Tạp chí Nghiên cứu Y học
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh
Trường Đại Học Y Hà Nộivi-VNTạp chí Nghiên cứu Y học2354-080X1. Giá trị dự báo huyết khối của xét nghiệm đàn hồi đồ cục máu ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3644
<p class="p1"><em>Xét nghiệm đàn hồi đồ cục máu (ROTEM) là xét nghiệm đánh giá quá trình đông cầm máu toàn bộ. Nghiên cứu trên 125 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát được làm xét nghiệm đàn hồi đồ cục máu từ tháng 2 đến tháng 12/2024 tại Bệnh viện Bạch Mai để dự đoán nguy cơ huyết khối. Kết quả cho thấy: bệnh thường gặp ở nam giới, nguyên nhân ung thư gan gặp nhiều nhất là viêm gan B. Chỉ số CFT của INTEM và EXTEM ở nhóm có huyết khối ngắn hơn nhóm không huyết khối, các chỉ số alpha, A10, MCF ở INTEM và EXTEM, MCF của FIBTEM ở nhóm có huyết khối cao hơn nhóm không huyết khối có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. MCF FIBTEM là thông số có mối tương quan tốt nhất với tình trạng tăng đông máu ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan, MCF của FIBTEM tăng trên (> 17,5mm) có liên quan đến nguy cơ mắc huyết khối tĩnh mạch cửa cao gấp 2,488 lần. </em></p>Nguyễn Thị Tuyết MaiVũ Minh PhươngPhạm Cẩm PhươngNguyễn Thị Thanh HảiNguyễn Thúy Phượng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-2819271810.52852/tcncyh.v192i7.36442. Đặc điểm mô mềm trên phim sọ nghiêng giữa nhóm sinh viên khớp cắn loại I và loại III tại Trường Đại học Y dược
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3584
<p class="p1"><em>Nghiên cứu so sánh các đặc điểm mô mềm trên phim sọ nghiêng của nhóm sinh viên có khớp cắn loại I và loại III tại Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 97 đối tượng với tiêu chuẩn chọn lựa và loại trừ. Các đối tượng được khám lâm sàng và chụp phim sọ nghiêng, sau đó đo bằng phần mềm Webceph với các thông số mô mềm. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả và kết luận cho thấy ở nam giới, các chỉ số như góc lồi mặt mô mềm, góc mũi môi, độ dày môi trên tại điểm AA’ và chiều dày mô mềm cằm ở nhóm loại III cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm loại I. Trong khi đó, ở nữ giới, hầu hết các chỉ số không có sự khác biệt rõ rệt giữa hai loại khớp cắn. Việc phân tích và so sánh các chỉ số mô mềm giữa các loại khớp cắn giúp hỗ trợ đánh giá thẩm mỹ khuôn mặt và lập kế hoạch điều trị chỉnh nha hiệu quả hơn. </em></p>Nguyễn Thị Minh HuyềnHoàng Tùng KiênPhạm Thị Thuỳ TrangĐỗ Văn ĐứcĐinh Diệu Hồng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192791610.52852/tcncyh.v192i7.35843. Khảo sát thực trạng sử dụng và theo dõi nồng độ Tacrolimus trong máu trên trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3595
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả hồi cứu được tiến hành trên 69 bệnh nhân tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2020 – 2022 nhằm khảo sát thực trạng sử dụng và giám sát nồng độ tacrolimus (TAC) trong máu. Bệnh nhân thu thập được thuộc các nhóm ghép gan (22 bệnh nhân), ghép thận (18 bệnh nhân), hội chứng thận hư (25 bệnh nhân) và lupus ban đỏ hệ thống (4 bệnh nhân). Kết quả cho thấy liều khởi đầu TAC khoảng 0,1 mg/kg/ngày ở tất cả các nhóm. Có 27 bệnh nhân (39,1%) gặp các biến cố liên quan tới TAC, trong đó 63,6% là bệnh nhân ghép gan (14/27 trường hợp). Tần suất theo dõi nồng độ thuốc trong máu (TDM) trong hai tuần đầu cao nhất ở nhóm ghép gan (4,2 lần/tuần), tuy nhiên tỷ lệ mẫu đạt ngưỡng thấp và chỉ số biến thiên trong cùng cá thể cao hơn so với các nhóm còn lại, phản ánh sự dao động lớn về nồng độ thuốc trong nhóm này. Nghiên cứu đề xuất xây dựng hướng dẫn cụ thể về TDM TAC cho từng chỉ định, đồng thời tăng cường phối hợp giữa bác sĩ và dược sĩ lâm sàng để tối ưu hóa điều trị trên bệnh nhân nhi.</em></p>Nguyễn Việt AnhNguyễn Phương ThảoNguyễn Thị Hồng HàPhạm Thu HàNguyễn Thị ThắmTrần Thị Thu Trang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-281927172910.52852/tcncyh.v192i7.35954. Giá trị dự đoán sống thêm của PET/CT trên bệnh nhân ung thư hạ họng điều trị hóa xạ đồng thời tại Bệnh viện K
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3568
<p class="p1"><em>Ung thư hạ họng là bệnh lý ác tính thường gặp trong ung thư đầu cổ. Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang trên 67 bệnh nhân ung thư hạ họng được điều trị hóa xạ đồng thời từ tháng 1/2019 đến tháng 1/2024 tại Bệnh viện K. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị tiên lượng của các chỉ số hình ảnh học từ PET/CT trước điều trị (SUVmax, MTV) đối với sống thêm toàn bộ ở bệnh nhân ung thư hạ họng điều trị hóa xạ đồng thời tại Bệnh viện K. Nghiên cứu cho thấy SUVmax ≥ 15,5 hoặc thể tích chuyển hóa khối u (MTV) ≥ 11cm<sup>3</sup> có tiên lượng độc lập với sống thêm toàn bộ bất kể giai đoạn bệnh và vị trí u, với HR lần lượt là 3,21 (p = 0,003) và 2,02 (p = 0,025). </em></p>Nguyễn Văn ĐăngTiêu Văn Lực
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-281927303810.52852/tcncyh.v192i7.35685. Ứng dụng timelapse trong lựa chọn phôi để sinh thiết di truyền tiền làm tổ
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3661
<p class="p1"><em>Để lựa chọn phôi tốt cho sinh thiết di truyền tiền làm tổ (PGT), giúp giảm chi phí cho bệnh nhân, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả tiến cứu các phôi được nuôi cấy và lựa chọn để PGT nhờ đánh giá động học phôi trên Time-Lapse (TL). Phôi nuôi bằng tủ TL ES+ đến ngày 5-6. Các phôi được lựa chọn sinh thiết thông qua điểm KIDs nhờ quan sát toàn bộ quá trình động học trên TL và đánh giá phôi dựa trên công nghệ AI (Artificial Intelligence) tích hợp trên tủ nuôi TL. Các phôi này được sinh thiết và phân tích kết quả di truyền, đánh giá mối liên quan giữa hình thái động học của phôi và kết quả xét nghiệm di truyền tiền làm tổ. Kết quả cho thấy loại phôi được lựa chọn sinh thiết chủ yếu có điểm KIDs từ 5 đến 9 điểm. Phôi được chọn từ TL có tỉ lệ bình thường về kết quả di truyền cao hơn và tỉ lệ bất thường thấp hơn khi lựa chọn phôi theo cách thông thường. Phôi phân chia sớm trong giai đoạn từ sau ICSI đến giai đoạn 5 phôi bào có tỉ lệ bình thường về mặt di truyền cao hơn so với những phôi phân chia muộn. Như vậy TL có hiệu quả trong việc giúp lựa chọn phôi tốt để PGT. </em></p>Nguyễn Thị Thanh ThảoNguyễn Thị Thu HàNguyễn Khang Sơn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-281927394710.52852/tcncyh.v192i7.36616. Giá trị của các xét nghiệm vi sinh trong phát hiện tác nhân vi khuẩn, virus trong bệnh phẩm dịch não tủy
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3687
<p class="p1"><em>Viêm màng não, viêm não là bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng, có tỉ lệ tử vong và di chứng cao, việc chẩn đoán căn nguyên gây bệnh giúp định hướng cho điều trị. Nghiên cứu trên 1248 bệnh nhân có xét nghiệm vi sinh bệnh phẩm dịch não tủy, tỉ lệ bệnh nhân có xét nghiệm nhuộm Gram, nuôi cấy, PCR đa mồi lần lượt là 16,2%, 90,1%, 58,6%. Các vi khuẩn phát hiện được bằng nuôi cấy gồm Acinetobacter spp., Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus suis, Klebsiella pneumoniae và Listeria monocytogenes. 145 bệnh nhân có kết quả PCR đa mồi dương tính, trong đó tỉ lệ căn nguyên vi khuẩn, virus, đồng nhiễm vi khuẩn-virus, đồng nhiễm virus lần lượt là 3,5%, 91,7%, 0,7% và 4,1%. Trên bệnh nhân có cả hai chỉ định, xét nghiệm PCR đa mồi tăng tỉ lệ phát hiện căn nguyên so với nuôi cấy từ 0,8% lên 20,8%.</em></p>Trần Thị NgânTô Thị HảiVũ Ngọc HiếuTrần Minh Châu
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-281927485610.52852/tcncyh.v192i7.36877. Đặc điểm nồng độ Methadone huyết thanh trên bệnh nhân nghiện chất dạng thuốc phiện điều trị methadone thay thế
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3699
<p class="p1"><em>Nồng độ methadone ổn định trong huyết thanh được coi là một chỉ số để định lượng quá trình chuyển hóa methadone và có thể được sử dụng làm dấu ấn thay thế trong đáp ứng điều trị và hiệu quả điều trị. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ thuốc huyết thanh với liều điều trị nhằm hỗ trợ điều chỉnh mức nồng độ huyết thanh đáy trong khoảng 150 -600 ng/mL trong điều trị duy trì methadone để đạt được hiệu quả ngăn chặn opioid. Định lượng nồng độ đáy methadone huyết thanh bằng phương pháp sắc ký lỏng khối phổ kép trên 200 bệnh nhân đang được điều trị methadone thay thế tại tỉnh Ninh Bình từ 10/2023 – 12/2024. Nồng độ đáy huyết thanh trung bình trong nghiên cứu là 257,59 ± 212,62 ng/mL và có mối tương quan rất mạnh với liều điều trị (Spearman’s Rho = 0,65).</em></p>Nguyễn Quỳnh GiaoNguyễn Trần PhươngLưu Đức LongTrần Khánh ChiNguyễn Thị HảoĐặng Thị Ngọc Dung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-281927576410.52852/tcncyh.v192i7.36998. Xây dựng quy trình đánh giá biểu hiện mARN của gen IFNγ trên tế bào nuôi gamma delta T ở bệnh nhân ung thư phổi bằng phương pháp real-time PCR
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3598
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm xây dựng quy trình đánh giá biểu hiện mARN của gen IFNγ trên tế bào γδT được nuôi cấy từ bệnh nhân ung thư phổi, thông qua kỹ thuật Real-time PCR. Đây là bước tiền đề để chứng minh vai trò của tế bào γδT và cytokin IFNγ trong liệu pháp miễn dịch điều trị ung thư phổi tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện trên 10 mẫu máu toàn phần từ bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Các tế bào γδT được phân lập và nuôi cấy trong 14 ngày. Sau đó, RNA tổng số được tách chiết, tổng hợp ngược thành cDNA và thực hiện Real-time PCR bán định lượng để đánh giá mức độ biểu hiện gen IFNγ. Biểu hiện gen được so sánh giữa hai thời điểm: trước và sau nuôi cấy. Kết quả cho thấy mức độ biểu hiện mARN của gen IFNγ tăng rõ rệt sau 14 ngày nuôi cấy tế bào γδT, với mức tăng trung bình 3,21 ± 1,42 lần so với trước nuôi cấy. Việc tối ưu hóa nhiệt độ gắn mồi (55<sup>0</sup>C) và nồng độ mồi (14,2 pmol/μl cho β-actin, 12 pmol/μl cho IFNγ) đã đem lại kết quả điện di và biểu hiện gen rõ ràng, đặc hiệu. Nghiên cứu đã xây dựng thành công quy trình đánh giá biểu hiện mARN của gen IFNγ bằng Real-time PCR trên tế bào γδT nuôi cấy từ bệnh nhân ung thư phổi. </em></p>Nguyễn Thị Thuý MậuĐào Xuân ĐạtTrần Vân KhánhTrần Huy ThịnhHồ Mỹ DungĐỗ Thị Lệ HằngNguyễn Thanh Bình
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-281927657310.52852/tcncyh.v192i7.35989. Tối ưu quy trình đánh giá biểu hiện gen TNFα trên tế bào nuôi diệt tự nhiên ở bệnh nhân ung thư phổi bằng phương pháp real-time PCR
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3601
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm xây dựng và tối ưu quy trình đánh giá biểu hiện gen TNFα trên tế bào diệt tự nhiên (NK) được nuôi cấy từ máu ngoại vi của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC). Mẫu nghiên cứu bao gồm 10 bệnh nhân được chẩn đoán NSCLC, tế bào NK được phân lập và nuôi cấy nhằm kích hoạt và tăng sinh số lượng tế bào. Quy trình được tối ưu hóa các thông số phản ứng PCR và Real-time PCR, bao gồm nhiệt độ gắn mồi, nồng độ mồi, sử dụng β-actin làm gen nội chuẩn. Phân tích biểu hiện TNFα được thực hiện bằng phương pháp 2<sup>-∆∆Ct</sup>. Kết quả cho thấy, sau 21 ngày, mức biểu hiện TNFα trung bình tăng 2,22 ± 1,08 lần so với thời điểm ban đầu, trong khi biểu hiện của gen β-actin duy trì ổn định giữa các thời điểm khảo sát, đảm bảo độ tin cậy cho phân tích định lượng. Quy trình tối ưu hóa cho phép đánh giá hiệu quả biểu hiện TNFα trên tế bào NK, phản ánh hoạt tính miễn dịch của tế bào. Nghiên cứu góp phần khẳng định tiềm năng ứng dụng tế bào NK hoạt hóa ex vivo trong liệu pháp miễn dịch ung thư tại Việt Nam.</em></p>Nguyễn Thị Thuý MậuTrần Huy ThịnhĐào Xuân ĐạtĐỗ Thị Lệ HằngNguyễn Thanh Bình
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-281927748210.52852/tcncyh.v192i7.360110. Mối liên quan giữa sai khớp cắn và các đột biến gen trên bệnh nhân tạo xương bất toàn
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3610
<p class="p1"><em>Nghiên cứu thực hiện nhằm xác định mối liên quan giữa sai khớp cắn và các biến thể gen ở bệnh nhân mắc tạo xương bất toàn. Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 31 bệnh nhân mắc tạo xương bất toàn từ 2 – 19 tuổi. Bệnh nhân được khám lâm sàng, chụp X-quang đánh giá sai khớp cắn và giải trình tự toàn bộ hệ gen để xác định các đột biến. Trong số các bệnh nhân nghiên cứu, 32 biến thể gen collagen týp I (COL1A1 và COL1A2) được ghi nhận, tỷ lệ sai khớp cắn loại III là 56,25%, trong đó nhóm mang biến thể COL1A2 có tỷ lệ cao hơn đáng kể (77,8%) so với COL1A1 (47,8%). Đặc biệt, sai khớp cắn loại III xuất hiện nhiều hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm mang biến thể chất lượng (75%) so với nhóm mang biến thể số lượng (37,5%) với p = 0,033. Loại đột biến gen có ảnh hưởng đến biểu hiện sai khớp cắn ở bệnh nhân OI, việc xác định loại đột biến có thể giúp tiên lượng sớm và điều trị cá nhân hóa.</em></p>Nguyễn Thị Thu HươngTrần Vân Khánh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-281927838910.52852/tcncyh.v192i7.361011. Đánh giá kết quả chức năng vận động theo thang điểm Fugl-Meyer sau can thiệp bằng tế bào gốc trung mô dây rốn và phục hồi chức năng trên bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3677
<p class="p1"><em>Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sự thay đổi chức năng vận động trên người bệnh đột quỵ nhồi máu não theo thang điểm Fugl-Meyer sau can thiệp bằng liệu pháp tế bào gốc trung mô dây rốn và phục hồi chức năng. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng pha I + pha II, có nhóm chứng được tiến hành trên 64 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não, chia thành 02 nhóm trong đó nhóm can thiệp (32 bệnh nhân) được sử dụng liệu pháp tế bào gốc trung mô từ dây rốn (đường truyền qua tĩnh mạch hoặc đường truyền qua khoang tủy sống) và tập phục hồi chức năng; nhóm chứng (32 bệnh nhân) chỉ tập phục hồi chức năng. Sử dụng thang điểm chức năng vận động Fugl- Meyer (Motor-FMA) và các test thống kê so sánh hai giá trị trung bình không theo phân phối chuẩn như Wilcoxon Signed-Rank Test, Mann–Whitney U Test để so sánh điểm FMA vận động giữa các nhóm theo các thời điểm. Kết quả cho thấy có sự cải thiện điểm FMA ở nhóm can thiệp tại các thời điểm 3 - 6 - 12 tháng so với ban đầu, có ý nghĩa thống kê với p < 0,0001; điểm FMA ở nhóm can thiệp cải thiện hơn so với nhóm chứng ở thời điểm 6 tháng, 12 tháng và có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Không có sự khác biệt về điểm FMA giữa 2 nhóm liệu pháp tế bào gốc qua đường truyền tĩnh mạch và khoang tủy sống.</em></p>Nguyễn Thị Ngọc ThuỷLê Thu HươngPhạm Thị BíchLê Thị TươiNguyễn Trung KiênPhạm Văn MinhNguyễn Thanh Liêm
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-2819279010210.52852/tcncyh.v192i7.367712. Đánh giá mức độ biểu hiện miRNA-29a-5p và mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư gan, xơ gan, viêm gan mạn do nhiễm HBV
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3679
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị chẩn đoán của miRNA-29a-5p trong ung thư biểu mô tế bào gan (HCC), đặc biệt ở giai đoạn sớm và trên nền bệnh lý gan mạn tính do nhiễm HBV. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, định lượng miRNA-29a-5p trong huyết thanh bệnh nhân bằng qPCR qua hai giai đoạn: sàng lọc (30 bệnh nhân) và xác nhận (300 bệnh nhân). Kết quả cho thấy miRNA-29a-5p có mức biểu hiện tăng cao có ý nghĩa thống kê ở nhóm HCC so với nhóm viêm gan B và xơ gan, fold-change tương ứng là 2,69 và 2,07, p < 0,001. Diện tích dưới đường cong của miRNA-29a-5p ở nhóm HCC so với nhóm viêm gan B mạn tính là AUC = 0,677, p < 0,001; của nhóm HCC so với xơ gan là 0,758, cao hơn của AFP là 0,729. Trong nhóm bệnh nhân nhiễm HCC, khi so sánh mức độ biểu hiện của miRNA-29a-5p giữa 2 nhóm AFP ≤ 20 ng/ml và >20ng/ml, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,032.</em></p>Ngô Diệu HoaĐào Phương GiangNguyễn Thị Thanh HuyềnĐỗ Thúy HạnhNguyễn Thị HảoĐặng Thị Ngọc DungĐặng Thị BíchNghiêm Xuân Hoàn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192710311410.52852/tcncyh.v192i7.367913. Đặc điểm sinh học phân tử và ctDNA sau phẫu thuật của ung thư đại tràng giai đoạn II-III
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3686
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 102 bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn II-III tại Bệnh viện K và Bệnh viện Ung bướu Nghệ An nhằm mô tả đặc điểm sinh học phân tử và tình trạng DNA khối u trong máu sau phẫu thuật triệt căn. Kết quả cho thấy tỷ lệ đột biến gen APC cao nhất (64,7%), tiếp theo là TP53 (52,9%), KRAS (45,1%), PIK3CA (24,5%) và SMAD4 (16,67%). Đột biến APC và TP53 thường xuất hiện ở đại tràng trái, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p lần lượt là 0,005 và 0,006. Đột biến SMAD4 gặp nhiều hơn ở đại tràng phải (p = 0, 011). Tỷ lệ phát hiện ctDNA sau phẫu thuật triệt căn là 14,7%, ctDNA đặc biệt cao ở nhóm có mô bệnh học là kém biệt hóa, thể nhầy, nhẫn (p = 0,042). Những đặc điểm này có thể làm nền tảng cho việc phát triển các chỉ dấu sinh học hỗ trợ chẩn đoán, điều trị và tiên lượng trong ung thư đại tràng.</em></p>Trần Thị Anh ThơNguyễn Thị HàPhan Khánh HuyềnNguyễn Thị Thuỳ LinhVũ Hồng Thăng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192711512410.52852/tcncyh.v192i7.368614. Mối liên quan giữa nồng độ 25-Hydroxyvitamin D huyết thanh và mức độ nặng của sốt xuất huyết dengue ở trẻ em
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3654
<p class="p1"><em>Vitamin D có thể điều hòa đáp ứng miễn dịch và ảnh hưởng đến tiến triển của bệnh sốt xuất huyết Dengue. Nghiên cứu này khảo sát 92 bệnh nhi mắc sốt xuất huyết Dengue tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ nhằm đánh giá mối liên quan giữa nồng độ 25-hydroxy vitamin D và mức độ nặng của bệnh. Nồng độ 25-hydroxy vitamin D trung vị giảm dần theo phân độ sốt xuất huyết Dengue (sốt xuất huyết Dengue: 54,3 ng/mL; sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo: 61,9 ng/mL; sốt xuất huyết Dengue nặng: 41,8 ng/mL; p = 0,04). Một số chỉ số như albumin, tiểu cầu, fibrinogen giảm; Hct, men gan, aPTT tăng theo mức độ bệnh. Tuy nhiên, nồng độ 25-hydroxy vitamin D không có sự khác biệt giữa các độ nặng của sốt xuất huyết Dengue trong phân tích hồi quy đa biến, cho thấy vai trò tiên lượng độc lập chưa được xác lập rõ. Các kết quả gợi ý mối liên hệ tiềm năng giữa vitamin D và sốt xuất huyết Dengue nặng, nhưng cần thêm nghiên cứu chuyên sâu để đánh giá giá trị ứng dụng lâm sàng. </em></p>Phan Việt HưngNguyễn Thị Diệu ThúyNguyễn Minh Phương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192712513410.52852/tcncyh.v192i7.365415. Tìm kiếm thông tin và sử dụng dịch vụ chăm sóc, can thiệp cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ tại Hà Nội, 2024
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3657
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả thực trạng tìm kiếm thông tin và sử dụng dịch vụ chăm sóc trẻ rối loạn phổ tự kỷ tại Hà Nội năm 2024. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 191 cha mẹ có trẻ rối loạn phổ tự kỷ dưới 15 tuổi tại Hà Nội. Kết quả cho thấy, hai nguồn tìm kiếm thông tin về dịch vụ chăm sóc trẻ rối loạn phổ tự kỷ có tỷ lệ sử dụng thường xuyên và liên tục lần lượt là giáo viên chuyên biệt (49,2% và 28,3%) và internet (42,9% và 22,5%). Bốn tiêu chí tìm kiếm thông tin được ưu tiên là thái độ và trình độ của nhân viên, cơ sở vật chất, uy tín của cơ sở và giá cả. Tỷ lệ cha mẹ sử dụng cùng lúc trên ba loại dịch vụ chiếm 87,4%, trong đó giáo dục đặc biệt và hỗ trợ học hòa nhập được sử dụng thường xuyên nhất (lần lượt là 72,7% và 69,1%), và có tỷ lệ hài lòng cao nhất (trên 75%). Như vậy, việc tăng cường truyền thông và giáo dục cộng đồng, đẩy mạnh việc cung cấp thông tin chính xác về rối loạn phổ tự kỷ và các dịch vụ hỗ trợ rất quan trọng.</em></p>Phạm Thị YếnNguyễn Hà LâmNguyễn Hữu ThắngNguyễn Thị Hương Giang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192713514210.52852/tcncyh.v192i7.365716. Nghiên cứu mô tả chỉ định và yếu tố tác động mổ lấy thai chủ động tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3383
<p class="p1"><em>Mổ lấy thai chủ động là trường hợp mổ lấy thai ra khỏi tử cung trước khi có dấu hiệu chuyển dạ, dựa trên chỉ định y khoa rõ ràng hoặc theo yêu cầu của sản phụ và gia đình. Nghiên cứu về tình hình mổ lấy thai chủ động tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ ngày 01/8/2023 đến ngày 01/8/2024 đã phân tích các chỉ định và yếu tố tác động đến quyết định mổ lấy thai của sản phụ. Kết quả cho thấy nguyên nhân chủ yếu dẫn đến chỉ định mổ lấy thai chủ động là từ thai và phần phụ của thai (42,5%), tiếp theo là nguyên nhân từ phía mẹ (40,37%) và yếu tố xã hội (17,13%). Các yếu tố nhân khẩu học cũng có mối liên quan đến quyết định mổ lấy thai, đặc biệt ở nhóm sản phụ sống tại khu vực thành thị và làm việc trong các ngành hành chính, văn phòng, với tỷ lệ mổ cao hơn. Nghiên cứu đề xuất cần mở rộng quy mô nhằm phân tích các giải pháp giảm tỷ lệ mổ lấy thai, đồng thời tiến hành nghiên cứu sâu hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mổ lấy thai chủ động của sản phụ. Ngoài ra, cần xây dựng hệ thống giám sát và can thiệp sớm đối với các yếu tố tác động, nhằm giảm thiểu tỷ lệ mổ lấy thai không cần thiết.</em></p>Vũ Văn DuLê Thị Ngọc HươngĐặng Văn SinhLã Quế LâmTrần Anh TuấnNguyễn Thị HằngĐặng Văn Tốt
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192714315110.52852/tcncyh.v192i7.338317. Giá trị xét nghiệm nhiễm sắc thể trong chẩn đoán trước sinh tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3374
<p class="p1"><em>Trong chẩn đoán trước sinh, lập công thức nhiễm sắc thể vẫn là một xét nghiệm kinh điển, được thực hiện thường quy tại nhiều trung tâm Chẩn đoán trước sinh. Nghiên cứu nhằm mô tả các loại bất thường di truyền và đánh giá giá trị của xét nghiệm công thức nhiễm sắc thể với các chỉ định chọc ối. Nghiên cứu phát hiện tỷ lệ bất thường di truyền là 11,49%, trong đó có 8,5% bất thường số lượng nhiễm sắc thể, 1,6% có bất thường cấu trúc, 1,3% các trường hợp khảm và 0,09% bất thường khác. Với 7 chỉ định chọc ối, số lượng chọc ối do bất thường hình thái trên siêu âm là cao nhất (1792 ca chiếm 54,7%) với tỉ lệ bất thường di truyền là 11,2%. Tỷ lệ bất thường di truyền cao nhất trong nhóm bố, mẹ có bất thường di truyền (38,5%). Giá trị tiên đoán dương cao nhất ở nhóm NIPT có phối hợp chỉ định (65%). Lập công thức nhiễm sắc thể vẫn là một xét nghiệm có nhiều ý nghĩa trong chẩn đoán trước sinh các bất thường di truyền. </em></p>Mai Trọng HưngNguyễn Thị HươngĐinh Thuý Linh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192715216110.52852/tcncyh.v192i7.337418. Kết quả phẫu thuật tạo hình che phủ khuyết phần mềm mu chân bằng ghép da tự thân
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3473
<p class="p1"><em>Nghiên cứu tiến hành trên 35 bệnh nhân có tổn khuyết phần mềm vùng mu chân được ghép da tự thân tại Bệnh viện Bạch Mai từ 01/2023 đến 03/2025 nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật. Có 25 ca ghép da dày và 10 ca ghép da xẻ đôi, với nguyên nhân tổn thương chủ yếu do rắn cắn và nhiễm trùng. Diện tích tổn khuyết trung bình lớn hơn ở nhóm ghép da xẻ đôi. Sau thời gian chuẩn bị nền nhận trung bình 9,3 ngày, 97,1% bệnh nhân đạt kết quả gần tốt, không cần ghép bổ sung. Kết quả xa ghi nhận 34 bệnh nhân phục hồi vận động tốt, 54,3% đạt mức phục hồi cảm giác S3–S4, không có trường hợp mất cảm giác. Liền thương bình thường vùng ghép da đạt 77,1%, và mức độ hài lòng thẩm mỹ cao hơn ở nhóm ghép da dày (80%) so với nhớm ghép da xẻ đôi (50%). Ghép da tự thân cho kết quả khả quan về chức năng và thẩm mỹ, với tỷ lệ phục hồi cao, biến chứng thấp, đặc biệt hiệu quả hơn khi sử dụng ghép da dày.</em></p>Trần Thiết SơnPhùng Minh Hiển
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192716216910.52852/tcncyh.v192i7.347319. Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt túi mật viêm cấp do sỏi tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3484
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt túi mật điều trị viêm túi mật cấp do sỏi tại Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí. Nghiên cứu mô tả 90 trường viêm túi mật cấp do sỏi được phẫu thuật nội soi cắt túi mật tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí. Số bệnh nhân có viêm túi mật độ II là 57,9%, nhân 64,4% được phẫu thuật sau 72 h kể từ khi bị bệnh. Phẫu thuật có tỷ lệ thành công là 97,8 %, tỷ lệ đặt 3 trocar vào ổ bụng 71,1%, mở túi mật giảm áp 70,5%, xử lý ống túi mật bằng kẹp hemolock 95,5%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 53,8 ± 14,6 phút. Số ngày điều trị kháng sinh sau mổ trung bình là 6,9 ngày ± 1,8 ngày. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 5,8 ± 2,6 ngày. Phẫu thuật nội soi cắt túi mật điều trị viêm túi mật cấp do sỏi là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả.</em></p>Vũ Đức ThụTrần Tú HuyNguyễn Thị Thu Hương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192717017710.52852/tcncyh.v192i7.348420. Một số yếu tố liên quan đến kết quả của đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng oxytocin ở thai đủ tháng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3511
<p class="p1"><em>Đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng oxytocin là một cuộc đẻ do người thầy thuốc sản khoa khởi động và điều khiển bằng cách dùng oxytocin truyền tĩnh mạch để chỉ huy các cơn co nhằm gây chuyển dạ. Nghiên cứu tìm hiểu một số yếu liên quan đến kết quả của đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng truyền oxytocin ở thai đủ tháng tại Bệnh viện A Thái Nguyên trong nhóm 220 thai phụ mang đơn thai sống, ngôi đầu, tuổi thai từ 37 tuần trở lên tại khoa sản Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 8/2023 đến tháng 3/2024. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 27 ± 5,19 tuổi, tuổi thai 38 tuần 6 ngày. Trong số 220 sản phụ có 50,5% có chỉ số Bishop > 6 điểm, tỉ lệ đẻ đường âm đạo là 82,7% và mổ lấy thai là 17,3%, thời gian theo dõi truyền oxytocin 3,3 ± 1,32 giờ. Các yếu tố như chỉ số Bishop > 6, trọng lượng thai < 3500g, thời gian truyền oxytocin ≤ 6 giờ, và con rạ đều làm tăng đáng kể khả năng sinh âm đạo ở sản phụ được truyền oxytocin đẻ chỉ huy. </em></p>Hoàng Thị Ngọc Trâm
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192717818610.52852/tcncyh.v192i7.351121. Kết quả tạo hình khuyết phần mềm mi dưới sau cắt ung thư biểu mô tế bào đáy
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3542
<p class="p1"><em>Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả tạo hình sau cắt ung thư biểu mô tế bào đáy mi dưới. Nghiên cứu mô tả trên 40 bệnh nhân được tạo hình khuyết mi dưới sau cắt ung thư biểu mô tế bào đáy tại Bệnh viện K từ tháng 3/2018 đến tháng 6/2024. Đánh giá kết quả tại thời điểm nằm viện và sau mổ 6 tháng. Có 40 tổn khuyết (kích thước từ 0,3 đến 20cm<sup>2</sup>, 18 khuyết nông, 22 khuyết toàn bộ chiều dày mi) được tạo hình lớp nông: 1 đóng trực tiếp, 22 vạt xoay má, 8 vạt chuyển má, 5 vạt dồn đẩy V-Y má, 4 vạt xoay rãnh mũi má. Lớp sâu tạo hình gồm 16 vạt đẩy kết mạc và 6 trường hợp ghép sụn tai, niêm mạc miệng. Thời điểm ra viện 100% vạt/mảnh ghép sống hoàn toàn, không có trường hợp nào biến chứng chảy máu, nhiễm trùng. Theo dõi sau 6 tháng được 26 bệnh nhân có 10 trường hợp trễ mi, 14 trường hợp có tình trạng chảy nước mắt, không phát hiện tái phát ung thư. Kết quả cho thấy đa phần khuyết mi dưới sau cắt bỏ ung thư biểu mô tế bào đáy có thể được tạo hình bằng các vạt tại chỗ và lân cận an toàn, tuy nhiên kết quả chức năng và thẩm mỹ mi dưới khác nhau tùy thuộc nhiều yếu tố trong đó có vị trí, kích thước, độ sâu của tổn thương và chất lượng của chất liệu tạo hình.</em></p>Dương Mạnh ChiếnVũ Ngọc LâmNguyễn Ngọc LinhNguyễn Tiến Dũng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192718719710.52852/tcncyh.v192i7.354222. Hiệu quả bổ sung sắt surcrose đường tĩnh mạch ở bệnh nhân thiếu máu mức độ nặng do thiếu sắt
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3536
<p class="p1"><em>Đánh giá hiệu quả bổ sung sắt surcrose đường tĩnh mạch ở bệnh nhân thiếu máu mức độ nặng do thiếu sắt được điều trị tại Bệnh viện Quân y 103. Nghiên cứu can thiệp không đối chứng trên 103 bệnh nhân thiếu máu mức độ nặng do thiếu sắt điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2022 đến tháng 02/2025. Tuổi đời trung vị của bệnh nhân là 48, nữ chiếm 64,1%. Nguyên nhân chủ yếu gây thiếu máu thiếu sắt là mất máu (65%). Trước điều trị, nồng độ Hb trung vị là 62 g/L và 85,3% bệnh nhân có ferritin < 15 ng/mL. Sau điều trị, các chỉ số huyết học cải thiện rõ rệt (p < 0,0001), Hb tăng từ 62 g/L lên 95 g/L và ferritin tăng từ 4,0 lên 122,2 ng/mL. Hb trung bình tăng 2,11 g/L sau bổ sung 100 mg sắt surcrose tĩnh mạch. 6,8% bệnh nhân gặp phản ứng tại chỗ hoặc buồn nôn. Nồng độ Hb và hematocrit trước điều trị có tương quan nghịch với mức tăng Hb, trong đó Hb có ảnh hưởng mạnh nhất (Beta = -0,476, p = 0,002. Bổ sung sắt surcrose đường tĩnh mạch giúpcó hiệu quả, cải thiện nhanh chóng tình trạng thiếu máu và an toàn ở bệnh nhân thiếu máu mức độ nặng do thiếu sắt.</em></p>Hà Văn QuangĐinh Thị Vân Anh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192719820710.52852/tcncyh.v192i7.353623. Đánh giá kiến thức, thái độ về bệnh và hành vi tuân thủ điều trị của bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy điều trị ngoại trú bằng imatinib tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3551
<p class="p1"><em>Imatinib là liệu pháp điều trị hàng đầu cho bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu mạn dòng tủy (Chronic Myeloid Leukemia – CML) tuy nhiên hiệu quả điều trị phụ thuộc đáng kể vào mức độ tuân thủ của bệnh nhân. Kiến thức, thái độ và hành vi tuân thủ (Knowledge–Attitude–Practice, KAP) là các yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 10/2024 đến hết tháng 2/2025 tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương với dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 200 bệnh nhân (tuổi trung vị 45 (18 - 97), 52,7% nam). Kết quả cho thấy mặc dù thái độ và tuân thủ điều trị ở mức tối ưu tuy nhiên kiến thức về bệnh còn hạn chế (trung vị điểm KAP lần lượt là 10 (2 - 18), 35 (24 - 45), và 29 (17 - 35)). Mối tương quan giữa kiến thức với thái độ và hành vi cho thấy vai trò của các can thiệp toàn diện như giáo dục bệnh nhân, cải thiện nhận thức, hỗ trợ tâm lý cần được lồng ghép vào chương trình chăm sóc nhằm nâng cao hiệu quả tuân thủ điều trị Imatinib ở bệnh nhân CML. </em></p>Nguyễn Thị Diệu LinhVũ Duy HồngNguyễn Duy TânTrần Duy AnhLê Thị Hồng AnhLê Phương ThảoTrần Thị Thu HàNguyễn Quốc NhậtTrần Phương ThảoTrần Thị Thu TrangĐồng Thị Xuân Phương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192720821910.52852/tcncyh.v192i7.355124. Nuôi dưỡng sớm đường tiêu hoá cải thiện khẩu phần ăn và kháng insulin ở trẻ sau phẫu thuật tim bẩm sinh
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3560
<p class="p1"><em>Đánh giá hiệu quả nuôi dưỡng sớm đường tiêu hoá đến khẩu phần ăn, kháng insulin và thời gian điều trị sau phẫu thuật vá thông liên thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trên 39 trẻ từ 2 - 12 tháng tuổi được vá thông liên thất đơn thuần. Trẻ nhóm can thiệp: nuôi dưỡng sớm đường tiêu hoá bằng sữa thuỷ phân trong 24 giờ sau phẫu thuật và nhóm chứng: nuôi dưỡng theo phác đồ thường quy. Kết quả: mức năng lượng trung bình và tỉ lệ trẻ đạt được nhu cầu năng lượng bằng đường tiêu hoá của nhóm can thiệp cao hơn so với nhóm chứng tại ngày thứ 2 và 3 hậu phẫu với p < 0,05. Tình trạng giảm nhạy insulin ít hơn ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng với p = 0,04 và có mối tương quan chặt chẽ giữa lượng protein cung cấp ngày thứ nhất và thời gian thở máy (r = -0,61, p = 0,000). Nuôi dưỡng sớm đường tiêu hoá cải thiện khẩu phần ăn, tình trạng kháng insulin và thời gian điều trị.</em></p>Nguyễn Thị Thuý HồngDoãn Ngọc Ánh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192722022810.52852/tcncyh.v192i7.356025. Mối liên quan giữa đặc điểm thiệt chẩn và tình trạng đau bụng kinh ở sinh viên nữ Đại học Phenikaa
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3562
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm thiệt chẩn theo y học cổ truyền với tình trạng đau bụng kinh ở sinh viên nữ Đại học Phenikaa. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 4/2024 đến tháng 4/2025. Đặc điểm lưỡi được phân tích bằng hệ thống máy tứ chẩn DKF-1 (hãng Shanghai Dukang, Trung Quốc). Mức độ đau được đánh giá bằng thang điểm nhìn đánh giá mức độ đau Visual Analog scale (VAS). Kết quả cho thấy sinh viên chủ yếu có mức độ đau bụng kinh vừa (57,2%) và nhẹ (38,3%). Đặc điểm thiệt chẩn phổ biến gồm: chất lưỡi hồng (41,4%), chất lưỡi đỏ giáng (34,4%), chất lưỡi hồng mà tím (15,6%), chất lưỡi non (66,1%), chất lưỡi gầy (27,8%), rêu lưỡi vàng nhạt (27,2%), rêu lưỡi trắng (24,4%) và rêu lưỡi mỏng (61,1%). Không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa đặc điểm thiệt chẩn và tình trạng đau bụng kinh. Việc sử dụng hệ thống thiệt chẩn hiện đại như DKF-1 mang tính hỗ trợ trong chẩn đoán, cần thực hiện đầy đủ tứ chẩn để chẩn đoán chính xác tình trạng đau bụng kinh theo y học cổ truyền. </em></p>Phạm Thu TrangNguyễn Thị ThuýChử Lương Huân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192722923910.52852/tcncyh.v192i7.356226. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xạ trị củng cố ung thư vòm mũi họng giai đoạn IVB tại Bệnh viện K
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3567
<p class="p1"><em>Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xạ trị củng cố ung thư vòm mũi họng giai đoạn IVB. Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 60 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn IVB được xạ trị củng cố theo sau hóa chất tại Bệnh viện K từ tháng 01/2017 đến tháng 12/2024. Trung vị thời gian theo dõi là 21,9 tháng. Tỷ lệ sống thêm không bệnh tiến triển (PFS) và sống thêm toàn bộ (OS) tại thời điểm 12 tháng lần lượt là 81,7% và 93,3%. Di căn gan và di căn từ hai cơ quan trở lên có liên quan đến đáp ứng kém với xạ trị củng cố. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy cả hai yếu tố này đều là yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến đáp ứng điều trị (p < 0,05). Tuy nhiên, chưa ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa giữa các đặc điểm di căn với thời gian sống thêm (p > 0,05).</em></p>Nguyễn Văn ĐăngLê Thị Hoa
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192724025010.52852/tcncyh.v192i7.356727. Đánh giá độ bền uốn của các loại phục hình kĩ thuật số cho răng sữa
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3578
<p class="p1"><em>Phục hồi răng cửa sữa đòi hỏi vật liệu có tính thẩm mỹ cao, chịu lực tốt và kỹ thuật chế tác ít xâm lấn. Công nghệ kỹ thuật số như CAD/CAM và in 3D đã mở ra nhiều khả năng ứng dụng trong phục hồi răng trẻ em. Nghiên cứu in vitro này được thực hiện nhằm đánh giá và so sánh độ bền uốn của bốn loại mão răng cửa sữa chế tác kỹ thuật số, bao gồm mão nhựa resin in 3D (RC), mão hybrid ceramic CAD/CAM (HC), mão nhựa PMMA CAD/CAM (PC) và mão zirconia CAD/CAM (ZC). Tổng cộng 20 mão (5 mão/nhóm) được thiết kế và chế tác kỹ thuật số dựa trên cùi răng cửa sữa hàm trên chuẩn bị sẵn. Độ bền uốn của mỗi mão được đo bằng thử nghiệm lực uốn trên máy thử cơ học vạn năng. Kết quả nghiên cứu cho thấy mão zirconia CAD/CAM có độ bền uốn cao nhất (1507 ± 632,9N), vượt trội và có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) so với tất cả các nhóm mão còn lại. Các mão RC, HC và PC không có sự khác biệt đáng kể về độ bền uốn. Kết quả cho thấy mão zirconia CAD/CAM có khả năng chịu lực uốn cao nhất, trong khi các mão nhựa vẫn đảm bảo yêu cầu về lực uốn cơ bản cho phục hồi răng cửa sữa.</em></p>Kiều Quốc ThoạiNguyễn Ngọc Thuỳ VânHuỳnh Công Nhật Nam
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192725125810.52852/tcncyh.v192i7.357828. Tạo hình che phủ khuyết phần mềm ngón tay do rắn hổ mang cắn bằng các vạt tổ chức
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3580
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả với 31 bệnh nhân khuyết phần mềm ngón tay sau cắt lọc hoại tử do rắn hổ mang cắn tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 2/2023 – tháng 11/2024 với mục tiêu đánh giá kết quả sử dụng các vạt tổ chức trong điều trị tổn thương ngón tay do rắn hổ mang cắn. Độ tuổi trung bình là 52,2 ± 14,1 tuổi và tỉ lệ nam/nữ là 4,2/1. Trung vị thời gian từ lúc bị cắn cho đến khi tiến hành phẫu thuật cắt lọc là 5 [IQR, 4 – 6] ngày với 5 bệnh nhân được tái tạo tổn khuyết thì đầu. Các dạng vạt được sử dụng bao gồm tại chỗ (4 vạt), lân cận (15 vạt) và từ xa (12 vạt). Kết quả điều trị sau mổ: tốt (77,4%), khá (19,4%) và kém (3,2%). Thời gian nằm viện trung bình là 21,4 ± 7,0 ngày. Trung vị thời gian bệnh nhân quay trở lại sinh hoạt lao động là 7 [IQR, 5 – 8] tuần. Theo dõi xa trên 23 bệnh nhân, phần lớn đạt mức trung bình (69,6%) về chức năng vận động ngón. Vạt tổ chức là phương pháp hiệu quả để che phủ các khuyết phần mềm vùng ngón tay do rắn hổ mang tuy nhiên chức năng vận động ngón còn hạn chế.</em></p>Đặng Phương NamLê Quang ThuậnThái Duy QuangPhạm Thị Việt Dung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192725926810.52852/tcncyh.v192i7.358029. Kết quả bước đầu điều trị pembrolizumab đơn trị ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn muộn
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3577
<p class="p1"><em>Nghiên cứu quan sát, theo dõi dọc nhằm đánh giá kết quả bước đầu về đáp ứng và một số tác dụng không mong muốn điều trị thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch kháng PD-1 pembrolizumab đơn trị ở bệnh nhân ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn muộn tại Bệnh viện K và Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng 1 năm 2019 đến tháng 12 năm 2024. Kết quả đáp ứng điều trị cho thấy tỷ lệ đạt đáp ứng hoàn toàn đạt 3,6%, đáp ứng một phần 25,0%; tỷ lệ đáp ứng toàn bộ 28,6%; tỷ lệ kiểm soát bệnh là 51,8%. Nhóm PD-L1 dương tính có tỷ lệ đáp ứng cao hơn so với nhóm PD-L1 âm tính. Không có sự khác biệt về tỷ lệ đáp ứng liên quan đến độ tuổi, giới tính, tình trạng hút thuốc, điều trị trước đó, chỉ số toàn trạng, vị trí u nguyên phát. Tác dụng không mong muốn liên quan đến miễn dịch của thuốc gặp ở 28,6% các trường hợp, hầu hết ở độ nhẹ I-II, độ III chỉ gặp ở 3,6% và có thể kiểm soát được. </em></p>Nguyễn Thị Bích PhượngĐỗ Hùng KiênNguyễn Xuân Hậu
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192726927810.52852/tcncyh.v192i7.357730. Kết quả tái tạo dây chằng chéo trước một bó sử dụng vị trí tâm diện bám bên lành
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3586
<p class="p1"><em>Cộng hưởng từ ba chiều (3D) khớp gối lành có thể giúp phẫu thuật viên xác định các thông số giải phẫu của dây chằng chéo trước, hỗ trợ lập kế hoạch và kiểm soát chính xác trong mổ bằng các phương tiện hình ảnh trong mổ. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu theo dõi dọc trên 45 bệnh nhân đứt dây chằng chéo trước một bên, được tái tạo một bó bằng phương pháp tất cả bên trong dựa trên các thông số từ cộng hưởng từ 3D gối lành, nhằm so sánh các chỉ số trước và sau mổ, đồng thời đánh giá kết quả lâm sàng. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt giữa các thông số vị trí tâm bám và chiều dài của dây chằng chéo trước gối lành trên cộng hưởng từ 3D trước mổ và mảnh ghép trên cắt lớp vi tính sau mổ. Về lâm sàng, độ vững và chức năng khớp gối cũng như mức độ hoạt động thể lực tốt, cải thiện rõ rệt. Nghiên cứu này cho thấy tái tạo dây chằng chéo trước một bó dựa trên thông số từ cộng hưởng từ 3D gối lành đạt kết quả tốt cả về hình ảnh và lâm sàng.</em></p>Vũ Tú NamVõ Sỹ Quyền NăngPhạm Trung HiếuTrần Trung DũngDương Đình Toàn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192727928910.52852/tcncyh.v192i7.358631. Hiệu quả điều trị loãng xương bằng zoledronic acid ở phụ nữ sau mãn kinh trong 3 năm tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3611
<p class="p1"><em>Zoledronic acid (ZOL) là một bisphosphonate thế hệ mới, được khuyến cáo điều trị loãng xương có hiệu quả cải thiện mật độ xương và giảm nguy cơ loãng xương. Nghiên cứu nhằm xác định mức cải thiện mật độ khoáng xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi sau 12 và 24 tháng truyền ZOL và khảo sát tính an toàn điều trị. Nghiên cứu hồi cứu trong 3 năm: 2022 – 2024 trên 183 phụ nữ mãn kinh có loãng xương (Tscore < -2,5) có truyền ZOL. Vị trí cổ xương đùi, có sự cải thiện mật độ xương sau 1 năm điều trị: tăng 4,1% (p < 0,05), và tăng 5,5% sau 2 năm truyền ZOL so với ban đầu (p < 0,05). Tạị vị trí cột sống thắt lưng, có sự cải thiện mật độ xương sau 1 năm điều trị: tăng 5,3% (p < 0,05), và tăng 6,2% sau 2 năm truyền ZOL so với ban đầu (p < 0,05). Nghiên cứu hiệu quả điều trị ZOL ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng khẳng định zoledronic acid 5mg truyền tĩnh mạch hằng năm giúp cải thiện mật độ xương đáng kể, an toàn. </em></p>Hoàng Văn DũngNguyễn Thị Thu Phương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192729029610.52852/tcncyh.v192i7.361132. Hiệu quả và độ an toàn của triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận ở người bệnh tăng huyết áp khó kiểm soát tại Việt Nam
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3612
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận (renal sympathetic denervation – RDN) trong điều trị tăng huyết áp khó kiểm soát tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện trên 70 người bệnh, với huyết áp được theo dõi qua đo phòng khám và Holter 24 giờ tại các thời điểm 1, 3, 6 tháng. Các kết cục bao gồm hiệu quả hạ áp, thay đổi thuốc điều trị, chức năng thận và các biến chứng thủ thuật. Phân tích đa biến được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan. Sau 6 tháng, huyết áp tâm thu tại phòng khám giảm 11,3 ± 9,3 mmHg, huyết áp trung bình 24h giảm 6,0 ± 9,1mmHg. Tải lượng thuốc hạ áp giảm từ 2,40 xuống 2,05 điểm (p < 0,001). Tỉ lệ đáp ứng với RDN sau 6 tháng là 80%. Không ghi nhận biến chứng mạch máu nghiêm trọng; eGFR và độ hẹp động mạch thận duy trì ổn định. Các yếu tố tiên lượng đáp ứng bao gồm: nguy cơ ASCVD thấp, thời gian tăng huyết áp < 5 năm, HATT 24h cao, biến thiên HATT lớn, nhịp tim nghỉ ≥ 75 ck/phút, và không có động mạch thận phụ. RDN là phương pháp an toàn, khả thi trong thực hành lâm sàng, giúp cải thiện huyết áp và giảm gánh nặng thuốc ở người bệnh tăng huyết áp khó kiểm soát.</em></p>Trần Bá HiếuNguyễn Ngọc QuangPhạm Mạnh Hùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192729730810.52852/tcncyh.v192i7.361233. Kết quả làm đầy rãnh mũi má bằng phương pháp ghép mỡ tự thân theo kĩ thuật coleman
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3669
<p class="p1"><em>Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả và độ an toàn trong việc làm đầy rãnh mũi má bằng phương pháp ghép mỡ tự thân Coleman</em><strong>. </strong><em>Bệnh nhân từ 18 tuổi, có rãnh mũi má sâu được ghép mỡ rãnh mũi má bằng phương pháp Coleman từ tháng 05 năm 2023 đến tháng 03 năm 2025. Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh với cỡ mẫu 52 bệnh nhân. Chúng tôi sử dụng các thang đo Wrinkle Severity Rating Scale (WSRS) và Global Aesthetic Improvement Scale (GAIS) để đánh giá kết quả sau 1, 3 và 6 tháng.</em> <em>Điểm số WSRS chung cải thiện từ từ 3,35 trước phẫu thuật giảm còn 1,64 sau 1 tháng, 1,94 sau 3 tháng và 2,16 sau 6 tháng.</em> <em>Điểm số GAIS chung thay đổi từ 3,5 sau phẫu thuật 1 tháng, 3,06 sau 3 tháng và 2,84 sau 6 tháng.</em> <em>Kết quả xa có sự khác biệt giữa các nhóm nguyên nhân hình thành nên rãnh mũi má (p = 0,00001).</em> <em>Biến chứng: 22/52 ca sưng nề, 3/52 ca bầm tím</em><strong>. </strong><em>Hiệu quả, độ an toàn cao cùng với sự hài lòng của bệnh nhân cho thấy ghép mỡ tự thân Coleman là phương pháp khả quan cho trẻ hoá vùng rãnh mũi má.</em></p>Phạm Thị Việt DungThái Duy QuangLê Thị Trang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192730931710.52852/tcncyh.v192i7.366934. Đánh giá cảm giác sợ ngã và nguy cơ ngã ở người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại khoa xương khớp - nội tiết Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3676
<p class="p1"><em>Cảm giác sợ ngã và nguy cơ ngã là những thách thức lâm sàng nổi bật ở người cao tuổi, đặc biệt là tại các khoa điều trị bệnh lý mạn tính. Nghiên cứu cắt ngang này khảo sát thực trạng và mối liên quan giữa cảm giác sợ ngã và nguy cơ ngã ở 362 người cao tuổi (tuổi trung bình 71,37; (năm); 53,9% nữ) tại Khoa Xương khớp-Nội tiết, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa, sử dụng thang điểm FES-I và JHFRAT. Kết quả cho thấy cảm giác sợ ngã hiện diện đáng kể (65,5% có cảm giác sợ ngã; FES-I trung bình 31,57 ± 13,87) cùng tỷ lệ nguy cơ ngã cao (64,4% có nguy cơ trung bình/ cao; JHFRAT trung bình 7,82 ± 4,23). Phân tích hồi quy logistic đa biến xác định các yếu tố liên quan độc lập và có ý nghĩa thống kê với nguy cơ ngã trung bình/ cao bao gồm tuổi cao (≥ 70 tuổi, OR = 3,83, 95% CI: 2,27 - 6,48), tình trạng sử dụng nhiều thuốc (≥ 5 loại, OR = 4,02, 95% CI: 2,33 - 6,94), và sự hiện diện của cảm giác sợ ngã (Có cảm giác sợ ngã theo FES-I, OR = 3,47, 95% CI: 1,91 - 6,33) (tất cả p < 0,001). Kết luận, cảm giác sợ ngã không chỉ phổ biến mà còn là một yếu tố độc lập quan trọng cho nguy cơ ngã ở nhóm người bệnh điều trị nội trú này, bên cạnh tuổi tác và đa dược lý. Nghiên cứu nhấn mạnh sự cấp thiết của việc tích hợp đánh giá cảm giác sợ ngã vào quy trình sàng lọc ngã, hướng tới các can thiệp phòng ngừa đa diện và hiệu quả hơn.</em></p>Nguyễn Thị Hoài MỹĐăng Thị LoanNguyễn Thành ChungNgọ Thị Thảo
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192731832710.52852/tcncyh.v192i7.367635. Đặc điểm đường hô hấp trên bệnh nhân sai hình xương hạng II bằng kĩ thuật CBCT và động lực học dòng chảy (CFD)
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3238
<p class="p1"><em>Với mục tiêu đánh giá đặc điểm đường hô hấp trên bệnh nhân sai hình xương hạng II bằng CBCT và kĩ thuật CFD</em><strong>. </strong><em>Nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu</em> <em>mô tả cắt ngang trên 124 phim CBCT của các đối tượng có sai hình xương hạng II và kết luận rằng trong sai hình xương hạng II, giá trị trung bình của sai lệch giữa xương hàm trên và hàm dưới ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu này là 5,84<sup>0</sup>. Ngoài ra, tổng thể tích đường hô hấp trên ở nhóm này trung bình là 21,05mm<sup>3 </sup>trong khi diện tích mặt cắt ngang nhỏ nhất (CMA) ở nhóm này trung bình là 180,07mm<sup>2</sup>. Áp lực dòng chảy lớn nhất trung bình là 5,84Pa trong khi vận tốc dòng chảy lớn nhất là 2,01 m/s.</em></p>Vũ Thị Thu TrangVũ Đình Việt AnhNguyễn Trọng HiếuNguyễn Thị Thu PhươngLê Đình Tùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192732833610.52852/tcncyh.v192i7.323836. Đặc điểm tổn thương móng ở bệnh viêm khớp vảy nến
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3599
<p class="p1"><em>Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 63 người bệnh được chẩn đoán vảy nến thông thường và 61 người bệnh được chẩn đoán viêm khớp vảy nến tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 11/2023 - tháng 8/2024 nhằm mô tả đặc điểm tổn thương móng, đồng thời khảo sát mối liên quan giữa tổn thương móng và mức độ hoạt động của bệnh. Kết quả cho thấy, tổn thương móng xuất hiện ở 72,6% người bệnh vảy nến thông thường và 86,9% người bệnh viêm khớp vảy nến (p < 0,05). Tỷ lệ có tổn thương dạng đốm trắng, xuất huyết ở người bệnh viêm khớp vảy nến (77% và 55,7%, tương ứng) cao hơn so với nhóm vảy nến thông thường (57,1% và 38,1%, tương ứng; p < 0,05). Mức độ tổn thương móng có liên quan với mức độ nặng của viêm khớp vảy nến (r = 0,425, p < 0,05). Các kết quả trên cho thấy tổn thương móng có xu hướng phổ biến hơn ở nhóm viêm khớp vảy nến, đồng thời liên quan đến mức độ hoạt động của bệnh. </em></p>Nguyễn Thị Lệ ThuỷLương Đình HạĐinh Hữu NghịLê Đình Tùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192733734410.52852/tcncyh.v192i7.359937. Đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ và siêu âm khớp vai ở bệnh nhân viêm quanh khớp vai thể đông cứng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3608
<p class="p1"><em>Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 118 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh dựa theo tiêu chuẩn lâm sàng theo Hiệp hội Phẫu thuật vai và khuỷu tay Hoa Kỳ ASES 2011. Mỗi bệnh nhân được đánh giá: đặc điểm nhân khẩu, cường độ đau (VAS), tầm vận động khớp vai (ROM), thang điểm SPADI, các yếu tố nguy cơ thường gặp và siêu âm khớp vai. Tuổi trung bình 59,5 ± 8,5 tuổi; nữ chiếm ưu thế (tỉ lệ nam/nữ = 1/1,4). Thời gian khởi phát bệnh tới khi nhập viện 5,4 ± 1,7 tháng. Điểm VAS 6,8 ± 2,1, 100% bệnh nhân hạn chế vận động khớp vai mức nặng: gấp 72,6 ± 15,3°, dạng 65,7 ± 11,6°, xoay ngoài 20,5 ± 8,9°. SPADI chủ yếu nằm ở mức trung bình-nặng. Yếu tố nguy cơ gồm: đái tháo đường, tăng lipid máu, bất động khớp vai > 1 tháng. Siêu âm cho thấy dày CHL > 3mm ở ~80% bệnh nhân, bao khớp trước > 2,5mm, 70%, bao khớp sau > 2,5mm, 45%. Viêm bao gân nhị đầu 35%, tràn dịch khoang dưới mỏm cùng-vai 40%, tổn thương nhẹ gân chóp xoay 25%. Bề dày CHL và bao khớp tương quan nghịch với biên độ vận động (p < 0,05). Kết hợp thăm khám lâm sàng và siêu âm cho chẩn đoán sớm, định lượng mức độ cứng khớp vai. </em></p>Hoàng Văn DũngNguyễn Thị Thu Phương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192734535210.52852/tcncyh.v192i7.360838. Đánh giá hiệu quả đặt thể thủy tinh nhân tạo kéo dài tiêu cự so với thể thủy tinh nhân tạo đơn tiêu cự
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3629
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm so sánh hiệu quả của thể thủy tinh nhân tạo kéo dài tiêu cự (EDOF: extended depth-of-focus) Vivity so với thể thủy tinh đơn tiêu cự. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng có nhóm chứng thực hiện trên 92 mắt được chẩn đoán đục thể thuỷ tinh tại Khoa Mắt, Bệnh viện Hữu Nghị từ tháng 03/2024 đến tháng 12/2024. Tại thời điểm khám 3 tháng thị lực nhìn xa nhóm đặt Vivity là LogMAR 0,06 ±0,15 tương đương với nhóm đặt Lucia (p = 0,35); thị lực nhìn gần và nhìn trung gian của nhóm Vivity tốt hơn so với nhóm Lucia (p = 0,03; p < 0,01). Mức độ rối loạn thị giác của 2 nhóm là tương đương nhau (p = 0,42); mức độ hài lòng, mức độ không phụ thuộc vào kính của nhóm đặt Vivity tốt hơn nhóm Lucia (p < 0,01). Vivity đạt ¾ tiêu chí là một EDOF theo tiêu chuẩn ANSI. Thể thủy tinh kéo dài tiêu cự Vivity cho thị lực nhìn xa và rối loạn thị giác tương đương với thể thuỷ tinh đơn tiêu cự, trong khi thị lực nhìn gần và nhìn trung gian tốt hơn thể thuỷ tinh đơn tiêu cự. Bệnh nhân được đặt thể thuỷ tinh Vivity có mức độ hài lòng cao với điểm số VF14 cao và tỷ lệ không phụ thuộc vào kính cao. Thể thuỷ tinh Vivity đạt ¾ tiêu chí là một thể thuỷ tinh EDOF theo tiêu chuẩn ANSI.</em></p>Lê Việt CườngKim Bảo GiangThẩm Trương Khánh Vân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192735336310.52852/tcncyh.v192i7.362939. Đặc điểm cộng hưởng từ và yếu tố tiên lượng bảo tồn mắt u nguyên bào võng mạc điều trị hóa chất nội động mạch
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3648
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả đặc điểm hình ảnh u nguyên bào võng mạc trên cộng hưởng từ so sánh với soi đáy mắt, đồng thời xác định một số yếu tố tiên lượng khả năng bảo tồn mắt ở nhóm bệnh nhân điều trị bảo tồn đa mô thức sử dụng truyền hóa chất nội động mạch. Thiết kế nghiên cứu thuần tập kết hợp hồi cứu – tiến cứu trên 25 mắt của 19 bệnh nhân (35 khối u) tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Mắt Trung ương từ 01/2023 đến 12/2024. Trên cộng hưởng từ, u nguyên bào võng mạc thường tăng tín hiệu T1W, giảm tín hiệu T2W, tăng tín hiệu FLAIR, hạn chế khuếch tán trên DWI/ADC và ngấm thuốc không đều sau tiêm. Không ghi nhận trường hợp xâm lấn thần kinh thị, củng mạc, nội sọ. Thời gian bảo tồn mắt trung bình ước tính theo Kaplan-Meier là 64 tháng, tỷ lệ bảo tồn mắt sau 5 năm trên 70%. Phân nhóm nặng theo IIRC (D, E) và tình trạng xuất huyết nội nhãn là hai yếu tố liên quan tiên lượng kém. Cộng hưởng từ có giá trị hỗ trợ chẩn đoán và đánh giá giai đoạn u nguyên bào võng mạc, phối hợp hiệu quả với soi đáy mắt. Các yếu tố tiên lượng cần được xác định thêm qua các nghiên cứu quy mô lớn hơn.</em></p>Trần CườngVũ Đăng LưuPhạm Thị Minh ChâuTrần Anh TuấnLê Hoàng KiênNguyễn Quang AnhNguyễn Tất ThiệnLê Hoàng KhoẻTừ Đức NgọcNguyễn Văn HoàngVõ Hồng Quân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192736437310.52852/tcncyh.v192i7.364840. Hồi phục chức năng vận động ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng sau phẫu thuật mở nắp sọ giảm áp
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3685
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm mô tả chức năng vận động ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng trải qua mở nắp sọ giảm áp sau can thiệp dựa trên tính mềm dẻo thần kinh tại thời điểm 1 tháng và 3 tháng. Kết quả nghiên cứu trên 93 bệnh nhân sau 3 tháng, 57% đạt kết quả phục hồi chức năng vận động tốt (ERBI > 30). Nhóm kết quả phục hồi chức năng vận động kém (ERBI ≤ 30) có tỷ lệ biến chứng cao hơn (viêm phổi, rối loạn thần kinh thực vật, tổn thương thứ phát và thời gian nằm viện trung bình dài hơn (55 ngày so với 35 ngày cho nhóm ERBI > 30). Khả năng ngồi độc lập không cần hỗ trợ chỉ tăng từ 0% lên 12%; khả năng đứng và thực hiện các kỹ năng ở cấp độ cao hơn (đi bộ, leo cầu thang) chiếm tỷ lệ dưới 1%. Bước đầu xác định chương trình phục hồi chức năng sớm, cường độ cao và đa chuyên ngành mang lại hiệu quả trong cải thiện chức năng vận động cho bệnh nhân chấn thương sọ não nặng sau phẫu thuật mở sọ giảm áp. </em></p>Lê Thị Mỹ TiênNgô Mạnh HùngPhan Minh TuấnTrương Lê Bửu MinhPhan Minh HoàngPhùng Quốc TháiNguyễn Thị Kim Liên
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192737438610.52852/tcncyh.v192i7.368541. Kết quả bước đầu phục hồi chức năng trẻ vẹo cột sống vô căn tuổi vị thành niên bằng phương pháp Schroth kết hợp theo dõi trên ứng dụng Dr. Home
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3701
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp Schroth kết hợp theo dõi trên ứng dụng Dr. Home trong điều trị vẹo cột sống vô căn ở trẻ vị thành niên. Nghiên cứu can thiệp có nhóm chứng được thực hiện tại Bệnh viện Phục hồi chức năng – Điều trị bệnh nghề nghiệp từ tháng 8/2023 đến tháng 6/2024 trên 54 trẻ (10 - 17 tuổi) được chẩn đoán vẹo cột sống vô căn. Sau 24 tuần can thiệp, nhóm Schroth (27 trẻ) có mức độ giảm vẹo cột sống (góc Cobb) là 7,4° ± 3,3°, so với 3,5° ± 2,5° ở nhóm chứng (p < 0,001). Nguy cơ giảm vẹo cột sống thành công ở nhóm Schroth cao gấp 4,16 lần và nguy cơ giảm độ xoay thân đốt sống thành công cao gấp 3,29 lần so với nhóm chứng (p < 0,001). Không có sự khác biệt đáng kể về giảm độ lệch trục cột sống so với C7 giữa hai nhóm (p > 0,05). Khi cùng được kết hợp với việc theo dõi tập luyện qua ứng dụng Dr. Home, phương pháp Schroth cho thấy kết quả tốt hơn trong việc làm giảm độ vẹo cột sống và độ xoay thân đốt sống ở trẻ vị thành niên bị vẹo cột sống vô căn so với các phương pháp tập luyện thường quy.</em></p>Hồng Khánh SơnNguyễn Hoàng ThanhPhạm Thị Thu PhươngNguyễn Thị Thu AnPhạm Văn Minh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192738739710.52852/tcncyh.v192i7.370142. Đánh giá hiệu quả kỹ thuật an thần midazolam đường uống trong điều trị nha khoa cho trẻ em 3 - 6 tuổi
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3714
<p class="p1"><em>Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả, tính an toàn và khả năng gây quên của midazolam đường uống với liều trung bình 0,3 - 0,6 mg/kg trong an thần nha khoa cho trẻ em từ 3 - 6 tuổi, đồng thời phân tích ảnh hưởng của tuổi, giới tính và mức độ hợp tác ban đầu. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng được thực hiện trên 60 trẻ tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội vào năm 2024. Hiệu quả an thần cao (tỷ lệ thành công 86,7%), đặc biệt ở nhóm trẻ 5 - 6 tuổi (88,2%). Khả năng gây quên hoàn toàn sau một tuần (100%) với hồ sơ an toàn tốt: tỷ lệ tác dụng phụ thấp (6,67%) và các chỉ số sinh tồn ổn định. Xu hướng đáp ứng tốt hơn được ghi nhận ở trẻ nhỏ tuổi hơn, trẻ nam và nhóm có sự hợp tác ban đầu tốt, mặc dù sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Midazolam đường uống là phương pháp an thần hiệu quả, an toàn và có tác dụng gây quên đáng tin cậy cho trẻ em 3 - 6 tuổi trong các thủ thuật nha khoa. Cần nghiên cứu thêm với cỡ mẫu lớn hơn để khẳng định các yếu tố ảnh hưởng. </em></p>Phạm Quốc KhánhNguyễn Quang BìnhVõ Trương Như NgọcPhạm Phúc Khánh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192739840710.52852/tcncyh.v192i7.371443. Đánh giá kỹ thuật cố định mảnh ghép kết mạc bằng máu tự thân kết hợp chỉ rút sớm sau 24 giờ trong phẫu thuật mộng thịt nguyên phát
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3715
<p class="p1"><em>Phương pháp cố định mảnh ghép kết mạc bằng máu tự thân trong phẫu thuật mộng giúp hạn chế đau và kích thích sau mổ cho người bệnh tuy nhiên tỷ lệ bị biến chứng mảnh ghép tương đối cao. Việc loại bỏ chỉ khâu sớm sau phẫu thuật mộng cũng giúp giảm đau nhức và giảm phản ứng viêm. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kỹ thuật cố định mảnh ghép kết mạc bằng máu tự thân kết hợp chỉ rút sớm sau 24 giờ trong phẫu thuật mộng thịt nguyên phát. Nghiên cứu gồm 27 bệnh nhân với 30 mắt phẫu thuật. Tỷ lệ cố định mảnh ghép tốt trước rút chỉ, sau rút chỉ 1 ngày và sau rút chỉ 1 tuần lần lượt là 93,3%, 90% và 100%. Tỷ lệ di lệch mảnh ghép sau rút chỉ là 3,3%, bong mảnh ghép một phần 6,7%, không có trường hợp nào mất mảnh ghép. Có 66,7% bệnh nhân đau nhẹ, 26,7% đau mức độ trung bình, 6,7% đau mức độ nặng. Kỹ thuật cố định mảnh ghép kết mạc bằng máu tự thân kết hợp chỉ rút sớm sau 24 giờ là một kỹ thuật hiệu quả và an toàn, giúp cải thiện đáng kể tình trạng đau sau mổ cho người bệnh.</em></p>Lê Phi Hoàng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192740841510.52852/tcncyh.v192i7.371544. Thực trạng giảm bạch cầu trung tính do hoá trị liệu và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư vú sử dụng phác đồ hoá chất AC và TC tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3719
<p class="p1"><em>Nghiên cứu khảo sát đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến biến cố giảm bạch cầu trung tính (BCTT) trên 118 bệnh nhân ung thư vú sử dụng phác đồ hoá chất AC và TC tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội (437 chu kỳ hóa trị). Có 34 bệnh nhân (28,8%) gặp ít nhất một đợt giảm BCTT, 15 bệnh nhân có giảm bạch cầu trung tính nặng (12,7%) và 5 bệnh nhân gặp biến chứng liên quan đến giảm bạch cầu trung tính (6,0%). Phân tích đơn biến cho thấy phác đồ nguy cơ cao làm tăng có ý nghĩa tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính bất kỳ mức độ nào, điều trị ở chu kỳ 1 có nguy cơ giảm bạch cầu trung tính mức độ nặng cao hơn các chu kỳ khác, rối loạn chức năng thận và có biến chứng giảm bạch cầu trung tính trước đó làm tăng tỷ lệ biến chứng giảm bạch cầu trung tính, bệnh nhân có tiền sử giảm bạch cầu trung tính bất kỳ mức độ nào hoặc giảm bạch cầu trung tính nặng làm tăng tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính (mức độ bất kỳ và mức độ nặng) (p < 0,05). Phân tích đa biến ghi nhận một số yếu tố làm tăng có ý nghĩa tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính ở mọi mức độ và giảm bạch cầu trung tính nặng bao gồm: phác đồ nguy cơ cao, điều trị ở chu kỳ 1 và tiền sử giảm bạch cầu trung tính ở chu kỳ trước. Cần tiếp tục hoàn thiện mô hình dự đoán các yếu tố làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu trung tính nhằm tối ưu hóa chiến lược dự phòng cho từng bệnh nhân dựa trên dữ liệu đời thực.</em></p>Trần Thị Thu TrangGiáp Thị Anh ThưBạch Văn DươngHán Thị Bích HợpHoàng Thị Lê HảoNguyễn Thị Hồng Hạnh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192741642910.52852/tcncyh.v192i7.371945. Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus tiết độc tố PVL ở trẻ em
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3720
<p class="p1"><em> Độc tố Panton–Valentine leukocidin (PVL), là độc lực chính do Staphylococcus aureus tiết ra, đã được chứng minh có liên quan đến một số biểu hiện nhiễm trùng nặng. Tuy nhiên, vai trò của PVL trong nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus vẫn chưa thực sự rõ ràng. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh trên 187 trẻ nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2022 đến 2025, với mục tiêu đánh giá mối liên quan giữa sự hiện diện của độc tố PVL với bệnh cảnh lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chủng tụ cầu kháng methicillin (MRSA) chiếm 87,7%, trong đó tỉ lệ chủng S. aureus đa kháng kháng sinh chiếm 36,4%. Tụ cầu nhạy cảm hoàn toàn với vancomycin. Chủng mang gen độc tố PVL chiếm 71,1%. Chủng S. aureus mang gen PVL có liên quan đến nhiễm trùng xương khớp (viêm xương tuỷ, viêm khớp). Không có sự khác biệt về kết quả điều trị giữa hai nhóm S. aureus PVL dương tính và PVL âm tính gây nhiễm khuẩn huyết ở trẻ em. </em></p>Tạ Anh TuấnNguyễn Thị HàHoàng Kim LâmTrần Đăng XoayHoàng Thị Bích NgọcPhạm Hồng NhungVũ Ngọc HiếuĐậu Việt HùngThiều Quang QuânNguyễn Thị Quỳnh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192743043810.52852/tcncyh.v192i7.372046. Tác dụng bảo vệ của Dầu dừa Lão nhà quê trên mô hình viêm loét dạ dày thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3556
<p class="p1"><em>Dầu dừa Lão nhà quê là một sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên, được nghiên cứu với mục đích điều trị viêm loét dạ dày. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác dụng bảo vệ của Dầu dừa Lão nhà quê trên mô hình thực nghiệm gây viêm loét dạ dày bằng indomethacin. Chuột cống trắng chia thành 5 lô: lô 1 (chứng sinh học), lô 2 (mô hình), lô 3 uống misoprostol 50 μg/kg/ngày, lô 4 uống Dầu dừa Lão nhà quê 5 mL/kg/ngày, lô 5 uống Dầu dừa Lão nhà quê 10 mL/kg/ngày trong 7 ngày. Chuột ở các lô 2 đến 5 được gây mô hình viêm loét dạ dày bằng cách cho uống một liều indomethacin 40 mg/kg. Sau 6 giờ, tiến hành mổ chuột để đánh giá đại thể và vi thể tổn thương dạ dày. Kết quả nghiên cứu cho thấy Dầu dừa Lão nhà quê có tác dụng giảm chỉ số loét, giảm số lượng tổn thương, giảm điểm loét vi thể và cải thiện tổn thương trên hình ảnh giải phẫu bệnh. Tóm lại, Dầu dừa Lão nhà quê có tác dụng bảo vệ trên mô hình gây viêm loét dạ dày do indomethacin trên thực nghiệm.</em></p>Phạm Thúy NgaPhạm Thanh TùngPhạm Thị Vân AnhTô Lê HồngHà Thị Thúy HằngPhạm Mỹ HạnhTrần Thị Hồng PhươngPhạm Mạnh HùngĐậu Thùy Dương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192743944710.52852/tcncyh.v192i7.355647. Tách chiết, tinh sạch sơ bộ hoạt chất lovastatin từ dịch lên men của chủng nấm monascus purpureus
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3636
<p class="p1"><em>Lovastatin là một statin quan trọng có khả năng ức chế enzym HMG-CoA reductase, giúp giảm cholesterol máu. Nghiên cứu này tối ưu hóa quy trình nuôi cấy và tách chiết lovastatin từ nấm Monascus purpureus nhằm nâng cao hiệu suất sản xuất theo hướng sinh học. Kết quả cho thấy môi trường MEB (malt extract broth) thúc đẩy khả năng sinh tổng hợp lovastatin cao nhất (82,9 µg/mL), gấp 7,8 lần so với môi trường PDB. Lovastatin được chiết bằng ethyl acetate ở pH 3, xác định bằng sắc ký bản mỏng và sắc ký lỏng hiệu năng cao, sau đó tinh sạch sơ bộ bằng cột silica gel sử dụng hệ dung môi dichloromethan:ethyl acetate (7/3,v/v), thu được phân đoạn chứa 42,08 - 64,16% lovastatin. Kết quả này tạo nền tảng cho các nghiên cứu sâu hơn về tinh sạch và ứng dụng lovastatin trong y học.</em></p>Trịnh Minh ViệtNguyễn Thị Ngọc LanĐỗ Tuấn MếnNguyễn Thị TrungNguyễn Nhật LinhVũ Thanh TùngĐỗ Thị Tuyên
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192744845710.52852/tcncyh.v192i7.363648. Tác dụng của triterpenoid chiết xuất từ lá hồng (Diospyros kaki L.f.) trên chuột gây mô hình biến chứng thận đái tháo đường type 2 bằng Streptozotocin
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3645
<p class="p1"><em>Biến chứng thận đái tháo đường là một biến chứng thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, đặc trưng bởi tình trạng suy giảm chức năng thận. Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng chống biến chứng thận của chiết xuất triterpenoid từ lá Hồng (Diospyros kaki L.f.) (Tri DKL) ở chuột nhắt chủng Swiss đái tháo đường type 2 do streptozotocin (STZ). Độc tính trên thận do đái tháo đường được gây ra ở chuột khỏe mạnh thông qua tiêm STZ (50 mg/kg). Chuột được điều trị bằng Tri DKL với liều 250 mg/kg/ngày và 750 mg/kg/ngày hoặc Dapagliflozin (1 mg/kg/ngày) trong 28 ngày. Các xét nghiệm đã được tiến hành và các mẫu máu, nước tiểu, tuyến tụy và thận đã được phân tích. Kết quả cho thấy Tri DKL ở cả hai liều làm tăng lượng nước tiểu, tăng bài tiết glucose niệu và độ thanh thải creatinin, giảm protein niệu, albumin niệu, cải thiện mô bệnh học thận. Những phát hiện này cho thấy Tri DKL có tác dụng chống biến chứng thận trên chuột đái tháo đường type 2 do STZ gây ra.</em></p>Nguyễn Văn HưngNguyễn Thị HoàiLê Trọng NhânMai Phương ThanhTrần Quỳnh TrangPhạm Thị Vân AnhNguyễn Thị Thu Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192745846610.52852/tcncyh.v192i7.364549. Tác dụng của viên Khôi tím Bavieco trên mô hình gây trào ngược dạ dày thực quản thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3649
<p class="p1"><em>Trào ngược dạ dày thực quản là một trong những bệnh lý hay gặp của đường tiêu hóa. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác dụng của viên Khôi tím Bavieco trên mô hình gây tổn thương thực quản do trào ngược ở chuột cống chủng Wistar. Chuột được chia thành 5 lô: lô chứng và lô mô hình uống nước cất, các lô còn lại lần lượt uống esomeprazol 10 mg/kg/ngày, viên Khôi tím Bavieco 0,48 viên/kg/ngày và 1,44 viên/kg/ngày trong 7 ngày liên tục. Chuột lô 2 đến 5 được gây trào ngược dạ dày thực quản bằng phẫu thuật kết hợp uống indomethacin; sau đó, đánh giá các chỉ số về dịch vị, thực quản và chống oxy hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy viên Khôi tím Bavieco làm giảm độ acid tự do của dịch vị, giảm diện tích và mức độ tổn thương thực quản; cải thiện tổn thương và tăng độ dày biểu mô thực quản trên vi thể, cải thiện chỉ số chống oxy hóa. Như vậy, viên Khôi tím Bavieco có tác dụng làm giảm tổn thương thực quản do trào ngược trên chuột cống trắng. </em></p>Hoàng Anh TùngPhạm Thanh TùngPhạm Thị Vân AnhPhạm Mạnh HùngĐậu Thuỳ Dương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192746747810.52852/tcncyh.v192i7.364950. Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng TD.HLM01 trên động vật thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3690
<p class="p1"><em>Nghiên cứu đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn qua đường uống của viên nang cứng TD.HLM01 trên động vật thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp của viên TD.HLM01 trên chuột nhắt theo hướng dẫn của WHO và tính LD<sub>50</sub> theo phương pháp Litchfield – Wilcoxon. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn của viên nang trên chuột cống trắng theo hướng dẫn của WHO. Kết quả cho thấy viên TD.HLM01 với liều cao nhất là 37,5 g/kg/ngày – gấp 104 lần liều dự kiến dùng trên lâm sàng không gây độc tính cấp, không xác định được LD<sub>50</sub> của viên TD.HLM01. Viên TD.HLM01 liều 0,18 g/kg/ngày và 0,54 g/kg/ngày không gây độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng trong 12 tuần uống thuốc liên tục. Thuốc không ảnh hưởng đến tình trạng chung, thể trọng, chức phận tạo máu, mức độ hủy hoại tế bào gan, chức năng gan, thận, hình thái đại thể và cấu trúc vi thể gan, thận chuột. Viên nang cứng TD.HLM01 không có độc tính cấp và bán trường diễn qua đường uống trên động vật thực nghiệm.</em></p>Nguyễn Thanh ThuỷĐinh Thị Thu HằngThị Hương Liên NguyễnNguyễn Thị Thu HàPhạm Thị Vân Anh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192747948910.52852/tcncyh.v192i7.369051. Đánh giá độc tính cấp, bán trường diễn của Dạ Dày hoàn Bà Giằng trên thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3749
<p class="p1"><em>Dạ Dày hoàn Bà Giằng là một chế phẩm được bào chế từ sự kết hợp nhiều dược liệu nhằm hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày tá tràng. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đánh giá độc tính cấp và độc tính bán trường diễn trên động vật thực nghiệm. Độc tính cấp được đánh giá bằng cách cho chuột nhắt trắng uống các liều tăng dần để xác định liều thấp nhất gây chết 100% và liều cao nhất không gây chết chuột. Độc tính bán trường diễn được đánh giá trên chuột cống trắng với hai mức liều 4,32 viên và 12,96 viên/kg/ngày trong 60 ngày. Kết quả cho thấy ở liều cao nhất là 187,5 viên/kg, Dạ Dày hoàn Bà Giằng không gây chết cũng như không xuất hiện dấu hiệu bất thường nào trên chuột. Bên cạnh đó, cả hai liều 4,32 viên và 12,96 viên/kg/ngày không ảnh hưởng đến tình trạng chung, cân nặng, các chỉ số huyết học, sinh hóa, hình thái vi thể của gan và thận trên chuột cống trắng. Tóm lại, Dạ Dày hoàn Bà Giằng không gây độc tính cấp và độc tính bán trường diễn khi sử dụng bằng đường uống với các liều nghiên cứu.</em></p>Phạm Thị Vân AnhNguyễn Thị Châu LoanNguyễn Thị HàĐậu Thuỳ Dương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192749049910.52852/tcncyh.v192i7.374952. Niềm tin của hộ sinh về thực hành dựa trên bằng chứng và một số yếu tố liên quan
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3613
<p class="p1"><em>Thực hành dựa trên bằng chứng (EBP) là một trong những tiêu chuẩn vàng trong chăm sóc người bệnh và phát triển năng lực nghề nghiệp. Nhằm đáp ứng nhu cầu và chất lượng chăm sóc cũng như các chương trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, đánh giá niềm tin của hộ sinh về EBP đóng vai trò cốt lõi trước khi ứng dụng trên lâm sàng. Mục tiêu: mô tả niềm tin EBP của hộ sinh và xác định một số yếu tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 104 hộ sinh đang công tác tại các khoa lâm sàng của Bệnh viện Phụ sản Thành phố Cần Thơ. Kết quả: Hộ sinh có niềm tin EBP ở mức độ trung bình với điểm số trung vị và trung bình lần lượt là 66,0 (48,0 – 75,0) và 64,02 ± 8,56. Các yếu tố liên quan đến niềm tin EBP của hộ sinh gồm tham gia các lớp tập huấn hoặc hội thảo về EBP và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học, đề án sáng kiến cải tiến (p < 0,05). </em></p>Mai Nguyễn Thanh TrúcPhạm Lê AnLê Thị Kim Định
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192750050710.52852/tcncyh.v192i7.361353. Đánh giá kết quả chương trình ngoại kiểm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi giai đoạn 2022 - 2024
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3642
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng tham gia chương trình ngoại kiểm xét nghiệm huyết học tại 31 tỉnh thành từ Huế trở ra giai đoạn 2022 - 2024. Thiết kế nghiên cứu mô tả hồi cứu, sử dụng số liệu từ chương trình ngoại kiểm huyết học do Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học - Trường Đại học Y Hà Nội tổ chức. Các thông số xét nghiệm: RBC, WBC, PLT, HGB, HCT, MCV, MCH, MCHC được đánh giá hiệu suất dựa trên chỉ số SDI và điểm lệch mục tiêu (TS). Số thiết bị tham gia tăng từ 832 (2022) lên 987 (2024), tuy nhiên tỷ lệ kết quả đạt trung bình toàn vùng có xu hướng giảm nhẹ qua các năm. Các tỉnh như Hà Nội, Thái Bình, Quảng Ninh duy trì tỷ lệ đạt cao và ổn định, trong khi một số tỉnh miền núi ghi nhận kết quả không ổn định hoặc giảm. MCV là thông số đạt cao nhất (95,45%), PLT và RBC thấp hơn (85,0% và 88,5%). Hơn 199 dòng thiết bị được sử dụng, trong đó 25 dòng phổ biến chiếm khoảng 80% tổng số. Kết quả nghiên cứu cứu cung cấp bằng chứng thực tế để hỗ trợ xây dựng kế hoạch cải tiến, đào tạo và giám sát kỹ thuật phù hợp với điều kiện từng địa phương, góp phần nâng cao chất lượng xét nghiệm một cách bền vững.</em></p>Nguyễn Thị HảoĐỗ Thị HườngNguyễn Hữu Hùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192750851710.52852/tcncyh.v192i7.364254. Tình trạng vệ sinh răng miệng và chỉ số lâm sàng tổ chức quanh răng ở học sinh lớp 12 trường liên cấp Hermann Gmeiner, Hà Nội năm 2025
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3563
<p class="p1"><em>Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả chỉ số lâm sàng tổ chức quanh răng và đánh giá mối liên quan giữa chỉ số này với tình trạng vệ sinh răng miệng ở học sinh lớp 12 trường liên cấp Hermann Gmeiner, Hà Nội năm 2025. Nghiên cứu được tiến hành trên 139 học sinh 18 tuổi tại Trường liên cấp Hermann Gmeiner, Hà Nội tháng 2/2025 sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, với tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ. Tỷ lệ học sinh chảy máu lợi là 38,1%, có túi lợi chiếm 13,7%, trong đó tỷ lệ chảy máu lợi có sự khác biệt giữa 2 giới. Đa số học sinh đánh răng mỗi ngày từ 2 lần trở lên (91,4%). Tỷ lệ học sinh sử dụng nước súc miệng hàng ngày là 23,7%. Tỷ lệ chảy máu lợi ở học sinh có sử dụng dụng cụ hỗ trợ vệ sinh răng miệng (32,1%) thấp hơn không sử dụng (46,6%). Thời gian đánh răng 3 - 5 phút có tỷ lệ chảy máu lợi và túi lợi thấp hơn so với đánh 1 - 2 phút. Tỷ lệ chảy máu lợi của học sinh đánh răng lên xuống và xoay tròn thấp hơn đáng kể so với đánh răng ngang.</em></p>Lưu Văn TườngĐỗ Thị Thu HươngNguyễn Thị Minh AnhTrần Thị Thanh HuyềnPhạm Minh HiếuLê Tiến QuangPhạm Thị Thuỳ TrangChu Thị Quỳnh HươngNguyễn Thị Minh HuyềnĐinh Diệu Hồng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192751852910.52852/tcncyh.v192i7.356355. Các yếu tố liên quan nào làm gia tăng nguy cơ tử vong khi mắc COVID-19?
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3561
<p class="p1"><em>Kể từ khi ghi nhận ca mắc COVID-19 đầu tiên vào tháng 1/2020, Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề trong đợt dịch thứ tư do biến thể Delta, đặc biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Việc nhận diện các yếu tố nguy cơ tiến triển nặng giúp xác định nhóm dân số dễ tổn thương nhất và định hướng can thiệp y tế. Nghiên cứu hồi cứu của chúng tôi quan sát trên 504 bệnh nhân mắc COVID-19 trong tháng 8/2021 tại Bệnh viện Dã chiến số 16 trực thuộc Bệnh viện Bạch Mai tại Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi có nguy cơ tử vong cao hơn 3,1 lần so với nhóm dưới 60 tuổi. Tiền sử đái tháo đường được xác định là yếu tố góp phần đáng kể làm tăng nguy cơ tử vong (OR = 1,646, 95% CI: 1,036 - 2,617, p = 0,035). Mỗi đơn vị tăng của BMI làm tăng nguy cơ tử vong lên 6,7% ở bệnh nhân mắc COVID-19. </em></p>Đỗ Văn Thành
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192753053810.52852/tcncyh.v192i7.356156. Tình trạng dinh dưỡng và hành vi ăn uống ở trẻ rối loạn phổ tự kỉ tại tỉnh Nghệ An năm 2024
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3633
<p class="p1"><em>Chọn lọc thực phẩm, rối loạn ăn uống, biếng ăn, ăn hạn chế, hạn chế nhai/nuốt... là những vấn đề liên quan đến ăn uống phổ biến ở trẻ rối loạn phổ tự kỉ hay còn gọi là tự kỉ (TK). Các bằng chứng khoa học cũng chỉ ra rằng trẻ TK có rối loạn ăn uống cao hơn so với trẻ bình thường. Kết quả ở giai đoạn đầu triển khai nghiên cứu trên 56 trẻ được chẩn đoán TK cho thấy các vấn đề ăn uống thường gặp ở trẻ là khó chấp chận món ăn mới (80,4%), hạn chế nhai nuốt (41,1%), biếng ăn (trẻ dưới 5 tuổi: 40,0%; trẻ trên 5 tuổi: 26,9%), hạn chế về mùi vị (rất ít trẻ có thể chấp nhận vị chua, vị cay của thực phẩm), trẻ không ăn đủ 4 nhóm thực phẩm (14,3%)… Tình trạng thiếu kẽm (37,5%), thiếu Hemoglobin (12,5%) và thiếu ferritin (19,6%) khá phổ biến ở nhóm trẻ này, bên cạnh đó chúng tôi cũng ghi nhân một tỷ lệ nhất định về tình trạng suy dinh dưỡng (Suy dinh dưỡng thấp còi: 17,9%; Suy dinh dưỡng nhẹ cân: 12,5%; suy dinh dưỡng gầy còm: 7,2%) và thừa cân (cân nặng/tuổi: 7,1%; BMI/tuổi: 5,4%); béo phì (BMI/tuổi: 3,6%) ở trẻ TK. Vì vậy, cần thiết phải triển khai các chương trình can thiệp hỗ trợ trẻ trong các vấn đề ăn uống và bổ sung vi chất nhằm cải thiện các vấn đề về ăn uống và tình trạng dinh dưỡng.</em></p>Phan Thị Diệu NgọcĐỗ Thị Thanh ToànTrịnh Bảo NgọcHồ Thị Hoa
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192753954710.52852/tcncyh.v192i7.363357. Đặc điểm dịch tễ của một số tác nhân gây bệnh do ve truyền tại miền Bắc Việt Nam, năm 2022 - 2024
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3639
<p class="p1"><em>Các bệnh do ve truyền ngày càng trở lên phổ biến và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng trên toàn thế giới. Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ nhiễm của Anaplasma spp., Babesia spp. và Theileria spp. trên ve ở miền Bắc Việt Nam. Tổng số 2457 mẫu ve được phân tích và xác định các tác nhân gây bệnh do ve truyền bằng kỹ thuật Nested PCR. Kết quả cho thấy có sự khác biệt về tỉ lệ nhiễm giữa các tỉnh và mùa, tỉ lệ nhiễm chung của Anaplasma spp. là 7,77%, Babesia spp. là 3,58% và Theileria spp. là 5,13%, trong đó Anaplasma và Babesia có tỉ lệ cao nhất ở Hà Nội (10,4% và 4,73%), Theileria cao nhất ở Thái Nguyên (6,46%). Mùa hè có tỉ lệ nhiễm cao nhất ở cả ba loài Anaplasma, Babesia và Theileria lần lượt là 14,67%, 5,79% và 8,3%. Tỉ lệ lưu hành thấp nhất vào mùa đông, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). R. microplus và R. sanguineus là các vector truyền bệnh chủ yếu ở miền Bắc Việt Nam. </em></p>Phạm Ngọc DuấnDương Như NgọcĐào Thị Hà ThanhPhạm Ngọc MinhNguyễn Ngọc SanNguyễn Công Trọng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192754855710.52852/tcncyh.v192i7.363958. Chi phí trực tiếp cho y tế của các phác đồ điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR tại Việt Nam
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3659
<p class="p1"><em>Nghiên cứu hồi cứu dựa trên cơ sở dữ liệu của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam nhằm ước tính chi phí trực tiếp cho y tế của các phác đồ điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR trong năm 2020. Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến đã được sử dụng để xác định các yếu tố liên quan đến tổng chi phí trực tiếp cho y tế của người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ. Tổng chi phí trực tiếp cho y tế trung bình/năm của người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ là 113,9 triệu đồng/người, trong đó thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (84,30%). Phác đồ điều trị bằng TKI có tổng chi phí trực tiếp cho y tế trung bình/năm là thấp hơn so với hóa trị trước TKI và hóa trị sau TKI (110,9 triệu đồng so với 113,8 triệu đồng và 128,1 triệu đồng/người, p < 0,001). Các yếu tố như: số ngày điều trị nội trú, phác đồ điều trị, tỷ lệ hưởng BHYT, tình trạng kinh tế có mối liên quan đến tổng chi phí trực tiếp cho y tế (p < 0,05). Do vậy, lựa chọn thuốc TKI có chi phí-hiệu quả nhằm giảm gánh nặng kinh tế cho người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ là rất cần thiết. </em></p>Nguyễn Văn ChỉnhTrần Thị Thanh HươngPhạm Huy Tuấn Kiệt
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192755856710.52852/tcncyh.v192i7.365959. Thực trạng trầm cảm, lo âu, stress ở bố mẹ có con mắc Thalassemia phụ thuộc truyền máu tại bệnh viện Nhi Thái Bình
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3735
<p class="p1"><em>Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng trầm cảm, lo âu và stress ở bố mẹ có con mắc Thalassemia phụ thuộc truyền máu tại Bệnh viện Nhi tỉnh Thái Bình năm 2024 - 2025. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 84 phụ huynh sử dụng thang đo DASS-21 để đánh giá tình trạng rối loạn tâm lý. Kết quả cho thấy 45,2% phụ huynh có nguy cơ mắc ít nhất một trong ba rối loạn, trong đó tỷ lệ tình trạng trầm cảm, lo âu và stress lần lượt là: 27,4%; 28,6%; 21,4%. Các triệu chứng thường gặp gồm chán nản, mất hứng thú, run tay chân và khó thư giãn. Có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ giữa các tình trạng trầm cảm, lo âu, stress, trong đó những bố mẹ có rối loạn stress có thể dự đoán mạnh nguy cơ trầm cảm và lo âu. Từ đó chúng ta cần có những chương trình giáo dục sức khỏe và hỗ trợ tâm lý toàn diện, kịp thời cho những bố mẹ có trẻ mắc Thalassemia. Ngoài ra, cần có thêm các nghiên cứu chuyên môn và sâu hơn như xác định các yếu tố liên quan tới tình trạng rối loạn tâm lý của phụ huynh.</em></p>Vũ Xuân SơnĐoàn Thị Ngọc HoaNguyễn Văn LongNguyễn Trọng NăngPhan Thị MơBùi Ngọc AnhNguyễn Mai Chinh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192756857610.52852/tcncyh.v192i7.373560. Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận bán phần cho bệnh nhân u thận hai bên, nhân một trường hợp hiếm gặp
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3763
<p class="p1"><em>Ung thư biểu mô tế bào thận hai bên là thể bệnh hiếm gặp, yêu cầu phương pháp điều trị vừa đảm bảo triệt căn khối u, vừa bảo tồn chức năng thận. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 67 tuổi, phát hiện tình cờ khối u ở cả hai bên thận qua chẩn đoán hình ảnh. Bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận bán phần hai bên, lần lượt từng bên, cách nhau 3 tuần. Kết quả sau hai lần mổ thuận lợi, không có tai biến-biến chứng. Giải phẫu bệnh cho thấy ung thư biểu mô tế thận type tế bào nhú biến thể oncocytic, grade I, diện cắt âm tính. Chức năng thận được bảo tồn tốt. Kết quả của phẫu thuật cho thấy phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận bán phần là phương pháp khả thi và an toàn với bệnh nhân có u thận hai bên tuy nhiên phẫu thuật nên được triển khai ở các trung tâm lớn với các phẫu thuật viên có kinh nghiệm.</em></p>Nguyễn Huy Hoàng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192757758110.52852/tcncyh.v192i7.376361. Chửa sau phúc mạc: Báo cáo ca bệnh và xu hướng điều trị hiện nay
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3486
<p class="p1"><em>Chửa sau phúc mạc là thể bệnh hiếm gặp, chiếm < 1% tổng số chửa ngoài tử cung và thường khó chẩn đoán do không có triệu chứng đặc hiệu. Chúng tôi báo cáo ca bệnh: bệnh nhân nữ 34 tuổi, tiền sử cắt hai vòi tử cung, nhập viện sau chuyển phôi 40 ngày. Nồng độ β-hCG là 11,664 IU/L, nhưng không thấy túi thai trên siêu âm. Chẩn đoán nghi ngờ chửa trong ổ bụng nên chúng tôi chụp cắt lớp vi tính để tìm vị trí túi thai, sau đó phát hiện khối thai giữa động mạch chủ bụng và tĩnh mạch chủ dưới. Bệnh nhân được điều trị methotrexate đa liều trước khi phẫu thuật nội soi lấy khối chửa. Sau phẫu thuật, bệnh nhân ổn định và nồng độ β-hCG về âm tính sau 4 tuần. Tổng quan y văn cho thấy: chửa sau phúc mạc cần được nghĩ đến ở những trường hợp β-hCG tăng bất thường nhưng không xác định được vị trí thai. Phẫu thuật lấy khối chửa là phương pháp điều trị triệt để, mang lại tiên lượng tốt.</em></p>Nguyễn Phương NamKiều Thị ThanhNguyễn Việt HàNguyễn Đình Quyền
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192758258910.52852/tcncyh.v192i7.348662. Bất thường nhiễm sắc thể số 4 dạng vòng: Báo cáo ca bệnh và tổng quan tài liệu
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3616
<p class="p1"><em>Bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể số 4 dạng vòng là một bất thường nhiễm sắc thể hiếm gặp, gây mất vật liệu di truyền vị trí tận cùng cánh ngắn và cánh dài. Biểu hiện kiểu hình của người bệnh đa dạng phụ thuộc vào phần vật liệu di truyền bị mất, tỷ lệ dòng tế bào bất thường, tính ổn định của nhiễm sắc thể vòng, phân chia tế bào ở kì nguyên phân hoặc các bất thường nhiễm sắc thể kết hợp khác. Mục tiêu phân tích các biểu hiện kiểu hình và bất thường di truyền của các ca bệnh hiếm gặp. Nghiên cứu này báo cáo một trường hợp người bệnh nam 19 tháng tuổi, bộ mặt bất thường, chậm tăng cân, chậm phát triển tâm thần vận động. Kết luận: Sử dụng các xét nghiệm di truyền xác định người bệnh có bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể số 4 dạng vòng thể khảm: 46,XY,r(4)(p16q35)[40]/46,XY,dic r(4)(p16q35)[5]/91,XXYY,dic r(4)(p16q35)[4]/45,XY,-4[3] và có mất vật liệu di truyền ở tận cùng cánh ngắn và cánh dài nhiễm sắc thể số 4. </em></p>An Thuỳ LanTrần Thị NgaLê Thị LiễuHoàng Tiến ChungĐỗ Tiến SơnNgô Diễm Ngọc
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192759059810.52852/tcncyh.v192i7.361663. Mối tương quan kiểu gen - kiểu hình trong bệnh Phenylketon niệu của biến thể gen PAH:c.516G>T phổ biến tại Việt nam: Báo cáo bốn ca bệnh
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3675
<p class="p1"><em>Biến thể c.516G>T (p.Gln172His) trên gen PAH là biến thể phổ biến nhất trên gen PAH được ghi nhận ở người Việt Nam (1,17%), tuy nhiên dữ liệu lâm sàng về ảnh hưởng kiểu hình của biến thể này còn hạn chế. Chúng tôi báo cáo bốn trường hợp mang biến thể này ở trạng thái dị hợp tử phức hoặc đồng hợp tử, được phát hiện thông qua sàng lọc người lành mang gen bệnh di truyền lặn phổ biến. Trong đó, hai trường hợp mang dị hợp tử phức giữa biến thể c.516G>T và các biến thể đã được phân loại gây bệnh, hai trường hợp còn lại mang đồng hợp tử c.516G>T. Các trường hợp này đều không có biểu hiện lâm sàng, với nồng độ phenylalanine trong máu nằm trong nhóm tăng nhẹ phenylalanine máu hoặc bình thường, không có trường hợp nào cần can thiệp chế độ ăn đặc biệt. Kết quả trên gợi ý rằng biến thể c.516G>T có thể liên quan đến tăng nhẹ phenylalaninẹ/không triệu chứng, giúp định hướng chính xác hơn trong tư vấn di truyền trước sinh, hạn chế các can thiệp/chẩn đoán trước sinh quá mức và theo dõi sau sinh phù hợp. </em></p>Vũ Thị HuyềnLương Thị Lan AnhĐoàn Thị Kim PhượngHoàng Thị Ngọc LanNguyễn Thị TrangLê Minh ChâuPhan Ngọc AnhTạ Thị Lan AnhNguyễn Thị HảoNguyễn Thị HoàiNguyễn Sơn TùngNguyễn Lan PhươngVũ Đình HùngTrần Thị Thu HườngNguyễn Thị DuyênNguyễn Ngân Hà Lê Thị HạnhPhạm Trường GiangĐào Thị Trang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192759960810.52852/tcncyh.v192i7.367564. Nghiên cứu tổng quan hệ thống về gánh nặng triệu chứng sau mổ tại Việt Nam
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3723
<p class="p1"><em>Các triệu chứng cơ năng thường gặp trong giai đoạn hậu phẫu như đau, rối loạn giấc ngủ và lo âu tuy phổ biến nhưng thường bị xem nhẹ, dù có ảnh hưởng rõ rệt đến hồi phục và chất lượng sống. Hiện chưa có tổng quan hệ thống nào đánh giá toàn diện thực trạng này tại Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm tổng hợp hệ thống các triệu chứng hậu phẫu ở người trưởng thành, phân tích các yếu tố liên quan và đánh giá sơ bộ hiệu quả can thiệp. Tổng quan được thực hiện theo PRISMA 2020, tìm kiếm tài liệu trên PubMed, Google Scholar và grey literature (2000 - 4/2025). Có 13 nghiên cứu với 2.123 bệnh nhân được phân tích. Tỷ lệ đau được ghi nhận dao động từ 80,2% – 100%, rối loạn giấc ngủ từ 58,1% – 100%, và lo âu từ 4% – 89,9%, chủ yếu đánh giá bằng các công cụ không chuẩn hóa và không phân tầng theo mức độ nặng nhẹ. Sự dao động này có thể phản ánh sự khác biệt giữa các loại phẫu thuật, tuyến điều trị và điều kiện chăm sóc. Kết quả cho thấy gánh nặng triệu chứng hậu phẫu tại Việt Nam còn cao nhưng chưa được kiểm soát đầy đủ, từ đó nhấn mạnh sự cần thiết của các nghiên cứu chuẩn hóa công cụ đánh giá và xây dựng phác đồ chăm sóc hậu phẫu phù hợp theo từng nhóm người bệnh.</em></p>Nguyễn Đình KýTrần Trung KiênNguyễn Ngọc ThơNguyễn Mai LinhPhạm Thế LâmNguyễn Hàn PhongLê Thị Kim Chung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-07-282025-07-28192760962010.52852/tcncyh.v192i7.3723