Tạp chí Nghiên cứu Y học
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh
Trường Đại Học Y Hà Nộivi-VNTạp chí Nghiên cứu Y học2354-080X1. Đa hình gen MMP-3 (-1171 5A/6A) và nguy cơ tiền sản giật
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4142
<p class="p1"><em>Tiền sản giật là một rối loạn thai kỳ nghiêm trọng liên quan đến bất thường trong quá trình hình thành nhau thai. Matrix Metalloproteinase-3 (MMP-3) đóng vai trò quan trọng trong quá trình xâm lấn của nguyên bào nuôi và tái cấu trúc động mạch xoắn tử cung. Đa hình gen MMP-3 (-1171 5A/6A) có thể ảnh hưởng đến biểu hiện gen và liên quan đến nguy cơ tiền sản giật. Nghiên cứu bệnh chứng được thực hiện trên 70 thai phụ TSG và 72 thai phụ bình thường tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, nhằm tìm hiểu mối liên quan của đa hình gen MMP-3 (-1171 5A/6A) với nguy cơ mắc tiền sản giật ở thai phụ Việt Nam. Kiểu gen MMP-3 được xác định bằng kĩ thuật PCR-RFLP. Kết quả cho thấy tỷ lệ kiểu gen 5A/5A, 5A/6A, và 6A/6A lần lượt là 0%; 38,6% và 61,4% ở nhóm tiền sản giật; 0%; 15,3% và 84,7% ở nhóm thai phụ bình thường. Thai phụ mang kiểu gen 5A/6A tăng nguy cơ mắc tiền sản giật với OR = 3,5 (95%CI: 1,6 - 7,8; p = 0,002), đặc biệt là tiền sản giật khởi phát muộn với OR = 4,5 (95%CI: 1,9 - 11,1; p = 0,001). Như vậy, đa hình gen MMP-3 (-1171 5A/6A) có thể là yếu tố nguy cơ di truyền của tiền sản giật, đặc biệt là thể khởi phát muộn. Nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ cơ chế bệnh sinh tiền sản giật.</em></p>Nguyễn Thị Ngọc ThảoPhạm Thị TâmNguyễn Thanh ThuýLê Ngọc Anh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951011110.52852/tcncyh.v195i10.41422. Nghiên cứu nồng độ TIMP-2 trong huyết tương thai phụ tiền sản giật
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3930
<p class="p1"><em>Nghiên cứu xác định nồng độ TIMP-2 trong huyết tương thai phụ bình thường và thai phụ tiền sản giật (TSG); Mối liên quan giữa nồng độ TIMP-2 với một số chỉ số lâm sàng và cận lâm sàng của thai phụ tiền sản giật được thực hiện trên 240 thai phụ và được xác định bằng kỹ thuật ELISA định lượng. Kết quả xây dựng được đường chuẩn, xác định độ pha loãng 1/400 và định lượng nồng độ TIMP-2 trung bình trong huyết tương ở nhóm thai phụ bình thường là 223,82 ± 136,67 ng/ml và nhóm thai phụ tiền sản giật là 438,75 ± 185,38 ng/ml, nồng độ TIMP-2 trong huyết tương thai phụ tiền sản giật cao hơn so với thai phụ bình thường (p < 0,001). Có mối liên quan đồng biến giữa nồng độ TIMP-2 với triệu chứng lâm sàng nhìn mờ (p = 0,005). Nghiên cứu cho thấy sử dụng huyết tương pha loãng 1/400 định lượng nồng độ TIMP-2 trong huyết tương thai phụ tiền sản giật cao hơn so với thai phụ bình thường, có mối liên quan giữa nồng độ TIMP-2 và triệu chứng lâm sàng nhìn mờ ở thai phụ TSG. </em></p>Nguyễn Thanh ThúyVõ Thị PhúGiang Thị Thoa
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-3119510122110.52852/tcncyh.v195i10.39303. Đa hình đơn nucleotide rs3077 của gen HLA-DP trên bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3947
<p class="p1"><em>Virus viêm gan C (Hepatitis C virus - HCV) là một trong các nguyên nhân chính gây ra bệnh viêm gan virus mạn tính. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, nguy cơ nhiễm HCV và tiến triển viêm gan C mạn tính có tương quan với đa hình đơn nucleotide (SNP) rs3077 của gen kháng nguyên bạch cầu người (HLA-DP). Nghiên cứu được tiến hành trên mẫu máu của 109 bệnh nhân viêm gan C và 113 người đối chứng khỏe mạnh để đánh giá mối liên quan giữa SNP rs3077 với khả năng nhiễm HCV và một số đặc điểm của bệnh nhân viêm gan C. Kiểu gen SNP rs3077 được xác định bằng phương pháp Realtime-PCR đặc hiệu alen. Kết quả cho thấy, sự phân bố các kiểu gen GG, AG, AA là 45,9, 39,4, 14,7% ở nhóm viêm gan C và 43,4, 40,7, 15,9% ở nhóm đối chứng, khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ kiểu gen rs3077 theo các nhóm tuổi, giới tính, các chỉ số men gan ở các bệnh nhân viêm gan C cũng không khác nhau. Như vậy, không có mối liên quan giữa SNP rs3077 của gen HLA-DP với nguy cơ nhiễm HCV và một số đặc điểm của bệnh nhân nhiễm HCV. </em></p>Nguyễn Ngọc ThànhNguyễn Trọng TuệHồ Cẩm TúTrịnh Thị Thanh HươngNguyễn Thu Thuý
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-3119510222910.52852/tcncyh.v195i10.39474. Đa hình đơn nucleotide rs2856718 của gen HLA - DQ trên người bênh ung thư vòm họng nhiễm EBV
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4026
<p class="p1"><em>Ung thư vòm họng (NPC) là bệnh lý ác tính liên quan đến virus Epstein-Barr (EBV). Gen HLA-DQ mã hóa protein thụ thể bề mặt các tế bào trình diện kháng nguyên, đóng vai trò quan trọng trong nhận diện và đáp ứng miễn dịch với EBV. Các đa hình đơn nucleotide (SNP) gen HLA-DQ có thể ảnh hưởng đến nguy cơ NPC. Nghiên cứu này đánh giá mối liên quan giữa SNP rs2856718 gen HLA-DQ với nguy cơ NPC trên 109 người bênh và 129 người khỏe mạnh. Tỉ lệ kiểu gen AA, AG, GG trên nhóm bệnh là 26,6%, 53,2%, 20,2% và nhóm chứng là 19,4%, 48,1%, 32,6%. Alen G liên quan đến giảm nguy cơ mắc bệnh (OR = 0,675; 95%CI = 0,469 - 0,969; p = 0,033). Kiểu gen GG cũng làm giảm nguy cơ mắc bệnh trong hai mô hình so sánh: GG/AA (OR = 0,452; 95%CI = 0,215 - 0,949; p = 0,036) và GG/(AA + AG) (OR = 0,524; 95%CI = 0,289 - 0,950; p = 0,033). Như vậy, alen G và kiểu gen GG của rs2856718 có thể đóng vai trò bảo vệ, góp phần giảm nguy cơ NPC ở người bênh nhiễm EBV.</em></p>Trần Thị DinhNguyễn Hoàng ViệtNguyễn Ngọc LanNguyễn Thu Thuý
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-3119510303710.52852/tcncyh.v195i10.40265. Xác định biến thể gây bệnh ở một gia đình mắc loạn dưỡng cơ bẩm sinh ty thể phì đại
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3953
<p class="p1"><em>Bệnh loạn dưỡng cơ bẩm sinh ty thể phì đại (MDCMC) là một rối loạn di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường hiếm gặp, được đặc trưng bởi tình trạng yếu cơ khởi phát sớm, giảm trương lực cơ, chậm phát triển, bệnh vảy cá, cơ tim giãn, tăng creatine kinase và các đặc điểm bệnh lý mô học đặc biệt như ty thể ngoại vi phì đại trong các sợi cơ xương. Bệnh do các biến thể gây bệnh ở cả hai alen trên gen CHKB gây ra. Trong nghiên cứu này, một biến thể gây bệnh, c.598delC p.(Q200Rfs*11), ở trạng thái đồng hợp tử trên gen CHKB đã được xác định trên hai anh em trai trong một gia đình có biểu hiện loạn dưỡng cơ bẩm sinh sau sinh. Dựa trên đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phân tích gen, hai trẻ được chẩn đoán xác định là mắc MDCMC. Giải trình tự Sanger cho thấy bố mẹ mang kiểu gen dị hợp tử. Sau khi được tư vấn di truyền, cặp vợ chồng đã quyết định thụ tinh ống nghiệm và xét nghiệm di truyền tiền làm tổ. Kết quả xét nghiệm cho thấy 4 trong 7 phôi có kiểu gen dị hợp tử. Một trong 4 phôi này được cấy vào mẹ và một bé trai khỏe mạnh được sinh ra đời. Như vậy, xét nghiệm di truyền không chỉ hỗ trợ chẩn đoán xác định cho người bệnh mà còn là cơ sở để tư vấn di truyền cho gia đình đặc biệt là cặp vợ chồng mang gen bệnh để họ có thể thực hiện xét nghiệm di truyền trước làm tổ để có những em bé khỏe mạnh ra đời.</em></p>Nguyễn Ngọc LanTrần Thị Quỳnh TrangNguyễn Phan LongLê Thị PhươngNguyễn Thu ThuýHồ Cẩm TúTrịnh Thị Thanh HươngHà Thị Thu HiềnLê Đức MạnhPhan Thị Bình MinhTrần Vân Khánh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-3119510384810.52852/tcncyh.v195i10.39536. Đánh giá hiệu quả bài tập cơ hít vào cường độ cao ở người bệnh suy tim có phân suất tống máu > 40%: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3944
<p class="p1"><em>Yếu cơ hô hấp (IMW) có liên quan đến giảm khả năng gắng sức và tiên lượng xấu ở bệnh nhân suy tim phân suất tống máu bảo tồn (HF-pEF) và giảm nhẹ (HF-mrEF). Tập mạnh cơ hô hấp (IMT) được xem là một phương pháp đầy hứa hẹn, tuy nhiên bằng chứng về hiệu quả của IMT cường độ cao (HI-IMT) trong nhóm bệnh này còn hạn chế. Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng được thực hiện trên 40 bệnh nhân tại Bệnh viện Vinmec Times City. Bệnh nhân được chia ngẫu nhiên vào nhóm HI-IMT hoặc nhóm đối chứng. Kết quả cho thấy nhóm HI-IMT có cải thiện đáng kể so với nhóm đối chứng về VO<sub>2peak</sub>, 6MWT, và MIP, chỉ số biến dạng nhĩ trái trong pha chứa. Hai lĩnh vực chất lượng cuộc sống cải thiện rõ rệt là Vai trò thể chất và Sức khỏe tâm thần. Không ghi nhận biến cố bất lợi. Như vậy, HI-IMT trong 8 tuần là phương pháp an toàn, hiệu quả, giúp cải thiện khả năng gắng sức, chức năng tim và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân HF-pEF và HF-mrEF.</em></p>Bùi Thị Hoài ThuDương Thế VinhTrần Thanh TịnhTrần Thị Bích ĐàoNguyễn Văn TrungNguyễn Văn DuĐào Văn HuỳnhNguyễn Khắc HoàngTrần Hữu Đạt
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-3119510496010.52852/tcncyh.v195i10.39447. Đặc điểm điện tâm đồ của trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh động mạch vành trái xuất phát từ động mạch phổi
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4032
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm điện tâm đồ của trẻ mắc bệnh động mạch vành trái xuất phát bất thường từ động mạch phổi (ALCAPA) tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2016 đến 5/ 2025. Tuổi trung bình của 62 bệnh nhân nghiên cứu là 5 ± 4,5 tháng, trong đó 96,8% trẻ được chẩn đoán trước 12 tháng tuổi. Siêu âm tim ghi nhận 53 trẻ có buồng tim trái giãn lớn (85,5%). Phân suất tống máu thất trái giảm nặng ≤ 40% chiếm tỷ lệ cao (77,4%). Sóng T âm bất thường xuất hiện ở 57 bệnh nhân (91,9%), với tần suất cao nhất tại chuyển đạo aVL (75,8%), tiếp theo là DI và V5-V6 với tỷ lệ tương đương (67,7%). 85,5% bệnh nhân xuất hiện sóng Q hoại tử, tập trung nhiều nhất ở các chuyển đạo thành trước bên thất trái aVL (79%), tiếp theo là DI (45,2%) và V5V6 (32,3%). Độ sâu sóng Q ở aVL và V5-V6 cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm LVEF ≤ 40% (p < 0,05). Sau phẫu thuật, các bất thường trên điện tâm đồ có xu hướng cải thiện. Như vậy ALCAPA thường được chẩn đoán ở trẻ trước 12 tháng tuổi. Tổn thương thường gặp trên điện tâm đồ là dấu hiệu nhồi máu, thiếu máu cơ tim và rối loạn tái cực vùng thành trước bên thất trái.</em></p>Hoàng Thị HuỳnhNguyễn Thanh HảiLê Hồng QuangNguyễn Thị Hải AnhLê Trọng TúĐặng Thị Hải Vân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-3119510617010.52852/tcncyh.v195i10.40328. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ sọ não của hội chứng động kinh cơn co thắt trẻ nhỏ tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3983
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 70 bệnh nhân từ tháng 10/2023 đến tháng 5/2025 nhằm mô tả đặc điểm cộng hưởng từ sọ não của hội chứng động kinh cơn co thắt trẻ nhỏ tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Có 51,4% bệnh nhân có tổn thương trên cộng hưởng từ (CHT) sọ não, bao gồm bất thường cấu trúc mắc phải (22,9%), bất thường cấu trúc do rối loạn phát triển (15,7%) và tổn thương không đặc hiệu (12,9%). Tổn thương thường gặp bao gồm não trơn, nhuyễn não chất trắng quanh não thất và di chứng xuất huyết não. 81,4% bệnh nhân có tổn thương đa thùy, hay gặp tổn thương chất xám vỏ não (63%), chất trắng (52,9%) và thể trai (29,6%). Có 2/5 bệnh nhân chụp CHT sọ não lần hai phát hiện tổn thương mới. Có mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng với kết quả CHT sọ não bất thường. Chụp CHT sọ não đóng vai trò quan trọng trong tiếp cận căn nguyên gây bệnh ở trẻ mắc động kinh cơn co thắt trẻ nhỏ. </em></p>Nguyễn Thị DungCao Vũ HùngĐỗ Thanh Hương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-3119510718110.52852/tcncyh.v195i10.39839. Liên quan giữa chỉ số Conut với kết cục lâm sàng ở bệnh nhân u Lympho tế bào B lớn toả rộng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4054
<p class="p1"><em>Xác định mối liên quan giữa chỉ số CONUT với kết cục lâm sàng ở bệnh nhân DLBCL. Nghiên cứu được thực hiện trên 112 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị DLBCL tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2025. Nhóm CONUT > 4 có tỷ lệ bệnh nhân trên 60 tuổi, giai đoạn bệnh Ann-Arbor III/IV, triệu chứng nhóm B và R-IPI ≥ 3 cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm CONUT ≤ 4 (p < 0,05). Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn ở nhóm CONUT ≤ 4 (75,0%) cao hơn so với nhóm CONUT > 4 (56,8%) (p = 0,028). Chỉ số CONUT > 4 làm tăng nguy cơ tiến triển bệnh 1,949 lần và nguy cơ tử vong 2,481 lần. Nhóm CONUT > 4 có tỷ lệ sống thêm không bệnh (PFS) và sống còn toàn bộ (OS) sau 3 năm lần lượt là 37,7% và 56,8%, thấp hơn so với nhóm CONUT ≤ 4 (57,6% và 77,9%) với p < 0,0001. Chỉ số CONUT có liên quan đến đáp ứng điều trị, có thể là yếu tố tiên lượng độc lập đối với PFS và OS ở bệnh nhân DLBCL.</em></p>Hà Văn QuangNguyễn Thị ThảoLê Thị Tâm Thảo
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-3119510829110.52852/tcncyh.v195i10.405410. Điểm cắt vòng bụng tối ưu dự báo mỡ nội tạng cao và hội chứng chuyển hóa ở người trưởng thành
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4115
<p class="p1"><em>Mỡ nội tạng là yếu tố nguy cơ trung tâm của hội chứng chuyển hóa (HCCH). Tuy nhiên, điểm cắt vòng bụng dự báo mỡ nội tạng và nguy cơ HCCH ở người Việt Nam chưa được xác định rõ. Nghiên cứu nhằm xác định mối liên hệ giữa vòng bụng, mỡ nội tạng và HCCH, đồng thời tìm ra điểm cắt vòng bụng tối ưu để dự báo nguy cơ. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu trên 440 người trưởng thành khám sức khỏe tại Trung tâm Y tế T-Matsuoka từ 01/2023 đến 04/2024. Kết quả cho thấy mỡ nội tạng trung bình là 103,59 ± 59,66cm², cao hơn ở nam giới (138,84 ± 59,26cm²) so với nữ (72,28 ± 39,05cm²). Tỷ lệ có mỡ nội tạng cao (≥ 100cm²) chiếm 45,2%, trong đó 70,5% nam giới và 22,7% nữ giới. Mỡ nội tạng cao làm tăng nguy cơ HCCH gấp 7,5 lần (OR = 7,546; KTC 95%: 4,703 - 12,108; p < 0,001). Vòng bụng có mối tương quan chặt chẽ với mỡ nội tạng (r = 0,738), cao hơn BMI (r = 0,620). Điểm cắt vòng bụng tối ưu dự báo mỡ nội tạng cao là 89,5cm ở nam (AUC = 0,810; Se = 80,5%; Sp = 74,6%) và 79,5cm ở nữ (AUC = 0,749; Se = 78,6%; Sp = 66,1%). Phân tích theo nhóm tuổi cho thấy điểm cắt lần lượt là 81,5cm ở < 40 tuổi (AUC = 0,899; Se = 100%; Sp = 74%), 84,5 cm ở 40 - 59 tuổi (AUC = 0,863; Se = 75,6%; Sp = 85,3%) và 89,5cm ở ≥ 60 tuổi (AUC = 0,851; Se = 60,9%; Sp = 94,9%). Kết quả khẳng định vòng bụng là chỉ số đơn giản, chi phí thấp, có giá trị dự báo mỡ nội tạng và HCCH ở người Việt trưởng thành.</em></p>Dương Đức HạnhTrần Quỳnh AnhHồ Thị Kim Thanh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-31195109210010.52852/tcncyh.v195i10.411511. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận bán phần điều trị ung thư biểu mô tế bào thận
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3992
<p class="p1"><em>Ung thư biểu mô tế bào thận là loại ung thư phổ biến nhất của thận, ngày càng được phát hiện sớm nhờ tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh. Phẫu thuật nội soi cắt thận bán phần qua đường sau phúc mạc là phương pháp điều trị được khuyến cáo cho giai đoạn sớm, với mục tiêu bảo tồn nhu mô thận và đạt hiệu quả ung thư học tương đương với cắt thận triệt căn. Nghiên cứu được thực hiện trên 45 bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào thận được phẫu thuật tại Khoa Ngoại Tiết niệu của Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 01/2021 đến hết tháng 01/2025. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 54,6 ± 13,2 tuổi. Thời gian mổ trung bình 113,5 ± 34,7 phút, thời gian thiếu máu nóng 29,9 ± 9,9 phút, lượng máu mất trung bình 147,6 ± 69,8 ml. Tỷ lệ biến chứng thấp, không có tử vong hay mổ lại sau phẫu thuật. Chức năng thận được duy trì ổn định sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận bán phần là phương pháp điều trị an toàn, với kết quả sống còn tích cực, đảm bảo chức năng thận được bảo tồn và tỷ lệ tái phát thấp.</em></p>Bùi Đức HậuĐỗ Thị Thu HiềnHoàng Long
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951010111110.52852/tcncyh.v195i10.399212. Thai phụ Turner thể khảm phát hiện qua xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn: Đặc điểm lâm sàng và kết quả thai kì
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3943
<p class="p1"><em>Thai phụ Turner thể khảm phát hiện tình cờ thông qua xét nghiệm sàng lọc không xâm lấn (NIPT) ngày càng nhiều trong khi tư vấn về tiên lượng trong các trường hợp này chưa có nhiều báo cáo. Nghiên cứu nhằm mô tả các đặc điểm lâm sàng và nhận xét kết cục thai kì của các thai phụ đến làm xét nghiệm NIPT và sau đó được chẩn đoán mắc Hội chứng Turner thể khảm. Kết quả nghiên cứu phát hiện 25 trường hợp được xác định là thai phụ có hội chứng Turner thể khảm trong tổng số 18.416 thai phụ làm NIPT tương ứng với tỷ lệ 1,36/1000 thai phụ. Phụ nữ Turner thể khảm có chiều cao trung bình thấp hơn 4,4cm nhưng không có sự khác biệt về tuổi dậy thì, biểu hiện kinh nguyệt và khả năng sinh sản so với phụ nữ 46,XX. 100% thai của các thai phụ Turner thể khảm có kết quả di truyền 46,XX hoặc 46,XY. Phụ nữ mắc chứng Turner thể khảm phát hiện tình cờ qua xét nghiệm NIPT có tiên lượng khả quan về khả năng sinh con khỏe mạnh. </em></p>Đinh Thuý LinhPhạm Thế VươngMai Trọng Hưng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951011211910.52852/tcncyh.v195i10.394313. Kết quả ngắn hạn phẫu thuật cắt u bảo tồn đầu tuỵ điều trị u đặc giả nhú ở trẻ em
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4072
<p class="p1"><em>Nghiên cứu hồi cứu này đánh giá kết quả ngắn hạn của phẫu thuật cắt u đầu tụy ở 14 trẻ em mắc u đặc giả nhú, được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2022 đến 12/2024. Tuổi trung bình khi chẩn đoán là 10,5 (7 - 15 tuổi), đa số là nữ (78,6%). Triệu chứng thường gặp nhất là đau bụng thượng vị và hạ sườn trái (85,7%), kích thước u trung bình 4,6cm (1,9 - 10cm). Trên cắt lớp vi tính, đa số khối u có cấu trúc hỗn hợp (64,3%). Tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật cắt u đầu tụy, không có trường hợp tử vong trong và sau mổ. Biến chứng sau mổ ghi nhận gồm rò tụy (7,1%) và rò mật (7,1%), một bệnh nhân tái phát sau 14 tháng, các trường hợp còn lại sức khỏe ổn định và được theo dõi định kỳ. Kết quả cho thấy u đặc giả nhú tụy là khối u hiếm gặp, độ ác tính thấp, và phẫu thuật cắt u bảo tồn đầu tuỵ là phương pháp điều trị an toàn, hiệu quả với tỷ lệ biến chứng và tái phát thấp ở trẻ em.</em></p>Nguyễn Công SơnVũ Mạnh HoànTrần Đức TâmPhạm Duy HiềnNguyễn Thị Minh Huyền
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951012012810.52852/tcncyh.v195i10.407214. Khảo sát tỷ lệ phân bố của human papillomavirus (HPV) trên ung thư vú bộ ba âm tính
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3904
<p class="p1"><em>Ung thư vú bộ ba âm tính (TNBC) là thể bệnh có tiên lượng xấu nhất, mức độ ác tính cao, tiến triển nhanh và đáp ứng điều trị kém do thiếu vắng cả ba thụ thể bề mặt có vai trò đáp ứng với các liệu pháp điều trị hiện có. Tác nhân truyền nhiễm từ bên ngoài có thể là một trong những yếu tố liên quan tới TNBC. Nghiên cứu khảo sát tỷ lệ phân bố của Human papillomavirus (HPV) trong mẫu mô u đúc nến của 95 bệnh nhân được chẩn đoán mắc ung thư vú bộ ba âm tính (TNBC) bằng khuếch đại vùng gen L1 của HPV. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV là 23/95 ca (24,2%), tập trung ở nhóm 50-70 tuổi. Mức độ mô học III có tỷ lệ dương tính với HPV cao hơn so với độ mô học II (32,1% so với 14,3%; p < 0,05). Điều này cho thấy HPV có thể liên quan đến sự biệt hóa kém của mô u trong các trường hợp TNBC. Đây là nghiên cứu đầu tiên chỉ ra mối liên quan giữa HPV và TNBC tại Việt Nam, cho thấy các yếu tố truyền nhiễm như HPV là điều cần lưu ý trong các chiến lược tầm soát của ung thư vú nói chung. </em></p>Nguyễn Kim ĐồngHoàng Thị HoàiNguyễn Hữu QuốcNguyễn Thị Mỹ LệNguyễn Hoàng Việt
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951012913910.52852/tcncyh.v195i10.390415. Một số yếu tố liên quan đến đứt gãy DNA tinh trùng ở nam giới làm thụ tinh trong ống nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4008
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 120 trường hợp vô sinh làm thụ tinh trong ống nghiệm nhằm khảo sát mối liên quan giữa tinh dịch đồ và một số yếu tố lâm sàng với chỉ số đứt gãy DNA tinh trùng (DFI). Kết quả cho thấy DFI tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ di động tiến tới và tỷ lệ sống của tinh trùng (p < 0,05). Tuổi có tương quan thuận với DFI (p < 0,05), trong khi, các yếu tố như BMI, thời gian vô sinh, tiền sử hút thuốc và sử dụng thuốc chống oxy hoá không cho thấy mối liên quan đáng kể với DFI trong nghiên cứu này. Như vậy, đứt gãy DNA tinh trùng có mối liên quan có ý nghĩa với tỷ lệ di động tiến tới và tỷ lệ sống của tinh trùng, đồng thời có thể chịu tác động bởi một số yếu tố nguy cơ ở các mức độ khác nhau. Kết quả gợi ý vai trò bổ trợ của DFI trong chẩn đoán vô sinh nam, đồng thời gợi mở sự cần thiết của các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn nhằm làm sáng tỏ thêm các mối liên quan này. </em></p>Đỗ Thị Minh TâmĐỗ Thuỳ HươngNguyễn Thanh HoaNguyễn Thị Minh KhaiNguyễn Mạnh Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951014014910.52852/tcncyh.v195i10.400816. Kết quả điều trị teo mật bẩm sinh sau phẫu thuật Kasai tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2019 - 2024
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4093
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm mô tả kết quả điều trị sau phẫu thuật Kasai ở trẻ teo mật bẩm sinh (TMBS) tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2019 đến 2024. Nghiên cứu mô tả trên 222 trẻ TMBS sau phẫu thuật Kasai tại Bệnh viện Nhi Trung ương với thời gian theo dõi trung vị 22,7 tháng (nhỏ nhất - lớn nhất: 6,0 tháng - 76,4 tháng). Kết quả cho thấy xác suất sống còn với gan tự nhiên sau 2 năm và 5 năm lần lượt là 80,5% và 68,8%. Các biến chứng sau phẫu thuật thường gặp gồm nhiễm trùng đường mật (71,6%), giãn tĩnh mạch thực quản (49,5%), xuất huyết tiêu hóa trên (20,3%) và cổ chướng (18,0%), chủ yếu xuất hiện trong những năm đầu và liên quan đến nguy cơ tử vong hoặc cần ghép gan. Biến chứng giãn tĩnh mạch thực quản liên quan đến giá trị tiểu cầu thấp và chỉ số Aspartate transaminase-to-platelet ratio index (APRI) cao, trung vị 125 G/L và 3,6. Những bệnh nhân có điểm Pediatric end - stage liver disease (PELD) cao sau mổ cần được theo dõi chặt chẽ do nguy cơ tử vong hoặc cần ghép gan cao.</em></p>Đào Thị GiangHoàng Kim LâmNguyễn Phạm Anh Hoa
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951015015810.52852/tcncyh.v195i10.409317. Giá trị một số xét nghiệm thường quy trong tiên lượng sớm kết quả điều trị suy gan cấp ở trẻ em
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4095
<p class="p1"><em>Suy gan cấp (acute liver failure – ALF) ở trẻ em luôn là một thách thức lớn trong nhi khoa do bệnh tiến triển nhanh và nguy cơ tử vong cao. Việc sử dụng các xét nghiệm thường quy trong đánh giá và tiên lượng ALF ở trẻ em có giá trị thực tiễn cao trong thực hành lâm sàng, giúp hoạch định kế hoạch điều trị hiệu quả. Nghiên cứu mô tả trên 137 trẻ em suy gan cấp tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 6/2020 đến 6/2025 nhằm nhận xét vai trò một số xét nghiệm thường quy trong tiên lượng sớm kết quả điều trị ALF ở trẻ em. Tỷ lệ điều trị thành công các bệnh nhi ALF trong nhóm nghiên cứu đạt 68%. Kết quả cho thấy một số yếu tố liên quan tới tiên lượng xấu và tử vong gồm thiếu máu, tiểu cầu < 50 G/L, fibrinogen < 1 g/L, tăng INR (AUC = 0,756, p < 0,01) và bilirubin toàn phần. Tuy nhiên, không ghi nhận mối liên quan giữa các chỉ số albumin, glucose, GOT, GPT và GGT với kết quả điều trị. Như vậy, một số xét nghiệm thường quy trong 7 ngày đầu kể từ khi chẩn đoán, đặc biệt là INR ≥ 4,48 có vai trò tiên lượng kết quả điều trị trong ALF ở trẻ em, góp phần hỗ trợ phát hiện sớm bệnh nhân có nguy cơ cao và định hướng điều trị hiệu quả.</em></p>Bùi Thị Thu HiềnNguyễn Thị Thúy HồngNguyễn Phạm Anh Hoa
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951015916710.52852/tcncyh.v195i10.409518. Tăng huyết áp kháng trị: Vai trò của cá thể hóa điều trị trong kỷ nguyên y học chính xác
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4080
<p class="p1"><em>Tăng huyết áp kháng trị là tình trạng huyết áp không đạt mục tiêu dù đã điều trị với ít nhất ba loại thuốc hạ áp, bao gồm một thuốc lợi tiểu, ở liều tối ưu. Đây là nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao gặp các biến cố tim mạch và tổn thương cơ quan đích. Trong kỷ nguyên y học chính xác, cá thể hóa điều trị là chọn phác đồ dựa trên đặc điểm sinh học, di truyền, bệnh lý đi kèm và hành vi người bệnh, được xem là hướng tiếp cận cần thiết trong quản lý tăng huyết áp kháng trị. Tại Việt Nam, cá thể hóa điều trị tăng huyết áp kháng trị còn gặp nhiều thách thức về nguồn lực và hệ thống, song đây là hướng đi phù hợp với xu thế y học hiện đại, góp phần cải thiện chất lượng điều trị và giảm gánh nặng bệnh tật do tăng huyết áp kháng trị.</em></p>Trần Kim SơnLâm Thị Chư LángNguyễn Quan Đức Minh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951016817410.52852/tcncyh.v195i10.408019. Mối tương quan giữa thang điểm phối hợp PGA và BSA với chỉ số PASI trong đánh giá mức độ bệnh của vảy nến thể mảng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4013
<p class="p1"><em>Nghiên cứu được tiến hành trên 402 bệnh nhân vảy nến thể mảng tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 11/2024 đến tháng 5/2025. Bệnh nhân được khai thác tiền sử, bệnh sử, được khám và đánh giá mức độ bệnh theo các thang điểm. Từ đó, phân tích mối tương quan giữa thang điểm phối hợp PGA × BSA và chỉ số PASI, kết quả thu được: Trên biểu đồ phân tán, có mối tương quan rất mạnh giữa PASI với thang điểm phối hợp PGA × BSA, tương quan mạnh đến trung bình với BSA và PGA riêng lẻ. Ở nhóm bệnh nhân có diện tích tổn thương lớn (BSA ≥ 10%), có mối tương quan mạnh giữa PASI và PGA × BSA với hệ số Spearman 0,881 và ICC cao 0,932, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong khi đó, ở nhóm bệnh nhân diện tích tổn thương thấp và trung bình (BSA < 10%), hệ số tương quan Spearman giữa PASI và PGA × BSA là 0,657 cùng với hệ số ICC là 0,546, cho thấy tương quan chỉ ở mức trung bình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). </em></p>Lưu Huệ PhươngTrần Thị HuyềnNguyễn Thị Hà Vinh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951017518210.52852/tcncyh.v195i10.401320. Giá trị tỷ số bạch cầu trung tính/bạch cầu Lympho máu trong tiên lượng tử vong nhiễm trùng huyết ở trẻ em
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4088
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mối liên quan giữa tỷ số bạch cầu đa nhân trung tính trên bạch cầu lympho (neutro lympho ratio, NLR) và tử vong ở trẻ em nhiễm trùng huyết. Nghiên cứu tiến cứu trên101 trẻ mắc nhiễm trùng huyết tại khoa Điều trị tích cực Nội khoa - Bệnh viện Nhi Trung ương từ 9/2024 đến 6/2025. Tuổi trung vị của bệnh nhân là 15,1 tháng, nam chiếm 62,4%, 19,8% có bệnh nền. Có 25 bệnh nhân tử vong (24,8%). Nhóm trẻ tử vong có điểm PRISM III, PELOD II, NLR ngày 3, NLR ngày 5 cao hơn nhóm sống sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. NLR trong 24h đầu không có sự khác biệt giữa nhóm sống và nhóm tử vong (p = 0,75).Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy PRISM III (OR=1,7; KTC 95%: 1,3 - 2,2; p < 0,001) và NLR ngày 5 (OR = 1,3; KTC 95%: 1,0 - 1,6; p = 0,023) là yếu tố liên quan độc lập với tiên lượng tử vong. NLR ngày 5 có diện tích dưới đường cong (AUC) 0,833 (KTC 95%: 0,73 - 0,93; p < 0,001), cut-off 2,73 (độ nhạy 92,0%, độ đặc hiệu 65,8%) cho thấy mức độ chính xác tiên lượng tốt. Kết luận: Tỷ số bạch cầu đa nhân trung tính trên bạch cầu lympho đặc biệt tại thời điểm ngày thứ 3 và ngày thứ 5 có thể là yếu tố tiên lượng trong nhiễm trùng huyết ở trẻ em.</em></p>Phan Hữu PhúcĐỗ Cẩm ThanhNguyễn Thị Hảo
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951018319010.52852/tcncyh.v195i10.408821. Tác dụng của cấy chỉ trong hỗ trợ điều trị viêm khớp ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống qua một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4052
<p class="p1"><em>Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả điều trị viêm khớp của phương pháp cấy chỉ trên bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước - sau điều trị và so sánh với nhóm chứng. Sáu mươi bệnh nhân được chẩn đoán Lupus ban đỏ hệ thống có viêm khớp được chia thành hai nhóm đảm bảo tương đồng về tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, mức độ đau theo thang điểm NRS, điểm SLEDAI, điểm DAS28 và thể bệnh YHCT. Cả hai nhóm cùng được điều trị phác đồ cơ bản (uống Methylprednisolone 4 mg/2 viên/ngày, Chloroquine 200 mg/1 viên/ngày và Ciclosporin 25 mg/2 viên/ ngày, Omeprazol 20 mg/1 viên/ngày, thời gian điều trị 30 ngày); nhóm nghiên cứu được cấy chỉ một lần vào ngày đầu tiên điều trị. Sau 30 ngày điều trị có sự cải thiện rõ rệt về tác dụng giảm đau, tác dụng chống viêm và tác dụng trên hoạt động bệnh ở cả 2 nhóm (p < 0,05) và mức độ cải thiện của nhóm nghiên cứu tốt hơn nhóm đối chứng (p < 0,05).</em></p>Bùi Tiến HưngLương Đức DũngNguyễn Thị Linh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951019120110.52852/tcncyh.v195i10.405222. Đánh giá sức căng dọc thất phải bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở người bệnh hở van hai lá do sa van
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4029
<p class="p1"><em>Hở van hai lá do sa van là một bệnh van tim thường gặp và có xu hướng ngày càng gia tăng. Gần đây, nhiều nghiên cứu cho thấy suy chức năng thất phải là yếu tố liên quan đến tiên lượng ở người bệnh có phẫu thuật van hai lá do hở van. Với sự tiến bộ của siêu âm tim, kỹ thuật đánh giá sức căng dọc thất phải bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim có thể giúp phát hiện sớm suy chức năng thất phải ngay cả khi người bệnh chưa có triệu chứng lâm sàng và các thông số siêu âm tim thường quy khác về chức năng thất phải vẫn trong giới hạn bình thường. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá sức căng dọc toàn bộ thất phải (RVGLS) và sức căng dọc thành tự do thất phải (RVFWS) bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở người bệnh hở van hai lá do sa van mức độ vừa đến nhiều. Kết quả cho thấy giá trị RVGLS và RVFWS trung bình của nhóm nghiên cứu lần lượt là -18,9 ± 4,3% và -23,5 ± 5,4%. Tỷ lệ rối loạn chức năng thất phải đánh giá thông qua các thông số siêu âm tim thường quy (FAC, TAPSE, S’ van ba lá) là 12,0%, trong khi đó tỷ lệ này là 34,3% khi đánh giá dựa trên sức căng dọc thất phải bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim. Kết luận: Các thông số RVGLS và RVFWS trên siêu âm đánh dấu mô cơ tim có khả năng phát hiện sớm rối loạn chức năng thất phải so với các chỉ số siêu âm tim đánh giá thất phải thường quy trên người bệnh hở van hai lá do sa van mức độ vừa đến nhiều.</em></p>Nguyễn Thị ThuPhạm Thái SơnĐỗ Thuý CẩnNguyễn Thị Minh Lý
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951020221210.52852/tcncyh.v195i10.402923. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ sơ sinh vàng da tăng Bilirubin gián tiếp do bất do đồng nhóm máu mẹ tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4041
<p class="p1"><em>Vàng da tăng bilirubin gián tiếp (VDTBGT) do bất đồng nhóm máu mẹ con là nguyên nhân quan trọng gây vàng da tăng bilirubin máu nặng và thiếu máu ở trẻ sơ sinh. Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh trên 147 trẻ sơ sinh VDTBGT do bất đồng nhóm máu mẹ con tại Trung tâm Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2024 đến 4/2025 trong đó, điều trị bằng IVIG (82 bệnh nhân), thay máu (29 bệnh nhân), chỉ chiếu đèn (36 bệnh nhân). Kết quả cho thấy vàng da xuất hiện sớm chủ yếu trong vòng 24 giờ đầu sau sinh, đa số là trẻ sơ sinh đủ tháng (83,0%), 53,7% trẻ có thiếu máu, tỷ lệ hồng cầu lướităng cao có trung vị 9,1% (IQR: 4,5 - 12,7), cao hơn ở nhóm IVIG và nhóm thay máu. Bất đồng nhóm máu ABO là nguyên nhân chủ yếu chiếm 87,1%, bất đồng nhóm máu Rh chiếm 4,1%, bất đồng dưới nhóm chiếm 8,8%. Hiệu giá kháng thể anti A, anti B trong máu mẹ tăng cao. VDTBGT do bất đồng nhóm máu mẹ con với đặc điểm nổi bật là vàng da xuất hiện sớm trong 24 giờ sau sinh, bất đồng nhóm máu ABO là nguyên nhân chủ yếu và hiệu giá kháng thể anti A/B của mẹ tăng cao. </em></p>Nguyễn Thị Quỳnh NgaHoàng Thị Minh HiềnLê Đức QuangTrần Thị LýPhạm Thảo NguyênVũ Thị TâmTrương Thị Lan AnhNguyễn Ngọc Loan
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951021322210.52852/tcncyh.v195i10.404124. Tác dụng hỗ trợ cải thiện triệu chứng lâm sàng của phương pháp nhĩ áp trên người bệnh sốt xuất huyết Dengue
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3937
<p class="p1"><em>Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng hỗ trợ hạ sốt và giảm đau của phương pháp nhĩ áp ở người bệnh sốt xuất huyết Dengue và sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước - sau, có đối chứng. Tổng số 60 người bệnh được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue hoặc sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 3 của bệnh, được chia thành hai nhóm tương đồng về số ngày mắc bệnh. Nhóm nghiên cứu được điều trị bằng nhĩ áp kết hợp phác đồ y học hiện đại; nhóm đối chứng được điều trị theo phác đồ y học hiện đại. Sau 6 ngày, kết quả cho thấy nhóm nghiên cứu có thời gian sốt ngắn hơn, số lần sốt ≥ 38,5°C ít hơn, liều Paracetamol trung bình thấp hơn nhóm đối chứng (p < 0,05). Mức độ đau đầu, đau hốc mắt và đau khớp theo thang điểm VAS giảm nhanh và rõ rệt hơn ở nhóm nghiên cứu so với nhóm chứng (p < 0,05).</em></p>Mai Ánh ĐiệpNguyễn Thị Hải YếnNguyễn Thị Thanh VânNguyễn Thị Thanh Tú
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951022323110.52852/tcncyh.v195i10.393725. Đặc điểm sinh ngà bất toàn trên bệnh nhân tạo xương bất toàn
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4046
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm sinh ngà bất toàn (DI) ở bệnh nhân tạo xương bất toàn (OI) tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 98 bệnh nhân OI từ 2 - 19 tuổi trong giai đoạn 2018 - 2023. Chẩn đoán DI dựa trên dấu hiệu lâm sàng và hình ảnh X-quang. Tỷ lệ mắc DI là 45,9%, ghi nhận hoàn toàn ở các bệnh nhân OI týp III (54,3%) và IV (46,7%). DI gặp nhiều hơn ở răng sữa (48,6%) so với răng vĩnh viễn (40,8%) và thường biểu hiện nặng hơn. Răng cửa dưới là vị trí bị ảnh hưởng nặng nhất so với các răng khác. Như vậy sinh ngà bất toàn chiếm 45,9% và chủ yếu gặp ở bệnh nhân OI thể nặng (týp III và IV), biểu hiện ở răng sữa nặng hơn so với răng vĩnh viễn. Răng cửa dưới bị ảnh hưởng bởi DI nhiều nhất.</em></p>Nguyễn Thị Thu Hương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951023223810.52852/tcncyh.v195i10.404626. Kết quả sớm điều trị u Lympho Hodgkin thể kinh điển bằng phác đồ ABVD có IPET/CT2 dẫn đường tại bệnh viện k
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3991
<p class="p1"><em>Chiến lược điều trị u lympho Hodgkin mới chẩn đoán dựa vào iPET/CT2 mới được triển khai tại Việt Nam trong vài năm gần đây. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả trên 82 bệnh nhân u lympho Hodgkin thể kinh điển điều trị phác đồ ABVD tại Bệnh viện K từ 3/2019 đến 3/2024, sau 2 chu kỳ được đánh giá đáp ứng bằng PET/CT (iPET/CT2). Bệnh nhân có iPET/CT2 âm tính (Deauville 1–3) tiếp tục ABVD/AVD; iPET/CT2 dương tính (Deauville 4–5) được chuyển sang BEACOPDac. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sau 2 chu kỳ ABVD có 85,4% bệnh nhân đạt iPET/CT2 âm tính, 14,6% có iPET/CT2 dương tính được nâng thang điều trị sang BEACOPDac. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn cuối điều trị đạt 96,3%, nhóm sớm thuận lợi 100%, sớm bất lợi 94,7%, lan tràn 95,2%. Độc tính chủ yếu là hạ bạch cầu (97,6%), thiếu máu (61%), tăng men gan (56,1%), đa số mức độ nhẹ đến trung bình. Chiến lược điều trị cho kết quả bước đầu hiệu quả và an toàn trên người bênh u lympho Hodgkin thể kinh điển.</em></p>Nguyễn Thị Thu HườngLê Thị Thương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951023924510.52852/tcncyh.v195i10.399127. Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh ở trẻ viêm phổi từ 2 đến 24 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Thái Bình
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3941
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 350 trẻ từ 2 - 24 tháng tuổi mắc viêm phổi tại Bệnh viện Nhi Thái Bình nhằm khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh và ảnh hưởng của nồng độ kẽm đến mức độ nặng của viêm phổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng thiếu kẽm phổ biến và có mối liên hệ chặt chẽ với mức độ nặng của bệnh. Tỷ lệ thiếu kẽm chung là 54,9%, tỷ lệ này tăng dần theo mức độ nặng của viêm phổi: nhóm trẻ bị viêm phổi nặng có tỷ lệ thiếu kẽm lên đến 75,3%, cao hơn đáng kể so với nhóm trẻ mắc viêm phổi không nặng (44,7%). Nồng độ kẽm huyết thanh trung bình ở nhóm trẻ bị viêm phổi nặng là 9,4 ± 2,8 µmol/L, thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm trẻ viêm phổi không nặng (10,8 ± 3,6 µmol/L; p < 0,05). Kết quả này gợi ý tình trạng thiếu kẽm không chỉ là một yếu tố nguy cơ tiềm ẩn mà còn thể là một yếu tố tác động góp phần làm nặng diễn tiến bệnh lý ở trẻ nhỏ. Do đó, việc sàng lọc nồng độ kẽm huyết thanh và xem xét bổ sung kẽm cho trẻ mắc viêm phổi có thể mang lại lợi ích tiềm năng, song cần tiến hành thêm các nghiên cứu sâu hơn để làm rõ vai trò của kẽm trong điều trị và dự phòng bệnh.</em></p>Trần QuýTrần Tiến ĐạtNguyễn Thị Thuý Hồng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951024625310.52852/tcncyh.v195i10.394128. D-dimer và các yếu tố liên quan đến sốc nhiễm khuẩn ở trẻ từ 2 tháng tuổi đến 15 tuổi mắc nhiễm khuẩn huyết tại Cần Thơ năm 2024 - 2025
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3999
<p class="p1"><em>Việc xác định sớm các yếu tố liên quan sốc nhiễm khuẩn ở trẻ nhiễm khuẩn huyết là điều vô cùng cần thiết. Nghiên cứu này được thiết kế mô tả cắt ngang trên tổng số 80 trẻ từ 2 tháng tuổi đến 15 tuổi mắc nhiễm khuẩn huyết tại khoa Hồi sức tích cực và Chống độc, Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ, từ 05/2024 đến 05/2025. Kết quả ghi nhận</em> <em>trẻ nhiễm khuẩn huyết chiếm đa số ở nhóm dưới 12 tháng tuổi (41,3%). Trẻ NKH có số lượng bạch cầu trung vị là 13,03g/L, 57,5% bạch cầu tăng; CRP trung vị là 33,6mg/L, 81,3% trẻ có CRP tăng. Đa số PT, aPTT, fibrinogen ở mức bình thường; tuy nhiên, D-dimer tăng chiếm tỷ lệ cao (91,3%). Tuy nhiên, chỉ có nhiệt độ sốt lúc vào viện (OR = 5,961, KTC 95%: 1,384 - 25,686) và D-dimer (OR = 1,562, KTC 95%: 1,109 - 2,2) là các yếu tố độc lập có liên quan với SNK ở trẻ NKH với mức ý nghĩa lần lượt là p = 0,017 và p = 0,011. Do đó, việc nhận diện sớm sốc nhiễm khuẩn dựa vào D-dimer có thể hỗ trợ phân tầng nguy cơ ở trẻ nhiễm khuẩn huyết.</em></p>Trần Quang KhảiNguyễn Đức TríPhạm Tưởng Thiên NgânĐặng Lê Minh NgọcTrần Ngọc DiệuMai Mỹ DuyênPhạm Minh Quân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951025426310.52852/tcncyh.v195i10.399929. Phẫu thuật bất thường xuất phát động mạch dưới đòn bên phải bằng kĩ thuật vòi voi đông cứng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4058
<p class="p1"><em>Chúng tôi báo cáo một trường hợp lâm sàng bất thường xuất phát động mạch (ĐM) dưới đòn bên phải kèm theo phình động mạch chủ (ĐMC) ngực đã được điều trị thành công bằng phẫu thuật thay quai ĐMC áp dụng kĩ thuật vòi voi đông cứng (Frozen Elephant Trunk - FET), chuyển ĐM dưới đòn phải xuất phát bất thường về vị trí bình thường.</em></p>Ngô Phi LongVũ Công HiếuNguyễn Văn TạoTạ Đình ĐôĐặng Đình MạnhNguyễn Thị DuyênDương Quốc NhậtPhạm Minh TuấnLê Xuân ThậnPhạm Quốc Đạt
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951026426910.52852/tcncyh.v195i10.405830. Nghiên cứu tình trạng thoái triển u trên mô bệnh học của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến trực tràng hóa xạ trị tiền phẫu
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4049
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả tình trạng thoái triển u trên mô bệnh học của bệnh nhân ung được điều trị tân bổ trợ ung thư biểu mô tuyến trực tràng và mối liên quan giữa tình trạng thoái triển u với một số đặc điểm lâm sàng giải phẫu bệnh khác. Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang trên 55 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến trực tràng hóa xạ trị tiền phẫu, được phẫu thuật nội soi cắt đoạn đại trực tràng từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 10 năm 2024 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tuổi trung bình là 62,4 ± 10,2. Tỉ lệ nam/nữ: 3,2/1. Tỷ lệ Dworak TRG ở các nhóm đáp ứng hoàn toàn (TRG4), đáp ứng một phần (TRG2 +3) và đáp ứng kém (TRG0 + 1) lần lượt là 14,5%, 49,1% và 36,4%. Mức độ thoái triển u liên quan đến tình trạng xâm nhập mạch (p = 0,003), di căn hạch (p = 0,024) cũng như giai đoạn u (ypT) sau điều trị (p < 0,01).</em></p>Lê Trung ThọTrần Ngọc MinhPhan Thị Huyền
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951027027810.52852/tcncyh.v195i10.404931. Phân tầng nguy cơ tim mạch bằng thang điểm SCORE2/SCORE2-OP và một số yếu tố nguy cơ ở người khám sức khỏe tại phòng khám T-Matsuoka
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4078
<p class="p1"><em> Phân tầng nguy cơ tim mạch có vai trò quan trọng trong thực hành lâm sàng để lựa chọn chiến lược và biện pháp dự phòng thích hợp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 229 người có vẻ ngoài khoẻ mạnh, khám sức khỏe tại phòng khám Y khoa Nhật Bản T-Matsuoka, từ tháng 6/2023 đến tháng 4/2024. Dữ liệu phân tích bao gồm thông tin nhân trắc, tiền sử bệnh lý, kết quả xét nghiệm cận lâm sàng. Nguy cơ tim mạch được ước tính và phân tầng nguy cơ theo mô hình SCORE2/SCORE2-OP. Kết quả cho thấy: tỉ lệ đối tượng có nguy cơ tim mạch cao và rất cao lần lượt là 31,9% và 21,0%; Phân bố nguy cơ tim mạch theo tuổi: Tỉ lệ nguy cơ tim mạch rất cao chủ yếu ở nhóm tuổi 50 - 69 và </em><strong>≥ </strong><em>70 (23,6% và 94,7%, p < 0,001), trong khi </em><strong>đó</strong><em> nhóm tuổi < 50 có nguy cơ chủ yếu thấp-trung bình (73,5%); Nam giới có nguy cơ tim mạch rất cao cao hơn nữ giới (27% và 14%) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001); Tiền sử tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, thừa cân/béo phì, glucose máu và HbA1c tăng có liên quan có ý nghĩa thống kê với nguy cơ tim mạch (p < 0,05). Kết luận: Người có vẻ ngoài khoẻ mạnh vẫn có thể có nguy cơ tim mạch cao và rất cao với tỉ lệ cao hơn ở nam và nhóm lớn tuổi (> 50 tuổi).</em></p>Hồ Thị Kim ThanhPhùng Gia Thành
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951027928610.52852/tcncyh.v195i10.407832. So sánh sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở trẻ tiêu chảy cấp do nhiễm vi rút và vi khuẩn tại Cần Thơ
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4118
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 160 trẻ mắc tiêu chảy cấp nhập viện tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 12 năm 2024 đến tháng 8 năm 2025. Kết qủa ghi nhận nhiễm vi rút chiếm đa số (46,9%), nhiễm vi khuẩn chiếm 13,2%. Trong nhóm vi rút, rotavirus nhóm A là tác nhân hàng đầu (45,6%), kế đến là adenovirus (13,1%). Trong nhóm vi khuẩn, Escherichia coli chiếm tỷ lệ cao nhất (10,6%), tiếp theo là Salmonella sp. (9,4%). Trẻ nhiễm vi rút thường có triệu chứng nôn ói nhiều hơn, có CRP cao hơn trẻ nhiễm vi khuẩn (p < 0,05). Do đó, các nhà lâm sàng cần thận trọng khi chỉ dựa vào chỉ số CRP để quyết định dùng kháng sinh ở trẻ tiêu chảy cấp.</em></p>Trần Quang KhảiNguyễn Thị Phương UyênPhạm Nguyễn Kim Tuyền
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951028729510.52852/tcncyh.v195i10.411833. Đánh giá mức độ biểu hiện miRNA-106a trên bệnh nhân u thần kinh đệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3942
<p class="p1"><em>U thần kinh đệm phát triển từ tế bào thần kinh đệm trong não, có khả năng xâm lấn mạnh, dễ tái phát sau điều trị. Gần đây, microRNA, đặc biệt miR-106a, được quan tâm do vai trò điều hòa tăng sinh, xâm lấn và chết theo chương trình của tế bào u. Nghiên cứu này đánh giá mức biểu hiện miR-106a trong máu ngoại vi bệnh nhân UTKĐ và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng. Mẫu huyết tương từ 63 bệnh nhân UTKĐ sau phẫu thuật và 63 người khỏe mạnh phù hợp tuổi, giới được phân tích bằng Realtime-PCR. Mức biểu hiện miR-106a ở nhóm UTKĐ (0,17 ± 0,20) thấp hơn đáng kể so với nhóm chứng (0,50 ± 0,71), p < 0,001. miR-106a có xu hướng giảm theo cấp độ ác tính (II: 0,22; III: 0,15; IV: 0,17) nhưng chưa có ý nghĩa thống kê giữa các cấp độ (p = 0,335); so với nhóm chứng, giảm ở cấp III, IV có ý nghĩa (p < 0,01 và < 0,001). Kết quả cho thấy miR-106a có tiềm năng trong tiên lượng và theo dõi UTKĐ.</em></p>Trương Anh TúPhạm Lê Anh TuấnNguyễn Thu ThuýKiều Đình HùngTrần Thị Thuý HằngLưu Phúc LợiTrần Vân Khánh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951029630410.52852/tcncyh.v195i10.394234. Nhận xét kết quả bước đầu điều trị bệnh trĩ bằng phương pháp nút mạch
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4111
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả kỹ thuật và nhận xét kết quả bước đầu điều trị bệnh trĩ bằng phương pháp nút mạch, thông qua mô tả tiến cứu và hồi cứu, so sánh trước và sau can thiệp. Kết quả được phân tích dựa trên mức độ sa búi trĩ (theo phân độ Goligher), mức độ chảy máu (theo thang điểm FBS) và chất lượng cuộc sống (thang điểm QoL, 0-4). Sau 3 tháng, 10/13 bệnh nhân giảm độ trĩ (phần lớn giảm xuống độ I), 6/8 bệnh nhân không còn chảy máu và chất lượng cuộc sống cải thiện đáng kể, điểm QoL giảm từ 3 ± 0,58 xuống 0,77 ± 0,3. Một trường hợp cần can thiệp lần hai do chảy máu tái phát, một trường hợp khác kết hợp nội soi thắt vòng cao su. Biến chứng nhẹ như mót rặn, táo bón và đau vị trí chọc mạch đùi, thường ổn định sau 1 - 3 tuần. Hai trường hợp bị viêm loét trực tràng do thiếu máu cục bộ đều ổn định sau điều trị. Phương pháp nút mạch trĩ bước đầu cho thấy hiệu quả trong giảm triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trĩ.</em></p>Trịnh Đình HiệpVũ Đăng LưuPhan Hoàng GiangVũ Đức ThànhTrương Hồng ĐứcLê Quý Thiện
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951030531510.52852/tcncyh.v195i10.411135. Tác dụng phục hồi chức năng vận động của nhĩ châm kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt ở người bệnh nhồi máu não sau giai đoạn cấp
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4170
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng của nhĩ châm kết hợp với điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong cải thiện chức năng vận động ở người bệnh nhồi máu não sau giai đoạn cấp. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, có đối chứng được tiến hành trên 70 người bệnh chia làm hai nhóm: nhóm nghiên cứu điều trị bằng nhĩ châm kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt, nhóm chứng điều trị bằng điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong 30 ngày. Chức năng vận động được đánh giá bằng thang điểm Fugl-Meyer Assessment Upper Extremity (FMA-UE), Fugl-Meyer Assessment Lower Extremity (FMA-LE) và Fugl-Meyer Assessment (FMA). Sau 15 và 30 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu cải thiện tốt hơn so với nhóm chứng ở tất cả các thang điểm FMA-UE, FMA-LE và FMA (p < 0,05). Kết luận: Nhĩ châm kết hợp với điện châm và xoa bóp bấm huyệt có tác dụng trong phục hồi vận động ở người bệnh nhồi máu não sau giai đoạn cấp tốt hơn điện châm kết hợp xoa bóp đơn thuần.</em></p>Phan Hồng NgọcĐỗ Gia QuýTrịnh Thị Lụa
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951031632410.52852/tcncyh.v195i10.417036. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của mày đay mạn tính ở người cao tuổi và người trưởng thành
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4027
<p class="p1"><em>Nghiên cứu cắt ngang trên 210 bệnh nhân được chẩn đoán mày đay mạn tính (CU) - người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) và 1210 bệnh nhân CU người trưởng thành (từ 16 đến 60 tuổi) tại phòng khám chuyên đề mày đay và mày đay mạn tính, Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 2/2023 đến tháng 07/2025 nhằm mô tả, phân tích sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của CU người cao tuổi với người trưởng thành. Kết quả cho thấy: Trong nhóm người cao tuổi, tỉ lệ CU tự phát đơn thuần là 84,8% cao hơn nhóm người trưởng thành là 75,5% nhưng tỉ lệ CU cảm ứng thấp hơn (4,3% và 8,3%; p = 0,012). Nữ giới chiếm ưu thế trong cả hai nhóm CU người cao tuổi và trưởng thành (p < 0,05). Tỉ lệ phù mạch trong CU người cao tuổi chỉ chiếm 23,3%; thấp hơn nhóm người trưởng thành 30,3% (p < 0,05). Nhóm người cao tuổi có tỷ lệ bệnh lý kèm theo cao hơn rõ rệt, đặc biệt là rối loạn chuyển hóa (29,5% và 2,4%; p < 0,001), tim mạch (22,4% và 2,1%; p < 0,001), cơ xương khớp (5,7% và 1,2%; p < 0,001), tuyến giáp (8,6% và 5,1%; p = 0,045) và bệnh tự miễn (2,4% và 0,5%; p = 0,015). Về xét nghiệm, nhóm người cao tuổi có tốc độ máu lắng 1h đầu, nồng độ CRP, anti-TPO và ANA dương tính cao hơn (p < 0,05); trong khi nồng độ IgE toàn phần và tỷ lệ test huyết thanh tự thân dương tính không có sự khác biệt. Như vậy, CU ở người cao tuổi mang một số nét riêng biệt về tỉ lệ thể CU, tỉ lệ phù mạch, các bệnh lý đồng mắc về rối loạn chuyển hóa, biểu hiện viêm và tự miễn. </em></p>Nguyễn Thu NgaVũ Huy LượngLê Hữu DoanhNguyễn Thị Kim CúcPhạm Thị ThảoVũ Minh Nguyệt
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951032533410.52852/tcncyh.v195i10.402737. Tác dụng giảm đau, giảm co cứng cơ, cải thiện hội chứng rễ ở bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay bằng cấy chỉ kết hợp Methylcobalamin
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3980
<p class="p1"><em>Đánh giá tác dụng giảm đau, giảm co cứng cơ, cải thiện hội chứng rễ ở bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ điều trị bằng cấy chỉ kết hợp viên Methylcobalamin. Nghiên cứu can thiệp có đối chứng trên 60 bệnh nhân chia thành hai nhóm, đều được sử dụng Methylcobalamin 1500 mcg/ngày và Glucosamine Sulphate (Viatril-S) 1500 mg/ngày trong 30 ngày; nhóm nghiên cứu được cấy chỉ vào ngày thứ 1 và 15 của liệu trình điều trị. Sau 30 ngày: Điểm VAS trung bình của nhóm nghiên cứu giảm từ 4,40 ± 1,03 xuống còn 0,77 ± 1,30 sự khác biệt trước - sau điều trị và giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05); Co cứng cơ giảm 70,0% ở nhóm nghiên cứu tốt hơn ở nhóm chứng giảm 20,0% (p < 0,05); Hội chứng rễ cải thiện rõ rệt ở cả 2 nhóm (p < 0,05), tuy nhiên sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa (p > 0,05). Chưa ghi nhận tác dụng phụ. Kết luận: Cấy chỉ kết hợp Methylcobalamin hiệu quả điều trị giảm đau, giảm có cứng cơ, cải thiện hội chứng rễ trên bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ và tốt hơn khi chỉ dùng Methylcobalamin đơn thuần. </em></p>Phan Thị Bích HằngVũ Việt Hằng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951033534510.52852/tcncyh.v195i10.398038. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nấm da mặt
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4153
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân nấm da mặt (tinea faciei), thực hiện trên 108 bệnh nhân tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 9/2024 đến tháng 8/2025. Tất cả các bệnh nhân được phỏng vấn, khám lâm sàng, tiến hành soi tươi và nuôi cấy nấm. Kết quả cho thấy tuổi trung bình của các bệnh nhân là 25,7; nhóm 15 - 24 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (30,6%), nam nhiều hơn nữ (54,6% so với 45,4%). Đa số bệnh nhân sống ở thành thị (57,4%), nhóm nghề nghiệp phổ biến là lao động tự do (36,1%). Lý do tới khám thường gặp nhất là ngứa (40,7%) và sẩn đỏ - ngứa (33,3%). Tổn thương hay gặp ở má (51,7%), thường chỉ có 1 - 2 thương tổn, mức độ nhẹ đến trung bình. Soi tươi có sợi nấm ở 97,2% trường hợp, nuôi cấy ghi nhận nhiều loài nấm, trong đó Trichophyton mentagrophytes (13,6%) và Trichophyton rubrum (9,1%) là hai loài phổ biến nhất. Những trường hợp phân lập được loài nấm đều có thương tổn da điển hình của bệnh do nấm sợi.</em></p>Akhan OnglouangNguyễn Thị Hà VinhTrần Thị Huyền
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951034635610.52852/tcncyh.v195i10.415339. Tác dụng của liệu pháp kinh cân kết hợp chườm ngải cứu trên bệnh nhân đau vai gáy cấp
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4205
<p class="p1"><em>Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá hiệu quả điều trị của liệu pháp kinh cân kết hợp chườm ngải cứu trên bệnh nhân đau vai gáy cấp do lạnh. Phương pháp nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị, có đối chứng. 60 bệnh nhân chia làm hai nhóm, nhóm nghiên cứu điều trị bằng điện châm và xoa bóp bấm huyệt theo liệu pháp kinh cân kết hợp chườm ngải cứu, nhóm đối chứng điều trị bằng điện châm và xoa bóp bấm huyệt theo đường kinh kết hợp chườm ngải cứu. Kết quả sau 15 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu có điểm đau VAS trung bình giảm từ 5,23 ± 0,82 xuống 1,50 ± 0,50 điểm, thấp hơn nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05); cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày theo thang điểm NDI, nhóm nghiên cứu giảm nhiều hơn nhóm đối chứng với p < 0,05. Kết quả điều trị chung: 40% tốt; 56,7% khá; 3,3% trung bình. Như vậy, liệu pháp kinh cân kết hợp với chườm ngải cứu có hiệu quả trong điều trị bệnh nhân đau vai gáy cấp do lạnh.</em></p>Trương Thành AnNguyễn Việt AnhVũ Việt HằngNguyễn Thị Thu Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951035736610.52852/tcncyh.v195i10.420540. Kết quả điều trị biến chứng chảy máu sau tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4250
<p class="p1"><em>Nghiên cứu này mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của các bệnh nhân có biến chứng chảy máu sau tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ (mini-PCNL), đánh giá kết quả điều trị biến chứng này tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và các yếu tố nguy cơ độc lập dẫn đến chảy máu cần phải nút mạch. Chúng tôi tiến hành một nghiên cứu mô tả hồi cứu với 131 bệnh nhân được chẩn đoán chảy máu sau mini-PCNL trong khoảng thời gian từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2024. Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu là 53,2 ± 10,1 tuổi. Khoảng thời gian trung bình từ sau mini-PCNL đến lúc phát hiện chảy máu là 6,08 ± 5,28 ngày. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đái máu (80,2%), sau đó là chảy máu qua dẫn lưu thận (49,1%), đau thắt lưng (30,5%), bí đái sau rút sonde tiểu (12,9%), chảy máu chân dẫn lưu sau rút dẫn lưu thận (12,9%) và có 3 bệnh nhân biểu hiện sốc mất máu (2,5%). Mức giảm Hb trung bình là 14,9 ± 11,2 g/l và có 7,6% bệnh nhân phải truyền máu. Kết quả 98 bệnh nhân được điều trị bảo tồn thành công (74,8%) và 33 bệnh nhân cần phải nút mạch thận chọn lọc (25,2%), không có bệnh nhân nào phải phẫu thuật lại cầm máu hay cắt thận. Phân tích đa biến chỉ ra rằng đái tháo đường (ĐTĐ) là yếu tố nguy cơ độc lập gây chảy máu cần phải nút mạch sau mini-PCNL.</em></p>Trần Quốc HoàHoàng LongLê Văn DũngTrần Xuân QuangNguyễn Đình BắcTrịnh Nam Sơn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951036737810.52852/tcncyh.v195i10.425041. Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh bệnh nhi ẩn tinh hoàn trong ổ bụng điều trị bằng phẫu thuật nội soi
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4290
<p class="p1"><em>Ẩn tinh hoàn là một trong những dị tật bẩm sinh phổ biến nhất ở trẻ nam, nếu không phát hiện và điều trị sớm có thể ảnh hưởng đến chức năng sinh sản và nguy cơ gây ung thư tinh hoàn. Nghiên cứu hồi cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh trên 105 bệnh nhân ẩn tinh hoàn trong ổ bụng được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2021 đến 06/2024. Tuổi phẫu thuật trung vị là 31 tháng (7 - 190 tháng). Có 26/105 bệnh nhân (24,76%) kèm dị tật khác, phổ biến nhất là bệnh lý ống phúc tinh mạc. Khám lâm sàng 100% bệnh nhân có bìu xẹp, không sờ thấy tinh hoàn bên bệnh trong bìu và ống bẹn. Siêu âm được thực hiện ở 100% các trường hợp, cho độ nhạy 63,64% và độ đặc hiệu 68,00%. Không có trường hợp nào được chụp CT, MRI tìm tinh hoàn. Sự tăng kích thước bù trừ của tinh hoàn lành đối bên có giá trị tiên lượng teo tinh hoàn bệnh với AUC 0,847 tại ngưỡng 0,75mL (độ nhạy 82%, độ đặc hiệu 92%) ở nhóm trẻ ≤ 6 tuổi. Siêu âm và thăm khám lâm sàng có vai trò quan trọng trong tiếp cận ban đầu, nhưng nội soi ổ bụng vẫn là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán ẩn tinh hoàn trong ổ bụng.</em></p>Đỗ Văn KhangNguyễn Thị Mai Thuý
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951037938610.52852/tcncyh.v195i10.429042. Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ẩn tinh hoàn trong ổ bụng tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4292
<p class="p1"><em>Ẩn tinh hoàn là một trong những dị tật bẩm sinh phổ biến nhất ở trẻ nam, nếu không điều trị kịp thời có thể ảnh hưởng đến chức năng sinh sản và nguy cơ gây ung thư tinh hoàn. Nghiên cứu hồi cứu nhằm đánh giá kết quả điều trị trên 105 bệnh nhân với 124 tinh hoàn ẩn trong ổ bụng được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2021 đến 06/2024. Tuổi trung vị 31 tháng (7 - 190); 25 tinh hoàn teo (20,16%); 9 tinh hoàn chuyển mổ mở đường bẹn (7,26%); 45 tinh hoàn hạ ngay qua nội soi một thì (36,29%) và 45 tinh hoàn phẫu thuật nội soi Fowler-Stephens hai thì (36,29%); tất cả 90 tinh hoàn hạ qua nội soi đều không đóng lỗ bẹn sâu. Khám lại sau mổ được 61/90 tinh hoàn hạ qua nội soi (67,78%). Thời gian khám lại trung bình: 18,13 ± 9,17 (tháng). 51 tinh hoàn ở bìu (83,61%); 7 tinh hoàn nằm cao (11,48%); 3 tinh hoàn teo (4,92%). Không ghi nhận biến chứng sau mổ. Phẫu thuật nội soi là phương pháp an toàn và hiệu quả điều trị ẩn tinh hoàn trong ổ bụng ở trẻ em. Phẫu thuật Fowler-Stephens hai thì nên được áp dụng với các trường hợp thừng tinh ngắn.</em></p>Đỗ Văn KhangNguyễn Thị Mai Thuỷ
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951038739510.52852/tcncyh.v195i10.429243. Nghiên cứu tác dụng của chế phẩm picositol trên mô hình hội chứng buồng trứng đa nang thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3927
<p class="p1"><em>Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng của Picositol trên chuột cống trắng gây hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) bằng letrozol. Chuột cống trắng được gây mô hình PCOS bằng cách cho uống letrozol với liều 1 mg/kg/ngày, liên tục trong 21 ngày. Sau giai đoạn gây mô hình, chuột được phân ngẫu nhiên vào các nhóm điều trị bao gồm: nhóm chứng sinh học, nhóm chứng dương 1 (metformin), nhóm chứng dương 2 (clomiphen) và hai nhóm uống Picositol với liều 0,12 gói/kg/ngày và 0,24 gói/kg/ngày. Thuốc và mẫu nghiên cứu được cho uống liên tục trong 15 ngày kế tiếp. Chuột được theo dõi phiến đồ âm đạo hàng ngày để xác định chu kỳ động dục trong suốt quá trình nghiên cứu. Các chỉ tiêu theo dõi: trọng lượng chuột, nồng độ các chỉ số lipid máu, nồng độ glucose máu, đánh giá mô bệnh học buồng trứng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Picositol cả hai liều giúp giảm có ý nghĩa thống kê nồng độ các chỉ số lipid máu, liều cao làm tăng nồng độ HDL-C. Ngoài ra, Picositol giúp giảm nồng độ glucose máu và cải thiện mô bệnh học buồng trứng tương đương các thuốc đối chứng dương. Như vậy, Picositol có tác dụng hỗ trợ điều trị hội chứng buồng trứng đa nang trên mô hình thực nghiệm.</em></p>Trần Thanh TùngPhạm Chi PhươngĐặng Thị Thu Hiên
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951039640510.52852/tcncyh.v195i10.392744. Đánh giá tác dụng lên áp lực thể hang của viên nén FU 60M trên chuột cống trắng Wistar
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3951
<p class="p1"><em>Viên nén FU 60M là một sản phẩm kết hợp các dược liệu với một số hoạt chất nhằm mục đích hỗ trợ điều trị rối loạn cương dương. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng lên quá trình cương dương thông qua áp lực thể hang của viên nén FU 60M trên thực nghiệm. Chuột cống trắng chủng Wistar đực trưởng thành được chia ngẫu nhiên thành 3 lô và được cho uống nước cất/thuốc thử một lần như sau: lô chứng sinh học (uống nước cất), lô chứng dương (uống sildenafil 10 mg/kg), và lô FU 60M (uống viên nén FU 60M liều 0,24 viên/kg). Sau 2 giờ, chuột được gây mê và đo áp lực thể hang (ICP) trước và sau kích thích điện dây thần kinh hang. Kết quả cho thấy FU 60M không làm thay đổi ICP nền nhưng có tác dụng làm giảm thời gian bắt đầu tăng ICP; tăng ICP tối đa, mức tăng ICP và thời gian đáp ứng so với lô chứng sinh học. Tóm lại, viên nén FU 60M cho thấy hiệu quả cải thiện các chỉ số đánh giá áp lực thể hang sau kích thích thần kinh hang trên chuột thực nghiệm.</em></p>Phạm Thị Vân AnhNguyễn Chí DũngHoàng Văn TàiĐậu Thuỳ Dương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951040641410.52852/tcncyh.v195i10.395145. Độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng PT Powertrim trên động vật thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4055
<p class="p1"><em>Viên nang cứng PT Powertrim có thành phần gồm các dược liệu tác dụng giúp cải thiện rối loạn lipid máu. Nghiên cứu độc tính cấp của PT Powertrim được tiến hành trên chuột nhắt trắng theo hướng dẫn của WHO, LD50 được xác định theo phương pháp Litchfield-Wilcoxon. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn của PT Powertrim được tiến hành trên chuột cống trắng theo hướng dẫn của WHO và Bộ Y tế. Kết quả PT Powertrim không có biểu hiện độc tính cấp ở liều uống 29,7g cao dược liệu/kg cân nặng chuột nhắt trắng (gấp 93 lần mức liều tương đương dự kiến trên lâm sàng) và chưa xác định được LD50. PT Powertrim liều uống 158,4 mg/kg/ngày và 475,2 mg/kg/ngày (tương ứng là liều tương đương và liều gấp 3 lần liều tương đương dự kiến trên lâm sàng) liên tục trong 8 tuần không ảnh hưởng đến tình trạng chung, thể trọng, chức năng tạo máu, chức năng gan, thận; cấu trúc đại thể, vi thể gan, thận chuột cống. Như vậy, viên nang cứng PT Powertrim không có độc tính cấp và bán trường diễn qua đường uống trên động vật thực nghiệm.</em></p>Nguyễn Tuấn NghĩaĐặng Trúc QuỳnhNgô Quỳnh Hoa
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951041542710.52852/tcncyh.v195i10.405546. Nghiên cứu tác dụng chống mệt mỏi của dung dịch Eatwellb trên động vật thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3964
<p class="p1"><em>Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng chống mệt mỏi của dung dịch EATWELLB trên động vật thực nghiệm. Chuột nhắt trắng chủng Swiss được gây mệt mỏi bằng cách thực hiện bơi và bám trên trục quay Rotarod hàng ngày trong 1 tuần liên tục. Sau đó, chuột nhắt trắng gây mệt mỏi được uống sulbutiamin liều 96 mg/kg/ngày hoặc dung dịch EATWELLB liều 3,6 và 10,8 ml/kg/ngày trong 3 tuần liên tục. Tác dụng chống mệt mỏi của EATWELLB đã được xác định thông qua đánh giá sức bám, sức kéo của chuột, thử nghiệm bơi cưỡng bức và xác định các chỉ số sinh hóa. Kết quả nghiên cứu cho thấy dung dịch EATWELLB liều 3,6 và 10,8 ml/kg/ngày có tác dụng làm kéo dài thời gian bám trên trục quay Rotarod, kéo dài thời gian bơi và tăng sức kéo của chuột nhắt trắng có ý nghĩa thống kê so lô mô hình. Hơn nữa, EATWELLB cả hai mức liều làm tăng nồng độ glucose và giảm nồng độ BUN, hoạt độ AST, ALT trong máu chuột. Ngoài ra, EATWELLB liều 3,6 và 10,8 ml/kg/ngày có tác dụng làm tăng lượng thức ăn tiêu thụ của chuột so có ý nghĩa thống kê so với lô mô hình. Như vậy, dung dịch EATWELLB có tác dụng chống mệt mỏi trên động vật thực nghiệm.</em></p>Trần Thanh TùngĐinh Thị Tuyết LanPhạm Bùi Tùng LâmNguyễn Thị Thanh Loan
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951042843810.52852/tcncyh.v195i10.396447. Tác dụng giảm đau và cải thiện chỉ số gót - mông của điện châm, xoa bóp bấm huyệt và sóng ngắn trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4127
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện tầm vận động của khớp gối theo chỉ số gót - mông của điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp sóng ngắn trong điều trị thoái hóa khớp gối nguyên phát tại Bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị được thực hiện trên 40 bệnh nhân từ 38 tuổi trở lên, được chẩn đoán thoái hóa khớp gối nguyên phát từ 07/2024 đến 06/2025. Bệnh nhân được điều trị bằng điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp sóng ngắn, mỗi ngày 1 lần. Kết quả cho thấy sau 15 ngày điều trị: Điểm VAS trung bình giảm từ 4,25 ± 0,92 xuống còn 1,18 ± 0,90 điểm. Hiệu suất giảm chỉ số gót - mông trung bình là -5,03 ± 2,31cm. Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy phác đồ điều trị kết hợp điện châm, xoa bóp bấm huyệt và sóng ngắn có tác dụng giảm đau, cải thiện tầm vận động của khớp gối theo chỉ số gót - mông trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát.</em></p>Nguyễn Thị Thu HằngNgô Quỳnh Hoa
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951043944910.52852/tcncyh.v195i10.412748. Nghiên cứu tác dụng hạ sốt của siro FTK trên thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3968
<p class="p1"><em>Siro FTK là một chế phẩm phối hợp nhiều thành phần dược liệu hướng tới tác dụng hạ sốt. Nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá tác dụng của siro FTK trên mô hình gây sốt thực nghiệm bằng carrageenan ở thỏ. Thỏ chủng New Zealand White khỏe mạnh được phân ngẫu nhiên thành 3 lô: lô mô hình (uống nước cất), lô chứng dương (uống paracetamol liều 100 mg/kg chia làm 2 lần sau khi gây sốt 1 giờ và 7 giờ) và lô thử nghiệm (uống siro FTK liều 7,2 mL/kg chia làm 2 lần sau khi gây sốt 1 giờ và 7 giờ). Đo nhiệt độ trực tràng và biến thiên nhiệt độ trước gây mô hình và mỗi giờ một lần trong vòng 12 giờ. Kết quả cho thấy siro FTK có hiệu quả hạ sốt đáng kể so với lô mô hình tại thời điểm 4 giờ (0,98 ± 0,78°C, p < 0,001) và 5 giờ (1,45 ± 0,46<sup>o</sup>C, p < 0,05) và tiếp tục duy trì đến giờ thứ 9, với mức giảm nhiệt độ tương đương paracetamol. Như vậy, siro FTK có tác dụng hạ sốt rõ rệt trên mô hình gây sốt bằng carrageenan ở thỏ.</em></p>Đậu Thuỳ DươngNguyễn Chí DũngPhạm Bùi Tùng LâmPhạm Thị Vân Anh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951045045710.52852/tcncyh.v195i10.396849. Nghiên cứu độc tính cấp và tác dụng hỗ trợ cải thiện trí nhớ của viên nang cứng Nobel trí não trên thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3950
<p class="p1"><em>Sa sút trí tuệ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng hoạt động hàng ngày và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định độc tính cấp và tác dụng hỗ trợ cải thiện trí nhớ của viên nang cứng Nobel trí não (TD.TN) trên động vật thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp của TD.TN được tiến hành trên chuột nhắt trắng theo hướng dẫn của WHO và xác định LD50 theo phương pháp của Litchfield – Wilcoxon. Nghiên cứu tác dụng hỗ trợ cải thiện trí nhớ trên các mô hình gây suy giảm trí nhớ bằng scopolamin: Mô hình né tránh chủ động và mô hình trục quay Rotarod, thực hiện với 5 lô chuột: lô chứng sinh học, lô mô hình, lô uống donepezil và 2 lô uống TD.TN liều tương đương lâm sàng và gấp 3 liều lâm sàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chuột nhắt trắng được uống đến liều tối đa 85,31 g/kg không có biểu hiện độc tính cấp, chưa xác định được LD50 của chế phẩm. TD.TN làm tăng thời gian trên trục quay rotarod, đồng thời tăng thời gian trễ và số lần trốn thoát thành công so với lô mô hình (mô hình né tránh chủ động). </em></p>Đặng Thị Thu HiênPhạm Thị Vân AnhNguyễn Thị Châu LoanNguyễn Thị Như QuỳnhNguyễn Thu ChinhNguyễn Thị Liên HươngTrần Thanh Tùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951045846610.52852/tcncyh.v195i10.395050. Tác dụng giảm đau, phục hồi chức năng vận động của điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp đắp Paraffin trên người bệnh viêm quanh khớp vai
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3986
<p class="p1"><em>Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng giảm đau và cải thiện chức năng vận động khớp vai của điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp đắp paraffin trên người bệnh viêm quanh khớp vai thể đơn thuần. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng trên 60 người bệnh được chia làm hai nhóm. Nhóm nghiên cứu điều trị bằng điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp đắp paraffin, nhóm đối chứng điều trị bằng điện châm và xoa bóp bấm huyệt. Sau 15 ngày điều trị, nhóm nghiên cứu có điểm đau VAS trung bình (0,9 ± 0,8) thấp hơn nhóm đối chứng (1,4 ± 0,7), tầm vận động khớp vai theo Mc Gill - Mc Romi và chức năng khớp vai theo thang điểm Constant C.R và Murley A.H.G của nhóm nghiên cứu tăng hơn so với nhóm đối chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết luận: điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp đắp paraffin có tác dụng giảm đau và phục hồi chức năng vận động trên người bệnh viêm quanh khớp vai thể đơn thuần tốt hơn điện châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt.</em></p>Trần Thanh LiêmTrịnh Thị Lụa
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951046747610.52852/tcncyh.v195i10.398651. Bước đầu nghiên cứu về mô hình bệnh tật tại Khoa Khám bệnh - Cơ sở Hoàng Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2024
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3981
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 477 hồ sơ người trưởng thành đến khám tại Khoa Khám bệnh - Cơ sở Hoàng Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, được chọn mẫu ngẫu nhiên đơn từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2024. Thông tin nhân khẩu và kinh tế xã hội được trích xuất từ phần mềm, các chẩn đoán được tổng hợp và mã hóa theo ICD-10 từ toàn bộ các phiếu khám trong mỗi hồ sơ. Kết quả cho thấy nữ giới chiếm 56,6%, nhóm tuổi 18 - 59 chiếm 71,7% và 95,8% không sử dụng bảo hiểm y tế. Lý do đến khám chủ yếu vì vấn đề sức khỏe mới xuất hiện (52,6%), kiểm tra sức khỏe (32,1%) và quản lý bệnh mạn tính (23,5%). Nhóm bệnh phổ biến nhất thuộc hệ tiêu hóa (21,1%), nội tiết-chuyển hóa (13,6%), và tim mạch (9,7%); với các chẩn đoán thường gặp là viêm dạ dày tá tràng, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, và đái tháo đường týp 2.</em></p>Cao Mạnh LongVũ Đình ThắngPhạm Thị Ngọc BíchLê Ngọc HàBùi Thị Kim OanhNguyễn Ái NgânHồ Thị Kim Thanh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951047748510.52852/tcncyh.v195i10.398152. Bạo lực hẹn hò ở sinh viên: Một nghiên cứu cắt ngang trên sinh viên Đại học Y Hà Nội năm 2025
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3961
<p class="p1"><em>Nghiên</em> <em>cứu cắt ngang được thực hiện</em> <em>nhằm</em> <em>mô tả</em> <em>thực</em> <em>trạng bạo lực hẹn</em> <em>hò ở sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội năm 2025. Nhóm nghiên cứu sử dụng bộ công cụ CADRI-S gồm 20 mục được dịch sang tiếng Việt và tiến hành khảo sát trên 962 sinh viên được chọn theo phương pháp phân</em> <em>tầng nhiều giai</em> <em>đoạn. Kết quả cho</em> <em>thấy</em> <em>52,9% đối</em> <em>tượng từng gây ra và 43,2% từng trải</em> <em>qua</em> <em>ít nhất một</em> <em>hành</em> <em>vi</em> <em>bạo lực hẹn</em> <em>hò.</em> <em>Các</em> <em>dạng</em> <em>bạo lực hẹn</em> <em>hò phổ</em> <em>biến</em> <em>gồm:</em> <em>bạo hành</em> <em>thể</em> <em>xác,</em> <em>đe</em> <em>dọa,</em> <em>lạm dụng</em> <em>tình</em> <em>dục, lời</em> <em>nói/tình</em> <em>cảm</em> <em>và</em> <em>kiểm</em> <em>soát</em> <em>trong</em> <em>mối</em> <em>quan</em> <em>hệ.</em> <em>Các</em> <em>hành</em> <em>vi</em> <em>thực</em> <em>hiện</em> <em>bạo lực</em> <em>hẹn hò ở nữ trong đó bạo hành thể xác (83,5%) chiếm đa số và lạm dụng tình dục chủ yếu do nam giới</em> <em>thực</em> <em>hiện</em> <em>(59,4%).</em> <em>Kết</em> <em>quả</em> <em>nhấn</em> <em>mạnh</em> <em>mức</em> <em>độ</em> <em>phổ</em> <em>biến</em> <em>của</em> <em>bạo lực hẹn</em> <em>hò trên</em> <em>nhóm</em> <em>sinh</em> <em>viên</em> <em>này và sự</em> <em>cần</em> <em>thiết của</em> <em>các</em> <em>can</em> <em>thiệp</em> <em>giáo dục</em> <em>nhằm</em> <em>nâng</em> <em>cao nhận</em> <em>thức</em> <em>và</em> <em>phòng ngừa bạo lực</em> <em>trong các mối quan hệ tình cảm.</em></p>Hoàng Thị Hải VânNguyễn Thị Thu HằngĐinh Linh Trang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951048649310.52852/tcncyh.v195i10.396153. Yếu tố liên quan đến rút lui xã hội ở người bệnh vị thành niên điều trị tại viện sức khỏe tâm thần
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4101
<p class="p1"><em>Ở trẻ em và vị thành niên tương tác xã hội tập trung vào các mối quan hệ gia đình, bạn bè và những người xung quanh. Rút lui khỏi xã hội ở độ tuổi này biểu hiện bằng việc từ chối đến trường và liên lạc với gia đình hoặc bạn bè. Tình trạng này liên quan đến nhiều yếu tố bao gồm các yếu tố sinh lý, tâm lý và xã hội. Nghiên cứu được thực hiện trên 330 người bệnh vị thành niên 10 - 19 tuổi được điều trị tại Viện Sức khỏe Tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9/2024 đến tháng 5/2025. Kết quả thu được: Các yếu tố làm tăng nguy cơ dẫn đến rút lui xã hội ở nhóm người bệnh vị thành niên là mối quan hệ giữa bố mẹ và trẻ là không hiểu; khắt khe hoặc kỳ vọng; không có bạn thân; không có nhiều bạn bè; chỉ có một mình; nét tính cách trầm tính, ít nói; nét tính cách hay lo nghĩ; nét tính cách lập dị; sang chấn thơ ấu: bị bắt nạt; sang chấn thời thơ ấu: bị lạm dụng/bạo lực về cảm xúc; có căng thẳng. Chúng tôi cũng tìm thấy có yếu tố bảo vệ là nét tính cách hòa đồng, vui vẻ (p < 0,05). </em></p>Lê Thị Thu HàĐỗ Thuỳ DungNguyễn Văn TuấnNguyễn Thành Long
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951049450110.52852/tcncyh.v195i10.410154. Nhận thức về ngành y tế công cộng và một số yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn ngành học của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội và Trường Đại học Y tế công cộng năm học 2024 - 2025
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3969
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 304 sinh viên năm nhất và năm hai ngành Y tế công cộng tại Trường Đại học Y Hà Nội và Trường Đại học Y tế công cộng nhằm mô tả nhận thức và các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn ngành học. Kết quả cho thấy 88,2% sinh viên tiếp cận thông tin liên quan đến ngành học khi đang học lớp 12, nhưng chỉ 33,6% sinh viên lựa chọn ngành y tế công cộng là nguyện vọng 1. Đa số sinh viên có nhận thức tích cực về vai trò ngành và chương trình đào tạo (điểm trung bình 3,8 ± 0,6 và 3,9 ± 0,7), tuy nhiên nhận thức về cơ hội nghề nghiệp còn hạn chế (3,2 ± 0,5). Dữ liệu định tính cho thấy quyết định lựa chọn ngành học chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố cá nhân (sở thích, định hướng nghề nghiệp), định hướng từ gia đình, điểm chuẩn và điều kiện học tập, cũng như khả năng tiếp cận thông tin ngành học. Nghiên cứu nhấn mạnh cần tăng cường tư vấn hướng nghiệp và truyền thông định hướng ngành học từ bậc phổ thông.</em></p>Nguyễn Thị Quỳnh AnhĐào Thị Thanh ChúcNguyễn Hồng ĐăngTạ Thị Mai HoaNguyễn Văn HiếuTrần Thanh LongLại Thị Minh Hằng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951050251310.52852/tcncyh.v195i10.396955. Thực trạng hội chứng chuyển hoá và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại Hà Nội năm 2024 - 2025
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4132
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 281 người trưởng thành đến khám sàng lọc tại phòng khám quốc tế Vinmec Ocean Park (Hà Nội) nhằm đánh giá thực trạng Hội chứng chuyển hoá (HCCH) và một số yếu tố liên quan. Tuổi trung vị của mẫu là 60 (45 - 65), nữ chiếm 60,1%, trong đó 65,7% phụ nữ đã mãn kinh. Hơn một nửa số đối tượng có trình độ đại học trở lên (56,6%) và đa số đã kết hôn (85,1%). Tỷ lệ mắc HCCH theo tiêu chuẩn NCEP–ATP III hiệu chỉnh là 40,6%, cao hơn rõ rệt so với tiêu chuẩn IDF 2006 (24,9%). Tỷ lệ này tăng theo độ tuổi (p = 0,001), đặc biệt cao ở nhóm > 65 tuổi (53,1%). Phụ nữ mãn kinh có tỷ lệ HCCH cao hơn có ý nghĩa so với phụ nữ chưa mãn kinh (49,5% vs 27,6%; p = 0,005). Phân tích đa biến xác định huyết áp tâm trương, HDL-Cholesterol, glucose máu và trình độ học vấn là bốn yếu tố liên quan độc lập với HCCH (p < 0,05). </em></p>Lê Thị HươngĐặng Quang HuyĐỗ Nam KhánhNgô Toàn Anh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951051452310.52852/tcncyh.v195i10.413256. Đặc điểm phương pháp SEM và khả năng làm việc nhóm của sinh viên ngành bác sĩ y khoa
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3984
<p class="p1"><em>Nghiên cứu thực hiện với 1376 sinh viên ngành Bác sĩ Y khoa năm thứ 1, 2, 3 Trường Đại học Y Hà Nội. Bài giảng SEM có mục tiêu học tập tốt, sinh viên được giao nhiệm vụ theo nhóm (Y1: 79,78%; Y2: 84,46%; Y3: 82,04%). Sinh viên nghiên cứu tài liệu, thảo luận nhóm và cùng tạo ra sản phẩm nhóm (79,78%; 84,90%; 81,38%). Nhóm sử dụng tốt hệ thống LMS để đọc tài liệu và nộp bài tập (79,56%; 82,98%; 80,92%). Sinh viên tích cực nhận xét, đặt câu hỏi với các nhóm (75,39%; 78,72%; 75,83%); phát triển khả năng giao tiếp, làm việc nhóm và báo cáo kết quả (80,22%; 84,89%; 83,37%). Kết quả phong phú từ các nhóm đã giúp sinh viên hiểu bài hơn và bài giảng trở nên rất thú vị (78,46%; 81,27%; 79,16%). Phương pháp SEM đã khuyến khích sinh viên nghiên cứu tài liệu, hợp tác nhóm tốt để hoàn thành nhiệm vụ chung. Sản phẩm của các nhóm được trình bày tốt, cho sinh viên cơ hội phản biện, hiểu bài sâu hơn, làm phong phú thêm các trải nghiệm học tập, phát triển năng lực và tính chuyên nghiệp. </em></p>Lê Thu HoàLê Tuấn AnhHà Lương Duy KhánhLê Thị Thu Hường
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951052453410.52852/tcncyh.v195i10.398457. Yếu tố liên quan đến rối loạn giấc ngủ ở người từ 18 - 60 tuổi tại hai xã/phường tỉnh Thái Bình
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4011
<p class="p1"><em>Rối loạn giấc ngủ là một trong những vấn đề sức khỏe tâm thần ngày càng được quan tâm ở người trưởng thành - đối tượng lao động chính của xã hội, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, hiệu suất lao động và sức khỏe toàn diện. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm rối loạn giấc ngủ trên 1.760 người trưởng thành đang sinh sống tại phường Trần Lãm, thành phố Thái Bình và xã Thụy Duyên, huyện Thái Thụy của tỉnh Thái Bình từ tháng 08/2024 đến 01/2025. Kết quả thu được có 24,2% người bị rối loạn giấc ngủ. Phân tích đa biến cho thấy một số yếu tố liên quan đáng kể đến rối loạn giấc ngủ bao gồm: tuổi > 41, giới nữ, sống ở nông thôn, đã kết hôn, lao động tay chân, làm việc ban đêm hoặc không cố định, có con, thu nhập thấp, ăn chay, tần suất quan hệ tình dục thấp, mắc các bệnh tim mạch, nội tiết, tiêu hóa hoặc tự miễn. Kết quả này nhấn mạnh sự cần thiết của các chương trình tầm soát, phát hiện sớm và can thiệp phù hợp nhằm cải thiện chất lượng giấc ngủ, đặc biệt ở những nhóm dân số có nguy cơ cao.</em></p>Nguyễn Văn TuấnLê Thị Thu HàNghiêm Thị Thu HàNguyễn Đăng Thương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951053554310.52852/tcncyh.v195i10.401158. Kiến thức về tình dục an toàn và thực trạng quan hệ tình dục của học sinh lớp 12 tại Trường Trung học Phổ thông Nguyễn Trãi, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội năm 2023
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3958
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 406 học sinh lớp 12 tại Trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội năm 2023 nhằm mô tả kiến thức về tình dục an toàn và thực trạng quan hệ tình dục, qua đó phân tích các yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy 15,5% học sinh đã có quan hệ tình dục, trong đó tỷ lệ ở nam (27,3%) cao hơn nữ (4,3%). Tỷ lệ học sinh có kiến thức đầy đủ về tình dục an toàn đạt 36,5%; nữ có kiến thức tốt hơn nam (41,8% so với 30,8%). Giới tính có mối liên quan đáng kể đến mức độ kiến thức (p = 0,024). Nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết phải tăng cường giáo dục sức khỏe sinh sản trong trường học và mở rộng dịch vụ tư vấn, hỗ trợ nhằm nâng cao kiến thức và hành vi tình dục an toàn ở học sinh trung học phổ thông.</em></p>Lê Hương QuỳnhPhạm Thị Thu TrangNguyễn Đăng Vững
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951054455210.52852/tcncyh.v195i10.395859. Đặc điểm một số khía cạnh nhận thức ở người bệnh sau mắc COVID-19 tại Việt Nam
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4071
<p class="p1"><em>Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 2.325 người từng mắc COVID-19 tại Hà Nội, Bắc Giang, Lào Cai (04/2023 - 03/2024), nhằm mô tả đặc điểm một số khía cạnh nhận thức. Sau giai đoạn 1 được sàng lọc các tình trạng rối loạn tâm thần, 672 người có sàng lọc dương tính được đánh giá chuyên sâu tình trạng nhận thức bởi các bác sĩ chuyên khoa tâm thần. Các trắc nghiệm nhận thức được sử dụng: Test Your Memory, Trail Making Test, Digital Span Test. Theo thang Test Your Memory, một số mục có điểm thấp hơn gồm kiến thức chung (0,9 ± 1,0), tìm điểm giống nhau (2,5 ± 1,5), và ghi nhớ câu (2,7 ± 1,7). Theo thang điểm Trail Making Test, tỷ lệ người vượt ngưỡng thời gian cảnh báo là 13,9% với TMT-A (≥ 78 giây) và 10,4% với TMT-B (≥ 273 giây). Điểm số trung bình của Digital Span ngược là 3,8 ± 2,3. Những phát hiện này cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho việc xây dựng các chương trình sàng lọc và can thiệp sớm nhằm cải thiện chức năng nhận thức ở người bệnh sau đại dịch.</em></p>Nguyễn Thị HoaNguyễn Văn Tuấn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951055356210.52852/tcncyh.v195i10.407160. Yếu tố liên quan tới rối loạn lo âu ở người từ 18 đến 60 tuổi tại tỉnh Thái Bình năm 2024 - 2025
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4007
<p class="p1"><em>Lo âu là một rối loạn tâm thần phổ biến trong cộng đồng, đặc biệt ở độ tuổi 18 -60 tuổi. Các yếu tố liên quan tới rối loạn lo âu ở độ tuổi này đa dạng, phong phú. Chúng tối tiến hành nghiên cứu nhằm phân tích một số yếu tố liên quan tới rối loạn lo âu ở người từ 18 đến 60 tuổi tại tỉnh Thái Bình năm 2024 - 2025. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 1668 đối tượng đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu tại xã Thụy Duyên và phường Trần Lãm của tỉnh Thái Bình từ tháng 7/2024 đến tháng 4/2025. Kết quả thu được Lo âu là phổ biến ở những người từ 18 đến 60 tuổi, chiếm 14,4%. Qua cả phân tích đơn biến và đa biến, xác định một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc RLLA, p < 0,05 đó là:Các yếu tố nhân khẩu học: giới tính nữ (OR = 2,87; 95%CI: 1,89 – 4,37); bản thân góa vợ/ chồng (OR = 5,4; 95%CI: 2,31 – 12,6); Các yếu tố bệnh lý: cá nhân đã từng mắc RLLA (OR = 11,0; 95%CI: 2,68 – 45,18); có bệnh lý tim mạch đi kèm (OR = 3,96; 95%CI: 1,78 – 8,81); Các yếu tố khác: có sang chấn tâm lý về gia đình (OR = 2,82; 95%CI: 1,03 – 7,74); thói quen ngủ dưới 6 giờ/ đêm (OR = 11,97; 95%CI: 8,01 – 17,9).</em></p>Lê Thị Thu HàNguyễn Văn TuấnNguyễn Thị Hồi
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951056357110.52852/tcncyh.v195i10.400761. Chất lượng cuộc sống và mối liên quan với tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh lao kháng Rifampicin/đa kháng thuốc được điều trị phác đồ ngắn hạn tại Việt Nam
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3934
<p class="p1"><em>Bệnh lao, đặc biệt là lao kháng Rifampicin/lao đa kháng thuốc (RR/MDR-TB), vẫn là vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng toàn cầu. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống (QoL) và mối liên quan với tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số BMI ở người bệnh RR/MDR-TB điều trị phác đồ ngắn hạn tại Việt Nam. Nghiên cứu mô tả trên 521 bệnh nhân được điều trị tại 35 cơ sở thuộc Chương trình Quản lý Lao kháng thuốc ở 7 tỉnh. Tỷ lệ người bệnh có QoL rất thấp, thấp và trung bình hoặc cao lần lượt là 36,42%; 28,90% và 34,68% cho sức khỏe thể chất, và 73,03%; 15,03% và 11,95% cho sức khỏe tâm thần. Trong nhóm BMI < 18,5: 97,9% có QoL thấp hoặc rất thấp. 100% người bệnh BMI ≥ 25 cũng có QoL thấp hoặc rất thấp, với điểm QoL thấp nhất ở khía cạnh tâm lý và xã hội. Cần tích hợp hỗ trợ thể chất và tâm thần, đặc biệt sàng lọc, can thiệp sớm vấn đề tâm lý trong điều trị RR/MDR-TB để giảm gánh nặng bệnh tật và nâng cao hiệu quả điều trị.</em></p>Nguyễn Thị Liên HàVũ Quốc ĐạtNguyễn Bình HoàNguyễn Thu AnhGregory Fox
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951057258210.52852/tcncyh.v195i10.393462. Kiến thức về ảnh hưởng của tia cực tím đến sức khỏe ở học sinh hai trường Trung học Cơ sở tại Hà Nội năm 2024
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3985
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang này được tiến hành trên 432 học sinh tại hai trường THCS Cần Kiệm (xã Cần Kiệm) và trường THCS Tam Khương (phường Khương Đình), thành phố Hà Nội năm 2024. Nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi tự thiết kế để phỏng vấn trực tiếp học sinh nhằm đánh giá kiến thức của các em về tác động của tia cực tím đến sức khỏe. Kết quả nghiên cứu cho thấy 52,1% học sinh biết tia cực tím giúp tạo vitamin D và 81,9% học sinh biết tia cực tím gây bỏng nắng, sạm da, 66% biết gây ung thư da. Học sinh khối 8, học sinh nữ và có học lực xuất sắc, giỏi là những học sinh có kiến thức đạt về ảnh hưởng của tia cực tím đến sức khỏe cao hơn các nhóm học sinh khác có ý nghĩa thống kê. Những phát hiện này cung cấp cơ sở quan trọng để đề xuất các chương trình giáo dục sức khỏe và các giải pháp can thiệp hiệu quả k, giúp học sinh hình thành và thực hiện các hành vi bảo vệ sức khỏe, chủ động phòng tránh các tác hại của tia cực tím. </em></p>Nguyễn Thị Phương OanhVũ Thị Phương AnhTrần Quỳnh AnhĐặng Quang TânCao Thị Thu HàHoàng Thị Thu HàNguyễn Thị Thu HươngChu Thị Hường
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951058359410.52852/tcncyh.v195i10.398563. Kết quả nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ và một số yếu tố liên quan của người bệnh ung thư vú tại Bệnh viện K Cơ sở Tân Triều
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4083
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 147 người bệnh ung thư vú đang điều trị nội trú tại Khoa Nội 5 - Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ tháng 12/2024 đến tháng 05/2025 với mục tiêu xác định nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ ở người bệnh ung thư vú và một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 53,1% các đối tượng tham gia nghiên cứu có nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ. Nhu cầu cần được chăm sóc giảm nhẹ cao nhất là hỗ trợ về tài chính chiếm 63,9%. Trong mô hình hồi quy đơn biến, các yếu tố liên quan đến nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ bao gồm: trình độ học vấn, thời gian mắc bệnh dưới 6 tháng và mức độ ảnh hưởng của các triệu chứng thực thể.</em></p>Phạm Huyền TrangNguyễn Thị Sơn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951059560710.52852/tcncyh.v195i10.408364. Đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo nhận thức căng thẳng học tập phiên bản Tiếng Việt trên sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm 2024
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3923
<p class="p1"><em>Trong bối cảnh căng thẳng học tập là một vấn đề phổ biến ảnh hướng đến sức khỏe tâm thần và hiệu quả học tập ở sinh viên đại học, thang đo Nhận thức về Căng thẳng học tập (Perception of Academic Stress Scale - PAS) đã được phát triển nhằm đo lường cụ thể vấn đề này. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 416 sinh viên năm thứ tư hệ bác sĩ tại trường Đại học Y Hà Nội năm 2024 nhằm mục tiêu đánh giá tính giá trị, độ tin cậy của phiên bản tiếng Việt thang đo Nhận thức Căng thẳng học tập (PAS-V). Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho thấy thang đo gồm 14 mục, được chia thành ba nhóm nhân tố mới với tổng phương sai trích đạt 56,43%; các nhân tố này có độ nhất quán nội tại tốt với hệ số Cronbach’s Alpha là 0,844. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) tiếp tục xác nhận mô hình ba nhân tố với 13 mục có mức độ phù hợp với dữ liệu thực nghiệm ở mức chấp nhận được. Như vậy, phiên bản tiếng Việt của thang đo PAS (PAS-V) là một công cụ hợp lệ và đáng tin cậy, có thể được sử dụng để đo lường các nguồn tác nhân gây căng thẳng trong học tập ở sinh viên.</em></p>Nguyễn Tiến DũngThái Văn HuyNguyễn Thị Thu Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951060861710.52852/tcncyh.v195i10.392365. Thực trạng viêm âm đạo ở phụ nữ không mang thai đến khám tại Bệnh viện Bạch Mai
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3982
<p class="p1"><em>Nghiên cứu phân tích các đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan của viêm âm đạo ở phụ nữ không mang thai. Nghiên cứu cắt ngang tiến cứu trên 382 phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Bạch Mai từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/03/2024 cho thấy vi khuẩn là căn nguyên gây viêm âm đạo phổ biến nhất (30,6%). Ngứa rát và dịch hôi âm đạo có giá trị dự đoán âm tính cao đối với viêm âm đạo do nấm và vi khuẩn không đặc hiệu (96,3% và 91,5%). Nguy cơ viêm âm đạo do vi khuẩn cao hơn ở phụ nữ có tiền sử viêm nhiễm phụ khoa (OR = 1,8; p = 0,03), hoặc dùng dụng cụ tử cung (OR = 1,9; p = 0,029) hay là sống ở nông thôn (OR = 2,1; p = 0,007). Trong khi đó, phụ nữ đang hành kinh (OR = 13,5; p = 0,001) hoặc trong độ tuổi sinh sản (OR = 17,3; p = 0,0002) là đối tượng nguy cơ cao viêm âm đạo do nấm. Kết hợp triệu chứng và yếu tố nguy cơ giúp định hướng căn nguyên viêm âm đạo phù hợp. </em></p>Nguyễn Thị Thu PhươngVũ Quốc TrungNguyễn Mạnh KhôiNguyễn Ngọc Sơn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951061862510.52852/tcncyh.v195i10.398266. Một số đặc điểm về môi trường thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch theo CLES+T
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4125
<p class="p1"><em>Nghiên cứu thực hiện nhằm khảo sát đặc điểm môi trường thực hành lâm sàng và mức độ hài lòng của sinh viên điều dưỡng tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 222 sinh viên điều dưỡng đã hoàn thành ít nhất một trong năm học phần Thực hành Chăm sóc sức khỏe. Kết quả: sinh viên có độ tuổi từ 20 - 24, nữ chiếm 86,49% và 66,67% thuộc lớp cử nhân Điều dưỡng đa khoa. Trung vị điểm CLES+T đạt 4,46 (4,08 - 4,68). Trong năm lĩnh vực, mối quan hệ với người hướng dẫn có điểm cao nhất 4,88 (4,38 - 5), tiếp theo là vai trò của giảng viên lâm sàng 4,78 (4,22 - 5). Sinh viên hài lòng với môi trường thực hành lâm sàng cao với tỷ lệ 90,54%. Môi trường thực hành lâm sàng hiện đáp ứng tốt nhu cầu học tập của sinh viên. Tiếp tục phát huy các yếu tố tích cực và cải thiện hạn chế nhằm nâng cao động lực học tập, tăng gắn bó nghề nghiệp để đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cho ngành y tế.</em></p>Ngô Thanh TrúcNguyễn Thị Mỹ LinhNguyễn Thị Huyền TrangTrần Thị Xuân HạnhNguyễn Lê Phương ThảoNguyễn Hoàng Thanh TâmPhạm Thị Cẩm DuyênLê Nguyễn Ngọc DuyNguyễn Thị Thùy Dung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951062663810.52852/tcncyh.v195i10.412567. Tình trạng dinh dưỡng, tăng trưởng và một số yếu tố liên quan ở trẻ thiếu hụt hormone tăng trưởng tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4020
<p class="p1"><em>Thiếu hụt hormone tăng trưởng (GHD) là nguyên nhân phổ biến gây chậm tăng trưởng ở trẻ em. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 62 trẻ từ 5 - 15 tuổi điều trị tại Trung tâm Nội tiết, chuyển hóa, di truyền và liệu pháp phân tử, Bệnh viện Nhi Trung ương (từ 6/2024 đến 5/2025) nhằm khảo sát tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tuổi trung bình là 9,38 ± 2,65, trong đó trẻ từ 5 - 10 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (58,1%). Tỷ lệ nam/nữ là 1,21/1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân là 58,1%, thấp còi 72,6% (trong đó thấp còi nặng 45,2%), gầy còm 25,9%, thừa cân/béo phì 14,5%. Sau 3 tháng điều trị hormone tăng trưởng, chiều cao trung bình tăng 1,65 ± 1,84cm, cân nặng tăng 1,02 ± 1,00kg và BMI tăng 0,30 ± 0,64 (p < 0,001). Không ghi nhận mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các thể SDD với các đặc điểm như tuổi, giới, tình trạng sinh hoặc cân nặng lúc sinh cũng như mức độ thiếu hụt hormone tăng trưởng.</em></p>Hoàng Thị Quỳnh NhưVũ Chí DũngHoàng Tuấn ThànhNguyễn Thị Thúy Hồng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951063964710.52852/tcncyh.v195i10.402068. Thực trạng nhịn ăn kéo dài trước nội soi dạ dày tá tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Thái Bình
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4045
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng nhịn ăn trước nội soi dạ dày tá tràng có gây mê ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Thái Bình và đánh giá mức độ khó chịu liên quan. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, được tiến hành trên 380 trẻ dưới 16 tuổi từ tháng 6 năm 2024 đến tháng 4 năm 2025. Các thông tin thu thập bao gồm: thời gian nhịn ăn và cảm giác khó chịu được đánh giá bằng thang điểm Likert. Kết quả cho thấy thời gian nhịn ăn trung bình của trẻ đối với loại thức ăn rắn là 14,9 ± 1,7 giờ và với chất lỏng trong suốt là 11,3 ± 3,9 giờ đều vượt xa khuyến cáo hiện hành. Có 45,5% trẻ cảm thấy đói từ mức vừa trở lên, trong đó nhóm trẻ nhỏ dưới 7 tuổi ghi nhận mức độ đói, khô miệng và sợ hãi cao hơn đáng kể so với nhóm trẻ > 7 tuổi (p < 0,05). Nhịn ăn kéo dài trước nội soi là thực trạng phổ biến và gây khó chịu rõ rệt, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Do đó, cần điều chỉnh quy trình nhịn ăn theo hướng linh hoạt và cá thể hoá nhằm nâng cao an toàn gây mê và cải thiện trải nghiệm người bệnh.</em></p>Nguyễn Hữu QuyềnNguyễn Thị Thuý Hồng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951064865610.52852/tcncyh.v195i10.404569. Thực trạng rối loạn cơ xương của lao động nữ sản xuất linh kiện điện tử tại một công ty ở Hòa Bình năm 2024
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4180
<p class="p1"><em>Rối loạn cơ xương là tình trạng tổn thương hệ cơ - xương - thần kinh với các mức độ từ nhẹ đến nặng, có thể làm giảm hoặc gây mất khả năng lao động. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 400 lao động nữ sản xuất linh kiện điện tử tại Hòa Bình năm 2024, sử dụng bộ câu hỏi chuẩn hóa Bắc Âu (The Nordic Musculoskeletal Questionnaire) nhằm xác định tỷ lệ hiện mắc rối loạn cơ xương. Kết quả cho thấy 73,8% người lao động báo cáo mắc rối loạn cơ xương trong 12 tháng qua, thường gặp ở vùng cổ - gáy (57,3%), lưng (51,8%), vai (49,8%). Trong 7 ngày gần nhất, 36,0% còn triệu chứng, chủ yếu ở vùng cổ-gáy (19,8%), thắt lưng (17,3%) và lưng (16,0%). Phần lớn các đợt đau kéo dài từ 1 - 7 ngày, 34,8% người bị hạn chế hoạt động thường ngày hoặc giải trí, và 30,3% phải đi khám. Nghiên cứu cho thấy rối loạn cơ xương là vấn đề sức khỏe nghề nghiệp phổ biến ở lao động nữ ngành linh kiện điện tử, ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống và cần được ưu tiên trong chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp.</em></p>Nguyễn Thị XuânNguyễn Thị Thu HươngLê Thị KhuyênLê Thị Hồng NhungTrịnh Thị HằngLê Thị Thanh Xuân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951065766510.52852/tcncyh.v195i10.418070. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn giấc ngủ ở người bệnh cao tuổi tăng huyết áp tại ngoại thành Hà Nội
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4030
<p class="p1"><em>Rối loạn giấc ngủ là vấn đề nghiêm trọng của người cao tuổi tăng huyết áp. Việc không phát hiện điều trị RLGN sớm sẽ dẫn đến người bệnh tăng huyết áp dễ mắc phải những biến chứng của bệnh tăng huyết áp. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 385 người bệnh cao tuổi tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại 3 trạm y tế xã Phúc Lâm, xã Cao Thành, xã Quảng Bị tại ngoại thành, thành phố Hà Nội từ tháng 9/2024 đến tháng 3/2025. Kết quả chỉ ra tỷ lệ người bệnh có rối loạn giấc ngủ là 57,1%, trong đó 50,5% chẩn đoán RLGN mức độ trung bình. Phân tích đơn biến, đa biến cho thấy một số yếu tố liên quan đáng kể đến rối loạn giấc ngủ bao gồm: Tuổi ≥ 71, không còn tham gia lao động, không sống chung cùng người thân trong gia đình, không thường xuyên thể dục, hoạt động tình dục, hút thuốc lá ,mắc bệnh lý kèm theo như tim mạch, cơ xương khớp, tần suất kiểm tra huyết áp, không tuân thủ dùng thuốc huyết áp và có các triệu chứng đau đầu, chóng mặt.</em></p>Nguyễn Văn TuấnLê Thị Thu HàNguyễn Tiến Mạnh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951066667610.52852/tcncyh.v195i10.403071. Thực trạng tham gia ngoại kiểm khí máu của các phòng xét nghiệm tại miền Bắc Việt Nam giai đoạn 2020 - 2024
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3955
<p class="p1"><em>Đánh giá thực trạng tham gia và kết quả ngoại kiểm khí máu (KM) của các phòng xét nghiệm (PXN) miền Bắc Việt Nam giai đoạn 2020 - 2024. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích dữ liệu ngoại kiểm KM do Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học - Trường Đại học Y Hà Nội điều phối. Các PXN được phân loại theo tuyến/hạng bệnh viện và vùng địa lý. Chương trình gồm 12 đợt/năm, mỗi đợt 01 mẫu ngoại kiểm dạng lỏng với 11 thông số (pH, pCO<sub>2</sub>, pO<sub>2</sub>, HCO<sub>3</sub><sup>–</sup>, tCO<sub>2</sub>, glucose, lactat, Na<sup>+</sup>, K<sup>+</sup>, Cl <sup>–</sup>, Ca<sup>2+</sup>). Kết quả được đánh giá theo chỉ số SDI (Standard Deviation Index) và TS (Target Score), đạt khi |SDI| ≤ 2 hoặc TS ≥ 50. Kết quả: Số PXN tham gia tăng từ 18 năm 2020 lên 39 năm 2024 (tăng 77%). Tỷ lệ PXN đạt ≥ 90% kết quả ngoại kiểm tăng từ 50,0% năm 2020 lên 72,0% năm 2024. Các thông số pH và lactat duy trì tỷ lệ đạt > 90%, trong khi pO<sub>2</sub>, pCO<sub>2</sub> và glucose dao động 80 - 90%. Phân bố PXN tham gia tập trung chủ yếu ở Đồng bằng sông Hồng và Đông Bắc Bộ, các khu vực khác còn hạn chế. Kết luận: Ngoại kiểm khí máu tại miền Bắc Việt Nam đã cải thiện cả về số lượng tham gia và tỷ lệ đạt, song vẫn chưa đồng đều giữa các thông số và vùng miền. Cần tăng cường đào tạo, giám sát và mở rộng tham gia EQA để nâng cao chất lượng xét nghiệm khí máu, hướng tới chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế.</em></p>Nguyễn Trần PhươngPhạm Thị Hương TrangNgô Diệu HoaLê Vũ Huyền TrangNguyễn Thị DinhNguyễn Quỳnh GiaoTrịnh Thị Phương Dung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951067768410.52852/tcncyh.v195i10.395572. Rối loạn lo âu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân mày đay mạn tính
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3925
<p class="p1"><em>Mày đay mạn tính là tình trạng bệnh lý có sẩn phù, phù mạch hoặc cả hai, kéo dài trên 6 tuần. Rối loạn lo âu thường gặp ở nhóm bệnh nhân này, góp phần làm trầm trọng hơn triệu chứng bệnh, từ đó làm giảm hơn nữa chất lượng cuộc sống. Nghiên cứu nhằm xác định tỉ lệ và triệu chứng rối loạn lo âu, phân tích một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân mày đay mạn tính. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện 99 bệnh nhân mày đay mạn tính, đánh giá mức độ hoạt động mày đay bằng thang điểm UAS7, đánh giá rối loạn lo âu bằng thang điểm GAD-7. Kết quả cho thấy tuổi của các bệnh nhân là 35,81 ± 13,13; nữ chiếm 76,8%, mức độ hoạt động bệnh có trung vị 14 điểm. Tỉ lệ rối loạn lo âu trên bệnh nhân mày đay mạn tính là 31,3%, triệu chứng lo lắng chiếm 99,0%, khó thư giãn chiếm 79,8%, mức độ hoạt động bệnh là yếu tố nguy cơ độc lập liên quan rối loạn lo âu (OR hiệu chỉnh = 1,498, 95% CI: 1,243 - 1,804, p < 0,001). Rối loạn lo âu là tình trạng phổ biến, cần đánh giá và sàng lọc khi thăm khám cho bệnh nhân mày đay mạn tính.</em></p>Huỳnh NhưTrịnh Thị Hồng CủaLý Kim BíchTrần Quang NhânNguyễn Văn Thống
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951068569510.52852/tcncyh.v195i10.392573. Tính giá trị và độ tin cậy bộ công cụ nghiện điện thoại thông minh phiên bản rút gọn (SAS-SV) ở sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3938
<p class="p1"><em>Nghiện sử dụng điện thoại thông minh (ĐTTM) đang là mối lo ngại toàn cầu với nhiều tác động tiêu cực tiềm ẩn. Nghiên cứu này nhằm chuẩn hóa phiên bản tiếng Việt của thang đo nghiện ĐTTM phiên bản rút gọn (SAS-SV) và đánh giá độ tin cậy, tính giá trị trên 803 sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội. Bộ câu hỏi được hội đồng chuyên môn thống nhất với chỉ số CVI = 1,0. Độ tin cậy nội tại cao (Cronbach’s alpha = 0,875). Phân tích tương quan Pearson cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các câu hỏi và tổng điểm thang đo. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA) cho thấy mô hình có độ phù hợp chấp nhận được với dữ liệu thực tế: χ²/df = 4,454, CFI = 0,965, TLI = 0,946, RMSEA = 0,066 (90% CI [0,050 - 0,065]). Các trọng số nhân tố > 0.50, có ý nghĩa thống kê (p < 0,001), khẳng định tính giá trị hội tụ. Hệ số tin cậy tổng hợp (CR) và phương sai trích trung bình (AVE) đều đạt ngưỡng yêu cầu, cho thấy thang đo có độ tin cậy và tính giá trị phân biệt tốt.</em></p>Lê Châu AnhTrịnh Thị ThuỷPhạm Thị Thu Hường
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951069670810.52852/tcncyh.v195i10.393874. Bạo hành tại nơi làm việc với điều dưỡng và một số yếu tố liên quan ở Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong 12 tháng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4059
<p class="p1"><em>Bạo hành tại nơi làm việc trong môi trường y tế là một vấn đề nghiêm trọng toàn cầu, ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần và hiệu suất lao động của nhân viên y tế, trong đó điều dưỡng là nhóm dễ bị tổn thương. Nghiên cứu được tiến hành tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 10 đến tháng 12/2024 với mục tiêu mô tả tỉ lệ điều dưỡng bị bạo hành trong 12 tháng và mô tả một số yếu tố liên quan. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được áp dụng trên 397 điều dưỡng viên đủ tiêu chuẩn. Kết quả cho thấy trong vòng 12 tháng trước thời điểm khảo sát, 45,6% điều dưỡng báo cáo đã từng bị bạo hành ít nhất một lần. Bạo hành bằng lời nói chiếm tỷ lệ cao nhất với 44,3% (n = 176), tiếp đến là quấy rối tình dục 4,5% (n = 18) và bạo hành thể chất 2,8% (n = 11). Một số yếu tố liên quan làm tăng nguy cơ bị bạo hành bao gồm thâm niên công tác từ 1–5 năm, làm việc tại khối phòng khám, nội khoa và hồi sức cấp cứu, mức độ lo lắng cao về bạo hành, cũng như việc chứng kiến bạo hành thể chất tại nơi làm việc.</em></p>Phạm Thị Bích HạnhHoàng Bùi HảiVũ Thị NinhPhạm Thị Thu Hường
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951070972310.52852/tcncyh.v195i10.405975. Stress và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2023 - 2024
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4137
<p class="p1"><em>Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ stress, phân tích một số yếu tố liên quan đến stress và tìm hiểu nhu cầu chăm sóc tâm lý của người bệnh (NB) đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 10/2023 - 7/2024. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 400 NB ĐTĐ điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thống Nhất từ 2023 - 2024. Có 62,5% NB không đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết (HbA1c ≥ 7%) và 14,2% NB có dấu hiệu trầm cảm, 23,2% NB stress liên quan đến ĐTĐ, trong đó 16,5% ở mức độ trung bình và 6,7% ở mức độ nặng. Tuân thủ điều trị là yếu tố bảo vệ với stress, tuân thủ dùng thuốc (OR = 0,22; KTC 95%: 0,13 - 0,37), tuân thủ hoạt động thể lực (OR = 0,34; 0,20 - 0,60), và tuân thủ dinh dưỡng (OR = 0,39; 0,23 - 0,66). Có 55,8% NB có nhu cầu hỗ trợ tâm lý về cái chết và hấp hối. Stress và gánh nặng tâm lý là một vấn đề phổ biến ở NB ĐTĐ, cần lồng ghép sàng lọc và hỗ trợ tâm lý vào thực hành lâm sàng giúp quản lý toàn diện.</em></p>Phan Thị Cẩm QuyênLê Thị Kim CươngNguyễn Duy Tân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951072473410.52852/tcncyh.v195i10.413776. Thực trạng rối loạn chức năng tình dục của phụ nữ mãn kinh trên thế giới và một số yếu tố liên quan: Tổng quan luận điểm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3959
<p class="p1"><em>Rối loạn chức năng tình dục (SFD) là một vấn đề sức khỏe phổ biến và đáng quan tâm ở phụ nữ trong giai đoạn mãn kinh trên toàn thế giới. Tổng quan hệ thống các nghiên cứu khoa học được công bố từ năm 2014 đến 2024 trên các tạp chí thuộc ba cơ sở dữ liệu PubMed, Cochrane và Embase đã làm nổi bật thực trạng và các yếu tố liên quan đến tình trạng này. Với tổng cộng có 900 nghiên cứu đã được tìm thấy dựa trên chiến lược tìm kiếm, 100 bài đủ điều kiện và có 22 nghiên cứu đáp ứng đầy đủ các tiêu chí đã được đưa vào tổng quan này để phân tích chuyên sâu. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc SFD dao động rộng, từ 8,7% ở Hàn Quốc đến 88,7% ở Thổ Nhĩ Kỳ. Các nghiên cứu về SFD ở phụ nữ mãn kinh tập trung nhiều nhất ở Châu Á (13/22 nghiên cứu), đặc biệt là Iran và Thổ Nhĩ Kỳ. Các khu vực Châu Mỹ và Châu Âu, Châu Đại Dương cũng có các nghiên cứu đáng chú ý, nhưng còn thiếu dữ liệu từ Châu Phi. Phần lớn phụ nữ mãn kinh trên thế giới bị SFD. Các yếu tố liên quan đến SFD tăng là tuổi, ít hoạt động thể chất, bệnh mãn tính, tinh trạng hôn nhân, tình trạng học vấn, tiền sử sử dụng thuốc và can thiệp y tế.</em></p>Trần Thị Thanh ThuỷBùi Quang Tiến
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951073574810.52852/tcncyh.v195i10.395977. Thực trạng căng thẳng, lo âu, trầm cảm của cha mẹ có trẻ mắc rối loạn phát triển giới tính tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2025 và một số yếu tố liên quan
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3995
<p class="p1"><em>Rối loạn phát triển giới tính (DSD) là bất thường bẩm sinh về nhiễm sắc thể, tuyến sinh dục hoặc giải phẫu, trẻ mắc DSD có thể gây áp lực tâm lý lớn cho cha mẹ do phải cùng chuyên gia y tế đưa ra các quyết định khó khăn như lựa chọn giới tính, phẫu thuật, điều trị lâu dài và lo ngại kỳ thị. Nghiên cứu này được thực hiện tại Bệnh viện Nhi Trung ương nhằm (1) mô tả thực trạng căng thẳng, lo âu, trầm cảm của cha mẹ có trẻ mắc DSD và (2) xác định một số yếu tố liên quan đến thực trạng trên. Cha mẹ trẻ mắc DSD điều trị ngoại trú được khảo sát bằng thang đo DASS-21 và các yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy tỷ lệ căng thẳng, lo âu và trầm cảm ở cha mẹ lần lượt là 16,8%, 22,4% và 9,6%. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng sức khỏe tâm thần bao gồm trình độ học vấn, vai trò (mẹ hoặc cha), tuổi của trẻ và nhận thức về kỳ thị tập trung vào cha mẹ.</em></p>Trần Thị Thu ThuỷVũ Chí DũngNguyễn Thị Trang NhungTrần Trung KiênTrần Mai Anh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951074975710.52852/tcncyh.v195i10.399578. Kiến thức, thái độ về tiêm vắc xin phòng HPV của nam sinh viên phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội năm 2025
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4037
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 356 sinh viên nam thuộc 4 ngành đào tạo chính quy tại Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội tại tỉnh Thanh Hóa thông qua phỏng vấn bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn nhằm mô tả kiến thức, thái độ về tiêm vắc xin phòng HPV năm 2025. Kết quả cho thấy, điểm kiến thức và thái độ về nhiễm trùng HPV và vắc xin phòng bệnh ở nhóm đối tượng còn hạn chế. Trong đó, kiến thức có điểm trung vị: 8, khoảng tứ phân vị: 4-11 điểm (trên thang điểm 21); điểm thái độ có trung vị: 4, khoảng tứ phân vị: 3-6 điểm (trên thang điểm 9). Có sự khác biệt về điểm trung bình kiến thức giữa các năm học và chuyên ngành (p < 0,05) và sự khác biệt về điểm trung bình thái độ giữa các năm học, tình trạng hôn nhân (p < 0,05). Trên cơ sở đó, cần tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm cải thiện nhận thức, thúc đẩy thái độ tích cực về tiêm vắc xin phòng HPV trong nhóm nam sinh viên - một bước quan trọng trong chiến lược phòng ngừa HPV ở cộng đồng. </em></p>Đào Văn QuânLương Ngọc MaiĐoàn Hoàng AnhTrịnh Thị Hồng Nhung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951075876810.52852/tcncyh.v195i10.403779. Tình hình mật độ xương trên người bệnh đã điều trị ung thư cổ tử cung ổn định tại Bệnh viện Y học Cổ truyền Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4028
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm khảo sát tình hình mật độ xương và một số yếu tố liên quan ở người bệnh Ung thư cổ tử cung đã điều trị ổn định tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 80 người bệnh Ung thư cổ tử cung sử dụng phương pháp đo hấp thụ tia X năng lượng kép (DEXA) tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi để đánh giá mật độ xương. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ loãng xương nặng 12,5%, loãng xương 61,2%, thiểu xương 21,3%. T-score trung bình giảm theo tuổi, tuổi càng cao thì T-score càng thấp (p < 0,05). Người bệnh mắc ung thư cổ tử cung > 5 năm có T-score thấp hơn so với nhóm mắc ≤ 5 năm (p < 0,05). Thời điểm mãn kinh trước hay sau điều trị ung thư không ảnh hưởng đến T-score (p > 0,05). Tóm lại, tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung cao với 73,7%, chỉ số T-score trung bình giảm tỉ lệ nghịch với tuổi, thời gian mắc bệnh và không liên quan với thời điểm mãn kinh trước hay sau điều trị ung thư.</em></p>Nguyễn Đức MạnhTrịnh Thị Lụa
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951076977610.52852/tcncyh.v195i10.402880. Phương trình ước tính phần trăm mỡ cơ thể ở người trưởng thành dựa vào các chỉ số nhân trắc
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4107
<p class="p1"><em>Tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành tại TP.HCM đang ngày càng gia tăng. Tỷ lệ mỡ cơ thể là chỉ số quan trọng trong đánh giá béo phì và các bệnh lý liên quan. Phương pháp DXA được xem như “tiêu chuẩn vàng” để đo thành phần cơ thể nhưng chi phí cao và khó triển khai rộng rãi trong cộng đồng. Mục tiêu nghiên cứu nhằm xây dựng phương trình ước tính phần trăm mỡ cơ thể dựa trên chỉ số nhân trắc học. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 248 đối tượng ≥ 18 tuổi tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2024. Các chỉ số nhân trắc được lấy từ trung bình hai lần đo và phần trăm mỡ cơ thể đo bằng phương pháp DXA. Các phép kiểm thống kê và mô hình hồi quy đa biến với ngưỡng ý nghĩa p < 0,05. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình ước tính PBF tối ưu ở nam bao gồm chiều cao, HC, nhóm tuổi và WHR ( = 0,5666; RMSE = 3,46), trong khi mô hình ở nữ bao gồm HC, MUAC và WHR (= 0,5522; RMSE = 2,72).</em></p>Võ Hồng Thiên NgọcNguyễn Thị Cẩm ChiTăng Kim Hồng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951077778610.52852/tcncyh.v195i10.410781. Phản ứng quá mẫn với các thuốc kháng lao hàng một: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại Bệnh viện E
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3987
<p class="p1"><em>Quá mẫn do thuốc lao là một trong những phản ứng bất lợi do thuốc, không những ảnh hưởng đến tính mạng mà còn kéo dài thời gian điều trị và gia tăng nguy cơ kháng thuốc. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 69 người bệnh được chẩn đoán lao có chỉ định điều trị với các thuốc kháng lao hàng một có biểu hiện dị ứng trên lâm sàng tại Bệnh viện E. Ngoại ban dát sẩn là thể lâm sàng thường gặp nhất chiếm 78,26%. Test lẩy da dương tính ở 2/134 lượt test trong đó chỉ có rifampicin (chiếm 7,14% số ca thực hiện). Test áp bì được thực hiện ở 6 trường hợp với tỷ lệ dương tính cao nhất là isoniazid (33,33%), thấp nhất là pyrazinamid (14,29%), rifampicin và ethambutol cùng là 25%. Test kích thích được thực hiện ở 167 lượt trong đó tỷ lệ dương tính chung là 24,7%; rifampicin (35,29%), ethambutol (29,55%), pyrazinamid (29,27%) và thấp nhất là isoniazid (8,51%). Kết quả cho thấy dị ứng thuốc chống lao hàng một biểu hiện trên lâm sàng thường là quá mẫn muộn và test kích thích vẫn là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán.</em></p>Bùi Văn DânHoàng An TháiNguyễn Lê HàNguyễn Thị Thu LanNguyễn Hoàng PhươngLê Đình Tùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951078779410.52852/tcncyh.v195i10.398782. Tái điều trị bằng thuốc Gefitinib sau biến chứng viêm phổi kẽ do Osimertinib: Báo cao ca lâm sàng và tổng quan y văn
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3929
<p class="p1"><em>Osimertinib đã cải thiện đáng kể thời gian sống còn ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR. Tuy nhiên, viêm phổi kẽ do Osimertinib là một độc tính nghiêm trọng mặc dù hiếm gặp. Hiện chưa có hướng dẫn rõ ràng về việc tái điều trị Osimertinib hoặc các thuốc kháng EGFR khác sau khi bệnh nhân hồi phục tình trạng viêm phổi kẽ. Chúng tôi báo cáo ca lâm sàng về một bệnh nhân nam 70 tuổi, ung thư phổi giai đoạn IV, đột biến EGFR del 19, xuất hiện viêm phổi kẽ sau 3 tháng điều trị với Osimertinib. Bệnh nhân được điều trị chính bằng Methylprednisolon và tình trạng viêm phổi cải thiện sau đó. Gefitinib, một thuốc kháng EGFR thế hệ 1, được tái điều trị sau khi tình trạng viêm phổi kẽ ổn định và cho thấy kết quả về độ an toàn và hiệu quả khi bệnh nhân không xuất hiện độc tính của thuốc và khối u nguyên phát có xu hướng thu nhỏ sau 7 tháng điều trị. Ngoài ví dụ minh hoạ trên, chúng tôi đã đưa ra các phân tích từ tổng quan y văn để kết luận rằng thuốc kháng EGFR thế hệ 1 hoặc thế hệ 2 là một lựa chọn thay thế an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có viêm phổi kẽ do Osimertinib, đặc biệt là ở các bệnh nhân có độc tính độ 3-4.</em></p>Phạm Duy MạnhPhan Khánh ToànTrịnh Lê Huy
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951079580010.52852/tcncyh.v195i10.392983. Áp xe thận trên người bệnh không có yếu tố nguy cơ - điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm: Báo cáo ca lâm sàng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3910
<p class="p1"><em>Áp xe thận là một biến chứng hiếm gặp của viêm thận bể thận thường liên quan đến nhiễm trùng đường tiểu tái phát, bất thường giải phẫu, tắc nghẽn đường tiểu hay suy giảm miễn dịch. Vi khuẩn phổ biến thường gặp nhất gây ra áp xe thận là E. coli, Proteus và S. aureus. Các báo cáo về áp xe thận kích thước nhỏ (≤ 3cm) đã được điều trị hiệu quả bằng một liệu trình kháng sinh đường tĩnh mạch đã được công bố, tuy nhiên hiệu quả của phương pháp điều trị bảo tồn với các áp xe thận kích thước trung bình (3 - 5cm) vẫn còn chưa thống nhất trong các nghiên cứu. Ca lâm sàng bệnh nhân nữ 41 tuổi, vào viện vì sốt cao, rét run và đau hông lưng trái ngày thứ 3, khám có vỗ rung hông lưng trái đau nhiều, chụp cắt lớp vi tính ổ bụng thấy 2 ổ áp xe thận trái và được chẩn đoán áp xe thận trái, bệnh nhân đã được dùng kháng sinh ban đầu theo kinh nghiệm bằng Cefepim và Vancomycin, cắt sốt sau 2 ngày, ra viện sau 14 ngày. Chúng tôi báo cáo ca lâm sàng này nhằm mục tiêu cung cấp chẩn đoán và điều trị theo kinh nghiệm ở những bệnh nhân áp xe thận không có các yếu tố nguy cơ gây áp xe thận.</em></p>Phạm Thị Bích NgọcHạ Hồng CườngLê Ngọc Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951080180710.52852/tcncyh.v195i10.391084. Tổng quan luận điểm về duy trì trong điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Buprenorphine tác dụng kéo dài dạng tiêm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3960
<p class="p1"><em>Duy trì điều trị là yếu tố then chốt để tối ưu hiệu quả điều trị trong điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện (CDTP). Thuốc buprenorphine (BUP) tác dụng kéo dài dạng tiêm là một loại thuốc mới với ưu thế trong việc cải thiện duy trì điều trị. Nghiên cứu tổng quan luận điểm này được thực hiện nhằm tổng hợp các bằng chứng hiện có về đặc điểm duy trì trong điều trị bằng BUP tác dụng kéo dài dạng tiêm và các yếu tố ảnh hưởng đến duy trì điều trị. Qua tìm kiếm và phân tích 22 nghiên cứu trên nhiều bối cảnh và đối tượng, tỷ lệ duy trì điều trị sau 6 tháng dao động từ 65,5% - 86% trong các thử nghiệm lâm sàng và 42,9 - 80,8% trong các nghiên cứu quan sát. Điều trị nghiện CDTP bằng thuốc BUP tiêm tác dụng kéo dài khả thi trong nhiều bối cảnh khác nhau. Tuy nhiên, tỷ lệ duy trì điều trị chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm: đặc điểm người bệnh, phương thức triển khai chương trình cũng như chính sách chi trả của bảo hiểm y tế. Lựa chọn nhóm đối tượng phù hợp, cung cấp đầy đủ thông tin, tư vấn và hỗ trợ người bệnh toàn diện trước và trong quá trình điều trị, áp dụng mô hình kê đơn và chính sách chi trả bảo hiểm y tế phù hợp có thể giúp nâng cao tỷ lệ duy trì và hiệu quả lâm sàng của BUP tác dụng kéo dài dạng tiêm.</em></p>Nguyễn Bích DiệpTrần Thuỳ LinhPhạm Huy TrángPhan Hữu Vinh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951080882510.52852/tcncyh.v195i10.396085. Tổng quan luận điểm điều trị nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở trẻ sơ sinh
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4053
<p class="p1"><em>Đánh giá hiệu quả điều trị nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở trẻ sơ sinh. Nghiên cứu tổng quan bao gồm các nghiên cứu có kết quả điều trị liên cầu khuẩn nhóm B ở trẻ sơ sinh trên thế giới từ cơ sở dữ liệu thông tin điện tử Pubmed. Chúng tôi đã tìm được 16 bài báo phù hợp với các tiêu chuẩn lựa chọn liên quan đến 6770 bệnh nhân với các tiêu chuẩn về kết quả điều trị, tỷ lệ tử vong và các biến chứng, di chứng sau nhiễm, tỷ lệ kháng kháng sinh và các phương pháp điều trị liên cầu khuẩn nhóm B ở trẻ sơ sinh. Tỷ lệ tử vong dao động 4,7 - 14,3%, di chứng thần kinh 8,3 - 40%, và suy hô hấp là biến chứng thường gặp nhất (3 - 64%). Kháng sinh hàng đầu là Penicillin và Ampicillin với tỷ lệ nhạy cảm đạt 100%; trong khi kháng Erythromycin và Clindamycin cao (20,8 - 92,5%). Nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở trẻ sơ sinh gây bệnh cảnh nặng và nhiều biến chứng, đặc biệt ở trẻ non tháng. Nhận diện sớm kết hợp điều trị kháng sinh phù hợp và hỗ trợ tích cực là chìa khóa cải thiện tiên lượng.</em></p>Phạm Thái GiangNguyễn Thị Quỳnh Nga
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951082683610.52852/tcncyh.v195i10.405386. Tổng quan luận điểm các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ của bác sĩ y học dự phòng trên thế giới
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3915
<p class="p1"><em>Việt Nam chưa có bộ chuẩn năng lực nghề nghiệp của bác sĩ y học dự phòng. Tổng quan này có mục tiêu đưa ra điểm chung về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong năng lực nghề nghiệp của bác sỹ y học dự phòng thế giới. Công cụ Rayyan, NotebookLM sàng lọc và lập bảng biểu từ 14 tài liệu Pubmed, Google Scholar (Mỹ, Canada, Singapore, Ấn Độ, Ả Rập Xê Út) giai đoạn 2015 - 2025. Kết quả cho thấy năng lực nghề nghiệp của bác sĩ y học dự phòng có sự tương đồng về (1) Kiến thức nền tảng: Yêu cầu kiến thức vững chắc để giải quyết các vấn đề sức khỏe cộng đồng phức tạp. (2) Kỹ năng toàn diện: Bao gồm bộ kỹ năng cốt lõi như đánh giá & chăm sóc dự phòng lâm sàng, dịch tễ học & giám sát bệnh tật, sức khỏe môi trường & nghề nghiệp, giao tiếp/vận động sức khỏe, lãnh đạo/quản lý, lập kế hoạch/đánh giá chương trình y tế, và năng lực học thuật/nghiên cứu. (3) Thái độ chuyên nghiệp: Chia sẻ tầm nhìn chung về các phẩm chất chuyên môn cốt lõi cần thiết. Từ kết quả này, người lập chính sách có thể tham khảo đề xuất dự thảo các nội dung về kiến thức, kỹ năng, thái độ trong năng lực nghề nghiệp cho bác sĩ Y học dự phòng tại Việt Nam.</em></p>Lê Thị Kim ChungNguyễn Thị Thu HàBùi Thị Minh HạnhĐào Xuân ĐạtNguyễn Hữu ThắngLê Thanh XuânLê Minh Giang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-10-312025-10-311951083785410.52852/tcncyh.v195i10.3915