dưỡng của trẻ mắc viêm phổi và một số yếu tố liên quan, nhận xét mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và mức độ nặng của viêm phổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 196 trẻ từ 2 tháng đến 60 tháng tuổi mắc viêm phổi điều trị tại Khoa Nội Nhi tổng hợp - Bệnh viện E từ tháng 5/2023 đến tháng 6/2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tuổi trung vị của trẻ là 18 tháng, nhóm trẻ từ 2 tháng đến 23 tháng tuổi nhập viện nhiều nhất chiếm 60,2%, viêm phổi nặng chiếm 30,6%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng các thể nhẹ cân, thấp còi, gầy còm lần lượt là 11,2%, 23,0% và 8,2%. Trẻ có tiền sử viêm phổi tái diễn (</em>≥<em> 2 lần) có nguy cơ bị suy dinh dưỡng thể gầy còm cao gấp 3,47 lần nhóm có tiền sử viêm phổi ít hơn. Không thấy có sự khác biệt về mức độ viêm phổi giữa các nhóm trẻ suy dinh dưỡng. Tuy nhiên, suy dinh dưỡng làm kéo dài thời gian nằm viện của trẻ mắc viêm phổi.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2582Xác định nồng độ Granulysin trong huyết thanh của bệnh nhân hồng ban cố định nhiễm sắc2024-07-16T01:41:12+00:00Bùi Thị Thu HươngBanthuhuong1995@gmail.comTrần Thị Huyềndrhuyentran@gmail.com<p class="p1"><em>Hồng ban cố định nhiễm sắc (fixed drug eruption, FDE) là một loại phản ứng thuốc có biểu hiện ở da, niêm mạc, đặc biệt tái phát ở cùng một vị trí (cố định) hoặc thêm vị trí mới khi tiếp xúc lại với thuốc. Cơ chế bệnh sinh của FDE có thể liên quan tới các tế bào TCD8+ và các protein gây độc của nó như granulysin. Nghiên cứu mô tả cắt ngang này nhằm xác định nồng độ huyết thanh granulysin bằng phương pháp ELISA và phân tích mối tương quan với một số đặc điểm lâm sàng. Sử dụng Mann-Whitney U test để so sánh nồng độ granulysin huyết thanh của hai nhóm FDE và nhóm người khỏe mạnh, Spearman rank correlation test để đánh giá sự tương quan. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Kết quả có 41 bệnh nhân (24 nam, 17 nữ), trung vị tuổi là 49 (khoảng tứ phân vị: 28 - 61) tuổi và 41 người khỏe mạnh tham gia nghiên cứu. Trung vị diện tích thương tổn da là 3% diện tích cơ thể (khoảng tứ phân vị: 3 - 5%).Trung vị số thương tổn da là 4 thương tổn (khoảng tứ phân vị: 3 - 6). Nồng độ granulysin huyết thanh ở nhóm FDE có trung vị là 334,1 pg/ml (khoảng tứ phân vị: 208,6 - 530,2 pg/ml), không cao hơn so với nhóm khỏe mạnh (trung vị là 331,9 pg/ml; khoảng tứ phân vị: 157,9 - 470,7 pg/ml). Không có mối tương quan giữa nồng độ granulysin huyết thanh với diện tích và số lượng thương tổn.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2591Lồi ống thần kinh thị giác vào lòng tế bào Onodi trên CT Scan2024-09-30T03:42:52+00:00Lâm Huyền Trânhuyentranent@yahoo.comNguyễn Lê Vĩnh Thuậnbacsivinhthuan@gmail.com<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm khảo sát mối liên quan của tế bào Onodi với ống thần kinh thị giác trên phim CT scan mũi xoang. Nghiên cứu là nghiên cứu cắt ngang, phân tích phim CT scan mũi xoang 280 hệ thống xoang sàng sau - ống thần kinh thị giác của 140 bệnh nhân (44 nam và 96 nữ) trên 18 tuổi, không có bất thường cấu trúc giải phẫu vùng xoang cạnh mũi, ống thần kinh thị. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hiện diện tế bào Onodi là 44,29%, trong đó 27,41% ở bên phải, 29,05% bên trái và 43,54% ở cả hai bên. Tỷ lệ lồi thần kinh thị giác vào lòng tế bào Onodi là 38,7%, trong đó bên phải là 43,47%, bên trái là 18,18%. Tỷ lệ bộc lộ thần kinh thị giác bên phải là 4,5%, bên trái là 6,5%.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2776Tình hình kháng kháng sinh của Elizabethkingia Anophelis ở bệnh nhân viêm phổi thở máy tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương (01/2020 – 05/2024)2024-10-13T10:00:07+00:00Thân Mạnh Hùnghungykhoa@gmail.comNguyễn Cường Thạchbacsythach1982@gmail.com<p class="p1"><em>Nghiên cứu này nhằm mô tả tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn Elizabethkingia anophelis ở bệnh nhân viêm phổi thở máy. Chúng tôi tiến hành phân tích mô tả cắt ngang trên các chủng vi khuẩn được phân lập từ 73 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị viêm phổi thở máy liên quan đến Elizabethkingia anophelis tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương trong thời gian từ tháng 01/2020 đến tháng 5/2024. Kết quả của nghiên cứu cho thấy bệnh nhân có nhóm tuổi chủ yếu từ 60 tuổi trở lên (chiếm 68,5%), tỷ lệ nam giới (64,4%). 75,4% bệnh nhân có ít nhất 1 bệnh lý nền, trong đó nhiều nhất là cao huyết áp và tim mạch (43,7%). Vi khuẩn Elizabethkingia anophelis kháng cao với nhiều loại kháng sinh, cụ thể ceftazidime là 100%, meropenem là 98,2%, cefepime là 97,7% và imipenem là 96,8%. Vi khuẩn còn nhạy cảm với kháng sinh là trimethoprim/sulfamethoxazole (51,6%); norfloxacin (14,3%) và ciprofloxacin (14,0%)</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2798Mối liên quan giữa tình trạng lệch lạc khớp cắn và vệ sinh răng miệng ở học sinh 15-16 tuổi tại trường Hermann Gmeiner, Hà Nội năm 20242024-10-09T02:24:58+00:00Lưu Văn Tườngtuongdentist@gmail.comVũ Ngọc Maingocmai18520@gmail.comTrương Đình Khởibskhoirhm@gmail.comHà Ngọc Chiềungocchieu@hmu.edu.vnDương Đức Longduongd.long@gmail.comPhùng Hữu Đạiphunghuudai133@gmail.comĐinh Diệu Hồngdieuhong.ump@vnu.edu.vn<p class="p1"><em>Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 119 trẻ em từ 15-16 tuổi tại trường THPT Hermann Gmeiner, Hà Nội để xác định mối liên quan giữa tỉ lệ sai lệch khớp cắn theo Angle và tình trạng vệ sinh răng miệng. Kết quả: Tỉ lệ vệ sinh răng miệng rất tốt và tốt giảm dần từ khớp cắn loại bình thường, loại I, II và III Angle, ngược lại, tỉ lệ trung bình và kém tăng dần từ khớp cắn loại bình thường, loại I, II và III Angle. Tương quan cắn hở và cắn ngược răng trước, tăng độ cắn chìa, cắn sâu, lệch đường giữa không có mối liên quan với tình trạng vệ sinh răng miệng với p > 0,05. Kết luận: Sai lệch khớp cắn theo phân loại của Angle có liên quan ở mức độ nhẹ đối với tình trạng vệ sinh răng miệng, trong đó, cắn chéo răng sau gây ra tình trạng vệ sinh răng miệng kém cao hơn 2,7 lần so với không có cắn chéo răng sau. Tuy nhiên, các yếu tố khớp cắn khác chưa phát hiện thấy có mối liên hệ với tình trạng vệ sinh răng miệng ở trẻ từ 15 - 16 tuổi.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2804Tác dụng của tác động cột sống kết hợp hoàn độc hoạt tang ký sinh và điện châm trong điều trị hội chứng thắt lưng hông2024-09-24T09:16:59+00:00Dương Đình Hảiduonghai100783@gmail.comĐỗ Thị Nhungwinterduru22@gmail.comNguyễn Thị Thu Hànguyenthithuha@hmu.edu.vnDương Trọng Nghĩadtnghia72@gmail.com<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày của phương pháp tác động cột sống kết hợp hoàn Độc hoạt tang ký sinh và điện châm trong điều trị hội chứng thắt lưng hông do thoái hóa cột sống. Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước-sau, có đối chứng. 80 bệnh nhân chia 2 nhóm, nhóm nghiên cứu tác động cột sống kết hợp uống hoàn Độc hoạt tang ký sinh và điện châm, nhóm chứng uống hoàn Độc hoạt tang ký sinh và điện châm. Kết quả sau 20 ngày điều trị nhóm nghiên cứu có điểm VAS trung bình giảm từ 5,80 ± 0,36 xuống 1,25 ± 0,87 điểm, thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày, ở nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm chứng (p < 0,05). Như vậy, tác động cột sống kết hợp viên Độc hoạt tang ký sinh và điện châm có tác dụng giảm đau và cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày trên bệnh nhân hội chứng thắt lưng hông do thoái hóa cột sống.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2812Đánh giá hiệu quả phẫu thuật thay van hai lá cơ học theo thang điểm Kansas City Cardiomyopathy - 12 tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An2024-10-13T08:53:09+00:00Phạm Hồng Phươngphuonganbv@gmail.comPhan Việt Tâm Anhanhpvt@gmail.comNguyễn Huy Lợihuyloicardio@gmail.comNguyễn Hữu Namdr.namnguyen0379@gmail.comLê Thị Hàleanbichha184@gmail.comLê Thị Thanh Hoàtapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vnNguyễn Khắc Nghiêmkhacnghiem.hmu@gmail.com<p class="p1"><em>Chúng tôi tiến hành nghiên cứu thuần tập trên bệnh nhân phẫu thuật thay van hai lá cơ học tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An từ tháng 6/2022 đến tháng 3/2024. Các kết quả chính sau phẫu thuật bao gồm: Điểm KCCQ-12 (Kansas City Cardiomyopathy Questionnaire-12), tỷ lệ tử vong và tỷ lệ tái nhập viện trong vòng 6 tháng sau phẫu thuật. 67 bệnh nhân hẹp/ hở van hai lá có triệu chứng được đưa vào nghiên cứu với độ tuổi trung bình là 52,3 ± 9,4 tuổi; 73,64% là nữ; 50,75% có phân suất tống máu giảm (< 60%). Sau 6 tháng phẫu thuật thay van, bệnh nhân có tỷ lệ tử vong là 1,47%, tỷ lệ tái nhập viện là 35,82%, điểm KCCQ chung là 84,3 ± 13 và điểm KCCQ lâm sàng giản lược là 84 ± 12,7; điểm KCCQ-12 trung bình tăng 28 - 48 điểm trong tất cả các lĩnh vực và tăng lớn nhất trong cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Phẫu thuật thay van hai lá cơ học là phương pháp điều trị hiệu quả với tỷ lệ biến chứng thấp, cải thiện triệu chứng suy tim ở bệnh nhân có bệnh lý van hai lá. KCCQ-12 là thang điểm giúp đánh giá thay đổi về triệu chứng và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân sau phẫu thuật thay van hai lá cơ học.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2893Vai trò của cộng hưởng từ tuyến yên trong chẩn đoán thiếu hụt hormon tăng trưởng2024-10-03T07:29:31+00:00Nguyễn Thu Hàdr.nguyenha88@gmail.comVũ Chí Dũngdungvu@nch.gov.vnTrần Thị Chi Maitranchimai@hmu.edu.vnLê Thị Kim Ngọcngocltk@nch.gov.vn<p class="p1"><em>Chụp cộng hưởng từ là phương pháp chẩn đoán hình ảnh cần thiết trong đánh giá người bệnh nghi ngờ mắc bệnh lý vùng dưới đồi-tuyến yên đặc biệt là bệnh lý thiếu hụt hormon tăng trưởng. Nghiên cứu này nhằm mô tả các đặc điểm và mối liên quan giữa hình ảnh MRI tuyến yên và lâm sàng của người bệnh thiếu hụt hormon tăng trưởng. Đây là nghiên cứu ca bệnh dựa trên đánh giá lâm sàng và MRI não ở 42 người bệnh thiếu hụt hormon tăng trưởng phối hợp (CPHD) và 62 người bệnh thiếu hụt hormon tăng trưởng đơn thuần (IGHD) từ tháng 01/2014 đến tháng 06/2024. 37/ 42 người bệnh CPHD có bất thường cấu trúc tuyến yên như hội chứng gián đoạn cuống tuyến yên (6/37), thiểu sản tuyến yên (15/37)… 12/62 người bệnh IGHD có thiểu sản tuyến yên (11/12) và lạc chỗ thùy sau tuyến yên (1/12). 50/62 người bệnh IGHD có hình ảnh tuyến yên bình thường. Bất thường cấu trúc tuyến yên thường gặp hơn ở nhóm người bệnh CPHD. MRI bình thường là phát hiện phổ biến nhất ở trẻ IGHD.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2907Vai trò của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán xuất phát bất thường của động mạch vành từ động mạch phổi2024-10-06T10:27:42+00:00Trần Tiến Mạnhmanhtientran1986@gmail.comNguyễn Ngọc Trángdrnguyenngoctrang@gmail.comPhạm Minh Thôngphamminhthong@hmu.edu.vnNguyễn Sinh Hiềnnguyensinhhien@gmail.com<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang 20 trường hợp bệnh nhân được chẩn đoán xuất phát bất thường của động mạch vành từ động mạch phổi (ĐMP) trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2023 tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Kết quả cho thấy tuổi trung bình khi được chẩn đoán là 56 tháng, tỉ lệ nam: nữ là 1,5:1. 16 bệnh nhân động mạch vành trái xuất phát bất thường từ động mạch phổi, 03 bệnh nhân động mạch vành phải xuất phát bất thường từ động mạch phổi, 01 bệnh nhân động mạch liên thất trước xuất phát bất thường từ động mạch phổi. 15 bệnh nhân có động mạch vành xuất phát từ động mạch phổi chính, 05 bệnh nhân có động mạch vành xuất phát từ động mạch phổi phải. Tuần hoàn bàng hệ quan sát thấy ở 15/20 bệnh nhân. 60% bệnh nhân có phân suất tống máu giảm nặng. Siêu âm tim chẩn đoán đúng 25% các trường hợp. Xuất phát bất thường của động mạch vành từ động mạch phổi là một dị tật tim bẩm sinh rất hiếm gặp, có tỉ lệ tử vong cao. Chụp cắt lớp vi tính đa dãy là một thủ thuật không xâm lấn, đáng tin cậy để chẩn đoán chính xác dị tật này.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2909Tác dụng điều trị của điện phúc châm kết hợp siêu âm trị liệu trên bệnh nhân đau thần kinh hông to2024-10-11T01:22:51+00:00Trần Thị Thu Trangtranthithutrangyhcthn@gmail.comNguyễn Thị Thu Hàhachi005@gmail.comTrần Quốc Hùnghospitalhn@gmail.com<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau, mức độ cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng và chức năng sinh hoạt hàng ngày của phương pháp điện phúc châm kết hợp siêu âm trị liệu trên bệnh nhân đau thần kinh hông to. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước sau và có đối chứng. 80 bệnh nhân đau thần kinh hông to có điểm VAS từ 3 đến 6 điểm được chia thành hai nhóm. Nhóm nghiên cứu được điều trị bằng điện phúc châm kết hợp siêu âm trị liệu. Nhóm đối chứng được điều trị bằng thể châm kết hợp siêu âm trị liệu. Kết quả cho thấy sau 20 ngày điều trị, nhóm được điều trị bằng điện phúc châm kết hợp siêu âm trị liệu cải thiện mức độ đau qua thang điểm VAS (p < 0,01), tầm vận động cột sống thắt lưng (p < 0,05) và chức năng sinh hoạt hàng ngày qua bộ câu hỏi ODI (p < 0,01). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với nhóm được điều trị bằng thể châm kết hợp siêu âm trị liệu (p > 0,05).</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2924Đặc điểm nội soi tai và cắt lớp vi tính Cholesteatoma bẩm sinh tai giữa ở trẻ em2024-10-10T01:11:38+00:00Nguyễn Hữu Luậtdrluat.tph@gmail.comĐào Trung Dũngdaotrungdung@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm nội soi tai và cắt lớp vi tính cholesteatoma bẩm sinh tai giữa ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh, 63 bệnh nhi được chẩn đoán cholesteatoma bẩm sinh tai giữa tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương; Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Nhi Thanh Hóa từ tháng 01/2020 đến tháng 6/2024. Kết quả cho thấy tuổi trung bình là 4,5 ± 2,7 năm; 81% bệnh nhi ≤ 6 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 2,7/1. 88,9% tình cờ phát hiện bệnh. Nội soi thấy khối cholesteatoma đều ở một bên: 55,6% ở góc phần tư trước trên, 33,3% ở góc phần tư sau trên, 11,1% ở ≥ 2 góc phần tư. Tỷ lệ giai đoạn I, II, III, IV lần lượt là 61,9%; 9,5%; 22,2%; 6,3%. Cắt lớp vi tính chẩn đoán đúng giai đoạn 90%, tổn thương xương con 66,7%. Như vậy, cholesteatoma bẩm sinh tai giữa thường không triệu chứng. Nội soi tai giúp phát hiện sớm bệnh, cần chụp cắt lớp vi tính xác định giai đoạn và lập kế hoạch phẫu thuật.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2932Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương mạch vành và kết quả điều trị sớm hội chứng mạch vành cấp ở người bệnh ung thư2024-10-11T07:00:12+00:00Lê Quang Đạiqddhmu@gmail.comPhan Tuấn Đạtdatphantuan@gmail.com<p class="p1"><em>Chúng tôi tiến hành nghiên cứu cắt ngang trên 40 người bệnh hội chứng mạch vành cấp có bệnh lý ung thư tại Viện Tim mạch quốc gia, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2023 đến tháng 9/2024. Nhóm nghiên cứu có tuổi trung bình 72,3 </em>±<em> 9,0. Ba bệnh lý ung thư hay gặp nhất là ung thư đại tràng (20,0%), ung thư phổi (17,5%), ung thư vú (17,5%). Đau ngực là triệu chứng hay gặp nhất, chiếm 95,0%. Số nhánh mạch vành tổn thương lần lượt: 1 nhánh (50,0%), 2 nhánh (27,5%), 3 nhánh (22,5%). Hai type tổn thương mạch vành nhiều nhất là type C (47,5%), type B1 (32,5%). Điểm Syntax trung bình 17,36 </em>±<em> 12,35. Có 01 người bệnh được phẫu thuật bắc cầu chủ-vành (CABG), 04 người bệnh điều trị nội khoa. Có 35 người bệnh được can thiệp động mạch vành qua da (PCI), trong đó có 01 người bệnh có biến chứng chảy máu sau can thiệp. Tỷ lệ tử vong nội viện của cả nhóm nghiên cứu là 0%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm tổn thương mạch vành của các nhóm ung thư hay gặp (ung thư đường tiêu hoá, ung thư phổi, ung thư vú).</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2941Kết quả bước đầu của kỹ thuật tạo nhịp tim vùng bó nhánh trái ở người bệnh Block nhĩ thất2024-10-06T10:44:46+00:00Lê Võ Kiênlevokien@gmail.comBùi Văn Nhơndrbuinhon@gmail.comPhạm Nguyên Sơnsonpna2@gmail.comPhạm Quốc Khánhkhanh225@gmail.comPhạm Trường Sơnptson108@gmail.comTrần Song Giangtrangiang1972@yahoo.comĐặng Minh Hảibshai0309@gmail.comTrần Tuấn Việttrantuanviet87@gmail.comNguyễn Duy Linhlinhmoc2010@gmail.comBùi Thành Đạtthanhdatdk@gmail.com<p class="p1"><em>Đánh giá kết quả của kỹ thuật tạo nhịp tim vùng bó nhánh trái ở người bệnh block nhĩ thất. Người bệnh block nhĩ thất có chỉ định cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn được cấy điện cực thất vào vùng bó nhánh trái. Tiêu chí đánh giá: tỷ lệ thành công, kết quả thủ thuật, thông số điện tâm đồ và điện cực, biến chứng sớm. 60 người bệnh block nhĩ thất được cấy điện cực thất tiếp cận vùng bó nhánh trái (52/60 cấy 2 buồng, 8/60 cấy 1 buồng). Thời gian cấy điện cực thất trung vị là 16 (12,5; 25) phút; nhóm 2 buồng có thời gian thủ thuật trung vị 70,5 (60; 90) phút và thời gian chiếu tia trung vị 10,95 (8,65; 14,25) phút. QRS sau cấy 114,05 ± 14,10ms. Ngưỡng tạo nhịp 0,85 ± 0,26/0,4ms. Tỷ lệ thành công tạo nhịp vùng bó nhánh trái 95% (57/60 ca), còn lại 3 người bệnh đạt tạo nhịp vách sâu. QRS sau cấy của nhóm 57 bệnh nhân thành công là 113,16 </em><span class="s1">±</span><em> 13,77ms.Không có biến chứng đáng kể. Tạo nhịp tim vùng bó nhánh trái có tỷ lệ thành công cao, khả thi và an toàn.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2644Kết quả hóa chất dẫn đầu Gemcitabine - Cisplatin theo sau bởi hóa xạ trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA tại Bệnh viện K2024-08-04T08:21:59+00:00Nguyễn Văn Đăngnguyenvandang@hmu.edu.vnĐỗ Huyền Chidhchi.hmu@gmail.com<p class="p1"><em>Ung thư vòm mũi họng là một trong những bệnh ung thư vùng đầu cổ phổ biến nhất ở Việt Nam. Ở giai đoạn tiến triển, hóa xạ trị đồng thời là điều trị nền tảng với tỷ lệ kiểm soát tại chỗ tại vùng cao. Tuy nhiên, thất bại điều trị chủ yếu do di căn xa, đặt ra vấn đề bổ sung liệu pháp toàn thân. Trong khi vai trò của hóa chất bổ trợ chưa rõ ràng, hóa chất dẫn đầu là hướng điều trị mang lại kết quả khả quan. Đây là nghiên cứu trên 57 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA điều trị hóa chất dẫn đầu Gemcitabine-Cisplatin theo sau bởi hóa xạ trị tại Bệnh viện K từ 2019 đến 2021. Nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ đáp ứng sau hóa chất dẫn đầu đạt 94,8%, đáp ứng hoàn toàn sau điều trị đạt 86%. Tỷ lệ sống thêm 1 năm và 2 năm là 95,8% và 79,8%. Ít gặp tác dụng phụ cấp và mãn tính độ ≥ 3. Nghiên cứu cho thấy phác đồ hóa chất dẫn đầu gemcitabine-cisplatin theo sau bởi hóa xạ trị cho tỷ lệ đáp ứng cao và khả năng dung nạp tốt.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2701Kết quả hóa chất dẫn đầu phác đồ TCF theo sau bởi hóa xạ trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn III - IVA tại Bệnh viện K2024-08-09T01:41:41+00:00Nguyễn Văn Đăngnguyenvandang@hmu.edu.vnNguyễn Thị Thu Nhungthunhung.hmu@gmail.com<p class="p1"><em>Ung thư vòm mũi họng là bệnh lý ung thư vùng đầu cổ thường gặp tại Việt Nam. Hóa xạ đồng thời triệt căn theo sau hóa chất dẫn đầu phác đồ TCF đang là một hướng điều trị mới giúp làm tăng tỷ lệ đáp ứng cũng như giảm tỷ lệ tử vong do di căn xa ở giai đoạn xâm lấn tại chỗ, tại vùng. Đây là nghiên cứu trên 40 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III - IVA điều trị hóa chất dẫn đầu TCF theo sau bởi hóa xạ trị tại Bệnh viện K từ 01/2019 đến 12/2020. Nghiên cứu ghi nhận tuổi trung bình là 45 ± 13, tỷ lệ nam/nữ = 3/1, giai đoạn III, IV chiếm tỷ lệ lần lượt là 60% và 40%. Về kết quả điều trị, tỷ lệ đáp ứng sau hóa chất dẫn đầu đạt 87,5%. Tỷ lệ sống thêm bệnh không tiến triển và sống thêm toàn bộ tại thời điểm 3 năm lần lượt là 77,5% và 87,5%. Ít gặp các tác dụng phụ cấp tính độ 3 trở lên. Nghiên cứu cho thấy đây là phác đồ điều trị mang lại kết quả khả quan và khả năng dung nạp tương đối tốt. Tuy nhiên, vẫn cần thêm các nghiên cứu để đánh giá về hiệu quả và tác dụng phụ lâu dài của điều trị.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2621Sản xuất mẫu ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm đếm tế bào máu ngoại vi2024-07-23T02:29:56+00:00Nguyễn Hữu Hùngnguyenhuuhung@hmu.edu.vnĐặng Thị Ngọc Dungtapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vnNguyễn Ngọc Dũngtapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vnĐỗ Thị Hườngtapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vnNguyễn Thị Hảotapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vnLê Thanh Thảotapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Mẫu ngoại kiểm đóng vai trò quan trọng trong ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm. Nghiên cứu nhằm sản xuất mẫu ngoại kiểm cho xét nghiệm đếm tế bào máu ngoại vi. Ba lô mẫu (24 mẫu/lô, V = 2mL) với mức số lượng tế bào khác nhau đã được sản xuất dưới dạng máu toàn phần mô phỏng, chứa các thành phần: tế bào hồng cầu người cố định bởi Glutaraldehyde 0,015%, tế bào hồng cầu gà cố định bởi Glutaraldehyde 0,18% (để mô phỏng bạch cầu người), tế bào tiểu cầu người cố định bởi Glutaraldehyde 0,007% và huyết thanh người bổ sung kháng sinh. Mẫu sản phẩm được đánh giá chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 13528:2015trên hai tiêu chí: độ đồng nhất và độ ổn định. Kết quả thu được cho thấy sản phẩm đạt độ đồng nhất trên 11 thông số: RBC, HGB, HCT, MCV, MCH, MCHC, RDW%, WBC, PLT, MPV, PCT. Trong điều kiện vận chuyển (khoảng cách vận chuyển > 600km, thời gian vận chuyển < 72h), sản phẩm đạt độ ổn định trên 10 thông số: RBC, HGB, HCT, MCV, MCH, MCHC, WBC, PLT, MPV, PCT. Trong điều kiện bảo quản 2 - 8oC sản phẩm đạt độ ổn định đến 4 tuần trên 6 thông số: RBC, WBC, PLT và HGB, MCH, PCT.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2742Nghiên cứu ảnh hưởng của dầu dừa lên khả năng sống của nguyên bào sợi in vitro2024-09-04T01:30:24+00:00Đậu Thuỳ Dươngdauthuyduong@hmu.edu.vnPhạm Thị Vân Anhphamthivananh.hmu@gmail.comNguyễn Thị Thanh Loannguyenthanhloan@hmu.edu.vnBùi Thị Hương Thảobuihuongthao@hmu.edu.vnPhạm Hồng Ngọcphamthihongngoc@bv16a.com<p class="p1"><em>Dầu dừa Lão nhà quê là sản phẩm chứa dầu dừa nguyên chất với chỉ định điều trị dự kiến trên lâm sàng là điều trị các tình trạng bệnh lý ở da. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá ảnh hưởng của Dầu dừa Lão nhà quê lên khả năng sống của nguyên bào sợi in vitro. Từ nồng độ Dầu dừa gốc là 100%, tạo hỗn hợp nhũ tương gồm Dầu dừa - Tween 80 - DMEM HG ở các dải nồng độ khác nhau và thực hiện bằng phương pháp MTT trên nguyên bào sợi chuột STO. Đo OD độ hấp thụ ở bước sóng 570nm để tính khả năng tồn tại của tế bào và quan sát hình ảnh tế bào trên kính hiển vi. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nồng độ Dầu dừa tại IC0 là 0,018% (v/v), IC10 là 0,053% (v/v) và IC50 là 0,122% (v/v).</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2745Nghiên cứu tác dụng giảm ho và long đờm của cao lỏng thuốc ho bổ phổi Abipha trên thực nghiệm2024-09-06T01:17:05+00:00Phạm Thị Vân Anhphamvananh@hmu.edu.vnLê Kim HuệLekimhue@abipha.vnBùi Thị Hương Thảobuihuongthao@hmu.edu.vnĐinh Thị Thu Hằngdinhthuhang@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng giảm ho, long đờm của Thuốc ho bổ phổi Abipha trên thực nghiệm. Tác dụng giảm ho của Thuốc ho bổ phổi Abipha được đánh giá trên mô hình gây ho bằng amoniac trên chuột nhắt trắng chủng Swiss. Tác dụng long đờm của Thuốc ho bổ phổi Abipha được đánh giá dựa trên nồng độ phenol đỏ của dịch rửa khí quản chuột nhắt trắng chủng Swiss. Kết quả nghiên cứu cho thấy Thuốc ho bổ phổi Abipha cả 2 liều 9 mL/kg và 18 mL/kg có tác dụng làm giảm số cơn ho, khả năng ức chế cơn ho rõ rệt và kéo dài thời gian tiềm tàng xuất hiện cơn ho. Về tác dụng long đờm, Thuốc ho bổ phổi Abipha cả 2 mức liều 9 mL/kg/ngày và 18 mL/kg/ngày làm tăng nồng độ phenol đỏ tiết ra ở khí quản có ý nghĩa thống kê so với lô đối chứng. Như vậy, Thuốc ho bổ phổi Abipha là thuốc thử nguồn gốc từ dược liệu thể hiện tác dụng giảm ho, long đờm rõ rệt trên thực nghiệm.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2770Tác dụng chống viêm của bài thuốc bại độc tán gia vị trên động vật thực nghiệm2024-09-22T13:29:30+00:00Đặng Hồng Anhdanghonganh.36@gmail.comĐỗ Linh Quyêndolinhquyen@gmail.comVũ Đức Lợiducloi82@gmail.com<p class="p1"><em>Bại độc tán gia vị là bài thuốc được hình thành trên bài thuốc cổ phương Bại độc tán, gia thêm bốn dược liệu gồm Dây đau xương, Cốt khí củ, Lá khôi, Ô tặc cốt. Nghiên cứu được thực hiện trên động vật thực nghiệm với mục tiêu đánh giá tác dụng chống viêm cấp và chống viêm mạn của bài thuốc Bại độc tán gia vị. Tác dụng chống viêm cấp được đánh giá trên hai mô hình: gây phù chân chuột và gây viêm màng bụng trên chuột cống trắng chủng Wistar với thuốc đối chứng là diclofenac đường uống liều 10 mg/kg/ngày. Tác dụng chống viêm mạn được đánh giá bằng mô hình gây viêm mạn bằng u hạt amiant trên chuột nhắt trắng chủng Swiss với thuốc đối chứng là prednisolon đường uống liều 5 mg/kg/ngày. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Bại độc tán gia vị ở cả hai liều 21 g/kg/ngày và 42 g/kg/ngày đều thể hiện xu hướng tác dụng chống viêm cấp trên các mô hình. Bại độc tán gia vị liều 72 g/kg/ngày thể hiện tác dụng chống viêm mạn rõ rệt thông qua khả năng làm giảm trọng lượng khối u hạt.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2773Tác dụng bảo vệ của Anti-U200 kháng lại sự hình thành khối u do DMBA trên chuột nhắt trắngTác dụng bảo vệ của Anti-U200 kháng lại sự hình thành khối u do DMBA trên chuột nhắt trắng2024-09-16T08:24:33+00:00Phạm Thị Vân Anhphamthivananh.hmu@gmail.comBùi Thị Hương Thảobuihuongthao@hmu.edu.vnMai Phương Thanhmaiphuongthanh@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư ngày càng cao trên toàn thế giới. Bên cạnh các liệu pháp điều trị thông thường, nhiều bệnh nhân ung thư vẫn lựa chọn sản phẩm thảo dược như phương pháp điều trị bổ trợ. Tuy nhiên, hầu hết các công thức/sản phẩm thảo dược này đều thiếu hiệu quả dựa trên bằng chứng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu tác dụng kháng lại sự hình thành khối u của viên nang cứng Anti-U200, dạng chế phẩm phối hợp cao khô định chuẩn của Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo và Nấm linh chi, trên chuột nhắt trắng chủng Swiss phơi nhiễm với tác nhân gây ung thư DMBA. DMBA được hòa tan trong dầu ô liu và cho chuột uống tổng liều 6 mg trong 6 tuần dẫn đến sự phát triển ung thư. Anti-U200 ở các mức liều nghiên cứu đã thể hiện hiệu quả kháng u bằng cách làm tăng trọng lượng cơ thể, giảm tỷ lệ tử vong, và giảm tỷ lệ xuất hiện và tỷ suất khối u. Kết quả nghiên cứu này cho thấy tiềm năng tiếp tục nghiên cứu và phát triển Anti-U200 thành một chế phẩm thảo dược chống ung thư có khả năng hữu ích trong dự phòng và điều trị ung thư.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2771Tác dụng của Domuvar trên mô hình gây hội chứng ruột kích thích thực nghiệm2024-09-24T09:09:07+00:00Đậu Thuỳ Dươngdauthuyduong@hmu.edu.vnNguyễn Phương Thanhnguyenphuongthanh.hmu@gmail.comĐinh Thị Thu Hằngdinhthuhang@hmu.edu.vnĐặng Thị Ngọc Maidangngocmai.hmu@gmail.comNguyễn Thị Thuýthuyk61dkh@gmail.comPhạm Thị Vân Anhphamthivananh.hmu@gmail.com<p class="p1"><em>Domuvar là sản phẩm chứa probiotic Bacillus subtilis với chỉ định hỗ trợ điều trị triệu chứng các bệnh lý đường tiêu hoá. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đánh giá tác dụng bảo vệ và phục hồi của Domuvar trên mô hình gây hội chứng ruột kích thích trên thực nghiệm. Chuột nhắt trắng chủng Swiss được chia thành 6 lô, trong đó lô 1 - 3 được uống nước cất, lô 4 uống mebeverin, lô 5 - 6 uống Domuvar với hai mức liều 0,82 x 109 CFU/kg/ngày và 1,64 x 109 CFU/kg/ngày. Chuột ở các lô 3-6 được gây hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy bằng dầu mù tạt trước khi dùng thuốc thử (để đánh giá tác dụng phục hồi) và sau khi dùng thuốc thử (để đánh giá tác dụng bảo vệ). Kết quả cho thấy Domuvar liều 1,64 x 109 CFU/kg/ngày có tác dụng giảm nhu động ruột thể hiện bằng giảm độ di động than hoạt trong lòng ruột và cải thiện tình trạng phân. Như vậy, Domuvar có tác dụng bảo vệ và phục hồi trên mô hình gây hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy trên thực nghiệm.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2772Tác dụng liền vết thương của kem EXI BEAUTY bôi tại chỗ trên thực nghiệm2024-09-29T03:20:10+00:00Phạm Thị Vân Anhphamvananh@hmu.edu.vnBùi Thị Hương Thảobuihuongthao@hmu.edu.vnNguyễn Thị Thanh Loannguyenthanhloan@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng liền vết thương và ảnh hưởng toàn thân của kem EXI BEAUTY trên chuột cống trắng chủng Wistar gây tổn thương da. Chuột cống trắng được gây tổn thương da và bôi tại chỗ kem Contractubex liều 0,4 g/ngày hoặc kem EXI BEAUTY liều 0,2 hoặc 0,4 ml/ngày trong 10 ngày liên tục. Kết quả nghiên cứu cho thấy tại ngày thứ 10, diện tích tổn thương da của chuột lô bôi kem Exi Beauty liều 0,4 ml/ngày (0,39 ± 0,13cm<sup>2</sup>) và lô bôi Contractubex (0,41 ± 0,14cm<sup>2</sup>) nhỏ hơn có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình (1,14 ± 0,36cm<sup>2</sup>) và lô bôi kem Exi Beauty liều 0,2 ml/ngày (0,92 ± 0,30cm<sup>2</sup>). Nồng độ hydroxyprolin trong da của chuột lô bôi kem Exi Beauty liều 0,4 ml/ngày (13,05 ± 1,59 mg/g da) và lô bôi Contractubex (12,76 ± 2,39 mg/g da) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình (9,64 ± 1,21 mg/g da). Ngoài ra, kem Exi Beauty có tác dụng cải thiện mô bệnh học vùng da bị tổn thương. Ngoài ra, tình trạng chung, các chỉ số huyết học, chức năng gan, thận và hình thái vi thể gan, thận không có sự khác biệt giữa lô bôi kem EXI BEAUTY so với lô chứng sinh học tại thời điểm trước và sau 10 ngày khi bôi sản phẩm thử. Như vậy, kem EXI BEAUTY có tác dụng tăng liền vết thương và không gây độc tính toàn thân khi dùng đường bôi ngoài da trên chuột cống trắng gây tổn thương da.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2900Tác dụng chống oxy hoá của cao chiết hạt cà phê xanh Việt Nam trên mô hình chuột nhắt trắng gây lão suy bằng D-Galactose2024-09-30T04:26:19+00:00Phan Thu Hằngphanhang41@gmail.comLê Văn Quânlevanquan2002@yahoo.comCấn Văn Mãocanvanmao@vmmu.edu.vn<p class="p1"><em>Nghiên cứu được tiến hành để đánh giá tác dụng chống oxy hoá của cao chiết hạt cà phê xanh Việt Nam (VGCE) trên mô hình chuột nhắt trắng gây lão suy bằng D-galactose. Chuột nhắt trắng giống đực, chủng Swiss, được chia thành 6 nhóm: nhóm 1 (chứng, n = 12, tiêm dưới da NaCl 9‰ 0,1 ml/10g + uống Tween80 3%); nhóm 2 (bệnh, n = 13, tiêm dưới da D-galactose 100 mg/kg + uống Tween80 3%); nhóm 3 (chứng dương, n = 10, tiêm dưới da D-galactose 100 mg/kg + uống Vitamin E 50 mg/kg); nhóm 4 (VGCE200, n = 12, tiêm dưới da D-galactose 100 mg/kg + uống VGCE 200 mg/kg); nhóm 5 (VGCE300, n = 10, tiêm dưới da D-galactose 100 mg/kg + uống VGCE 300 mg/kg); nhóm 6 (VGCE400, n = 13, tiêm dưới da D-galactose 100 mg/kg + uống VGCE 400 mg/kg). Sau 4 tuần điều trị, lấy máu để định lượng MDA (Malondialdehyde), GPx (Glutathione peroxidase) và SOD (Superoxide dismutase) huyết tương bằng kĩ thuật ELISA. Kết quả nghiên cứu cho thấy nồng độ SOD của nhóm VGCE400 tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm bệnh. Cao VGGE với liều 400 mg/kg có tác dụng chống oxy trên chuột.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2729Khảo sát gánh nặng chăm sóc của người chăm sóc người bệnh ung thư tại Trung tâm ung bướu - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội2024-09-11T03:35:25+00:00Nguyễn Thị Hồng Nhunghongnhung.dieuduonghmu@gmail.comNguyễn Thị Sơnntson@hmu.edu.vnNguyễn Minh ChâuNguyenminhchaubvdhyhn@gmail.comNguyễn Thị Huyềnnguyenhuyendhy@gmail.com<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 252 người chăm sóc tại Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội được thực hiện nhằm mô tả thực trạng gánh nặng của người chăm sóc người bệnh ung thư và một số yếu tố liên quan. Phương pháp thu thập số liệu trực tiếp bằng phỏng vấn bộ câu hỏi Zarit Burden Interview (ZBI). Kết quả với điểm số gánh nặng trung bình là 27,21 ± 11,49, tương đương với gánh nặng mức độ trung bình. Tỷ lệ gánh nặng từ không đến nhẹ là 31,0%, trung bình 53,2%, nghiêm trọng và rất nghiêm trọng lần lượt là 15,1% và 0,8%.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2735Thực trạng tìm kiếm chăm sóc sức khỏe của người bệnh thận mạn tính từ 60 tuổi trở lên đang quản lý tại khoa khám bệnh, Bệnh viện thận Hà Nội2024-09-09T01:24:22+00:00Ngô Trí Tuấnngotrituan@hmu.edu.vnNguyễn Thị Tuyềnnguyenthituyen329@gmail.comNguyễn Thị Lậplapnguyen.hsph@gmail.comTrần Hữu Thắnghuuthang16042001@gmail.comNguyễn Cao Duyngcaoduy1524@gmail.com<p class="p1"><em>Hành vi tìm kiếm chăm sóc sức khỏe của người bệnh thận mạn tính từ 60 tuổi trở lên là quá trình họ chủ động tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế nhằm duy trì và cải thiện sức khỏe. Nhóm đối tượng này thường phải đối diện với nhiều vấn đề sức khỏe, do đó, việc hiểu rõ hành vi tìm kiếm chăm sóc của họ rất quan trọng để nâng cao chất lượng điều trị. Nghiên cứu hành vi này giúp xác định các yếu tố liên quan và đưa ra giải pháp cải thiện dịch vụ y tế cho người cao tuổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 280 người bệnh thận mạn tính từ 60 tuổi trở lên đang quản lý tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Thận Hà Nội; từ tháng 08/2023 đến tháng 06/2024. Kết quả cho thấy: người bệnh thận mạn tính từ 60 tuổi trở lên đang quản lý tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Thận Hà Nội thực hành tìm kiếm chăm sóc sức khỏe chiếm tỉ lệ là 63,9%. Các yếu tố bao gồm trình độ học vấn và tự đánh giá tình trạng sức khỏe liên quan có ý nghĩa thống kê với hành vi tìm kiếm chăm sóc sức khỏe. Nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của việc tìm kiếm chăm sóc sức khỏe ở nhóm người bệnh thận mạn tính từ 60 tuổi trở lên, đồng thời cho thấy mối liên quan chặt chẽ giữa trình độ học vấn và khả năng tự đánh giá tình trạng sức khỏe với hành vi tìm kiếm chăm sóc sức khỏe. Để tối ưu hóa việc tìm kiếm chăm sóc sức khỏe, cần thiết phải triển khai các chương trình giáo dục sức khỏe phù hợp với nhóm tuổi và trình độ học vấn của bệnh nhân, tập trung vào việc cải thiện khả năng tự đánh giá sức khỏe.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2754Kiến thức về chăm sóc sốt của cha mẹ có con dưới 5 tuổi tại khoa nhi Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 20242024-08-28T04:36:25+00:00Lê Khánh Linhlkhanhlinh229@gmail.comNguyễn Thị Sơnntson@hmu.edu.vnNguyễn Hữu Dựduhuyenhn83@gmail.comNguyễn Thị Hồng Nhunganknguyen313@gmail.com<p class="p1"><em>Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng kiến thức chăm sóc sốt của cha mẹ có con dưới 5 tuổi đến khám và điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2024. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 207 cha/mẹ có con dưới 5 tuổi đến và điều trị tại khoa. Kết quả nghiên cứu cho thấy 52,2% cha mẹ cho rằng sốt có hại cho sức khỏe của trẻ. 60,9% cha mẹ trả lời đúng nhiệt độ của sốt. Nhiệt độ trung bình được coi là “sốt cao” là 38,61°C (độ lệch chuẩn: 0,56). 83,6% cha mẹ lau người bằng khăn ấm và 50,2% tắm nước ấm để hạ sốt cho trẻ. 33,8% cha mẹ sử dụng thuốc hạ sốt luân phiên với 47,1% theo chỉ dẫn của bác sĩ nhi khoa. Lo sợ chủ yếu về hậu quả của sốt là co giật (92,8%) và mất nước (47,8%). Ngoài ra, 57,0% đã đánh thức trẻ dậy để cho trẻ uống thuốc hạ sốt. Từ đó, nghiên cứu cho thấy còn tồn tại nhiều hiểu lầm trong cộng đồng về sốt và cách chăm sóc trẻ khi bị sốt.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2476Sự sẵn sàng chăm sóc người cao tuổi của sinh viên khoa điều dưỡng Trường Đại học Đại Nam2024-07-05T01:32:16+00:00Vũ Hoàng Anhanhvh@dainam.edu.vnNguyễn Thị Thu Trangtrangseri@gmail.com<p class="p1"><em>Sự gia tăng tỷ lệ người cao tuổi cùng với nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi tại Việt Nam đòi hỏi nguồn nhân lực điều dưỡng có chất lượng và sẵn sàng làm việc trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu về sự sẵn sàng của sinh viên điều dưỡng trong lĩnh vực chăm sóc người cao tuổi còn hạn chế, dẫn đến thiếu hụt cái nhìn thực tế và cách thức hỗ trợ sinh viên điều dưỡng hiệu quả. Nghiên cứu cắt ngang sử dụng Thang đo Sẵn sàng làm việc chăm sóc người cao tuổi (CW) trên 252 sinh viên từ năm nhất đến năm thứ tư cho thấy, sự sẵn sàng của sinh viên ở mức độ trung bình cao, giá trị trung bình 3,63 ± 0,77. Một số yếu tố liên quan đến sự sẵn sàng chăm sóc người cao tuổi của sinh viên khoa Điều dưỡng Trường Đại học Đại Nam gồm giới tính, kiến thức đối với người cao tuổi, thái độ đối với người cao tuổi và mong muốn sống với bố mẹ đẻ hoặc bố mẹ chồng trong tương lai. Trong đó, thái độ tích cực đối với người cao tuổi và mong muốn sống với bố mẹ đẻ hoặc bố mẹ chồng trong tương lai là hai yếu tố có liên quan tích cực mạnh nhất đến tuổi sự sẵn sàng làm việc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi của sinh viên.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2769U nhầy ruột thừa: Thông báo lâm sàng và tổng quan y văn2024-09-16T08:45:23+00:00Trần Quế Sơntranqueson@hmu.edu.vnNguyễn Tuấn Thànhntthanh.hmu@gmail.com<p class="p1"><em>U nhầy ruột thừa là bệnh ít gặp, thường lành tính đặc trưng bởi tăng sinh chất nhầy tích tụ trong lòng ruột thừa, bệnh có nguy cơ ác tính. Chẩn đoán, kỹ thuật mổ và theo dõi sau mổ còn nhiều tranh luận. Chúng tôi thông báo ca bệnh nữ 72 tuổi, vào viện vì đau bụng vùng hố chậu phải 4 ngày, không sốt, không nôn. BMI 18,2 kg/m2, bạch cầu 12,8 G/L (trung tính 85,3%). Nội soi đại tràng thấy khối 4x4cm đẩy lồi vào trong, bề mặt nhẵn nằm ở gốc ruột thừa. Chụp cắt lớp vi tính bụng: đường kính ruột thừa là 28mm, thành dày có vôi hóa, trong lòng chứa dịch có tỷ trọng 17HU. Người bệnh được mổ nội soi cắt đáy manh tràng kèm ruột thừa bằng máy cắt nối tự động (băng ghim 60mm và 45mm). Thời gian mổ và nằm viện là 55 phút và 4 ngày, không biến chứng. Giải phẫu bệnh sau mổ là u nhầy ruột thừa độ thấp, không thấy tế bào ác tính. Kết luận: cắt bỏ ruột thừa và một phần manh tràng bằng phẫu thuật nội soi có sử dụng máy cắt tự động là phương pháp ít xâm lấn, an toàn và hiệu quả đối với phần lớn các ca bệnh u nhầy ruột thừa.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2884Kết quả thai kỳ sau chuyển một phôi nang chuẩn bội: Một nghiên cứu hồi cứu2024-10-02T02:03:44+00:00Nguyễn Minh Thuýminhthuyngn@gmail.comLê Đức Thắngthangld@tamanhhospital.vnGiáp Thị Mai Phươngphuonggtm@tamanhhospital.vnVũ Thị Mai Anhanhvtm@tamanhhospital.vnLê Hoànglehoang@tamanhhospital.vnNguyễn Thành Khiêmthanhkhiem@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang lấy dữ liệu hồi cứu trên 387 chu kỳ chuyển phôi từ 01/2021 đến 06/2023 với mục tiêu đánh giá kết quả thai kỳ sau chuyển một phôi nang chuẩn bội tại một trung tâm hỗ trợ sinh sản ở Việt Nam. Kết quả: Tỷ lệ có thai, thai lâm sàng và sinh sống lần lượt là 67,70%, 57,88% và 48,68%. Chất lượng phôi chuyển là yếu tổ ảnh hưởng đến kết quả, với tỷ lệ thành công cao hơn đáng kể ở nhóm phôi chất lượng tốt so với phôi chất lượng khá và trung bình (p < 0,001). Tuy nhiên, tỷ lệ thành công không khác biệt giữa các nhóm tuổi mẹ (p > 0,05). Tỷ lệ sẩy thai, đẻ non và đa thai lần lượt là 14,29%, 7,98% và 1,33%. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy lợi ích của PGT-A trong cải thiện kết quả thai kỳ, đặc biệt ở bệnh nhân lớn tuổi. Việc chuyển một phôi nang chuẩn bội với hình thái tốt nhất giúp tối ưu hóa tỷ lệ thành công và giảm thiểu biến chứng.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2605Tổng quan luận điểm sử dụng thuốc lợi tiểu điều trị bệnh Ménière2024-08-25T08:00:28+00:00Nguyễn Quang Tháibsthaient@gmail.comNguyễn Thị Thuỷthuyntnguyen94@gmail.comĐỗ Bá Hưngdobahung@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Đánh giá hiệu quả của phương pháp sử dụng thuốc lợi tiểu điều trị bệnh Ménière. Nghiên cứu tổng quan bao gồm các nghiên cứu sử dụng thuốc lợi tiểu điều trị bệnh Ménière trên thế giới từ cơ sở dữ liệu trang thông tin điện tử Pubmed, Cochrane Library, Google scholar. Chúng tôi đã tìm được 14 bài báo phù hợp với các tiêu chuẩn lựa chọn liên quan đến 736 bệnh nhân với 3 nhóm thuốc chính: Thiazid, Nhóm lợi tiểu ức chế carbonic anhydrase (C.A), Nhóm lợi tiểu thẩm thấu và 2 nhóm thuốc được phối hợp. Chúng tôi đã tiến hành phân tích về các đặc điểm và hiệu quả trong điều trị của các loại thuốc trên. Mặc dù còn nhiều tranh luận bài tổng quan chỉ ra rằng phương pháp sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh Ménière là phương pháp điều trị hiệu quả để kiểm soát tình trạng chóng mặt và ù tai nhưng cải thiện thính lực vẫn còn hạn chế. Bài nghiên cứu cũng cho thấy thuốc lợi tiểu đường uống rất an toàn và thuận tiện để điều trị lâu dài bệnh Ménière.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y họchttps://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2618Tổng quan vai trò tiêm corticosteroid xuyên màng nhĩ với cải thiện triệu chứng chóng mặt và thính lực trong bệnh ménière2024-08-26T02:07:38+00:00Nguyễn Thị Thuỷthuyntnguyen94@gmail.comPhạm Trung Hiếutrunghieupham180397@gmail.comNguyễn Quang Tháibsthaient@gmail.comĐỗ Bá Hưngdobahung@hmu.edu.vn<p class="p1"><em>Đánh giá hiệu quả của phương pháp tiêm corticosteroid xuyên màng nhĩ với thính lực và triệu chứng chóng mặt trong điều trị bệnh Ménière (MD). Nghiên cứu tổng quan luận điểm bao gồm các nghiên cứu từ nguồn cơ sở dữ liệu trang thông tin điện tử Pubmed, Cochrane Library. Tiêu chí lựa chọn là những nghiên cứu sử dụng phương pháp tiêm Corticosteroid xuyên màng nhĩ trong điều trị bệnh Ménière. Chúng tôi đã tìm được 16 bài báo phù hợp với các tiêu chuẩn lựa chọn liên quan đến 1474 bệnh nhân với 2 loại thuốc tiêm vào hòm nhĩ khác nhau bao gồm: Dexamethasone, Methylprednisolone. Chúng tôi đã tiến hành phân tích về các đặc điểm và hiệu quả trong điều trị của các loại thuốc trên. Mặc dù, hiệu quả còn nhiều tranh luận nhưng tiêm Corticosteroid xuyên màng nhĩ tương đối an toàn và có hiệu quả kiểm soát tình trạng chóng mặt mặc dù giảm dần theo thời gian. Không thấy sự cải thiện đáng kể về khả năng thính giác.</em></p>2024-11-11T00:00:00+00:00Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học