Tạp chí Nghiên cứu Y học
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh
Trường Đại Học Y Hà Nộivi-VNTạp chí Nghiên cứu Y học2354-080X1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với nồng độ CEA, CYFRA 21-1, SCC huyết tương ở người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3949
<p class="p1"><em>Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với nồng độ CEA, CYFRA 21-1, SCC huyết tương ở 250 người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ được được chẩn đoán và điều trị nội trú tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ tháng 5/2024 đến tháng 5/2025. Kết quả: Trung vị nồng độ CEA, CYFRA 21-1, SCC huyết tương ở người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ cao nhất ở giai đoạn IV lần lượt là 20,25; 4,5; 5,15 ng/ml. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trung vị nồng độ CEA cao nhất ở typ UTBMT là 12,5 ng/ml với p < 0,05. Trung vị nồng độ CYFRA 21-1 cao nhất ở typ UTBMV là 5,76 ng/ml với p > 0,05; Trung vị nồng độ SCC cao nhất ở typ UTBMV là 5,25 ng/ml với p < 0,05. TBNĐ của CEA, CYFRA 21-1, SCC cao nhất ở người bệnh NSCLC bị di căn lần lượt là 141,55 ± 342,92; 19,22 ± 47,28; 21,54 ± 3,11ng/ml. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.</em></p>Đinh Văn LượngLại Thị Tố Uyên
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194911110.52852/tcncyh.v194i9.39492. Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm trên phim chụp nhũ ảnh và ung thư vú típ Her2 dương tính
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3718
<p class="p1"><em>Mục tiêu là xác định mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh X-quang tuyến vú và ung thư tuyến vú típ HER2 dương tính. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 553 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập được chụp X-quang tuyến vú số hóa tại Bệnh viện K từ tháng 3/2022 đến tháng 10/2023. Đặc điểm hình ảnh ung thư vú trên X-quang tuyến vú được phân tích, đối chiếu với típ phân tử trên mẫu bệnh phẩm phẫu thuật ung thư vú, theo tiêu chuẩn tại Đồng thuận Gallen 2015. Kết quả cho thấy tỷ lệ ung thư vú HER2 dương tính là 29.1%. Phân tích hồi quy logistics đơn biến và đa biến cho thấy dấu hiệu vôi hóa, bất đối xứng đậm độ và co kéo núm vú làm tăng khả năng HER2 dương tính với odds ratio (OR) lần lượt 13,492, 14,859 và 1,632 (p < 0,05). Ngược lại, tổn thương dạng khối có bờ tua gai làm giảm khả năng HER2 dương tính với OR = 0,483 (p < 0,05).</em></p>Nguyễn Văn ThiDương Đức Hữu
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-301949122110.52852/tcncyh.v194i9.37183. Đặc điểm siêu âm của thai thoát vị rốn và kết quả phân tích di truyền
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3777
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả được thực hiện trên 121 thai phụ có thai được chẩn đoán thoát vị rốn bằng siêu âm tại Trung tâm Chẩn đoán trước sinh - Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong giai đoạn từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 5 năm 2023. Kết quả cho thấy, tuổi trung bình của thai phụ là 30,23 ± 6,25 tuổi. Tuổi thai trung bình khi chẩn đoán là 16,76 ± 4,76 tuần. Kích thước trung bình của khối thoát vị là 22,99 ± 18,60mm. Tỷ lệ thoát vị rốn đơn độc chiếm 60,33%, trong khi 39,67% có phối hợp bất thường hình thái kèm theo, chủ yếu là dị tật tim bẩm sinh. Có 52,07% các thai phụ được thực hiện chọc ối làm xét nghiệm di truyền, trong đó phát hiện 26,98% bất thường di truyền, phổ biến nhất là trisomy 18, tiếp theo là trisomy 13 và trisomy 21.</em></p>Lê Thiệu QuyếtTrần Danh CườngTrần Minh HiếuNguyễn Thị Bích Vân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-301949222910.52852/tcncyh.v194i9.37774. Độ tương đồng estradiol huyết thanh giữa hai hệ thống xét nghiệm tự động: Cobas pro và atellica solution
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3825
<p class="p1"><em>Nghiên cứu đánh giá độ tương đồng kết quả định lượng estradiol huyết thanh giữa hai hệ thống xét nghiệm tự động Cobas Pro và Atellica Solution tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Mẫu nghiên cứu gồm 186 mẫu huyết thanh trẻ em và 125 mẫu huyết thanh phụ nữ có nồng độ estradiol bao phủ khoảng đo của nhà sản xuất. Phân tích được thực hiện theo hướng dẫn CLSI EP09-A3, sử dụng các phương pháp thống kê như tương quan Spearman, hồi quy Passing-Bablok và phân tích Bland-Altman. Kết quả cho thấy hai hệ thống có mối tương quan mạnh (r = 0,899 ở trẻ em và r = 0,968 ở phụ nữ; p < 0,0001). Tuy nhiên, Atellica Solution cho giá trị estradiol cao hơn Cobas Pro, với chênh lệch trung bình lần lượt là 24,65 pmol/L ở trẻ em và 142,18 pmol/L ở phụ nữ. Do đó, mặc dù tương quan cao, hai hệ thống không thể thay thế trực tiếp cho nhau nếu không có điều chỉnh phù hợp. Nghiên cứu đề xuất cần thiết lập khoảng tham chiếu riêng hoặc áp dụng hệ số chuyển đổi để đảm bảo độ chính xác trong diễn giải lâm sàng.</em></p>Nguyễn Thị HiềnTrần Thị Ngọc AnhTrịnh Thị Phương DungCao Việt TùngNguyễn Thị Băng SươngTrần Ngọc Thắng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-301949303610.52852/tcncyh.v194i9.38255. Sự thay đổi sức căng dọc thất trái theo từng nhánh động mạch vành tái thông ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định can thiệp động mạch vành qua da
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3913
<p class="p1"><em>Sự thay đổi chỉ số sức căng dọc thất trái trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim sau can thiệp mạch vành có thể khác nhau tùy theo nhánh động mạch vành được tái thông, cần được khảo sát để tối ưu hóa chiến lược điều trị. Nghiên cứu khảo sát sự thay đổi chỉ số sức căng thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim trên 63 bệnh nhân đau thắt ngực ổn định được can thiệp động mạch vành. Kết quả cho thấy sau can thiệp, chỉ số sức căng dọc toàn bộ thất trái (GLS) cải thiện có ý nghĩa thống kê ở nhóm can thiệp LAD, RCA đơn thuần và các nhóm can thiệp phối hợp LAD–RCA, LAD–LCx (p < 0,001), trong khi nhóm can thiệp LCx đơn thuần không có sự thay đổi rõ rệt. Sức căng cơ tim theo từng vùng phân bố động mạch vành (LAD, LCx, RCA) cũng cải thiện rõ sau can thiệp (p < 0,001). Siêu âm đánh dấu mô cơ tim là công cụ hiệu quả trong theo dõi thay đổi chức năng thất trái sau tái thông mạch vành.</em></p>Nguyễn Quan Minh ĐứcDanh Phước QuýTrương Vũ HùngTrần Kim Sơn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-301949374610.52852/tcncyh.v194i9.39136. Khảo sát các phản ứng có hại liên quan đến chất cản quang chứa IOD tại Bệnh viện E năm 2025
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3918
<p class="p1"><em>Chất cản quang chứa iod (ICM) đóng vai trò thiết yếu trong các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh. Tuy nhiên, việc tăng sử dụng các sản phẩm ICM cũng làm tăng nguy cơ các phản ứng có hại do thuốc (ADR). Hiện tại chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam và Bệnh viện E thống kê tỷ lệ và biểu hiện của các ADR liên quan đến ICM. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 2426 người bệnh có sử dụng ICM trong thời gian từ 2/2025 đến 4/2025. Phản ứng ADR được theo dõi trong và 24 giờ sau khi sử dụng ICM. Tỉ lệ ADR chung do ICM là 12,2%. ADR do Omnipaque là 19,8% cao hơn so với 11% của Iopamiro. Các ADR ghi nhận đa dạng từ buồn nôn, sốt, tê tay chân đến phản vệ độ I và II và có liên quan đến số lần sử dụng. Trong hai loại ICM sử dụng, Iopamiro có vẻ an toàn hơn so với Omnipaque. Tuy nhiên cần có các khảo sát trong tương lai với cỡ mẫu lớn hơn để khẳng định dữ liệu an toàn của hai thuốc này.</em></p>Đàm Thu HiềnNguyễn Lê HàNguyễn Thị Thu LanVõ Như QuỳnhĐỗ Ngọc Quý DươngĐinh Thị Thu LanNguyễn Minh ChâuNguyễn Hoàng PhươngLê Đình TùngBùi Văn Dân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-301949475510.52852/tcncyh.v194i9.39187. Tỷ lệ mang gen và phổ biến thể gen ATP7B gây bệnh Wilson ở thai phụ Việt Nam: Nghiên cứu trên 8464 trường hợp
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3879
<p class="p1"><em>Bệnh Wilson là một rối loạn di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường, có nguyên nhân do đột biến tại gen ATP7B. Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ người mang gen và phổ biến thể của gen ATP7B trên quần thể thai phụ Việt Nam tự nguyện tham gia chương trình sàng lọc trong giai đoạn từ tháng 11/2023 đến tháng 1/2025. Phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới (NGS) được sử dụng để phát hiện các biến thể. Kết quả cho thấy có 215 trường hợp mang ít nhất một alen đột biến, chiếm tỷ lệ 2,54% (tương đương 1/40). Tổng cộng 217 alen đột biến được ghi nhận, bao gồm 40 biến thể khác nhau phân bố trên 13 exon và 4 intron của gen ATP7B. Trong đó, các đột biến sai nghĩa chiếm ưu thế (78,8%) và tập trung chủ yếu tại các exon 10, 12, 2 và 8. Tỷ lệ mang gen tương đối cao và phổ biến thể đa dạng cho thấy sự cần thiết của việc tăng cường truyền thông giáo dục y học cộng đồng, đồng thời củng cố vai trò của các chương trình sàng lọc và tư vấn di truyền trong chiến lược dự phòng bệnh Wilson.</em></p>Nguyễn Đoan TrangLê Hoàng ĐanPhạm Quang AnhNguyễn Ngọc ThơTrần Hiểu PhongNguyễn Tiến LộcPhạm Phương LinhNguyễn Thị Trang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-301949566410.52852/tcncyh.v194i9.38798. Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến tử vong khi tiến hành thông khí nhân tạo xâm nhập cho các bệnh nhân hồi sức tích cực
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3637
<p class="p1"><em>Thông khí nhân tạo xâm nhập là biện pháp can thiệp phổ biến nhất cho các bệnh nhân suy hô hấp, tuy nhiên thông khí nhân tạo cũng gây các biến chứng và tỷ lệ tử vong nhất định. Để hạn chế tử vong chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu mô tả đặc điểm của bệnh nhân được thông khí nhân tạo xâm nhập và các yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu, đa trung tâm từ 01/11/2022 đến 30/11/2022 trên 182 bệnh nhân thông khí nhân tạo xâm nhập > 12h tại 5 đơn vị hồi sức tích cực của 5 bệnh viện. Kết quả cho thấy đa số bệnh nhân tuổi cao, SAPS3 là 55 (48; 65) SOFA 6 (4;9), 77,5% thông khí nhân tạo do bệnh lý hô hấp, 55,6% giảm oxy máu, 71,4% thông khí nhân tạo chế độ thể tích, 67% thực hiện cai thở máy, tỷ lệ tử vong trong HSTC là 34,1%. Các yếu tố có liên quan đến tử vong gồm SAPS3 (OR = 1,03; 95%CI: 1,01 - 1,06; p < 0,01), thời gian từ khi nhập viện đến khi vào HSTC > 24h (OR = 2,08; 95%CI: 1,07 - 4,03; p = 0,03), thiếu máu (OR = 2,7; 95%CI: 1,24 - 5,86; p = 0,012), giảm oxy máu (OR = 2,17; 95%CI: 1,14 - 4,13; p = 0,018) khi bắt đầu thông khí nhân tạo, dùng thuốc giãn cơ (OR = 3,27; 95%CI: 1,31 - 8,16; p = 0,01), nhiễm khuẩn huyết (OR = 2,66; 95%CI: 1,04 - 6,82; p = 0,042), dùng vận mạch (OR = 3,5; 95%CI: 1,83 - 6,69; p < 0,01) trong phân tích đơn biến. Trong phân tích hồi quy logistic đa biến thì thời gian từ khi nhập viện đến khi vào HSTC > 24h (OR = 2,13; 95%CI: 1,01 - 4,49; p = 0,048), dùng vận mạch (OR = 2,59; 95%CI: 1,23 - 5,49; p = 0,013) là yếu tố có liên quan độc lập với tử vong. Kết luận đa số bệnh nhân bắt đầu thông khí nhân tạo có tình trạng hô hấp nặng hơn, suy đa tạng và các bệnh nhân đó cần được thông khí nhân tạo kịp thời ở HSTC cũng như cần lưu ý vấn đề tim mạch khi tiến hành thông khí nhân tạo.</em></p>Nguyễn Đức QuỳnhNguyễn Thị Thu HàBùi Văn CườngPhạm Thị Ngọc ThảoHoàng Bùi HảiĐỗ Ngọc SơnBùi Thị Hương GiangLương Quốc Chính
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-301949657610.52852/tcncyh.v194i9.36379. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị củng cố Durvalumab sau hóa xạ đồng thời ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3653
<p class="p1"><em> Điều trị tiêu chuẩn bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III không phẫu thuật được là hóa xạ đồng thời và điều trị củng cố durvalumab nếu bệnh không tiến triển sau hóa xạ đồng thời. Hiện nay có rất ít nghiên cứu về bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị durvalumab tại Việt Nam. Nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị củng cố durvalumab trên nhóm bệnh nhân Việt Nam. Đây là nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc trên 49 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III được điều trị củng cố durvalumab tại Bệnh viện K từ tháng 3/2021 đến tháng 3/2025 nhằm đánh giá hiệu quả và khả năng dung nạp của phác đồ. Nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình là 60,9 ± 9,7 tuổi, phần lớn bệnh nhân ở lứa tuổi trẻ < 65 tuổi chiếm 61,2 %. Nam giới chiếm 81,6%. Hút thuốc lá chiếm 71,4%. 75,5% bệnh nhân có ECOG = 0. Ung thư biểu mô tuyến là mô bênh học thường gặp nhất chiếm 81,6%. Giai đoạn IIIB chiếm 57,1%. Đột biến EGFR và ALK chiếm 24,5% bệnh nhân. PD-L1 dương tính chiếm 22,4%. Tỷ lệ đáp ứng là 46,9%, tỷ lệ kiểm soát bệnh là 91,8%. Trung vị PFS là 26 tháng, trung vị OS chưa đạt tới. Tác dụng không mong muốn ở mọi mức độ chiếm 61,2%; tác dụng không mong muốn dẫn tới ngừng điều trị chiếm 6,1%; tác dụng không mong muốn độ 3-4 thường gặp nhất là viêm phổi chiếm 6,1%. Điều trị củng cố durvalumab sau hóa xạ đồng thời ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III là phương pháp điều trị hiệu quả, với các tác dụng không mong muốn có thể kiểm soát được.</em></p>Trần Thị HậuĐỗ Hùng KiênNguyễn Thị Thu Hường
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-301949778510.52852/tcncyh.v194i9.365310. Đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của các u lympho không Hodgkin tế bào B lớn theo phân loại của WHO năm 2022 tại Bệnh viện K
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3660
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 180 người bệnh u lympho tế bào B lớn (ULBL) được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện K trong giai đoạn tháng 12/2019 đến tháng 12/2024. Các tiêu bản nhuộm hematoxylin-eosin (HE), hóa mô miễn dịch và xét nghiệm Epstein-Barr virus (EBV) bằng lai tại chỗ (EBER-ISH), một số trường hợp HE nghi ngờ độ ác tính cao sẽ được làm thêm xét nghiệm FISH cho gen c-Myc, gen Bcl2, từ đó xác định phân nhóm u lympho tế bào B lớn theo WHO 2022. Về phân nhóm theo WHO 2022, typ u lympho tế bào B lớn lan tỏa không đặc hiệu phổ biến nhất (64%), tiếp theo là typ có EBV dương tính (12%) và typ độ cao không đặc hiệu (14%). Về mô bệnh học, cấu trúc lan tỏa chiếm tỉ lệ 95%, hình thái tế bào đa dạng gặp ở 69%, đơn dạng 25% và bất thục sản 6%. Đặc điểm “bầu trời đầy sao” xuất hiện ở 17%, chủ yếu trong nhóm có EBV dương tính (33%) và nhóm có chuyển vị MYC/BCL2 (100%). Hoại tử ghi nhận ở 13%, tập trung ở typ có EBV (9,5%) và typ độ cao không đặc hiệu (19%). Biểu hiện hóa mô miễn dịch cho thấy BCL6 dương tính ở 68,9%, chủ yếu ở mức độ cao (> 30%). MYC và BCL2 có tỷ lệ dương tính lần lượt là 7,2% và 14,4%, với đồng biểu hiện MYC–BCL2 rất hiếm gặp. Nhóm EBV- u lympho tế bào B lớn lan tỏa có biểu hiện MUM1 (66,7%), CD30 (19%), và chỉ số Ki-67 > 70% trong phần lớn trường hợp. Phân loại WHO 2022 giúp nhận diện rõ sự khác biệt giữa các phân nhóm u lympho tế bào B lớn lan tỏa tại Việt Nam cả về hình thái học và miễn dịch học, từ đó định hướng tiếp cận chẩn đoán và chiến lược điều trị. </em></p>Trương Thị Hoàng LanTạ Văn TờBùi Thị Mỹ Hạnh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-301949869910.52852/tcncyh.v194i9.366011. Đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô đường mật trong gan theo phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2019 tại Bệnh viện K
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3681
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm mô bệnh học và đối chiếu các típ mô bệnh học với một số đặc điểm lâm sàng-giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô đường mật (UTBMĐM) trong gan theo phân loại của WHO năm 2019. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 66 bệnh nhân ung thư biểu mô đường mật trong gan được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện K từ tháng 01/2023 đến tháng 02/2025. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 59,95 ± 10,76 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 1,87/1. Nồng độ CA19-9 huyết thanh trước mổ trung bình là 202,02 ± 449,78 (U/mL). Kích thước u trung bình là 5,46 ± 2,07cm. Típ ống nhỏ thông thường chiếm tỷ lệ cao nhất (68,2%), típ ống lớn chiếm 19,7%, dưới típ vi ống mật chiếm 4,5% và dưới típ tuyến-vảy chiếm 7,6%. U biệt hóa vừa chiếm tỷ lệ 78,8%. Tỷ lệ xâm nhập mạch là 51,5%, xâm nhập thần kinh là 43,9%, di căn hạch là 30,3%. Mức độ xâm lấn của khối u đa số ở giai đoạn pT1-2, chiếm 84,8%. Ung thư biểu mô đường mật trong gan típ ống lớn có nồng độ CA19-9 huyết thanh trước mổ, tình trạng xâm nhập mạch, thần kinh, di căn hạch và mức độ xâm lấn của khối u cao hơn nhiều lần so với típ ống nhỏ (p < 0,05). Không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ các típ mô bệnh học với tình trạng nhiễm virus viêm gan B, nồng độ AFP huyết thanh trước mổ, kích thước khối u, độ mô học và nhân vệ tinh trong gan. </em></p>Nguyễn Thị KhuyênNguyễn Cảnh HiệpTạ Văn Tờ
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194910011010.52852/tcncyh.v194i9.368112. Mối liên quan giữa nồng độ Ferritin huyết thanh và tử vong ở trẻ em mắc sốc nhiễm trùng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3688
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 114 trẻ sốc nhiễm trùng tại Khoa Điều trị tích cực nội khoa (PICU)- Bệnh viện Nhi Trung ương, từ tháng 3 đến tháng 11/2023 để xác định mối liên quan giữa nồng độ ferritin huyết thanh và tử vong ở trẻ em mắc sốc nhiễm trùng. Nồng độ ferritin tăng cao ở trẻ sốc nhiễm trùng, với trung vị là 642,0 ng/mL (IQR: 339,0 - 1976,8), nồng độ ferritin huyết thanh ở nhóm tử vong là 1899,5 ng/mL (IQR: 934,5 - 4278,8), cao hơn so với nhóm sống sót (176,0 ng/mL, IQR: 101,4 - 5289,5). Đường cong ROC của ferritin dự đoán tử vong cho thấy diện tích dưới đường cong (AUC) là 0,77 ( 95% CI: 0,67 - 0,88). Có mối tương quan thuận giữa nồng độ ferritin với: điểm PRISM-III (r = 0,46, p < 0,0001), điểm pSOFA (r = 0,51, p < 0,0001), Lactate (r = 0,3, p = 0,001), VIS tối đa (r = 0,38, p < 0,0001). Ngưỡng cut-off của Ferritin > 1369,5 ng/mL có giá trị tiên lượng độc lập và nên được sử dụng trong mô hình dự đoán tử vong.</em></p>Phan Hữu PhúcVõ Nhật VươngNguyễn Phương Trinh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194911111910.52852/tcncyh.v194i9.368813. Kết quả tạo hình khuyết phần mềm môi dưới sau cắt bỏ ung thư bằng vạt tại chỗ
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3709
<p class="p1"><em>Nghiên cứu đánh giá kết quả tạo hình khuyết phần mềm môi dưới sau cắt bỏ ung thư bằng vạt tại chỗ. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng trên 24 bệnh nhân tại Bệnh viện K từ tháng 9/2017 đến tháng 3/2023. Kết quả: Tỷ lệ vạt sống hoàn toàn ở nhóm khuyết từ ¼ – 3/4 chiều dài môi (100%) cao hơn rõ rệt so với nhóm khuyết > 3/4 chiều dài môi (52,6%) (OR = ∞; p = 0,0039). Nhóm vạt từ môi dưới, niêm mạc hoặc cằm có xu hướng cho kết quả xa về thẩm mỹ tốt hơn so với nhóm từ môi trên và má (OR = 3,88; p = 0,159); không khác biệt về chức năng (p = 1,0). Kết luận: Vạt tại chỗ phù hợp với tổn khuyết từ 1/4-3/4 chiều dài môi dưới, đảm bảo tốt về chức năng và thẩm mỹ. Việc lựa chọn loại vạt tại chỗ dựa trên vị trí, kích thước, giới hạn và độ sâu tổn khuyết. Nhóm vạt từ môi dưới, niêm mạc hoặc cằm có xu hướng vượt trội hơn nhóm vạt từ môi trên và má về thẩm mỹ, nhưng không khác biệt về chức năng.</em></p>Dương Mạnh ChiếnNguyễn Tiến Dũng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194912013710.52852/tcncyh.v194i9.370914. Kết quả bước đầu xạ trị ngắn ngày kết hợp hóa chất tân bổ trợ toàn bộ ung thư trực tràng giai đoạn II, III
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3727
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả nhằm đánh giá kết quả bước đầu trên 71 bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II, III được điều trị bằng phác đồ tân bổ trợ toàn bộ sử dụng xạ trị ngắn ngày (25Gy), theo sau hóa chất CAPEOX hoặc mFOLFOX6, sau đó phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội, Bệnh viện K và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 08/2023 – tháng 01/2025. Kết quả cho thấy 94,4% bệnh nhân hoàn thành phác đồ hóa trị. Tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn cơ thắt chung 79,7%, với trực tràng thấp là 57,1%. Đáp ứng hoàn toàn mô bệnh học là 33,3%. Tác dụng không mong muốn cấp hay gặp nhất là giảm tiểu cầu và tăng men gan, chủ yếu độ 1 - 2 và không có trường hợp nào tử vong. Kết quả bước đầu cho thấy xạ trị ngắn ngày kết hợp hóa chất tân bổ trợ toàn bộ trên bệnh nhân ung thư trực tràng giai đoạn II, III có tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học cao, độc tính chấp nhận được và dễ tuân thủ điều trị. </em></p>Nguyễn Thị Ngọc HàBùi Vinh QuangTrịnh Lê Huy
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194913814710.52852/tcncyh.v194i9.372715. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân bệnh tuyến cơ tử cung được phẫu thuật cắt tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3761
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân mắc bệnh tuyến cơ tử cung được phẫu thuật cắt tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2023. Đây là nghiên cứu hồi cứu trên hồ sơ bệnh án của 296 bệnh nhân có chẩn đoán xác định bệnh tuyến cơ tử cung qua giải phẫu bệnh sau cắt tử cung. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 46,6 ± 4,7 tuổi; đa số đã sinh từ hai con trở lên (88,1%) và có tiền sử ít nhất một lần can thiệp vào tử cung như nạo, hút thai, mổ lấy thai hoặc phẫu thuật phụ khoa. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất bao gồm đau bụng (93,6%), đặc biệt là đau bụng kinh (64,5%), và chảy máu tử cung bất thường (79,4%). Thiếu máu ghi nhận ở 66,5% bệnh nhân, chủ yếu ở mức độ nhẹ và vừa. Trên siêu âm qua đường âm đạo, 87,5% bệnh nhân có hình ảnh lạc nội mạc tử cung trong cơ tử cung, phần lớn ở dạng lan tỏa và phân bố chủ yếu tại thành sau và đáy tử cung. Kết quả mô bệnh học cho thấy hơn một phần ba số trường hợp có kèm theo u xơ cơ tử cung.</em></p>Vũ Văn DuNguyễn Minh TuấnLê Thị Ngọc HươngĐặng Văn TốtNguyễn Thị Hằng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194914815510.52852/tcncyh.v194i9.376116. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân cao tuổi bị tắc động mạch phổi cấp
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3793
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân cao tuổi bị tắc động mạch phổi cấp và phân tích một số yếu tố liên quan tử vong trên đối tượng này. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, theo dõi 3 tháng sau chẩn đoán. Có 87 bệnh nhân, tuổi trung bình 72,6 ± 8,96; nam 56,3%. Trong đó, 6,9% được điều trị tiêu sợi huyết, còn lại là chống đông đơn thuần. Tỷ lệ tử vong chung 11,5%, trong đó 3,4% tử vong do tắc động mạch phổi cấp. Một số yếu tố liên quan đến tử vong là giảm PaO<sub>2</sub> < 80mmHg trên khí máu động mạch (OR = 16,583, 95%CI: 1,388 - 198,1) và tình trạng huyết động rối loạn lúc vào viện ( OR = 288,7; 95%CI: 7,02 - 11871,7). Có 45% bệnh nhân nguy cơ trung bình - thấp, 6,9% số ca được tiêu sợi huyết. Tỷ lệ tử vong chung sau 3 tháng là 11,5%, trong đó 3,4% tử vong có liên quan trực tiếp đến tắc động mạch phổi cấp; giảm PaO<sub>2</sub> trên khí máu động mạch và rối loạn huyết động là hai yếu tố nguy cơ có liên quan rõ rệt đến tử vong trong vòng 3 tháng. </em></p>Tô Hoàng DươngNguyễn Thế AnhHoàng Bùi Hải
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194915616310.52852/tcncyh.v194i9.379317. Phân tích đặc điểm dùng thuốc của nhóm thuốc ức chế thụ thể SGLT2 ở bệnh nhân rất cao tuổi điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tim Hà Nội
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3803
<p class="p1"><em>Nhằm đánh giá đặc điểm dùng thuốc của nhóm thuốc ức chế thụ thể SGLT2 trên bệnh nhân rất cao tuổi điều trị ngoại trú. Nghiên cứu hồi cứu, quan sát phân tích ở 309 bệnh nhân từ 85 tuổi trở lên điều trị ngoại trú từ tháng 5/2023 đến tháng 10/2024, tại khoa khám bệnh – Bệnh viện Tim Hà Nội, tuổi trung bình là 88,05 ± 3,09 (85 - 99), nữ chiếm 57,6%; bắt đầu với Empagliflozin 12,5mg + Empagliflozin 10mg (45,7%), Dapagliflozin 10mg (37,2%), Dapagliflozin 5mg (13,6%), Empagliflozin 25mg (1,9%) và Empagliflozin 5mg (1,6%); cân nặng giảm 4,39 ± 3,86kg; thời gian sử dụng SGLT2i trung bình là 7,77 ± 4,39 tháng; tỉ lệ ngừng thuốc chung chiếm 35,6%; có 11,7% ngưng thuốc cho thấy nguyên nhân liên quan đến thuốc; bao gồm nhiễm trùng tiết niệu (25%), tổn thương thận cấp (30,6%), hạ huyết áp (8,3%), tụt cân (2,8%), viêm phổi (2,7%) và tử vong tim mạch (30,6%); tác dụng phụ chưa cần ngừng thuốc chiếm 13.9%. Như vậy, mặc dù có tỉ lệ phải ngưng thuốc nhưng thời gian sử dụng SGLT2i kéo dài ở bệnh nhân rất cao tuổi.</em></p>Hoàng VănNguyễn Thị Việt NgaTrần Thanh Hoa
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194916417510.52852/tcncyh.v194i9.380318. Tác dụng phụ của điều trị duy trì bằng capecitabine có hoặc không phối hợp Bevacizumab ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3808
<p class="p1"><em>Mục tiêu điều trị ung thư đại trực tràng di căn là kéo dài thời gian sống và giảm thiểu độc tính liên quan đến điều trị. Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá tác dụng phụ của điều trị duy trì bằng capecitabine có hoặc không phối hợp với bevacizumab trên bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi dọc trên 148 bệnh nhân cho thấy: Tác dụng phụ mọi mức độ thường gặp nhất bao gồm hội chứng tay-chân 33,1%, tiêu chảy 16,9%, tăng huyết áp 13,5%. Duy trì bằng bevacizumab phối hợp capecitabine làm tăng tỷ lệ độc tính tăng huyết áp đáng kể so với capecitabine là 18,1% so với 5,6% (p = 0,044). Tăng huyết áp độ 3 - 4 là biến cố nghiêm trọng phổ biến nhất ở nhóm điều trị phối hợp, chiếm 6,4% so với 1,9% ở nhóm capecitabine đơn trị. Tuổi ≥ 65 là yếu tố liên quan độc lập với nguy cơ xuất hiện độc tính độ 3 - 4, với OR = 4,006, CI 95%: 1,624 - 9,878, và p = 0,003.</em></p>Hoàng Thị CúcTrần ThắngTrần Huy Thịnh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194917618410.52852/tcncyh.v194i9.380819. Kết quả điều trị co lợi Cairo I bằng phương pháp trượt vạt về phía thân răng và màng khung da: Báo cáo ca lâm sàng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3813
<p class="p1"><em>Co lợi là tình trạng lâm sàng đa nguyên nhân gây nên nhiều khó chịu cho bệnh nhân như ê buốt răng, dắt thức ăn, ảnh hưởng đến thẩm mỹ ở vùng răng trước. Nghiên cứu về các phương pháp điều trị co lợi là một chủ đề thực tiễn và có nhiều ý nghĩa. Chúng tôi báo cáo ca lâm sàng bệnh nhân nam, 29 tuổi đến khám tại Trung tâm Kỹ thuật cao Khám chữa bệnh Răng hàm mặt, Trường Đại học Y Hà Nội với tình trạng co lợi phân loại Cairo I mặt ngoài vùng răng hàm nhỏ hàm trên bên phải. Bệnh nhân có sang chấn khớp cắn mạn tính và chải răng theo chiều ngang, chưa phát hiện dấu hiệu viêm nhiễm. Bệnh nhân được tiến hành trượt vạt về phía thân răng kết hợp ghép màng sinh học khung da (ABCcolla® Collagen Matrix), mài chỉnh khớp cắn và loại bỏ thói quen xấu cho kết quả tốt về độ che phủ chân răng, chiều dày lợi và thẩm mỹ sau 5 tháng theo dõi. </em></p>Nguyễn Phương MaiLê Long NghĩaNguyễn Ngọc AnhHoàng Bảo Duy
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194918519610.52852/tcncyh.v194i9.381320. Đặc điểm lâm sàng của những bệnh nhân có hai răng khôn hàm dưới chỉ định nhổ tại viện đào tạo răng hàm mặt - Trường Đại học Y Hà Nội và Khoa Răng hàm mặt - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3816
<p class="p1"><em>Răng khôn hàm dưới hay thiếu chỗ mọc gây ra tình trạng mọc lệch, ngầm nên phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới là phẫu thuật thường gặp và phổ biến nhất trong phẫu thuật miệng. Đây là thủ thuật xâm lấn, dễ gây biến chứng trước, trong và sau mổ. Việc đánh giá lâm sàng kỹ lưỡng giúp lập kế hoạch điều trị phù hợp, hạn chế rủi ro. Nghiên cứu mô tả cắt ngang đặc điểm lâm sàng của răng khôn hàm dưới được chỉ định nhổ theo phân loại Parant độ II và III, thực hiện trên 34 bệnh nhân với 68 răng tại Viện đào tạo Răng Hàm Mặt – Trường Đại học Y Hà Nội và Khoa Răng Hàm Mặt - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội (01/7/2024 - 30/6/2025). Kết quả cho thấy tuổi trung bình đối tượng nghiên cứu là 24,1, hướng mọc lệch gần chiếm tỷ lệ cao nhất (89,7%). Biến chứng thường gặp gồm tiêu xương (35,3%), sâu mặt xa răng hàm lớn thứ hai (17,6%) và ngoại tiêu chân răng hàm lớn thứ hai (4,4%). Nữ giới có xu hướng gặp biến chứng nhiều hơn. Kết quả cho thấy răng khôn lệch gần dễ gây biến chứng, tầm quan trọng của việc thăm khám và nhổ răng dự phòng, đặc biệt ở người trẻ.</em></p>Đặng Đức Mạnh HảiVõ Trương Như Ngọc Hoàng Kim LoanLê Long NghĩaNguyễn Ngọc AnhĐàm Văn Việt
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194919720310.52852/tcncyh.v194i9.381621. Các yếu tố liên quan đến co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2024-2025
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3817
<p class="p1"><em>Co giật do sốt là rối loạn thần kinh thường gặp nhất ở trẻ từ 6 tháng đến 5 tuổi, gồm hai thể: đơn thuần và phức hợp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 104 trẻ co giật do sốt tại khoa Nhiễm và khoa Sốt xuất huyết, Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 6/2024 đến tháng 6/2025. Kết quả ghi nhận tuổi trung bình 26,52 ± 14,27 tháng; nam chiếm 54,8%; co giật do sốt đơn thuần chiếm 51%, phức hợp chiếm 49%. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy, nhiệt độ lúc xuất hiện cơn co giật, cân nặng lúc sinh thực sự là những yếu tố liên quan đến thể co giật do sốt ở trẻ với OR lần lượt là OR = 4,056 (95% CI: 1,338 - 14,548; p = 0,019), OR = 8,678 (95% CI: 1,700 - 73,829; p = 0,019). Trẻ co giật do sốt đơn thuần có nhiệt độ lúc xuất hiện cơn co giật thường ≥ 40<sup>0</sup>C và xảy ra chủ yếu ở trẻ đủ cân; trong khi thể phức hợp thường có nhiệt độ lúc xuất hiện cơn co giật < 40<sup>0</sup>C và xảy ra ở trẻ nhẹ cân. Do đó, cần lưu ý các đặc điểm này khi tiếp cận để định hướng xử trí sớm, phù hợp.</em></p>Phạm Kiều Anh ThơNguyễn Gia LậpKiều Cơ VĩHuỳnh Đức KhangNguyễn Huỳnh Khánh LinhLưu Chí PhongTrần Quang Khải
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194920421210.52852/tcncyh.v194i9.381722. Kết quả phẫu thuật tuyến vú phụ vùng nách ở nữ giới theo phân loại mới của chúng tôi
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3818
<p class="p1"><em>Nghiên cứu này nhằm xây dựng và giới thiệu hệ thống phân loại mới dựa trên đặc điểm lâm sàng tuyến vú phụ vùng nách, đồng thời đánh giá kết quả ứng dụng hệ thống này trong phẫu thuật. Nghiên cứu tiến hành trên 65 bệnh nhân nữ với 121 tuyến vú phụ được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Hoè Nhai và Bạch Mai từ tháng 01/2021 đến tháng 03/2025. Dữ liệu thu thập gồm tuổi, giai đoạn sinh lý, lý do điều trị, triệu chứng, số lượng, vị trí tuyến vú phụ, và bệnh lý phối hợp. Bệnh nhân được phân loại theo hệ thống mới thành 4 nhóm chính với các dưới nhóm dựa trên sự hiện diện của mô tuyến, mô mỡ, da thừa, quầng – núm vú phụ và mức độ triệu chứng, nhằm định hướng lựa chọn phương pháp phẫu thuật phù hợp (cắt bỏ quầng - núm vú phụ, hút mỡ, cắt bỏ mô tuyến, cắt bỏ da thừa, hoặc phối hợp). Kết quả sau 3 tháng cho thấy 73,55% trường hợp đạt kết quả thẩm mỹ tốt, 96,69% cải thiện chức năng, và tỷ lệ hài lòng là 83,08%. Biến chứng sớm gặp ở 3 bệnh nhân (tụ dịch, tê bì tay, chảy máu) và biến chứng muộn chủ yếu là còn thừa da vùng nách hoặc sẹo lộ đường nách. Hệ thống phân loại mới giúp các phẫu thuật viên lựa chọn phương án điều trị rõ ràng, góp phần nâng cao chất lượng phẫu thuật, tối ưu hóa cả chức năng và thẩm mỹ, đồng thời giảm biến chứng và nâng cao sự hài lòng của bệnh nhân.</em></p>Phạm Thị Việt DungNguyễn Tiến Dũng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194921322710.52852/tcncyh.v194i9.381823. Vai trò của phục hồi chức năng hô hấp trong giảm viêm phổi sau phẫu thuật cắt phổi ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ: Tổng quan hệ thống và phân tích gộp
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3821
<p class="p1"><em>Viêm phổi sau mổ là biến chứng hô hấp thường gặp ở bệnh nhân ung thư phổi, làm tăng nguy cơ tử vong và kéo dài thời gian nằm viện. Nghiên cứu này nhằm tổng hợp bằng chứng về hiệu quả của phục hồi chức năng (PHCN) hô hấp trong phòng ngừa viêm phổi sau phẫu thuật cắt phổi ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ. Tổng quan hệ thống và phân tích gộp được thực hiện theo hướng dẫn PRISMA, sử dụng dữ liệu từ PubMed và Cochrane Library (01/2020 - 06/2025), đánh giá độ tin cậy bằng RoB 2.0, GRADE và CONSORT 2010. Tổng cộng 879 bệnh nhân từ các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng được đưa vào phân tích. Kết quả cho thấy PHCN hô hấp giúp giảm tỷ lệ viêm phổi sau mổ so với nhóm chứng (RR = 0,74; KTC 95%: 0,55 - 0,99; p = 0,04), trong khi tác động đến xẹp phổi và thời gian nằm viện sau phẫu thuật không có ý nghĩa thống kê. PHCN hô hấp có tiềm năng giúp phòng ngừa viêm phổi sau mổ, tuy nhiên cần thêm các nghiên cứu chất lượng cao để xác nhận hiệu quả này.</em></p>Lê Thị Hồng Phúc
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194922824210.52852/tcncyh.v194i9.382124. Tác dụng hỗ trợ phục hồi vận động của huyết phủ trục ứ hoàn ở người bệnh nhồi máu não sau giai đoạn cấp
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3823
<p class="p1"><em>Đột quỵ não là một trong những nguyên gây tàn tật và tử vong hàng đầu ở Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị phục hồi vận động của “Huyết phủ trục ứ hoàn” ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não trên lều sau giai đoạn cấp. Nghiên cứu tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng mở, có đối chứng. 90 bệnh nhân không phân biệt tuổi, giới tính, được chẩn đoán đột quỵ nhồi máu não sau giai đoạn cấp trên lều, đạt tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ, tình nguyện tham gia nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi mắc bệnh trung bình là 70,5 ± 10,2, nam giới mắc bệnh chiếm tỷ lệ cao (63,3%), cải thiện vận động thông qua cải thiện thang điểm NIHSS, điểm Barthel và điểm Rankin cải biên. “Huyết phủ trục ứ hoàn” giúp cải thiện các chứng trạng của thể huyết ứ, chỉ số hiệu quả đạt 70,18%, đồng thời hỗ trợ phục hồi vận động cho bệnh nhân. Như vậy “Huyết phủ trục ứ hoàn” có tác dụng hỗ trợ phục hồi chức năng vận động ở bệnh nhân nhồi máu não trên lều sau giai đoạn cấp.</em></p>Đặng Công TháiTrịnh Hoài NamNguyễn Minh HiệnĐặng Thị Thu Hiên
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194924325210.52852/tcncyh.v194i9.382325. Kết quả phẫu thuật thay van động mạch phổi ở người lớn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3830
<p class="p1"><em>Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đánh giá kết quả phẫu thuật thay van động mạch phổi bằng van nhân tạo sinh học ở người lớn tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ năm 2021 đến năm 2024. Nghiên cứu có 6 bệnh nhân, 5 trong số đó là nữ, tuổi trung bình là 41,5 ± 11,5, tổn thương van động mạch phổi thường gặp nhất là hẹp khít van trong các bệnh lý tim bẩm sinh (5 trường hợp) và trường hợp còn lại là hở van nhiều sau sửa toàn bộ tứ chứng Fallot. Sau mổ, nghiên cứu không ghi nhận các biến chứng cần can thiệp ngoại khoa. Tất cả bệnh nhân cải thiện triệu chứng lâm sàng sau mổ, chênh áp tối đa qua van sinh học trung bình trên siêu âm tim là 16,3 ± 5,9mmHg. Phẫu thuật thay van động mạch phổi bằng van nhân tạo sinh học được thực hiện an toàn với kết quả sớm tốt, tuy nhiên cần thêm những nghiên cứu đánh giá trong thời gian dài hơn.</em></p>Lê Quang TùngLê Văn HùngVũ Ngọc Tú
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194925326110.52852/tcncyh.v194i9.383026. Tỷ lệ thất bại điều trị và đặc điểm gen kháng thuốc HIV ở người bệnh đang điều trị ARV tại Việt Nam (2020 - 2023)
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3831
<p class="p1"><em>Tại các quốc gia có thu nhập thấp như Việt Nam, HIV kháng thuốc là rào cản lớn trong điều trị ARV. Nghiên cứu theo dõi 2.026 người bệnh HIV đang được điều trị ARV tại 11 cơ sở y tế trong 24 tháng để xác định tỷ lệ thất bại điều trị và đặc điểm gen kháng thuốc HIV. Tiêu chuẩn lựa chọn gồm người bệnh HIV đang điều trị ARV có tải lượng virus (TLVR) dưới ngưỡng phát hiện khi bắt đầu nghiên cứu, định kỳ 6 tháng/lần xét nghiệm đo TLVR và giải trình tự gen kháng thuốc nếu thất bại điều trị được thực hiện. Tỷ lệ thất bại điều trị sau 6, 12, 18, 24 tháng lần lượt là 1,23%, 1,09%, 0,64% và 0,89%. 30 trong số 67 người bệnh thất bại điều trị (44,78%) có đột biến gen kháng thuốc. Các đột biến gen được phát hiện kháng lại cả 3 nhóm thuốc ức chế: enzym protease, enzym sao chép ngược tương tự nucleoside và enzym sao chép ngược không phải nucleoside. Việc theo dõi TLVR định kỳ kết hợp phản hồi kết quả sớm giúp duy trì tỷ lệ thất bại điều trị ở mức thấp.</em></p>Nguyễn Mạnh TrườngTrần Văn GiangPhạm Ngọc Thạch
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194926227310.52852/tcncyh.v194i9.383127. Ca lâm sàng: Can thiệp lóc tách động mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm nội mạch
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3837
<p class="p1"><em>Lóc tách động mạch cảnh trong (ICA) tự phát là một nguyên nhân hiếm gặp nhưng quan trọng của đột quỵ thiếu máu cục bộ, đặc biệt ở bệnh nhân dưới 60 tuổi. Việc chẩn đoán và điều trị sớm có vai trò then chốt trong việc ngăn ngừa các biến chứng thần kinh nghiêm trọng. Siêu âm nội mạch (IVUS) là một công cụ hữu ích trong việc đánh giá chính xác tổn thương, hướng dẫn đặt stent và tối ưu hóa kết quả điều trị trong can thiệp mạch vành, còn trong can thiệp mạch cảnh chưa có hệ thống siêu âm nội mạch được thiết kế chuyên biệt để đánh giá hình ảnh nội mạc động mạch cảnh. Chúng tôi báo cáo trường hợp một bệnh nhân nam, 73 tuổi bị lóc tách tự phát đoạn gần động mạch cảnh trong trái, được chẩn đoán qua hình ảnh mạch máu và điều trị thành công bằng đặt stent động mạch cảnh trong trái dưới hướng dẫn của IVUS. Công cụ này giúp xác định chính xác đặc điểm tổn thương, hỗ trợ đặt stent tối ưu và đánh giá kết quả sau can thiệp. Nhờ đó, mạch máu được tái thông hiệu quả, giúp phòng ngừa nguy cơ đột quỵ tái phát.</em></p>Hoàng Văn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194927428110.52852/tcncyh.v194i9.383728. Kết quả điều trị vàng da tăng bilirubin gián tiếp do bất đồng nhóm máu mẹ con bằng IVIG tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3838
<p class="p1"><em>Vàng da tăng bilirubin gián tiếp (IHB) do bất đồng nhóm máu mẹ con là nguyên nhân gây vàng da sớm, vàng da nặng ở trẻ sơ sinh. Theo Viện hàn lâm Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP), bất đồng nhóm máu mẹ con là một trong các yếu tố nguy cơ của bệnh não tăng bilirubin. Nghiên cứu mô tả được thực hiện trên 111 trẻ sơ sinh vàng da do bất đồng nhóm máu mẹ con tại Bệnh viện Nhi Trung ương được chia làm 2 nhóm: nhóm sử dụng IVIG (n = 82) và nhóm thay máu (n = 29), nhằm đánh giá kết quả điều trị của nhóm trẻ sơ sinh được điều trị bằng IVIG trong quản lí IHB do bất đồng nhóm máu mẹ con. Kết quả:Ở nhóm IVIG,vàng da xuất hiện sớm trong vòng 24 giờ sau sinh. Nguyên nhân chủ yếu là do bất đồng ABO chiếm 91,5%, bất đồng Rh (2,4%), bất đồng dưới nhóm (6,1%). Thời gian nằm viện ngắn hơn ở nhóm IVIG, không có sự khác biệt về thời gian chiếu đèn giữa hai nhóm. Không ghi nhận biến chứng nào liên quan đến IVIG. So với nhóm thay máu, tỷ lệ biến chứng thấp hơn và tỷ lệ thiếu máu lúc tái khám của nhóm IVIG cao hơn. </em></p>Hoàng Thị Minh HiềnNguyễn Thị Quỳnh Nga
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194928229110.52852/tcncyh.v194i9.383829. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng áp xe gan do ký sinh trùng tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3839
<p class="p1"><em>Nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của trẻ mắc áp xe gan do ký sinh trùng, chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả hồi cứu trên các bệnh nhi điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2018 đến tháng 7/2024. Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ nam chiếm ưu thế (55,4%), phần lớn sống tại nông thôn (59,2%) và miền núi (26,5%). Các triệu chứng thường gặp gồm đau vùng gan (75,5%), gan to (63,3%) và sốt cao liên tục (36,7%), trong khi vàng da hiếm gặp (2,0%). Số lượng bạch cầu trung bình là 15,8 ± 7,4 G/L, không có trường hợp nào giảm bạch cầu. Tỷ lệ tăng GOT và GPT trên 40 mmol/L lần lượt là 36,7% và 28,6%; tỷ lệ Prothrombin giảm dưới 60% gặp ở 4,1% trường hợp. CT, MRI ổ bụng cho thấy 44,9% trẻ có một ổ tổn thương gan và 55,1% có từ hai ổ trở lên. Áp xe gan do ký sinh trùng thường gặp ở trẻ trên 6 tháng. Triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu và tình trạng thay đổi chức năng gan chiếm tỷ lệ rất thấp.</em></p>Đỗ Thiện HảiĐào Hữu NamNguyễn Văn Lâm
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194929230110.52852/tcncyh.v194i9.383930. Kết quả điều trị và một số yếu tố tiên lượng tử vong ở trẻ em mắc bệnh nặng và nguy kịch nhiễm adenovirus
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3845
<p class="p1"><em>Nhằm khảo sát kết quả điều trị và xác định một số yếu tố tiên lượng tử vong ở trẻ nhiễm Adenovirus nặng và nguy kịch, chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 372 bệnh nhi điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 7/2023 đến tháng 7/2024. Tỷ lệ tử vong là 14,7%, trong đó phần lớn là trẻ dưới 12 tháng tuổi (58,2%). Tất cả bệnh nhân đều cần hỗ trợ hô hấp, với 72,8% thở oxy đơn độc và 27,2% thở máy. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy bốn yếu tố liên quan độc lập với nguy cơ tử vong gồm: tiền sử bệnh thần kinh cơ (OR = 3,2; 95%CI: 1,4 – 7,4), suy hô hấp độ III (OR = 2,9; 95%CI: 1,4 – 5,9), Albumin máu ≤ 35 g/L (OR = 2,6; 95%CI: 1,2 – 5,6) và Ferritin máu > 740 ng/mL (OR = 4,2; 95%CI: 1,7 – 10,3). Nhận diện sớm các yếu tố tiên lượng giúp phân tầng nguy cơ và can thiệp kịp thời, góp phần cải thiện kết quả điều trị và giảm tỷ lệ tử vong.</em></p>Nguyễn Văn LâmĐỗ Thị Đài TrangĐặng Phương ThúyVũ Văn AnĐào Hữu Nam
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194930231010.52852/tcncyh.v194i9.384531. Đặc điểm phát triển tâm thần - vận động và trí tuệ của trẻ em bị động kinh do bệnh xơ hoá củ
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3846
<p class="p1"><em>Xơ hóa củ (Tuberous sclerosis complex - TSC) là bệnh di truyền hiếm gặp, trong đó động kinh là biểu hiện thần kinh thường gặp và có nguy cơ cao gây chậm phát triển tâm thần vận động và chậm trí tuệ ở trẻ em. Nghiên cứu mô tả đặc điểm phát triển tâm thần - vận động, trí tuệ và các yếu tố liên quan ở 76 trẻ TSC có động kinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ tháng 10/2024 đến tháng 5/2025. Tất cả các trẻ dưới 6 tuổi được đánh giá phát triển tâm thần - vận động bằng sử dụng thang Denver II để tính chỉ số phát triển (Developmental Quotient - DQ). Đánh giá chỉ số thông minh (Intelligence Quotient - IQ) bằng thang Raven ở nhóm trẻ từ 6 tuổi trở lên ở thời điểm trẻ đến khám bệnh. Kết quả cho thấy 81,6 % trẻ dưới 6 tuổi có DQ < 70%, 81,1% trẻ ≥ 6 tuổi có IQ < 70%. Các yếu tố nguy cơ chậm phát triển tâm thần - vận động mức trung bình - nặng ở nhóm < 6 tuổi gồm: rối loạn tâm thần kèm theo, phải dùng ≥ 2 thuốc kháng động kinh, động kinh kháng trị và biến đổi cơn động kinh. Ở nhóm ≥ 6 tuổi, chậm trí tuệ trung bình - nặng có liên quan đến khởi phát động kinh sớm, động kinh kháng trị và rối loạn tâm thần đi kèm. Như vậy, trẻ động kinh do TSC có nguy cơ cao bị chậm phát triển tâm thần - vận động và chậm trí tuệ, đặc biệt khi khởi phát sớm động kinh, có rối loạn tâm thần đồng mắc và động kinh kháng trị. Do đó, cần tầm soát phát triển thần kinh theo độ tuổi và can thiệp sớm nhằm cải thiện tiên lượng lâu dài.</em></p>Đỗ Thị Lan HươngĐào Thị NguyệtCao Vũ HùngĐỗ Thanh Hương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194931131910.52852/tcncyh.v194i9.384632. Đánh giá kết quả hóa trị tân hỗ trợ trong ung thư vú theo phân nhóm luminal A + luminal B-her 2 âm tính giai đoạn II-III bằng phác đồ TAC
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3852
<p class="p1"><em>Hóa trị tân hỗ trợ đối với ung thư vú thuộc nhóm Luminal giai đoạn II-III nhằm mục đích giảm giai đoạn sau hóa trị, tăng lợi ích sống còn so với hóa trị hỗ trợ nếu đạt đáp ứng hoàn toàn về mặt giải phẫu bệnh. Nghiên cứu 54 bệnh nhân ung thư vú Luminal A và Luminal B-HER 2(-) được được hóa trị tân hỗ trợ bằng phác đồ TAC tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Tuổi trung bình là 51,57 ± 9,6, Luminal A chiếm 22,2 %, Luminal B-HER 2 âm tính chiếm 77,8%. Tỷ lệ đáp ứng chung trên lâm sàng khoảng 87%. Đáp ứng hoàn toàn về mặt giải phẫu bệnh trên khối u là 13 %, trên hạch vùng là 18,5%. Độc tính hóa trị tân hỗ trợ bao gồm giảm bạch cầu 14,8%, tê bì 16,7%, tiêu chảy 5%, 3,7% tăng men gan. Hóa trị tân hỗ trợ bằng phác đồ TAC trên nhóm bệnh nhân ung thư vú Luminal A và B-HER 2 (-) giai đoạn II-III mang lại hiệu quả tương đối tốt trên thực hành lâm sàng.</em></p>Võ Văn KhaTrần Thế Đủ
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194932033210.52852/tcncyh.v194i9.385233. Mức độ nhạy cảm với kháng sinh và kiểu gen mã hóa β-lactamase của các chủng klebsiella pneumoniae tại trung tâm hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3853
<p class="p1"><em>309 chủng Klebsiella pneumoniae phân lập tại Trung tâm Hồi sức tích cực năm 2023 được phân tích mức độ nhạy cảm với các kháng sinh và xác định một số kiểu gene mã hóa một số gen β-lactamase (bla<sub>KPC</sub>, bla<sub>NDM</sub>, bla<sub>VIM</sub>, bla<sub>IMP</sub>, bla<sub>OXA-48-like</sub>, bla<sub>TEM</sub>, bla<sub>SHV</sub>, bla<sub>OXA-1-like</sub>, bla<sub>CTX-M nhóm 1</sub>, bla<sub>CTX-M nhóm 2</sub>, bla<sub>CTX-M nhóm 9</sub>) bằng kỹ thuật PCR. Các chủng này có mức độ nhạy cảm với các kháng sinh thấp kể cả với kháng sinh mới như ceftazidime-avibactam. Chủng phân lập từ bệnh phẩm hô hấp nhạy cảm cao hơn đáng kể so với chủng từ máu và bệnh phẩm khác. Có 89,0% chủng mang ≥ 1 gen carbapenemase (phổ biến: bla<sub>OXA-48-like</sub> 68,9%, bla<sub>NDM</sub> 50,2%; 44,3% mang đồng thời cả hai) và tỷ lệ cao các gen ESBL (bla<sub>SHV</sub> 79,6%, bla<sub>TEM</sub> 61,8%, bla<sub>CTX-M nhóm 1 </sub>55,0%). Ceftazidime-avibactam vẫn là một lựa chọn khả quan cho các chủng sinh carbapenemase nhóm A và D (60,5%). Nghiên cứu cung cấp dữ liệu giúp các bác sĩ lâm sàng lựa chọn kháng sinh điều trị theo kinh nghiệm cho các trường hợp nhiễm trùng do K. pneumoniae khi chưa có kết quả kháng sinh đồ.</em></p>Nguyễn Văn TấnNguyễn Thị Vân AnhNguyễn Khánh LinhNguyễn Gia BìnhNguyễn Hoàng AnhVũ Đình HoàNguyễn Thị CúcHoàng Hải LinhNguyễn Thị Việt HàPhạm Hồng Nhung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194933334510.52852/tcncyh.v194i9.385334. Xác định hiệu quả phối hợp in vitro của ceftazidime/avibactam và meropenem trên các chủng klebsiella pneumoniae kháng carbapenem
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3856
<p class="p1"><em>Thử nghiệm đánh giá hiệu quả phối hợp ceftazidime/avibactam và meropenem bằng phương pháp checkerboard trên 198 chủng K. pneumoniae kháng carbapenem cho thấy 48,5% (96/198) chủng có tương tác hiệp đồng và 51,5% (102/198) chủng có tương tác không khác biệt. Ở nhóm chủng có tương tác hiệp đồng, MIC<sub>90</sub> trong phối hợp của ceftazidime/avibactam giảm 8 lần trong khi MIC<sub>90</sub> của meropenem giảm được 128 lần. Ở nhóm có tương tác không khác biệt, MIC<sub>90</sub> ceftazidime/avibactam vẫn giảm nhiều (> 16 lần) dù MIC meropenem không thay đổi đáng kể. Kết quả nghiên cứu cho thấy phối hợp ceftazidime/avibactam và meropenem là lựa chọn tiềm năng trong điều trị các chủng K. pneumoniae kháng carbapenem. </em></p>Nguyễn Thị Vân AnhNguyễn Văn TấnNguyễn Gia BìnhNguyễn Hoàng AnhVũ Đình HòaNguyễn Thị CúcHoàng Hải LinhPhạm Hồng Nhung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194934635310.52852/tcncyh.v194i9.385635. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân thiếu máu do rong kinh
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3858
<p class="p1"><em>Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân thiếu máu do rong kinh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 110 bệnh nhân được chẩn đoán thiếu máu do rong kinh tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2020 đến tháng 01/2025. Tuổi trung vị nhóm rong kinh cơ năng thấp hơn nhóm rong kinh thực thể (37,5 so với 43 tuổi, p = 0,002). Nhóm rong kinh cơ năng chủ yếu ở độ tuổi 19 - 40 (47,9%), nhóm rong kinh thực thể ≥ 41 tuổi (64,5%), p = 0,027. Rong kinh cơ năng hay gặp do rối loạn phóng noãn (60,4%); trong khi rong kinh thực thể chủ yếu do u xơ tử cung (66,1%). Tỷ lệ bệnh nhân có máu cục ở nhóm rong kinh thực thể (35,5%) cao hơn so với nhóm rong kinh cơ năng (4,2%), p < 0,0001; OR = 12,65. Tỷ lệ thiếu máu nặng ở nhóm rong kinh thực thể cao hơn so với nhóm rong kinh cơ năng (35,5% so với 14,6%, p = 0,044). Giá trị trung vị của hồng cầu, Hemoglobin, Hematocrit ở nhóm rong kinh cơ năng cao hơn so với nhóm rong kinh thực thể, với p < 0,05. Có sự liên quan giữa tuổi, mức độ thiếu máu và máu cục trong hành kinh với nguyên nhân rong kinh.</em></p>Hà Văn QuangĐỗ Xuân Thắng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194935436210.52852/tcncyh.v194i9.385836. Vai trò của gây tê mặt phẳng cơ dựng sống hai bên trong hồi phục sau mổ đại trực tràng theo chương trình ERAS - kinh nghiệm từ Bệnh viện Vinmec Times City
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3859
<p class="p1"><em>Nghiên cứu tiến cứu mô tả thuần tập tại bệnh viện Vinmec Times City từ 1/2024 đến 12/2024 trên những người bệnh có phẫu thuật điều trị ung thư đại trực tràng có áp dụng hồi phục sớm sau mổ (Enhanced Recovery After Surgery: ERAS), trong đó giảm đau được kiểm soát bằng gây tê mặt phẳng cơ dựng sống (Erector Spinae Plane: ESP) hai bên. Kết quả cho thấy, sử dụng catheter khoang cơ dựng sống và tiêm thuốc tê ngắt quãng mỗi 6h có thể duy trì giảm đau tốt với điểm đau thấp ở cả khi nghỉ ngơi lẫn vận động (VAS trung bình < 3 trong suốt quá trình điều trị) Mặc dù 25% người bệnh có ít nhất 1 thời điểm có điểm đau > 3, nhưng đều đáp ứng với nefopam, không có người bệnh nào cần sử dụng morphin. Các biến chứng nguy hiểm như ngộ độc thuốc tê, nhiễm trùng, chảy máu đều không được ghi nhận. Các chỉ số chất lượng hồi phục (tỉ lệ có nhu động ruột trong 24h 82%, ăn sớm trong 24h 78%, tỉ lệ buồn nôn 7,1%, bí tiểu 3,6%) cho thấy gây tê ESP có hiệu quả tốt và có thể được áp dụng như một thành tố của ERAS cho người bệnh phẫu thuật đại trực tràng. </em></p>Quách Minh ChínhNgô Lương NghĩaPhan Thùy ChiVũ Thành LâmDương Thị HoanAn Thành CôngNguyễn Ngọc KhánhNguyễn Ngọc QuangNguyễn Thị Thu HuyềnLê Anh TuấnĐặng Vũ AnhNguyễn Hùng CườngNguyễn Nam KhánhTrần Thị Thu HuyềnTăng Thị Hương SenPhạm Đức AnhClara Christina Paula LuaDương Phương ChinhPhạm Đức HuấnĐoàn Quốc HưngBùi Văn ThắngVũ Tuấn Việt
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194936337110.52852/tcncyh.v194i9.385937. Giải phẫu động mạch vành trong bệnh chuyển gốc động mạch và bất thường Taussig-Bing
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3865
<p class="p1"><em>Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mô tả và phân loại giải phẫu động mạch vành trong bệnh lý chuyển gốc động mạch và bất thường Taussig-Bing được phẫu thuật chuyển gốc động mạch tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 02/2010 đến tháng 02/2024. Động mạch vành bình thường được xác định là động mạch vành trái và động mạch mũ xuất phát từ xoang số 1, và động mạch vành phải xuất phát từ xoang số 2 (1LCx-2R). Trong thời gian nghiên cứu, có tổng số 741 bệnh nhân với tuổi và cân nặng trung vị khi phẫu thuật lần lượt là 23 ngày (IQR, 43 - 12 ngày) và 3,4kg (IQR, 3,9 - 3,1kg). Có 352 trường hợp (47,5%) có giải phẫu động mạch vành bình thường và 389 (52,5%) trường hợp có giải phẫu động mạch vành bất thường. Trong số động mạch vành bất thường có 123 (16,6%; 123/741) bệnh nhân có 1 động mạch vành, 61 (8,2%; 61/741) bệnh nhân có động mạch vành chạy trong thành động mạch chủ. Trong 114 bệnh nhân Taussig-Bing, có 82 trường hợp (71,9%; 82/114) có giải phẫu động mạch vành bất thường.</em></p>Nguyễn Tuấn MaiNguyễn Hữu ƯớcDoãn Vương AnhNguyễn Hữu NhậtNguyễn Quý KhươngNguyễn Lý Thịnh Trường
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194937237910.52852/tcncyh.v194i9.386538. Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan của chàm đồng tiền
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3876
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 120 bệnh nhân chàm đồng tiền tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 11/2024 đến tháng 05/2025, nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy, tuổi trung vị là 18 tuổi (khoảng tứ phân vị 10 - 31,3); tuổi khởi phát bệnh có trung vị là 17 tuổi (khoảng tứ phân vị 9 - 28 tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 58/62. Phần lớn bệnh nhân sống ở nông thôn (63,3%). Có 56,7% bệnh nhân từng bị chàm đồng tiền, với tỷ lệ tái phát cao. Bệnh thường khởi phát vào mùa đông (73,3%). Thương tổn phổ biến gồm mảng, ban đỏ (100%), sẩn/sẩn mụn nước (82,5%), rỉ dịch (24,2%), vảy tiết (81,7%). Vị trí hay gặp là chân (73,3%) và tay (46,7%), với 54,2% phân bố đối xứng. Phần lớn người bệnh (78,3%) có mức độ thương tổn trung bình, kèm theo ngứa vừa (55,2%) và ngứa nhiều (39,1%). Các yếu tố liên quan gồm cào gãi (90,8%), tắm nước nóng (54,2%), da khô, móng tay dài (50%), tiền sử bản thân bị bệnh cơ địa (40%), ngâm tắm lá (20,8%) và chấn thương da (17,5%). Nhóm bệnh mức độ nhẹ và nhóm bệnh mức độ trung bình/nặng chỉ khác nhau về diện tích thương tổn và mức độ ngứa, không có sự khác biệt về tỷ lệ một số yếu tố liên quan khác.</em></p>Ma Vân AnhNguyễn Thị Hà VinhTrần Thị Huyền
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194938038910.52852/tcncyh.v194i9.387639. Phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua đường tiền đình miệng điều trị u tuyến giáp ở trẻ em tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3882
<p class="p1"><em>Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị u tuyến giáp bằng phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua đường tiền đình miệng (Transoral Endoscopic Thyroidectomy Vestibular Approach – TOETVA) trên đối tượng trẻ em </em><span class="s1"><em><</em></span><em> 18 tuổi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 36 bệnh nhi được phẫu thuật TOETVA tại Trung tâm Ung bướu, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 8/2019 đến tháng 6/2025. Kết quả được phân tích theo hai nhóm: u lành tính (17 ca) và ung thư tuyến giáp (19 ca) dựa trên kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. Đa số bệnh nhân là nữ, tuổi trung bình tương đương giữa hai nhóm lành tính và ác tính. 88,4% nhóm u lành được chỉ định mổ do có triệu chứng lâm sàng trong khi 82,4% bệnh nhân ung thư được phát hiện tình cờ. Kích thước u trung bình trên siêu âm lớn hơn ở nhóm u lành tính (28,6 ± 13,1mm) so với nhóm ung thư (11,1 ± 5,5mm; p < 0,001). Tất cả các bệnh nhân nhóm ung thư được vét hạch cổ trung tâm dự phòng với tỷ lệ di căn hạch tiềm ẩn là 57,9%. Đa ổ ung thư ghi nhận ở 3 (15,8%) trường hợp. Kích thước u nhóm pN1a có xu hướng cao hơn nhóm pN0 lần lượt là 12,7 ± 1,8mm và 9,0 ± 1,5mm (p = 0,156). Tỷ lệ các biến chứng xảy ra sau mổ tương tự giữa nhóm u lành tính và nhóm ung thư. Thời gian theo dõi trung vị 22 (5 - 60) tháng ở nhóm ung thư chưa ghi nhận trường hợp nào tái phát. Phẫu thuật TOETVA an toàn và hiệu quả trong điều trị u lành tính và ung thư tuyến giáp ở trẻ em.</em></p>Đàm Thị LiênNguyễn Xuân HậuNguyễn Xuân Hiền
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194939040010.52852/tcncyh.v194i9.388240. Hiệu quả liệu pháp estradiol và progesterone trong điều trị bốc hỏa ở phụ nữ tiền mãn kinh - mãn kinh: Nghiên cứu trước - sau
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3886
<p class="p1"><em>Triệu chứng bốc hỏa là rối loạn vận mạch phổ biến, ảnh hưởng chất lượng sống của phụ nữ tiền mãn kinh - mãn kinh (TMK-MK), tuy nhiên dữ liệu tại Việt Nam còn hạn chế. Nghiên cứu theo dõi trước-sau không nhóm chứng được thực hiện trên 85 phụ nữ TMK-MK tại Bệnh viện Hùng Vương nhằm đánh giá hiệu quả cải thiện bốc hỏa sau 1 tháng điều trị estradiol qua da kết hợp progesterone đường uống và xác định các yếu tố liên quan. Triệu chứng được đánh giá bằng thang điểm MRS. Kết quả cho thấy liệu pháp cải thiện đáng kể triệu chứng bốc hỏa (p < 0,001), đặc biệt nhóm TMK cải thiện nhiều hơn nhóm MK (-2,29 so với -1,83 điểm). Phân tích hồi quy hỗn hợp ghi nhận mãn kinh giảm hiệu quả điều trị (β = -0,51; p = 0,007), trong khi sống tại TP.HCM (β = 0,38; p = 0,010) và đã từng cắt tử cung hoặc buồng trứng (β = 0,64; p = 0,047) liên quan đáp ứng tốt hơn. Các yếu tố nhân khẩu học và mãn kinh cần được cân nhắc khi cá thể hóa liệu pháp nội tiết điều trị triệu chứng bốc hỏa.</em></p>Phan Thị HằngTrần Thị Bảo ChâuNguyễn Thị Ngọc Trinh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194940141510.52852/tcncyh.v194i9.388641. Đặc điểm trẻ sinh non có rối loạn nuốt điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3887
<p class="p1"><em>Trẻ sinh non có nguy cơ bị rối loạn nuốt do sự phát triển chưa hoàn toàn của hệ thần kinh, chu trình bú- nuốt thở chưa hoàn thiện. Thêm vào đó cấu trúc giải phẫu vùng miệng chịu những tác động không sinh lý từ môi trường bên ngoài như đặt ống nội khí quản, thở máy áp lực dương, ăn qua sonde dạ dày, băng dính gây hạn chế vận động miệng. Thang điểm POFRAS (Premature Oral Feeding Readiness Assessment Scale –POFRAS) để đánh giá trẻ sinh non có nguy cơ rối loạn nuốt và thời điểm trẻ sơ sinh ăn bằng miệng an toàn. Kết quả nghiên cứu trên 60 trẻ sinh non dưới 34 tuần có rối loạn nuốt cho thấy nhóm trẻ sinh non rất non (28 - <32 tuần) chiếm tỷ lệ cao nhất là 60% và nhóm rất nhẹ cân (1500 - <2500g) chiếm tỷ lệ cao nhất là 63,3%. Cân nặng của trẻ có mối quan hệ tuyến tính thuận chiều với điểm POFRAS. Nghiên cứu cho thấy trẻ sinh non dưới 34 tuần có nguy cơ gặp các vấn đề bú nuốt và cần có chương trình can thiệp vận động miệng giúp trẻ bú-nuốt tốt hơn. Kết luận: Trẻ sinh rất non và cân nặng khi sinh thuộc nhóm rất nhẹ cân chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhóm sinh non có rối loạn nuốt. Cân nặng trẻ càng cao thì điểm POFRAS cao hơn. Trẻ gặp khó khăn bú nuốt do mất các phản xạ miệng, các vận động miệng bị hạn chế cũng như chu trình bú-nuốt-thở bị rối loạn do thở máy kéo dài.</em></p>Phạm Thị DuyênTrịnh Quang DũngNguyễn Hữu ChútLê Thị Hồng HưởngNguyễn Thị HoaNguyễn Thị Hương Giang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194941642310.52852/tcncyh.v194i9.388742. Một số yếu tố liên quan đến sốc nhiễm khuẩn ở trẻ nhiễm khuẩn huyết do staphylococcus aureus tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3889
<p class="p1"><em>Nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus ở trẻ em thường diễn biến phức tạp và có nhiều biến chứng nghiêm trọng, trong đó sốc nhiễm khuẩn góp phần đáng kể vào tỷ lệ tử vong. Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh trên 106 bệnh nhi chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus tại các đơn vị hồi sức, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 9/2022 đến tháng 3/2025. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định một số yếu tố liên quan đến sốc nhiễm khuẩn do Staphylococcus aureus ở trẻ em. Nhiễm khuẩn huyết được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Phoenix 2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sốc nhiễm khuẩn là 54,7%, Tại thời điểm 24 giờ đầu nhập khoa, giảm bạch cầu lympho < 1,0x10<sup>9</sup>/L là yếu tố độc lập liên quan đến sốc nhiễm khuẩn (OR = 5,19, 95%CI: 1,33 – 20,26, p = 0,018). Phát hiện này gợi ý giảm lympho sớm có thể là chỉ dấu sinh học hữu ích trong tiên lượng và theo dõi bệnh nhi có nguy cơ sốc nhiễm khuẩn do Staphylococcus aureus.</em></p>Nguyễn Thị QuỳnhHoàng Kim LâmNguyễn Thị HàHoàng Thị Bích NgọcNguyễn Văn ThắngThiều Quang QuânTạ Anh Tuấn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194942443210.52852/tcncyh.v194i9.388943. Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc viêm khớp tự phát thiếu niên tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3893
<p class="p1"><em>Viêm khớp tự phát thiếu niên là bệnh lý khớp mạn tính và là nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật ở trẻ em. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 126 bệnh nhi ≤ 16 tuổi, mắc viêm khớp tự phát thiếu niên điều trị tại khoa Miễn dịch - Dị ứng - Khớp, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6/2024 đến tháng 5/2025 nhằm khảo sát tình trạng dinh dưỡng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tuổi trung bình của trẻ là 9,8 ± 3,6 năm, nhóm trẻ > 5 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 89,9%. Đa số trẻ có thời gian mắc bệnh ≥ 2 năm chiếm 63,5%. Tỷ lệ các thể suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi, gầy còm và thừa cân/béo phì trong nghiên cứu lần lượt là 7,9%; 27%; 9,5% và 22,2%. Không có mối liên quan giữa các thể suy dinh dưỡng với các đặc điểm như tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, thuốc điều trị bệnh và thể bệnh. Tình trạng thấp còi, nhẹ cân và thừa cân/béo phì đều phổ biến hơn ở nhóm trẻ có bệnh đang hoạt động. Có mối liên quan giữa tình trạng bệnh hoạt động với chỉ số cân nặng/tuổi (p = 0,009) và cân nặng/chiều cao (p = 0,025).</em></p>Nguyễn Trung KiênCao Việt TùngNguyễn Thị Hương ThảoNguyễn Thị Thuý Hồng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194943344210.52852/tcncyh.v194i9.389344. Đặc điểm dịch tễ và kháng thuốc của Acinetobacter baumannii trong viêm phổi thở máy tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3895
<p class="p1"><em>Acinetobacter baumannii là một tác nhân gây bệnh thường gặp ở bệnh nhân viêm phổi liên quan thở máy (VAP) tại hầu hết các khoa hồi sức tích cực. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tỷ lệ viêm phổi liên quan thở máy do A.baumannii và mô tả đặc điểm kháng sinh của các chủng phân lập tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đây là một nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 89 bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi liên quan thở máy và có cấy đờm dương tính với A.baumannii trong từ tháng 5/2024 đến tháng 5/2025. Tỷ lệ nam/nữ là 2,7:1 và tuổi trung bình của bệnh nhân là 66,8 ± 2,05 tuổi. Thời gian thở máy trung bình là 19,64 ± 16,37 ngày. Trong số các trường hợp VAP, tỷ lệ nhiễm A.baumannii là 20,5%. Tỷ lệ kháng carbapenem lên tới 88,2%. Colistin vẫn còn hiệu quả, tuy nhiên có xu hướng tăng giá trị MIC, với một tỷ lệ đáng kể các chủng có MIC ≥1 µg/mL. Viêm phổi liên quan thở máy do A.baumannii phổ biến và có mức độ kháng thuốc rất cao. </em></p>Nguyễn Khánh LinhBùi Thị Hương ThaoTrần Minh ChâuHoàng Bùi Hải
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194944344910.52852/tcncyh.v194i9.389545. Đặc điểm lâm sàng, điện tâm đồ nhịp nhanh thất ở trẻ em
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3908
<p class="p1"><em>Nhịp nhanh thất (VT) ở trẻ em là rối loạn nhịp nguy hiểm với căn nguyên đa dạng. Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, điện tâm đồ nhịp nhanh thất ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 3/2019 đến 3/2025. Trong 63 bệnh nhân được chẩn đoán VT, VT vô căn chiếm 58,7%, VT liên quan đến bệnh lý kênh ion chiếm 19,1% và VT do căn nguyên khác chiếm 22,2%. Tuổi trung bình khi được chẩn đoán là 7,21 ± 4,25 tuổi (1,2 tháng - 15 tuổi). Biểu hiện lâm sàng thường gặp là mệt (50,8%) và suy tuần hoàn (34,9%). Tần số tim trung vị trong cơn nhịp nhanh là 189 nhịp/phút (125 - 265 nhịp/phút) với thời gian QRS trung vị là 120ms (94 - 180ms). VT đơn hình thái chiếm tỷ lệ cao hơn đa hình thái (76,2% so với 23,8%), trong đó VT đa hình thái thường gặp ở nhóm bệnh lý kênh ion. Ở bệnh nhân VT có chức năng tâm thu thất trái (LVEF) giảm chủ yếu gặp VT dai dẳng. Như vậy, VT ở trẻ em thường khởi phát sau 5 tuổi, phần lớn là vô căn. Biểu hiện lâm sàng thay đổi theo độ tuổi, với tỷ lệ suy tuần hoàn cao. Đặc điểm VT trên điện tâm đồ có giá trị gợi ý nguyên nhân và tiên lượng, hỗ trợ bác sỹ lâm sàng trong chẩn đoán và điều trị.</em></p>Đặng Thị Thu HàLê Hồng QuangNguyễn Thanh HảiĐặng Thị Hải Vân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194945045910.52852/tcncyh.v194i9.390846. Đặc điểm lâm sàng và phân bố liều lượng trên kế hoạch xạ trị điều biến liều ung thư thanh quản giai đoạn I-II
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3917
<p class="p1"><em>Ung thư thanh quản là bệnh ung thư đầu cổ thường gặp tại Việt Nam. Xạ trị triệt căn là một trong hai phương pháp điều trị chính cho ung thư thanh quản giai đoạn sớm, với ưu điểm bảo tồn được chức năng phát âm, ít biến chứng so với phẫu thuật. Xạ trị điều biến liều (IMRT – Intensity-Modulated Radiotherapy) hiện là kỹ thuật thường được lựa chọn trong điều trị ung thư thanh quản. Nghiên cứu trên 38 bệnh nhân ung thư thanh quản giai đoạn I-II được điều trị xạ trị điều biến liều triệt căn tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội và bệnh viện K từ 1/2021 đến 6/2025 ghi nhận: nhóm tuổi thường gặp từ 50 - 70 tuổi, chiếm 71,1%; 100% các bệnh nhân là nam giới; hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ hàng đầu, chiếm 97,4%. Vị trí u ở tầng thanh môn chiếm tỉ lệ cao nhất, 97,4%. 42,1% bệnh nhân có u lan đến mép trước dây thanh. Phân bố liều xạ đến thể tích điều trị và giảm liều lên động mạch cảnh và tủy sống của kỹ thuật IMRT tốt hơn so với kỹ thuật 3D.</em></p>Lã Văn HùngBùi Vinh QuangNguyễn Văn Đăng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194946046810.52852/tcncyh.v194i9.391747. Kết quả xạ trị điều biến liều triệt căn ung thư thanh quản giai đoạn I-II
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3920
<p class="p1"><em>Ung thư thanh quản giai đoạn sớm có thể điều trị hiệu quả bằng xạ trị triệt căn hoặc phẫu thuật, trong đó xạ trị điều biến liều (IMRT) ngày càng được áp dụng rộng rãi nhờ khả năng bảo tồn giọng nói và giảm độc tính lên mô lành. Nghiên cứu trên 38 bệnh nhân ung thư thanh quản giai đoạn I-II xạ trị bằng kỹ thuật điều biến liều tại Bệnh viện K và Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ 01/2021 đến 06/2025. Tuổi trung bình 66,34 ± 7,99; tất cả đều là nam giới; 97,4% có khối u tại tầng thanh môn; 100% là ung thư biểu mô vảy. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn đạt 94,7%; kiểm soát bệnh đạt 97,3%. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ (OS) và sống thêm không bệnh (DFS) sau 3 năm lần lượt là 78% và 74%. Tác dụng phụ cấp tính chủ yếu là viêm da và viêm niêm mạc độ 1, 2. Kết quả cho thấy xạ trị IMRT mang lại kết quả khả quan về kiểm soát bệnh và bảo tồn giọng nói, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh sau điều trị. </em></p>Lã Văn HùngBùi Vinh QuangNguyễn Văn Đăng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194946948010.52852/tcncyh.v194i9.392048. Vị trí môi và đường thẩm mỹ sau phẫu thuật chỉnh hình xương hàm hạng III: Phân tích 3D so với chuẩn hài hòa người Việt
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3948
<p class="p1"><em>Nghiên cứu này phân tích sự thay đổi vị trí môi trên và môi dưới so với các đường thẩm mỹ B, E, S, H trước và sau phẫu thuật chỉnh hình xương hàm hạng III bằng công nghệ quét khuôn mặt 3 chiều. Chúng tôi quét khuôn mặt 20 bệnh nhân (18 - 30 tuổi, 10 nam, 10 nữ) tại thời điểm trước, 3 tháng và 6 tháng sau phẫu thuật. Dữ liệu khoảng cách từ điểm môi đến các đường thẩm mỹ được đo và so sánh với giá trị chuẩn của khuôn mặt hài hòa. Kết quả cho thấy môi trên dịch chuyển ra trước trung bình 2 mm, môi dưới lùi trung bình 4mm sau phẫu thuật (p < 0,05). Những cải thiện này tiệm cận với giá trị tham khảo của người có khuôn mặt hài hòa. Nghiên cứu khẳng định hiệu quả của công nghệ quét khuôn mặt 3 chiều trong tư vấn, lập kế hoạch và đánh giá kết quả thẩm mỹ sau phẫu thuật chỉnh hình xương hàm hạng III.</em></p>Nguyễn Đình Minh NhậtHồ Nguyễn Thanh ChơnHuỳnh Công Nhật Nam
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194948149110.52852/tcncyh.v194i9.394849. Kết quả nội soi ngược dòng điều trị sỏi niệu quản trên bệnh nhân ứ nước thận nhiễm trùng đã dẫn lưu
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3988
<p class="p1"><em>Nghiên cứu được thực hiện trên 102 bệnh nhân được chẩn đoán ứ nước thận nhiễm trùng do sỏi niệu quản có chỉ định dẫn lưu thận cấp cứu tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 01/2022 đến tháng 05/2025. Kết quả cho thấy trên 102 bệnh nhân, tất cả bệnh nhân được dẫn lưu bể thận qua da, điều trị kháng sinh trước tán sỏi, sau đó 73,5% bệnh nhân được tán sỏi nội soi niệu quản ngược dòng và 26,4% bệnh nhân được tán sỏi ống mềm. Không có biến chứng sốc hoặc diễn biến nặng trong và sau mổ ở các bệnh nhân đã được dẫn lưu thận. Vi khuẩn phân lập được trong nước tiểu trước mổ chủ yếu là E. coli (68,3%). Thời gian nằm viện trung bình: 11,6 ± 7,8 ngày. Kết luận: Dẫn lưu bể thận qua da giúp giảm các triệu chứng bệnh và giải quyết tình trạng nhiễm trung cấp tính. Nội soi ngược dòng điều trị sỏi niệu quản trên thận nhiễm trùng đã được dẫn lưu là phương pháp điều trị an toàn và đạt hiệu quả cao.</em></p>Trần Quốc HòaNguyễn Ngọc ÁnhĐặng Đức Trung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194949249810.52852/tcncyh.v194i9.398850. Kết quả điều trị dị tật hậu môn trực tràng thể trung gian ở trẻ trai bằng đường sau trực tràng bảo tồn cơ thắt tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2020 - 2023
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4016
<p class="p1"><em>Dị tật hậu môn trực tràng thường gặp ở trẻ, có nhiều phương pháp điều trị nhưng chưa có phương pháp điều trị nào tối ưu cho trẻ. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục tiêu đánh giá kết quả điều trị dị tật hậu môn trực tràng thể trung gian ở trẻ trai bằng đường sau trực tràng bảo tồn cơ thắt tại bệnh viện Nhi trung ương từ tháng 01/2020 đến tháng 12/2023. Nghiên cứu mô tả hồi cứu của 43 bệnh nhân nam chẩn đoán dị tật hậu môn trực tràng thể trung gian đã được phẫu thuật tạo hình hậu môn bằng đường sau trực tràng có bảo tồn cơ thắt tại khoa Ngoại tiêu hóa – trung tâm Ngoại tổng hợp, bệnh viện Nhi Trung Ương từ tháng 01/2020 đến tháng 12/2023 với thời gian mổ trung bình của nhóm nghiên cứu 77,33 ± 27,68 phút. Tỉ lệ phát hiện đường rò trong mổ là 46,5%. Thời gian điều trị trung bình sau mổ là 5,7 ± 2,7 ngày. Theo dõi và khám lại được 35 bệnh nhân trong số 43 bệnh nhân đã được phẫu thuật, thời gian theo dõi trung bình là 38,9 ± 15,3 tháng. Số lần đi ngoài chiếm tỉ lệ nhiều nhất là 1 - 2 lần/ngày với tỉ lệ 65.7%, có 3 trẻ bị táo bón chiếm tỉ lệ 8,6%. Tỉ lệ són phân là 51,4%. Kiểm soát đại tiện hoàn toàn chiếm tỉ lệ 82,6% và 17,4% trẻ kiểm soát đại tiện không hoàn toàn. Chức năng đại tiện sau mổ loại tốt chiếm tỉ lệ cao nhất là 71,4%, trung bình là 22,9% và kém là 5,7%. Biến chứng thường gặp nhất sau mổ là sa niêm mạc trực tràng chiếm tỉ lệ 28,6%. Phẫu thuật tạo hình hậu môn bằng đường sau trực tràng bảo tồn cơ thắt cho dị tật hậu môn trực tràng thể trung gian ở trẻ trai là phương pháp điều trị an toàn và hiệu quả.</em></p>Đặng Thế QuỳnhTrần Anh QuỳnhVũ Hồng TuanNguyễn Thị Ngọc Trân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194949950510.52852/tcncyh.v194i9.401651. Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên hoàn mềm Tinh Kỳ trên thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3898
<p class="p1"><em>Viên hoàn mềm Tinh Kỳ có thành phần gồm Hoàng tinh (Rhizoma Polygonati), Hoàng kỳ (Radix Astragali membranacei), Sâm cau (Rhizoma Curculiginis), và Tỏa dương (Cynomorium songaricum). Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá độc tính cấp, bán trường diễn của viên hoàn mềm Tinh Kỳ trên thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp được thực hiện trên chuột nhắt trắng chủng Swiss được cho uống liều tăng dần để xác định liều thấp nhất gây chết 100% chuột và liều cao nhất không gây chết chuột. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn được thực hiện trên 30 chuột cống trắng chủng Wistar được chia thành 3 lô: lô chứng uống nước cất 2 ml/kg thể trọng, lô trị 1 uống hoàn mềm Tinh Kỳ liều 4,08 g/kg/ngày, lô trị 2 uống hoàn mềm Tinh Kỳ liều 12,24 g/kg/ngày trong 90 ngày và được theo dõi cân nặng, tình trạng chung, các chỉ số huyết học, sinh hóa và vi thể gan thận. Không xác định được liều gây chết 50% số động vật thí nghiệm (LD<sub>50</sub>) của hoàn mềm Tinh Kỳ, mặc dù cho chuột uống với thể tích và liều cao nhất có thể uống là 51 g/kg thể trọng chuột. Không thấy độc tính bán trường diễn của hoàn mềm Tinh Kỳ trên chuột cống trắng khi cho chuột cống trắng uống liều 4,08 g/kg thể trọng và một lô uống liều 12,24 g/kg thể trọng chuột/ngày trong 90 ngày liên tục uống thuốc.</em></p>Nguyễn Tuấn LượngNguyễn Trung QuânLê Thị Minh Phương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194950651510.52852/tcncyh.v194i9.389852. Độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của “xịt xoang Triệu Minh” trên thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3905
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của chế phẩm “Xịt Xoang Triệu Minh” trên thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp thực hiện trên chuột nhắt trắng chủng Swiss bằng cách cho chuột uống liều tăng dần dung dịch đã pha loãng gấp 3 lần từ thuốc nguyên chất để xác định liều thấp nhất gây chết 100% chuột và liều cao nhất không gây chết chuột. Độc tính bán trường diễn đánh giá theo hướng dẫn của WHO trên chuột cống trắng Wistar với liều uống 1mL/kg/ngày (liều tương đương lâm sàng) và 3 ml/kg/ngày (liều gấp 3 lâm sàng) trong 30 ngày. Kết quả nghiên cứu cho thấy “Xịt Xoang Triệu Minh” liều 100 mL/kg dung dịch pha loãng (tương đương 33,3 mL nguyên chất/ kg) không gây chết và không có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào trên chuột nhắt. Các chỉ số cân nặng, huyết học, sinh hóa và hình thái vi thể gan, thận không thay đổi ở cả liều 1 mL/kg/ngày và 3 mL/kg/ngày. “Xịt Xoang Triệu Minh” liều 3 mL/kg/ngày có 3/10 chuột chết trong quá trình thử nghiệm, biểu hiện chán ăn, giảm hoạt động. Chưa có cơ sở khẳng định nguyên nhân gây chết chuột là do thuốc thử, cần tiếp tục theo dõi và nghiên cứu sâu hơn.</em></p>Phạm Thị Vân AnhTriệu Thị ThanhNguyễn Thị Thuý HằngVũ Ngọc HuyềnNguyễn Thị Thanh Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194951652610.52852/tcncyh.v194i9.390553. Hoạt tính chống viêm in vitro và in vivo của cao chiết ethyl acetate từ vỏ thân cây núc nác (Oroxylum indicum)
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3916
<p class="p1"><em>Nghiên cứu này đã khảo sát đặc tính kháng viêm của cao chiết ethyl acetate (EtOAc) từ vỏ thân núc nác (Oroxylum indicum). Tác dụng kháng viêm được đánh giá thông qua hiệu quả ức chế sản sinh nitric oxide (NO) ở đại thực bào RAW 264.7 được kích thích bằng lipopolysaccharid và mô hình viêm màng bụng do carrageenan gây ra trên chuột cống. Cao chiết EtOAc cho thấy khả năng làm giảm đáng kể sản xuất NO in vitro và thể tích dịch tiết phúc mạc cũng như số lượng bạch cầu trong dịch tiết phúc mạc in vivo theo cách phụ thuộc liều. Nhìn chung, kết quả của nghiên cứu này đã chứng minh đặc tính kháng viêm của chiết xuất thử nghiệm trên cả in vitro và in vivo. Do đó, cao chiết EtOAc từ vỏ thân núc nác có thể được sử dụng làm nguồn dược phẩm chức năng tiềm năng để phát triển các thực phẩm bổ sung sức khỏe nhằm hỗ trợ kiểm soát tình trạng viêm.</em></p>Nguyễn Thúc Thu HươngHoàng Nam NhậtTrần Thị Hồng NgọcNguyễn Thị HồngPhan Hồng MinhMai Phương Thanh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194952753710.52852/tcncyh.v194i9.391654. Khảo sát một số hoạt tính sinh học trên in vitro của cao chiết ethanol toàn phần từ củ nghệ đen (curcuma zedoaria (berg.) Roscoe)
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3971
<p class="p1"><em>Nghiên cứu các hợp chất hóa thực vật từ dược liệu đang ngày càng thu hút sự quan tâm nhờ vào nhiều tác dụng dược lý tiềm năng. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hoạt tính chống oxy hóa, chống viêm, cũng như tác dụng kháng ung thư trên dòng tế bào ung thư vú người MCF-7 của dịch chiết ethanol toàn phần (EtOH) từ củ Nghệ đen (Curcuma zedoaria). Hoạt tính chống oxy hóa của dịch chiết được xác định thông qua phép thử DPPH, trong khi tác dụng chống viêm được đánh giá dựa trên khả năng ức chế sản sinh nitric oxide (NO) sử dụng phản ứng Griess. Tác dụng ức chế tăng sinh tế bào được xác định bằng phương pháp sulforhodamine B (SRB). Kết quả cho thấy dịch chiết EtOH thể hiện hoạt tính ức chế tăng sinh yếu, phụ thuộc vào nồng độ trên dòng tế bào MCF-7. Bên cạnh đó, dịch chiết cho thấy hoạt tính chống oxy hóa đáng kể với giá trị IC<sub>50</sub> đạt 95,47 ± 2,14 µg/mL, và tác dụng chống viêm thông qua ức chế tạo NO với IC<sub>50</sub> là 58,14 ± 3,11 µg/mL. Những phát hiện này cung cấp cơ sở khoa học cho các nghiên cứu sâu hơn nhằm phân lập và xác định các hợp chất hoạt tính sinh học đặc hiệu từ củ Nghệ đen phục vụ cho phát triển các liệu pháp điều trị mới có nguồn gốc từ thiên nhiên.</em></p>Mai Phương ThanhBùi Thanh TùngHoàng Nam NhậtNguyễn Thúc Thu HươngTrần Thị Hồng NgọcPhan Hồng Minh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194953854610.52852/tcncyh.v194i9.397155. Thực trạng thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ từ 15 - 49 tuổi tại phường Mỏ Chè, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên và một số liên quan
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3780
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 330 phụ nữ độ tuổi sinh đẻ (15 - 49 tuổi) tại phường Mỏ Chè, thành phố Sông Công với mục đích đánh giá thực trạng thiếu năng lượng trường diễn và phân tích một số yếu tố liên quan đến dinh dưỡng của phụ nữ độ tuổi sinh đẻ tại địa điểm nghiên cứu. Kết quả cho thấy tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn chung ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ là 10,9%, trong đó tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn mức độ nhẹ là 8,5%, thiếu năng lượng trường diễn ở mức độ trung bình là 2,4% và không có mức độ nặng. Nhóm thu nhập bình quân/người/tháng dưới 5 triệu đồng (OR = 2,02, 95% CI: 1,92 - 3,67, p = 0,016), nhóm chưa kết hôn (OR = 1,73, 95% CI: 1,89 - 2,69, p = 0,034) và nhóm thực hành không tốt (OR = 1,81, 95% CI: 1,76-3,18, p = 0,025) có liên quan đến thực trạng thiếu năng lượng trường diễn ở đối tượng nghiên cứu. Việc nhận diện và đánh giá đúng mức độ phổ biến của CED trong nhóm phụ nữ 15 - 49 tuổi có vai trò quan trọng trong việc xây dựng các chính sách can thiệp dinh dưỡng hợp lý nhằm nâng cao chất lượng dân số và phát triển bền vững.</em></p>Trương Thị Thuỳ DươngDương Ngọc LanTrần Thị Huyền TrangLê Thị Thanh Hoa
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194954755410.52852/tcncyh.v194i9.378056. Khảo sát kiến thức của cha mẹ về co giật do sốt ở trẻ em tại khoa nhi Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3796
<p class="p1"><em>Co giật là một cấp cứu thần kinh ở trẻ em, tuy nhiên, hiểu biết về chăm sóc, xử trí và phòng co giật do sốt ở trẻ em của cha mẹ còn chưa đầy đủ. Nhằm xác định kiến thức, chăm sóc, phòng và xử trí co giật của cha mẹ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 72 cha/mẹ có trẻ co giật do sốt điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung bình về kiến thức của cha mẹ liên quan đến hậu quả, xử trí và phòng ngừa co giật là 27,4 ± 7,5 điểm, điểm thấp nhất là 10 điểm và cao nhất là 41 điểm. Tỷ lệ cha mẹ đạt yêu cầu về kiến thức là 54%. Tỷ lệ trả lời đúng các câu hỏi cơ bản như định nghĩa và biểu hiện co giật chỉ đạt 24 - 42%, cho thấy vẫn còn nhiều hạn chế trong nhận thức của cha mẹ về tình trạng này. </em></p>Lê Thị TrangNguyễn Thị Hồng NhungVũ Thị TưPhạm Văn DươngNguyễn Thị Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194955556310.52852/tcncyh.v194i9.379657. Thực trạng hành vi tự sát ở người bệnh rối loạn sự thích ứng tại Viện Sức khỏe Tâm thần
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3842
<p class="p1"><em>Nghiên cứu với mục tiêu mô tả thực trạng hành vi tự sát ở người bệnh rối loạn sự thích ứng tại Viện Sức Khỏe Tâm thần bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang 123 người bệnh từ tháng 07/2024 đến tháng 03/2025. Các đối tượng trong nghiên cứu chiếm đa số là nữ giới (72,4%) và gặp nhiều hơn ở nhóm người trẻ tuổi. Trong số đó, hơn một nửa (57,7%) có hành vi tự sát. Hình thức tự sát thường gặp nhất là ý tưởng tự sát (55,3%), đa số khởi phát rất nhanh, thường trong vòng một tháng sau khi có stress (69,1%). Toan tự sát cũng chiếm tỉ lệ cao trong các hình thức tự sát (25,2%) và phần lớn (51,6%) xuất hiện ngay trong vòng vài phút sau khi có ý tưởng tự sát cho thấy tính bốc đồng và nguy cơ cao. Hình thức tự sát được lựa chọn nhiều nhất là dùng thuốc quá liều. Phần đông người bệnh muốn tự sát để kết thúc cảm giác đau khổ do thiếu kỹ năng ứng phó stress.</em></p> <div id="WidgetFloaterPanels" class="LTRStyle" style="display: none; text-align: left; direction: ltr; visibility: hidden;" translate="no"> <div id="WidgetFloater" style="display: none;"> <div id="WidgetLogoPanel"><span id="WidgetTranslateWithSpan">TRANSLATE with <img id="FloaterLogo" /></span> <span id="WidgetCloseButton" title="Exit Translation">x</span></div> <div id="LanguageMenuPanel"> <div class="DDStyle_outer"><input id="LanguageMenu_svid" style="display: none;" autocomplete="on" name="LanguageMenu_svid" type="text" value="en" /> <input id="LanguageMenu_textid" style="display: none;" autocomplete="on" name="LanguageMenu_textid" type="text" /> <span id="__LanguageMenu_header" class="DDStyle" tabindex="0">English</span> <div style="position: relative; text-align: left; left: 0;"> <div style="position: absolute; ;left: 0px;"> <div id="__LanguageMenu_popup" class="DDStyle" style="display: none;"> <table id="LanguageMenu" border="0"> <tbody> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#ar">Arabic</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#he">Hebrew</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#pl">Polish</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#bg">Bulgarian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#hi">Hindi</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#pt">Portuguese</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#ca">Catalan</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#mww">Hmong Daw</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#ro">Romanian</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#zh-CHS">Chinese Simplified</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#hu">Hungarian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#ru">Russian</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#zh-CHT">Chinese Traditional</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#id">Indonesian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#sk">Slovak</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#cs">Czech</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#it">Italian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#sl">Slovenian</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#da">Danish</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#ja">Japanese</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#es">Spanish</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#nl">Dutch</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#tlh">Klingon</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#sv">Swedish</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#en">English</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#ko">Korean</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#th">Thai</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#et">Estonian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#lv">Latvian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#tr">Turkish</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#fi">Finnish</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#lt">Lithuanian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#uk">Ukrainian</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#fr">French</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#ms">Malay</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#ur">Urdu</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#de">German</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#mt">Maltese</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#vi">Vietnamese</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#el">Greek</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#no">Norwegian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#cy">Welsh</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#ht">Haitian Creole</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#fa">Persian</a></td> <td> </td> </tr> </tbody> </table> <img style="height: 7px; width: 17px; border-width: 0px; left: 20px;" alt="" /></div> </div> </div> </div> </div> <div id="CTFLinksPanel"><span id="ExternalLinksPanel"><a id="HelpLink" title="Help" href="https://go.microsoft.com/?linkid=9722454" target="_blank" rel="noopener"> <img id="HelpImg" /></a> <a id="EmbedLink" title="Get this widget for your own site"></a> <img id="EmbedImg" /> <a id="ShareLink" title="Share translated page with friends"></a> <img id="ShareImg" /> </span></div> <div id="FloaterProgressBar"> </div> </div> <div id="WidgetFloaterCollapsed" style="display: none;">TRANSLATE with <img id="CollapsedLogoImg" /></div> <div id="FloaterSharePanel" style="display: none;"> <div id="ShareTextDiv"><span id="ShareTextSpan"> COPY THE URL BELOW </span></div> <div id="ShareTextboxDiv"><input id="ShareTextbox" name="ShareTextbox" readonly="readonly" type="text" /> <!--a id="TwitterLink" title="Share on Twitter"> <img id="TwitterImg" /></a> <a-- id="FacebookLink" title="Share on Facebook"> <img id="FacebookImg" /></a--> <a id="EmailLink" title="Email this translation"></a> <img id="EmailImg" /></div> <div id="ShareFooter"><span id="ShareHelpSpan"><a id="ShareHelpLink"></a> <img id="ShareHelpImg" /></span> <span id="ShareBackSpan"><a id="ShareBack" title="Back To Translation"></a> Back</span></div> <input id="EmailSubject" name="EmailSubject" type="hidden" value="Check out this page in {0} translated from {1}" /> <input id="EmailBody" name="EmailBody" type="hidden" value="Translated: {0}%0d%0aOriginal: {1}%0d%0a%0d%0aAutomatic translation powered by Microsoft® Translator%0d%0ahttp://www.bing.com/translator?ref=MSTWidget" /> <input id="ShareHelpText" type="hidden" value="This link allows visitors to launch this page and automatically translate it to {0}." /></div> <div id="FloaterEmbed" style="display: none;"> <div id="EmbedTextDiv"><span id="EmbedTextSpan">EMBED THE SNIPPET BELOW IN YOUR SITE</span> <a id="EmbedHelpLink" title="Copy this code and place it into your HTML."></a> <img id="EmbedHelpImg" /></div> <div id="EmbedTextboxDiv"><input id="EmbedSnippetTextBox" name="EmbedSnippetTextBox" readonly="readonly" type="text" value="<div id='MicrosoftTranslatorWidget' class='Dark' style='color:white;background-color:#555555'></div><script type='text/javascript'>setTimeout(function(){var s=document.createElement('script');s.type='text/javascript';s.charset='UTF-8';s.src=((location && location.href && location.href.indexOf('https') == 0)?'https://ssl.microsofttranslator.com':'http://www.microsofttranslator.com')+'/ajax/v3/WidgetV3.ashx?siteData=ueOIGRSKkd965FeEGM5JtQ**&ctf=true&ui=true&settings=manual&from=en';var p=document.getElementsByTagName('head')[0]||document.documentElement;p.insertBefore(s,p.firstChild); },0);</script>" /></div> <div id="EmbedNoticeDiv"><span id="EmbedNoticeSpan">Enable collaborative features and customize widget: <a href="http://www.bing.com/widget/translator" target="_blank" rel="noopener">Bing Webmaster Portal</a></span></div> <div id="EmbedFooterDiv"><span id="EmbedBackSpan"><a title="Back To Translation">Back</a></span></div> </div> </div>Nguyễn Thị Phương MaiDương Minh TâmNguyễn Thị HuếNguyễn Phương LinhĐoàn Thị HuệBùi Quỳnh Hương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194956457110.52852/tcncyh.v194i9.384258. Sự hài lòng về môi trường học tập lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Thăng Long
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3848
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ hài lòng về môi trường học tập lâm sàng của sinh viên ngành Điều dưỡng Trường Đại học Thăng Long năm 2024 và xác định một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 201 sinh viên năm thứ hai, ba và tư từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2024, sử dụng thang đo Clinical Learning Environment, Supervision and Nurse Teacher Scale (CLES+T) phiên bản tiếng Việt. Kết quả cho thấy điểm trung bình hài lòng chung là 3,73 ± 0,721; cao nhất ở khía cạnh công tác chăm sóc điều dưỡng tại khoa (4,01 ± 0,695) và thấp nhất ở môi trường sư phạm lâm sàng (3,61 ± 0,824). Sự hài lòng về môi trường học tập lâm sàng có mối liên quan đến năm học (p = 0,013) và khối thực tập lâm sàng (p = 0,038). Sinh viên năm hai có điểm trung bình hài lòng chung cao hơn sinh viên năm ba, năm tư (4,29 ± 0,62 so với 4,02 ± 0,67), và sinh viên thực tập tại khối Ngoại có điểm trung bình hài lòng chung cao hơn so với sinh viên khối Nội (4,21 ± 0,65 so với 4,00 ± 0,68). Kết quả cho thấy phần lớn sinh viên hài lòng với môi trường học tập lâm sàng, tuy nhiên rào cản lớn nhất vẫn là không khí chung và mối quan hệ với nhân viên y tế tại nơi thực tập.</em></p>Đỗ Quang TuyểnNguyễn Thu PhươngHà Thị Huyền
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194957258110.52852/tcncyh.v194i9.384859. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn lo âu, trầm cảm, stress ở nhân viên y tế Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3862
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành từ tháng 04/2024 đến tháng 4/2025 trên 134 nhân viên y tế bệnh viện Đa khoa huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên với mục tiêu phân tích một số yếu tố liên quan đến rối loạn lo âu, trầm cảm, stress ở nhân viên y tế tại bệnh viện Đa khoa huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên năm 2024. Dữ liệu được thu thập bằng thang điểm DASS-21 và phân tích bằng hồi quy logistic. Kết quả hồi quy logistic đa biến cho thấy các yếu tố liên quan đến lo âu bao gồm nam giới và cảm thấy áp lực trong công việc. Với trầm cảm, các yếu tố liên quan gồm nghề nghiệp bác sỹ, trình độ học vấn trung cấp, cao đẳng và mức lương so với nhu cầu. Khối khoa cận lâm sàng và có áp lực trong công việc là các yếu tố liên quan với stress ở nhân viên y tế với p < 0,05. Do đó, cần xây dựng các chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần và can thiệp vào các yếu tố nghề nghiệp có liên quan nhằm giảm thiểu nguy cơ rối loạn tâm thần ở nhân viên y tế.</em></p>Lê Thị Thanh HoaLê Huy HoàngNguyễn Đức AnhTrương Thị Thùy Duong
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194958259010.52852/tcncyh.v194i9.386260. Thừa cân béo phì và một số yếu tố liên quan của học sinh trung học phổ thông tại thành phố Hà Nội năm 2024
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3863
<p class="p1"><em>Thừa cân béo phì gây ra rất nhiều ảnh hưởng đến sự phát triển của thanh niên nói chung và học sinh Trung học phổ thông (THPT) nói riêng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện tại 04 trường THPT của TP. Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: trong 474 học sinh THPT tham gia nghiên cứu, tỷ lệ thừa cân là 14,8%, tỷ lệ béo phì là 17,7%. Tỷ lệ thừa cân béo phì ở nam là 38,3%, ở nữ (24,4%), trong khi tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn lại cao hơn ở nữ (18,8% so với 11,6%). Tỷ lệ thừa cân béo phì ở nội thành là 38,6%, trong khi ở nông thôn là 28,6%; có tới 80% nam thừa cân và 62,9% nam béo phì sống ở nội thành (p < 0,05). Học sinh có mức hoạt động thể lực tích cực (MET = 3) có tỷ lệ thừa cân/béo phì cao hơn nhóm ít vận động, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê (OR = 1,627; 95%CI: 1,105 - 2,928). Kết quả này cho thấy cần tăng cường giáo dục truyền thông dinh dưỡng cho học sinh THPT nhằm cải thiện tình trạng thừa cân béo phì ở học sinh THPT.</em></p>Lê Thị HươngDương Thị PhượngĐỗ Nam KhánhLê Thị Thanh XuânPhạm Thị QuânĐỗ Đức HuyLê Minh Giang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194959159910.52852/tcncyh.v194i9.386361. Tỉ lệ rối loạn trầm cảm chủ yếu và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại phòng khám lão khoa
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3864
<p class="p1"><em>Rối loạn trầm cảm chủ yếu là một rối loạn tâm thần phổ biến ở người cao tuổi, nhưng các nghiên cứu về rối loạn trầm cảm chủ yếu ở người cao tuổi tại Việt Nam còn nhiều hạn chế do khác biệt về công cụ chẩn đoán, có ít nghiên cứu được thực hiện một cách đầy đủ, hệ thống tại phòng khám Lão khoa. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 160 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên đến khám tại phòng khám Lão khoa, Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh trong thời gian từ tháng 02/2025 đến tháng 05/2025, rối loạn trầm cảm chủ yếu được sàng lọc bằng thang đo PHQ – 9 và chẩn đoán xác định bằng DSM – 5 – TR, với mục tiêu xác định tỉ lệ và các yếu tố liên quan đến rối loạn trầm cảm chủ yếu ở người cao tuổi. Sau thời gian 03 tháng, chúng tôi thu được một số kết quả như sau: Tỉ lệ rối loạn trầm cảm chủ yếu ở người cao tuổi là 41,9%, mô hình đa biến cho thấy sự liên quan giữa rối loạn trầm cảm chủ yếu và giới tính, trình độ học vấn, phụ thuộc ADL và giảm chất lượng cuộc sống (p < 0,05). </em></p>Nguyễn Hồng PhượngNgô Tích LinhTrần Trung NghĩaPhạm Thị Minh ChâuTrương Quốc ThọÁi Ngọc PhânLê Hoàng Thế HuyNguyễn Thi PhúTừ Thị Thảo NguyênBùi Xuân Mạnh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194960061010.52852/tcncyh.v194i9.386462. Kiến thức, thực hành phòng ngừa chuẩn và các yếu tố liên quan ở nhân viên y tế tại trung tâm y tế huyện An Biên tỉnh Kiên Giang năm 2024
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3866
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang ở 172 nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng và trạm y tế thuộc Trung tâm y tế huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang nhằm mô tả thực trạng kiến thức, thực hành phòng ngừa chuẩn của nhân viên y tế và yếu tố liên quan. Tỉ lệ điểm đạt kiến thức phòng ngừa chuẩn: 89,2%, thấp nhất là xử lý đồ vải (77,3%), cao nhất là xử lý chất thải y tế (97,0%), p < 0,001. Tỉ lệ nhân viên y tế có kiến thức tốt về phòng ngừa chuẩn: 87,8%. Tỉ lệ điểm đạt về thực hành phòng ngừa chuẩn: 75,4%, thấp nhất là thực hành khử nhiễm, làm sạch dụng cụ y tế (42,0%), cao nhất là thực hành phân loại chất thải rắn y tế (93,0%), p < 0,0001. Tỉ lệ nhân viên y tế thực hành tốt về phòng ngừa chuẩn: 66,9%. Nhân viên y tế có kiến thức tốt về phòng ngừa chuẩn có tỉ lệ thực hành tốt về phòng ngừa chuẩn cao hơn nhóm có kiến thức chưa tốt về phòng ngừa chuẩn (OR = 7,22; p = 0,002). Kết quả nghiên cứu cho thấy Trung tâm y tế cần tăng cường đào tạo và giám sát tuân thủ thực hành nhằm cải thiện kiến thức, thực hành phòng ngừa chuẩn ở nhân viên y tế.</em></p>Trần Văn NămNguyễn Việt HùngLê Bạch Mai
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194961162010.52852/tcncyh.v194i9.386663. Thực trạng chăm sóc sản phụ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản Nhi Kiên Giang
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3875
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả thực trạng chăm sóc sản phụ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản Nhi Kiên Giang. Trong số 384 sản phụ sau mổ lấy thai, các thông tin về quá trình chăm sóc hậu sản của điều dưỡng cho các sản phụ được thu thập lại với kết quả: 73,2% sản phụ có kết quả được chăm sóc tốt, bao gồm cả tư vấn, giáo dục sức khỏe: Theo dõi co hồi tử cung và sản dịch ≥ 2 lần/ngày vào ngày 1 đạt 99,2%, đến ngày 5 chỉ còn 88,3%. Theo dõi vết mổ ≥ 2 lần/ngày ngày 1 là 79,9%, đến ngày 5 chỉ còn 73,4%. Chăm sóc đau ≥ 2 lần/ngày ngày 1 là 82,3%, giảm còn 68,8% vào ngày 5. Chăm sóc vệ sinh cá nhân ngày 1 đạt 75%, chăm sóc tiểu tiện đạt 78,9%. Tỷ lệ được hướng dẫn cho bé bú đúng ngày 1 là 81,8%, được hướng dẫn dinh dưỡng là 77,9%, tư vấn tâm lý là 77,3% và tư vấn tái khám là 69,3%. Kết quả thu được cho thấy hoạt động chăm sóc sản phụ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Kiên Giang được thực hiện tương đối đầy đủ và đạt kết quả cao. Nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò chăm sóc sau mổ toàn diện để nâng cao chất lượng hồi phục cho người bệnh.</em></p>Nguyễn Thị Tú AnhPhạm Việt HàHưng Mai TrọngTrương Quang VinhMai Trọng Hưng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194962162910.52852/tcncyh.v194i9.387564. Thực trạng rối loạn nhận thức và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tâm thần phân liệt thể Paranoid điều trị nội trú tại Bệnh viện Bạch Mai
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3877
<p class="p1"><em>Nghiên cứu với mục tiêu mô tả thực trạng rối loạn nhận thức và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tâm thần phân liệt thể paranoid điều trị nội trú tại Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2024 đến tháng 3/2025. Nghiên cứu được thực hiện trên 91 người bệnh, được thu thập dựa trên phỏng vấn người bệnh, sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế cho nghiên cứu. Kết quả thu được: Tỷ lệ rối loạn nhận thức trong nghiên cứu là 79,1% (95% CI: 69,3% - 86,9%). Các yếu tố liên quan đến rối loạn nhận thức bao gồm: thời gian mắc bệnh (OR = 3,83; 95% CI: 1,30 - 11,29, p < 0,05), số lần tái phát bệnh (OR = 5,60; 95% CI: 1,80 - 17,38; p < 0,05), triệu chứng âm tính (OR = 4,52; 95% CI: 0,97 - 21,16; p < 0,05) và ngôn ngữ vô tổ chức (OR = 5,73; 95% CI: 1,23 - 26,71; p < 0,05). Nghiên cứu cho thấy rằng người bệnh tâm thần phân liệt thể paranoid điều trị nội trú có tỷ lệ rối loạn nhận thức rất cao nhấn mạnh sự cần thiết của việc sàng lọc, chẩn đoán và điều trị rối loạn nhận thức trong thực hành lâm sàng.</em></p>Hoàng Thị Mai HồngDương Minh Tâm
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194963064110.52852/tcncyh.v194i9.387765. Kết quả điều trị của phương pháp dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng kết hợp nhĩ áp trên người bệnh mất ngủ không thực tổn
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3880
<p class="p1"><em>Mất ngủ không thực tổn là tình trạng rối loạn giấc ngủ thường gặp, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe thể chất, tinh thần và chất lượng sống. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả điều trị của phương pháp dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng kết hợp nhĩ áp trên bệnh nhân mất ngủ không thực tổn. Nghiên cứu được thực hiện trên 60 bệnh nhân mất ngủ không thực tổn tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, theo thiết kế can thiệp lâm sàng có đối chứng chia thành 2 nhóm: nhóm nghiên cứu được điều trị bằng nhĩ áp kết hợp tập dưỡng sinh và nhóm đối chứng được điều trị bằng nhĩ áp đơn thuần. Kết quả sau 15 ngày điều trị cho thấy, ở nhóm nghiên cứu, thời lượng giấc ngủ trung bình tăng từ 3,13 ± 0,38 giờ lên 6,44 ± 0,39 giờ; thời gian vào giấc ngủ giảm từ 75,83 ± 10,99 phút xuống 25,33 ± 7,65 phút; điểm PSQI giảm từ 14,43 ± 0,86 xuống 3,57 ± 1,07, sự thay đổi có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Đồng thời các triệu chứng thứ phát sau mất ngủ như mệt mỏi, lo lắng, giảm tập trung, giảm trí nhớ đều giảm và hiệu quả cải thiện ở nhóm nghiên cứu cao hơn nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).</em></p>Bùi Tiến HưngĐặng Hồng AnhNguyễn Thị Nga
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194964265110.52852/tcncyh.v194i9.388066. Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan của nam giới đến khám tại khoa nam học và y học giới tính - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3883
<p class="p1"><em>Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng stress và xác định các yếu tố liên quan ở nam giới đến khám tại Khoa Nam học và Y học giới tính - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 360 nam giới từ 18 tuổi trở lên. Stress được đánh giá bằng thang điểm DASS-21, cùng với thu thập dữ liệu về nhân khẩu học, hành vi sức khỏe, nội tiết tố sinh dục (Testosterone, LH, Estradiol), lipid máu (Cholesterol toàn phần, Triglycerid, HDL-C, LDL-C) và thể tích tinh hoàn hai bên. Kết quả cho thấy tỷ lệ stress là 24,4% (88/360), trong đó mức độ nhẹ chiếm 10,6%, vừa 8,9%, nặng 3,3% và rất nặng 1,7%. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy các yếu tố liên quan độc lập với stress gồm: tuổi ≥ 30 (OR = 2,48; 95% CI: 1,19 - 5,20; p = 0,016), sống tại nông thôn (OR = 1,99; p = 0,033), nồng độ HDL-C cao (OR = 4,09; p = 0,016), và hút thuốc lá (OR = 0,33; p = 0,001). Trong nhóm có rối loạn hoạt động tình dục (n = 98), tỷ lệ stress là 20,4%; trong khi nhóm đau mạn tính (n = 108) có tỷ lệ stress cao nhất với 38,9%. Một số chỉ số nội tiết và chuyển hóa như LH, Estradiol, Triglycerid và thể tích tinh hoàn có sự khác biệt có ý nghĩa theo mức độ stress. Kết quả này cho thấy stress là một vấn đề sức khỏe phổ biến nhưng chưa được sàng lọc đầy đủ trong thực hành nam khoa, đồng thời gợi ý vai trò của việc tích hợp đánh giá tâm lý – sinh học – xã hội trong chăm sóc sức khỏe toàn diện cho nam giới.</em></p>Nguyễn Hoài BắcHồ Thị Kim ThanhNgô Đức Tùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194965266610.52852/tcncyh.v194i9.388367. Ứng dụng mô hình học máy phân tích đa hình gen huyết khối liên quan đến sự sảy thai liên tiếp
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3884
<p class="p1"><em>Sảy thai liên tiếp là một biến chứng sản khoa nguy hiểm có liên quan đến các đột biến gen huyết khối. Tuy nhiên, phân tích thủ công các tổ hợp gen là không khả thi với số lượng gen lớn. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu sử dụng mô hình học máy MDR (Multifactor Dimensionality Reduction) nhằm phân tích dữ liệu di truyền và xác định các tổ hợp gen liên quan đến nguy cơ sảy thai liên tiếp trên đối tượng phụ nữ có tiền sử sảy thai. Đây là một nghiên cứu cắt ngang hồi cứu được tiến hành tại Bộ môn Y Sinh học - Di truyền, Trường Đại học Y Hà Nội và Viện Công nghệ DNA và Phân tích Di truyền Genlab. Kết quả phân tích tổ hợp 9 gen cho thấy đối tượng có đồng hợp tử đột biến gen SERPINE1-675 4G/5G và dị hợp tử MTR c.2756A>G (p.Asp919Gly) có nguy cơ sảy thai liên tiếp cao gấp 9,36 lần. Tổ hợp hai gen trên đạt độ chính xác dự đoán là 61,31% với độ nhất quán 8/10 khi kiểm định chéo. Nghiên cứu cho thấy tiềm năng MDR trong việc dự đoán các tổ hợp gen có khả năng tăng nguy cơ sảy thai liên tiếp , từ đó đưa ra những tư vấn và điều trị phù hợp.</em></p>Đặng Huy HiếuVũ Quốc TrungVũ Nguyễn Hồng PhongNguyễn Ngọc ThơTrần Phạm MạnhNguyễn Thị Trang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194966767710.52852/tcncyh.v194i9.388468. Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe ở vị thành niên mắc Hemophilia
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3894
<p class="p1"><em>Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe (Health-related quality of life – HRQoL) ở vị thành niên mắc Hemophilia, sử dụng bộ câu hỏi PedsQL<sup>TM</sup> 4.0 phiên bản tiếng Việt. Nghiên cứu tiến hành trên 105 trẻ (10 - 17 tuổi) mắc Hemophilia tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương, so sánh với 105 trẻ khỏe mạnh tương đồng về độ tuổi và giới tính được chọn ngẫu nhiên từ trường học. Điểm trung bình HRQoL tổng quát ở nhóm Hemophilia là 76,70 ± 13,53 (10 - 12 tuổi) và 77,46 ± 12,80 (13 - 17 tuổi) thấp hơn đáng kể so với nhóm khỏe mạnh (lần lượt là 88,59 ± 4,49 và 88,85 ± 6,05; p < 0,001). HRQoL của nhóm trẻ bệnh giảm rõ rệt ở lĩnh vực thể lực và học tập. Mức độ nặng và di chứng bệnh là những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến HRQoL. Do đó, đánh giá HRQoL thường xuyên đóng vai trò thiết yếu trong việc định hình kế hoạch điều trị cho trẻ vị thành niên mắc Hemophilia, góp phần hạn chế tần suất chảy máu và các biến chứng, nâng cao chất lượng sống.</em></p>Bùi Thị Thu ThảoNguyễn Thị MaiNguyễn Thị Thanh Mai
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194967868510.52852/tcncyh.v194i9.389469. Tác dụng của phương pháp tập luyện dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng kết hợp điện châm trong điều trị mất ngủ không thực tổn
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3896
<p class="p1"><em>Đánh giá tác dụng của phương pháp tập luyện dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng kết hợp điện châm trong điều trị mất ngủ không thực tổn. Nghiên cứu can thiệp trên người bệnh được chẩn đoán mất ngủ không thực tổn theo ICD 10 . Chứng thất miên thể tâm tỳ lưỡng hư. Người bệnh được điều trị bằng phương pháp tập luyện dưỡng sinh kết hợp điện châm trong 15 ngày. Đánh giá thay đổi thời gian vào giấc, thời lượng giấc ngủ, hiệu quả giấc ngủ và điểm PSQI. Sau điều trị, thời gian vào giấc giảm từ 75,10 ± 34,04 phút xuống còn 47,50 ± 27,17 phút; thời lượng giấc ngủ tăng từ 3,64 ± 1,05 giờ lên 5,34 ± 1,00 giờ; hiệu quả giấc ngủ tăng từ 57,00 ± 10,13 % lên 78,25 ± 9,10 %; điểm PSQI giảm từ 15,04 ± 2,20 điểm xuống còn 7,74 ± 3,21 điểm. Các thay đổi đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Phương pháp dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng kết hợp điện châm có hiệu quả rõ rệt, cải thiện thời gian vào giấc, kéo dài thời lượng giấc ngủ và nâng cao hiệu quả giấc ngủ.</em></p>Đặng Thị HạnhBùi Tiến Hưng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194968669410.52852/tcncyh.v194i9.389670. Tình trạng rối loạn nuốt và mối liên quan với chất lượng cuộc sống trên người bệnh sau phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Bạch Mai
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3897
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng rối loạn nuốt và mối liên quan với chất lượng cuộc sống (CLCS) trên người bệnh sau phẫu thuật ung thư tuyến giáp (UTTG) tại Bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 184 người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến giáp, sử dụng bộ công cụ Swallowing Impairment Score Index (SIS-6) đánh giá tình trạng rối loạn nuốt; EQ-5D-5L (The EuroQol 5-Dimension 5-level questionnaire) và EQ-VAS (the EQ visual analogue scale) đánh giá CLCS. Kết quả cho thấy, độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 48,8 ± 12,8; phần lớn người bệnh là nữ giới (75%); đa số đều được phẫu thuật mổ mở (94,6%) và 76,5% phát hiện bệnh do khám định kì. Điểm trung bình rối loạn nuốt SIS-6 là 9,2 ± 4,3. Chất lượng cuộc sống trung bình theo thang điểm EQ-5D-5L và EQ-VAS lần lượt là 0,732 ± 0,151 và 70,76 ± 12,72. Kết quả phân tích cho thấy rối loạn nuốt có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với CLCS của người bệnh khi đánh giá bằng bộ công cụ EQ-5D-5L (p < 0,05). Đồng thời, mức độ rối loạn nuốt cũng liên quan chặt chẽ với tất cả các khía cạnh của thang EQ-5D-5L gồm: sự đi lại, tự chăm sóc, sinh hoạt thường ngày, đau/khó chịu và lo lắng/u sầu (p < 0,05). Cụ thể, điểm rối loạn nuốt càng cao thì mức độ ảnh hưởng tiêu cực lên các lĩnh vực của chất lượng cuộc sống càng lớn.</em></p>Đôn Hương GiangPhùng Văn ThắngLê Đức SangĐăng Thị Loan
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194969570410.52852/tcncyh.v194i9.389771. Tình trạng thiếu dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ dẫn lưu hai đầu ruột tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3903
<p class="p1"><em>Phẫu thuật dẫn lưu hai đầu ruột là phương pháp phẫu thuật phổ biến ở trẻ mắc các tình trạng bệnh lý như teo ruột, viêm ruột hoại tử, hoặc thủng ruột mà không thể nối ruột ngay. Nghiên cứu mô tả 38 trẻ sau phẫu thuật dẫn lưu hai đầu ruột qua da từ 2023 đến 2025 tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả cho thấy, phần lớn trẻ có tình trạng suy dinh dưỡng, với 68% trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, 49% suy dinh dưỡng thể thấp còi, và 42% suy dinh dưỡng thể gầy còm ở các mức độ từ vừa đến nặng. Thiếu vi chất dinh dưỡng còn ở mức cao với hơn 90% bệnh nhân thiếu ít nhất 1 vi chất dinh dưỡng trong đó kẽm và vitamin D là hai vi chất thường bị thiếu nhất với tỷ lệ thiếu lần lượt là 69,8% và 45,2%. Tình trạng suy dinh dưỡng thể gầy còm có liên quan tới lưu lượng ruột và vị trí dẫn lưu, còn tỷ lệ thiếu calci và thiếu kẽm liên quan đến thời gian dẫn lưu và vị trí dẫn lưu. </em></p>Hoàng Tùng NamLưu Thị Mỹ ThụcNguyễn Thị Thúy Hồng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194970571410.52852/tcncyh.v194i9.390372. Tác dụng giảm đau và cải thiện chỉ số neck disability index của người bệnh hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa đốt sống cổ bằng phương pháp đầu châm kết hợp thể châm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3935
<p class="p1"><em>Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện chỉ số Neck Disability Index (NDI) ở người bệnh hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa đốt sống cổ điều trị bằng phương pháp đầu châm kết hợp thể châm. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng có đối chứng song song, thực hiện trên 70 bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Bệnh nhân được phân thành hai nhóm: nhóm nghiên cứu (n = 35) điều trị bằng đầu châm kết hợp thể châm và nhóm chứng (n = 35) điều trị bằng thể châm đơn thuần. Sau 21 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu có mức giảm điểm VAS trung bình là 4,31 ± 1,11 và điểm NDI giảm 14,51 ± 5,27, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (VAS: 3,57 ± 1,04; NDI: 11,23 ± 4,43; p < 0,05). Phương pháp đầu châm kết hợp thể châm có hiệu quả hơn thể châm đơn thuần trong việc giảm đau và cải thiện chỉ số Neck Disability Index (NDI) của người bệnh hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa đốt sống cổ. </em></p>Đỗ Mạnh CầmTrịnh Thị Lụa
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194971572310.52852/tcncyh.v194i9.393573. Hành vi tự sát ở trẻ em và thanh thiếu niên tại một số tỉnh phía bắc liên quan đại dịch Covid-19
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3939
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả tỷ lệ và phân tích yếu tố liên quan hành vi tự sát ở trẻ em và thanh thiếu niên liên quan đại dịch COVID-19. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 2024 trẻ em và thanh thiếu niên ở Quảng Ninh từ tháng 10/2022 đến tháng 6/2023 và Sơn La từ tháng 6/2023 đến tháng 10/2023. Kết quả cho thấy đại dịch COVID-19 có ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần của trẻ em và thanh thiếu niên. Tỷ lệ hành vi tự sát của trẻ em và thanh thiếu niên liên quan đại dịch COVID-19 là 3,8%. Các yếu tố nhân khẩu học như giới tính nữ, độ tuổi từ 12-18, nơi sống ở đô thị có liên quan đến nguy cơ xuất hiện hành vi tự sát với OR lần lượt là 1,983; 6,874; 2,452. Người bệnh có tiền sử sang chấn thời thơ ấu, tiền sử gia đình mắc các bệnh tâm thần, mối quan hệ của bố mẹ không hòa hợp, việc tiếp xúc với internet (không tính việc học), bị kỳ thị, lạm dụng hoặc ngược đãi đều có liên quan đến nguy cơ của hành vi tự sát ở trẻ em và vị thành niên liên quan đại dịch COVID-19. Không có mối liên quan giữa việc nhiễm COVID-19, sự gián đoạn học tập đến hành vi tự sát ở nhóm đối tượng nghiên cứu. </em></p>Nguyễn Thành LongPhạm Thị Nguyệt NgaHoàng Trường SơnCao Thị Ánh TuyếtVũ Minh Hạnh Nguyễn Thị Liễu Nguyễn Văn Tuấn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194972473210.52852/tcncyh.v194i9.393974. Đặc điểm rút lui xã hội ở người bệnh vị thành niên điều trị tại viện sức khỏe tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3972
<p class="p1"><em>Rút lui xã hội đề cập đến trạng thái cô lập xã hội liên quan đến việc cố ý tránh tương tác trong các mối quan hệ xã hội hoặc tiếp xúc với người khác và khó tham gia đúng cách vào các tình huống xã hội. Rút lui khỏi xã hội là mối đe dọa lớn đối với sự phát triển của vị thành niên với tư cách là thành viên của xã hội, Nghiên cứu được thực hiện trên 330 người bệnh vị thành niên 10 - 19 tuổi được điều trị tại tại Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9/2024 đến tháng 5/2025. Kết quả thu được: Tỷ lệ hành vi rút lui xã hội là 26,36% trong đó thiếu/giảm động lực tham gia vào các hoạt động (83,9%) là động lực hay gặp nhất của hành vi RLXH. Thời gian trung bình của hành vi RLXH là 14,72 ± 11,88 tháng. Cách thức RLXH hay gặp nhất là tránh giao tiếp bằng mắt (83,9%) chỉ ở trong phòng (62%). Hậu quả hay gặp nhất của hành vi RLXH là mất dần các mối quan hệ (80,5%), tự ti hơn về bản thân (72,4%).</em></p>Đỗ Thuỳ DungLê Thị Thu HàNguyễn Văn TuấnNguyễn Thành Long
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194973374110.52852/tcncyh.v194i9.397275. Đặc điểm các phương pháp dạy học lâm sàng trong đổi mới đào tạo bác sĩ y khoa tại Đại học Y Hà Nội
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3974
<p class="p1"><em>Nghiên cứu thực hiện với 258 giảng viên các module giai đoạn 3 Chương trình đào tạo Bác sĩ Y khoa của trường Đại học Y Hà Nội. Phương pháp CBA, OMP, FS được thiết kế với yêu cầu giảng viên chuẩn bị bài giảng có mục tiêu học tập rõ ràng (CBA: 95,74%; OMP: 96,84%; FS: 98,09%). Trong bài giảng, sinh viên được tạo nhiều cơ hội tiếp cận, phân tích các vấn đề của người bệnh (94,18%; 98,10%; 98,09%). Giảng viên dành thời gian thảo luận, đặt câu hỏi, phản hồi cho sinh viên (95,35%; 97,47%; 98,09%); Ba phương pháp đã giúp sinh viên vận dụng kiến thức, biện luận lâm sàng, làm việc nhóm và phát triển tính chuyên nghiệp (95,73%; 97,46%; 98,09%). Bài giảng được sinh viên quan tâm và yêu thích (95,35%; 96,84%, 98,09%). Ba phương pháp dạy học lâm sàng mới được áp dụng tại ĐHYHN với thiết kế thích hợp đã tạo nhiều cơ hội học tập và thực hành dựa trên bằng chứng cho sinh viên. Sinh viên được khuyến khích chủ động vận dụng kiến thức vào thực hành, biện luận lâm sàng và rèn luyện tính chuyên nghiệp.</em></p>Lê Thu HoàHà Lương Duy KhánhLê Tuấn AnhLê Thị Thu Hường
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194974275310.52852/tcncyh.v194i9.397476. Tác dụng của cấy chỉ kết hợp Methylcobalamin cải thiện chức năng ở bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4038
<p class="p1"><em>Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của phương pháp cấy chỉ kết hợp viên Methylcobalamin trong cải thiện tầm vận động cột sống cổ và chức năng sinh hoạt hàng ngày ở bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ. Nghiên cứu can thiệp, so sánh trước - sau điều trị, có đối chứng, với 60 bệnh nhân chia thành hai nhóm đảm bảo tương đồng về tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, mức độ đau theo thang điểm VAS. Trong 30 ngày điều trị, cả hai nhóm đều được sử dụng Methylcobalamin 1500 mcg/ngày, Glucosamine Sulphate (Viatril-S) 1500 mg/ngày; nhóm nghiên cứu bổ sung cấy chỉ vào ngày thứ 1 và ngày thứ 15 của liệu trình điều trị. Kết quả sau 30 ngày điều trị: Tầm vận động các động tác gấp, duỗi, nghiêng, xoay ở nhóm nghiên cứu cải thiện có ý nghĩa với p < 0,05 và tốt hơn so với nhóm chứng (p < 0,05); Điểm NDI ở nhóm nghiên cứu giảm từ 15,80 ± 4,67 xuống còn 4,63 ± 3,08, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: Cấy chỉ kết hợp Methylcobalamin cải thiện tầm vận động cột sống cổ và chức năng sinh hoạt hàng ngày tốt hơn so với điều trị bằng Methylcobalamin đơn thuần.</em></p>Phan Thị Bích HằngVũ Việt Hằng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194975476310.52852/tcncyh.v194i9.403877. Báo cáo ca bệnh nhiễm giun lươn tăng nhiễm đồng nhiễm với khuẩn huyết do E. Coli tại Bệnh viện Bạch Mai
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3919
<p class="p1"><em>Nghiên cứu báo cáo về một trường hợp đồng thời nhiễm giun lươn nặng và nhiễm nhuẩn khuẩn huyết do Escheria coli (E. coli) ở bệnh nhân nhiều bệnh nền, được chẩn đoán, điều trị tại Viện Y học nhiệt đới, Bệnh viện Bạch Mai. Đây là ca bệnh nặng, bệnh cảnh lâm sàng không điển hình. Bệnh nhân nam 79 tuổi tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, đang duy trì Medrol 16 mg/ngày. Bệnh nhân có tiền sử nhiều đợt ho máu, đi ngoài phân đen. Đợt này vào viện vì ho máu, các triệu chứng ban đầu không có đau bụng, tiêu chảy. Sau vào viện mới xuất hiện sốt, triệu chứng tiêu chảy, nôn. Kết quả soi dịch phế quản, soi phân dương tính với ấu trùng giun lươn. Huyết thanh chẩn đoán giun lươn dương tính. Xét nghiệm nuôi cấy máu tìm vi khuẩn dương tính nhiều mẫu với vi khuẩn E. coli. Bệnh nhân đã điều trị thành công với Ivermectin, kháng sinh đặc hiệu, hỗ trợ dinh dưỡng. Sau 2 tháng ra viện, lâm sàng bệnh nhân tiến triển tốt, không xuất hiện ho máu. Bệnh giun lươn nặng đồng nhiễm nhiễm khuẩn huyết là ca bệnh nặng, phức tạp, hiếm gặp và có tỉ lệ tử vong cao. Cần có nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn về trường hợp ca bệnh đặc biệt này.</em></p>Lê Thị HoạĐoàn Thu TràPhạm Thị Thảo Hương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194976477210.52852/tcncyh.v194i9.391978. Kết quả của phẫu thuật nội soi điều trị sẹo hẹp thanh quản ở người lớn: Tổng quan y văn
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3779
<p class="p1"><em>Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi điều trị sẹo hẹp thanh quản ở đối tượng người lớn. Nghiên cứu tổng quan luận điểm bao gồm các nghiên cứu từ nguồn cơ sở dữ liệu trang thông tin điện tử Pubmed, Google scholar. Tiêu chí lựa chọn là những nghiên cứu sử dụng các phương pháp phẫu thuật nội soi trong điều trị sẹo hẹp thanh quản. Chúng tôi tìm được 26 bài báo phù hợp với các tiêu chuẩn lựa chọn liên quan đến 1182 bệnh nhân được điều trị bằng các phương pháp như cắt sẹo hẹp, nong cơ học, tiêm corticoid, chấm Mitomycin, đặt vật liệu/stent, tạo vạt. Chúng tôi tiến hành phân tích về đặc điểm và thời gian theo dõi, tỷ lệ thuyên giảm, tỷ lệ tái phát và tỷ lệ chuyển phẫu thuật mở khi điều trị bằng các phương pháp trên.Mặc dù còn nhiều tranh luận, bài tổng quan chỉ ra rằng phẫu thuật nội soi trong điều trị sẹo hẹp thanh quản mang lại hiệu quả cao với tỷ lệ thuyên giảm từ 68,75% đến 100%. </em></p>Dương Thị HạnhBùi Thế AnhPhạm Tuấn Cảnh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194977378410.52852/tcncyh.v194i9.377979. Khảo sát độc tính của khối Bacillus spp. trên động vật thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4074
<p class="p1"><em>Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn trên động vật của nhóm lợi khuẩn Bacillus (B. subtilis, B. coagulans, B. clausii nồng độ 1x10<sup>9 </sup>CFU/mL). Nghiên cứu độc tính cấp trên chuột nhắt trắng chủng Swiss theo đường uống bằng phương pháp liều cố định. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn được tiến hành trên thỏ Albino. Kết quả nghiên cứu của độc tính cấp cho thấy khối lợi khuẩn dùng đường uống đến liều 5000 mg/kg/ngày (2x10<sup>10</sup> CFU/kg) không gây độc tính, chưa xác định được liều gây chết LD<sub>50</sub>. Trong nghiên cứu độc tính bán trường diễn, xuất hiện tình trạng thoái hóa gan nhẹ ở lô thỏ liều thấp 1 g/kg/ngày và liều cao 5 g/kg/ngày so với lô chứng (lô uống nước muối sinh lý), tuy nhiên kết quả xét nghiệm máu cho kết quả các chỉ số chức năng gan (AST, ALT, GGT) và chức năng thận (Creatinin, Ure) của 2 lô dùng thuốc đều bình thường, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các lô uống thuốc thử và lô chứng (p > 0,05). Như vậy, chủng Bacillus sp. VN không gây độc tính cấp khi dùng đường uống liều đến 5000 mg/kg, sử dụng 2 mức liều 1 và 5 g/kg/ngày tương đối an toàn trong độc tính bán trường diễn.</em></p>Phạm Thị Ngọc DiệpBùi Thị Việt HàNguyễn Văn ĐôNguyễn Khánh HoàNguyễn Thị Thanh Hương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-09-302025-09-30194978579410.52852/tcncyh.v194i9.4074