https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/issue/feed Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-01-10T14:36:06+00:00 Open Journal Systems https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3023 Xác nhận giá trị sử dụng của một số chỉ số xét nghiệm trên hệ thống phân tích khí máu RAPIDPOINT 500E 2024-11-14T11:03:01+00:00 Lê Hoàng Bích Nga bichnga@hmu.edu.vn Kiều Phương Trang trangtrang15122003@gmail.com Vũ Xuân Huynh Bienxanh10112004@gmail.com Nguyễn Văn Tuyên rtuyenbvnb@gmail.com Nguyễn Thị Ngọc Lan ngoclannguyen@hmu.edu.vn <p>X&eacute;t nghiệm kh&iacute; m&aacute;u l&agrave; một x&eacute;t nghiệm rất quan trọng trong thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng, gi&uacute;p cung cấp c&aacute;c th&ocirc;ng số th&agrave;nh phần kh&iacute; m&aacute;u như O<sub>2</sub>, CO<sub>2</sub> v&agrave; c&aacute;c t&igrave;nh trạng thăng bằng kiềm toan (pH) của cơ thể. Tất cả c&aacute;c x&eacute;t nghiệm, gồm cả x&eacute;t nghiệm nhanh tại chỗ (POCT) cần được x&aacute;c nhận gi&aacute; trị sử dụng trước khi ch&iacute;nh thức đưa v&agrave;o sử dụng. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y x&aacute;c nhận gi&aacute; trị độ đ&uacute;ng v&agrave; độ chụm của c&aacute;c x&eacute;t nghiệm pH, pO<sub>2</sub>, pCO<sub>2</sub> tr&ecirc;n m&aacute;y ph&acirc;n t&iacute;ch kh&iacute; m&aacute;u RAPIDPOINT 500E (SIEMENS) tại khoa Cấp cứu Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh B&igrave;nh theo hướng dẫn EP15A3 của CLSI. Độ chụm v&agrave; độ đ&uacute;ng của x&eacute;t nghiệm pH, pO<sub>2</sub>, pCO<sub>2</sub> trong ph&acirc;n t&iacute;ch kh&iacute; m&aacute;u ở 3 mức QC của pH nhỏ hơn ti&ecirc;u chuẩn CLIA 2024 v&agrave; được x&aacute;c nhận gi&aacute; trị sử dụng.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3075 Đánh giá độ tương đồng, độ đồng thuận của xét nghiệm Troponin T-POCT và Troponin T-Hs trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim 2024-12-03T08:37:18+00:00 Vũ Xuân Huynh Bienxanh10112004@gmail.com Tạ Thành Văn Tathanhvan@hmu.edu.vn Lê Hoàng Bích Nga bichnga@hmu.edu.vn Nguyễn Văn Tuyên drtuyenbvnb@gmail.com Nguyễn Đức Tuấn ductuannguyen@hmu.edu.vn Nguyễn Quốc Cường nguyenquoccuong2003tq@gmail.com Trần Thị Quỳnh Trang quynhtrangtran0810@gmail.com Nguyễn Thị Ngọc Lan ngoclannguyen@hmu.edu.vn <p>Nhồi m&aacute;u cơ tim (NMCT) l&agrave; một t&igrave;nh trạng cấp cứu, bệnh nh&acirc;n cần được chẩn đo&aacute;n sớm, can thiệp kịp thời. X&eacute;t nghiệm Troponin T nhanh tại chỗ (TnT-POCT) c&oacute; thể r&uacute;t ngắn thời gian trả kết quả, tuy nhi&ecirc;n việc đảm bảo chất lượng đối với x&eacute;t nghiệm Troponin T-POCT rất cần được quan t&acirc;m. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tr&ecirc;n 02 mức QC v&agrave; mẫu m&aacute;u của bệnh nh&acirc;n được chỉ định x&eacute;t nghiệm Troponin T-Hs với mục ti&ecirc;u x&aacute;c nhận gi&aacute; trị sử dụng v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; độ tương đồng, độ đồng thuận của x&eacute;t nghiệm TnT-POCT v&agrave; x&eacute;t nghiệm Troponin T si&ecirc;u nhạy (TnT-Hs) trong chẩn đo&aacute;n NMCT. Kết quả cho thấy: độ chụm, độ đ&uacute;ng của x&eacute;t nghiệm TnT-POCT ở QC mức 2 được x&aacute;c nhận ph&ugrave; hợp với ti&ecirc;u chuẩn nh&agrave; sản xuất c&ocirc;ng bố. Kết quả x&eacute;t nghiệm TnT-POCT v&agrave; TnT -Hs c&oacute; sự tương quan chặt chẽ với hệ số tương quan r l&agrave; 0,92, độ đồng thuận cao trong chẩn đo&aacute;n NMCT với hệ số Kappa 0,861. Tuy nhi&ecirc;n, c&oacute; sai số hằng định giữa hai phương ph&aacute;p, kết quả giữa 2 phương ph&aacute;p l&agrave; kh&ocirc;ng tương đồng.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2942 Nghiên cứu một số dạng bất thường nhiễm sắc thể ở bệnh nhân vô tinh, thiểu tinh nặng tại Bệnh viện Bưu Điện 2024-11-06T09:37:35+00:00 Nguyễn Mạnh Kiên kiennguyenmanh@gmail.com Bùi Thị Lành lanhbt.hmu@gmail.com Vũ Thị Hà vuthiha@hmu.edu.vn Nguyễn Văn Long vanlong16@gmail.com <p style="font-weight: 400;">Bất thường di truyền l&agrave; một trong những nguy&ecirc;n nh&acirc;n ch&iacute;nh g&acirc;y v&ocirc; tinh hoặc thiểu tinh ở nam giới v&ocirc; sinh. Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả một số dạng bất thường nhiễm sắc thể tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n v&ocirc; sinh nam c&oacute; kết quả tinh dịch đồ v&ocirc; tinh hoặc thiểu tinh nặng tại Bệnh viện Bưu điện. Trong đ&oacute;, việc ph&acirc;n t&iacute;ch nhiễm sắc thể được thực hiện bằng kỹ thuật nhuộm băng G từ mẫu tế b&agrave;o m&aacute;u ngoại vi. Kết quả đ&aacute;nh gi&aacute; nhiễm sắc thể đồ của 180 nam giới v&ocirc; sinh cho thấy 136 bệnh nh&acirc;n mắc hội chứng Klinefelter (75,56%), 5 bệnh nh&acirc;n mắc hội chứng Jacobs (2,78%), 35 bệnh nh&acirc;n bất thường cấu tr&uacute;c nhiễm sắc thể (19,44%) v&agrave; 4 bệnh nh&acirc;n rối loạn ph&aacute;t triển giới t&iacute;nh (người nam karyotype 46,XX, chiếm 2,22%). Kết quả nghi&ecirc;n cứu c&oacute; &yacute; nghĩa quan trọng trong x&aacute;c định nguy&ecirc;n nh&acirc;n g&acirc;y t&igrave;nh trạng v&ocirc; sinh, thiểu tinh nặng ở nam giới v&ocirc; sinh, đồng thời gi&uacute;p c&aacute;c b&aacute;c sĩ l&acirc;m s&agrave;ng định hướng ph&aacute;c đồ điều trị ph&ugrave; hợp trong hỗ trợ sinh sản. C&aacute;c nghi&ecirc;n cứu tiếp theo cần thiết được thực hiện để đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả can thiệp của c&aacute;c kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đối với người nam c&oacute; bất thường nhiễm sắc thể.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2749 Tỷ lệ và một số yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi nhóm I 2024-10-01T03:52:54+00:00 Nguyễn Lân Hiếu nguyenlanhieu.muh@gmail.com Nguyễn Thị Lệ Thanh thanhnguyenhvt96@gmail.com Nguyễn Lân Việt nguyenlanviet@yahoo.com Nguyễn Trà My tramybvdhyhn@gmail.com Nguyễn Thị Minh Lý minhly.ng@gmail.com <p>Tăng &aacute;p lực động mạch phổi l&agrave; một rối loạn sinh l&yacute; bệnh c&oacute; li&ecirc;n quan đến nhiều bệnh cảnh l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; c&oacute; thể li&ecirc;n quan đến nhiều bệnh tim mạch v&agrave; h&ocirc; hấp. Nghi&ecirc;n cứu sổ bộ đầu ti&ecirc;n về tăng &aacute;p lực động mạch phổi NIH tại Hoa Kỳ năm 1981 c&ocirc;ng bố tỷ lệ tử vong của bệnh sau 1 năm v&agrave; 5 năm lần lượt l&agrave; 32% v&agrave; 66%. Nghi&ecirc;n cứu của ch&uacute;ng t&ocirc;i được thực hiện nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; tỷ lệ tử vong v&agrave; t&igrave;m hiểu một số yếu tố c&oacute; gi&aacute; trị ti&ecirc;n lượng tử vong ở bệnh nh&acirc;n TALĐMP nh&oacute;m I điều trị nội tr&uacute; tại một trung t&acirc;m tim mạch. Kết quả cho thấy tỷ lệ tử vong sau 1 năm, 5 năm lần lượt l&agrave; 4,2% v&agrave; 11,2%. Một số yếu tố như ph&acirc;n độ cơ năng III, IV tại thời điểm nhập viện, gi&aacute; trị nồng độ NT &ndash; proBNP &ge; 1100 pg/ml được chứng minh c&oacute; vai tr&ograve; dự b&aacute;o sống c&ograve;n ở bệnh nh&acirc;n tăng &aacute;p lực động mạch phổi. Kết luận: Tỷ lệ tử vong ở bệnh nh&acirc;n tăng &aacute;p lực động mạch phổi nh&oacute;m I điều trị nội tr&uacute; vẫn c&ograve;n cao. C&aacute;c c&ocirc;ng cụ đ&aacute;nh gi&aacute; ti&ecirc;n lượng sống c&ograve;n c&oacute; nhiều &yacute; nghĩa trong thực tiễn theo d&otilde;i điều trị cho đối tượng bệnh nh&acirc;n n&agrave;y.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2913 Nhân ba trường hợp ứng dụng hệ thống cảnh báo thần kinh trong phẫu thuật sọ não-cột sống tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội 2024-10-27T08:10:55+00:00 Lê Đức Tâm leductam@hmuh.vn Dương Đại Hà duongdaiha@hmu.edu.vn Trần Trung Kiên trantrungkien@hmu.edu.vn Hồ Thanh Sơn hothanhson.hmu@gmail.com Nguyễn Thành Tam tamthanhmr@gmail.com Kiều Đình Hùng kieudinhhung2008@gmail.com Nguyễn Vũ nguyenvu@hmu.edu.vn <p style="font-weight: 400;">Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; bước đầu hiệu quả ứng dụng hệ thống cảnh b&aacute;o thần kinh trong phẫu thuật sọ n&atilde;o-cột sống tại Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội. Ch&uacute;ng t&ocirc;i đ&atilde; tiến h&agrave;nh phẫu thuật ba trường hợp (u m&agrave;ng n&atilde;o cạnh đường giữa 1/3 giữa b&ecirc;n tr&aacute;i gần v&ugrave;ng vỏ n&atilde;o vận động, cảm gi&aacute;c, co giật nửa mặt phải v&agrave; u m&agrave;ng tuỷ ngang mức T7 ch&egrave;n &eacute;p nặng tuỷ sống) c&oacute; sử dụng hệ thống cảnh b&aacute;o thần kinh trong mổ cho kết quả tốt gi&uacute;p bảo tồn chức năng thần kinh của bệnh nh&acirc;n. Qua ba ca bệnh n&agrave;y, ch&uacute;ng t&ocirc;i điểm lại y văn v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch vai tr&ograve;, ưu v&agrave; nhược điểm của hệ thống cảnh b&aacute;o thần kinh trong phẫu thuật sọ n&atilde;o-cột sống.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2920 Kết quả điều trị tăng cholesterol máu gia đình tại Bệnh viện Nhi Trung ương 2024-10-04T03:17:46+00:00 Đỗ Thị Thanh Mai dothanhmai1983@gmail.com Trần Thị Chi Mai tranchimai@hmu.edu.vn Nguyễn Ngọc Khánh khanhnn@nch.gov.vn <p>Tăng cholesterol m&aacute;u gia đ&igrave;nh g&acirc;y tăng LDL- cholesterol dẫn đến xơ vữa mạch v&agrave; bệnh l&yacute; tim mạch sớm. Nghi&ecirc;n cứu nhằm mục ti&ecirc;u đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị trẻ tăng cholesterol m&aacute;u gia đ&igrave;nh tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ th&aacute;ng 3/2015 đến th&aacute;ng 9/2024. C&oacute; 24 trẻ tăng cholesterol m&aacute;u gia đ&igrave;nh được x&aacute;c định bằng ph&acirc;n t&iacute;ch gen, trong đ&oacute; 17 trẻ cần điều trị thuốc hạ lipid m&aacute;u. Trung vị tuổi điều trị l&agrave; 10 tuổi (2,7 - 15,7 tuổi). 12 trẻ tăng cholesterol m&aacute;u gia đ&igrave;nh dị hợp tử đ&aacute;p ứng tốt với điều trị statin đơn độc liều trung b&igrave;nh hoặc cao, gi&uacute;p giảm 41,3% LDL-C v&agrave; 35% cholesterol to&agrave;n phần, 6/12 trẻ đạt đ&iacute;ch điều trị. 5 trẻ tăng cholesterol m&aacute;u gia đ&igrave;nh đồng hợp tử/ dị hợp tử phức đơn đ&aacute;p ứng k&eacute;m với điều trị statin liều trung b&igrave;nh hoặc cao kết hợp thuốc ức chế hấp thu cholesterol ezetimibe, chỉ c&oacute; 1/5 trẻ đạt đ&iacute;ch điều trị. Nồng độ GOT, GPT, CK của 17 trẻ kh&ocirc;ng tăng khi điều trị thuốc hạ lipid m&aacute;u.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2921 Khẩu phần thực tế của người bệnh tăng huyết áp nội trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên 2024-10-04T07:50:57+00:00 Phạm Diệu Quỳnh dieuquynhytn@gmail.com Trương Thị Thuỳ Dương truongthithuyduong@tnmc.edu.vn Lê Thị Hương lethihuong@hmu.edu.vn <p>Tăng huyết &aacute;p (THA) l&agrave; bệnh l&yacute; m&atilde;n t&iacute;nh kh&ocirc;ng l&acirc;y phổ biến thế giới với tốc độ gia tăng nhanh. Người bệnh THA c&oacute; thể kiểm so&aacute;t tốt huyết &aacute;p v&agrave; ph&ograve;ng ngừa biến chứng bằng một chế độ ăn hợp l&yacute;. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang nhằm mục đ&iacute;ch đ&aacute;nh gi&aacute; khẩu phần thực tế tr&ecirc;n 90 người bệnh tăng huyết &aacute;p điều trị nội tr&uacute; tại khoa Nội Tim mạch Bệnh viện Trung ương Th&aacute;i Nguy&ecirc;n năm 2023 - 2024. Kết quả: Năng lượng khẩu phần trung b&igrave;nh của người bệnh l&agrave; 1391,78 &plusmn; 389,65 kcal/ng&agrave;y, với 88,9% người bệnh kh&ocirc;ng đạt nhu cầu khuyến nghị (NCKN), tỷ lệ c&aacute;c chất sinh năng lượng P : L : G chưa c&acirc;n đối (17,9 : 28,0 : 54,1). Lượng chất xơ trong khẩu phần thấp (6,51 &plusmn; 2,99 g/ng&agrave;y). Lượng Natri ti&ecirc;u thụ trung b&igrave;nh l&agrave; 1381,41 &plusmn; 523,2 mg/ng&agrave;y. Kh&ocirc;ng c&oacute; người bệnh n&agrave;o đạt khuyến nghị về kali, canxi, vitamin D. Tần suất ti&ecirc;u thụ một số loại thực phẩm chưa hợp l&yacute;. V&igrave; vậy, cần t&iacute;ch cực truyền th&ocirc;ng gi&aacute;o dục dinh dưỡng cho người bệnh tăng huyết &aacute;p nội tr&uacute;.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2923 Viêm nha chu và mối liên quan với vệ sinh răng miệng ở người bệnh đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện huyện Bình Chánh 2024-10-22T01:22:31+00:00 Võ Ngọc Cường vongoccuong1969@gmail.com Trương Nhựt Khuê tnkhue@ctump.edu.vn <p>Vi&ecirc;m nha chu v&agrave; đ&aacute;i th&aacute;o đường t&iacute;p 2 thường xuất hiện đồng thời v&agrave; c&oacute; mối li&ecirc;n hệ hai chiều với nhau. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; thực trạng vi&ecirc;m nha chu v&agrave; mối li&ecirc;n quan với vệ sinh răng miệng ở người bệnh đ&aacute;i th&aacute;o đường t&iacute;p 2 tại Bệnh viện Huyện B&igrave;nh Ch&aacute;nh. Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang thực hiện tr&ecirc;n 132 người bệnh đ&aacute;i th&aacute;o đường t&iacute;p 2 kh&aacute;m từ th&aacute;ng 2 đến th&aacute;ng 4 năm 2024. Vi&ecirc;m nha chu x&aacute;c định theo ti&ecirc;u chuẩn CDC/AAP. Kết quả ghi nhận 71,2% người bệnh vi&ecirc;m nha chu mức độ vừa v&agrave; kh&ocirc;ng ghi nhận mức nặng. Vệ sinh răng miệng l&agrave; yếu tố li&ecirc;n quan độc lập đến vi&ecirc;m nha chu với OR = 0,49 (KTC 95%: 0,32 &ndash; 0,75) v&agrave; p = 0,001. Vi&ecirc;m nha chu l&agrave; vấn đề sức khỏe phổ biến ở người bệnh đ&aacute;i th&aacute;o đường t&iacute;p 2 v&agrave; cần được dự ph&ograve;ng, điều trị. Can thiệp nhằm cải thiện vệ sinh răng miệng như tư vấn, gi&aacute;o dục sức khỏe, hướng dẫn thực h&agrave;nh c&oacute; thể gi&uacute;p ph&ograve;ng ngừa vi&ecirc;m nha chu ở người bệnh đ&aacute;i th&aacute;o đường t&iacute;p 2.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2926 Kích thước răng trước hàm trên của một nhóm sinh viên Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội 2024-10-13T09:22:46+00:00 Phạm Như Hải phamnhuhai@vnu.edu.vn Phan Thị Bích Hạnh phanbichhanh91@gmail.com Trương Thị Mai Anh maianh7290@gmail.com Võ Thị Minh Hảo haodentist@gmail.com Nguyễn Anh Chi Dr.chi2012@gmail.com Nguyễn Thị Như Trang nhutrang@hmu.edu.vn Nguyễn Vũ Mai Khanh maikhanh241003@gmail.com Lê Văn Hoàng Hải Lhhai124@gmail.com Lê Thị Kim Tuyền lethikimtuyen2000a@gmail.com Phạm Như Châu Phương chauphuong.ump@vnu.edu.vn <p>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 70 sinh vi&ecirc;n Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia H&agrave; Nội năm 2024, nhằm m&ocirc; tả đặc điểm k&iacute;ch thước v&agrave; tỉ lệ k&iacute;ch thước chiều gần-xa/ chiều cao của c&aacute;c răng trước h&agrave;m tr&ecirc;n. Kết quả cho thấy răng cửa giữa l&agrave; răng c&oacute; k&iacute;ch thước chiều cao v&agrave; chiều gần xa lớn nhất (chiều cao 9,39mm; chiều gần xa 8,15mm), tiếp theo l&agrave; răng nanh (chiều cao 8,90mm; chiều gần xa 7,62mm) v&agrave; sau đ&oacute; l&agrave; răng cửa b&ecirc;n (chiều cao 8,76mm; chiều gần xa 6,88mm). K&iacute;ch thước c&aacute;c răng của nam lớn hơn của nữ. Tỉ lệ k&iacute;ch thước gần &ndash; xa/ chiều cao của c&aacute;c răng, kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa theo giới. C&aacute;c răng trước tr&ecirc;n đối tượng nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y c&oacute; xu hướng vu&ocirc;ng hơn so với quần thể người Trung Quốc v&agrave; người ch&acirc;u &Acirc;u. </p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2927 Áp dụng kỹ thuật PCR đa mồi xác định kiểu gen mã hóa carbapenemase trên các chủng Klebsiella pneumoniae sinh carbapenemase 2024-10-29T02:23:47+00:00 Ngô Văn Quỳnh ngoquynhhmu@gmail.com Vũ Thị Hà tapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vn Vũ Thị Diệp tapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vn Hà Thị Thu Trang tapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vn Nguyễn Thị Thu tapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vn <p>Nhiễm tr&ugrave;ng do vi khuẩn kh&aacute;ng kh&aacute;ng sinh, đặc biệt l&agrave; <em>Klebsiella pneumoniae</em> kh&aacute;ng carbapenem, đang gia tăng v&agrave; g&acirc;y kh&oacute; khăn trong điều trị. C&aacute;c kh&aacute;ng sinh mới như ceftazidime/avibactam, meropenem/vabobactam... đ&atilde; được ph&aacute;t triển để điều trị chọn lọc theo từng nh&oacute;m carbapenemase. Việc x&aacute;c định nh&oacute;m carbapenemase c&oacute; vai tr&ograve; quan trọng trong lựa chọn kh&aacute;ng sinh. Trong nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y, 95 chủng <em>K. pneumoniae</em> sinh carbapenemase được x&aacute;c định kiểu gen m&atilde; h&oacute;a carbapenemase bằng kỹ thuật PCR. C&aacute;c chủng <em>K. pneumoniae</em> mang 7 kiểu gen m&atilde; h&oacute;a carbapenemase, theo thứ tự l&agrave; <em>bla<sub>KPC</sub></em> (26,3%), <em>bla<sub>NDM</sub></em> (25,3%), <em>bla<sub>NDM+OXA-48</sub></em> (21,1%),<em> bla<sub>OXA-48</sub></em> (18,9%), <em>bla<sub>KPC+NDM </sub></em>(3,2%), <em>bla<sub>KPC+OXA-48</sub></em> (2,1%) v&agrave; <em>bla</em><sub><em>KPC+NDM+OXA-48</em></sub> (2,1%). Nghi&ecirc;n cứu kh&ocirc;ng ph&aacute;t hiện chủng n&agrave;o mang gen <em>bla<sub>IMP</sub> </em>v&agrave; <em>bla<sub>VIM</sub></em>. C&aacute;c chủng n&agrave;y đề kh&aacute;ng cao với hầu hết c&aacute;c kh&aacute;ng sinh được sử dụng.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2931 Đánh giá kết quả soi buồng tử cung cắt polyp ở bệnh nhân vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương 2024-10-16T02:08:53+00:00 Vũ Văn Du tanglonghuu2@gmail.com Hoàng Nghĩa Tuấn tuannghiahoangs@gmail.com Lê Thị Ngọc Hương lengochuongnhog@gmail.com Đặng Văn Tốt Dangvantothmu@gmail.com Nguyễn Thị Hằng nguyennamhmu26@gmail.com <p>Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; cận l&acirc;m s&agrave;ng của polyp ni&ecirc;m mạc buồng tử cung ở bệnh nh&acirc;n v&ocirc; sinh v&agrave; nhận x&eacute;t kết quả xử tr&iacute; polyp ni&ecirc;m mạc buồng tử cung bằng phẫu thuật nội soi ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n n&agrave;y tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ th&aacute;ng 8/2022 đến th&aacute;ng 7/2023. Cỡ mẫu gồm 194 bệnh nh&acirc;n với độ tuổi trung b&igrave;nh 31,6 &plusmn; 5,8 tuổi, phần lớn bệnh nh&acirc;n chưa c&oacute; con. Triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng chủ yếu l&agrave; rong kinh rong huyết. K&iacute;ch thước của polyp ni&ecirc;m mạc tử cung tr&ecirc;n si&ecirc;u &acirc;m trung b&igrave;nh l&agrave; 10,8 &plusmn; 5,3mm, đa số dưới 20mm. Nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n c&oacute; k&iacute;ch thước polyp từ &ge; 10mm c&oacute; tỷ lệ ra m&aacute;u &acirc;m đạo bất thường cao gấp 2,32 lần so với nh&oacute;m c&oacute; k&iacute;ch thước polyp &lt; 10mm (OR = 2,32; KTC 95%: 1,11 &ndash; 4,92; p &lt; 0,05). Đa số phương xử tr&iacute; polyp ni&ecirc;m mạc BTC trong nghi&ecirc;n cứu l&agrave; cắt bằng dụng cụ nội soi, chiếm tỷ lệ 96,9%. C&oacute; 178 bệnh nh&acirc;n v&ocirc; sinh được kết hợp nội soi ổ bụng chẩn đo&aacute;n m&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; xử tr&iacute; kh&aacute;c (91,8%). Sau phẫu thuật 1 năm, c&oacute; 55 trường c&oacute; thai tự nhi&ecirc;n, chiếm tỷ lệ 28,4%. C&oacute; 64 trường hợp c&oacute; thai nhờ hỗ trợ sinh sản, chiếm tỷ lệ 34,0%. </p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2936 Mức độ nhạy cảm với kháng sinh và một số kiểu gen đề kháng betalactam của K. aerogenes phân lập tại Bệnh viện Bạch Mai 2024-10-09T03:46:27+00:00 Nguyễn Thị Việt Hà bsviethalc@gmail.com Nguyễn Thị Vân Anh nguyenvanh01998@gmail.com Nguyễn Văn Tấn nguyentan.vsyhk47.hmu@gmail.com Phạm Hồng Nhung hongnhung@hmu.edu.vn <p>Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tr&ecirc;n 193 chủng ph&acirc;n lập từ c&aacute;c loại bệnh phẩm tại bệnh viện Bạch Mai từ th&aacute;ng 1 - 12/2023 nhằm x&aacute;c định mức độ nhạy cảm với c&aacute;c kh&aacute;ng sinh v&agrave; x&aacute;c định năm kiểu gen m&atilde; ho&aacute; carbapenemase, s&aacute;u kiểu gen m&atilde; ho&aacute; ESBL bằng phương ph&aacute;p PCR. Kết quả <em>K. aerogenes</em> ph&acirc;n lập được nhiều nhất từ bệnh phẩm dịch tiết h&ocirc; hấp (79,3%). 150 chủng c&oacute; kiểu h&igrave;nh kh&aacute;ng carbapenem,trong đ&oacute; kiểu gen m&atilde; ho&aacute; ESBL thường gặp nhất l&agrave; <em>bla<sub>TEM</sub></em>, <em>bla<sub>CTX-M1</sub></em>, <em>bla<sub>OXA-1</sub></em> (hơn 40%), kiểu gen m&atilde; ho&aacute; carbapenemase thường gặp nhất l&agrave; <em>bla<sub>OXA-48</sub></em> (70%). Tỉ lệ c&aacute;c chủng mang kiểu gen m&atilde; ho&aacute; carbapenemase phối hợp <em>bla<sub>NDM</sub></em> + <em>bla<sub>OXA-48</sub></em>,<em> bla<sub>KPC</sub></em> + <em>bla<sub>OXA-48</sub></em> lần lượt l&agrave; 17,3%, 3,3%.<em> K. aerogenes</em> đ&atilde; đề kh&aacute;ng hầu hết kh&aacute;ng sinh hay được sử dụng, chỉ c&ograve;n nhạy cảm với một số kh&aacute;ng sinh như ceftazidime/avibactam (67,8%), trimethoprim/sulfamethoxazole(41,4%), amikacin (27,9%), gentamycin(18,1%) nồng độ ức chế tối thiểu của fosfomycin (&le; 16 &micro;g/mL) l&agrave; 61,1%. Dữ liệu cung cấp cơ sở cho b&aacute;c sỹ l&acirc;m s&agrave;ng lựa chọn kh&aacute;ng sinh điều trị khi chưa c&oacute; kết quả kh&aacute;ng sinh đồ.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2937 Vai trò của PET-CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K 2024-10-20T09:51:00+00:00 Nguyễn Văn Đăng nguyenvandang@hmu.edu.vn Phạm Văn Thắng thangtls1215@gmail.com <p>Ung thư v&ograve;m mũi họng l&agrave; bệnh l&yacute; &aacute;c t&iacute;nh thường gặp v&ugrave;ng đầu cổ. Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 73 người bệnh ung thư biểu m&ocirc; v&ograve;m mũi họng (t&yacute;p 3 - WHO 2017) từ th&aacute;ng 06/2023 đến th&aacute;ng 06/2024 tại Bệnh viện K nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; vai tr&ograve; của PET-CT trong chẩn đo&aacute;n giai đoạn bệnh của nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu. Kết quả: Gi&aacute; trị hấp thu chuẩn (SUV max) trung b&igrave;nh tại u nguy&ecirc;n ph&aacute;t l&agrave; 16,6, tại hạch cổ l&agrave; 13,1. Gi&aacute; trị SUV max trung b&igrave;nh tại u nguy&ecirc;n ph&aacute;t v&agrave; hạch cổ tăng dần theo giai đoạn T, N, sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,05). So với c&aacute;c phương tiện chẩn đo&aacute;n h&igrave;nh ảnh kh&aacute;c (MRI, CLVT, xạ h&igrave;nh xương, si&ecirc;u &acirc;m), PET-CT l&agrave;m thay đổi giai đoạn T ở 24,7% bệnh nh&acirc;n, giai đoạn N ở 17,8% bệnh nh&acirc;n v&agrave; ph&aacute;t hiện ra 6,8% bệnh nh&acirc;n c&oacute; di căn xa m&agrave; kh&ocirc;ng được ph&aacute;t hiện bởi c&aacute;c phương tiện chẩn đo&aacute;n h&igrave;nh ảnh (CĐHA) kh&aacute;c. PET-CT l&agrave;m thay đổi giai đoạn chung ở 26% bệnh nh&acirc;n nghi&ecirc;n cứu. </p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2943 MicroRNA-21 và sẹo teo sau mụn trứng cá: Nghiên cứu cắt ngang trên 70 bệnh nhân 2024-10-28T06:57:46+00:00 Nguyễn Trần Thảo Nguyên nttnguyen2607@gmail.com Nguyễn Ngọc Trai bacsingoctrai2007@gmail.com Vũ Diễm My diemmyvu@ump.edu.vn Huỳnh Anh Phương huynhanhphuong@ump.edu.vn Châu Văn Trở trocv@pnt.edu.vn <p>Sẹo teo l&agrave; một di chứng phổ biến sau mụn trứng c&aacute;, ảnh hưởng lớn đến thẩm mỹ v&agrave; chất lượng cuộc sống của người mắc. Cơ chế ch&iacute;nh x&aacute;c h&igrave;nh th&agrave;nh sẹo vẫn chưa s&aacute;ng tỏ. Gần đ&acirc;y, trong bối cảnh sinh học ph&acirc;n tử ph&aacute;t triển, microRNA-21 được nhận diện l&agrave; một yếu tố tiềm năng c&oacute; li&ecirc;n quan mật thiết đến qu&aacute; tr&igrave;nh h&igrave;nh th&agrave;nh sẹo teo. Nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; mức độ biểu hiện microRNA-21 trong huyết tương v&agrave; so s&aacute;nh giữa nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n c&oacute; v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; sẹo teo, ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 70 bệnh nh&acirc;n mụn trứng c&aacute; tại Bệnh viện Da liễu Th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh từ th&aacute;ng 04/2024 đến th&aacute;ng 09/2024. Nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu gồm 35 bệnh nh&acirc;n c&oacute; sẹo teo (nh&oacute;m A) v&agrave; 35 bệnh nh&acirc;n kh&ocirc;ng c&oacute; sẹo (nh&oacute;m B). Kết quả cho thấy mức độ biểu hiện microRNA-21 trung b&igrave;nh ở bệnh nh&acirc;n mụn l&agrave; 2,758 &plusmn; 5,01. Đặc biệt, nh&oacute;m A c&oacute; mức biểu hiện cao hơn đ&aacute;ng kể (3,773 &plusmn; 6,733) so với nh&oacute;m B (1,742 &plusmn; 1,864), sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p = 0,01). Mức độ biểu hiện microRNA-21 kh&ocirc;ng phụ thuộc v&agrave;o độ nặng của mụn nhưng lại li&ecirc;n quan đến mức độ sẹo, nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n c&oacute; sẹo nhẹ c&oacute; mức độ biểu hiện cao nhất (p = 0,045).</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2945 Tác dụng của viên hoàn cứng Độc hoạt tang ký sinh kết hợp siêu âm trị liệu và điện châm trên bệnh nhân thoái hoá khớp gối 2024-10-11T07:26:12+00:00 Nguyễn Thu Hương dr.thuhuong2002@gmail.com Đỗ Thị Nhung winterduru22@gmail.com Nguyễn Thị Thu Hà nguyenthithuha@hmu.edu.vn Dương Trọng Nghĩa dtnghia72@gmail.com <p>Nghi&ecirc;n cứu được tiến h&agrave;nh nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng giảm đau v&agrave; cải thiện chức năng vận động khớp gối của vi&ecirc;n ho&agrave;n cứng Độc hoạt tang k&yacute; sinh kết hợp si&ecirc;u &acirc;m trị liệu v&agrave; điện ch&acirc;m tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n tho&aacute;i h&oacute;a khớp gối giai đoạn I, II. Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng, so s&aacute;nh trước-sau điều trị, c&oacute; đối chứng. 80 bệnh nh&acirc;n chia 2 nh&oacute;m, nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu uống vi&ecirc;n ho&agrave;n Độc hoạt tang k&yacute; sinh kết hợp si&ecirc;u &acirc;m trị liệu v&agrave; điện ch&acirc;m, nh&oacute;m chứng si&ecirc;u &acirc;m trị liệu v&agrave; điện ch&acirc;m. Kết quả sau 20 ng&agrave;y điều trị nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu c&oacute; điểm đau VAS trung b&igrave;nh giảm từ 4,85 &plusmn; 1,05 (điểm) xuống 2,73 &plusmn; 0,75 (điểm), thấp hơn nh&oacute;m chứng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,01); cải thiện chức năng vận động khớp gối, nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu tốt hơn nh&oacute;m chứng (p &lt; 0,05). Như vậy, vi&ecirc;n ho&agrave;n cứng Độc hoạt tang k&yacute; sinh kết hợp si&ecirc;u &acirc;m trị liệu v&agrave; điện ch&acirc;m c&oacute; t&aacute;c dụng giảm đau v&agrave; cải thiện chức năng vận động khớp gối tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n tho&aacute;i ho&aacute; khớp gối giai đoạn I, II.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2946 Kết quả của “Cốm tan Trị gút” trong điều trị bệnh gút mạn tính theo thể bệnh y học cổ truyền 2024-10-11T07:47:07+00:00 Phan Thị Thu Thảo phanthao.tt@gmail.com Vũ Nam vunamyhct@yahoo.com.vn <p>Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng của chế phẩm &ldquo;Cốm tan Trị g&uacute;t&rdquo; trong điều trị bệnh g&uacute;t mạn t&iacute;nh theo thể bệnh y học cổ truyền tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương v&agrave; theo d&otilde;i t&aacute;c dụng kh&ocirc;ng mong muốn của chế phẩm. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng, so s&aacute;nh trước sau. 63 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n g&uacute;t mạn t&iacute;nh chia 2 nh&oacute;m theo thể bệnh y học cổ truyền: nh&oacute;m 1 (thể Phong thấp nhiệt) v&agrave; nh&oacute;m 2 (thể Đ&agrave;m thấp ứ trệ). Cả 2 nh&oacute;m uống chế phẩm &ldquo;Cốm tan Trị g&uacute;t&rdquo; liều d&ugrave;ng 30 g/ng&agrave;y, trong 30 ng&agrave;y. Sau điều trị, cả 2 nh&oacute;m c&oacute; sự cải thiện điểm Nimodipin v&agrave; nồng độ Acid uric m&aacute;u so với trước điều trị (p &lt; 0,01). Nh&oacute;m 1 cải thiện điểm Nimodipin nhanh hơn so với nh&oacute;m 2 (p &lt; 0,05). Chỉ số Acid uric m&aacute;u của nh&oacute;m 1 c&oacute; xu hướng giảm hơn nh&oacute;m 2 nhưng sự kh&aacute;c biệt kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &gt; 0,05). Chưa thấy t&aacute;c dụng kh&ocirc;ng mong muốn của &ldquo;Cốm tan Trị g&uacute;t&rdquo; tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; cận l&acirc;m s&agrave;ng ở cả 2 nh&oacute;m.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2952 Đánh giá hiệu quả chẩn đoán bộ sinh phẩm xét nghiệm nhanh virus cúm STANDARDTM F Influenza A/B FIA 2024-10-30T10:02:58+00:00 Đỗ Thị Thanh Mai thanhmai95hp@gmail.com Vũ Ngọc Hiếu vungochieu@hmu.edu.vn Phạm Thị Hồng Thủy hongthuyphamthi13@gmail.com Vũ Thị Thu Hường huongvu.nicvb@gmail.com <p>C&aacute;c x&eacute;t nghiệm nhanh chẩn đo&aacute;n c&uacute;m rất quan trọng trong chẩn đo&aacute;n,c&aacute;ch ly sớm người bệnh, ngăn ngừa virus l&acirc;y lan trong cộng đồng. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y được thực hiện để đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả chẩn đo&aacute;n của bộ sinh phẩm chẩn đo&aacute;n nhanh STANDARD<sup>TM</sup> F Influenza A/B FIA sử dụng nguy&ecirc;n l&yacute; đọc huỳnh quang tự động. Ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh thử nghiệm bộ sinh phẩm tr&ecirc;n với 150 mẫu tăm b&ocirc;ng ngo&aacute;y tị hầu trong đ&oacute; c&oacute; 50 mẫu dương t&iacute;nh c&uacute;m A, 50 mẫu dương t&iacute;nh c&uacute;m B v&agrave; 50 mẫu &acirc;m t&iacute;nh x&aacute;c nhận bởi phương ph&aacute;p Real-time RT-PCR. Kết quả cho thấy độ nhạy của x&eacute;t nghiệm Standard F influenza A/B FIA ở c&aacute;c mẫu c&uacute;m A v&agrave; B lần lượt l&agrave; 92%, 96%. Độ đặc hiệu với 2 type c&uacute;m đều đạt 100%. Trong type A, độ nhạy với 2 subtype thường gặp l&agrave; H1N1 v&agrave; H3N2 lần lượt l&agrave; 86,36% v&agrave; 91,67%. Đ&aacute;nh gi&aacute; tr&ecirc;n mẫu bệnh phẩm tại Việt Nam, bộ sinh phẩm STANDARD<sup>TM</sup> F Influenza A/B FIA c&oacute; độ nhạy v&agrave; độ đặc hiệu cao trong chẩn đo&aacute;n v&agrave; s&agrave;ng lọc bệnh c&uacute;m, c&oacute; thể đưa v&agrave;o thực h&agrave;nh thường quy.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2956 Tác dụng phục hồi vận động của cấy chỉ kết hợp Bổ dương hoàn ngũ thang, điện châm, xoa bóp bấm huyệt trên bệnh nhân sau nhồi máu não thể khí suy huyết ứ 2024-10-13T09:49:27+00:00 Lê Minh Hoàng lmhoang@ctump.edu.vn Vũ Đình Quỳnh vdquynh2010@gmail.com Huỳnh Thanh Vũ huynhthanhvu9999@gmail.com Lâm Quang Vinh lqvinh@ctump.edu.vn Đào Minh Phúc 1953080056@student.ctump.edu.vn Nguyễn Thị Minh Châu mc.nguyen1996@gmail.com <p>Đột quỵ l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n tử vong đứng h&agrave;ng thứ hai v&agrave; l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n g&acirc;y t&agrave;n tật đứng h&agrave;ng thứ ba.Theo Tổ chức Đột quỵ thế giới, c&oacute; 101 triệu người g&aacute;nh lấy hậu quả sau đột quỵ suốt đời. Nhồi m&aacute;u n&atilde;o thường chiếm tỷ lệ 80 - 85% c&aacute;c trường hợp đột quỵ, để lại di chứng nặng nề. Hiện nay, việc phục hồi chức năng vận động sau đột quỵ bằng c&aacute;c phương ph&aacute;p y học cổ truyền được kết hợp đa dạng như điện ch&acirc;m, cấy chỉ, thủy ch&acirc;m&hellip; đ&atilde; chứng minh c&oacute; hiệu quả tốt. Tại c&aacute;c bệnh viện trực thuộc Th&agrave;nh phố Cần Thơ, ph&aacute;c đồ cấy chỉ kết hợp b&agrave;i thuốc cổ phương Bổ dương ho&agrave;n ngũ thang, điện ch&acirc;m, xoa b&oacute;p bấm huyệt tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n sau nhồi m&aacute;u n&atilde;o thể kh&iacute; suy huyết ứ đ&atilde; được chứng minh c&oacute; hiệu quả cao trong cải thiện mức độ phục hồi chức năng vận động. Để đ&aacute;nh gi&aacute; kh&aacute;ch quan hơn t&aacute;c dụng cấy chỉ khi kết hợp đa phương thức, đa trung t&acirc;m ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng ngẫu nhi&ecirc;n c&oacute; nh&oacute;m chứng tr&ecirc;n 102 bệnh nh&acirc;n sau nhồi m&aacute;u n&atilde;o thể kh&iacute; suy huyết ứ điều trị nội tr&uacute; tại Bệnh viện Y học cổ truyền th&agrave;nh phố Cần Thơ v&agrave; Khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Đa khoa th&agrave;nh phố Cần Thơ từ th&aacute;ng 2/2023 đến th&aacute;ng 2/2024. Kết quả sau 14 ng&agrave;y điều trị của ph&aacute;c đồ sử dụng cấy chỉ kết hợp b&agrave;i thuốc Bổ dương ho&agrave;n ngũ thang, điện ch&acirc;m, xoa b&oacute;p bấm huyệt ghi nhận Điểm trung b&igrave;nh Barthel sau 14 ng&agrave;y nghi&ecirc;n cứu ở nh&oacute;m can thiệp tăng l&ecirc;n 69,73 &plusmn; 19,20 cao hơn nh&oacute;m chứng l&agrave; 55,69 &plusmn; 18,79 (p &lt; 0,001); tỷ lệ tốt v&agrave; kh&aacute; theo 2 thang điểm Barthel v&agrave; Rankin đạt 82,3% ở nh&oacute;m can thiệp cao hơn nh&oacute;m chứng 63,8% (p &lt; 0,01).&emsp;</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2961 Sự hài lòng của phụ huynh có con từ 4 - 8 tuổi được điều trị phục hồi thân răng cối sữa bằng chụp Bioflx tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Thành phố Hồ Chí Minh 2024-10-14T02:41:31+00:00 Bùi Trung Tín trungtin.fr@gmail.com Trần Duy Quân tranduyquanyds@gmail.com Nguyễn Thị Mai Phương bacsimaiphuong@gmail.com Võ Trương Như Ngọc nhungoc@hmu.edu.vn <p>Một nghi&ecirc;n cứu cắt ngang được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 17 phụ huynh c&oacute; con từ 4 - 8 tuổi được điều trị phục hồi th&acirc;n răng cối sữa bằng chụp Bioflx tại Bệnh viện Răng H&agrave;m Mặt Th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh từ th&aacute;ng 10/2023 đến th&aacute;ng 6/2024. Tuổi trung b&igrave;nh của người tham gia nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 33,2 &plusmn; 4,8 tuổi v&agrave; giới t&iacute;nh đa số l&agrave; nữ (chiếm 70,6%). Đo lường sự h&agrave;i l&ograve;ng của phụ huynh với qu&aacute; tr&igrave;nh điều trị cho con của họ th&ocirc;ng qua bộ c&acirc;u hỏi đ&aacute;nh gi&aacute; h&agrave;i l&ograve;ng nha khoa DSQ phi&ecirc;n bản tiếng Việt với 4 kh&iacute;a cạnh bao gồm &ldquo;sự thuận tiện của qu&aacute; tr&igrave;nh điều trị&rdquo;, &ldquo;chất lượng điều trị&rdquo;, &ldquo;kiểm so&aacute;t đau cho trẻ&rdquo; v&agrave; &ldquo;chi ph&iacute; điều trị&rdquo;. Kết quả cho thấy 100% phụ huynh đ&atilde; h&agrave;i l&ograve;ng với qu&aacute; tr&igrave;nh điều trị phục hồi bằng chụp Bioflx với tổng điểm ghi nhận được l&agrave; 108,9 &plusmn; 5,6 điểm. Phục hồi th&acirc;n răng cối sữa bằng chụp Bioflx l&agrave; một giải ph&aacute;p mới, mang lại sự h&agrave;i l&ograve;ng rất cao từ ph&iacute;a phụ huynh của trẻ tại thời điểm 3 th&aacute;ng sau điều trị.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2963 So sánh đặc điểm và kết cục thai kỳ tiền sản giật giữa thai tự nhiên và thai thụ tinh trong ống nghiệm 2024-10-17T02:05:59+00:00 Mai Hồng Chuyên hongchuyenhmu@gmail.com Trịnh Thế Sơn trinhtheson@vmmu.edu.vn Hồ Sỹ Hùng hohungsy@gmail.com <p>Thụ tinh trong ống nghiệm đ&atilde; được khẳng định l&agrave; một trong những yếu tố nguy cơ của tiền sản giật. Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu m&ocirc; tả, so s&aacute;nh đặc điểm, kết cục thai kỳ giữa 93 thai phụ thụ tinh trong ống nghiệm v&agrave; 381 thai phụ thai tự nhi&ecirc;n mắc tiền sản giật từ 1/1/2023 đến 31/12/2023 tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. So s&aacute;nh giữa nh&oacute;m thai tự nhi&ecirc;n v&agrave; nh&oacute;m thai thụ tinh trong ống nghiệm lần lượt l&agrave;: Tuổi mẹ trung b&igrave;nh: 30,2 &plusmn; 6,0 v&agrave; 33,2 &plusmn; 6,1 tuổi (p &lt; 0,05). Tỉ lệ tiền sản giật nặng: 57,2% v&agrave; 52,7%. Tỉ lệ đa thai: 4,2% v&agrave; 22,6% (p &lt; 0,05). Tuổi thai trung b&igrave;nh: 34,7 &plusmn; 3,1 tuần v&agrave; 35,0 &plusmn; 3,1 tuần. Tỉ lệ mổ lấy thai: 97,1% v&agrave; 100%. Chỉ định mổ lấy thai chủ yếu do tiền sản giật nặng hoặc điều trị kh&ocirc;ng kết quả, 69,3%v&agrave; 84,9%. C&acirc;n nặng thai trung b&igrave;nh l&uacute;c sinh: 2104,1 &plusmn; 856,4g v&agrave; 2255,9 &plusmn; 774,6g. Tỉ lệ biến chứng rau bong non, sản giật, hội chứng HELLP lần lượt l&agrave; 1,1%, 0,4% v&agrave; 2,3%, hầu hết ở nh&oacute;m thai tự nhi&ecirc;n. Tỉ lệ thai chậm tăng trưởng trong tử cung: 45,1% v&agrave; 25,8% (p &lt; 0,05).</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2967 Kết quả phẫu thuật xoắn tinh hoàn ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên 2024-10-17T02:00:24+00:00 Trần Quốc Đạt tranquocdat207997@gmail.com Châu Văn Việt vietngoaitn@gmail.com Nguyễn Huy Hoàng hoangnt35@gmail.com <p>Xoắn tinh ho&agrave;n hay c&ograve;n gọi l&agrave; xoắn thừng tinh l&agrave; hiện tượng thừng tinh xoắn quanh trục của n&oacute; l&agrave;m cắt đứt nguồn cung cấp m&aacute;u cho tinh ho&agrave;n hậu quả l&agrave; tinh ho&agrave;n thiếu m&aacute;u v&agrave; hoại tử. Mục ti&ecirc;u: m&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, si&ecirc;u &acirc;m doppler tinh ho&agrave;n ở bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n xoắn tinh ho&agrave;n, kết quả si&ecirc;u &acirc;m tinh ho&agrave;n ở bệnh nh&acirc;n xoắn tinh ho&agrave;n được điều trị bảo tồn v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan đến chỉ định phẫu thuật xoắn tinh ho&agrave;n trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Th&aacute;i nguy&ecirc;n. Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: m&ocirc; tả loạt ca bệnh, lấy số liệu hồi cứu v&agrave; tiến cứu, 59 bệnh nh&acirc;n trẻ em xoắn tinh ho&agrave;n được phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Th&aacute;i Nguy&ecirc;n từ th&aacute;ng 1/2019 đến th&aacute;ng 6/2024. Kết quả: tuổi mắc bệnh trung b&igrave;nh 7,1 &plusmn; 4,5 nh&oacute;m tuổi 11 - 16 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 30,5%. Da b&igrave;u n&oacute;ng đỏ v&agrave; sưng b&igrave;u l&agrave; triệu chứng hay gặp nhất lần lượt chiếm 90%v&agrave; 95% c&aacute;c trường hợp, mật độ tinh ho&agrave;n cứng chắc chiếm 83%, đau b&igrave;u đột ngột chiếm 76,3%, tinh ho&agrave;n nằm cao trong b&igrave;u chiếm 71%. Tỷ lệ cắt bỏ tinh ho&agrave;n 28,8%. Số v&ograve;ng xoắn thừng tinh, thời gian đến kh&aacute;m, m&agrave;u sắc tinh ho&agrave;n l&agrave; yếu tố nguy cơ cắt bỏ tinh ho&agrave;n. Kết luận: Xoắn tinh ho&agrave;n l&agrave; một cấp cứu trong nam khoa, phẫu thuật th&aacute;o xoắn sớm sẽ hạn chế tỷ lệ cắt bỏ tinh ho&agrave;n, đồng thời giảm c&aacute;c biến chứng do xoắn tinh ho&agrave;n để muộn.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2970 Ghép tế bào gốc tạo máu điều trị thành công bệnh nhi mắc u hạt mạn tính tại Bệnh viện Nhi Trung ương 2024-10-25T01:09:16+00:00 Nguyễn Ngọc Quỳnh Lê dr.quynhle@gmail.com Hà Phương Anh phuonganhha32@gmail.com Trần Thị Thúy Hạnh hanh24h.95@gmail.com Đặng Thị Hà dangha1980@gmail.com Nguyễn Cơ Thạch thachnc1988@gmail.com Nguyễn Thanh Bình nguyentb2002@gmail.com <p>U hạt mạn t&iacute;nh (Chronic Granulomatous Disease - CGD) l&agrave; bệnh l&yacute; rối loạn miễn dịch ti&ecirc;n ph&aacute;t, biểu hiện bằng c&aacute;c đợt nhiễm vi khuẩn, nấm t&aacute;i diễn, c&oacute; thể tử vong do khiếm khuyết khả năng thực b&agrave;o của bạch cầu trung t&iacute;nh, đại thực b&agrave;o. Nếu kh&ocirc;ng gh&eacute;p tế b&agrave;o gốc tạo m&aacute;u, trẻ CGD thường tử vong sớm hoặc c&oacute; nhiều biến chứng nặng như tự vi&ecirc;m, tự miễn, u hạt. Ch&uacute;ng t&ocirc;i m&ocirc; tả hai trẻ CGD với bệnh cảnh l&acirc;m s&agrave;ng nhiễm tr&ugrave;ng nặng từ giai đoạn sơ sinh, nhiễm nấm Aspergillus k&egrave;m theo c&aacute;c u hạt ở ruột, phổi v&agrave; ngo&agrave;i da. X&eacute;t nghiệm Dihydrorhodamine cho thấy chức năng oxy h&oacute;a bạch cầu hạt giảm nặng, x&eacute;t nghiệm gen ph&aacute;t hiện đột biến g&acirc;y bệnh u hạt mạn t&iacute;nh. C&aacute;c bệnh nh&acirc;n được điều trị th&agrave;nh c&ocirc;ng bằng gh&eacute;p tế b&agrave;o gốc tạo m&aacute;u từ người cho c&ugrave;ng huyết thống ph&ugrave; hợp kh&aacute;ng nguy&ecirc;n bạch cầu. Cần đặt ra chẩn đo&aacute;n CGD ở những trẻ nhiễm tr&ugrave;ng nặng từ tuổi sơ sinh v&agrave; chỉ định gh&eacute;p tế b&agrave;o gốc tạo m&aacute;u sớm để cứu sống bệnh nh&acirc;n. </p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2975 Thực trạng lo âu và một số yếu tố liên quan của người bệnh trước phẫu thuật u não tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức 2024-10-17T01:49:34+00:00 Nguyễn Thị Phương nguyenphuong5610@gmail.com Đồng Văn Hệ dongvanhe2010@gmail.com Nguyễn Thị Sơn ntson@hmu.edu.vn <p>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang thực hiện tr&ecirc;n 301 người bệnh trước phẫu thuật u n&atilde;o tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ th&aacute;ng 10/2023 đến th&aacute;ng 02/2024 với mục ti&ecirc;u m&ocirc; tả thực trạng lo &acirc;u của người bệnh trước phẫu thuật u n&atilde;o v&agrave; x&aacute;c định một số yếu tố li&ecirc;n quan. Nghi&ecirc;n cứu cho thấy nh&oacute;m đối tượng nghi&ecirc;n cứu c&oacute; độ tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 50,51 &plusmn; 15,39 (độ tuổi nhỏ nhất l&agrave; 18 tuổi v&agrave; lớn nhất l&agrave; 82 tuổi), c&oacute; dấu hiệu lo &acirc;u trước phẫu thuật với tỷ lệ l&agrave; 35,5%. Trong m&ocirc; h&igrave;nh hồi quy đa biến, c&aacute;c yếu tố: điểm mức độ nhận thức về bệnh cao hơn (ti&ecirc;u cực hơn), điểm hỗ trợ x&atilde; hội thấp hơn, thu nhập dưới 5 triệu, kh&ocirc;ng c&oacute; thẻ bảo hiểm y tế/bảo hiểm y tế tr&aacute;i tuyến v&agrave; tuổi thấp hơn l&agrave; c&aacute;c yếu tố độc lập dự đo&aacute;n tới t&igrave;nh trạng lo &acirc;u trước phẫu thuật. Trong đ&oacute;, điểm mức độ nhận thức về bệnh cao hơn l&agrave; yếu tố dự b&aacute;o tốt nhất về lo &acirc;u trước phẫu thuật.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2981 Sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long: Kết quả điều trị và một số yếu tố tiên lượng 2024-11-19T10:31:16+00:00 Nguyễn Thành Luân drthanhluan@gmail.com Nguyễn Việt Thu Trang nvttrang@ctump.edu.vn <p>Mục ti&ecirc;u khảo s&aacute;t kết quả điều trị v&agrave; một số yếu tố ti&ecirc;n lượng tử vong trong sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Ho&agrave;n Mỹ Cửu Long. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả loạt ca bệnh tiến cứu với 82 bệnh nh&acirc;n sốc nhiễm khuẩn nhập khoa Hồi sức t&iacute;ch cực, từ 5/2023 đến 5/2024, độ tuổi trung b&igrave;nh 68,6 &plusmn; 11,6). Thời điểm chẩn đo&aacute;n, trung vị lactate 4,64 (KTPV: 2,86 - 7,37) mmol/L, trung vị SOFA 8,0 (KTPV: 6,0 - 11,0) điểm. Tỷ lệ tử vong nội viện l&agrave; 24,4%. Nồng độ lactate m&aacute;u v&agrave; điểm SOFA giảm dần theo thời gian điều trị ở nh&oacute;m sống, nhưng &iacute;t biến đổi ở nh&oacute;m tử vong. Ph&acirc;n t&iacute;ch đa biến cho thấy tuổi (OR = 1,09; KTC 95%: 1,02 - 1,17; p = 0,017), điểm SOFA thời điểm chẩn đo&aacute;n (OR = 1,46; KTC 95%: 1,09 - 1,96; p = 0,012), thanh thải lactate m&aacute;u thời điểm 24 giờ (OR = 0,98; KTC 95%: 0,97 - 1,00; p = 0,030) l&agrave; những yếu tố li&ecirc;n quan đến tử vong nội viện. Tỷ lệ tử vong của bệnh nh&acirc;n sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Ho&agrave;n Mỹ Cửu Long năm 2023 - 2024 tương đối thấp với c&aacute;c chỉ số mức độ nặng (SOFA, lactate m&aacute;u) kh&ocirc;ng cao. Tuổi, điểm SOFA thời điểm chẩn đo&aacute;n, độ thanh thải lactate m&aacute;u 24 giờ l&agrave; một số yếu tố ti&ecirc;n lượng tử vong sốc nhiễm khuẩn trong ph&acirc;n t&iacute;ch đa biến.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2982 Tác dụng của siêu âm điều trị kết hợp kinh cân liệu pháp trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay 2024-10-31T01:38:28+00:00 Phan Thanh Hải phanhai300884@gmail.com Nguyễn Kim Ngọc kimngoc@hmu.edu.vn Nguyễn Thị Thu Hà nguyenthithuha@hmu.edu.vn Dương Trọng Nghĩa dtnghia72@gmail.com <p>Nghi&ecirc;n cứu được tiến h&agrave;nh nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng giảm đau v&agrave; cải thiện chức năng sinh hoạt h&agrave;ng ng&agrave;y của si&ecirc;u &acirc;m điều trị kết hợp điện ch&acirc;m v&agrave; xoa b&oacute;p bấm huyệt theo kinh c&acirc;n liệu ph&aacute;p tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n hội chứng cổ vai c&aacute;nh tay do tho&aacute;i h&oacute;a cột sống cổ. Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng, so s&aacute;nh trước v&agrave; sau điều trị, c&oacute; đối chứng. 60 bệnh nh&acirc;n được chia 2 nh&oacute;m, nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu được điều trị bằng si&ecirc;u &acirc;m điều trị kết hợp kinh c&acirc;n liệu ph&aacute;p, nh&oacute;m chứng được điều trị bằng kinh c&acirc;n liệu ph&aacute;p đơn thuần. Kết quả sau 21 ng&agrave;y điều trị, nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu c&oacute; điểm đau VAS trung b&igrave;nh giảm từ 4,57 &plusmn; 1,19 (điểm) xuống 1,03 &plusmn; 0,85 (điểm), thấp hơn nh&oacute;m chứng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,05); nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu cải thiện chức năng sinh hoạt h&agrave;ng ng&agrave;y theo thang điểm NDI nhiều hơn nh&oacute;m chứng với p &lt; 0,05. Như vậy, si&ecirc;u &acirc;m điều trị kết hợp điện ch&acirc;m v&agrave; xoa b&oacute;p bấm huyệt theo kinh c&acirc;n liệu ph&aacute;p c&oacute; t&aacute;c dụng giảm đau v&agrave; cải thiện chức năng sinh hoạt h&agrave;ng ng&agrave;y tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n c&oacute; hội chứng cổ vai c&aacute;nh tay do tho&aacute;i h&oacute;a cột sống cổ.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2712 Kết quả xạ trị sau phẫu thuật bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể kém biệt hóa và không biệt hóa tại Bệnh viện K 2024-08-16T06:37:01+00:00 Nguyễn Văn Đăng nguyenvandang@hmu.edu.vn Tiêu Văn Lực tieuluc.hmu@gmail.com <p>Ung thư tuyến gi&aacute;p thể k&eacute;m biệt h&oacute;a v&agrave; kh&ocirc;ng biệt h&oacute;a &iacute;t gặp, chiếm &lt; 20% số trường hợp ung thư tuyến gi&aacute;p. Điều trị đa m&ocirc; thức bao gồm phẫu thuật l&agrave; ch&iacute;nh, xạ trị c&oacute; hoặc kh&ocirc;ng kết hợp c&ugrave;ng h&oacute;a chất cho c&aacute;c trường hợp c&oacute; nguy cơ cao. Đ&acirc;y l&agrave; nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả ch&ugrave;m ca bệnh tr&ecirc;n 16 bệnh nh&acirc;n ung thư tuyến gi&aacute;p thể k&eacute;m biệt h&oacute;a hoặc kh&ocirc;ng biệt h&oacute;a được phẫu thuật v&agrave; xạ trị +/- h&oacute;a chất tại Bệnh viện K từ th&aacute;ng 01/2018 đến th&aacute;ng 12/2023 nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị của nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n n&agrave;y. Nghi&ecirc;n cứu cho thấy tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 67,4 &plusmn; 11,2 tuổi. Kỹ thuật xạ trị 3D chiếm tỷ lệ cao: 87,5%, liều xạ sau phẫu thuật từ 60 - 70Gy t&ugrave;y mức độ nguy cơ. Biến chứng hay gặp của xạ trị l&agrave; vi&ecirc;m da, vi&ecirc;m tr&agrave;o ngược, xơ cứng cổ. Tỷ lệ sống th&ecirc;m to&agrave;n bộ 5 năm đạt 11,7%. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến OS v&agrave; EFS l&agrave; thể m&ocirc; bệnh học, tuổi, diện cắt phẫu thuật, t&igrave;nh trạng ph&aacute; vỏ của u.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2721 Kết quả bước đầu liệu pháp tân bổ trợ toàn phần trên bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II, III tại Bệnh viện K 2024-08-27T03:32:47+00:00 Nguyễn Văn Đăng nguyenvandang@hmu.edu.vn Trần Thị Phương Nhung phnhung22@gmail.com <p>Ung thư trực tr&agrave;ng l&agrave; một trong những bệnh ung thư phổ biến ở Việt Nam. Ung thư trực tr&agrave;ng giai đoạn tiến triển được khuyến c&aacute;o &aacute;p dụng liệu ph&aacute;p t&acirc;n bổ trợ to&agrave;n phần. Liệu ph&aacute;p n&agrave;y gi&uacute;p giảm tỉ lệ t&aacute;i ph&aacute;t di căn, mang lại hiệu quả về thời gian sống th&ecirc;m kh&ocirc;ng bệnh. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả ch&ugrave;m ca bệnh tr&ecirc;n 33 bệnh nh&acirc;n ung thư trực tr&agrave;ng giai đoạn tiến triển tại chỗ tại Bệnh viện K từ th&aacute;ng 10/2022 đến th&aacute;ng 6/2024 nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả bước đầu của liệu ph&aacute;p t&acirc;n bổ trợ to&agrave;n phần. Nghi&ecirc;n cứu cho thấy sự cải thiện về triệu chứng cơ năng v&agrave; to&agrave;n th&acirc;n đ&aacute;ng kể ở bệnh nh&acirc;n sau điều trị. Gi&aacute; trị trung b&igrave;nh CEA sau điều trị giảm từ 6,5 ng/ml xuống 3,3 ng/ml. Tỷ lệ đạt đ&aacute;p ứng ho&agrave;n to&agrave;n về giải phẫu bệnh ( pCR) l&agrave; 21,2%, kh&ocirc;ng đ&aacute;p ứng l&agrave; 9,1%. Số bệnh nh&acirc;n giai đoạn III giảm giai đoạn sau phẫu thuật l&agrave; 22 BN. Tỉ lệ bảo tồn cơ thắt chung l&agrave; 72,7%. T&aacute;c dụng kh&ocirc;ng mong muốn của h&oacute;a chất chủ yếu gặp độ I-II với 30,3%.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2994 Một số yếu tố liên quan đến sự kỳ thị cha mẹ có con mắc rối loạn phổ tự kỷ 2024-11-06T01:32:42+00:00 Khánh Thị Loan khanhthiloan@hmu.edu.vn Nguyễn Lan Anh nguyenlananh@hmu.edu.vn Mai Thị Lan Anh lananh@ndun.edu.vn <p>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện với mục ti&ecirc;u ph&acirc;n t&iacute;ch một số yếu tố li&ecirc;n quan đến sự kỳ thị của 846 cha mẹ c&oacute; con mắc rối loạn phổ tự kỷ tại Bệnh viện Nhi Trung ương v&agrave; năm trung t&acirc;m gi&aacute;o dục đặc biệt tại H&agrave; Nội trong thời gian từ th&aacute;ng 2 đến th&aacute;ng 11/2023 bằng c&aacute;ch sử dụng bộ c&acirc;u hỏi thiết kế sẵn. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy số giờ ngủ v&agrave; t&igrave;nh trạng h&ocirc;n nh&acirc;n li&ecirc;n quan đến cảm nhận, tự v&agrave; trải nghiệm kỳ thị, trong khi tuổi của cha mẹ v&agrave; t&igrave;nh trạng kinh tế chỉ li&ecirc;n quan đến 1 hoặc 2 loại kỳ thị. Về đặc điểm của trẻ, tuổi, thời gian mắc v&agrave; mức độ nặng của rối loạn li&ecirc;n quan thuận đến cả 3 loại kỳ thị, trong khi bảo hiểm y tế, nơi học v&agrave; giới t&iacute;nh chỉ li&ecirc;n quan đến 1 hoặc 2 loại kỳ thị. Những kết quả n&agrave;y gợi &yacute; cho nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế cần tập trung nhiều hơn tới những nh&oacute;m đối tượng c&oacute; nguy cơ cao để can thiệp nhằm l&agrave;m giảm sự kỳ thị. </p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2978 Tác dụng chống viêm loét dạ dày tá tràng của viên nang cứng Dạ dày Phương Đông trên thực nghiệm 2024-10-23T04:07:21+00:00 Nguyễn Thị Bích Ngọc bichngoc27298@gmail.com Phạm Thủy Phương thuyphuongydhctvn@gmail.com Vũ Phương Ngọc ngock19476@gmail.com Trịnh Vũ Lâm lamtrinhhvyd@gmail.com Phạm Thị Vân Anh phamthivananh.hmu@gmail.com Hoàng Mỹ Hạnh dshanh.vienbong@gmail.com Lê Hải Trung lhtrung1974@gmail.com Đậu Thùy Dương dauthuyduong@hmu.edu.vn <p>Vi&ecirc;n nang cứng Dạ d&agrave;y Phương Đ&ocirc;ng l&agrave; sự kết hợp c&aacute;c dược liệu với mục đ&iacute;ch điều trị vi&ecirc;m lo&eacute;t dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng. Mục ti&ecirc;u của nghi&ecirc;n cứu l&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng của Dạ d&agrave;y Phương Đ&ocirc;ng tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh g&acirc;y vi&ecirc;m lo&eacute;t dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng bằng indomethacin. Chuột cống trắng chủng <em>Wistar</em> được chia th&agrave;nh 5 l&ocirc; lần lượt uống nước cất (l&ocirc; chứng sinh học, l&ocirc; m&ocirc; h&igrave;nh), misoprostol (l&ocirc; chứng dương), Dạ d&agrave;y Phương Đ&ocirc;ng liều 0,48 vi&ecirc;n/kg/ng&agrave;y v&agrave; 1,44 vi&ecirc;n/kg/ng&agrave;y trong 7 ng&agrave;y; sau đ&oacute; uống indomethacin 40 mg/kg một lần duy nhất. S&aacute;u giờ sau uống indomethacin, chuột được mổ để đ&aacute;nh gi&aacute; đại thể, vi thể dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy Dạ d&agrave;y Phương Đ&ocirc;ng c&oacute; t&aacute;c dụng l&agrave;m giảm chỉ số lo&eacute;t so với l&ocirc; m&ocirc; h&igrave;nh với % ức chế lo&eacute;t l&agrave; 36,36% ở l&ocirc; uống 0,48 vi&ecirc;n/kg/ng&agrave;y v&agrave; 18,18% ở l&ocirc; uống 1,44 vi&ecirc;n/kg/ng&agrave;y; cải thiện tổn thương tr&ecirc;n h&igrave;nh ảnh giải phẫu bệnh so với l&ocirc; m&ocirc; h&igrave;nh. T&oacute;m lại, Dạ d&agrave;y Phương Đ&ocirc;ng c&oacute; t&aacute;c dụng chống vi&ecirc;m lo&eacute;t dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng do indomethacin tr&ecirc;n thực nghiệm.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2929 Thực trạng căng thẳng thần kinh tâm lý của nhân viên y tế tại hai bệnh viện thuộc thành phố Hà Nội năm 2023 2024-10-13T09:24:30+00:00 Lê Thị Thanh Xuân lethithanhxuan@hmu.edu.vn Phạm Thị Quân phamthiquan@hmu.edu.vn Vũ Thế Mạnh vumanh.vtm23@gmail.com <p>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang với mục ti&ecirc;u m&ocirc; tả thực trạng căng thẳng thần kinh t&acirc;m l&yacute; của 203 nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế của hai bệnh viện thuộc th&agrave;nh phố H&agrave; nội năm 2023. Số liệu được thu thập trực tiếp v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; mức độ căng thẳng thần kinh t&acirc;m l&yacute; theo phương ph&aacute;p tr&iacute; nhớ số. Kết quả cho thấy tỷ lệ căng thẳng thần kinh t&acirc;m l&yacute; ở nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế l&agrave; 47,83%. Mức độ căng thẳng thần kinh t&acirc;m l&yacute; chủ yếu ở mức trung b&igrave;nh (36,45%). Tỷ lệ nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế ở mức rất căng thẳng v&agrave; căng thẳng qu&aacute; mức chiếm 10,83% trong đ&oacute; tỷ lệ n&agrave;y ở Bệnh viện đa khoa Gia l&acirc;m cao hơn so với Bệnh viện Đa khoa Sơn T&acirc;y (13,25% so với 9,16%). Tỷ lệ căng thẳng thần kinh t&acirc;m l&yacute; ph&acirc;n bố nhiều hơn ở nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế l&agrave; nữ giới, nh&oacute;m 30 - 39 tuổi, l&agrave;m việc tại c&aacute;c khoa l&acirc;m s&agrave;ng, l&agrave; điều dưỡng, l&agrave;m việc từ 10 năm trở l&ecirc;n v&agrave; ở tuyến th&agrave;nh phố. T&igrave;nh trạng căng thẳng thần kinh t&acirc;m l&yacute; của nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế tại 2 bệnh viện thuộc th&agrave;nh phố H&agrave; Nội l&agrave; tương đối cao. V&igrave; vậy, cần c&oacute; c&aacute;c biện ph&aacute;p can thiệp ph&ugrave; hợp để cải thiện sức khoẻ tinh thần cho nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế. </p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2935 Thực trạng sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh của người cao tuổi trong 4 tuần qua tại 2 xã của huyện Bình Lục, Hà Nam năm 2023 2024-10-20T08:53:11+00:00 Nguyễn Thị Thu Hà hanguyenhmu89@gmail.com Lê Vũ Hương Giang leejang251203@gmail.com Vũ Thị Phương Anh vuphuonganh1862003@gmail.com Nguyễn Văn Hiếu vanhieu.ourcu@gmail.com Hoàng Thị Huyền huyen0645@gmail.com Trần Thị Thuý Thanh tranthithuythanh26092002@gmail.com <p>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang đ&atilde; được thực hiện tr&ecirc;n 308 người cao tuổi (NCT) từ 60 tuổi trở l&ecirc;n từ th&aacute;ng 06/2023 - 10/2023 nhằm m&ocirc; tả thực trạng sử dụng dịch vụ kh&aacute;m chữa bệnh của người cao tuổi trong 4 tuần qua tại 2 x&atilde; An Đổ v&agrave; Hưng C&ocirc;ng thuộc huyện B&igrave;nh Lục, H&agrave; Nội năm 2023. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy tỷ lệ người cao tuổi sử dụng dịch vụ kh&aacute;m chữa bệnh ở cơ sở y tế ở cả 2 x&atilde; l&agrave; 61,3% ở An Đổ v&agrave; 61,4% ở Hưng C&ocirc;ng. Tỷ lệ người cao tuổi c&oacute; thẻ BHYT l&agrave; 93,1%. Đa phần người cao tuổi ở hai x&atilde; đều lựa chọn tuyến y tế cơ sở l&agrave; nơi kh&aacute;m chữa bệnh khi xuất hiện triệu chứng. Tỷ lệ thường xuy&ecirc;n đi kh&aacute;m sức khỏe định kỳ ở x&atilde; Hưng c&ocirc;ng thấp hơn 15% so với x&atilde; An Đổ. Tỷ lệ người cao tuổi đi kh&aacute;m chữa bệnh trong 4 tuần qua chỉ khoảng 50% tổng số đối tượng bị ốm. Kết quả cần được duy tr&igrave; v&agrave; cải thiện th&ecirc;m đối với nh&oacute;m đối tượng ở x&atilde; Hưng C&ocirc;ng, bổ sung th&ecirc;m th&ocirc;ng tin, kiến thức cho người cao tuổi về việc duy tr&igrave; sử dụng dịch vụ chăm s&oacute;c sức khỏe. </p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2959 Kết quả áp dụng chiến lược 2X trong hoạt động phát hiện chủ động bệnh lao tại cộng đồng tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 - 2023 2024-11-01T03:45:56+00:00 Dương Thị Kim Ngân kimngananh.bvl@gmail.com Lê Thị Thanh Xuân lethithanhxuan@hmu.edu.vn Phạm Thị Quân phamthiquan@hmu.edu.vn <p>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang với đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả &aacute;p dụng chiến lược 2X trong hoạt động ph&aacute;t hiện chủ động bệnh lao tại cộng đồng tỉnh Th&aacute;i Nguy&ecirc;n giai đoạn 2020 - 2023. Số liệu được thu thập từ 43.139 người d&acirc;n tham gia kh&aacute;m s&agrave;ng lọc ph&aacute;t hiện bệnh lao bằng chiến lược 2X từ 2020 - 2023 tại c&aacute;c địa phương được lựa chọn thực hiện chương tr&igrave;nh. Kết quả cho thấy tỷ lệ người d&acirc;n được kh&aacute;m s&agrave;ng lọc chủ động bệnh lao theo chiến lược 2X chiếm 0,8% d&acirc;n số, cao nhất l&agrave; năm 2020 (chiếm tỉ lệ 1,5% d&acirc;n số) v&agrave; thấp nhất l&agrave; năm 2023 (chiếm tỉ lệ 0,3% d&acirc;n số). Tỷ lệ người d&acirc;n tham gia kh&aacute;m s&agrave;ng lọc chủ động bệnh lao bằng chiến lược 2X được chỉ định l&agrave;m x&eacute;t nghiệm Xpert MTB/RIF l&agrave; 1,6%. Tỷ lệ số người chẩn đo&aacute;n mắc lao trong tổng số những người kh&aacute;m s&agrave;ng lọc l&agrave; 0,6%. Kết quả của chiến lược 2X g&oacute;p phần v&agrave;o việc tăng cường ph&aacute;t hiện bệnh nh&acirc;n lao, đưa người bệnh v&agrave;o điều trị sớm, cắt đứt nguồn l&acirc;y trong cộng đồng. Chương tr&igrave;nh chống lao tỉnh Th&aacute;i Nguy&ecirc;n cần đẩy mạnh tổ chức c&aacute;c chiến dịch s&agrave;ng lọc định kỳ hơn nữa để tăng tỷ lệ hiện chủ động bệnh lao trong cộng đồng.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2964 Thực trạng mắc bệnh bụi phổi than của người lao động tại một công ty than tỉnh Quảng Ninh năm 2023 2024-10-25T08:21:21+00:00 Đoàn Diệu Hương doanhuong30894@gmail.com Lê Thị Thanh Xuân lethithanhxuan@hmu.edu.vn Phạm Thị Quân phamthiquan@hmu.edu.vn <p>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang nhằm m&ocirc; tả tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than của 275 người lao động tại một c&ocirc;ng ty than tỉnh Quảng Ninh năm 2023. Số liệu được thu thập phỏng vấn trực tiếp người lao động v&agrave; chụp phim X-quang để chẩn đo&aacute;n bệnh bụi phổi than. Kết quả cho thấy tỷ lệ hiện mắc bệnh bụi phổi than l&agrave; 10,9%. Tỷ lệ mắc bệnh bụi phổi than ở nam giới l&agrave; 12,7%. Kh&ocirc;ng c&oacute; nữ giới mắc bệnh bụi phổi than trong nghi&ecirc;n cứu. Nh&oacute;m tuổi từ 50 tuổi trở l&ecirc;n c&oacute; tỷ lệ mắc cao nhất l&agrave; 20,3%. Tuổi trung b&igrave;nh mắc bệnh bụi phổi than 47,07 &plusmn; 5,93. Người lao động măc bệnh bụi phổi than c&oacute; tuổi nghề &gt; 26 năm chiếm tỷ lệ 50%. Th&acirc;m ni&ecirc;n nghề c&agrave;ng cao tỷ lệ mắc bệnh c&agrave;ng nhiều (p &lt; 0,05). Kết quả nghi&ecirc;n cứu l&agrave; cơ sở đề xuất c&aacute;c c&ocirc;ng ty than cần tổ chức kh&aacute;m ph&aacute;t hiện bệnh bụi phổi than cho người lao động khai th&aacute;c than, nhất l&agrave; nam giới, người c&oacute; tuổi đời v&agrave; tuổi nghề cao.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2965 Kiến thức, thái độ, thực hành về dự phòng lây nhiễm Helicobacter pylori và một số yếu tố liên quan 2024-11-07T07:39:17+00:00 Đinh Linh Trang dinhlinhtrang@hmu.edu.vn Hoàng Thị Hải Vân hoangthihaivan@hmu.edu.vn Nguyễn Thu Thương thuongnt.huph@gmail.com Vũ Thị Thu Uyên uyenvtt110@gmail.com Trần Thị Thu Trang tranthithutrang.hup@gmail.com Đào Việt Hằng hangdao.fsh@gmail.com <p>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang đ&aacute;nh gi&aacute; kiến thức, th&aacute;i độ, thực h&agrave;nh về dự ph&ograve;ng l&acirc;y nhiễm vi khuẩn<em> Helicobacter pylori</em> (<em>H. pylori</em>) v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch một số yếu tố li&ecirc;n quan thực hiện tr&ecirc;n 145 bệnh nh&acirc;n đ&atilde; điều trị diệt trừ th&agrave;nh c&ocirc;ng tại Ph&ograve;ng kh&aacute;m Đa khoa Ho&agrave;ng Long v&agrave; Viện Nghi&ecirc;n cứu v&agrave; Đ&agrave;o tạo Ti&ecirc;u h&oacute;a, Gan mật từ 01/2024 đến 07/2024. Điểm kiến thức trung b&igrave;nh về đường l&acirc;y truyền, triệu chứng, biến chứng, x&eacute;t nghiệm v&agrave; dự ph&ograve;ng l&agrave; 16,2 &plusmn; 3,5 điểm (min - max: 5 - 22 điểm), 81,4% bệnh nh&acirc;n trả lời <em>H. pylori</em> l&acirc;y truyền qua đường miệng - miệng v&agrave; tr&ecirc;n 90% cho rằng sử dụng ri&ecirc;ng dụng cụ ăn uống c&oacute; thể ph&ograve;ng ngừa l&acirc;y nhiễm <em>H. pylori</em>. Tuy nhi&ecirc;n, tỷ lệ bệnh nh&acirc;n trả lời sai về đường l&acirc;y truyền của <em>H.pylori</em> vẫn c&ograve;n cao. C&aacute;c bệnh nh&acirc;n c&oacute; th&aacute;i độ tốt về dự ph&ograve;ng l&acirc;y nhiễm <em>H. pylori</em> trong gia đ&igrave;nh v&agrave; 100% bệnh nh&acirc;n chấp nhận &iacute;t nhất 01 loại x&eacute;t nghiệm ph&aacute;t hiện <em>H. pylori</em> nếu thực hiện kiểm tra lại. Tỷ lệ thực h&agrave;nh tốt c&aacute;c biện ph&aacute;p dự ph&ograve;ng l&acirc;y nhiễm <em>H. pylori</em> chưa cao (điểm thực h&agrave;nh trung b&igrave;nh: 44,3 &plusmn; 4,2, min - max: 32 - 54 điểm), 42,8% bệnh nh&acirc;n thường xuy&ecirc;n v&agrave; 48,3% lu&ocirc;n lu&ocirc;n sử dụng chung ch&eacute;n nước chấm với cả gia đ&igrave;nh. C&oacute; mối li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa giữa nghề nghiệp v&agrave; điểm kiến thức; giới t&iacute;nh v&agrave; điểm thực h&agrave;nh của bệnh nh&acirc;n (p &lt; 0,05).</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2971 Đánh giá của cán bộ y tế về hệ thống báo cáo bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường từ tuyến y tế cơ sở ở Việt Nam 2024-11-08T07:52:01+00:00 Kim Bảo Giang kimbaogiang@hmu.edu.vn Lại Minh Hằng laithiminhhang@hmu.edu.vn Lại Đức Trường laid@who.int <p style="font-weight: 400;">Từ cuối năm 2019, Tổ chức Y tế Thế giới đ&atilde; thực hiện dự &aacute;n hỗ trợ x&acirc;y dựng v&agrave; thực hiện hệ thống b&aacute;o c&aacute;o trực tuyến c&aacute;c trường hợp bệnh tăng huyết &aacute;p, đ&aacute;i th&aacute;o đường được quản l&yacute; từ tuyến y tế cơ sở. Nghi&ecirc;n cứu nhằm mục ti&ecirc;u đ&aacute;nh gi&aacute; hệ thống b&aacute;o c&aacute;o trực tuyến n&agrave;y. Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang, nghi&ecirc;n cứu định lượng kết hợp định t&iacute;nh thực hiện tr&ecirc;n c&aacute;n bộ đại diện Trạm y tế, Trung t&acirc;m y tế huyện, Trung t&acirc;m kiểm so&aacute;t bệnh tật từ 52 tỉnh đ&atilde; tham gia dự &aacute;n th&ocirc;ng qua nền tảng GogDoc. C&oacute; 2.952 c&aacute;n bộ đ&atilde; trả lời phỏng vấn. Phỏng vấn s&acirc;u v&agrave; thảo luận nh&oacute;m thực hiện ở 12 x&atilde;, 12 huyện v&agrave; 6 tỉnh. Số liệu được ph&acirc;n t&iacute;ch bằng phần mềm STATA 14.0 với c&aacute;c thống k&ecirc; m&ocirc; tả. Số liệu định t&iacute;nh được tổng hợp theo c&aacute;c nội dung nghi&ecirc;n cứu. Kết quả cho thấy, đa số c&aacute;n bộ đ&aacute;nh gi&aacute; hệ thống khả thi (90,0%), cần thời gian ở mức hợp l&yacute; (88,5%); Giảm được g&aacute;nh nặng b&aacute;o c&aacute;o (81,4%); khuyến kh&iacute;ch sử dụng l&acirc;u d&agrave;i (87,6%). Để hệ thống hiệu quả hơn, c&aacute;c phần mềm n&ecirc;n l&agrave; một hệ thống li&ecirc;n th&ocirc;ng c&oacute; kết nối với nhau. </p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2973 Chi phí trực tiếp cho y tế của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ trung bình đến rất nặng: Phân tích dữ liệu lớn từ Bảo hiểm Y tế Việt Nam năm 2020 2024-10-31T01:39:02+00:00 Phạm Huy Tuấn Kiệt phamhuytuankiet@hmu.edu.vn Nguyễn Phan Thùy Nhiên phamhuytuankiet@hmu.edu.vn <p>Nghi&ecirc;n cứu ph&acirc;n t&iacute;ch chi ph&iacute; điều trị trực tiếp cho y tế của bệnh phổi tắc nghẽn mạn t&iacute;nh (BPTNMT) ở mức độ trung b&igrave;nh đến rất nặng theo ph&acirc;n loại GOLD 2023 (Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease). Đ&acirc;y l&agrave; nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, hồi cứu tất cả c&aacute;c lượt kh&aacute;m chữa bệnh của người bệnh BPTNMT từ cơ sở dữ liệu Bảo hiểm Y tế trong năm 2020 để x&aacute;c định chi ph&iacute; trực tiếp cho y tế của người bệnh ph&acirc;n loại theo GOLD. Ph&acirc;n t&iacute;ch cho thấy tổng cộng c&oacute; 328.634 người mắc BPTNMT trong năm 2020, trong đ&oacute; tỷ lệ người bệnh từ mức độ trung b&igrave;nh đến rất nặng (GOLD 2-4) chiếm tỷ lệ 78,12% - trong đ&oacute; c&aacute;c mức độ GOLD 2, 3 v&agrave; 4 lần lượt l&agrave; 59,0%; 37,4% v&agrave; 3,6%. Chi ph&iacute; trung b&igrave;nh/ người/ năm theo ph&acirc;n loại GOLD 2, 3 v&agrave; 4 được BHYT chi trả sau khi quy đổi theo CPI về 2023 lần lượt l&agrave; 2,2; 6,3; v&agrave; 6,6 triệu đồng. Như vậy, phần lớn người bệnh BPTNMT c&oacute; mức độ trung b&igrave;nh đến rất nặng theo GOLD v&agrave; chi ph&iacute; điều trị tăng theo mức độ. Việc kiểm so&aacute;t tốt BPTNMT ở c&aacute;c giai đoạn sớm tr&aacute;nh dẫn đến bệnh tiến triển sang giai đoạn muộn c&oacute; &yacute; nghĩa quan trọng trong việc giảm g&aacute;nh nặng bệnh tật do BPTNMT g&acirc;y ra tại Việt Nam.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2904 Bệnh phổi mô bào X hiếm gặp (Pulmonary Langerhans’ Cell Histiocytosis): Nhân 3 trường hợp khám và điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương 2024-10-16T02:17:47+00:00 Hoàng Văn Lương bshoangluong@gmail.com Nguyễn Ngọc Trung tapchinghiencuuyhoc@hmu.edu.vn <p>Bệnh m&ocirc; b&agrave;o Langerhans ở phổi l&agrave; bệnh hiếm gặp, tỉ lệ mắc bệnh ở trẻ dưới 15 tuổi l&agrave; 0,7 - 4,1/1 triệu trẻ, ở người lớn l&agrave; 1 - 2/1 triệu người. Bệnh rất kh&oacute; chẩn đo&aacute;n do triệu chứng kh&ocirc;ng đặc hiệu v&agrave; nếu kh&ocirc;ng được chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị kịp thời, bệnh c&oacute; thể g&acirc;y ra c&aacute;c biến chứng nặng nề ảnh hưởng đến t&iacute;nh mạng như tăng &aacute;p động mạch phổi nặng, tr&agrave;n kh&iacute; m&agrave;ng phổi t&aacute;i diễn nhiều lần v&agrave; suy h&ocirc; hấp nặng dẫn đến tử vong. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o 3 trường hợp bệnh phổi m&ocirc; b&agrave;o Langerhans kh&aacute;m v&agrave; điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương, được quản l&yacute; v&agrave; theo d&otilde;i từ 3 đến 6 th&aacute;ng. Bệnh m&ocirc; b&agrave;o Langerhans c&oacute; thể biểu hiện ở nhiều cơ quan kh&aacute;c nhau như da, phổi, tuyến nội tiết, gan, l&aacute;ch, hạch bạch huyết v&agrave; tủy xương. Việc chẩn đo&aacute;n chủ yếu dựa v&agrave;o cắt lớp vi t&iacute;nh độ ph&acirc;n giải cao với c&aacute;c h&igrave;nh ảnh l&agrave; c&aacute;c k&eacute;n kh&iacute; đặc th&ugrave; lan tỏa trong nhu m&ocirc; phổi hai b&ecirc;n v&agrave; sinh thiết phổi thấy h&igrave;nh ảnh x&acirc;m nhập tế b&agrave;o Langerhans trong m&ocirc; phổi tổn thương. B&aacute;o c&aacute;o n&agrave;y nhằm lưu &yacute; c&aacute;c b&aacute;c sĩ trong việc chẩn đo&aacute;n, ti&ecirc;n lượng, điều trị v&agrave; theo d&otilde;i bệnh. Đồng thời cũng thảo luận th&ecirc;m về một dạng bệnh phổi kẽ với biểu hiện ch&iacute;nh tr&ecirc;n phim X-quang v&agrave; cắt lớp vi t&iacute;nh l&agrave; c&aacute;c k&eacute;n kh&iacute; lan tỏa ở nhu m&ocirc; phổi hai b&ecirc;n, điều n&agrave;y dễ chẩn đo&aacute;n nhầm với c&aacute;c bệnh phổi kh&aacute;c như gi&atilde;n phế quản, gi&atilde;n phế nang hoặc bệnh phổi tắc nghẽn m&atilde;n t&iacute;nh (COPD). </p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2969 Báo cáo hàng loạt ca: Đặc điểm những trường hợp thai ngoài tử cung vỡ mất máu ≥ 300ml 2024-10-28T01:29:20+00:00 Nguyễn Quốc Tuấn Nqtuan@ctump.edu.vn Lê Hồng Thịnh drthinhpsct@gmail.com Nguyễn Thái Hoàng drnguyenthaihoang@gmail.com Lê Trần Thanh Thảo Lttthaobvps@gmail.com Nguyễn Xuân Mỹ drnguyenxuanmy@gmail.com <p>Nghi&ecirc;n cứu đặc điểm v&agrave; m&ocirc; tả kết quả điều trị của những trường hợp thai ngo&agrave;i tử cung vỡ c&oacute; lượng m&aacute;u mất &ge; 300ml. Đối tượng nghi&ecirc;n cứu l&agrave; những trường hợp bị thai ngo&agrave;i tử cung vỡ c&oacute; lượng m&aacute;u mất &ge; 300ml. Kết quả đa số trong độ tuổi sinh sản tốt nhất l&agrave; từ 20 - 35 tuổi (40 trường hợp, chiếm tỷ lệ 74,1%). C&oacute; 5 bệnh nh&acirc;n &ge; 40 tuổi (chiếm tỉ lệ 9,3%); tỷ lệ bệnh nh&acirc;n l&agrave;m nghề tự do bị thai ngo&agrave;i tử cung vỡ cao gấp 3 lần bệnh nh&acirc;n l&agrave;m theo giờ h&agrave;nh ch&aacute;nh (79,6% so với 20,4%); tỷ lệ bệnh nh&acirc;n bị thai ngo&agrave;i tử cung vỡ tham gia mạng x&atilde; hội nhiều gấp 3 lần nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n kh&ocirc;ng tham gia mạng x&atilde; hội (75,9% so với 24,1%); Tỷ lệ phẫu thuật nội soi cao hơn mở bụng (74,1% so với 25,9%); c&oacute; 9 trường hợp cần phải truyền m&aacute;u (16,8 %), lượng m&aacute;u truyền lớn nhất l&agrave; 3 đơn vị.</p> 2025-01-10T00:00:00+00:00 Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học