Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh Trường Đại Học Y Hà Nội vi-VN Tạp chí Nghiên cứu Y học 2354-080X Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và nghiệm pháp chức năng thăng bằng trong chẩn đoán bệnh tiền đình https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2587 <p class="p1"><em>Bệnh tiền đ&igrave;nh ngoại bi&ecirc;n (peripheral vestibular disease - PV) l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n phổ biến g&acirc;y ch&oacute;ng mặt. Tuy nhi&ecirc;n cần nhiều thời gian thăm kh&aacute;m l&acirc;m s&agrave;ng, đ&aacute;nh gi&aacute; to&agrave;n diện v&agrave; ph&acirc;n biệt với bệnh kh&ocirc;ng phải tiền đ&igrave;nh ngoại bi&ecirc;n (non-peripheral vestibular disease: non-PV) để đưa ra chẩn đo&aacute;n ch&iacute;nh x&aacute;c. Non-PV bao gồm nhiều loại bệnh kh&aacute;c nhau, trong đ&oacute; ch&oacute;ng mặt do hạ huyết &aacute;p tư thế (hemodynamic orthostatic dizziness/vertigo - HO) chiếm số lượng lớn bệnh nh&acirc;n trong tập dữ liệu. Mục ti&ecirc;u nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm x&aacute;c định khả năng ứng dụng m&aacute;y học, tr&iacute; tuệ nh&acirc;n tạo (AI) trong việc chẩn đo&aacute;n v&agrave; ph&acirc;n loại bệnh HO với nh&oacute;m PV v&agrave; non-PV. C&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh ph&acirc;n loại đa lớp được &aacute;p dụng tr&ecirc;n 1009 bệnh nh&acirc;n (497 PV, 157 HO v&agrave; 355 non-PV) cho thấy t&iacute;nh đ&uacute;ng (accuracy) cao nhất đạt được l&agrave; 72% v&agrave; điểm F1 của nh&oacute;m PV, non-PV v&agrave; HO lần lượt l&agrave; 0,78; 0,64; 0,71. Kết quả cho thấy AI ho&agrave;n to&agrave;n c&oacute; thể trở th&agrave;nh c&ocirc;ng cụ hữu &iacute;ch trong thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng gi&uacute;p tiết kiệm thời gian v&agrave; n&acirc;ng cao độ ch&iacute;nh x&aacute;c, hiệu quả chẩn đo&aacute;n bệnh.</em></p> Đỗ Trâm Anh Hiromasa Takakura Masatsugu Asai Naoko Ueda Hideo Shojaku Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 1 10 10.52852/tcncyh.v183i10.2587 Xác định các biến thể gen HBB ở người bệnh β-thalassemia tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2882 <p class="p1"><span class="s1"><em>&beta;-thalassemia l&agrave; bệnh l&yacute; huyết học di truyền đơn gen phổ biến nhất tr&ecirc;n thế giới. Để x&aacute;c định c&aacute;c biến thể gen HBB ở 224 người bệnh &beta;-thalassemia, DNA được t&aacute;ch từ m&aacute;u ngoại vi chống đ&ocirc;ng bằng EDTA-K2 v&agrave; tiến h&agrave;nh ph&acirc;n t&iacute;ch bằng c&aacute;c kỹ thuật: MARMS-PCR, giải tr&igrave;nh tự gen Sanger v&agrave; MLPA. Kết quả đ&atilde; ph&aacute;t hiện tổng số 416 biến thể ở 224 người bệnh &beta;-thalassemia tại 5 vị tr&iacute; kh&aacute;c nhau tr&ecirc;n gen HBB. CD26 (HbE), CD17 l&agrave; hai biến thể được t&igrave;m thấy với tỉ lệ cao nhất lần lượt l&agrave; 31,7% v&agrave; 30,5%. HBB:c.79G&gt;C v&agrave; HBB:c.316-185C&gt;T chưa từng được ghi nhận ở Việt Nam.</em></span></p> Phạm Trịnh Chúc Phượng Dương Quốc Chính Nguyễn Thanh Ngọc Bình Nguyễn Quang Tùng Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 11 18 10.52852/tcncyh.v183i10.2882 Đặc điểm lâm sàng và tỷ lệ trào ngược họng thanh quản ở người bệnh viêm mũi xoang mạn https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2596 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu thực hiện nhằm m&ocirc; tả tỷ lệ tr&agrave;o ngược họng thanh quản ở bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m mũi xoang mạn v&agrave; đối chiếu c&aacute;c đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng giữa 2 nh&oacute;m c&oacute; LPR v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; LPR. Nghi&ecirc;n cứu tiến cứu, m&ocirc; tả cắt ngang loạt ca bệnh, 391 bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m mũi xoang mạn kh&aacute;m bệnh tại Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội, thời gian từ th&aacute;ng 9/2023 - th&aacute;ng 4/2024. Tỷ lệ bệnh nh&acirc;n c&oacute; tr&agrave;o ngược họng thanh quản (RSI &gt; 13 v&agrave; RFS &gt; 7) l&agrave; 254/391 bệnh nh&acirc;n, chiếm 65%. Tuổi trung b&igrave;nh nh&oacute;m vi&ecirc;m mũi xoang mạn c&oacute; LPR l&agrave; 47,37, cao hơn nh&oacute;m Kh&ocirc;ng LPR l&agrave; 40,89, c&oacute; sự tăng dần tỷ lệ tr&agrave;o ngược họng thanh quản qua c&aacute;c nh&oacute;m tuổi, cao nhất ở nh&oacute;m &gt; 60 tuổi với 75,4%. Tỷ lệ tr&agrave;o ngược họng thanh quản ở nữ giới l&agrave; 159/224 (71,0%), cao hơn tỷ lệ ở nam giới l&agrave; 95/167 bệnh nh&acirc;n (56,9%). Bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m mũi xoang mạn Polyp mũi chiếm 16,1% (63/391 bệnh nh&acirc;n). Tỷ lệ LPR ở nh&oacute;m Polyp mũi l&agrave; 36/63 (57,1%), ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n kh&ocirc;ng Polyp mũi l&agrave; 218/328 (66,5%), kh&aacute;c biệt kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc;.</em></p> Nguyễn Hy Quang Cao Minh Thành Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 19 26 10.52852/tcncyh.v183i10.2596 Đánh giá hiệu quả phẫu thuật nội soi mũi xoang đối với chức năng vòi nhĩ ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính người lớn https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2598 <p class="p1"><span class="s1"><em>Nghi&ecirc;n cứu tiến cứu m&ocirc; tả từng trường hợp tr&ecirc;n 42 bệnh nh&acirc;n nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; sự biến đổi chức năng v&ograve;i nhĩ sau phẫu thuật nội soi mũi xoang ở bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m mũi xoang mạn t&iacute;nh người lớn c&oacute; rối loạn chức năng v&ograve;i nhĩ. Tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 46,3 &plusmn; 10,2; nam giới chiếm 32/42 (76,2%), nữ giới 10/42 (chiếm 23,8%); 100% bệnh nh&acirc;n c&oacute; chảy dịch mũi, sau đ&oacute; l&agrave; ngạt tắc mũi chiếm 76,2%; c&oacute; 28,6% trường hợp c&oacute; polyp mũi, b&iacute;t tắc phức hợp lỗ ng&aacute;ch l&agrave; 35,7%, dị h&igrave;nh v&aacute;ch ngăn chiếm 30,9%, dịch mủ chiếm 83,3%; tổn thương ở xoang h&agrave;m, s&agrave;ng đều chiếm 100%. Điểm ETDQ-7 trước phẫu thuật l&agrave; 19,3; sau phẫu thuật 1 th&aacute;ng l&agrave; 9,1 v&agrave; sau 3 th&aacute;ng l&agrave; 8,2. Kết quả nghiệm ph&aacute;p Valsaval dương t&iacute;nh tăng l&ecirc;n v&agrave; &acirc;m t&iacute;nh giảm đi sau phẫu thuật ở cả 2 tai c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &lt; 0,001. Nhĩ lượng đồ type A tăng l&ecirc;n v&agrave; type B, C giảm đi sau phẫu thuật ở cả 2 tai c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &lt; 0,001. Chức năng v&ograve;i nhĩ cải thiện r&otilde; rệt ở bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m mũi xoang mạn t&iacute;nh c&oacute; rối loạn chức năng v&ograve;i được phẫu thuật nội soi mũi xoang.</em></span></p> Quản Thành Nam Nghiêm Đức Thuận Đỗ Lan Hương Đỗ Trâm Anh Nguyễn Thị Hoà Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 27 34 10.52852/tcncyh.v183i10.2598 Nghiên cứu đặc điểm u nhú mũi xoang và đánh giá tình trạng tái phát sau phẫu https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2599 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 60 bệnh nh&acirc;n nhằm m&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng u nh&uacute; mũi xoang v&agrave; nhận x&eacute;t đặc điểm t&aacute;i ph&aacute;t u nh&uacute; mũi xoang sau phẫu thuật. C&aacute;c triệu chứng cơ năng thường gặp nhất l&agrave; ngạt mũi một b&ecirc;n (86,7%) v&agrave; chảy dịch mũi nh&agrave;y (75,0%). H&igrave;nh th&aacute;i điển h&igrave;nh qua nội soi l&agrave; dạng ch&ugrave;m nho chiếm 70%, h&igrave;nh quả d&acirc;u chiếm 20% v&agrave; giống polyp chiếm 8,3%. C&aacute;c h&igrave;nh ảnh tổn thương thường gặp tr&ecirc;n CLVT l&agrave; tăng sinh xương 30%, chồi xương 23,3%. M&ocirc; bệnh học u nh&uacute; đảo ngược chiếm đa số 90%. Người bệnh c&oacute; u t&aacute;i ph&aacute;t sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ 13,3% (8/60). Trong số 8 trường hợp t&aacute;i ph&aacute;t khối u th&igrave; vị tr&iacute; u t&aacute;i ph&aacute;t chủ yếu tại xoang h&agrave;m với 87,5% (7/8), t&aacute;i ph&aacute;t u thường gặp sau phẫu thuật nội soi đơn thuần với tỷ lệ 100% (8/8), khối u t&aacute;i ph&aacute;t chủ yếu ở giai đoạn T3 sau phẫu thuật chiếm 75% (7/8).</em></p> Dương Ngọc Chu Cao Minh Thành Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 35 43 10.52852/tcncyh.v183i10.2599 Tổng kết phẫu thuật cấy ốc tai điện tử ở các trường hợp bất thường giải phẫu bẩm sinh tại Bệnh viện tai mũi họng Thành phố Hồ Chí Minh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2607 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả h&agrave;ng loạt ca với 49 bệnh nh&acirc;n được phẫu thuật cấy ốc tai điện tử c&oacute; bất thường giải phẫu bẩm sinh tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Ch&iacute; Minh từ năm 2010 đến 2024. Độ tuổi trung b&igrave;nh khi phẫu thuật l&agrave; 5,1 &plusmn; 4,6. C&oacute; 30,6% trường hợp dị dạng tai trong đơn thuần, 30,6% trường hợp khiếm khuyết thần kinh ốc tai đơn thuần v&agrave; 38,8% c&aacute;c trường hợp vừa c&oacute; dị dạng tai trong vừa c&oacute; khiếm khuyết thần kinh ốc tai. Ốc tai ph&acirc;n chia kh&ocirc;ng ho&agrave;n to&agrave;n loại 2 l&agrave; dị dạng tai trong thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 26,5%, tiếp theo l&agrave; ốc tai k&eacute;m ph&aacute;t triển loại 3: 16,4% v&agrave; d&atilde;n rộng cống tiền đ&igrave;nh: 10,3%. Về khiếm khuyết thần kinh ốc tai, thiểu sản chiếm tỷ lệ 42,9%, bất sản thần kinh ốc tai: 26,5%. Đa số trường hợp điện cực được đặt qua m&agrave;ng cửa sổ tr&ograve;n: 79,6%. Kết quả ph&aacute;t triển ng&ocirc;n ngữ đ&aacute;nh gi&aacute; theo thang điểm CAP trung b&igrave;nh đạt 4,9 &plusmn; 1,5 thời điểm 1 năm sau phẫu thuật. Kết luận: với việc nghi&ecirc;n cứu kỹ c&aacute;c bất thường giải phẫu tr&ecirc;n h&igrave;nh ảnh học trước phẫu thuật, lựa chọn điện cực v&agrave; đường tiếp cận ph&ugrave; hợp, phẫu thuật cấy ốc tai điện tử ở c&aacute;c trường hợp bất thường giải phẫu bẩm sinh c&oacute; thể thực hiện tương đối an to&agrave;n, với những kết quả bước đầu về ph&aacute;t triển ng&ocirc;n ngữ khả quan.</em></p> Lê Trần Quang Minh Phạm Thành Huy Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 44 51 10.52852/tcncyh.v183i10.2607 Liên quan giữa kết quả mật độ xương và nồng độ canxi máu ở phụ nữ mãn kinh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2693 <p class="p1"><em>Lo&atilde;ng xương l&agrave; một hội chứng với đặc điểm sức bền của xương bị suy giảm dẫn đến gia tăng nguy cơ g&atilde;y xương. Nhằm cung cấp th&ecirc;m th&ocirc;ng tin cho c&aacute;c b&aacute;c sĩ l&acirc;m s&agrave;ng trong chẩn đo&aacute;n, điều trị v&agrave; dự ph&ograve;ng sớm lo&atilde;ng xương, nghi&ecirc;n cứu tiến h&agrave;nh với mục ti&ecirc;u: X&aacute;c định mối li&ecirc;n quan giữa mật độ xương v&agrave; nồng độ canxi m&aacute;u ở phụ nữ m&atilde;n kinh. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 306 phụ nữ m&atilde;n kinh đến kh&aacute;m sức khỏe định k&igrave; tại Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội từ th&aacute;ng 12/2023 đến th&aacute;ng 5/2024. Tất cả c&aacute;c đối tượng nghi&ecirc;n cứu được l&agrave;m x&eacute;t nghiệm nồng độ canxi m&aacute;u v&agrave; đo mật độ xương bằng phương ph&aacute;p DXA tại vị tr&iacute; cổ xương đ&ugrave;i v&agrave; đốt sống thắt lưng. Kết quả nghi&ecirc;n cứu của ch&uacute;ng t&ocirc;i cho thấy tỉ lệ giảm mật độ xương, lo&atilde;ng xương ở phụ nữ m&atilde;n kinh chiếm tỉ lệ cao trong khi tỉ lệ bất thường về nồng độ canxi ion cũng như canxi to&agrave;n phần lại thấp (p &lt; 0,05). Do vậy, trong thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng, để dự ph&ograve;ng v&agrave; điều trị lo&atilde;ng xương ở phụ nữ m&atilde;n kinh cần theo d&otilde;i kết quả mật độ xương ngay cả khi c&oacute; nồng độ canxi ion hoặc canxi to&agrave;n phần trong m&aacute;u trong giới hạn b&igrave;nh thường.</em></p> Trần Trung Nghĩa Lê Đình Tùng Nguyễn Trọng Tuệ Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 52 61 10.52852/tcncyh.v183i10.2693 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với nồng độ EBV-DNA huyết thanh ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III - IVA tại Bệnh viện K https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2724 <p class="p1"><em>Ung thư v&ograve;m mũi họng l&agrave; bệnh ung thư thường gặp v&ugrave;ng đầu cổ. Bệnh c&oacute; yếu tố địa l&yacute; rất r&otilde; rệt v&agrave; li&ecirc;n quan chặt chẽ với virus Epstein Barr. Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 118 người bệnh ung thư v&ograve;m mũi họng giai đoạn III - IVA từ th&aacute;ng 06/2023 đến th&aacute;ng 06/2024 tại Bệnh viện K nhằm m&ocirc; tả một số đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; mối li&ecirc;n quan nồng độ EBV-DNA huyết thanh. Xuất hiện hạch cổ l&agrave; triệu chứng hay gặp nhất, chiếm 61,8%. Tr&ecirc;n cộng hưởng từ, x&acirc;m lấn nền sọ, cột sống cổ, khoang cạnh mũi chiếm tỉ lệ cao nhất với 59,3%. Khối u T3 hay gặp nhất với 34,7%; di căn hạch N2 hay gặp nhất với 56,8%. Tỉ lệ giai đoạn III, IVA lần lượt l&agrave; 57,6% v&agrave; 42,4%. C&oacute; 91% bệnh nh&acirc;n định lượng EBV-DNA huyết thanh dương t&iacute;nh. Nồng độ EBV-DNA ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n giai đoạn IVA cao hơn giai đoạn III, trong đ&oacute; li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa với mức độ di căn hạch N (p &lt; 0,05).</em></p> Nguyễn Văn Đăng Phạm Văn Thắng Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 62 71 10.52852/tcncyh.v183i10.2724 Khảo sát tỉ lệ và đặc điểm lâm sàng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2738 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 216 bệnh nh&acirc;n bệnh thận mạn lọc m&aacute;u chu kỳ điều trị tại Bệnh viện Qu&acirc;n Y 175 &ndash; Th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh, từ th&aacute;ng 09/2023 đến th&aacute;ng 06/2024. Ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu với mục ti&ecirc;u: &ldquo;Khảo s&aacute;t tỉ lệ v&agrave; đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng rối loạn giấc ngủ ở bệnh nh&acirc;n bệnh thận mạn lọc m&aacute;u chu kỳ.&rdquo; Kết quả cho thấy tỷ lệ nam giới l&agrave; 54,6%. Độ tuổi trung b&igrave;nh của nh&oacute;m đối tượng l&agrave; 56,7 &plusmn; 14,5. Tỷ lệ mất ngủ l&agrave; 48,1%; ngủ nhiều gặp 5,1%; ch&acirc;n cử động kh&ocirc;ng y&ecirc;n c&oacute; 4,6%; &aacute;c mộng c&oacute; 3,2%; ngưng thở khi ngủ, n&oacute;i trong khi ngủ, nghiến răng chiếm 2,3% v&agrave; c&aacute;c rối loạn kh&aacute;c chiếm dưới 2%. Thời gian ngủ trung b&igrave;nh h&agrave;ng ng&agrave;y l&agrave; 6,07 &plusmn; 2,00 giờ; số ng&agrave;y trong tuần bị rối loạn giấc ngủ c&oacute; trung vị l&agrave; 2,8 ng&agrave;y; thời gian bị rối loạn giấc ngủ c&oacute; trung vị l&agrave; 23,7 tuần. Kết luận cho thấy rối loạn giấc ngủ l&agrave; rối loạn t&acirc;m thần phổ biến của bệnh thận mạn lọc m&aacute;u chu kỳ với rối loạn mất ngủ chiếm tỷ lệ cao nhất. Rối loạn giấc ngủ nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n n&agrave;y c&oacute; đặc điểm chất lượng giấc ngủ k&eacute;m, mức độ mất ngủ vừa đến nặng, thời gian ngủ ngắn, số lần thức giấc trong đ&ecirc;m nhiều, thức giấc buổi s&aacute;ng sớm hơn, v&agrave;o giấc ngủ l&acirc;u hơn.</em></p> Đinh Vũ Ngọc Ninh Nguyễn Xuân Trung Hoàng Bùi Bảo Trần Như Minh Hằng Đặng Trần Khang Ngọ Đình Đại Dương Thanh Nga Nguyễn Thị Thu Hằng Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 72 79 10.52852/tcncyh.v183i10.2738 Huyết thanh chẩn đoán Mycoplasma pneumoniae ở các bệnh nhân hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2750 <p class="p1"><em>Mycoplasma pneumoniae (M. pneumoniae) kh&ocirc;ng chỉ g&acirc;y bệnh ở phổi m&agrave; c&ograve;n g&acirc;y c&aacute;c biểu hiện ở da-ni&ecirc;m mạc. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang n&agrave;y được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 54 bệnh nh&acirc;n hồng ban đa dạng (erythema multiforme-EM), 30 bệnh nh&acirc;n hội chứng Steven-Johnson (Stevens-Jonhson syndrome-SJS)/hoại tử thượng b&igrave; nhiễm độc (toxic epidermal necrolysis-TEN) v&agrave; 30 người khỏe mạnh nhằm x&aacute;c định tỷ lệ huyết thanh dương t&iacute;nh với M. pneumoniae v&agrave; mối li&ecirc;n quan của vi khuẩn n&agrave;y với đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng. Kết quả cho thấy, tỷ lệ huyết thanh dương t&iacute;nh với IgG v&agrave; IgM M. pneumoniae của nh&oacute;m SJS/TEN lần lượt l&agrave; 13,33% v&agrave; 33,33%; của nh&oacute;m EM l&agrave; 20,37% v&agrave; 25,93%; của nh&oacute;m khỏe mạnh l&agrave; 10% v&agrave; 16,67%. Sự kh&aacute;c biệt giữa c&aacute;c nh&oacute;m kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc;. Trong nh&oacute;m SJS/TEN, tỷ lệ IgM M. pneumoniae dương t&iacute;nh ở nh&oacute;m &lt; 50 tuổi l&agrave; 53,33%, cao hơn so với nh&oacute;m &ge; 50 tuổi, p &lt; 0,05; trong nh&oacute;m EM, tỷ lệ IgM M. pneumoniae dương t&iacute;nh ở nh&oacute;m &lt; 30 tuổi l&agrave; 40%, cao hơn so với nh&oacute;m &ge; 30 tuổi, p &lt; 0,05; trong nh&oacute;m khỏe mạnh, kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt theo tuổi. Trong nh&oacute;m EM, tỷ lệ huyết thanh IgM M. pneumoniae dương t&iacute;nh của nh&oacute;m c&oacute; sốt l&agrave; 77,78%; của nh&oacute;m kh&ocirc;ng c&oacute; sốt l&agrave; 15,56%, sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p = 0,0005; kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt giữa nh&oacute;m c&oacute; thương tổn ni&ecirc;m mạc với nh&oacute;m kh&ocirc;ng c&oacute;.</em></p> Trần Thị Huyền Nguyễn Thị Hà Vinh Phạm Thị Minh Phương Nguyễn Thị Thanh Thùy Quách Thị Hà Giang Lê Huyền My Lê Hữu Doanh Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 80 89 10.52852/tcncyh.v183i10.2750 Nồng độ 25-Hydroxyvitamin D huyết thanh và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhi viêm phổi tại Bệnh viện E https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2751 <p class="p1"><em>Khảo s&aacute;t nồng độ 25(OH)D huyết thanh ở trẻ mắc vi&ecirc;m phổi v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan, nhận x&eacute;t mối li&ecirc;n quan giữa nồng độ 25(OH)D với mức độ nặng của vi&ecirc;m phổi. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang thực hiện tr&ecirc;n 93 bệnh nhi từ 01 th&aacute;ng đến 60 th&aacute;ng tuổi mắc vi&ecirc;m phổi điều trị tại Khoa Nội Nhi tổng hợp - Bệnh viện E từ th&aacute;ng 5/2023 đến th&aacute;ng 6/2024. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy tuổi trung b&igrave;nh của trẻ l&agrave; 21,8 &plusmn; 14,61 th&aacute;ng, nh&oacute;m trẻ dưới 24 th&aacute;ng tuổi nhập viện nhiều nhất chiếm 61,3%, vi&ecirc;m phổi nặng chiếm tỷ lệ 32,3%. Nồng độ 25(OH)D trung b&igrave;nh l&agrave; 33,3 &plusmn; 14,47 ng/mL. C&oacute; 12,9% trẻ vi&ecirc;m phổi c&oacute; nồng độ 25(OH)D huyết thanh thấp &le; 20 ng/mL. Tỷ lệ trẻ mắc vi&ecirc;m phổi tr&ecirc;n 24 th&aacute;ng tuổi thiếu vitamin D chiếm 66,7% nhiều hơn so với nh&oacute;m trẻ dưới 24 th&aacute;ng tuổi (33,3%). Trẻ vi&ecirc;m phổi c&oacute; nồng độ 25(OH)D thấp c&oacute; nguy cơ bị vi&ecirc;m phổi nặng cao gấp 3,53 lần nh&oacute;m c&oacute; nồng độ 25(OH)D b&igrave;nh thường. Trẻ vi&ecirc;m phổi c&oacute; nồng độ 25(OH)D huyết thanh thấp c&oacute; nguy cơ mắc vi&ecirc;m phổi nặng cần phối hợp điều trị kh&aacute;ng sinh nhiều hơn.</em></p> Chu Thị Thanh Hoa Trương Văn Quý Ninh Thị Phương Mai Nguyễn Thị Hường Nguyễn Thị Thuý Hồng Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 90 97 10.52852/tcncyh.v183i10.2751 Xác định chỉ số đường huyết của bánh quy có bổ sung vỏ đậu xanh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2756 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu x&aacute;c định chỉ số đường huyết (GI) của hai loại b&aacute;nh quy bổ sung vỏ đậu xanh từ hai nguồn nguy&ecirc;n liệu kh&aacute;c nhau. Nghi&ecirc;n cứu &aacute;p dụng phương ph&aacute;p x&aacute;c định chỉ số GI của thực phẩm theo Ti&ecirc;u chuẩn quốc gia TCVN10036:2013 thực hiện tr&ecirc;n 11 đối tượng trưởng th&agrave;nh khỏe mạnh. Kết quả sản phẩm b&aacute;nh quy A v&agrave; B c&oacute; chỉ số đường huyết lần lượt l&agrave; 31,4 &plusmn; 5,3 v&agrave; 34,2 &plusmn; 3,0. Sản phẩm b&aacute;nh quy bổ sung vỏ đậu xanh A v&agrave; B c&oacute; chỉ số đường huyết thấp theo ph&acirc;n loại quốc tế, g&oacute;p phần hỗ trợ chế độ ăn uống l&agrave;nh mạnh.</em></p> Đào Thị Yến Phi Trần Quốc Cường Đoàn Thị Ánh Tuyết Lê Hoàng Hạnh Nghi Lê Huy Hoàng Nguyễn Lê Quỳnh Như Phạm Trần Thiên Nhân Thị Kim Thoa Đoàn Đinh Xuân Nguyệt Anh Phạm Minh Châu Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 98 105 10.52852/tcncyh.v183i10.2756 So sánh kết quả tạo phôi trong thụ tinh ống nghiệm giữa phác đồ kích thích buồng trứng có mồi Progestin và GNRH-Antagonist tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2761 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu 730 phụ nữ v&ocirc; sinh thực hiện IVF, gồm hai nh&oacute;m: nh&oacute;m sử dụng PPOS với dydrogesterone (n = 365) v&agrave; nh&oacute;m sử dụng GnRH-ant (n = 365), nhằm so s&aacute;nh hiệu quả của hai ph&aacute;c đồ k&iacute;ch th&iacute;ch buồng trứng. Kết quả kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt đ&aacute;ng kể về c&aacute;c đặc điểm cơ bản (tuổi, BMI, AMH, AFC) giữa hai nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu. Số lượng ph&ocirc;i ng&agrave;y 3 chất lượng tốt (4,85 &plusmn; 3,8 vs 4,89 &plusmn; 3,52), số lượng no&atilde;n, no&atilde;n trưởng th&agrave;nh (MII), ph&ocirc;i ng&agrave;y 3 v&agrave; ph&ocirc;i nang thu được l&agrave; tương đương giữa hai nh&oacute;m PPOS v&agrave; GnRH-ant. Tổng liều FSH kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt. Tuy nhi&ecirc;n, nồng độ estradiol v&agrave;o ng&agrave;y ti&ecirc;m hCG ở nh&oacute;m PPOS cao hơn c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; so với nh&oacute;m GnRH-ant. Kh&ocirc;ng ghi nhận trường hợp OHSS từ mức độ trung b&igrave;nh đến nặng ở cả hai nh&oacute;m. Kết luận ph&aacute;c đồ PPOS sử dụng dydrogesterone mang lại kết quả tương đương với ph&aacute;c đồ GnRH-ant về số lượng v&agrave; chất lượng no&atilde;n, ph&ocirc;i. PPOS l&agrave; một ph&aacute;c đồ k&iacute;ch th&iacute;ch buồng trứng an to&agrave;n, thuận tiện v&agrave; c&oacute; thể l&agrave; một lựa chọn thay thế hiệu quả cho GnRH-ant trong IVF.</em></p> Đỗ Thị Thu Trang Đỗ Tuấn Đạt Lê Hoàng Giáp Thị Mai Phương Phí Thị Tú Anh Lê Đức Thắng Nguyễn Phúc Hiếu Phạm Thị Anh Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 106 113 10.52852/tcncyh.v183i10.2761 Thực trạng người mang vi khuẩn đường ruột kháng Carbapenem ở bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2763 <p class="p1"><em>Vi khuẩn kh&aacute;ng kh&aacute;ng sinh đang trở th&agrave;nh một vấn đề nguy cấp to&agrave;n cầu, đặc biệt l&agrave; sự ph&aacute;t triển của vi khuẩn đường ruột kh&aacute;ng carbapenem (CRE). Nghi&ecirc;n cứu theo d&otilde;i dọc được thực hiện tr&ecirc;n 183 bệnh nh&acirc;n nội tr&uacute; tại khoa Hồi sức t&iacute;ch cực - chống độc của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Th&aacute;i B&igrave;nh từ th&aacute;ng 8/2023 đến th&aacute;ng 7/2024. Kết quả cho thấy tỷ lệ mang CRE dương t&iacute;nh tại thời điểm nhập viện l&agrave; 41% v&agrave; tăng l&ecirc;n 59% sau 4 ng&agrave;y điều trị. Sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; giữa tỷ lệ CRE dương t&iacute;nh tại thời điểm nhập viện v&agrave; sau 4 ng&agrave;y. Klebsiella pneumoniae kh&aacute;ng carbapenem chiếm 58,67%. Số ng&agrave;y nằm viện l&agrave; yếu tố l&agrave;m tăng nguy cơ nhiễm CRE (OR: 1,08; 95%CI: 1,01 - 1,15). Yếu tố l&agrave;m tăng nguy cơ nhiễm CRE l&agrave; c&oacute; triệu chứng nhiễm tr&ugrave;ng (OR: 2,60; 95%CI: 1,12 - 6,00) v&agrave; sử dụng kh&aacute;ng sinh trước cấy (OR: 8,45; 95%CI: 3,33 - 21,50). C&aacute;c nghi&ecirc;n cứu tương lai cần tập trung nhằm hiểu r&otilde; hơn về sự lan truyền của CRE trong bệnh viện v&agrave; thực hiện biện ph&aacute;p ph&ograve;ng ngừa.</em></p> Bùi Thị Thu Hường Trần Minh Châu Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 114 121 10.52852/tcncyh.v183i10.2763 Tình trạng suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ 5 - 10 tuổi tại phòng khám dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2787 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng suy dinh dưỡng v&agrave; thiếu hụt vi chất dinh dưỡng tr&ecirc;n 231 trẻ độ tuổi 5 - 10 tuổi đến kh&aacute;m tại Ph&ograve;ng kh&aacute;m Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương từ th&aacute;ng 7/2023 đến th&aacute;ng 6/2024. Kết quả: Suy dinh dưỡng nhẹ c&acirc;n chiếm tỷ lệ 9,1%, thấp c&ograve;i 7,4% v&agrave; g&agrave;y c&ograve;m 7,8%, thừa c&acirc;n b&eacute;o ph&igrave; 6,1%. Thiếu vi chất dinh dưỡng: thiếu kẽm tỷ lệ cao nhất 55,0%, tiếp đến thiếu sắt 22,1%, thiếu canxi 16,0%, thiếu phospho 5,2%, thiếu vitamin D 3,0% v&agrave; magie 1,3%. Như vậy, trẻ 5 - 10 tuổi l&agrave; đối tượng c&oacute; nguy cơ suy dinh dưỡng v&agrave; thiếu vi chất dinh dưỡng.</em></p> Hoàng Tuấn Thành Nguyễn Thị Trang Nhung Nguyễn Thị Hương Liên Nguyễn Thị Thuý Hồng Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 122 130 10.52852/tcncyh.v183i10.2787 Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ và hai lỗ ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm tại Bệnh viện Phổi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2887 <p class="p1"><em>Phẫu thuật nội soi l&agrave; được xem l&agrave; ti&ecirc;u chuẩn v&agrave;ng cho điều trị ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ giai đoạn sớm. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, hồi cứu 465 bệnh nh&acirc;n ung thư phổi kh&ocirc;ng tế bảo nhỏ giai đoạn sớm, được phẫu thuật nội soi cắt u phổi từ năm 06/2016 đến năm 12/2023. Kết quả: Trong 465 bệnh nh&acirc;n, 159 bệnh nh&acirc;n phẫu thuật nội soi lồng ngực một lỗ (34,2%), 306 bệnh nh&acirc;n phẫu thuật nội soi hai lỗ (65,8%), đa phần bệnh nh&acirc;n được phẫu thuật cắt một th&ugrave;y phổi (97,2%), thời gian mổ trung b&igrave;nh l&agrave; 140 ph&uacute;t với phẫu thuật nội soi một lỗ v&agrave; 145 ph&uacute;t với phẫu thuật nội soi hai lỗ, lượng m&aacute;u mất trong phẫu thuật giữa hai phương ph&aacute;p c&oacute; ch&ecirc;nh lệch kh&ocirc;ng đ&aacute;ng kể (trung b&igrave;nh 130ml so với 142ml). Phẫu thuật nội soi một lỗ c&oacute; ưu điểm hơn hai lỗ về cả ba ti&ecirc;u ch&iacute; giảm đau sau mổ đ&aacute;nh gi&aacute; theo thang điểm VAS, thời gian r&uacute;t dẫn lưu v&agrave; thời gian nằm viện sau mổ. Kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt về biến chứng sau mổ, DFS v&agrave; OS ở 2 nh&oacute;m nnghi&ecirc;n cứu.</em></p> Đinh Văn Lượng Lê Tú Linh Đặng Duy Đức Nguyễn Trung Thành Hoàng Thị Bích Việt Vũ Quý Dương Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 131 139 10.52852/tcncyh.v183i10.2887 Rối loạn chuyển hóa Glucose ở bệnh nhi béo phì https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2911 <p class="p1"><em>B&eacute;o ph&igrave; l&agrave; t&igrave;nh trạng bệnh l&yacute; đặc trưng bởi sự t&iacute;ch tụ mỡ bất thường hoặc qu&aacute; mức trong m&ocirc; mỡ v&agrave; c&aacute;c tổ chức kh&aacute;c g&acirc;y ảnh hưởng xấu đến sức khỏe; trong đ&oacute; c&oacute; t&igrave;nh trạng kh&aacute;ng insulin v&agrave; rối loạn chuyển h&oacute;a glucose. Ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n 437 trẻ từ 5 - 18 tuổi chẩn đo&aacute;n b&eacute;o ph&igrave; tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ th&aacute;ng 6/2023 đến th&aacute;ng 6/2024 bằng phương ph&aacute;p m&ocirc; tả cắt ngang, hồi cứu với mục ti&ecirc;u: M&ocirc; tả t&igrave;nh trạng rối loạn chuyển h&oacute;a glucose ở bệnh nhi b&eacute;o ph&igrave;. Trong đối tượng nghi&ecirc;n cứu, nh&oacute;m trẻ 5 - 10 tuổi chiếm 70,02%, tỷ lệ nam: nữ l&agrave; 1,8:1. Chỉ số khối cơ thể (BMI) theo Z-score của trẻ nam l&agrave; 3,19 &plusmn; 1,24 cao hơn trẻ nữ l&agrave; 2,78 &plusmn; 0,66 (p = 0,00017). Tỷ lệ trẻ c&oacute; triệu chứng gai đen l&agrave; 49,88%, tỷ lệ tăng insulin m&aacute;u l&agrave; 32,2%. Tỷ lệ tiền đ&aacute;i th&aacute;o đường l&agrave; 31,08%, đ&aacute;i th&aacute;o đường l&agrave; 1,2%.</em></p> Đặng Thị Kim Giang Nguyễn Ngọc Khánh Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 140 146 10.52852/tcncyh.v183i10.2911 Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc viêm phổi tại Bệnh viện E https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2917 <p class="p1"><em>M&ocirc; tả t&igrave;nh trạng dinh dưỡng của trẻ mắc vi&ecirc;m phổi v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan, nhận x&eacute;t mối li&ecirc;n quan giữa t&igrave;nh trạng dinh dưỡng v&agrave; mức độ nặng của vi&ecirc;m phổi. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang thực hiện tr&ecirc;n 196 trẻ từ 2 th&aacute;ng đến 60 th&aacute;ng tuổi mắc vi&ecirc;m phổi điều trị tại Khoa Nội Nhi tổng hợp - Bệnh viện E từ th&aacute;ng 5/2023 đến th&aacute;ng 6/2024. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy, tuổi trung vị của trẻ l&agrave; 18 th&aacute;ng, nh&oacute;m trẻ từ 2 th&aacute;ng đến 23 th&aacute;ng tuổi nhập viện nhiều nhất chiếm 60,2%, vi&ecirc;m phổi nặng chiếm 30,6%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng c&aacute;c thể nhẹ c&acirc;n, thấp c&ograve;i, gầy c&ograve;m lần lượt l&agrave; 11,2%, 23,0% v&agrave; 8,2%. Trẻ c&oacute; tiền sử vi&ecirc;m phổi t&aacute;i diễn (</em>&ge;<em> 2 lần) c&oacute; nguy cơ bị suy dinh dưỡng thể gầy c&ograve;m cao gấp 3,47 lần nh&oacute;m c&oacute; tiền sử vi&ecirc;m phổi &iacute;t hơn. Kh&ocirc;ng thấy c&oacute; sự kh&aacute;c biệt về mức độ vi&ecirc;m phổi giữa c&aacute;c nh&oacute;m trẻ suy dinh dưỡng. Tuy nhi&ecirc;n, suy dinh dưỡng l&agrave;m k&eacute;o d&agrave;i thời gian nằm viện của trẻ mắc vi&ecirc;m phổi.</em></p> Đậu Xuân Đại Đỗ Thị Kính Trương Văn Quý Phạm Thu Nga Nguyễn Thị Thuý Hồng Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 147 154 10.52852/tcncyh.v183i10.2917 Xác định nồng độ Granulysin trong huyết thanh của bệnh nhân hồng ban cố định nhiễm sắc https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2582 <p class="p1"><em>Hồng ban cố định nhiễm sắc (fixed drug eruption, FDE) l&agrave; một loại phản ứng thuốc c&oacute; biểu hiện ở da, ni&ecirc;m mạc, đặc biệt t&aacute;i ph&aacute;t ở c&ugrave;ng một vị tr&iacute; (cố định) hoặc th&ecirc;m vị tr&iacute; mới khi tiếp x&uacute;c lại với thuốc. Cơ chế bệnh sinh của FDE c&oacute; thể li&ecirc;n quan tới c&aacute;c tế b&agrave;o TCD8+ v&agrave; c&aacute;c protein g&acirc;y độc của n&oacute; như granulysin. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang n&agrave;y nhằm x&aacute;c định nồng độ huyết thanh granulysin bằng phương ph&aacute;p ELISA v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch mối tương quan với một số đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng. Sử dụng Mann-Whitney U test để so s&aacute;nh nồng độ granulysin huyết thanh của hai nh&oacute;m FDE v&agrave; nh&oacute;m người khỏe mạnh, Spearman rank correlation test để đ&aacute;nh gi&aacute; sự tương quan. Sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; khi p &lt; 0,05. Kết quả c&oacute; 41 bệnh nh&acirc;n (24 nam, 17 nữ), trung vị tuổi l&agrave; 49 (khoảng tứ ph&acirc;n vị: 28 - 61) tuổi v&agrave; 41 người khỏe mạnh tham gia nghi&ecirc;n cứu. Trung vị diện t&iacute;ch thương tổn da l&agrave; 3% diện t&iacute;ch cơ thể (khoảng tứ ph&acirc;n vị: 3 - 5%).Trung vị số thương tổn da l&agrave; 4 thương tổn (khoảng tứ ph&acirc;n vị: 3 - 6). Nồng độ granulysin huyết thanh ở nh&oacute;m FDE c&oacute; trung vị l&agrave; 334,1 pg/ml (khoảng tứ ph&acirc;n vị: 208,6 - 530,2 pg/ml), kh&ocirc;ng cao hơn so với nh&oacute;m khỏe mạnh (trung vị l&agrave; 331,9 pg/ml; khoảng tứ ph&acirc;n vị: 157,9 - 470,7 pg/ml). Kh&ocirc;ng c&oacute; mối tương quan giữa nồng độ granulysin huyết thanh với diện t&iacute;ch v&agrave; số lượng thương tổn.</em></p> Bùi Thị Thu Hương Trần Thị Huyền Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 155 163 10.52852/tcncyh.v183i10.2582 Lồi ống thần kinh thị giác vào lòng tế bào Onodi trên CT Scan https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2591 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm khảo s&aacute;t mối li&ecirc;n quan của tế b&agrave;o Onodi với ống thần kinh thị gi&aacute;c tr&ecirc;n phim CT scan mũi xoang. Nghi&ecirc;n cứu l&agrave; nghi&ecirc;n cứu cắt ngang, ph&acirc;n t&iacute;ch phim CT scan mũi xoang 280 hệ thống xoang s&agrave;ng sau - ống thần kinh thị gi&aacute;c của 140 bệnh nh&acirc;n (44 nam v&agrave; 96 nữ) tr&ecirc;n 18 tuổi, kh&ocirc;ng c&oacute; bất thường cấu tr&uacute;c giải phẫu v&ugrave;ng xoang cạnh mũi, ống thần kinh thị. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy tỷ lệ hiện diện tế b&agrave;o Onodi l&agrave; 44,29%, trong đ&oacute; 27,41% ở b&ecirc;n phải, 29,05% b&ecirc;n tr&aacute;i v&agrave; 43,54% ở cả hai b&ecirc;n. Tỷ lệ lồi thần kinh thị gi&aacute;c v&agrave;o l&ograve;ng tế b&agrave;o Onodi l&agrave; 38,7%, trong đ&oacute; b&ecirc;n phải l&agrave; 43,47%, b&ecirc;n tr&aacute;i l&agrave; 18,18%. Tỷ lệ bộc lộ thần kinh thị gi&aacute;c b&ecirc;n phải l&agrave; 4,5%, b&ecirc;n tr&aacute;i l&agrave; 6,5%.</em></p> Lâm Huyền Trân Nguyễn Lê Vĩnh Thuận Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 164 169 10.52852/tcncyh.v183i10.2591 Tình hình kháng kháng sinh của Elizabethkingia Anophelis ở bệnh nhân viêm phổi thở máy tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương (01/2020 – 05/2024) https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2776 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm m&ocirc; tả t&igrave;nh trạng kh&aacute;ng kh&aacute;ng sinh của vi khuẩn Elizabethkingia anophelis ở bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m phổi thở m&aacute;y. Ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh ph&acirc;n t&iacute;ch m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n c&aacute;c chủng vi khuẩn được ph&acirc;n lập từ 73 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị vi&ecirc;m phổi thở m&aacute;y li&ecirc;n quan đến Elizabethkingia anophelis tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương trong thời gian từ th&aacute;ng 01/2020 đến th&aacute;ng 5/2024. Kết quả của nghi&ecirc;n cứu cho thấy bệnh nh&acirc;n c&oacute; nh&oacute;m tuổi chủ yếu từ 60 tuổi trở l&ecirc;n (chiếm 68,5%), tỷ lệ nam giới (64,4%). 75,4% bệnh nh&acirc;n c&oacute; &iacute;t nhất 1 bệnh l&yacute; nền, trong đ&oacute; nhiều nhất l&agrave; cao huyết &aacute;p v&agrave; tim mạch (43,7%). Vi khuẩn Elizabethkingia anophelis kh&aacute;ng cao với nhiều loại kh&aacute;ng sinh, cụ thể ceftazidime l&agrave; 100%, meropenem l&agrave; 98,2%, cefepime l&agrave; 97,7% v&agrave; imipenem l&agrave; 96,8%. Vi khuẩn c&ograve;n nhạy cảm với kh&aacute;ng sinh l&agrave; trimethoprim/sulfamethoxazole (51,6%); norfloxacin (14,3%) v&agrave; ciprofloxacin (14,0%)</em></p> Thân Mạnh Hùng Nguyễn Cường Thạch Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 170 177 10.52852/tcncyh.v183i10.2776 Mối liên quan giữa tình trạng lệch lạc khớp cắn và vệ sinh răng miệng ở học sinh 15-16 tuổi tại trường Hermann Gmeiner, Hà Nội năm 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2798 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả tr&ecirc;n 119 trẻ em từ 15-16 tuổi tại trường THPT Hermann Gmeiner, H&agrave; Nội để x&aacute;c định mối li&ecirc;n quan giữa tỉ lệ sai lệch khớp cắn theo Angle v&agrave; t&igrave;nh trạng vệ sinh răng miệng. Kết quả: Tỉ lệ vệ sinh răng miệng rất tốt v&agrave; tốt giảm dần từ khớp cắn loại b&igrave;nh thường, loại I, II v&agrave; III Angle, ngược lại, tỉ lệ trung b&igrave;nh v&agrave; k&eacute;m tăng dần từ khớp cắn loại b&igrave;nh thường, loại I, II v&agrave; III Angle. Tương quan cắn hở v&agrave; cắn ngược răng trước, tăng độ cắn ch&igrave;a, cắn s&acirc;u, lệch đường giữa kh&ocirc;ng c&oacute; mối li&ecirc;n quan với t&igrave;nh trạng vệ sinh răng miệng với p &gt; 0,05. Kết luận: Sai lệch khớp cắn theo ph&acirc;n loại của Angle c&oacute; li&ecirc;n quan ở mức độ nhẹ đối với t&igrave;nh trạng vệ sinh răng miệng, trong đ&oacute;, cắn ch&eacute;o răng sau g&acirc;y ra t&igrave;nh trạng vệ sinh răng miệng k&eacute;m cao hơn 2,7 lần so với kh&ocirc;ng c&oacute; cắn ch&eacute;o răng sau. Tuy nhi&ecirc;n, c&aacute;c yếu tố khớp cắn kh&aacute;c chưa ph&aacute;t hiện thấy c&oacute; mối li&ecirc;n hệ với t&igrave;nh trạng vệ sinh răng miệng ở trẻ từ 15 - 16 tuổi.</em></p> Lưu Văn Tường Vũ Ngọc Mai Trương Đình Khởi Hà Ngọc Chiều Dương Đức Long Phùng Hữu Đại Đinh Diệu Hồng Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 178 184 10.52852/tcncyh.v183i10.2798 Tác dụng của tác động cột sống kết hợp hoàn độc hoạt tang ký sinh và điện châm trong điều trị hội chứng thắt lưng hông https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2804 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng giảm đau v&agrave; cải thiện cải thiện chức năng sinh hoạt h&agrave;ng ng&agrave;y của phương ph&aacute;p t&aacute;c động cột sống kết hợp ho&agrave;n Độc hoạt tang k&yacute; sinh v&agrave; điện ch&acirc;m trong điều trị hội chứng thắt lưng h&ocirc;ng do tho&aacute;i h&oacute;a cột sống. Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng, so s&aacute;nh trước-sau, c&oacute; đối chứng. 80 bệnh nh&acirc;n chia 2 nh&oacute;m, nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu t&aacute;c động cột sống kết hợp uống ho&agrave;n Độc hoạt tang k&yacute; sinh v&agrave; điện ch&acirc;m, nh&oacute;m chứng uống ho&agrave;n Độc hoạt tang k&yacute; sinh v&agrave; điện ch&acirc;m. Kết quả sau 20 ng&agrave;y điều trị nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu c&oacute; điểm VAS trung b&igrave;nh giảm từ 5,80 &plusmn; 0,36 xuống 1,25 &plusmn; 0,87 điểm, thấp hơn nh&oacute;m chứng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,05). Cải thiện chức năng sinh hoạt h&agrave;ng ng&agrave;y, ở nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu tốt hơn nh&oacute;m chứng (p &lt; 0,05). Như vậy, t&aacute;c động cột sống kết hợp vi&ecirc;n Độc hoạt tang k&yacute; sinh v&agrave; điện ch&acirc;m c&oacute; t&aacute;c dụng giảm đau v&agrave; cải thiện chức năng sinh hoạt h&agrave;ng ng&agrave;y tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n hội chứng thắt lưng h&ocirc;ng do tho&aacute;i h&oacute;a cột sống.</em></p> Dương Đình Hải Đỗ Thị Nhung Nguyễn Thị Thu Hà Dương Trọng Nghĩa Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 185 194 10.52852/tcncyh.v183i10.2804 Đánh giá hiệu quả phẫu thuật thay van hai lá cơ học theo thang điểm Kansas City Cardiomyopathy - 12 tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2812 <p class="p1"><em>Ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu thuần tập tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n phẫu thuật thay van hai l&aacute; cơ học tại Bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An từ th&aacute;ng 6/2022 đến th&aacute;ng 3/2024. C&aacute;c kết quả ch&iacute;nh sau phẫu thuật bao gồm: Điểm KCCQ-12 (Kansas City Cardiomyopathy Questionnaire-12), tỷ lệ tử vong v&agrave; tỷ lệ t&aacute;i nhập viện trong v&ograve;ng 6 th&aacute;ng sau phẫu thuật. 67 bệnh nh&acirc;n hẹp/ hở van hai l&aacute; c&oacute; triệu chứng được đưa v&agrave;o nghi&ecirc;n cứu với độ tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 52,3 &plusmn; 9,4 tuổi; 73,64% l&agrave; nữ; 50,75% c&oacute; ph&acirc;n suất tống m&aacute;u giảm (&lt; 60%). Sau 6 th&aacute;ng phẫu thuật thay van, bệnh nh&acirc;n c&oacute; tỷ lệ tử vong l&agrave; 1,47%, tỷ lệ t&aacute;i nhập viện l&agrave; 35,82%, điểm KCCQ chung l&agrave; 84,3 &plusmn; 13 v&agrave; điểm KCCQ l&acirc;m s&agrave;ng giản lược l&agrave; 84 &plusmn; 12,7; điểm KCCQ-12 trung b&igrave;nh tăng 28 - 48 điểm trong tất cả c&aacute;c lĩnh vực v&agrave; tăng lớn nhất trong cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nh&acirc;n. Phẫu thuật thay van hai l&aacute; cơ học l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị hiệu quả với tỷ lệ biến chứng thấp, cải thiện triệu chứng suy tim ở bệnh nh&acirc;n c&oacute; bệnh l&yacute; van hai l&aacute;. KCCQ-12 l&agrave; thang điểm gi&uacute;p đ&aacute;nh gi&aacute; thay đổi về triệu chứng v&agrave; chất lượng cuộc sống ở bệnh nh&acirc;n sau phẫu thuật thay van hai l&aacute; cơ học.</em></p> Phạm Hồng Phương Phan Việt Tâm Anh Nguyễn Huy Lợi Nguyễn Hữu Nam Lê Thị Hà Lê Thị Thanh Hoà Nguyễn Khắc Nghiêm Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 195 206 10.52852/tcncyh.v183i10.2812 Vai trò của cộng hưởng từ tuyến yên trong chẩn đoán thiếu hụt hormon tăng trưởng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2893 <p class="p1"><em>Chụp cộng hưởng từ l&agrave; phương ph&aacute;p chẩn đo&aacute;n h&igrave;nh ảnh cần thiết trong đ&aacute;nh gi&aacute; người bệnh nghi ngờ mắc bệnh l&yacute; v&ugrave;ng dưới đồi-tuyến y&ecirc;n đặc biệt l&agrave; bệnh l&yacute; thiếu hụt hormon tăng trưởng. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm m&ocirc; tả c&aacute;c đặc điểm v&agrave; mối li&ecirc;n quan giữa h&igrave;nh ảnh MRI tuyến y&ecirc;n v&agrave; l&acirc;m s&agrave;ng của người bệnh thiếu hụt hormon tăng trưởng. Đ&acirc;y l&agrave; nghi&ecirc;n cứu ca bệnh dựa tr&ecirc;n đ&aacute;nh gi&aacute; l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; MRI n&atilde;o ở 42 người bệnh thiếu hụt hormon tăng trưởng phối hợp (CPHD) v&agrave; 62 người bệnh thiếu hụt hormon tăng trưởng đơn thuần (IGHD) từ th&aacute;ng 01/2014 đến th&aacute;ng 06/2024. 37/ 42 người bệnh CPHD c&oacute; bất thường cấu tr&uacute;c tuyến y&ecirc;n như hội chứng gi&aacute;n đoạn cuống tuyến y&ecirc;n (6/37), thiểu sản tuyến y&ecirc;n (15/37)&hellip; 12/62 người bệnh IGHD c&oacute; thiểu sản tuyến y&ecirc;n (11/12) v&agrave; lạc chỗ th&ugrave;y sau tuyến y&ecirc;n (1/12). 50/62 người bệnh IGHD c&oacute; h&igrave;nh ảnh tuyến y&ecirc;n b&igrave;nh thường. Bất thường cấu tr&uacute;c tuyến y&ecirc;n thường gặp hơn ở nh&oacute;m người bệnh CPHD. MRI b&igrave;nh thường l&agrave; ph&aacute;t hiện phổ biến nhất ở trẻ IGHD.</em></p> Nguyễn Thu Hà Vũ Chí Dũng Trần Thị Chi Mai Lê Thị Kim Ngọc Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 207 216 10.52852/tcncyh.v183i10.2893 Vai trò của chụp cắt lớp vi tính đa dãy trong chẩn đoán xuất phát bất thường của động mạch vành từ động mạch phổi https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2907 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang 20 trường hợp bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n xuất ph&aacute;t bất thường của động mạch v&agrave;nh từ động mạch phổi (ĐMP) trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2023 tại Bệnh viện Tim H&agrave; Nội. Kết quả cho thấy tuổi trung b&igrave;nh khi được chẩn đo&aacute;n l&agrave; 56 th&aacute;ng, tỉ lệ nam: nữ l&agrave; 1,5:1. 16 bệnh nh&acirc;n động mạch v&agrave;nh tr&aacute;i xuất ph&aacute;t bất thường từ động mạch phổi, 03 bệnh nh&acirc;n động mạch v&agrave;nh phải xuất ph&aacute;t bất thường từ động mạch phổi, 01 bệnh nh&acirc;n động mạch li&ecirc;n thất trước xuất ph&aacute;t bất thường từ động mạch phổi. 15 bệnh nh&acirc;n c&oacute; động mạch v&agrave;nh xuất ph&aacute;t từ động mạch phổi ch&iacute;nh, 05 bệnh nh&acirc;n c&oacute; động mạch v&agrave;nh xuất ph&aacute;t từ động mạch phổi phải. Tuần ho&agrave;n b&agrave;ng hệ quan s&aacute;t thấy ở 15/20 bệnh nh&acirc;n. 60% bệnh nh&acirc;n c&oacute; ph&acirc;n suất tống m&aacute;u giảm nặng. Si&ecirc;u &acirc;m tim chẩn đo&aacute;n đ&uacute;ng 25% c&aacute;c trường hợp. Xuất ph&aacute;t bất thường của động mạch v&agrave;nh từ động mạch phổi l&agrave; một dị tật tim bẩm sinh rất hiếm gặp, c&oacute; tỉ lệ tử vong cao. Chụp cắt lớp vi t&iacute;nh đa d&atilde;y l&agrave; một thủ thuật kh&ocirc;ng x&acirc;m lấn, đ&aacute;ng tin cậy để chẩn đo&aacute;n ch&iacute;nh x&aacute;c dị tật n&agrave;y.</em></p> Trần Tiến Mạnh Nguyễn Ngọc Tráng Phạm Minh Thông Nguyễn Sinh Hiền Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 217 225 10.52852/tcncyh.v183i10.2907 Tác dụng điều trị của điện phúc châm kết hợp siêu âm trị liệu trên bệnh nhân đau thần kinh hông to https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2909 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng giảm đau, mức độ cải thiện tầm vận động cột sống thắt lưng v&agrave; chức năng sinh hoạt h&agrave;ng ng&agrave;y của phương ph&aacute;p điện ph&uacute;c ch&acirc;m kết hợp si&ecirc;u &acirc;m trị liệu tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n đau thần kinh h&ocirc;ng to. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng, so s&aacute;nh trước sau v&agrave; c&oacute; đối chứng. 80 bệnh nh&acirc;n đau thần kinh h&ocirc;ng to c&oacute; điểm VAS từ 3 đến 6 điểm được chia th&agrave;nh hai nh&oacute;m. Nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu được điều trị bằng điện ph&uacute;c ch&acirc;m kết hợp si&ecirc;u &acirc;m trị liệu. Nh&oacute;m đối chứng được điều trị bằng thể ch&acirc;m kết hợp si&ecirc;u &acirc;m trị liệu. Kết quả cho thấy sau 20 ng&agrave;y điều trị, nh&oacute;m được điều trị bằng điện ph&uacute;c ch&acirc;m kết hợp si&ecirc;u &acirc;m trị liệu cải thiện mức độ đau qua thang điểm VAS (p &lt; 0,01), tầm vận động cột sống thắt lưng (p &lt; 0,05) v&agrave; chức năng sinh hoạt h&agrave;ng ng&agrave;y qua bộ c&acirc;u hỏi ODI (p &lt; 0,01). Sự kh&aacute;c biệt kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; so với nh&oacute;m được điều trị bằng thể ch&acirc;m kết hợp si&ecirc;u &acirc;m trị liệu (p &gt; 0,05).</em></p> Trần Thị Thu Trang Nguyễn Thị Thu Hà Trần Quốc Hùng Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 226 236 10.52852/tcncyh.v183i10.2909 Đặc điểm nội soi tai và cắt lớp vi tính Cholesteatoma bẩm sinh tai giữa ở trẻ em https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2924 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả đặc điểm nội soi tai v&agrave; cắt lớp vi t&iacute;nh cholesteatoma bẩm sinh tai giữa ở trẻ em. Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả loạt ca bệnh, 63 bệnh nhi được chẩn đo&aacute;n cholesteatoma bẩm sinh tai giữa tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương; Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Nhi Thanh H&oacute;a từ th&aacute;ng 01/2020 đến th&aacute;ng 6/2024. Kết quả cho thấy tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 4,5 &plusmn; 2,7 năm; 81% bệnh nhi &le; 6 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ l&agrave; 2,7/1. 88,9% t&igrave;nh cờ ph&aacute;t hiện bệnh. Nội soi thấy khối cholesteatoma đều ở một b&ecirc;n: 55,6% ở g&oacute;c phần tư trước tr&ecirc;n, 33,3% ở g&oacute;c phần tư sau tr&ecirc;n, 11,1% ở &ge; 2 g&oacute;c phần tư. Tỷ lệ giai đoạn I, II, III, IV lần lượt l&agrave; 61,9%; 9,5%; 22,2%; 6,3%. Cắt lớp vi t&iacute;nh chẩn đo&aacute;n đ&uacute;ng giai đoạn 90%, tổn thương xương con 66,7%. Như vậy, cholesteatoma bẩm sinh tai giữa thường kh&ocirc;ng triệu chứng. Nội soi tai gi&uacute;p ph&aacute;t hiện sớm bệnh, cần chụp cắt lớp vi t&iacute;nh x&aacute;c định giai đoạn v&agrave; lập kế hoạch phẫu thuật.</em></p> Nguyễn Hữu Luật Đào Trung Dũng Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 237 246 10.52852/tcncyh.v183i10.2924 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, tổn thương mạch vành và kết quả điều trị sớm hội chứng mạch vành cấp ở người bệnh ung thư https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2932 <p class="p1"><em>Ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 40 người bệnh hội chứng mạch v&agrave;nh cấp c&oacute; bệnh l&yacute; ung thư tại Viện Tim mạch quốc gia, Bệnh viện Bạch Mai từ th&aacute;ng 8/2023 đến th&aacute;ng 9/2024. Nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu c&oacute; tuổi trung b&igrave;nh 72,3 </em>&plusmn;<em> 9,0. Ba bệnh l&yacute; ung thư hay gặp nhất l&agrave; ung thư đại tr&agrave;ng (20,0%), ung thư phổi (17,5%), ung thư v&uacute; (17,5%). Đau ngực l&agrave; triệu chứng hay gặp nhất, chiếm 95,0%. Số nh&aacute;nh mạch v&agrave;nh tổn thương lần lượt: 1 nh&aacute;nh (50,0%), 2 nh&aacute;nh (27,5%), 3 nh&aacute;nh (22,5%). Hai type tổn thương mạch v&agrave;nh nhiều nhất l&agrave; type C (47,5%), type B1 (32,5%). Điểm Syntax trung b&igrave;nh 17,36 </em>&plusmn;<em> 12,35. C&oacute; 01 người bệnh được phẫu thuật bắc cầu chủ-v&agrave;nh (CABG), 04 người bệnh điều trị nội khoa. C&oacute; 35 người bệnh được can thiệp động mạch v&agrave;nh qua da (PCI), trong đ&oacute; c&oacute; 01 người bệnh c&oacute; biến chứng chảy m&aacute;u sau can thiệp. Tỷ lệ tử vong nội viện của cả nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 0%. Kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; về đặc điểm tổn thương mạch v&agrave;nh của c&aacute;c nh&oacute;m ung thư hay gặp (ung thư đường ti&ecirc;u ho&aacute;, ung thư phổi, ung thư v&uacute;).</em></p> Lê Quang Đại Phan Tuấn Đạt Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 247 256 10.52852/tcncyh.v183i10.2932 Kết quả bước đầu của kỹ thuật tạo nhịp tim vùng bó nhánh trái ở người bệnh Block nhĩ thất https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2941 <p class="p1"><em>Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả của kỹ thuật tạo nhịp tim v&ugrave;ng b&oacute; nh&aacute;nh tr&aacute;i ở người bệnh block nhĩ thất. Người bệnh block nhĩ thất c&oacute; chỉ định cấy m&aacute;y tạo nhịp vĩnh viễn được cấy điện cực thất v&agrave;o v&ugrave;ng b&oacute; nh&aacute;nh tr&aacute;i. Ti&ecirc;u ch&iacute; đ&aacute;nh gi&aacute;: tỷ lệ th&agrave;nh c&ocirc;ng, kết quả thủ thuật, th&ocirc;ng số điện t&acirc;m đồ v&agrave; điện cực, biến chứng sớm. 60 người bệnh block nhĩ thất được cấy điện cực thất tiếp cận v&ugrave;ng b&oacute; nh&aacute;nh tr&aacute;i (52/60 cấy 2 buồng, 8/60 cấy 1 buồng). Thời gian cấy điện cực thất trung vị l&agrave; 16 (12,5; 25) ph&uacute;t; nh&oacute;m 2 buồng c&oacute; thời gian thủ thuật trung vị 70,5 (60; 90) ph&uacute;t v&agrave; thời gian chiếu tia trung vị 10,95 (8,65; 14,25) ph&uacute;t. QRS sau cấy 114,05 &plusmn; 14,10ms. Ngưỡng tạo nhịp 0,85 &plusmn; 0,26/0,4ms. Tỷ lệ th&agrave;nh c&ocirc;ng tạo nhịp v&ugrave;ng b&oacute; nh&aacute;nh tr&aacute;i 95% (57/60 ca), c&ograve;n lại 3 người bệnh đạt tạo nhịp v&aacute;ch s&acirc;u. QRS sau cấy của nh&oacute;m 57 bệnh nh&acirc;n th&agrave;nh c&ocirc;ng l&agrave; 113,16 </em><span class="s1">&plusmn;</span><em> 13,77ms.Kh&ocirc;ng c&oacute; biến chứng đ&aacute;ng kể. Tạo nhịp tim v&ugrave;ng b&oacute; nh&aacute;nh tr&aacute;i c&oacute; tỷ lệ th&agrave;nh c&ocirc;ng cao, khả thi v&agrave; an to&agrave;n.</em></p> Lê Võ Kiên Bùi Văn Nhơn Phạm Nguyên Sơn Phạm Quốc Khánh Phạm Trường Sơn Trần Song Giang Đặng Minh Hải Trần Tuấn Việt Nguyễn Duy Linh Bùi Thành Đạt Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 257 269 10.52852/tcncyh.v183i10.2941 Kết quả hóa chất dẫn đầu Gemcitabine - Cisplatin theo sau bởi hóa xạ trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA tại Bệnh viện K https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2644 <p class="p1"><em>Ung thư v&ograve;m mũi họng l&agrave; một trong những bệnh ung thư v&ugrave;ng đầu cổ phổ biến nhất ở Việt Nam. Ở giai đoạn tiến triển, h&oacute;a xạ trị đồng thời l&agrave; điều trị nền tảng với tỷ lệ kiểm so&aacute;t tại chỗ tại v&ugrave;ng cao. Tuy nhi&ecirc;n, thất bại điều trị chủ yếu do di căn xa, đặt ra vấn đề bổ sung liệu ph&aacute;p to&agrave;n th&acirc;n. Trong khi vai tr&ograve; của h&oacute;a chất bổ trợ chưa r&otilde; r&agrave;ng, h&oacute;a chất dẫn đầu l&agrave; hướng điều trị mang lại kết quả khả quan. Đ&acirc;y l&agrave; nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n 57 bệnh nh&acirc;n ung thư v&ograve;m mũi họng giai đoạn III-IVA điều trị h&oacute;a chất dẫn đầu Gemcitabine-Cisplatin theo sau bởi h&oacute;a xạ trị tại Bệnh viện K từ 2019 đến 2021. Nghi&ecirc;n cứu ghi nhận tỷ lệ đ&aacute;p ứng sau h&oacute;a chất dẫn đầu đạt 94,8%, đ&aacute;p ứng ho&agrave;n to&agrave;n sau điều trị đạt 86%. Tỷ lệ sống th&ecirc;m 1 năm v&agrave; 2 năm l&agrave; 95,8% v&agrave; 79,8%. &Iacute;t gặp t&aacute;c dụng phụ cấp v&agrave; m&atilde;n t&iacute;nh độ &ge; 3. Nghi&ecirc;n cứu cho thấy ph&aacute;c đồ h&oacute;a chất dẫn đầu gemcitabine-cisplatin theo sau bởi h&oacute;a xạ trị cho tỷ lệ đ&aacute;p ứng cao v&agrave; khả năng dung nạp tốt.</em></p> Nguyễn Văn Đăng Đỗ Huyền Chi Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 270 279 10.52852/tcncyh.v183i10.2644 Kết quả hóa chất dẫn đầu phác đồ TCF theo sau bởi hóa xạ trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn III - IVA tại Bệnh viện K https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2701 <p class="p1"><em>Ung thư v&ograve;m mũi họng l&agrave; bệnh l&yacute; ung thư v&ugrave;ng đầu cổ thường gặp tại Việt Nam. H&oacute;a xạ đồng thời triệt căn theo sau h&oacute;a chất dẫn đầu ph&aacute;c đồ TCF đang l&agrave; một hướng điều trị mới gi&uacute;p l&agrave;m tăng tỷ lệ đ&aacute;p ứng cũng như giảm tỷ lệ tử vong do di căn xa ở giai đoạn x&acirc;m lấn tại chỗ, tại v&ugrave;ng. Đ&acirc;y l&agrave; nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n 40 bệnh nh&acirc;n ung thư v&ograve;m mũi họng giai đoạn III - IVA điều trị h&oacute;a chất dẫn đầu TCF theo sau bởi h&oacute;a xạ trị tại Bệnh viện K từ 01/2019 đến 12/2020. Nghi&ecirc;n cứu ghi nhận tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 45 &plusmn; 13, tỷ lệ nam/nữ = 3/1, giai đoạn III, IV chiếm tỷ lệ lần lượt l&agrave; 60% v&agrave; 40%. Về kết quả điều trị, tỷ lệ đ&aacute;p ứng sau h&oacute;a chất dẫn đầu đạt 87,5%. Tỷ lệ sống th&ecirc;m bệnh kh&ocirc;ng tiến triển v&agrave; sống th&ecirc;m to&agrave;n bộ tại thời điểm 3 năm lần lượt l&agrave; 77,5% v&agrave; 87,5%. &Iacute;t gặp c&aacute;c t&aacute;c dụng phụ cấp t&iacute;nh độ 3 trở l&ecirc;n. Nghi&ecirc;n cứu cho thấy đ&acirc;y l&agrave; ph&aacute;c đồ điều trị mang lại kết quả khả quan v&agrave; khả năng dung nạp tương đối tốt. Tuy nhi&ecirc;n, vẫn cần th&ecirc;m c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu để đ&aacute;nh gi&aacute; về hiệu quả v&agrave; t&aacute;c dụng phụ l&acirc;u d&agrave;i của điều trị.</em></p> Nguyễn Văn Đăng Nguyễn Thị Thu Nhung Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 280 290 10.52852/tcncyh.v183i10.2701 Sản xuất mẫu ngoại kiểm tra chất lượng xét nghiệm đếm tế bào máu ngoại vi https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2621 <p class="p1"><em>Mẫu ngoại kiểm đ&oacute;ng vai tr&ograve; quan trọng trong ngoại kiểm tra chất lượng x&eacute;t nghiệm. Nghi&ecirc;n cứu nhằm sản xuất mẫu ngoại kiểm cho x&eacute;t nghiệm đếm tế b&agrave;o m&aacute;u ngoại vi. Ba l&ocirc; mẫu (24 mẫu/l&ocirc;, V = 2mL) với mức số lượng tế b&agrave;o kh&aacute;c nhau đ&atilde; được sản xuất dưới dạng m&aacute;u to&agrave;n phần m&ocirc; phỏng, chứa c&aacute;c th&agrave;nh phần: tế b&agrave;o hồng cầu người cố định bởi Glutaraldehyde 0,015%, tế b&agrave;o hồng cầu g&agrave; cố định bởi Glutaraldehyde 0,18% (để m&ocirc; phỏng bạch cầu người), tế b&agrave;o tiểu cầu người cố định bởi Glutaraldehyde 0,007% v&agrave; huyết thanh người bổ sung kh&aacute;ng sinh. Mẫu sản phẩm được đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng theo ti&ecirc;u chuẩn ISO 13528:2015tr&ecirc;n hai ti&ecirc;u ch&iacute;: độ đồng nhất v&agrave; độ ổn định. Kết quả thu được cho thấy sản phẩm đạt độ đồng nhất tr&ecirc;n 11 th&ocirc;ng số: RBC, HGB, HCT, MCV, MCH, MCHC, RDW%, WBC, PLT, MPV, PCT. Trong điều kiện vận chuyển (khoảng c&aacute;ch vận chuyển &gt; 600km, thời gian vận chuyển &lt; 72h), sản phẩm đạt độ ổn định tr&ecirc;n 10 th&ocirc;ng số: RBC, HGB, HCT, MCV, MCH, MCHC, WBC, PLT, MPV, PCT. Trong điều kiện bảo quản 2 - 8oC sản phẩm đạt độ ổn định đến 4 tuần tr&ecirc;n 6 th&ocirc;ng số: RBC, WBC, PLT v&agrave; HGB, MCH, PCT.</em></p> Nguyễn Hữu Hùng Đặng Thị Ngọc Dung Nguyễn Ngọc Dũng Đỗ Thị Hường Nguyễn Thị Hảo Lê Thanh Thảo Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 291 303 10.52852/tcncyh.v183i10.2621 Nghiên cứu ảnh hưởng của dầu dừa lên khả năng sống của nguyên bào sợi in vitro https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2742 <p class="p1"><em>Dầu dừa L&atilde;o nh&agrave; qu&ecirc; l&agrave; sản phẩm chứa dầu dừa nguy&ecirc;n chất với chỉ định điều trị dự kiến tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng l&agrave; điều trị c&aacute;c t&igrave;nh trạng bệnh l&yacute; ở da. Mục ti&ecirc;u của nghi&ecirc;n cứu l&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; ảnh hưởng của Dầu dừa L&atilde;o nh&agrave; qu&ecirc; l&ecirc;n khả năng sống của nguy&ecirc;n b&agrave;o sợi in vitro. Từ nồng độ Dầu dừa gốc l&agrave; 100%, tạo hỗn hợp nhũ tương gồm Dầu dừa - Tween 80 - DMEM HG ở c&aacute;c dải nồng độ kh&aacute;c nhau v&agrave; thực hiện bằng phương ph&aacute;p MTT tr&ecirc;n nguy&ecirc;n b&agrave;o sợi chuột STO. Đo OD độ hấp thụ ở bước s&oacute;ng 570nm để t&iacute;nh khả năng tồn tại của tế b&agrave;o v&agrave; quan s&aacute;t h&igrave;nh ảnh tế b&agrave;o tr&ecirc;n k&iacute;nh hiển vi. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy c&aacute;c nồng độ Dầu dừa tại IC0 l&agrave; 0,018% (v/v), IC10 l&agrave; 0,053% (v/v) v&agrave; IC50 l&agrave; 0,122% (v/v).</em></p> Đậu Thuỳ Dương Phạm Thị Vân Anh Nguyễn Thị Thanh Loan Bùi Thị Hương Thảo Phạm Hồng Ngọc Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 304 311 10.52852/tcncyh.v183i10.2742 Nghiên cứu tác dụng giảm ho và long đờm của cao lỏng thuốc ho bổ phổi Abipha trên thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2745 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được tiến h&agrave;nh nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng giảm ho, long đờm của Thuốc ho bổ phổi Abipha tr&ecirc;n thực nghiệm. T&aacute;c dụng giảm ho của Thuốc ho bổ phổi Abipha được đ&aacute;nh gi&aacute; tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh g&acirc;y ho bằng amoniac tr&ecirc;n chuột nhắt trắng chủng Swiss. T&aacute;c dụng long đờm của Thuốc ho bổ phổi Abipha được đ&aacute;nh gi&aacute; dựa tr&ecirc;n nồng độ phenol đỏ của dịch rửa kh&iacute; quản chuột nhắt trắng chủng Swiss. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy Thuốc ho bổ phổi Abipha cả 2 liều 9 mL/kg v&agrave; 18 mL/kg c&oacute; t&aacute;c dụng l&agrave;m giảm số cơn ho, khả năng ức chế cơn ho r&otilde; rệt v&agrave; k&eacute;o d&agrave;i thời gian tiềm t&agrave;ng xuất hiện cơn ho. Về t&aacute;c dụng long đờm, Thuốc ho bổ phổi Abipha cả 2 mức liều 9 mL/kg/ng&agrave;y v&agrave; 18 mL/kg/ng&agrave;y l&agrave;m tăng nồng độ phenol đỏ tiết ra ở kh&iacute; quản c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; so với l&ocirc; đối chứng. Như vậy, Thuốc ho bổ phổi Abipha l&agrave; thuốc thử nguồn gốc từ dược liệu thể hiện t&aacute;c dụng giảm ho, long đờm r&otilde; rệt tr&ecirc;n thực nghiệm.</em></p> Phạm Thị Vân Anh Lê Kim Huệ Bùi Thị Hương Thảo Đinh Thị Thu Hằng Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 312 319 10.52852/tcncyh.v183i10.2745 Tác dụng chống viêm của bài thuốc bại độc tán gia vị trên động vật thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2770 <p class="p1"><em>Bại độc t&aacute;n gia vị l&agrave; b&agrave;i thuốc được h&igrave;nh th&agrave;nh tr&ecirc;n b&agrave;i thuốc cổ phương Bại độc t&aacute;n, gia th&ecirc;m bốn dược liệu gồm D&acirc;y đau xương, Cốt kh&iacute; củ, L&aacute; kh&ocirc;i, &Ocirc; tặc cốt. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tr&ecirc;n động vật thực nghiệm với mục ti&ecirc;u đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng chống vi&ecirc;m cấp v&agrave; chống vi&ecirc;m mạn của b&agrave;i thuốc Bại độc t&aacute;n gia vị. T&aacute;c dụng chống vi&ecirc;m cấp được đ&aacute;nh gi&aacute; tr&ecirc;n hai m&ocirc; h&igrave;nh: g&acirc;y ph&ugrave; ch&acirc;n chuột v&agrave; g&acirc;y vi&ecirc;m m&agrave;ng bụng tr&ecirc;n chuột cống trắng chủng Wistar với thuốc đối chứng l&agrave; diclofenac đường uống liều 10 mg/kg/ng&agrave;y. T&aacute;c dụng chống vi&ecirc;m mạn được đ&aacute;nh gi&aacute; bằng m&ocirc; h&igrave;nh g&acirc;y vi&ecirc;m mạn bằng u hạt amiant tr&ecirc;n chuột nhắt trắng chủng Swiss với thuốc đối chứng l&agrave; prednisolon đường uống liều 5 mg/kg/ng&agrave;y. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy, Bại độc t&aacute;n gia vị ở cả hai liều 21 g/kg/ng&agrave;y v&agrave; 42 g/kg/ng&agrave;y đều thể hiện xu hướng t&aacute;c dụng chống vi&ecirc;m cấp tr&ecirc;n c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh. Bại độc t&aacute;n gia vị liều 72 g/kg/ng&agrave;y thể hiện t&aacute;c dụng chống vi&ecirc;m mạn r&otilde; rệt th&ocirc;ng qua khả năng l&agrave;m giảm trọng lượng khối u hạt.</em></p> Đặng Hồng Anh Đỗ Linh Quyên Vũ Đức Lợi Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 320 330 10.52852/tcncyh.v183i10.2770 Tác dụng bảo vệ của Anti-U200 kháng lại sự hình thành khối u do DMBA trên chuột nhắt trắngTác dụng bảo vệ của Anti-U200 kháng lại sự hình thành khối u do DMBA trên chuột nhắt trắng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2773 <p class="p1"><em>Tỷ lệ mắc v&agrave; tử vong do ung thư ng&agrave;y c&agrave;ng cao tr&ecirc;n to&agrave;n thế giới. B&ecirc;n cạnh c&aacute;c liệu ph&aacute;p điều trị th&ocirc;ng thường, nhiều bệnh nh&acirc;n ung thư vẫn lựa chọn sản phẩm thảo dược như phương ph&aacute;p điều trị bổ trợ. Tuy nhi&ecirc;n, hầu hết c&aacute;c c&ocirc;ng thức/sản phẩm thảo dược n&agrave;y đều thiếu hiệu quả dựa tr&ecirc;n bằng chứng. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y được thực hiện nhằm mục đ&iacute;ch t&igrave;m hiểu t&aacute;c dụng kh&aacute;ng lại sự h&igrave;nh th&agrave;nh khối u của vi&ecirc;n nang cứng Anti-U200, dạng chế phẩm phối hợp cao kh&ocirc; định chuẩn của B&aacute;n chi li&ecirc;n, Bạch hoa x&agrave; thiệt thảo v&agrave; Nấm linh chi, tr&ecirc;n chuột nhắt trắng chủng Swiss phơi nhiễm với t&aacute;c nh&acirc;n g&acirc;y ung thư DMBA. DMBA được h&ograve;a tan trong dầu &ocirc; liu v&agrave; cho chuột uống tổng liều 6 mg trong 6 tuần dẫn đến sự ph&aacute;t triển ung thư. Anti-U200 ở c&aacute;c mức liều nghi&ecirc;n cứu đ&atilde; thể hiện hiệu quả kh&aacute;ng u bằng c&aacute;ch l&agrave;m tăng trọng lượng cơ thể, giảm tỷ lệ tử vong, v&agrave; giảm tỷ lệ xuất hiện v&agrave; tỷ suất khối u. Kết quả nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y cho thấy tiềm năng tiếp tục nghi&ecirc;n cứu v&agrave; ph&aacute;t triển Anti-U200 th&agrave;nh một chế phẩm thảo dược chống ung thư c&oacute; khả năng hữu &iacute;ch trong dự ph&ograve;ng v&agrave; điều trị ung thư.</em></p> Phạm Thị Vân Anh Bùi Thị Hương Thảo Mai Phương Thanh Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 331 339 10.52852/tcncyh.v183i10.2773 Tác dụng của Domuvar trên mô hình gây hội chứng ruột kích thích thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2771 <p class="p1"><em>Domuvar l&agrave; sản phẩm chứa probiotic Bacillus subtilis với chỉ định hỗ trợ điều trị triệu chứng c&aacute;c bệnh l&yacute; đường ti&ecirc;u ho&aacute;. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y được thực hiện với mục ti&ecirc;u đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng bảo vệ v&agrave; phục hồi của Domuvar tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh g&acirc;y hội chứng ruột k&iacute;ch th&iacute;ch tr&ecirc;n thực nghiệm. Chuột nhắt trắng chủng Swiss được chia th&agrave;nh 6 l&ocirc;, trong đ&oacute; l&ocirc; 1 - 3 được uống nước cất, l&ocirc; 4 uống mebeverin, l&ocirc; 5 - 6 uống Domuvar với hai mức liều 0,82 x 109 CFU/kg/ng&agrave;y v&agrave; 1,64 x 109 CFU/kg/ng&agrave;y. Chuột ở c&aacute;c l&ocirc; 3-6 được g&acirc;y hội chứng ruột k&iacute;ch th&iacute;ch thể ti&ecirc;u chảy bằng dầu m&ugrave; tạt trước khi d&ugrave;ng thuốc thử (để đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng phục hồi) v&agrave; sau khi d&ugrave;ng thuốc thử (để đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng bảo vệ). Kết quả cho thấy Domuvar liều 1,64 x 109 CFU/kg/ng&agrave;y c&oacute; t&aacute;c dụng giảm nhu động ruột thể hiện bằng giảm độ di động than hoạt trong l&ograve;ng ruột v&agrave; cải thiện t&igrave;nh trạng ph&acirc;n. Như vậy, Domuvar c&oacute; t&aacute;c dụng bảo vệ v&agrave; phục hồi tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh g&acirc;y hội chứng ruột k&iacute;ch th&iacute;ch thể ti&ecirc;u chảy tr&ecirc;n thực nghiệm.</em></p> Đậu Thuỳ Dương Nguyễn Phương Thanh Đinh Thị Thu Hằng Đặng Thị Ngọc Mai Nguyễn Thị Thuý Phạm Thị Vân Anh Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 340 350 10.52852/tcncyh.v183i10.2771 Tác dụng liền vết thương của kem EXI BEAUTY bôi tại chỗ trên thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2772 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng liền vết thương v&agrave; ảnh hưởng to&agrave;n th&acirc;n của kem EXI BEAUTY tr&ecirc;n chuột cống trắng chủng Wistar g&acirc;y tổn thương da. Chuột cống trắng được g&acirc;y tổn thương da v&agrave; b&ocirc;i tại chỗ kem Contractubex liều 0,4 g/ng&agrave;y hoặc kem EXI BEAUTY liều 0,2 hoặc 0,4 ml/ng&agrave;y trong 10 ng&agrave;y li&ecirc;n tục. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy tại ng&agrave;y thứ 10, diện t&iacute;ch tổn thương da của chuột l&ocirc; b&ocirc;i kem Exi Beauty liều 0,4 ml/ng&agrave;y (0,39 &plusmn; 0,13cm<sup>2</sup>) v&agrave; l&ocirc; b&ocirc;i Contractubex (0,41 &plusmn; 0,14cm<sup>2</sup>) nhỏ hơn c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; so với l&ocirc; m&ocirc; h&igrave;nh (1,14 &plusmn; 0,36cm<sup>2</sup>) v&agrave; l&ocirc; b&ocirc;i kem Exi Beauty liều 0,2 ml/ng&agrave;y (0,92 &plusmn; 0,30cm<sup>2</sup>). Nồng độ hydroxyprolin trong da của chuột l&ocirc; b&ocirc;i kem Exi Beauty liều 0,4 ml/ng&agrave;y (13,05 &plusmn; 1,59 mg/g da) v&agrave; l&ocirc; b&ocirc;i Contractubex (12,76 &plusmn; 2,39 mg/g da) cao hơn c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; so với l&ocirc; m&ocirc; h&igrave;nh (9,64 &plusmn; 1,21 mg/g da). Ngo&agrave;i ra, kem Exi Beauty c&oacute; t&aacute;c dụng cải thiện m&ocirc; bệnh học v&ugrave;ng da bị tổn thương. Ngo&agrave;i ra, t&igrave;nh trạng chung, c&aacute;c chỉ số huyết học, chức năng gan, thận v&agrave; h&igrave;nh th&aacute;i vi thể gan, thận kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt giữa l&ocirc; b&ocirc;i kem EXI BEAUTY so với l&ocirc; chứng sinh học tại thời điểm trước v&agrave; sau 10 ng&agrave;y khi b&ocirc;i sản phẩm thử. Như vậy, kem EXI BEAUTY c&oacute; t&aacute;c dụng tăng liền vết thương v&agrave; kh&ocirc;ng g&acirc;y độc t&iacute;nh to&agrave;n th&acirc;n khi d&ugrave;ng đường b&ocirc;i ngo&agrave;i da tr&ecirc;n chuột cống trắng g&acirc;y tổn thương da.</em></p> Phạm Thị Vân Anh Bùi Thị Hương Thảo Nguyễn Thị Thanh Loan Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 351 365 10.52852/tcncyh.v183i10.2772 Tác dụng chống oxy hoá của cao chiết hạt cà phê xanh Việt Nam trên mô hình chuột nhắt trắng gây lão suy bằng D-Galactose https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2900 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được tiến h&agrave;nh để đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng chống oxy ho&aacute; của cao chiết hạt c&agrave; ph&ecirc; xanh Việt Nam (VGCE) tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh chuột nhắt trắng g&acirc;y l&atilde;o suy bằng D-galactose. Chuột nhắt trắng giống đực, chủng Swiss, được chia th&agrave;nh 6 nh&oacute;m: nh&oacute;m 1 (chứng, n = 12, ti&ecirc;m dưới da NaCl 9&permil; 0,1 ml/10g + uống Tween80 3%); nh&oacute;m 2 (bệnh, n = 13, ti&ecirc;m dưới da D-galactose 100 mg/kg + uống Tween80 3%); nh&oacute;m 3 (chứng dương, n = 10, ti&ecirc;m dưới da D-galactose 100 mg/kg + uống Vitamin E 50 mg/kg); nh&oacute;m 4 (VGCE200, n = 12, ti&ecirc;m dưới da D-galactose 100 mg/kg + uống VGCE 200 mg/kg); nh&oacute;m 5 (VGCE300, n = 10, ti&ecirc;m dưới da D-galactose 100 mg/kg + uống VGCE 300 mg/kg); nh&oacute;m 6 (VGCE400, n = 13, ti&ecirc;m dưới da D-galactose 100 mg/kg + uống VGCE 400 mg/kg). Sau 4 tuần điều trị, lấy m&aacute;u để định lượng MDA (Malondialdehyde), GPx (Glutathione peroxidase) v&agrave; SOD (Superoxide dismutase) huyết tương bằng kĩ thuật ELISA. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy nồng độ SOD của nh&oacute;m VGCE400 tăng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; so với nh&oacute;m bệnh. Cao VGGE với liều 400 mg/kg c&oacute; t&aacute;c dụng chống oxy tr&ecirc;n chuột.</em></p> Phan Thu Hằng Lê Văn Quân Cấn Văn Mão Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 366 372 10.52852/tcncyh.v183i10.2900 Khảo sát gánh nặng chăm sóc của người chăm sóc người bệnh ung thư tại Trung tâm ung bướu - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2729 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang thực hiện tr&ecirc;n 252 người chăm s&oacute;c tại Trung t&acirc;m Ung bướu - Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội được thực hiện nhằm m&ocirc; tả thực trạng g&aacute;nh nặng của người chăm s&oacute;c người bệnh ung thư v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan. Phương ph&aacute;p thu thập số liệu trực tiếp bằng phỏng vấn bộ c&acirc;u hỏi Zarit Burden Interview (ZBI). Kết quả với điểm số g&aacute;nh nặng trung b&igrave;nh l&agrave; 27,21 &plusmn; 11,49, tương đương với g&aacute;nh nặng mức độ trung b&igrave;nh. Tỷ lệ g&aacute;nh nặng từ kh&ocirc;ng đến nhẹ l&agrave; 31,0%, trung b&igrave;nh 53,2%, nghi&ecirc;m trọng v&agrave; rất nghi&ecirc;m trọng lần lượt l&agrave; 15,1% v&agrave; 0,8%.</em></p> Nguyễn Thị Hồng Nhung Nguyễn Thị Sơn Nguyễn Minh Châu Nguyễn Thị Huyền Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 373 383 10.52852/tcncyh.v183i10.2729 Thực trạng tìm kiếm chăm sóc sức khỏe của người bệnh thận mạn tính từ 60 tuổi trở lên đang quản lý tại khoa khám bệnh, Bệnh viện thận Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2735 <p class="p1"><em>H&agrave;nh vi t&igrave;m kiếm chăm s&oacute;c sức khỏe của người bệnh thận mạn t&iacute;nh từ 60 tuổi trở l&ecirc;n l&agrave; qu&aacute; tr&igrave;nh họ chủ động tiếp cận v&agrave; sử dụng c&aacute;c dịch vụ y tế nhằm duy tr&igrave; v&agrave; cải thiện sức khỏe. Nh&oacute;m đối tượng n&agrave;y thường phải đối diện với nhiều vấn đề sức khỏe, do đ&oacute;, việc hiểu r&otilde; h&agrave;nh vi t&igrave;m kiếm chăm s&oacute;c của họ rất quan trọng để n&acirc;ng cao chất lượng điều trị. Nghi&ecirc;n cứu h&agrave;nh vi n&agrave;y gi&uacute;p x&aacute;c định c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan v&agrave; đưa ra giải ph&aacute;p cải thiện dịch vụ y tế cho người cao tuổi. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang thực hiện tr&ecirc;n 280 người bệnh thận mạn t&iacute;nh từ 60 tuổi trở l&ecirc;n đang quản l&yacute; tại Khoa Kh&aacute;m bệnh, Bệnh viện Thận H&agrave; Nội; từ th&aacute;ng 08/2023 đến th&aacute;ng 06/2024. Kết quả cho thấy: người bệnh thận mạn t&iacute;nh từ 60 tuổi trở l&ecirc;n đang quản l&yacute; tại Khoa Kh&aacute;m bệnh, Bệnh viện Thận H&agrave; Nội thực h&agrave;nh t&igrave;m kiếm chăm s&oacute;c sức khỏe chiếm tỉ lệ l&agrave; 63,9%. C&aacute;c yếu tố bao gồm tr&igrave;nh độ học vấn v&agrave; tự đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng sức khỏe li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với h&agrave;nh vi t&igrave;m kiếm chăm s&oacute;c sức khỏe. Nghi&ecirc;n cứu khẳng định tầm quan trọng của việc t&igrave;m kiếm chăm s&oacute;c sức khỏe ở nh&oacute;m người bệnh thận mạn t&iacute;nh từ 60 tuổi trở l&ecirc;n, đồng thời cho thấy mối li&ecirc;n quan chặt chẽ giữa tr&igrave;nh độ học vấn v&agrave; khả năng tự đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng sức khỏe với h&agrave;nh vi t&igrave;m kiếm chăm s&oacute;c sức khỏe. Để tối ưu h&oacute;a việc t&igrave;m kiếm chăm s&oacute;c sức khỏe, cần thiết phải triển khai c&aacute;c chương tr&igrave;nh gi&aacute;o dục sức khỏe ph&ugrave; hợp với nh&oacute;m tuổi v&agrave; tr&igrave;nh độ học vấn của bệnh nh&acirc;n, tập trung v&agrave;o việc cải thiện khả năng tự đ&aacute;nh gi&aacute; sức khỏe.</em></p> Ngô Trí Tuấn Nguyễn Thị Tuyền Nguyễn Thị Lập Trần Hữu Thắng Nguyễn Cao Duy Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 384 393 10.52852/tcncyh.v183i10.2735 Kiến thức về chăm sóc sốt của cha mẹ có con dưới 5 tuổi tại khoa nhi Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2754 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện nhằm khảo s&aacute;t thực trạng kiến thức chăm s&oacute;c sốt của cha mẹ c&oacute; con dưới 5 tuổi đến kh&aacute;m v&agrave; điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội năm 2024. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 207 cha/mẹ c&oacute; con dưới 5 tuổi đến v&agrave; điều trị tại khoa. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy 52,2% cha mẹ cho rằng sốt c&oacute; hại cho sức khỏe của trẻ. 60,9% cha mẹ trả lời đ&uacute;ng nhiệt độ của sốt. Nhiệt độ trung b&igrave;nh được coi l&agrave; &ldquo;sốt cao&rdquo; l&agrave; 38,61&deg;C (độ lệch chuẩn: 0,56). 83,6% cha mẹ lau người bằng khăn ấm v&agrave; 50,2% tắm nước ấm để hạ sốt cho trẻ. 33,8% cha mẹ sử dụng thuốc hạ sốt lu&acirc;n phi&ecirc;n với 47,1% theo chỉ dẫn của b&aacute;c sĩ nhi khoa. Lo sợ chủ yếu về hậu quả của sốt l&agrave; co giật (92,8%) v&agrave; mất nước (47,8%). Ngo&agrave;i ra, 57,0% đ&atilde; đ&aacute;nh thức trẻ dậy để cho trẻ uống thuốc hạ sốt. Từ đ&oacute;, nghi&ecirc;n cứu cho thấy c&ograve;n tồn tại nhiều hiểu lầm trong cộng đồng về sốt v&agrave; c&aacute;ch chăm s&oacute;c trẻ khi bị sốt.</em></p> Lê Khánh Linh Nguyễn Thị Sơn Nguyễn Hữu Dự Nguyễn Thị Hồng Nhung Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 394 402 10.52852/tcncyh.v183i10.2754 Sự sẵn sàng chăm sóc người cao tuổi của sinh viên khoa điều dưỡng Trường Đại học Đại Nam https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2476 <p class="p1"><em>Sự gia tăng tỷ lệ người cao tuổi c&ugrave;ng với nhu cầu chăm s&oacute;c sức khỏe của người cao tuổi tại Việt Nam đ&ograve;i hỏi nguồn nh&acirc;n lực điều dưỡng c&oacute; chất lượng v&agrave; sẵn s&agrave;ng l&agrave;m việc trong lĩnh vực n&agrave;y. Tuy nhi&ecirc;n, số lượng nghi&ecirc;n cứu về sự sẵn s&agrave;ng của sinh vi&ecirc;n điều dưỡng trong lĩnh vực chăm s&oacute;c người cao tuổi c&ograve;n hạn chế, dẫn đến thiếu hụt c&aacute;i nh&igrave;n thực tế v&agrave; c&aacute;ch thức hỗ trợ sinh vi&ecirc;n điều dưỡng hiệu quả. Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang sử dụng Thang đo Sẵn s&agrave;ng l&agrave;m việc chăm s&oacute;c người cao tuổi (CW) tr&ecirc;n 252 sinh vi&ecirc;n từ năm nhất đến năm thứ tư cho thấy, sự sẵn s&agrave;ng của sinh vi&ecirc;n ở mức độ trung b&igrave;nh cao, gi&aacute; trị trung b&igrave;nh 3,63 &plusmn; 0,77. Một số yếu tố li&ecirc;n quan đến sự sẵn s&agrave;ng chăm s&oacute;c người cao tuổi của sinh vi&ecirc;n khoa Điều dưỡng Trường Đại học Đại Nam gồm giới t&iacute;nh, kiến thức đối với người cao tuổi, th&aacute;i độ đối với người cao tuổi v&agrave; mong muốn sống với bố mẹ đẻ hoặc bố mẹ chồng trong tương lai. Trong đ&oacute;, th&aacute;i độ t&iacute;ch cực đối với người cao tuổi v&agrave; mong muốn sống với bố mẹ đẻ hoặc bố mẹ chồng trong tương lai l&agrave; hai yếu tố c&oacute; li&ecirc;n quan t&iacute;ch cực mạnh nhất đến tuổi sự sẵn s&agrave;ng l&agrave;m việc trong lĩnh vực chăm s&oacute;c sức khỏe người cao tuổi của sinh vi&ecirc;n.</em></p> Vũ Hoàng Anh Nguyễn Thị Thu Trang Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 403 411 10.52852/tcncyh.v183i10.2476 U nhầy ruột thừa: Thông báo lâm sàng và tổng quan y văn https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2769 <p class="p1"><em>U nhầy ruột thừa l&agrave; bệnh &iacute;t gặp, thường l&agrave;nh t&iacute;nh đặc trưng bởi tăng sinh chất nhầy t&iacute;ch tụ trong l&ograve;ng ruột thừa, bệnh c&oacute; nguy cơ &aacute;c t&iacute;nh. Chẩn đo&aacute;n, kỹ thuật mổ v&agrave; theo d&otilde;i sau mổ c&ograve;n nhiều tranh luận. Ch&uacute;ng t&ocirc;i th&ocirc;ng b&aacute;o ca bệnh nữ 72 tuổi, v&agrave;o viện v&igrave; đau bụng v&ugrave;ng hố chậu phải 4 ng&agrave;y, kh&ocirc;ng sốt, kh&ocirc;ng n&ocirc;n. BMI 18,2 kg/m2, bạch cầu 12,8 G/L (trung t&iacute;nh 85,3%). Nội soi đại tr&agrave;ng thấy khối 4x4cm đẩy lồi v&agrave;o trong, bề mặt nhẵn nằm ở gốc ruột thừa. Chụp cắt lớp vi t&iacute;nh bụng: đường k&iacute;nh ruột thừa l&agrave; 28mm, th&agrave;nh d&agrave;y c&oacute; v&ocirc;i h&oacute;a, trong l&ograve;ng chứa dịch c&oacute; tỷ trọng 17HU. Người bệnh được mổ nội soi cắt đ&aacute;y manh tr&agrave;ng k&egrave;m ruột thừa bằng m&aacute;y cắt nối tự động (băng ghim 60mm v&agrave; 45mm). Thời gian mổ v&agrave; nằm viện l&agrave; 55 ph&uacute;t v&agrave; 4 ng&agrave;y, kh&ocirc;ng biến chứng. Giải phẫu bệnh sau mổ l&agrave; u nhầy ruột thừa độ thấp, kh&ocirc;ng thấy tế b&agrave;o &aacute;c t&iacute;nh. Kết luận: cắt bỏ ruột thừa v&agrave; một phần manh tr&agrave;ng bằng phẫu thuật nội soi c&oacute; sử dụng m&aacute;y cắt tự động l&agrave; phương ph&aacute;p &iacute;t x&acirc;m lấn, an to&agrave;n v&agrave; hiệu quả đối với phần lớn c&aacute;c ca bệnh u nhầy ruột thừa.</em></p> Trần Quế Sơn Nguyễn Tuấn Thành Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 412 421 10.52852/tcncyh.v183i10.2769 Kết quả thai kỳ sau chuyển một phôi nang chuẩn bội: Một nghiên cứu hồi cứu https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2884 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang lấy dữ liệu hồi cứu tr&ecirc;n 387 chu kỳ chuyển ph&ocirc;i từ 01/2021 đến 06/2023 với mục ti&ecirc;u đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả thai kỳ sau chuyển một ph&ocirc;i nang chuẩn bội tại một trung t&acirc;m hỗ trợ sinh sản ở Việt Nam. Kết quả: Tỷ lệ c&oacute; thai, thai l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; sinh sống lần lượt l&agrave; 67,70%, 57,88% v&agrave; 48,68%. Chất lượng ph&ocirc;i chuyển l&agrave; yếu tổ ảnh hưởng đến kết quả, với tỷ lệ th&agrave;nh c&ocirc;ng cao hơn đ&aacute;ng kể ở nh&oacute;m ph&ocirc;i chất lượng tốt so với ph&ocirc;i chất lượng kh&aacute; v&agrave; trung b&igrave;nh (p &lt; 0,001). Tuy nhi&ecirc;n, tỷ lệ th&agrave;nh c&ocirc;ng kh&ocirc;ng kh&aacute;c biệt giữa c&aacute;c nh&oacute;m tuổi mẹ (p &gt; 0,05). Tỷ lệ sẩy thai, đẻ non v&agrave; đa thai lần lượt l&agrave; 14,29%, 7,98% v&agrave; 1,33%. Kết luận: Nghi&ecirc;n cứu cho thấy lợi &iacute;ch của PGT-A trong cải thiện kết quả thai kỳ, đặc biệt ở bệnh nh&acirc;n lớn tuổi. Việc chuyển một ph&ocirc;i nang chuẩn bội với h&igrave;nh th&aacute;i tốt nhất gi&uacute;p tối ưu h&oacute;a tỷ lệ th&agrave;nh c&ocirc;ng v&agrave; giảm thiểu biến chứng.</em></p> Nguyễn Minh Thuý Lê Đức Thắng Giáp Thị Mai Phương Vũ Thị Mai Anh Lê Hoàng Nguyễn Thành Khiêm Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 422 429 10.52852/tcncyh.v183i10.2884 Tổng quan luận điểm sử dụng thuốc lợi tiểu điều trị bệnh Ménière https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2605 <p class="p1"><em>Đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả của phương ph&aacute;p sử dụng thuốc lợi tiểu điều trị bệnh M&eacute;ni&egrave;re. Nghi&ecirc;n cứu tổng quan bao gồm c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu sử dụng thuốc lợi tiểu điều trị bệnh M&eacute;ni&egrave;re tr&ecirc;n thế giới từ cơ sở dữ liệu trang th&ocirc;ng tin điện tử Pubmed, Cochrane Library, Google scholar. Ch&uacute;ng t&ocirc;i đ&atilde; t&igrave;m được 14 b&agrave;i b&aacute;o ph&ugrave; hợp với c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn lựa chọn li&ecirc;n quan đến 736 bệnh nh&acirc;n với 3 nh&oacute;m thuốc ch&iacute;nh: Thiazid, Nh&oacute;m lợi tiểu ức chế carbonic anhydrase (C.A), Nh&oacute;m lợi tiểu thẩm thấu v&agrave; 2 nh&oacute;m thuốc được phối hợp. Ch&uacute;ng t&ocirc;i đ&atilde; tiến h&agrave;nh ph&acirc;n t&iacute;ch về c&aacute;c đặc điểm v&agrave; hiệu quả trong điều trị của c&aacute;c loại thuốc tr&ecirc;n. Mặc d&ugrave; c&ograve;n nhiều tranh luận b&agrave;i tổng quan chỉ ra rằng phương ph&aacute;p sử dụng thuốc lợi tiểu trong điều trị bệnh M&eacute;ni&egrave;re l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị hiệu quả để kiểm so&aacute;t t&igrave;nh trạng ch&oacute;ng mặt v&agrave; &ugrave; tai nhưng cải thiện th&iacute;nh lực vẫn c&ograve;n hạn chế. B&agrave;i nghi&ecirc;n cứu cũng cho thấy thuốc lợi tiểu đường uống rất an to&agrave;n v&agrave; thuận tiện để điều trị l&acirc;u d&agrave;i bệnh M&eacute;ni&egrave;re.</em></p> Nguyễn Quang Thái Nguyễn Thị Thuỷ Đỗ Bá Hưng Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 431 440 10.52852/tcncyh.v183i10.2605 Tổng quan vai trò tiêm corticosteroid xuyên màng nhĩ với cải thiện triệu chứng chóng mặt và thính lực trong bệnh ménière https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2618 <p class="p1"><em>Đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả của phương ph&aacute;p ti&ecirc;m corticosteroid xuy&ecirc;n m&agrave;ng nhĩ với th&iacute;nh lực v&agrave; triệu chứng ch&oacute;ng mặt trong điều trị bệnh M&eacute;ni&egrave;re (MD). Nghi&ecirc;n cứu tổng quan luận điểm bao gồm c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu từ nguồn cơ sở dữ liệu trang th&ocirc;ng tin điện tử Pubmed, Cochrane Library. Ti&ecirc;u ch&iacute; lựa chọn l&agrave; những nghi&ecirc;n cứu sử dụng phương ph&aacute;p ti&ecirc;m Corticosteroid xuy&ecirc;n m&agrave;ng nhĩ trong điều trị bệnh M&eacute;ni&egrave;re. Ch&uacute;ng t&ocirc;i đ&atilde; t&igrave;m được 16 b&agrave;i b&aacute;o ph&ugrave; hợp với c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn lựa chọn li&ecirc;n quan đến 1474 bệnh nh&acirc;n với 2 loại thuốc ti&ecirc;m v&agrave;o h&ograve;m nhĩ kh&aacute;c nhau bao gồm: Dexamethasone, Methylprednisolone. Ch&uacute;ng t&ocirc;i đ&atilde; tiến h&agrave;nh ph&acirc;n t&iacute;ch về c&aacute;c đặc điểm v&agrave; hiệu quả trong điều trị của c&aacute;c loại thuốc tr&ecirc;n. Mặc d&ugrave;, hiệu quả c&ograve;n nhiều tranh luận nhưng ti&ecirc;m Corticosteroid xuy&ecirc;n m&agrave;ng nhĩ tương đối an to&agrave;n v&agrave; c&oacute; hiệu quả kiểm so&aacute;t t&igrave;nh trạng ch&oacute;ng mặt mặc d&ugrave; giảm dần theo thời gian. Kh&ocirc;ng thấy sự cải thiện đ&aacute;ng kể về khả năng th&iacute;nh gi&aacute;c.</em></p> Nguyễn Thị Thuỷ Phạm Trung Hiếu Nguyễn Quang Thái Đỗ Bá Hưng Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2024-11-11 2024-11-11 183 10 441 452 10.52852/tcncyh.v183i10.2618