Tạp chí Nghiên cứu Y học
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh
Trường Đại Học Y Hà Nộivi-VNTạp chí Nghiên cứu Y học2354-080XSo sánh tương đồng kết quả xét nghiệm một số chỉ số hóa sinh giữa hai máy hóa sinh tự động Olympus AU640 và DxC 700AU
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3406
<p class="p1"><em>Các phòng xét nghiệm có nhiều máy và quy trình xét nghiệm khác nhau cần tiến hành so sánh kết quả xét nghiệm để đánh giá sự tương đồng của các xét nghiệm trong cùng một hệ thống. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm so sánh độ tương đồng kết quả xét nghiệm hóa sinh thường quy Ure, Creatinin, GOT, GPT, Cholesterol, Triglycerid, Glucose giữa hệ thống máy Olympus AU640 và DxC 700AU Beckman Coulter tại Bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp. Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu huyết tương còn lại sau khi tiến hành xét nghiệm, sử dụng thiết kế nghiên cứu thực nghiệm trong phòng xét nghiệm theo hướng dẫn EP 09 của CLSI. Tiến hành phân tích mỗi mẫu 1 lần trên mỗi thiết bị, sử dụng phầm mềm Method validator của Philip Marquez để phân tích sự tương đồng kết quả của 40 mẫu bệnh phẩm trên hai máy xét nghiệm bằng đồ thị khác biệt Bland- Altman. So sánh kết quả các mẫu bệnh phẩm trên hai máy Olympus AU640 và DxC 700AU Beckman Coulter bằng phương pháp đồ thị khác biệt và hồi quy tuyến tính Passing-Bablock. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 7 thông số xét nghiệm (Triglycerid, Cholesterol, Creatinin, Ure, Glucose, AST, ALT) có mối tương quan chặt chẽ và sai số trung bình nằm trong giới hạn sai số cho phép theo tiêu chuẩn CLIA khi so sánh trên hai hệ thống phân tích Olympus AU640 và DxC 700AU Beckman Coulter. Phòng xét nghiệm có thể sử dụng luân phiên hai thiết bị trong thực hành thường quy hoặc xem xét thiết lập hệ số hiệu chỉnh nội bộ dựa trên phương trình tương quan đã xây dựng, tuy nhiên nên thiết lập quy trình nội bộ đảm bảo quản lý sai số giữa hai hệ thống</em></p>Nguyễn Trọng Tuệ Trịnh Thị Phương DungNguyễn Thu ThuỷNguyễn Thị Hạnh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191611110.52852/tcncyh.v191i6.3406Kết quả điều trị biến thể gen Del19/L858R trên bệnh nhân ung thư phổi mang đồng thời đột biến EGFR và đột biến gen khác
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3438
<p class="p1"><em>Đột biến kép trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) có đột biến gen EGFR là một vấn đề mới mẻ. Nghiên cứu đánh giá hiệu quả điều trị của thuốc ức chế Tyrosine Kinase (TKIs) thế hệ 1 và 2 (Gefitinib, Erlotinib, Afatinib) trên 57 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa mang đột biến kép EGFR Del19 hoặc L858R kèm đột biến gen khác. Kết quả cho thấy tỷ lệ đáp ứng khách quan (ORR) không khác biệt giữa hai nhóm (p = 0,820); thời gian sống không tiến triển (PFS) tương đương giữa nhóm Del19 và L858R (11,22 ± 1,29 tháng và 9,56 ± 0,74 tháng; p = 0,2378). Tuy nhiên, thời gian sống toàn bộ (OS) của nhóm mang đột biến kép EGFR Del19 dài hơn đáng kể so với nhóm L858R (23,08 ± 2,07 tháng so với 17,59 ± 1,86 tháng; p = 0,0183). Như vậy, mặc dù hiệu quả điều trị bước đầu về ORR và PFS là tương đương, bệnh nhân mang đột biến kép EGFR Del19 có tiên lượng sống toàn bộ (OS) vượt trội so với nhóm mang đột biến kép EGFR L858R. </em></p>Lê Tú LinhNguyễn Đoan TrangĐặng Huy HiếuVũ Quốc TrungVũ Nguyễn Hồng PhongNguyễn Ngọc ThơNguyễn Đức Nhật MinhNguyễn Viết NhungĐào Quang VinhNguyễn Thị Trang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-161916122010.52852/tcncyh.v191i6.3438Đánh giá độ chính xác của các xét nghiệm định lượng trên hệ thống Alinity ci
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3480
<p class="p1"><em>Độ chính xác của phương pháp xét nghiệm là yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng chẩn đoán. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá độ chính xác (gồm độ chụm và độ lệch) của các xét nghiệm được phân tích trên hệ thống Alinity ci tại Phòng Xét nghiệm A5, Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, trước khi xem xét áp dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu được thực hiện theo hướng dẫn CLSI EP15-A3. Kết quả chỉ ra rằng 13/14 chỉ số hóa sinh đạt yêu cầu về độ chụm và độ lệch. Riêng chỉ số CALCI được đánh giá dựa trên tổng sai số cho phép (TEa) theo nguồn CLIA. Bên cạnh đó, 9/9 chỉ số miễn dịch đạt yêu cầu về độ chụm và độ lệch. Như vậy, tổng cộng 23 chỉ số xét nghiệm hóa sinh và miễn dịch đã được đánh giá đảm bảo độ chính xác để áp dụng thường quy trên hệ thống phân tích tự động Alinity ci trong điều kiện Phòng Xét nghiệm A5, Khoa Xét nghiệm, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.</em></p>Hà Thị Phương DungNguyễn Thị PhươngĐỗ Đức ThắngLê Hoàng Bích NgaNguyễn Trọng Tuệ
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-161916213510.52852/tcncyh.v191i6.3480Các yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết kèm toan chuyển hóa: Dựa trên phương pháp phân tích khí máu động mạch định lượng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3216
<p class="p1"><em>Toan chuyển hóa là tình trạng thường gặp và là yếu tố tiên lượng nặng ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết. Tuy nhiên, mối liên quan này không tuyến tính, được cho là phụ thuộc vào cơ chế và thể toan chuyển hóa. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ các thể toan chuyển hóa và các yếu tố liên quan tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết kèm toan chuyển hóa bằng phương pháp phân tích khí máu động mạch. Nghiên cứu mô tả thuận tập hồi cứu x ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết có kèm toan chuyển hóa nhập khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 06/2022 đến 06/2024 trên 563 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết có 128 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết được đưa vào nghiên cứu. Kết quả cho thấy tỉ lệ toan chuyển hóa nhiễm acid cố định là 46,1% tại thời điểm nhập Hồi sức tích cực, toan chuyển hóa tăng lactate và tăng Clo chiếm tỉ lệ 23,4% và 25,8%. Tỉ lệ nhiễm toan chuyển hóa dai dẳng trên 24 giờ là 56,1% chủ yếu là nhiễm acid cố định. Các yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết kèm toan chuyển hóa là tổn thương thận cấp OR 5,76 (KTC 95%: 1,01 - 26,2). Hai thể lâm sàng toan chuyển hóa nhiễm acid cố định và toan chuyển hóa tăng lactate máu đều liên quan đến tử vong với OR lần lượt 1,94 (KTC 95%: 1,11 - 3,4) và 1,86 (KTC 95%: 1,04 - 3,35).</em></p>Trần Quang HuyHuỳnh Quang ĐạiPhạm Phan Phương PhươngHoàng Thị Hải YếnNguyễn Thanh SơnLâm Phước NguyênBùi Thị Hạnh DuyênLê Hữu Thiện BiênNguyễn Ngọc Tú
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-161916364710.52852/tcncyh.v191i6.3216Đánh giá tình trạng tái phát và các yếu tố liên quan trong điều trị ung thư niêm mạc má tại Bệnh viện K
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3220
<p class="p1"><em>Niêm mạc má là một vị trí phổ biến trong ung thư khoang miệng, trong đó các đặc điểm tái phát và thời gian sống thêm không bệnh (DFS) đóng vai trò quan trọng trong tiên lượng bệnh. Nghiên cứu này nhằm phân tích đặc điểm tái phát, thời gian sống thêm không bệnh và các đặc điểm bệnh học liên quan tới DFS ở nhóm bệnh nhân này. Nghiên cứu hồi cứu được thực hiện trên 56 bệnh nhân được điều trị ung thư niêm mạc má tại Bệnh viện K từ tháng 1/2017 đến tháng 1/2023. Nghiên cứu ghi nhận gian theo dõi trung vị là 41 tháng (từ 5 - 65 tháng). Tỷ lệ tái phát là 39,3%, chủ yếu là tái phát tại chỗ (90,9%) và tái phát hạch chiếm 9,1%. Tỷ lệ DFS 5 năm đạt 36,2%. Di căn hạch có ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ tái phát (p < 0,05) và DFS, với tỷ lệ DFS 5 năm lần lượt là 58,5% và 13,3% ở nhóm không và có di căn hạch (p < 0,01). Giai đoạn bệnh thể hiện mối tương quan nghịch có ý nghĩa với tỷ lệ DFS (p < 0,01), với tỷ lệ DFS 3 năm lần lượt là 100%, 63,4%, 45,7% và 20,8% ở giai đoạn I, II, III và IV. Nghiên cứu cho thấy đa số các trường hợp tái phát trong 2 năm đầu và chủ yếu tái phát tại chỗ. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra tình trạng di căn hạch và giai đoạn bệnh có liên quan tới DFS ở bệnh nhân ung thư niêm mạc má. </em></p>Ngô Quốc DuyNgô Xuân Quý
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-161916485710.52852/tcncyh.v191i6.3220Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân mãn kinh bị viêm âm đạo do nhiễm trùng tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3234
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân mãn kinh bị viêm âm đạo do nhiễm trùng tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Trong số 85 phụ nữ mãn kinh có dịch tiết âm đạo bất thường được xét nghiệm nhuộm soi, có 58 bệnh nhân được chẩn đoán viêm âm đạo do nhiễm trùng (68,24%). Các nguyên nhân viêm âm đạo gồm: vi khuẩn (55,17%), nấm Candida (31,03%), trùng roi (5,18%). Các triệu chứng theo căn nguyên: Viêm âm đạo do vi khuẩn khí hư có mùi hôi khó chịu (59,4%), khí hư loãng màu xám (87,5%). Viêm âm đạo do nấm Candida có khí hư trắng vón cục bám vào thành âm đạo (55,6%), ngứa âm hộ - âm đạo (83,3%), viêm đỏ âm đạo (88,89%). Kết quả xét nghiệm nhuộm soi 100% bệnh nhân viêm âm đạo do vi khuẩn có Clue cells và test Sniff dương tính, 100% bệnh nhân viêm âm đạo do nấm Candida có bào tử nấm men hoặc sợi nấm giả. Nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết của việc kết hợp thăm khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng trong chẩn đoán viêm âm đạo ở phụ nữ mãn kinh.</em></p>Trương Thị Hà KhuyênLê Thị Anh ĐàoNguyễn Thị Phương AnhTăng Văn Dũng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-161916576410.52852/tcncyh.v191i6.3234Đánh giá kết quả bước đầu nút mạch xuyên gan qua da trong điều trị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày ở bệnh nhân xơ gan
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3277
<p class="p1"><em>Xuất huyết đường tiêu hóa trên do vỡ các búi giãn tĩnh mạch thực quản, dạ dày là biến chứng hay gặp ở bệnh nhân xơ gan có tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Búi giãn tĩnh mạch dạ dày khó kiểm soát dưới nội soi, trong khi can thiệp nội mạch có hiệu quả. Can thiệp nút búi giãn tĩnh mạch dạ dày xuyên gan qua da là một trong các phương pháp được lựa chọn. Tại Việt Nam, dữ liệu nghiên cứu đánh giá kết quả kĩ thuật này còn hạn chế, đặc biệt trên nhóm bệnh nhân có shunt vị - thận. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu đánh giá kết quả bước đầu nút mạch xuyên gan qua da trong điều trị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày ở bệnh nhân xơ gan. Nghiên cứu trên 34 bệnh nhân xơ gan có xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày từ tháng 8/2023 đến tháng 8/2024. Kết quả cho thấy, có 91,1% bệnh nhân sau can thiệp có kết quả tốt, kiểm soát được tình trạng xuất huyết trong thời gian nằm viện. Tác dụng phụ hay gặp là sốt (17,6%) và đau bụng vùng can thiệp (76,5%). Không có tai biến nặng liên quan đến can thiệp như chảy máu đường chọc không tự cầm hay tắc mạch hệ thống. Trong 17 bệnh nhân được nội soi trước và sau can thiệp, tỉ lệ bệnh nhân giãn tĩnh mạch dạ dày độ III trước can thiệp là 82,4%, sau can thiệp giảm còn 29,5%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy p = 0,004. Theo dõi sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, tỉ lệ tái xuất huyết lần lượt là 6,5%, 19,4% và 25,8%. Như vậy kĩ thuật PTO đơn thuần có kết quả tốt trong kiểm soát ban đầu tình trạng xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày ở bệnh nhân xơ gan, tuy nhiên tỉ tệ tái xuất huyết sau ra viện còn cao.</em></p>Trần Bùi KhoaLê Quang HoàNguyễn Thành Nam
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-161916657410.52852/tcncyh.v191i6.3277Vai trò của 18FDG - PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ ở bệnh nhân được phẫu thuật triệt căn
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3291
<p class="p1"><em>Nghiên cứu này nhằm đánh giá giá trị chẩn đoán giai đoạn u và hạch của <sup>18</sup>FDG PET/CT ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được phẫu thuật triệt căn. Tiến hành nghiên cứu mô tả trên 82 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-IIIA được chụp <sup>18</sup>FDG - PET/CT trước phẫu thuật, có đối chiếu với mô bệnh học sau mổ. Kết quả nghiên cứu cho thấy 92,7% bệnh nhân có chẩn đoán giai đoạn T trên <sup>18</sup>FDG - PET/CT phù hợp với chẩn đoán sau phẫu thuật; 91,4% bệnh nhân có chẩn đoán hạch trên PET/CT phù hợp với kết quả sau phẫu thuật.<sup> 18</sup>FDG - PET/CT chẩn đoán hạch dương tính (+) ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu đạt độ nhạy: 75,0%; độ đặc hiệu: 98,5%; giá trị dự báo dương tính: 85,7% giá trị dự báo âm tính: 97,0%; độ chính xác: 96,0%. Tỷ lệ phù hợp về đánh giá giai đoạn là 85,4%. <sup>18</sup>FDG - PET/CT có giá trị cao trong đánh giá giai đoạn T (tumor), N (Node) ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có chỉ định phẫu thuật triệt căn khi đối chiếu với kết quả mô bệnh học sau mổ.</em></p>Phạm Văn TháiChu Văn Tuynh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-161916758310.52852/tcncyh.v191i6.3291Yếu tố nguy cơ tổn thương thận ở bệnh nhân trào ngược bàng quang – niệu quản
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3330
<p class="p1"><em>Trào ngược bàng quang - niệu quản là yếu tố nguy cơ gây tổn thương thận, giảm chức năng thận và bệnh thận do trào ngược. Nghiên cứu hồi cứu yếu tố nguy cơ tổn thương thận ở bệnh nhân trào ngược bàng quang – niệu quản giai đoạn từ 2017 đến 2020. Có 137 bệnh nhân trào ngược bàng quang – niệu quản, đa số là nguyên phát với 67,2%, tuổi trung vị là 41,0 tháng. Chủ yếu là các trường hợp trào ngược bàng quang - niệu quản ở mức độ trung bình và nặng, tỉ lệ lần lượt là 38,0% và 40,1%. Tỉ lệ kích thận nhỏ là 41,6% và tỉ lệ tổn thương thận là 55,5%. Phân tích hồi quy logistics đa biến cho thấy kích thước thận nhỏ và trào ngược bàng quang – niệu quản mức độ trung bình, mức độ nặng là yếu tố nguy cơ gây tổn thương thận, p < 0,05. Kích thước thận nhỏ và trào ngược bàng quang – niệu quản mức độ trung bình và nặng là yếu tố nguy cơ tổn thương thận trên xạ hình thận hình thể.</em></p>Nguyễn Duy Việt
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-161916849110.52852/tcncyh.v191i6.3330Khảo sát giá trị của chỉ số huyết sắc tố hồng cầu lưới trong chẩn đoán thiếu sắt ở người bệnh thận mạn có lọc thận nhân tạo chu kỳ
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3346
<p class="p1"><em>Chỉ số huyết sắc tố hồng cầu lưới (Ret-He) là thông số đánh giá trực tiếp tình trạng sắt ở bên trong tế bào hồng cầu, đặc biệt là hồng cầu lưới. Nghiên cứu cắt ngang này được thực hiện trên 109 bệnh nhân bệnh thận mạn có lọc thận nhân tạo tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai từ tháng 02/2024 đến 7/2024, nhằm mục đích khảo sát vai trò của Ret-He trong chẩn đoán thiếu sắt. Tình trạng thiếu sắt được ghi nhận ở 25,7% đối tượng nghiên cứu. Ret-He ở nhóm thiếu sắt thấp hơn đáng kể so với nhóm không thiếu sắt (p < 0,05). Có một mối tương quan mạnh giữa Ret-He với sắt huyết thanh và TSAT (p < 0,001). Tuy nhiên, với điểm cắt Ret-He là 25 pg có độ nhạy 46,4%, độ đặc hiệu 80,3%, kết quả phân tích diện tích dưới đường cong Receiver Operating Characteristic (ROC) là 0,670 thấp hơn so với các thông số sắt truyền thống, cho thấy Ret-He chưa thể sử dụng độc lập thay thế hiệu quả cho các thông số này trong chẩn đoán thiếu sắt ở bệnh nhân lọc thận nhân tạo.</em></p>Lê Thị ThuýNguyễn Thị Nhã Ca
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-1619169210010.52852/tcncyh.v191i6.3346Đặc điểm phân bố, mức độ kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (tháng 2 -4/2024)
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3367
<p class="p1"><em>Klebsiella pneumoniae là căn nguyên gây nhiễm trùng thường gặp trong bệnh vện và tại cộng đồng, với mức độ từ nhẹ đến nặng. Hiện nay, K. pneumoniae đang trở thành mối lo ngại về sức khỏe cộng đồng do khả năng gây bệnh và khả năng đề kháng nhiều loại kháng sinh, đặt ra thách thức đáng kể trong điều trị lâm sàng và phòng bệnh.</em> <em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 163 chủng K. pneumoniae phân lập từ mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả đặc điểm phân bố và khả năng kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae phân lập tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 02 đến tháng 04/2024. Kết quả cho thấy K. pneumoniae chủ yếu được phân lập từ bệnh nhân nam (74,2%), trên 60 tuổi (70%) và điều trị tại khối nội (81%). Vi khuẩn được phân lập từ nhiều bệnh phẩm khác nhau, trong đó phổ biến nhất là dịch đường hô hấp. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy K. pneumoniae đã kháng trên 50% với 13/14 loại kháng sinh thử nghiệm, trong đó tỷ lệ đề kháng với nhóm aminoglycozid là thấp nhất (amikacin: 39,5%; gentamicin 48,1%). Có 77 chủng kháng carbapenem (chiếm 47,2%) được xác định giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) với hai loại kháng sinh là ceftazidime/avibactam và colistin. Với ngưỡng giá trị MIC ≥ 4 µg/ml, các chủng K. pneumoniae có tỷ lệ đề kháng colistin là 14,3%. Trong khi đó, chỉ 31,2% chủng có MIC với ceftazidime/avibactam ≤ 8 µg/ml, đạt mức nhạy cảm theo phân loại của CLSI 2023. </em></p>Hoàng Thị Hậu Nguyễn Thuỳ AnBùi Tiến SỹNguyễn Thị Hồng NhungPhùng Thị Khánh Thảo
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191610111010.52852/tcncyh.v191i6.3367Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhiễm khuẩn đường mật do sỏi trước và sau dẫn lưu đường mật qua da
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3389
<p class="p1"><em>Nghiên cứu hồi cứu 102 bệnh nhân nhiễm khuẩn đường mật cấp do sỏi điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2020 - 2024. Mục tiêu nghiên cứu đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhiễm khuẩn đường mật do sỏi trước và sau dẫn lưu đường mật qua da. Bệnh nhân được phân độ nhiễm khuẩn đường mật theo hướng dẫn Tokyo 2018. Kết quả tỷ lệ nhiễm khuẩn đường mật độ I, II, III lần lượt là 38,3%; 39,2%; 22,5%. Đau hạ sườn phải gặp ở hầu hết bệnh nhân (99%), tỷ lệ sốt và hoàng đảm, số lượng bạch cầu và bilirubin ở nhóm nhiễm khuẩn đường mật độ III cao hơn có ý nghĩa so với độ II. Tỷ lệ cấy dịch mật dương tính là 78,4%, cấy máu dương tính là 52,9%. Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường mật thường gặp là E. coli, Enterococcus spp., Klebsiella spp., P. aeruginosa. Sau can thiệp dẫn lưu đường mật 72 giờ, hầu hết bệnh nhân hết sốt, bạch cầu, CRP, men gan và bilirubin giảm rõ rệt so với trước và sau can thiệp 24 giờ. Biến chứng duy nhất sau can thiệp đường mật là chảy máu đường mật (4,9%). Tóm lại, sau 72 giờ dẫn lưu đường mật qua da, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân nhiễm khuẩn đường mật được cải thiện đáng kể. </em></p>Tạ Diệu NgânBá Đình Thắng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191611112110.52852/tcncyh.v191i6.3389Giá trị của ngal, NT-proBNP trong dự báo biến cố tim mạch ở bệnh nhân đợt cấp suy tim mạn có phân suất tống máu giảm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3390
<p class="p1"><em>Nồng độ NGAL và NT-proBNP có khả năng dự báo các biến cố tim mạch ở bệnh nhân đợt cấp suy tim mạn có phân suất tống máu giảm (HFrEF). Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát đặc điểm nồng độ và giá trị của NGAL, NT-proBNP trong dự báo biến cố tim mạch ở bệnh nhân đợt cấp HFrEF. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 73 bệnh nhân đợt cấp HFrEF tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 06/2024 - 02/2025. Kết quả: nam giới chiếm 60,3%, 30,1% bệnh nhân xuất hiện biến cố, trong đó tái nhập viện vì suy tim, nhồi máu cơ tim cấp và tử vong do nguyên nhân tim mạch chiếm tỷ lệ lần lượt: 24,7%, 9,6% và 11,0%. Trong dự báo biến cố tim mạch, NGAL có giá trị AUC là 0,91, tại điểm cắt 82,2 ng/mL có độ nhạy: 86,4% và đặc hiệu: 98,0%, tương tự, tại điểm cắt NT-proBNP là 2043,0 pg/mL có AUC là 0,86, độ nhạy: 95,5% và độ đặc hiệu: 68,6%. Từ đó cho thấy, NGAL và NT-proBNP có giá trị rất tốt trong dự báo sự xuất hiện của các biến cố tim mạch.</em></p>Nguyễn Thị Phương QuyênNguyễn Hồng HàPhan Văn PhenMai Long ThủyTrần Hoà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191612213010.52852/tcncyh.v191i6.3390Căn nguyên vi sinh và kết quả điều trị trẻ mắc tiêu chảy cấp tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3398
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 138 trẻ nhập viện tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 03 đến tháng 08/2023, được xác định tác nhân vi sinh bằng kỹ thuật real-time PCR thu được kết quả như sau: Rotavirus là tác nhân phổ biến nhất (44,9%), tiếp theo là adenovirus (13,8%) và Salmonella sp. (10,9%). Tỷ lệ sử dụng kháng sinh, thời gian nằm viện 4 - 7 ngày, trung vị chi phí điều trị cao hơn ở nhóm có mất nước. Bù dịch chủ yếu bằng oresol áp lực thẩm thấu thấp (54,4% ở nhóm có mất nước, 53,3% ở nhóm không mất nước) và truyền dịch (87,9% ở nhóm có mất nước, 76,2% ở nhóm không mất nước).</em></p>Trần Quang Khải Ngô Chí QuangNguyễn Thị Phương Uyên
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191613113810.52852/tcncyh.v191i6.3398Dự báo nguy cơ mắc đái tháo đường típ 2 ở người dân từ 40 - 79 tuổi và xác định điểm cắt tối ưu của thang điểm findrisc trong cộng đồng tại tỉnh Kon Tum
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3401
<p class="p1"><em>Gánh nặng đái tháo đường (ĐTĐ) tại Việt Nam ngày càng gia tăng, đặc biệt ở khu vực có nguồn lực hạn chế. Nghiên cứu cắt ngang trên 1.071 người dân 40-79 tuổi tại tỉnh Kon Tum nhằm đánh giá nguy cơ mắc ĐTĐ bằng thang điểm FINDRISC châu Á và xác định ngưỡng cắt tối ưu. Sử dụng phân tích hồi quy logistic và đường cong ROC để xác định yếu tố nguy cơ và ngưỡng cắt tối ưu. Điểm FINDRISC trung bình là 7,3 ± 3,4 điểm, với nguy cơ mắc ĐTĐ trong 10 năm tới là 4,44%. Các yếu tố nguy cơ chính gồm tuổi ≥ 60, tiền sử tăng huyết áp, BMI ≥ 23, béo bụng và ít hoạt động thể lực. Ngưỡng cắt tối ưu là 9,5 ở dân tộc Kinh (độ nhạy 46,7%, độ đặc hiệu 74,2%) và 12,5 ở dân tộc thiểu số (độ nhạy 18,8%, độ đặc hiệu 97,2%). Cần tích hợp FINDRISC vào sàng lọc ĐTĐ tại tuyến chăm sóc ban đầu, và điều chỉnh ngưỡng cắt của thang đo theo yếu tố nguy cơ và nhóm dân cư để nâng cao hiệu quả phát hiện sớm ĐTĐ típ 2.</em></p>Nguyễn Minh TâmTrương Đình HưngLê Hồ Thị Quỳnh AnhĐoàn Phạm Phước LongNguyễn Thị Thanh HuyềnĐoàn Phước Thuộc
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191613915010.52852/tcncyh.v191i6.3401So sánh giá trị của lactate máu với procalcitonin, C-reactive protein trong tiên lượng sốc nhiễm trùng ở trẻ em tại Bệnh viện Chuyên khoa Sản Nhi Sóc Trăng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3431
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên 60 trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi được chẩn đoán nhiễm trùng huyết điều trị tại khoa Hồi sức tích cực - Chống độc Bệnh viện Chuyên khoa Sản Nhi Sóc Trăng năm 2024 - 2025. Kết quả nghiên cứu ghi nhận trẻ nhiễm trùng huyết đa số có tình trạng sốt (75,0%) và rối loạn về hô hấp (73,3%). Các trẻ có sốc nhiễm trùng có tỷ lệ rối loạn về tim mạch và thần kinh cao hơn nhóm không sốc nhiễm trùng (p < 0,05). So với procalcitonin và C-reactive protein, chỉ có lactate máu có diện tích dưới đường cong AUC (Area Under the Curve) là 0,79 với mức ý nghĩa p < 0,001 là có giá trị để tiên lượng sốc nhiễm trùng. Điểm cắt lactate là 5,09 mmol/L có độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 66,7% và 85,7% trong tiên lượng sốc nhiễm trùng ở trẻ mắc nhiễm trùng huyết.</em></p>Trần Quang KhảiNguyễn Minh PhươngBùi Quang NghĩaLý Quốc TrungSơn Phương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191615115810.52852/tcncyh.v191i6.3431Giá trị tiên lượng của thang điểm cảnh báo sớm PEWS ở trẻ từ 1 tháng đến 5 tuổi tại khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3440
<p class="p1"><em>Thang điểm cảnh báo sớm PEWS có giá trị tiên lượng tốt, giúp phát hiện sớm nguy cơ diễn tiến nặng. Chúng tôi nghiên cứu trên 103 bệnh nhi từ 1 tháng đến 5 tuổi nhập vào khoa Cấp cứu ở Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ năm 2023 đến năm 2025 bằng phương pháp cắt ngang mô tả với mục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng nặng của thang điểm cảnh báo sớm PEWS ở trẻ từ 1 tháng đến 5 tuổi. Trong 103 trường hợp ghi nhận, có 21 trẻ (chiếm 20,4%) có diễn tiên nặng phải nhập khoa Hồi sức tích cực. Điểm PEWS ở nhóm trẻ diễn tiến nặng (7 điểm) cao hơn so với nhóm không diễn tiến nặng (3,5 điểm), p < 0,001. Thang điểm PEWS với diện tích dưới đường cong AUROC (Area Under the receiver operating characteristic Curve) là 0,801 (95% CI: 0,684 - 0,917, p < 0,001). Với ngưỡng cắt là 4,5 điểm (độ nhạy 90,5%, độ đặc hiệu 57,3%, độ khả dĩ âm 0,16) có khả năng để loại trừ bệnh. Với ngưỡng cắt là 6,5 điểm (độ nhạy 52,4%, độ đặc hiệu 90,2%, độ khả dĩ dương 5,34) có khả năng để xác định bệnh.</em></p>Nguyễn Quỳnh NhưTạ Văn TrầmNgô Chí Quang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191615916810.52852/tcncyh.v191i6.3440Kết quả xạ trị củng cố ung thư vòm mũi họng giai đoạn IVB tại Bệnh viện K
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3478
<p class="p1"><em>Ung thư vòm mũi họng là một trong những ung thư phổ biến vùng đầu cổ. Xạ trị củng cố theo sau hóa chất trên nhóm bệnh nhân di căn mới chẩn đoán đã được chứng minh đem lại khả năng kiểm soát bệnh tại chỗ, kéo dài thời gian sống thêm mà không làm tăng đáng kể độc tính. Đây là nghiên cứu trên 60 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn IVB điều trị xạ trị củng cố theo sau hóa chất tại Bệnh viện K từ 01/2017 đến 12/2024. Nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ đáp ứng sau xạ trị củng cố đạt 81,7%. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ và sống thêm bệnh không tiến triển tại thời điểm 12 tháng lần lượt là 93,3% và 81,7%. Ít gặp các tác dụng phụ cấp tính viêm da, viêm niêm mạc độ 3 trở lên. Nghiên cứu cho thấy đây là phác đồ điều trị mang lại kết quả khả quan và khả năng dung nạp tốt. Tuy nhiên, vẫn cần thêm các nghiên cứu để đánh giá về hiệu quả và tác dụng phụ lâu dài của điều trị.</em></p>Lê Thị HoaNguyễn Văn Đăng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191616917910.52852/tcncyh.v191i6.3478Sự phát triển nhận thức của trẻ 10 tuổi sinh đủ tháng tại tỉnh Thái Nguyên
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3458
<p class="p1"><em>Đánh giá nhận thức của trẻ sinh đủ tháng lúc 10 tuổi tại tỉnh Thái Nguyên có vai trò quan trọng trong định hướng giáo dục và can thiệp sớm cho trẻ. Nghiên cứu thuần tập trên 703 trẻ sinh năm 2012 - 2013 tại 20 xã thuộc 4 huyện của tỉnh Thái Nguyên. Dữ liệu nhân trắc thu thập từ lúc sinh; nhận thức đánh giá ở 10 tuổi bằng thang đo trí tuệ Wechsler phiên bản IV (WISC-IV). Sử dụng kiểm định t độc lập để so sánh theo giới và hồi quy tuyến tính đa biến để xác định yếu tố liên quan đến nhận thức.</em> <em>Điểm trí tuệ tổng hợp (FSIQ) trung bình của trẻ 90,99 ± 12,86. Trẻ nữ có điểm tư duy tri giác (PRI) và tốc độ xử lý (PSI) cao hơn trẻ nam, lần lượt 2,73 và 2,48 điểm (p < 0,01). Không có sự khác biệt giữa hai giới ở các chỉ số còn lại (p > 0,05). Học vấn của mẹ có liên quan đến FSIQ (p < 0,01). Nhận thức của trẻ 10 tuổi tại Thái Nguyên ở mức trung bình thấp. Trẻ nữ có lợi thế hơn ở một số lĩnh vực nhận thức như PRI và PSI. Học vấn của mẹ liên quan đến nhận thức của trẻ.</em></p>Bế Hà ThànhNguyễn Hồng PhươngNguyễn Văn SơnNguyễn Văn Bắc
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191618018910.52852/tcncyh.v191i6.3458Rối loạn giấc ngủ và một số yếu tố liên quan của người bệnh xẹp đốt sống do loãng xương được điều trị bơm xi măng tạo hình thân đốt sống tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3461
<p class="p1"><em>Xẹp đốt sống do loãng xương là biến chứng thường gặp, gây đau kéo dài, hạn chế vận động và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống người bệnh. Bơm xi măng tạo hình thân đốt sống là phương pháp điều trị hiệu quả, giúp giảm đau và phục hồi cấu trúc cột sống. Mặc dù phương pháp này mang lại nhiều lợi ích, người bệnh sau can thiệp vẫn có thể gặp phải các vấn đề về sức khỏe, trong đó có rối loạn giấc ngủ (RLGN) - một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng hồi phục, sức khỏe thể chất và tinh thần của người bệnh. Nghiên cứu mô tả trên 350 bệnh nhân, sử dụng thang điểm PSQI để đánh giá chất lượng giấc ngủ. Kết quả cho thấy 45,2% bệnh nhân có giấc ngủ tốt (PSQI ≤ 5), 43,9% mất trên 30 phút để vào giấc, và 25,8% ngủ dưới 5 tiếng mỗi đêm. Các yếu tố như rối loạn lo âu, không có bảo hiểm y tế, và mức độ tiếp xúc cung cấp thông tin bệnh cho người bệnh và gia đình có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với chất lượng giấc ngủ (p < 0,05).</em></p>Nguyễn VũNguyễn Thị Hương Giang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191619019810.52852/tcncyh.v191i6.3461Gây tê thần kinh đùi - thần kinh hông to để chuẩn bị tư thế bệnh nhân trong gây tê tủy sống cho phẫu thuật chi dưới do chấn thương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3470
<p class="p1"><em>Nghiên cứu này so sánh hiệu quả giảm đau của gây tê thần kinh đùi và hông to dưới hướng dẫn siêu âm bằng levobupivacain 0,25% với morphine tĩnh mạch trong việc định vị tư thế bệnh nhân trước khi gây tê tủy sống. 50 bệnh nhân gồm 26 bệnh nhân (nhóm L) được gây tê thần kinh đùi và hông to, 24 bệnh nhân (nhóm M) được sử dụng morphine tĩnh mạch tại khoa cấp cứu, sau đó cả hai nhóm đều được gây tê tủy sống để vô cảm để phẫu thuật kết hợp xương chi dưới. Các chỉ số được theo dõi bao gồm điểm đau VAS, thời gian gây tê tủy sống, mức độ hài lòng và tác dụng không mong muốn. Kết quả cho thấy nhóm L có điểm đau VAS thấp hơn, thời gian gây tê tủy sống ngắn hơn và chất lượng định vị bệnh nhân tốt hơn so với nhóm M. Mức độ hài lòng và tác dụng không mong muốn là tương đương ở hai nhóm. Như vậy, gây tê thần kinh đùi và hông to dưới hướng dẫn siêu âm giúp giảm đau hiệu quả hơn và cải thiện chất lượng định vị bệnh nhân so với morphine tĩnh mạch.</em></p>Nguyễn Hữu TúVũ Minh HảiVũ Đình Lượng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191619920810.52852/tcncyh.v191i6.3470Sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm giữa các thể mày đay mạn tính tại Việt Nam
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3505
<p class="p1"><em>Nghiên cứu cắt ngang trên 1340 bệnh nhân được chẩn đoán mày đay mạn tính (CU) tại phòng khám chuyên đề mày đay và mày đay mạn tính, Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 2/2023 đến tháng 7/2024 nhằm mô tả sự phân bố và phân tích sự khác biệt giữa các thể lâm sàng CU tại Việt Nam. Kết quả cho thấy mày đay mạn tính tự phát đơn thuần (CSU) là thể CU chiếm ưu thế (81,8%). Chứng da vẽ nổi là thể mày đay mạn tính cảm ứng (CIndU) hay gặp nhất (89,3%). Cả hai thể CU đều có tỉ lệ nữ giới chiếm ưu thế. Thời gian diễn biến đợt bệnh của CSU ngắn hơn với với CIndU (p < 0,001). Tỉ lệ giảm bạch cầu ái toan, giảm nồng độ IgE toàn phần, tăng máu lắng, tăng IgG kháng TPO và test huyết thanh tự thân dương tính ở nhóm CSU đơn thuần cao hơn so với nhóm CSU đồng mắc CIndU và nhóm CIndU đơn thuần (p < 0,05). Không có sự khác biệt về độ tuổi khởi phát, tiền sử bệnh cơ địa giữa các thể CU. Như vậy, sự phân bố các thể CU tại Việt Nam cũng tương tự như trên thế giới với CSU và chứng da vẽ nổi chiếm ưu thế. CIndU đơn thuần và CIndU đồng mắc CSU mang nhiều đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tương tự nhau.</em></p>Nguyễn Thị Kim CúcLê Huyền MyChu Nhật UyênLê Hữu DoanhVũ Nguyệt Minh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191620921610.52852/tcncyh.v191i6.3505Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị lác cơ năng tại Bệnh viện Mắt Hà Đông
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3509
<p class="p1"><em>Lác cơ năng là hình thái lác thường gặp nhất. Điều trị lác cơ năng bao gồm chỉnh quang, chỉnh thị và chỉnh thẳng trục nhãn cầu. Hiện nay, xu hướng trên thế giới là phẫu thuật sớm để tạo thuận lợi cho điều trị nhược thị và phục hồi thị giác hai mắt. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị lác cơ năng tại Bệnh viện Mắt Hà Đông. Nghiên cứu gồm 18 bệnh lác cơ năng được phẫu thuật từ tháng 9/2019 đến hết tháng 9/2022 với thời gian theo dõi ít nhất 6 tháng. Kết quả cho thấy có 83,3% có kết quả cân bằng trục nhãn cầu tốt, 11,1% đạt kết quả trung bình, 5,6% đạt kết quả kém; tỷ lệ nhược thị giảm từ 22,2% xuống 16,7%; tỷ lệ có thị giác 2 mắt tăng từ 38,8% lên 50%; tỷ lệ gặp biến chứng là 16,7%. Như vậy, phẫu thuật điều trị lác cơ năng đem lại kết quả chỉnh thẳng trục nhãn cầu tốt tuy nhiên kết quả cải thiện chức năng thị giác còn hạn chế.</em></p>Lê Phi Hoàng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191621722310.52852/tcncyh.v191i6.3509Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai thể đơn thuần bằng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân tại Phòng khám Đa khoa Vietlife
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3587
<p class="p1"><em>Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (PRP - Platelet-Rich Plasma) là phương pháp điều trị sinh học ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong y học thể thao và phục hồi chức năng, đặc biệt trong điều trị viêm quanh khớp vai. Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai thể đơn thuần sau tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân sau 4 tháng. Nhận xét một vài yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. 31 người bệnh được chẩn đoán viêm quanh khớp vai thể đơn thuần được điều trị bằng tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân. Can thiệp lâm sàng, theo dõi dọc. Sau 4 tháng điểm VAS trung bình từ 5,6 giảm xuống còn 2,6 và kèm theo sự cải thiện triệu chứng trên siêu âm. Mức giảm điểm VAS nhiều hơn ở người bệnh trẻ tuổi. Tác dụng phụ hay gặp là đau tại chỗ tiêm và thường tự hết trong 3 ngày. Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân là một phương pháp an toàn và hiệu quả trong điều trị viêm quanh khớp vai, đặc biệt ở những người trẻ.</em></p>Kiều Đình HùngTrịnh Thị Khánh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191622423110.52852/tcncyh.v191i6.3587Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và kết quả điều trị của bệnh nhược cơ thể toàn thân ở trẻ em
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3516
<p class="p1"><em>Bệnh nhược cơ tự miễn (Myasthenia Gravis) là một rối loạn dẫn truyền tại synap thần kinh - cơ với đặc tính yếu cơ và dễ mệt mỏi của cơ vân sau hoạt động gắng sức do suy giảm chức năng dẫn truyền thần kinh cơ. Tại Việt Nam, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, chỉ số xét nghiệm, đáp ứng điều trị và yếu tố liên quan đến đợt cấp của bệnh nhược cơ tự miễn trên trẻ em. Vì vậy, nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và kết quả điều trị của bệnh nhược cơ toàn thân ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2023 - 2024. Nhóm nghiên cứu đã thu được kết quả:</em> <em>17 bệnh nhân nhược cơ toàn thân chiếm tỷ lệ 20,7% bệnh nhược cơ. Tỷ lệ nam/nữ: 1/7,5. Tuổi khởi phát sớm nhất là 1 tuổi, muộn nhất là 14 tuổi, trung vị là 7,35 tuổi. Triệu chứng lâm sàng chính hay gặp nhất là tình trạng sụp mi (76%), nuốt nghẹn (64,7%), sau đó là viêm phổi và đi lại yếu (35,3%) thường khởi phát sau ho và sốt. Mức độ tăng kháng thể trung vị 7,2 nmol/L (0,57 - 11,4 nmol/L). Bệnh nhân đáp ứng với điều trị trong đợt cấp và chẩn đoán lần đầu khá tốt: 100% bệnh nhân hết khó thở, hết nuốt nghẹn, hết đi lại yếu và thuyên giảm triệu chứng sụp mi. Viêm phổi là yếu tố tăng suy hô hấp ở trẻ nhược cơ toàn thân. Tỷ lệ tái phát cơn cấp là 58,8%.</em></p>Nguyễn Quốc ViệtNguyễn Ngọc Khánh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191623224010.52852/tcncyh.v191i6.3516Đái tháo đường khởi phát ở người trẻ tuổi thể 12 (MODY12): Đặc điểm lâm sàng và điều trị
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3519
<p class="p1"><span class="s1"><em>Đái tháo đường khởi phát sớm ở người trẻ (MODY) là thể đái tháo đường đơn gen do rối loạn chức năng tế bào beta, di truyền trội trên nhiễm sắc thể thường. Có 14 thể MODY (MODY1–14), mỗi thể có biểu hiện và điều trị khác nhau. Chúng tôi báo cáo trường hợp MODY12 do biến thể gây bệnh dị hợp tử c.3544C>T (p.Arg1182Trp) trên gen ABCC8 (mã hóa SUR1). Trẻ nam 14 tuổi nhập vì uống nhiều, đái nhiều, sụt cân; glucose huyết lúc đói 14,6 mmol/L, HbA1c 14,2%, C-peptid 1,04 ng/mL, insulin 3,75 mU/L, ceton niệu (++). Gia đình có mẹ đái tháo đường típ 1 lúc 15 tuổi và bà ngoại đái tháo đường khi 60 tuổi đang điều trị insulin. Sau khi xác định biến thể gen, trẻ được chuyển từ insulin sang uống sulfonylurea thành công sau 3 ngày. Trường hợp này nhấn mạnh vai trò của phân tích gen trong chẩn đoán MODY ở những người có tiền sử gia đình nhiều thế hệ mắc đái tháo đường với đặc điểm lâm sàng không điển hình cho típ 1 hoặc 2, từ đó giúp tối ưu hóa điều trị và tránh dùng insulin không cần thiết.</em></span></p>Nguyễn Hoàng LanCấn Thị Bích Ngọc
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191624124710.52852/tcncyh.v191i6.3519Giá trị của chỉ số tỷ lệ bạch cầu trung tính và bạch cầu lympho trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3532
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của tỷ lệ bạch cầu trung tính/bạch cầu lympho (NLR) trong phản ánh mức độ nặng, tiên lượng suy hô hấp và dự báo thời gian nằm viện ở bệnh nhân đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (AECOPD), đồng thời so sánh với các chỉ số viêm khác như CRP và WBC. Thiết kế mô tả tiến cứu được thực hiện trên 217 bệnh nhân AECOPD điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh từ tháng 8/2024 đến tháng 2/2025. NLR có tương quan thuận với CRP (r = 0,45; p < 0,001), tăng dần theo mức độ nặng và cao hơn có ý nghĩa ở nhóm suy hô hấp (p < 0,05). Trong phân tích hồi quy logistic đa biến, NLR là yếu tố dự báo độc lập duy nhất của suy hô hấp (OR = 3,23; 95% CI: 1,79. 5,83; p < 0,001), với diện tích dưới đường cong ROC là 0,68, độ nhạy 81,1% và độ đặc hiệu 69,2%, cao hơn CRP (AUC = 0,54) và WBC (AUC = 0,62). NLR cũng có giá trị dự báo thời gian nằm viện kéo dài (AUC = 0,59). Kết luận: NLR là chỉ số viêm đơn giản, dễ thực hiện, có giá trị tốt hơn CRP và WBC trong đánh giá mức độ nặng và tiên lượng ở bệnh nhân AECOPD.</em></p>Trần Ngọc AnhVương Kim Đức
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191624825510.52852/tcncyh.v191i6.3532Đặc điểm lâm sàng và biến đối sinh hóa ở trẻ mắc đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3546
<p class="p1"><em>Đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 đang gia tăng và trở thành mối đe dọa sức khỏe toàn cầu. So với ĐTĐ típ 1, ĐTĐ típ 2 ở trẻ em diễn biến nhanh, nguy cơ mắc các rối loạn chuyển hóa (RLCH), biến chứng lâu dài cao hơn và tử vong sớm hơn. Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, sinh hóa của 77 trẻ ĐTĐ típ 2 từ năm 2019 đến 2024. Tuổi chẩn đoán trung bình là 12,7 ± 1,98, tỷ lệ nam/nữ là 1,26/1. Trong đó 35,6% có tiền sử gia đình có người ĐTĐ. Ở thời điểm chẩn đoán, tỷ lệ nhiễm toan ceton là 9%, các triệu chứng hay gặp: thừa cân/béo phì (94,8%), gai đen (75,3%), tiểu nhiều (51,9%), uống nhiều (50,6%), gầy sút cân (49,4%), ăn nhiều (22%), tăng huyết áp (16,9%) và 35% được phát hiện tình cờ. Xét nghiệm máu: glucose 15,3 ± 9,4 mmol/l, HbA1C 11,3 ± 2,5%, tăng triglycerid (38,2%), tăng cholesterol (42%), tăng GOT (31,1%) và tăng GPT (54,1%). Kết quả này nhấn mạnh vai trò của phát hiện sớm, can thiệp kịp thời nhằm phòng các biến chứng nghiêm trọng của ĐTĐ típ 2, đặc biệt là nhiễm toan ceton và RLCH.</em></p>Cấn Thị Bích NgọcNguyễn Ngọc Khánh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191625626310.52852/tcncyh.v191i6.3546Nguy cơ tái phát trong điều trị bệnh Graves ở trẻ em và một số yếu tố liên quan
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3547
<p class="p1"><em>Bệnh Graves là bệnh cường chức năng tuyến giáp tiên phát thường gặp nhất. Điều trị thuốc kháng giáp trạng tổng hợp là lựa chọn đầu tiên ở trẻ em nhưng tỷ lệ tái phát cao. Nghiên cứu được tiến hành trên 58 trẻ mắc Graves tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2021 đến 11/2024 với thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang một loạt ca bệnh, hồi cứu, tiến cứu với mục tiêu: Mô tả một số yếu tố liên quan với nguy cơ tái phát trong điều trị bệnh Graves ở trẻ em. Tuổi chẩn đoán trung bình là 9,6 ± 3,1 tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 2,4:1. Trẻ dưới 10 tuổi có nguy cơ tái phát cao gấp 3,4 lần so với nhóm 10-18 tuổi. Tỷ lệ tái phát ở trẻ nữ (9/41) cao hơn trẻ nam (0/17). Nồng độ TRAb tại thời điểm chẩn đoán, kết thúc điều trị tấn công và giai đoạn duy trì ở nhóm tái phát đều cao hơn nhóm không tái phát. Như vậy tuổi nhỏ, giới nữ và TRAb cao là những yếu tố nguy cơ tái phát bệnh Graves ở trẻ em.</em></p>Cấn Thị Bích NgọcNguyễn Ngọc Khánh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191626427010.52852/tcncyh.v191i6.3547Đặc điểm rối loạn chuyển hoá ở trẻ mắc hội chứng cushing do sử dụng glucocorticoids
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3548
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả đặc điểm rối loạn chuyển hoá ở 136 trẻ mắc hội chứng Cushing do sử dụng glucocorticoids tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 7 đến tháng 9/2024. Độ tuổi trung vị của bệnh nhi là 7,15 tuổi. Phân tích tình trạng dinh dưỡng ghi nhận 24,2% trẻ có thừa cân hoặc béo phì, 63,2% cân nặng bình thường và 12,5% suy dinh dưỡng. Xét nghiệm sinh hóa cho thấy 11,5% trẻ có tăng glucose máu, 62,2% tăng cholesterol và 30,3% tăng triglyceride. Gan nhiễm mỡ được phát hiện qua siêu âm ở 10,3% trường hợp. Một số trẻ có biểu hiện rối loạn chuyển hoá ngay cả khi BMI bình thường hoặc thấp. Các bất thường chuyển hoá xuất hiện ở nhiều nhóm tuổi và có thể tiến triển âm thầm nếu không được theo dõi định kỳ. Nghiên cứu nhấn mạnh vai trò của việc phát hiện sớm và theo dõi chuyển hoá thường quy ở trẻ dùng glucocorticoids kéo dài nhằm hạn chế nguy cơ tiến triển thành hội chứng chuyển hoá hoặc bệnh lý tim mạch trong tương lai.</em></p>Nguyễn Ngọc KhánhCấn Thị Bích Ngọc
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191627127910.52852/tcncyh.v191i6.3548Đặc điểm kháng thể bất thường ở phụ nữ mang thai đến khám tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3737
<p class="p1"><em>Kháng thể bất thường ở phụ nữ mang thai/sản phụ có thể đi qua hàng rào nhau thai, gây ra tình trạng tan máu ở trẻ sơ sinh (Hemolytic Disease of the Fetus and Newborn - HDFN). Chúng tôi thực hiện đề tài “Đặc điểm kháng thể bất thường ở phụ nữ mang thai đến khám tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương” với mục tiêu mô tả đặc điểm kháng thể bất thường ở phụ nữ mang thai. Kết quả ghi nhận có 94,3% sản phụ có 1 loại kháng thể bất thường, 5,7% sản phụ có 2 loại kháng thể bất thường. 65,9% kháng thể bất thường thuộc hệ MNS, 27% kháng thể bất thường thuộc hệ Rh, ít gặp các hệ khác. Các loại kháng thể bất thường hay gặp là anti-Mi<sup>a</sup> (42,5%), anti-M (23,4%), anti-E (13,8%) và anti-D (9,6%). Kháng thể bất thường loại IgG chiếm 79% và IgM chiếm 21%, bản chất kháng thể bất thường có sự khác nhau giữa các hệ nhóm máu. Trung vị hiệu giá kháng thể bất thường là 16; phần lớn kháng thể là IgG (95%) và có hiệu giá cao (64). Các kết quả cho thấy việc xác định đặc điểm kháng thể bất thường ở phụ nữ mang thai có ý nghĩa trong quản lý tình trạng HDFN.</em></p>Bạch Quốc KhánhPhạm Quang Thịnh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191628028810.52852/tcncyh.v191i6.3737Viêm tụy cấp ở trẻ em tăng Triglyceride máu tiên phát: Kiểu hình và kiểu gen
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3554
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, sinh hoá và điều trị viêm tụy cấp ở trẻ tăng triglyceride máu tiên phát. Nghiên cứu hồi cứu 7 trẻ được chẩn đoán tăng triglyceride có biến chứng viêm tụy cấp tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2016 đến năm 2024. Tuổi trung vị khởi phát biến chứng viêm tụy cấp là 8,3 tuổi (6 tháng - 13 tuổi). Triệu chứng trong đợt viêm tụy cấp bao gồm nôn và chướng bụng ở trẻ dưới 1 tuổi và đau bụng ở trẻ lớn hơn. Nồng độ triglyceride tại thời điểm xuất hiện biến chứng từ 8,3 - 19,5 mmol/l. Tất cả các trẻ được điều trị giảm lượng lipid cung cấp trong giai đoạn cấp bằng chế độ ăn, hai trẻ trên 10 tuổi được sử dụng thêm thuốc hạ lipid máu. Không có trẻ nào cần dùng insulin, lọc huyết tương hoặc heparin. Kiểm soát tốt nồng độ triglyceride máu giúp ngăn ngừa biến chứng viêm tụy.</em></p>Nguyễn Ngọc KhánhCấn Thị Bích Ngọc
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191628929510.52852/tcncyh.v191i6.3554Giá trị tiên lượng suy chức năng đa cơ quan và tử vong của fibrin monomer ở trẻ em nhiễm khuẩn nặng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3579
<p class="p1"><em>Nhiễm khuẩn nặng là nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh nặng cũng như tử vong ở trẻ em. Tình trạng rối loạn đông máu ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng có thể dẫn đến suy chức năng đa cơ quan (Multiple organ dysfunction syndrome - MODS), và liên quan đến tử vong. Fibrin monomer (FM) được tạo thành do quá trình thoái giáng fibrinogen bởi thrombin. Chúng tôi giả thuyết nồng độ FM tăng cao ở trẻ em nhiễm khuẩn nặng có MODS. Nghiên cứu được tiến hành trên 139 trẻ em nhiễm khuẩn nặng tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6/2021 đến tháng 10/2024. Phương pháp: nghiên cứu thuần tập với mục tiêu đánh giá khả năng tiên lượng của FM ở trẻ nhiễm khuẩn nặng. Kết quả: nồng độ FM ở trẻ em nhiễm khuẩn nặng tương quan thuận với số cơ quan suy chức năng. Khả năng tiên lượng MODS của FM là “khá”, trong khi khả năng tiên lượng tử vong của FM là “kém” ở trẻ em nhiễm khuẩn nặng.</em></p>Trần Đăng XoayTrần Thị Kiều MyNguyễn Tất KiênNguyễn Thị TrangNguyễn Thị DuyênTạ Anh Tuấn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191629630210.52852/tcncyh.v191i6.3579Đánh giá kết quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng tiêm nội khớp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3591
<p class="p1"><em>Huyết tương giàu tiểu cầu tự thân (PRP) đã được chứng minh là có hiệu quả cao trong điều trị thoái hóa khớp gối, PRP giúp tái tạo sụn khớp, chống viêm từ đó giúp giảm đau và tăng khả năng vận động cho người bệnh. Đánh giá kết quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân tại phòng khám đa khoa Vietlife và một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của phương pháp này. 224 người bệnh được chẩn đoán thoái hóa khớp gối theo tiêu chuẩn ACR 1991 và được điều trị bằng tiêm huyết tương giàu tiểu cầu tự thân. Can thiệp lâm sàng, theo dõi dọc. Kết quả điều trị được được đánh giá qua thang điểm đau VAS và chỉ số chức năng WOMAC. Sau 4 tháng điều trị, điểm VAS trung bình từ 6,2 giảm xuống còn 3,1 Điểm WOMAC: từ 72,4 giảm xuống còn 29,4. Sự cải thiện điểm VAS và WOMAC ngay sau mũi tiêm đầu tiên 1 tháng. Mức giảm điểm VAS và WOMAC nhiều hơn ở người bệnh trẻ tuổi và thoái hóa giai đoạn sớm, tiếp tục kéo dài tới 4 tháng. Tác dụng hay gặp là đau tại chỗ tiêm và thường tự hết trong 3 ngày.</em></p>Nguyễn Văn HậuKiều Đình Hùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191630331110.52852/tcncyh.v191i6.3591Tác dụng giảm đau phong bế chọn lọc rễ thần kinh cột sống cổ dưới hướng dẫn C-Arm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3588
<p class="p1"><em>Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ gây chèn ép rễ thần kinh, dẫn đến đau và rối loạn chức năng thần kinh. Tiêm phong bế chọn lọc rễ thần kinh giúp chống viêm, giảm phù nề quanh rễ thần kinh dẫn đến giảm áp lực trèn ép rễ thần kinh và giảm đau. 112 người bệnh được tiêm phong bế chọn lọc rễ thần kinh với phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng, theo dõi dọc. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 25,0. Sự thay đổi điểm VAS qua thời gian (trước điều trị, sau điều trị 1 ngày,3 ngày, 7 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 1 năm) lần lượt như sau: Điểm VAS giảm từ 6,8 → 4,6 → 4,4 → 4,2 → 4 → 3,6 → 3,5. Cải thiện điểm đau (giảm trên 50%) ở nhóm dưới 40 tuổi và nhóm thời gian mắc bệnh dưới 3 tháng cao hơn so với 2 nhóm còn lại. Tác dụng không mong muốn của tiêm phong bế chọn lọc rễ thần kinh hiếm gặp, chủ yếu là sưng đau nhẹ tại chỗ tiêm.</em></p>Kiều Đình HùngNguyễn Văn Hưng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191631231810.52852/tcncyh.v191i6.3588Mối liên quan giữa hoạt độ G6PD và chỉ số huyết học ở bệnh nhi thiếu hụt G6PD tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3596
<p class="p1"><em>Thiếu hụt G6PD là rối loạn di truyền liên kết nhiễm sắc thể X phổ biến, làm suy giảm khả năng bảo vệ hồng cầu trước stress oxy hóa và làm tăng nguy cơ tan máu. Mức độ thay đổi các chỉ số huyết học có thể phụ thuộc vào mức độ thiếu hụt enzyme, tuy nhiên hiện còn ít dữ liệu tại Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm đánh giá mối liên quan giữa hoạt độ enzyme G6PD và các chỉ số huyết học ở bệnh nhi thiếu hụt G6PD. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang – hồi cứu được thực hiện trên 46 bệnh nhi được chẩn đoán thiếu hụt G6PD tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01 đến tháng 07 năm 2023. Hoạt độ enzyme được đo bằng phương pháp quang phổ hấp thụ (Roche Cobas c501, U/g Hb). Bệnh nhi đến khám vì các lý do như vàng da sơ sinh, thiếu máu chưa rõ nguyên nhân, nhiễm trùng, hoặc được phát hiện tình cờ qua sàng lọc sơ sinh. Kết quả cho thấy 65,2% bệnh nhân là nam, tuổi trung bình 11,0 ± 16,6 tháng, trong đó 60,9% có mức thiếu hụt enzyme nặng (< 2 U/g Hb). Có mối tương quan tuyến tính dương rõ rệt giữa hoạt độ G6PD và chỉ số hematocrit (R² = 0,56; p < 0,001), đồng thời ghi nhận xu hướng tương tự với hemoglobin. Nghiên cứu cho thấy hoạt độ G6PD thấp có liên quan đến tình trạng thiếu máu ở trẻ em và nhấn mạnh vai trò của việc phát hiện sớm, theo dõi định kỳ để dự phòng các biến chứng huyết học.</em></p>Nguyễn Thị HảoTrịnh Thị Phương DungĐỗ Thị HườngNguyễn Hữu HùngĐỗ Thị Bích Vân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191631932510.52852/tcncyh.v191i6.3596So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ loạn sản phế quản phổi có và không có tăng áp lực mạch phổi
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3300
<p class="p1"><em>Tăng áp lực mạch phổi là tình trạng phổ biến và nghiêm trọng ở trẻ sinh non mắc loạn sản phế quản phổi. Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện ở 292 trẻ sinh non mắc loạn sản phế quản phổi tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01/2022 đến 08/2024, nhằm so sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng giữa hai nhóm trẻ loạn sản phế quản phổi có và không có tăng áp lực mạch phổi. Chẩn đoán tăng áp lực mạch phổi được xác định qua siêu âm tim vào ngày thứ 28 sau sinh, với tỷ lệ tăng áp lực mạch phổi ở nhóm nghiên cứu là 15,4%. Kết quả cho thấy nhóm trẻ tăng áp lực mạch phổi có tuổi thai và cân nặng khi sinh thấp hơn so với nhóm không tăng áp lực mạch phổi. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy yếu tố nguy cơ của tăng áp lực mạch phổi bao gồm suy hô hấp phải thở máy xâm nhập đến 28 ngày tuổi (OR = 5,299; 95%CI: 2,39 - 11,75) và tiền sử suy tuần hoàn (OR = 5,083; 95%CI: 2,37 - 10,91). Nhóm trẻ tăng áp lực mạch phổi có thời gian thở máy xâm nhập kéo dài hơn, tỷ lệ viêm phổi liên quan đến thở máy cao hơn. Tỷ lệ tử vong trong giai đoạn điều trị tại trung tâm sơ sinh là 28,9% ở nhóm tăng áp lực mạch phổi và 4,5% ở nhóm không tăng áp lực mạch phổi<span class="Apple-converted-space"> </span>Trẻ loạn sản phế quản phổi mắc tăng áp lực mạch phổi thường có tuổi thai thấp hơn, tình trạng suy hô hấp nghiêm trọng và kéo dài, với diễn biến lâm sàng xấu hơn so với nhóm không mắc tăng áp lực mạch phổi.</em></p>Trần Minh ĐiểnĐặng Thị Hải VânNguyễn Thị Hải Anh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191632633410.52852/tcncyh.v191i6.3300Kết quả điều trị lơ xê mi cấp dòng tuỷ ở người cao tuổi bằng phác đồ phối hợp thuốc ức chế BCL2 với tác nhân Hypomethyl hoá tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3738
<p class="p1"><em>Tác nhân Hypomethyl hoá phối hợp với venetoclax được chứng minh cải thiện đáp ứng điều trị ở người bệnh cao tuổi mắc lơ-xê-mi cấp dòng tuỷ, nhưng vẫn chưa được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Chúng tôi thực hiện mô tả loạt ca bệnh với 30 người bệnh trên 60 tuổi, chẩn đoán lơ-xê-mi cấp dòng tuỷ tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương, từ 2023 đến 2025. Tỷ lệ CR/CRi chung là 66,6%, ở nhóm Azacitidine và Decitabine là 61,1% và 75%. Trung vị thời gian theo dõi 17 tháng, tỷ lệ sống thêm không biến cố sau 12 tháng là 53,3%. Tỷ lệ này ở nhóm Azacytidine và Decitabine là 66,7% và 33,3%. Tất cả người bệnh đều giảm tế bào máu ở ít nhất một dòng tế bào, tỷ lệ này cao hơn ở nhóm dùng Decitabine và nhóm dùng venetoclax 14 ngày. Nghiên cứu cho thấy phối hợp tác nhân hypomethyl hoá với venetoclax có hiệu quả và dung nạp tốt ở người bệnh cao tuổi mắc lơ-xê-mi cấp dòng tuỷ.</em></p>Bạch Quốc KhánhPhan Thị Thuỳ Trang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191633534310.52852/tcncyh.v191i6.3738Tác dụng kích thích miễn dịch của cao chiết N-Hexan hy thiêm (Siegesbeckia orientalis l.) trên thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3309
<p class="p1"><em>Hy thiêm (Siegesbeckia orientalis L.) là một loại thảo dược từ lâu đã được chứng minh là có tác dụng chống viêm, giảm đau và chống oxy hóa. Nghiên cứu này khảo sát tác dụng tăng cường miễn dịch của cao chiết n-hexan Hy thiêm trên mô hình thực nghiệm gây suy giảm miễn dịch bằng cylcophosphamid (CY). Chuột nhắt trắng chủng Swiss được phân ngẫu nhiên vào một trong năm lô: lô chứng sinh học và bốn lô phơi nhiễm với CY (một lô mô hình, một lô thuốc tham chiếu (levamisol) và hai lô uống cao chiết n-hexan ở các mức liều 100 hoặc 300 mg/kg; n = 9 cho mỗi nhóm). Trong thời gian điều trị 7 ngày bằng một trong các thuốc thử nghiệm, chuột được tiêm một liều CY duy nhất vào ngày thứ 4 để gây ức chế tủy và ức chế miễn dịch. Ở động vật bị ức chế miễn dịch, điều trị bằng cao chiết n-hexan làm giảm đáng kể tình trạng giảm trọng lượng lách và tuyến ức; làm tăng số lượng bạch cầu và nồng độ TNF-α trong huyết thanh; đồng thời cũng cải thiện tình trạng teo mô lympho trong xét nghiệm mô bệnh học. Kết quả nghiên cứu này bước đầu cung cấp bằng chứng về tác dụng kích thích miễn dịch của cao chiết n-hexan Hy thiêm, có khả năng tăng cường phản ứng miễn dịch qua trung gian tế bào.</em></p>Bùi Thị Vân AnhNguyễn Thị ThuýBùi Thanh TùngNguyễn Văn KhanhNguyễn Thị HuyềnĐỗ Thị Hồng KhánhPhan Hồng MinhNguyễn Thúc Thu HươngMai Phương Thanh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191634435210.52852/tcncyh.v191i6.3309Tác dụng chống thoái hóa khớp gối của “thuốc viên khớp Abipha” trên thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3332
<p class="p1"><em>“Thuốc viên khớp Abipha” là chế phẩm gồm nhiều dược liệu đã được chứng minh có tác dụng giảm đau chống viêm và ức chế phá hủy sụn khớp. Nghiên cứu được thực hiện trên chuột cống trắng chủng Wistar được gây mô hình thoái hóa khớp gối bằng MIA (monosodium-iodoacetate) liều 3 mg/khớp, nhằm khảo sát tác dụng chống thoái hóa khớp của chế phẩm trên thực nghiệm. Các thuốc nghiên cứu gồm có: diclofenac 3 mg/kg và “Thuốc viên khớp Abipha” ở các mức liều 216 mg/kg, 648 mg/kg. Sau 6 tuần uống thuốc liên tục, diclofenac 3 mg/kg, “Thuốc viên khớp Abipha” cả 2 liều có tác dụng chống thoái hóa khớp gối của chuột thông qua giảm đau khớp gối, ức chế phá hủy sụn khớp và làm giảm chỉ số cytokin (IL-1β, TNF-α). </em></p>Phạm Thị Vân AnhNguyễn Trường LậpTrần Quỳnh TrangLê Thanh VânPhan Vũ Việt HàĐỗ Hạnh LyNguyễn Thị Thanh Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191635336310.52852/tcncyh.v191i6.3332Nghiên cứu độc tính cấp, bán trường diễn của Thống Phong hoàn Bà Giằng trên thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3345
<p class="p1"><em>Thống Phong hoàn Bà Giằng là một sản phẩm phối hợp các dược liệu với mục đích phòng và điều trị bệnh gút cấp và mạn tính. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của Thống Phong hoàn Bà Giằng trên thực nghiệm. Độc tính cấp được đánh giá trên chuột nhắt trắng bằng cách cho chuột uống liều tăng dần để xác định liều thấp nhất gây chết 100% chuột và liều cao nhất không gây chết chuột. Độc tính bán trường diễn được đánh giá trên chuột cống trắng với liều 4,32 viên (liều tương đương liều lâm sàng) và 12,96 viên/kg/ngày (liều gấp 3 lần liều lâm sàng) trong 90 ngày. Kết quả cho thấy Thống Phong hoàn Bà Giằng ở liều 150 viên/kg không gây chết và không gây bất kỳ dấu hiệu bất thường nào trên chuột nhắt trắng; ở liều 4,32 viên và 12,96 viên/kg không ảnh hưởng đến tình trạng chung, cân nặng của chuột, các chỉ số huyết học, sinh hóa và hình thái vi thể gan, thận chuột cống trắng. Như vậy, Thống Phong hoàn Bà Giằng không gây độc tính cấp và bán trường diễn khi dùng theo đường uống ở các liều thử nghiệm.</em></p>Phạm Thị Vân AnhHoàng Mỹ HạnhLê Hải TrungĐặng Hồng AnhTô Lê HồngChu Quỳnh AnhNguyễn Chí DũngĐậu Thuỳ Dương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191636437310.52852/tcncyh.v191i6.3345Độc tính cấp, độc tính bán trường diễn và tác dụng hạ acid uric của phân đoạn cao chiết địa liền n-hexan (Kaempferia galanga l.) Trên thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3360
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm đánh giá độc tính cấp, bán trường diễn và tác dụng hạ acid uric của phân đoạn cao chiết Địa liền n-hexan trên thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp thực hiện bằng phương pháp Litchfield – Wilcoxon trên chuột nhắt trắng Swiss. Độc tính bán trường diễn đánh giá theo hướng dẫn của WHO trên chuột cống trắng Wistar với liều uống 50 mg/kg/ngày và 150 mg/kg/ngày trong 4 tuần. Đánh giá tác dụng hạ acid uric máu ở các mức liều 100 mg/kg/ngày và 300 mg/kg/ngày trên chuột nhắt trắng Swiss được tiêm màng bụng một liều duy nhất hỗn dịch kali oxonat 500 mg/kg. Kết quả nghiên cứu cho thấy: phân đoạn cao chiết Địa liền n-hexan thể hiện độc tính cấp đường uống với LD<sub>50</sub> là 3671,94 mg/kg. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn ở cả 2 mức liều không có sự thay đổi về tình trạng chung, cân nặng, chức năng tạo máu, chức năng gan, thận và cấu trúc thận. Tuy nhiên, thay đổi mô bệnh học gan được quan sát ở liều cao, cần có nghiên cứu sâu hơn để đánh giá. Hai mức liều đều có tác dụng hạ acid uric máu.</em></p>Nguyễn Thị Thuý HằngNguyễn Thị Thanh BìnhNguyễn Thúc Thu HươngNguyễn Thị ThuýPhan Hồng MinhNguyễn Thị MaiHoàng Thu TrangMai Phương ThanhNguyễn Thị Thanh HàĐỗ Thị Hồng Khánh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191637438510.52852/tcncyh.v191i6.3360Độc tính của acetaminophen làm suy yếu sự tăng trưởng và thúc đẩy tái tạo mô mỡ ở mô hình ruồi giấm thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3410
<p class="p1"><em>Acetaminophen (APAP) là một trong những thành phần chính của thuốc giảm đau, hạ sốt được sử dụng phổ biến trong lâm sàng. Tuy nhiên, việc sử dụng APAP quá liều có thể dẫn đến ngộ độc, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Việc đánh giá ảnh hưởng của thuốc lên quá trình chuyển hoá và độc tính đối với cơ thể sinh vật còn gặp nhiều hạn chế khi nghiên cứu trên người hay các mô hình động vật bậc cao. Nghiên cứu này sử dụng mô hình ruồi giấm Drosophila melanogaster nhằm đánh giá tác động của APAP đối với quá trình sinh trưởng và phát triển. Kết quả cho thấy độc tính của APAP có mối liên quan với độ tuổi và giới tính của ruồi giấm. Đặc biệt, việc hấp thu liên tục APAP trong quá trình phát triển làm giảm tuổi thọ, thay đổi kích thước giai đoạn nhộng và thúc đẩy việc tăng sinh mô mỡ trên mô hình ruồi giấm thực nghiệm.</em></p>Nguyễn Trọng TuệLương Thị Minh Phương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191638639410.52852/tcncyh.v191i6.3410Độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng “Kiện Vị Bổ Trung HĐ” trên thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3544
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng “Kiện vị bổ trung HĐ” trên thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp của viên nang cứng trên chuột nhắt trắng theo đường uống, nghiên cứu độc tính bán trường diễn của viên nang cứng trên chuột cống trắng theo hướng dẫn của WHO. Kết quả nghiên cứu cho thấy với liều cao nhất (liều 25 g/kg thể trọng chuột - gấp 34,7 lần liều dự kiến dùng trên lâm sàng) không xác định được liều gây chết 50% số động vật thí nghiệm (LD<sub>50</sub>) của viên nang cứng. Viên nang cứng “Kiện vị bổ trung HĐ” không gây độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng với liều tương đương lâm sàng (0,36 g/kg thể trọng chuột/ngày) và liều gấp 3 liều lâm sàng (1,08 g/kg thể trọng chuột/ngày) trong 90 ngày liên tục uống thuốc. Tất cả các chỉ số theo dõi về tình trạng chung, cân nặng, chức năng tạo máu, chức năng gan, chức năng thận, mô học gan và thận đều nằm trong giới hạn bình thường.</em></p>Trần Thị Thu ThảoNguyễn Minh ĐứcNghiêm Thị Thanh HườngNguyễn Văn PhúcĐậu Thuỳ DươngNguyễn Thái DũngNguyễn Thị Thanh Tú
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191639540410.52852/tcncyh.v191i6.3544Thực trạng và các yếu tố liên quan đến stress trong sinh viên y khoa tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2024
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3288
<p class="p1"><em>Nghiên cứu cắt ngang trên 411 sinh viên y khoa tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ nhằm mô tả thực trạng và các yếu tố liên quan đến stress ở sinh viên. Nội dung nghiên cứu gồm đặc điểm nhân khẩu học, sức khoẻ thói quen, thành tích học tập - rèn luyện, mức độ stress (thông qua thang điểm The Student Stress Inventory). Mô tả, phân tích kết quả bằng phần mềm thống kê SPSS (với p < 0,05 được xem là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê). Kết quả ghi nhận tỉ lệ stress nhẹ chiếm 68,4%, stress nặng chiếm 31,6%. Stress có mối liên quan với các yếu tố như gặp khó khăn trong cân bằng giữa học tập và mối quan hệ cá nhân (OR = 6,5, p < 0,05), bất đồng với người thân (OR = 2,4, p < 0,05), áp lực cạnh tranh với bạn cùng lớp (OR = 2,1, p < 0,05). Stress ở sinh viên chủ yếu ở mức độ nhẹ, nhưng để lại hậu quả lâu dài. Cần đề ra biện pháp giải quyết, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và cải thiện thành tích học tập của sinh viên. </em></p>Nguyễn Văn ThốngMai Sơn DươngLê Thị GáiNguyễn Thị Minh NgọcTrần Hoàng PhươngNguyễn Thị Phương Hiền
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191640541310.52852/tcncyh.v191i6.3288Hành vi sử dụng đa chất và một số yếu tố liên quan ở người tiêm chích heroin tại Hải Phòng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3310
<p class="p1"><em>Sử dụng đa chất (SDĐC) ở người tiêm chích ma túy (TCMT) gây nhiều rủi ro sức khỏe. Nghiên cứu này đánh giá tỷ lệ SDĐC và các yếu tố liên quan ở người TCMT sử dụng heroin tại Hải Phòng. Dữ liệu được thu thập từ 1.212 người TCMT tham gia dự án DRIVE (một dự án can thiệp quy mô lớn nhằm chấm dứt dịch HIV ở người tiêm chích ma túy tại Hải Phòng) tại thời điểm theo dõi 30 tháng (M30) ±/thông qua phỏng vấn trực tiếp. Phân tích hồi quy logistic đa biến xác định các yếu tố liên quan đến SDĐC. Kết quả cho thấy tỷ lệ SDĐC là 37,21%, phổ biến nhất là heroin-methamphetamine và heroin-rượu. Nguy cơ SDĐC cao hơn ở người trẻ (< 40 tuổi, p < 0,05), có triệu chứng loạn thần (p < 0,001) và trầm cảm (p < 0,001), trong khi HIV dương tính (p < 0,001) và điều trị methadone (p < 0,001) là các yếu tố liên quan đến nguy cơ SDĐC thấp hơn. Tiền sử bị bắt giữ (p < 0,001) cũng liên quan đến tỷ lệ SDĐC cao hơn. Kết quả nhấn mạnh sự cần thiết của việc mở rộng tiếp cận methadone và tích hợp hỗ trợ sức khỏe tâm thần vào điều trị rối loạn sử dụng chất.</em></p>Lê Sao MaiDương Thị HươngLê Minh GiangLaurent MichelPhilippe TrouillerHoàng Thị GiangPhạm Minh KhuêRoselyne ValloNguyễn Quang ĐứcNguyễn Văn TuấnJean-Pierre MolesDidier LaureillardDon C. Des JarlaisNicolas NagotKhuất Thị Hải OanhNhâm Thị Tuyết ThanhNguyễn Thị HảiLê Hiền GiangLê Thị Thu Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191641442510.52852/tcncyh.v191i6.3310Nâng cao tuân thủ điều trị ARV tối ưu thông qua mạng xã hội và một số yếu tố liên quan ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3329
<p class="p1"><em>Nghiên cứu can thiệp cá thể, ngẫu nhiên có đối chứng được thực hiện trên 212 nam quan hệ tình dục đồng giới đang điều trị ARV tại Hà Nội (tháng 4/2022 - tháng 5/2023), nhằm đánh giá hiệu quả của can thiệp qua Zalo trong việc nâng cao tỷ lệ tuân thủ điều trị tối ưu và xác định một số yếu tố liên quan. Trước can thiệp, tỷ lệ tuân thủ điều trị tối ưu giữa nhóm chứng và nhóm can thiệp là 48,6%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, sau 3 và 6 tháng, tỷ lệ tuân thủ ARV tối ưu ở nhóm chứng gần như không thay đổi, trong khi nhóm can thiệp cải thiện rõ rệt, tăng từ 42,1% lên 53,4% sau 3 tháng và đạt 66,9% sau 6 tháng. Trên mô hình ảnh hưởng hỗn hợp: nhóm can thiệp giảm nguy cơ tuân thủ điều trị dưới mức tối ưu lần lượt 0,31 và 0,19 lần so với nhóm chứng (p = 0,012 và < 0,001). Người có chất lượng cuộc sống thấp có nguy cơ tuân thủ điều trị dưới mức tối ưu cao hơn 0,81 lần so với người có chất lượng cuộc sống cao (p = 0,001). Các can thiệp trên Zalo có hiệu quả, đồng thời nhấn mạnh vai trò của việc nâng cao chất lượng cuộc sống trong điều trị ARV.</em></p>Vũ Thị Bích HồngBùi Thị Minh HảoNguyễn Xuân ĐạtNguyễn Thị GiangPhạm Hồng ThắngLê Minh Giang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191642643710.52852/tcncyh.v191i6.3329Chất lượng giấc ngủ và một số yếu tố liên quan của người từ 15 đến 30 tuổi
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3403
<p class="p1"><em>Nghiên cứu này nhằm mô tả tình hình chất lượng giấc ngủ và một số yếu tố liên quan của người từ 15 - 30 tuổi năm 2024. Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 1302 người từ 15 - 30 tuổi tại thị xã Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long, trong đó chất lượng giấc ngủ được đánh giá bằng thang đo PSQI. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chất lượng giấc ngủ kém là 17,5% với các yếu tố có liên quan thực sự đến chất lượng giấc ngủ như sau: nhóm tuổi (p < 0,001), giới tính (p = 0,036), vận động thể lực (p < 0,001), nguy cơ trầm cảm (p < 0,001), nguy cơ rối loạn lo âu (p < 0,001) và tự đánh giá sức khỏe bản thân (p < 0,001). Do đó, cần phối hợp các thang đo và thiết bị trong đánh giá chất lượng giấc ngủ trên nhiều khía cạnh, kết hợp sàng lọc bổ sung các vấn đề sức khỏe tâm thần khác như stress, từ đó có chiến lược kiểm soát và cải thiện chất lượng giấc ngủ nói chung và rèn luyện thói quen, hành vi sức khỏe lành mạnh ở cá nhân nói riêng. </em></p>Lâm Nhựt AnhLê Minh HữuTrần Nguyễn DuTrần Tú NguyệtNguyễn Minh TrungLê Hoàng HiếuMai Nguyễn Thanh TrúcPhạm Lê AnPhạm Dương Đắc Bằng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191643844710.52852/tcncyh.v191i6.3403Ảnh hưởng của nguy cơ trầm cảm đến động lực học tập của học sinh: Nghiên cứu tại một trường trung học cơ sở tại Hà Nội
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3460
<p class="p1"><em>Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của nguy cơ trầm cảm, được xác định thông qua thang đo Short Mood and Feelings Questionnaire (SMFQ) với điểm cắt ≥ 12, tới động lực học tập của học sinh lớp 6 tại một trường Trung học cơ sở công lập nội thành ở Hà Nội. Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang, sử dụng phương pháp chọn mẫu toàn bộ trên 537 học sinh lớp 6. Dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi tự báo cáo, bao gồm thang SMFQ để đánh giá nguy cơ trầm cảm và Academic Motivation Scale (AMS) để đo lường động lực học tập. Từ các thành phần động lực nội tại, ngoại tại và động lực tiêu cực, chỉ số tự quyết trong học tập (Self-Determination Index - SDI) được tính toán nhằm phản ánh mức độ tự chủ trong động lực học tập. Kết quả cho thấy học sinh có nguy cơ trầm cảm có mức động lực học tập thấp hơn đáng kể so với nhóm không có nguy cơ, đặc biệt ở chỉ số SDI (3,29 ± 4,92 so với 9,16 ± 3,00; p = 0,000). Phân tích hồi quy Tobit cho thấy điểm SMFQ có mối liên quan nghịch đáng kể với SDI (β = -0,42; p < 0,001), ngay cả khi đã kiểm soát các yếu tố nhân khẩu học và kết quả học tập. Kết quả nghiên cứu khẳng định rằng học sinh lớp 6 có nguy cơ trầm cảm có động lực học tập thấp hơn, đặc biệt là trong động lực nội tại và mức độ tự quyết. </em></p>Lâm Thái ViệtLại Thùy ThanhNguyễn Tân HùngĐoàn Bảo LâmNguyễn Thị Thuý HườngNgô Anh Vinh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191644845610.52852/tcncyh.v191i6.3460Các vấn đề sức khỏe tâm thần ở trẻ 10 tuổi theo thang đo SDQ tại tỉnh thái nguyên và một số yếu tố ảnh hưởng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3474
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm xác định các vấn đề sức khỏe tâm thần theo thang đo SDQ và các yếu tố ảnh hưởng ở trẻ 10 tuổi tại tỉnh Thái Nguyên. Đây là nghiên cứu thuần tập trên trẻ có mẹ được bổ sung vi chất trước và trong thai kỳ tại 20 xã thuộc 4 huyện. Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ gặp vấn đề cảm xúc 7,43%, hành vi 6,89%, tăng động 1,94%, quan hệ bạn bè 13,56% và khó khăn tổng thể 3,88%. Trẻ trai có nguy cơ cao hơn trẻ gái về khó khăn tổng thể 2,15 lần, hành vi 2,39 lần, tăng động 2,47 lần và quan hệ bạn bè 1,79 lần. Trầm cảm của mẹ trước sinh và giai đoạn 1 - 2 tuổi chưa ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe tâm thần của trẻ 10 tuổi. Tuy nhiên, từ 6 tuổi, tác động này bắt đầu trở nên rõ rệt, đặc biệt ở tuổi 10, khi nguy cơ trẻ gặp khó khăn tổng thể, vấn đề cảm xúc, hành vi, tăng động và quan hệ bạn bè tăng đáng kể. Điều này cho thấy sự quan trọng của việc hỗ trợ tâm lý cho mẹ trong những giai đoạn phát triển quan trọng của trẻ nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến sức khỏe tâm thần của trẻ sau này.</em></p>Nguyễn Văn BắcNguyễn Hồng PhươngNguyễn Văn SơnBế Hà Thành
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191645746410.52852/tcncyh.v191i6.3474Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư dạ dày trước phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3495
<p class="p1"><em>Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu mô tả chất lượng cuộc sống trên 120 người bệnh ung thư dạ dày tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình có chỉ định phẫu thuật trong thời gian từ 2021 - 2023. Công cụ sử dụng là bộ câu hỏi chất lượng cuộc sống của Tổ chức Nghiên cứu và Điều trị Ung thư Châu Âu (EORTC QLQ-C30). Kết quả cho thấy điểm trung bình CLCS về lĩnh vực chức năng, triệu chứng, sức khỏe toàn diện và khó khăn tài chính là 79,1 ± 9,2; 22,7 ± 6,8; 57,5 ± 7,7 và 43,6 ± 23,2 điểm. Điểm chất lượng cuộc sống về lĩnh vực triệu chứng, cao nhất là mất cảm giác ngon miệng (38,1 ± 26,4), mệt mỏi (34,4 ± 9,3), đau (32,4 ± 13,5), rối loạn giấc ngủ (30,3 ± 21,2). Nhóm tuổi càng cao, giai đoạn bệnh 3, 4 và người bệnh suy dinh dưỡng có điểm CLCS thấp hơn, có ý nghĩa với p < 0,05. Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư dạ dày trước phẫu thuật tương đối thấp. Cần có những biện pháp nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh trong suốt quá trình điều trị.</em></p>Phạm Thị Kiều ChinhLê Thị HươngNguyễn Duy CườngNinh Thị Nhung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191646547310.52852/tcncyh.v191i6.3495Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư dạ dày trước phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2021-2023
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3496
<p class="p1"><em>Ung thư dạ dày là bệnh lý thường gặp, đứng hàng đầu trong các loại ung thư. Tình trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến chỉ định điều trị cũng như sự hồi phục của bệnh nhân. Nghiên cứu thực hiện đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên 120 bệnh nhân ung thư dạ dày có chỉ định phẫu thuật trong thời gian từ 2021 - 2023 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Kết quả: 34,2% người bệnh có suy dinh dưỡng theo BMI, tỷ lệ người bệnh trong 1 tháng gần đây giảm cân nặng ≥ 5% là 16,7% và giảm dưới 5% là 71,6%. 76,6% người bệnh có nguy cơ suy dinh dưỡng theo PG-SGA, trong đó PG-SGA C (SDD nặng) là 15,8%. 25,9% giảm albumin huyết thanh (< 35 g/L), 45,8% thiếu máu và 35,8% có protein dưới 65 g/L. Tỷ lệ người bệnh ung thư dạ dày suy dinh dưỡng, có nguy cơ suy dinh dưỡng trước phẫu thuật ở mức cao. Cần có các biện pháp can thiệp dinh dưỡng kịp thời và phù hợp, góp phần tăng hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống cho người bệnh.</em></p>Phạm Thị Kiều ChinhLê Thị HươngNguyễn Duy CườngNinh Thị Nhung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191647448210.52852/tcncyh.v191i6.3496Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh suy giãn tĩnh mạch chi dưới trước và sau điều trị can thiệp laser nội mạch tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức năm 2023 - 2024
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3500
<p class="p1"><em>Suy giãn tĩnh mạch chi dưới là bệnh lý phổ biến, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Can thiệp Laser nội mạch là phương pháp điều trị mới, ít xâm lấn giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Nghiên cứu thực hiện đánh giá chất lượng cuộc sống của 81 bệnh nhân suy giãn tĩnh mạch chi dưới điều trị tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức từ tháng 7/2023 đến tháng 7/2024 ở hai thời điểm trước và sau can thiệp điều trị Laser nội mạch 1 tháng. Sử dụng bộ công cụ CIVIQ-20 đã chuẩn hóa để đánh giá chất lượng cuộc sống người bệnh suy tĩnh mạch chi dưới. Tuổi trung bình 54,9 ± 12 tuổi, 70% nữ giới. Điểm CIVIQ-20 trung bình giảm từ 61,2 ở thời điểm chưa điều trị xuống 37,6 (p < 0,001) ở thời điểm sau can thiệp điều trị Laser 1 tháng. Tương ứng chỉ số chất lượng cuộc sống tăng từ 48,9 lên 70,5 (p < 0,001) ở những bệnh nhân sử dụng can thiệp điều trị này. </em></p>Nguyễn Kim AnhVũ Trí ThanhNguyễn Đình ThìnHoàng Thị ThuỷTrần Minh ChâuNguyễn Võ Minh HoàngLê Minh Thi
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191648349110.52852/tcncyh.v191i6.3500Thích ứng bộ câu hỏi thói quen ngủ phiên bản Tiếng Việt ở trẻ em mắc rối loạn tăng động giảm chú ý
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3506
<p class="p1"><em>Rối loạn giấc ngủ rất thường gặp ở trẻ em mắc rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD), ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống. Bộ câu hỏi thói quen ngủ ở trẻ em (CSHQ) là công cụ sàng lọc được sử dụng phổ biến trên thế giới, nhưng chưa có phiên bản tiếng Việt được kiểm định đầy đủ. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu thích ứng văn hóa và đánh giá độ tin cậy của CSHQ phiên bản tiếng Việt (CSHQ-V) trên 115 trẻ ADHD từ 4 - 12 tuổi. Độ tin cậy nội tại được xác định bằng hệ số Cronbach’s alpha (0,78); độ ổn định test-retest được đánh giá bằng hệ số tương quan nội bộ ICC (0,89). Phân tích nhân tố khám phá (EFA) xác định 5 yếu tố chính, giải thích 64% phương sai; phân tích ROC cho thấy điểm cắt tối ưu là 41 với độ nhạy 99% và độ đặc hiệu 80%. Kết quả cho thấy CSHQ-V là công cụ có độ tin cậy và giá trị sử dụng cao trong sàng lọc rối loạn giấc ngủ ở trẻ ADHD tại Việt Nam.</em></p>Nguyễn Thị Phương MaiNguyễn Lan HoaĐào Thị Minh AnBo WangNguyễn Minh QuyếtNguyễn Mai HươngThành Minh NgọcNguyễn Thị Thanh Mai
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191649250010.52852/tcncyh.v191i6.3506Một số yếu tố liên quan đến rối loạn chức năng hô hấp ở người lao động mỏ than Phấn Mễ, Thái Nguyên
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3512
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 297 người lao động mỏ than Phẫn Mễ, Thái Nguyên từ tháng 07/2024 đến tháng 12/2024 với mục tiêu phân tích một số yếu tố liên quan đến rối loạn chức năng hô hấp ở người lao động mỏ than Phẫn Mễ, Thái Nguyên năm 2024. Kết quả hồi quy logistic đa biến các yếu tố liên quan với rối loạn chức năng hô hấp của người lao động là môi trường làm việc có nồng độ bụi silic vượt giới hạn cho phép (OR = 2,66; p < 0,05), thực hành dự phòng bệnh đường hô hấp không tốt (OR = 12,72; p < 0,001). Cần nâng cao kiến thức và cải thiện hành vi dự phòng bệnh đường hô hấp, và cải tạo vệ sinh môi trường lao động, đặc biệt giảm thiểu nồng độ bụi silic trong môi trường lao động của người lao động mỏ than Phấn Mễ, Thái Nguyên.</em></p>Lê Thị Thanh HoaNguyễn Đức AnhNguyễn Việt QuangTrương Thị Thùy Dương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191650150710.52852/tcncyh.v191i6.3512Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ từ 6 - 36 tháng tuổi tại phòng khám dinh dưỡng và tiêm chủng, Trường Đại học Y Hà Nội
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3522
<p class="p1"><em>Dinh dưỡng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang này được thực hiện trên 165 trẻ từ 6 - 36 tháng tuổi tại Phòng khám Dinh dưỡng và Tiêm chủng - Trường Đại học Y Hà Nội nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy: tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi, nhẹ cân và gầy còm lần lượt là 4,2%, 3,0% và 5,5%; tỷ lệ thừa cân béo phì rất thấp (0,6%). Tình trạng suy dinh dưỡng chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi 6 - 8 tháng và 12 - 23 tháng. Có 69,1% trẻ được ăn bổ sung đúng thời điểm, không có trẻ ăn bổ sung muộn sau 6 tháng. Tỷ lệ trẻ ăn bổ sung đúng thời điểm cao hơn gấp 2 lần so với ăn sớm trước 6 tháng (p < 0,05). Phần lớn bà mẹ có kiến thức đúng về nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ sung, nhưng vẫn còn một tỷ lệ chưa thực hành đúng. Kết quả này cho thấy cần tăng cường giáo dục truyền thông dinh dưỡng cho cha mẹ nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng ở trẻ nhỏ.</em></p>Nguyễn Thị Hương LanĐỗ Nam KhánhHà Anh Đức
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191650851610.52852/tcncyh.v191i6.3522Kết quả can thiệp dinh dưỡng ở trẻ mắc bệnh Pompe tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3557
<p class="p1"><em>Bên cạnh liệu pháp enzym thay thế, dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong quản lý bệnh Pompe. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả của can thiệp dinh dưỡng bao gồm chế độ ăn tăng protein giảm carbohydrat và thu hẹp thời gian giữa các bữa ăn với trẻ mắc bệnh Pompe tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Sau 12 tuần, protein trong khẩu phần tăng từ 14,37 ± 1,14% lên 24,21 ± 1,12% tổng năng lượng và không tương quan với men gan, mức lọc cầu thận và cân nặng. Trung vị của thời gian tối đa giữa các bữa ăn giảm từ 9,33 xuống 6,42 giờ. Tỉ lệ suy dinh dưỡng chung cải thiện từ 25% xuống 12,5%. Bề dày cơ đùi trước trái trên siêu âm tăng có ý nghĩa thống kê từ 22,59 ± 5,59 lên 23,8 ± 3,99mm.</em></p>Nguyễn Thị Thuý HồngPhạm Anh ThơLưu Thị Mỹ ThụcVũ Chí DũngTrần Phan NinhNguyễn Ngọc KhánhNguyễn Thị Hằng NgaBùi Thị Khánh Ngọc
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191651752610.52852/tcncyh.v191i6.3557Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ ung thư dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3565
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện để đánh giá tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em mắc ung thư tại Bệnh viện Nhi Trung ương, với sự tham gia của 150 bệnh nhi dưới 5 tuổi trong giai đoạn từ tháng 7/2022 đến tháng 3/2023. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, thiếu sắt là vi chất dinh dưỡng thiếu phổ biến nhất, chiếm tới 66,1%, tiếp theo là thiếu kẽm (52,9%) và thiếu phospho (35,3%). Sự thiếu hụt vi chất này có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi và các loại ung thư, đặc biệt là ở nhóm trẻ mắc u đặc và bạch cầu cấp, mặc dù sự khác biệt này không đạt mức độ ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ thiếu vi chất giữa nhóm di căn/nguy cơ cao lớn hơn nhóm chưa di căn/nguy cơ thấp, cũng như giữa nhóm đã điều trị hóa chất lớn hơn nhóm chưa điều trị hóa chất, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này gợi ý tầm quan trọng của việc theo dõi thường xuyên và bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em mắc ung thư, không chỉ cải thiện hiệu quả điều trị mà còn giảm thiểu các biến chứng tiềm ẩn, qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống của trẻ ung thư.</em></p>Lưu Thị Mỹ ThụcNguyễn Thị Thuý Hồng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191652753710.52852/tcncyh.v191i6.3565Thực trạng và nhu cầu đào tạo của nhân viên y tế tham gia điều trị người bệnh COVID 19 tại tỉnh Bình Dương và Kiên Giang
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3521
<p class="p1"><em>Đào tạo nhân lực y tế đáp ứng yêu cầu chuyên môn là một trong những yếu tố then chốt trong phòng chống dịch COVID-19 ở Việt Nam. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện năm 2022 trên 196 nhân viên y tế tại tỉnh Bình Dương và Kiên Giang nhằm mô tả thực trạng và nhu cầu đào tạo của lực lượng này. Kết quả cho thấy nhân viên y tế nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (56,6%), bác sĩ chiếm tỷ lệ lớn nhất (42,3%). Tỷ lệ được tập huấn giảm rõ rệt từ năm 2021 sang 2022, đặc biệt ở các nhiệm vụ truy vết dịch tễ và sử dụng PPE. Nhu cầu đào tạo được đánh giá cao ở cả ba tầng nhân viên y tế, đặc biệt liên quan đến phòng chống lây nhiễm, chăm sóc bệnh nhân COVID-19, điều trị suy hô hấp và xử lý ca bệnh. Tuy nhiên, các kỹ năng chuyên sâu như lấy khí máu động mạch hay đặt nội khí quản được đánh giá cần thiết ở mức độ thấp hơn. Kết quả này nhấn mạnh nhu cầu đào tạo liên tục, đặc biệt đối với các nội dung có mức độ cần thiết cao để đảm bảo sự chuẩn bị tốt nhất cho nhân viên y tế tuyến đầu.</em></p>Hà Anh ĐứcĐỗ Nam KhánhLê Minh Giang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191653854510.52852/tcncyh.v191i6.3521Thực trạng trầm cảm ở người bệnh viêm khớp dạng thấp đánh giá bằng thang điểm trầm cảm Montgomery and Asberg
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3625
<p class="p1"><em>Nghiên cứu với mục tiêu mô tả thực trạng rối loạn trầm cảm ở người bệnh viêm khớp dạng thấp và một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu được thực hiện trên 187 người bệnh viêm khớp dạng thấp. Người bệnh được thu thập các thông tin nhân khẩu học và tình trạng bệnh lý viêm khớp dạng thấp. Tình trạng trầm cảm được đánh giá dựa trên thang điểm trầm cảm Montgomery-Åsberg Depression Rating Scale (MADRS). Kết quả thu được: Tỷ lệ trầm cảm trong nghiên cứu là 54%, trong đó, khoảng 25% người bệnh báo cáo có ý tưởng tự sát. So với nhóm không có trầm cảm, nhóm người bệnh trầm cảm có tỷ lệ nữ giới và độc thân/ly hôn/góa cao hơn, trình độ học vấn thấp và thu nhập thấp hơn. Nhóm trầm cảm cũng có thời gian cứng khớp buổi sáng), tỷ lệ biến dạng khớp cao hơn và mức độ hoạt động bệnh cao hơn. Trong phân tích hồi quy logistic, giới tính nữ là yếu tố nguy cơ độc lập liên quan đến trầm cảm (OR = 4,84; KTC 95%: 1,66 – 16,1; p = 0,006). Nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ trầm cảm cao và mối liên quan với một số yếu tố nhân khẩu học và lâm sàng ở người bệnh viêm khớp dạng thấp. Đặc biệt, tỷ lệ ý tưởng tự sát ở nhóm này đạt 25%, nhấn mạnh sự cần thiết của việc tầm soát rối loạn trầm cảm và nguy cơ tự sát trong thực hành lâm sàng. </em></p>Trần Thị Thu HàNguyễn Văn HùngTrương Hồng VinhLại Thuỳ DươngDương Minh Tâm
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191654655610.52852/tcncyh.v191i6.3625Khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở trẻ mắc suy giảm miễn dịch thể dịch tiên phát tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3646
<p class="p1"><em>Suy giảm miễn dịch thể dịch tiên phát dẫn đến nhiễm trùng tái diễn và kéo dài, ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng, ngược lại suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng tác động đến hệ miễn dịch khiến cho tình trạng bệnh nặng hơn. Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở trẻ mắc suy giảm miễn dịch thể dịch tiên phát tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu được tiến hành trên 43 bệnh nhi (từ 1 đến 18 tuổi) mắc suy giảm miễn dịch thể dịch tiên phát đang điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/01/2024 đến 01/01/2025. Tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp còi và suy dinh dưỡng gầy còm lần lượt là 16,3% và 4,6%, trong đó suy dinh dưỡng thấp còi nặng là 4,7% và gầy còm nặng là 2,3%. Nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi và gầy còm lần lượt là 39,5% và 30,2%. Tỉ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng: 25,5% thiếu và không đủ vitamin D, 62,8% thiếu canxi ion, 79,1% thiếu kẽm, và 60,5% thiếu sắt. </em></p>Lưu Thị Mỹ ThụcNguyễn Thị Thuý HồngHà Phương AnhLê Thị Kim MaiBùi Thị Khánh Ngọc
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191655756610.52852/tcncyh.v191i6.3646Tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 36 - 59 tháng tuổi tại một trường mầm non ngoại thành Hà Nội năm 2024
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3523
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số dấu hiệu thực thể của thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ 36 - 59 tháng tuổi tại Trường mầm non Việt Hùng, Đông Anh năm 2024. Kết quả cho thấy: tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi là 14,8%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 6,2%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gày còm là 1,4%, không có trẻ thừa cân - béo phì. Đánh giá một số dấu hiệu thực thể để xác định thiếu dinh dưỡng tiềm ẩn tại khoang miệng: 47,6% trẻ sâu răng, 52,9% mòn men răng, 2,9% loét miệng mép, 3,3% mất gai lưỡi, 0,9% lưỡi bản đồ; tại hệ xương: 0,5% trẻ bướu chẩm, bướu trán; tại tóc, móng: 12,9% móng tay có vệt trắng, 9,5% móng sần, thô, 14,8% móng dễ gãy; tại da: 5,7% da xanh, 6,7% móng nhợt. Tỷ lệ suy dinh dưỡng không cao so với quần thể chung, tuy nhiên các dấu hiệu thực thể liên quan đến thiếu vi chất dinh dưỡng tiềm ẩn khá phổ biến, điều này cần được tập quan tâm hơn trong các chiến dịch truyền thông về chăm sóc trẻ.</em></p>Hà Anh ĐứcĐỗ Nam KhánhNguyễn Thuỳ Linh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191656757410.52852/tcncyh.v191i6.3523Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị ứ nước thận ở bệnh nhân thận xoay bất thường có kèm theo bất thường mạch máu rốn thận, báo cáo hai trường hợp hiếm gặp
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3514
<p class="p1"><em>Hẹp niệu quản trên thận xoay bất thường là một bệnh lý hiếm gặp nhưng rất khó để giải quyết triệt để nguyên nhân gây bệnh. Chúng tôi báo cáo hai trường hợp hẹp niệu quản trên thận xoay bất thường kèm theo có bất thường mạch máu vùng rốn thận được phẫu thuật nội soi sau phúc mạc chuyển vị và tạo hình niệu quản. Kết quả trong và sau mổ tiến triển tốt, bệnh nhân được rút JJ sau 1 tháng. Khám lại ở thời điểm 1 và 2 năm cho thấy thận giảm độ giãn lưu thông nước tiểu tốt. </em></p>Nguyễn Huy HoàngĐỗ Ngọc Sơn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191657558010.52852/tcncyh.v191i6.3514Một số yếu tố liên quan đến nhiễm Cytomegalovirus sau sinh ở trẻ sinh non
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3692
<p class="p1"><em>Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương (01/2022 – 05/2023), 170 trẻ sinh non dưới 32 tuần tuổi thai, đã được loại trừ nhiễm Cytomegalovirus (CMV) bẩm sinh và được đánh giá tình trạng nhiễm CMV sau sinh bằng xét nghiệm PCR CMV trong nước tiểu ở thời điểm sau 3 tuần tuổi: 72 trẻ sinh non nhiễm CMV sau sinh và 98 trẻ sinh non không nhiễm. Các biến số từ mẹ và thai kỳ (tuổi, dân tộc, học vấn, nghề nghiệp, bệnh lý thai kỳ, phương thức sinh) không khác biệt có ý nghĩa giữa hai nhóm. Ở trẻ sinh non, nhóm nhiễm CMV sau sinh có tuổi thai và cân nặng khi sinh thấp hơn (27,60 tuần so với 28,18 tuần; p = 0,015 và 1018,47g so với 1132,24g; p = 0,008), số lần truyền khối hồng cầu nhiều hơn (p = 0,028) và số ngày ăn sữa mẹ dài hơn (44,94 ngày so với 35,41 ngày; p < 0,001). Hồi quy logistic đa biến chỉ xác định “số ngày ăn sữa mẹ” là yếu tố liên quan độc lập duy nhất (aOR 1,033; 95 % CI: 1,011 – 1,057; p = 0,004). Kết quả cho thấy lây truyền qua sữa mẹ chưa qua xử lý là yếu tố liên quan chính đến nhiễm CMV sau sinh ở trẻ sinh non.</em></p>Trần Thị LýLê Minh GiangNguyễn Thị Quỳnh Nga
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191658158810.52852/tcncyh.v191i6.3692Kết quả điều trị u nguyên bào thận theo phác đồ siop tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3768
<p class="p1"><em>U nguyên bào thận (Wilms) là một trong những u đặc phổ biến nhất ở trẻ em. Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị theo phác đồ SIOP tại Bệnh viện Nhi Trung ương trên 72 bệnh nhân được chẩn đoán bằng mô bệnh học từ tháng 1/2018 đến tháng 8/2024. Tuổi trung bình khi chẩn đoán là 23 tháng (1 ngày đến 72 tháng), nữ chiếm ưu thế. U thận trái chiếm 45,2%, phải 42,4%, hai bên 10,9%. Tỷ lệ sống toàn bộ và sống không bệnh sau 5 năm lần lượt là 89,6% và 84,9%. Nhóm nguy cơ thấp và trung bình có tỷ lệ sống không bệnh cao hơn nhóm nguy cơ cao (91% so với 80%). Bệnh nhân có thể tích u sau điều trị < 500cm³ có tỷ lệ sống toàn bộ và sống không bệnh cao hơn nhóm ≥ 500cm³. Tỷ lệ tái phát và tử vong lần lượt là 7% và 9,7%. Kết quả điều trị theo phác đồ SIOP tại Bệnh viện Nhi Trung ương cho thấy hiệu quả cao, cho thấy vai trò của việc phân nhóm nguy cơ và thể tích u sau điều trị trong tiên lượng bệnh.</em></p>Bùi Ngọc LanNghiêm Ngọc Linh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191658959510.52852/tcncyh.v191i6.3768Trầm cảm, lo âu và chất lượng giấc ngủ ở người bệnh lupus ban đỏ hệ thống
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3593
<p class="p1"><em>Nghiên cứu được đánh giá ở 312 người bệnh lupus ban đỏ hệ thống điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 5/2024 đến tháng 02/2025 nhằm xác định biểu hiện trầm cảm, rối loạn lo âu, chất lượng giấc ngủ ở người bệnh lupus ban đỏ hệ thống và phân tích mối liên quan giữa trầm cảm, rối loạn lo âu với chất lượng giấc ngủ ở nhóm đối tượng trên. Kết quả cho thấy người bệnh lupus ban đỏ hệ thống có 30,1% mắc trầm cảm; 37,2% mắc rối loạn lo âu; 66,3% chất lượng giấc ngủ kém; có mối liên quan chặt chẽ giữa chất lượng giấc ngủ theo thang điểm Pittsburgh (PSQI) với trầm cảm và rối loạn lo âu ở người bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Như vậy, người bệnh lupus ban đỏ hệ thống tại Việt Nam có một tỷ lệ cao chất lượng giấc ngủ kém và tỷ lệ không nhỏ mắc trầm cảm, rối loạn lo âu; có mối liên quan chặt chẽ giữa chất lượng giấc ngủ với trầm cảm, rối loạn lo âu ở nhóm đối tượng nghiên cứu trên.</em></p>Lại Thùy DươngNguyễn Thị Phương ThủyTrần Thị Thu HàDương Minh Tâm
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191659660410.52852/tcncyh.v191i6.3593Khảo sát chỉ số 1,5-anhydroglucitol trong máu ở người bệnh đái tháo đường type 2 và mối liên hệ với một số yếu tố nguy cơ
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3507
<p class="p1"><em>Xác định nồng độ 1,5-Anhydroglucitol (1,5-AG) ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 và phân tích mối tương quan giữa chỉ số 1,5-AG với các chỉ số xét nghiệm HbA1c máu, fructosamin, glucose huyết tương, đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá và nghiện rượu. Nghiên cứu bệnh chứng trên 50 bệnh nhân ĐTĐ type 2 và 50 người không mắc bệnh ở Bệnh viện Đà Nẵng từ tháng 4/2020 - 02/2022. Nồng độ trung bình của 1,5-AG của nhóm bệnh là 10,91 ± 6,53 µg/mL, nhóm chứng là 26,83 ± 9,98 µg/mL, p < 0,001. Ở bệnh nhân ĐTĐ type 2, có mối tương quan nghịch giữa nồng độ 1,5-AG và các chỉ số HbA1c, glucose máu đói và fructosamin (r = -0,59; r = -0,43 và r = -0,48; p < 0,001), các yếu tố: tiền sử hút thuốc, nghiện rượu làm tăng đáng kể mối tương quan giữa 1,5-AG với các thông số này. Sự thay đổi nồng độ 1,5-AG có ý nghĩa trong đánh giá thay đổi đường huyết ngắn hạn ở bệnh nhân ĐTĐ type 2. </em></p>Lê Thị Thuý
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-06-162025-06-16191660561410.52852/tcncyh.v191i6.3507