Tạp chí Nghiên cứu Y học
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh
Trường Đại Học Y Hà Nộivi-VNTạp chí Nghiên cứu Y học2354-080XẢnh hưởng của tình trạng thiếu ngủ và sử dụng ethanol đối với sức khỏe trên mô hình ruồi giấm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3162
<p>Lạm dụng rượu bia và tình trạng giới trẻ mất ngủ do nhiều nguyên nhân gây ra các vấn đề nghiêm trọng về sức khỏe, tinh thần và chất lượng cuộc sống. Từ năm 1930, nhiều nghiên cứu đã tập trung vào tác động của rượu đến giấc ngủ, nhưng ít biết về ảnh hưởng của giấc ngủ lên độc tính của rượu. Vì đặc điểm giấc ngủ và sinh lý rượu ở ruồi giấm tương đồng với động vật có vú, nghiên cứu này sử dụng mô hình ruồi giấm để đánh giá tác động của mất ngủ đến độc tính rượu. Ruồi trưởng thành 10 ngày tuổi, sau khi bị thiếu ngủ 24 giờ bằng kích thích cơ học, được phơi nhiễm hơi ethanol 70% trong 1 giờ. Kết quả cho thấy thiếu ngủ làm tăng khả năng an thần (50% số ruồi an thần sau 25 phút, so với 40 phút ở nhóm chứng) và tỷ lệ tử vong do ethanol (31,44%, so với 0,38% ở nhóm chỉ thiếu ngủ). Tỷ lệ tử vong ở ruồi đực và cái tăng tương ứng 35,33% và 36,22%. Nghiên cứu góp phần làm rõ mối liên hệ giữa thiếu ngủ và độc tính rượu, từ đó đề xuất các biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh lý liên quan trong tương lai.</p>Nguyễn Trọng TuệLê Thị Trâm Anh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-2618831910.52852/tcncyh.v188i3.3162Liên quan giữa hình thái mọc và các biến chứng của răng khôn hàm dưới trên người bệnh tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3136
<p>Nghiên cứu được đánh giá ở 65 người bệnh đến khám tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông với 115 răng khôn hàm dưới nhằm xác định mối liên quan giữa hình thái mọc của răng khôn hàm dưới (RKHD) với các biến chứng trên lâm sàng và X-quang. Kết quả cho thấy RKHD lệch gần làm tăng nguy cơ gây biến chứng gấp 4,94 lần; RKHD nằm ngang làm tăng nguy cơ gây biến chứng cao gấp 27,87 lần. RKHD ở vị trí B, C làm tăng nguy cơ gây biến chứng cao gấp 6,735 lần. Khoảng rộng xương phía xa RHL thứ hai loại II làm tăng nguy cơ gây biến chứng cao gấp 13,722 lần. Như vậy, hình thái mọc của RKHD có liên quan mật thiết và làm tăng nguy cơ gây nên các biến chứng trên lâm sàng và X-quang. </p>Lưu Văn TườngCao Đoàn DuyNguyễn Thị HạnhTrương Đình KhởiDương Đức LongPhạm Lê Hương LinhNguyễn Thị Minh HuyềnĐinh Diệu Hồng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-261883101710.52852/tcncyh.v188i3.3136Độ bền kháng gãy của răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên đã điều trị nội nha được phục hồi bằng composite và chốt sợi
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3140
<p>Nghiên cứu so sánh độ bền kháng gãy và khảo sát kiểu nứt gãy của răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên đã điều trị nội nha, phục hồi bằng composite và chốt sợi ở các nhóm khác nhau. Nghiên cứu in vitro trên 20 răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên (2 ống tủy) nhổ vì lý do chỉnh nha ở người dưới 30 tuổi và được chia thành 4 nhóm (n = 5): nhóm 1 còn đủ thành và nhóm 2 mất một thành được phục hồi bằng composite; nhóm 3 mất hai thành và nhóm 4 không còn thành, được phục hồi bằng composite và chốt sợi. Mẫu được đo lực nén đến khi nứt gãy, ghi nhận lực tối đa và kiểu nứt. Phân tích với kiểm định ANOVA trên SPSS 25 cho thấy giá trị lực nén của nhóm 1, 2, 3 tương đương nhau và cao nhất ở nhóm 4 (2272,88 N) (p = 0,003). Mức độ nghiêm trọng nứt gãy tăng khi số lượng thành còn lại của răng giảm. Các vết nứt gãy chủ yếu dọc theo phần tiếp xúc giữa chốt và composite hoặc giữa composite với cấu trúc còn lại thân răng. </p>Nguyễn Thị Minh HuyềnNguyễn Thị HạnhLê HưngLưu Minh QuangĐinh Diệu Hồng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-261883182410.52852/tcncyh.v188i3.3140Đặc điểm hình thái mọc của răng hàm lớn thứ ba hàm dưới trên lâm sàng và X-quang của người bệnh đến khám tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3141
<p>Nghiên cứu nhận xét đặc điểm lâm sàng, X-quang răng hàm lớn thứ ba hàm dưới của người bệnh đến khám tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. Đối tượng là 115 răng hàm lớn thứ ba hàm dưới của người bệnh đến khám và điều trị tại Khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện Đa khoa Hà Đông từ tháng 11/2023 đến tháng 4/2024 với các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang với phương pháp chọn mẫu thuận tiện có chủ đích. Sau khi tiến hành khám và kiểm tra trên phim X-quang, đánh giá tình trạng mọc, vị trí trục răng hàm lớn thứ ba hàm dưới đối với răng hàm lớn thứ hai, độ sâu răng hàm lớn thứ ba hàm dưới so với mặt nhai răng hàm lớn thứ hai, tương quan răng hàm lớn thứ ba hàm dưới với khoảng rộng xương hàm. Kết quả cho thấy, răng hàm lớn thứ ba hàm dưới mọc lệch gần chiếm tỷ lệ cao nhất (42,6%), răng hàm lớn thứ ba hàm dưới ở vị trí A (68,7%) chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn hai vị trí B (28,7%) và vị trí C (2,6%). Khoảng rộng xương loại II chiếm tỷ lệ cao nhất (81,7%).</p>Lưu Văn TườngCao Đoàn DuyNguyễn Thị HạnhTrương Đình KhởiDương Đức LongPhạm Lê Hương LinhNguyễn Thị Minh HuyềnĐinh Diệu Hồng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-261883253210.52852/tcncyh.v188i3.3141Giá trị dự báo tiến triển bệnh của cf EBV ADN huyết tương trên bệnh nhân ung thư biểu mô vòm mũi họng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3114
<p>Xác định giá trị dự báo tiến triển bệnh của cf EBV ADN huyết tương ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng sau điều trị. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả theo dõi dọc trên 84 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng typ 3, giai đoạn III-IVa, tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều từ 8/2021 đến 8/2024. Kết quả 27,4% tiến triển bệnh, sự giảm nồng độ cf EBV ADN huyết tương có ý nghĩa thống kê p < 0,001, từ preEBV 2702,5 (582,5 - 9201,0 copy/ml) xuống 0 (0 - 4,75 copy/ml) ở postEBV, 0 (0 - 17,0 copy/ml) ở EBV6 và 0 (0 - 115,75 copy/ml) ở EBV12. EBV6 dự báo ở mức tốt, ngưỡng 1,5 copy/ml, độ chính xác 78,8%, độ nhạy 78,9%, độ đặc hiệu 78,7%, giá trị tiên đoán dương 53,6%, giá trị tiên đoán âm 92,3%, OR = 13,846, p = 0,000. EBV12 dự báo ở mức khá tốt, ngưỡng 9,0 copy/ml, độ chính xác 79,7%, độ nhạy 76,9%, độ đặc hiệu 80,3%, giá trị tiên đoán âm 94,2%, OR = 13,611, p = 0,000. Ung thư vòm mũi họng sau điều trị, nồng độ cf EBV ADN huyết tương có giá trị dự báo tình trạng tiến triển bệnh với ngưỡng EBV6 là 1,5 copy/ml và EBV12 là 9,0 copy/ml. </p>Đỗ Lan HươngNghiêm Đức ThuậnNguyễn Văn BaQuản Thành NamNguyễn Phi LongNguyễn Văn ĐăngNguyễn Đình ỨngĐào Thùy Trang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-261883334110.52852/tcncyh.v188i3.3114Kháng kháng sinh của Helicobacter pylori và một số yếu tố liên quan ở trẻ em loét dạ dày tá tràng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3161
<p>Nghiên cứu đánh giá tình trạng kháng kháng sinh và một số yếu tố liên quan đến kháng kháng sinh của <em>Helicobacter pylori</em> (<em>H. pylori</em>) để định hướng điều trị loét dạ dày tá tràng có nhiễm <em>H. pylori</em> ở trẻ em. Nghiên cứu cắt ngang trên 176 trẻ loét dạ dày tá tràng được nuôi cấy <em>H. pylori</em> và làm kháng sinh đồ bằng kỹ thuật E-test từ 10/2022 – 5/2024. Tỷ lệ kháng với amoxicillin, clarithromycin, metronidazol, levofloxacin và tetracyclin lần lượt là 79,0%, 94,3%, 4%, 18,2% và 1,1%. Kháng đồng thời với amoxicillin và clarithromycin chiếm tỷ lệ 61,9%. 90,3% chủng kháng clarithromycin có nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) cao trong khi 72,7% chủng kháng amoxicillin ở MIC thấp (0,125 < MIC ≤ 2 µg/ml). Tuổi có liên quan đến kháng amoxicillin. Không có mối liên quan giữa giới, địa dư, tiền sử dùng kháng sinh trước đó với tình trạng kháng kháng sinh. Kết quả cho thấy amoxicillin liều cao kết hợp metronidazole là phác đồ ưu tiên cho trẻ dưới 8 tuổi, trong khi phác đồ bốn thuốc có bismuth phù hợp để tiệt trừ H. pylori ở trẻ trên 8 tuổi.</p>Đỗ Thị Minh PhươngNguyễn Thị Việt HàTrần Thị Huyền Trang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-261883425110.52852/tcncyh.v188i3.3161Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết mắc phải tại cộng đồng ở trẻ em
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3097
<p>Nhiễm khuẩn huyết là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em trên toàn cầu. Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết mắc phải tại cộng đồng ở trẻ em được điều trị tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 1/2019 - 12/2021. Nghiên cứ phân tích số liệu từ 79 bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 11,5 (4,2 - 35,3) tháng tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 1/1,54. Triệu chứng nhiễm khuẩn thường gặp tại các cơ quan theo thứ tự là da mô mềm (32,91%), tiêu hóa (31,65%), hô hấp (29,11%),thần kinh (27,85%), với các biểu hiện: tiêu chảy (21,5%), dấu hiệu màng não (25,3%), viêm tấy mô mềm lan tỏa (26,6%), viêm đường hô hấp-suy hô hấp (26,6%). Bệnh nhi thiếu máu chiếm tỷ lệ 38%, tỷ lệ trẻ có bất thường về bạch cầu (tăng – giảm) là 91,1%, tỷ lệ trẻ có tăng nồng độ CRP > 15 mg/L chiếm tới 96,2%. Tỷ lệ xảy ra shock nhiễm khuẩn là 5,1%. </p>Đỗ Thiện HảiNguyễn Văn Lâm
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-261883525910.52852/tcncyh.v188i3.3097Nghiên cứu hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu của liệu pháp statin ở bệnh nhân tăng huyết áp phân tầng nguy cơ tim mạch cao
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3116
<p>Nhiều nghiên cứu cho thấy điều trị rối loạn lipid máu bằng statin hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc và tử vong tim mạch ở các bệnh nhân tăng huyết áp (THA). Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu của liệu pháp Statin ở bệnh nhân THA có phân tầng nguy cơ tim mạch cao, được tiến hành trên 105 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn tại Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện Trung ương Huế, từ tháng 5/2022 đến tháng 5/2024. Sau 6 tuần, liệu pháp statin hoạt lực cao giảm Cholesterol TP trung bình -25,5% (so với -16,3% của nhóm trung bình-thấp) và LDL-C -30,4% (so với -20,9%). Trong nhóm statin hoạt lực cao, Rosuvastatin 20mg giảm Cholesterol TP -27,82% so với Atorvastatin 40mg -22,84% và LDL-C -33,07% so với -29,35%. Phân tích hồi quy logistic cho thấy nồng độ LDL-C trước can thiệp là yếu tố độc lập ảnh hưởng khả năng đạt mục tiêu LDL-C (p < 0,001). Không có tác dụng phụ nặng như tăng men gan hay CK quá giới hạn trong cả hai nhóm.</p>Đoàn Chí ThắngNguyễn Tá ĐôngHuỳnh Văn MinhĐinh Thiên An
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188310.52852/tcncyh.v188i3.3116Đánh giá rối loạn chuyển hóa lipid và chỉ số tác nhân xơ vữa trong huyết tương ở bệnh nhân người lớn mắc viêm thận lupus
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3076
<p>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 40 bệnh nhân viêm thận Lupus tại Trung tâm Thận tiết niệu và lọc máu - Bệnh Viện Bạch Mai nhằm xác định tỉ lệ rối loạn lipid máu và chỉ số tác nhân xơ vữa trong huyết tương ở nhóm bệnh nhân này đồng thời đánh giá mối tương quan giữa các thông số lipid máu với một số chỉ số tiên lượng tiến triển ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu. 100% số bệnh nhân nghiên cứu có ít nhất một rối loạn chuyển hóa Lipid. Tăng Triglycerid máu là rối loạn thường gặp nhất trên nhóm bệnh nhân nghiên cứu (chiếm 90% số bệnh nhân). Tỉ lệ bất thường cholesterol, LDL-C, HDL-C lần lượt là 77,5%; 85%; 72,5%. Chỉ số AIP trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 0,44 ± 0,39; có 73% số bệnh nhân có điểm AIP > 2,1. Nồng độ HDL có mối tương quan thuận với nồng độ bổ thể C3 (r = 0,610; p < 0,001), chỉ số AIP có mối tương quan nghịch với nồng độ bổ thể C3 (r = -0,525, p < 0,001) và C4 (r = -0,454; p = 0,003) ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu.</p>Đường Mạnh LongĐỗ Gia TuyểnNghiêm Trung DũngĐặng Thị Việt Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-261883718210.52852/tcncyh.v188i3.3076Đánh giá một số yếu tố liên quan đến đời sống chức năng của đường vào mạch máu tự thân có biến chứng ở người bệnh thận nhân tạo chu kỳ
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3121
<p>Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành trên 172 bệnh nhân có biến chứng đường vào mạch máu tự thân tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Thận Hà Nội nhằm xác định đời sống chức năng của thông động tĩnh mạch (AVF) và các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề này. Đời sống chức năng trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 48,02 ± 46,13 tháng (giá trị trung vị là 36 tháng). Huyết khối là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến mất chức năng đường vào mạch máu (chiếm tỉ lệ 55,23%). Các thông số lâm sàng ảnh hưởng đến đời sống chức năng của AVF bao gồm: tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, tuổi phẫu thuật AVF, vị trí phẫu thuật, cơ sở lọc máu và tiền sử can thiệp AVF (p < 0,05). Tình trạng thiếu máu (hemoglobin ≤ 80 g/L), tăng tiểu cầu (≥ 245 G/L) và giảm dự trữ sắt cũng liên quan đến giảm đời sống chức năng của đường vào mạch máu tự thân (p < 0,05).</p>Nghiêm Trung DũngTô Thị LoanChu Thị Ngọc HàĐường Mạnh Long
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-261883839410.52852/tcncyh.v188i3.3121Tăng huyết áp ban đêm ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp nguy cơ cao
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3120
<p>Nghiên cứu cắt ngang trên 96 bệnh nhân ≥ 60 tuổi có tăng huyết áp nguy cơ cao nhằm xác định tỉ lệ tăng huyết áp ban đêm và khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng cùng các bất thường huyết áp qua theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ. Tỉ lệ tăng huyết áp ban đêm là 46,9%, tuổi trung bình 71,3 ± 8,6, nữ giới 60%. Các yếu tố nguy cơ tim mạch gồm rối loạn lipid máu (82,2%), tiền căn tăng huyết áp gia đình (51,1%), đái tháo đường (51,1%), hút thuốc lá (24,4%) và béo phì (22,2%). Tổn thương cơ quan đích ghi nhận ở 60% bệnh nhân, gồm dày thất trái (44,4%), tăng creatinin máu (11,1%) và protein niệu (24,4%). So với nhóm không tăng huyết áp ban đêm, nhóm tăng huyết áp ban đêm có tỉ lệ vọt huyết áp sáng sớm thấp hơn (28,9% so với 51%, p = 0,037) và không có trũng huyết áp (0% so với 25,5%, p < 0,001). Tỉ lệ tăng huyết áp ẩn giấu không kiểm soát là 11,1%, tăng huyết áp tâm thu đơn độc 33,3%, quá tải huyết áp 20 - 50% và ≥ 50% lần lượt là 20% và 37,8%. Tỉ lệ tăng huyết áp ban đêm ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp nguy cơ cao khá cao và có mối liên hệ với các bất thường huyết áp qua theo dõi huyết áp lưu động 24 giờ. </p>Hoàng Huy TrườngTrần Văn NamĐặng Duy Phương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-2618839510510.52852/tcncyh.v188i3.3120Mối liên quan giữa phân bố kích thước hồng cầu và kết cục ngắn hạn ở bệnh nhân suy tim mất bù cấp
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3131
<p>Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 233 bệnh nhân suy tim mất bù cấp (tuổi trung vị 67 tuổi; 52,9% nữ giới) nhằm xác định mối liên quan giữa phân bố kích thước hồng cầu (RDW) lúc nhập viện và kết cục trong 3 tháng (tử vong do mọi nguyên nhân, tái nhập viện vì suy tim). Bệnh nhân được phân thành hai nhóm: RDW bình thường (≤ 15%) và RDW tăng (> 15%). Tỉ lệ bệnh nhân tăng RDW là 42,1%, có liên quan đến huyết áp tâm trương thấp, rung nhĩ, bệnh thận mạn, thiếu máu, chỉ số Charlson cao, hemoglobin và natri máu thấp, creatinine và NT-proBNP cao. Trong 3 tháng, 7 bệnh nhân tử vong (3,1%) và 42 bệnh nhân tái nhập viện vì suy tim (18,8%), với tỉ lệ kết cục cao hơn ở nhóm RDW tăng so với nhóm RDW bình thường (36,2% so với 11,6%, p < 0,001). Phân tích hồi quy Cox đa biến cho thấy RDW tăng (hazard ratio [HR]: 2,67; 95% khoảng tin cậy [KTC]: 1,34 – 5,35; p = 0,005), tuổi (HR: 1,04; 95% KTC: 1,01 – 1,07; p = 0,016) và log[NT-proBNP] (HR: 2,72; 95% KTC: 1,11 – 6,65; p = 0,015) là các yếu tố liên quan độc lập với kết cục trong 3 tháng. Kết quả cho thấy RDW tăng là yếu tố tiên lượng tiềm năng, nhưng cần thêm nghiên cứu lớn hơn để khẳng định giá trị này.</p>Hoàng Huy TrườngNguyễn Hoàng HảiNguyễn Thị Thu Quyên
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188310611810.52852/tcncyh.v188i3.3131Độ chính xác của hình ảnh khuôn mặt được tái dựng từ máy quét khuôn mặt - nghiên cứu in-vitro
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3160
<p style="font-weight: 400;">Nghiên cứu này nhằm đánh giá độ chính xác của hình ảnh khuôn mặt được tái dựng từ máy quét khuôn mặt, một công nghệ ngày càng phổ biến trong lĩnh vực răng hàm mặt. Sử dụng mô hình sọ mặt người được tái tạo bằng silicone, chúng tôi đã thực hiện 10 lần quét bằng máy quét khuôn mặt và 1 lần chụp CBCT để so sánh. Sự chênh lệch của hình ảnh nghiên cứu và hình ảnh tham chiếu được đánh giá bằng phương pháp chồng hình 3D. Máy quét khuôn mặt công nghệ quang trắc lập thể có khả năng tái dựng hình ảnh khuôn mặt với độ chính xác cao ở mức 548μm cho độ đúng và 67μm cho độ chụm, mặc dù một số vùng vẫn có sự chênh lệch đáng kể so với hình ảnh tham chiếu. Kết quả của nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin quý giá cho các chuyên gia trong lĩnh vực răng hàm mặt và mở ra hướng đi mới cho các ứng dụng công nghệ trong nha khoa. Việc áp dụng máy quét khuôn mặt trong lâm sàng có thể cải thiện quy trình điều trị phục hình răng thẩm mỹ và phẫu thuật.</p>Huỳnh Công Nhật NamNguyễn Đình Minh NhậtNguyễn Hồ Quỳnh AnhNguyễn Ngọc Hoàng Oanh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188311912510.52852/tcncyh.v188i3.3160Đặc điểm điện não đồ của sinh viên các nhóm ngành tại Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3125
<p>EEG không chỉ giúp chẩn đoán các bệnh lý thần kinh, mà còn là công cụ hữu dụng trong phân tích quá trình học tập của sinh viên, góp phần phát triển lĩnh vực khoa học thần kinh giáo dục. Nghiên cứu mô tả cắt ngang; điện não đồ được ghi trên 192 sinh viên thuộc 3 nhóm ngành chính (Khoa học Sức khỏe, Khoa học Tự nhiên, Khoa học Xã hội) tại Đại học Quốc tế Hồng Bàng. Kết quả chỉ ra nhóm ngành Khoa học Tự nhiên có chỉ số sóng alpha ở vùng chẩm là 66,98%, cao hơn nhóm Khoa học Sức khoẻ (p < 0,05), gợi ý về khả năng đạt được trạng thái thư giãn hiệu quả và ổn định hơn. Hệ số tương quan giữa chỉ số alpha với tuổi, số năm học ghi nhận giá trị âm (p < 0,05) ở nhóm nữ thuộc ngành Khoa học Sức khỏe, nhóm nam thuộc ngành Khoa học Tự nhiên và nhóm nữ thuộc ngành Khoa học Xã hội. Chỉ số sóng beta vùng trán ở nhóm ngành Sức khỏe cao hơn các nhóm ngành (p < 0,05), gợi ý về mức độ hoạt động tinh thần cao hơn ở nhóm ngành này.</p>Lương Linh LyNguyễn Lê Lâm ThanhLâm Ngọc Phương YếnHuỳnh Khánh Đoan
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188312613410.52852/tcncyh.v188i3.3125Mô tả chế độ dinh dưỡng của trẻ nhũ nhi sau phẫu thuật ống tiêu hoá
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3158
<p>Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng quý giá cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ tuy nhiên những trẻ sau phẫu thuật tiêu hoá không phải trẻ nào cũng hấp thu tốt. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả chế độ dinh dưỡng của trẻ sau mổ cắt ruột đến 12 tháng sau mổ và một số yếu tố ảnh hưởng đến chế độ ăn của trẻ. Nghiên cứu mô tả tiến cứu chế độ ăn của 50 trẻ sau phẫu thuật tiêu hoá. Nghiên cứu có 54% trẻ nam, tuổi trung bình 11,5 tháng, 32% trẻ đẻ non, 30% trẻ suy chức năng ruột sau mổ 12 tháng. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, suy dinh dưỡng thể thấp còi lần lượt là: 28% và 36%. Sau mổ 12 tháng vẫn còn 20% trẻ chỉ hấp thu được sữa công thức thuỷ phân hoàn toàn, 20% trẻ hấp thu được sữa thuỷ phân một phần, 60% trẻ hấp thu được sữa công thức thường và sữa mẹ. Tỷ lệ trẻ phải uống sữa công thức thuỷ phân hoàn toàn cao hơn rõ rệt ở các nhóm suy chức năng ruột so với không suy chức năng ruột, nhóm có hậu môn nhân tạo so với nhóm không có, nhóm cắt ruột non so với nhóm không cắt ruột non. </p>Nguyễn Thị Thuý HồngLê Thị HươngTrần Tiến ĐạtTrần Thị Khánh NinhTrần Anh QuỳnhNguyễn Trọng BáchNguyễn Thị Hằng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188313514410.52852/tcncyh.v188i3.3158Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư đường tiêu hóa điều trị hóa chất tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3159
<p>Suy dinh dưỡng là một vấn đề phổ biến ở bệnh nhân ung thư, là yếu tố dẫn đến nhiều hệ luỵ cho người bệnh. Điều trị hoá chất trong ung thư đường tiêu hoá gây ra nhiều triệu chứng ảnh hưởng đến tình trạng ăn uống cũng như tình trạng dinh dưỡng của người bệnh. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang trên 104 người bệnh ung thư đường tiêu hoá điều trị hoá chất tại Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 63,19 ± 9,95 tuổi với 63,5 là nam và 36,5 là nữ. Ung thư đường tiêu hoá dưới chiếm phần đa với ung thư đại tràng và trực tràng lần lượt là 47,1% và 23,1%. Triệu chứng tiêu hóa hay gặp đối với người bệnh điều trị hoá chất là chán ăn (40,4%), khô miệng(18,3%), buồn nôn/nôn (12,5%), táo bón (11,5%). Tỉ lệ suy dinh dưỡng theo chỉ số BMI và Albumin lần lượt là 29,8% và 19,2%. Nguy cơ SDD phân loại theo thang điểm PG-SGA là 64,%, trong đó cụ thể PG-SGA B là 42,3% và PG-SGA C là 22,1%.</p>Nguyễn Thị Tú NgọcNguyễn Hải YếnHà Văn SơnĐoàn Thị Huệ
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188314515210.52852/tcncyh.v188i3.3159Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u lympho nguyên phát thần kinh trung ương được xạ trị toàn não tại Bệnh viện K
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3144
<p>U lympho nguyên phát thần kinh trung ương là một thể bệnh u lympho không Hodgkin, biểu hiện ở não, màng não mềm, tuỷ sống và mắt mà không có biểu hiện hệ thống. Bệnh hiếm gặp với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tiên lượng khác biệt so với các khối u não khác. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 21 bệnh nhân u lympho nguyên phát thần kinh trung ương được xạ trị toàn não tại Bệnh viện K từ tháng 6/2019 đến tháng 9/2024 nhằm nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thể bệnh này. Nghiên cứu ghi nhận tuổi trung bình của bệnh nhân khi được chẩn đoán là 59,9 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ là 2,5/1. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là đau đầu (81%). Tất cả bệnh nhân đều có u nằm ở nhu mô não với vị trí tổn thương thường gặp nhất là vùng não sâu (não thất, đồi thị, thể trai) chiếm 66,7%. 95,2% thể giải phẫu bệnh là u lympho không Hodgkin tế bào B lớn lan toả. Đặc điểm u trên cộng hưởng từ chủ yếu là giảm và đồng tín hiệu trên xung T1 và T2, ngấm thuốc mạnh và đồng nhất.</p>Nguyễn Văn ĐăngTrần Vũ Hoàng Quân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188315316110.52852/tcncyh.v188i3.3144Kết quả xạ trị toàn não u lympho nguyên phát thần kinh trung ương tại Bệnh viện K
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3146
<p>U lympho nguyên phát thần kinh trung ương là một thể bệnh u lympho không Hodgkin, biểu hiện ở não, màng não mềm, tuỷ sống và mắt mà không có biểu hiện hệ thống. Methotrexate liều cao là nền tảng của điều trị u lympho nguyên phát thần kinh trung ương, do khả năng đi qua hàng rào máu não, mang lại tỉ lệ đáp ứng cao. Xạ trị toàn não có vai trò củng cố sau Methotrexate liều cao hoặc điều trị vớt vát ở những bệnh nhân không thể dung nạp với liệu pháp toàn thân và khi bệnh tiến triển, tái phát. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu trên 21 bệnh nhân u lympho nguyên phát thần kinh trung ương được xạ trị toàn não tại Bệnh viện K từ tháng 6/2019 đến tháng 9/2024 nhằm đánh giá kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân này. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển của nhóm xạ trị vớt vát và nhóm xạ trị củng cố lần lượt là 13,9 tháng và 14,6 tháng. Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ của nhóm xạ trị vớt vát và nhóm xạ trị củng cố lần lượt là 27,2 tháng và 20,2 tháng; sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,868).</p>Nguyễn Văn ĐăngTrần Vũ Hoàng Quân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188316217110.52852/tcncyh.v188i3.3146Kết quả xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật tái tạo ống họng bằng vạt tự do hỗng tràng trong ung thư hạ họng giai đoạn xâm lấn tại chỗ
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3152
<p>Ung thư hạ họng là bệnh lý ung thư đầu cổ hay gặp ở Việt Nam. Chiến lược điều trị bệnh ở giai đoạn tiến triển tại chỗ tại vùng là phẫu thuật kết hợp xạ trị bổ trợ. Nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 24 bệnh nhân ung thư hạ họng giai đoạn III, IV được phẫu thuật, tạo hình bằng vạt hỗng tràng và xạ trị ± hoá trị bổ trợ sau mổ. Kết quả cho thấy: giai đoạn IVA chiếm đa số (87,5%), liều xạ bổ trợ trung bình là 63,33 ± 4,44Gy. Trong đó, liều xạ Dmax, Dmean, Dmin lên vạt hỗng tràng lần lượt là 68,83 ± 4,88, 62,91 ± 4,62, 46,14 ± 10,94Gy. Các tác dụng phụ cấp tính chủ yếu độ 1, 2 và có thể kiểm soát được. Chức năng nuốt của bệnh nhân ở các thời điểm trước, sau xạ trị 1 - 3 - 6 - 12 tháng tương đương nhau, trung bình 10 - 11 điểm theo thang điểm QLQ-H&N35. Thời gian sống thêm toàn bộ, không bệnh 3 năm lần lượt là 71,6% và 43,5%. Nghiên cứu cho thấy phác đồ điều trị có khả năng dung nạp tốt, đảm bảo chức năng nuốt của bệnh nhân và kết quả sống còn hứa hẹn.</p>Nguyễn Văn ĐăngNguyễn Thị Thu Nhung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188317218110.52852/tcncyh.v188i3.3152Chấn thương túi mật trong chấn thương bụng kín ca lâm sàng hiếm gặp và điểm lại y văn
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3128
<p>Chấn thương túi mật hiếm gặp và khó chẩn đoán trên lâm sàng và cận lâm sàng, tỷ lệ khoảng 2% trong các chấn thương bụng kín. Chúng tôi trình bày trường hợp: bệnh nhân nam, 63 tuổi, có sử dụng rượu, vào viện sau tai nạn xe máy – ô tô. Bệnh nhân có đau bụng vùng mạn sườn phải kèm phản ứng thành bụng. Qua thăm khám, chúng tôi nghi ngờ bệnh nhân có tổn thương đường mật chưa loại trừ vỡ tạng rỗng và chỉ định mổ cấp cứu thăm dò ổ bụng. Trong mổ thấy túi mật vỡ ở đáy, chảy dịch mật vào ổ bụng, ngoài ra đường mật chính, các tạng rỗng không tổn thương. Chẩn đoán trong mổ: Chấn thương đường mật ngoài gan độ II (tổn thương vỡ túi mật) theo AAST. Bệnh nhân được cắt túi mật, sau mổ diễn biến ổn định. Kết hợp điểm lại y văn chúng tôi thấy: Chấn thương túi mật hiếm gặp, chẩn đoán trước mổ khó do triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng nghèo nàn và không đặc hiệu. Điều trị chính là phẫu thuật cắt túi mật cấp cứu mang lại tiên lượng tốt.</p>Quách Văn KiênVũ Hồng TuânNguyễn Trà MyNguyễn Thị Thanh TâmPhạm Quang Thái
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188318218910.52852/tcncyh.v188i3.3128Yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas hydrophila
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3173
<p>Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá kết quả điều trị và tìm hiểu yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết do <em>A. hydrophila</em> điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ 2018 đến 2024. Kết quả cho thấy, có 37 người tham gia nghiên cứu, 13 ca (35,1%) sốc nhiễm khuẩn, xuất hiện trong vòng 5 ngày từ khi có triệu chứng. 26 ca (70,3%) khỏi bệnh và 11 ca (29,7%) tử vong, trong đó có 6 ca tử vong trong vòng 3 ngày sau nhập viện. Sau điều trị 3 ngày, nồng độ procalcitonin, điểm SOFA giảm rõ rệt so với khi nhập viện. Sau 7 ngày điều trị, CRP, procalcitonin, Bilirubin, Creatinin, AST, ALT, điểm SOFA giảm có ý nghĩa so với khi nhập viện. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy sốc nhiễm khuẩn là yếu tố độc lập liên quan với tử vong. Tóm lại, nhiễm khuẩn huyết do <em>A. hydrophilla</em> có tỷ lệ sốc và tử vong cao. Sốc nhiễm khuẩn thường xuất hiện trong vòng 5 ngày đầu và là yếu tố độc lập liên quan đến tử vong. </p>Tạ Thị Diệu NgânLưu Sỹ Tùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188319019810.52852/tcncyh.v188i3.3173Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến hội chứng suy hô hấp sơ sinh ở trẻ non tháng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3157
<p>Nghiên cứu với mục tiêu mô tả kết quả điều trị và khảo sát một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị của hội chứng suy hô hấp sơ sinh ở trẻ non tháng. Đây là một nghiên cứu mô tả hàng loạt ca bệnh có theo dõi dọc trên 109 trẻ sơ sinh non tháng được chẩn đoán hội chứng suy hô hấp tại khoa Hồi sức tích cực - Nhi Sơ sinh - Trung tâm Nhi, bệnh viện Trung ương Huế, thời gian từ 4/2022 đến tháng 5/2024. Kết quả cho thấy trẻ có tuổi thai < 32 tuần (71,6%) và cân nặng lúc sinh dưới 1500 gam (66,1%). Tỷ lệ trẻ hội chứng suy hô hấp cần hỗ trợ thở máy sau sinh là 19,3%, 45,9% trẻ cần chỉ định surfactant, 8% trẻ cần chỉ định surfactant lần 2. Tỷ lệ trẻ sống ra viện là 84,4%, tỷ lệ tử vong là 15,6%. Phân tích đa biến cho thấy chỉ số APGAR 1 phút ≤ 3 điểm là yếu tố nguy cơ làm tăng nhu cầu sử dụng surfactant ở trẻ non tháng bị hội chứng suy hô hấp. Các yếu tố tăng nguy cơ tử vong ở trẻ có hội chứng suy hô hấp bao gồm: cân nặng lúc sinh < 1000 gam, chỉ số APGAR 5 phút < 7 điểm và trẻ cần chỉ định surfactant (p < 0,05). Cần theo dõi thai kỳ, hỗ trợ chuyển tiếp sau sinh và hồi sức tích cực cho trẻ ngay từ phòng sinh, đặc biệt cho trẻ cực non, cực nhẹ cân sẽ giảm nhu cầu chỉ định surfactant và nguy cơ tử vong ở trẻ sơ sinh non tháng có hội chứng suy hô hấp. </p>Nguyễn Thị Thanh BìnhHoàng Mai LinhNguyễn NồmNguyễn Thị Thảo NhiTrần Kiêm Hảo
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188319920810.52852/tcncyh.v188i3.3157Một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi nhãn áp sau phẫu thuật ReLEX SMILE trên người bệnh có giác mạc dày
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3119
<p>Nghiên cứu đánh giá một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi nhãn áp sau phẫu thuật ReLEX SMILE trên người bệnh cógiác mạc dày và được tiến hành trên 40 mắt của 20 người bệnh có tật khúc xạ cận thị - loạn thị điều trị bằng phương pháp ReLEX SMILE tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 3/2020 đến tháng 10/2020, thiết kế theo nghiên cứu tiến cứu, mô tả lâm sàng không có nhóm chứng. Nhãn áp trước phẫu thuật là 16,35 ± 2,53mmHg, sau 3 tháng là 10,5 ± 2,1mmHg, sự khác biệt về nhãn áp giữa thời điểm 1 tuần, 1 tháng so với trước phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Mức nhãn áp sau phẫu thuật giảm trung bình là 6,3 ± 2,3mmHg. Khúc xạ cầu tương đương trước phẫu thuật càng cao thì nhãn áp trung bình sau phẫu thuật càng thấp và có mỗi tương quan đồng biến tương đối chặt chẽ với nhau. </p>Trương Như HânPhạm Ngọc ĐôngPhan Trọng Dũng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188320921410.52852/tcncyh.v188i3.3119Cải thiện lâm sàng sau điều trị pha cấp tính ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm tái diễn điều trị nội trú tại Viện Sức khoẻ Tâm thần
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3168
<p>Bệnh nhân đang trong một giai đoạn trầm cảm điển hình khi nhận được điều trị thường sẽ thể hiện sự cải thiện triệu chứng dù ít hay nhiều. Nghiên cứu được thực hiện trên 109 bệnh nhân rối loạn trầm cảm tái diễn điều trị nội trú tại Viện Sức khoẻ tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2021. Đây là một nghiên cứu phân tích chùm ca bệnh. Kết quả thu được: tuổi trung bình là 48,67 ± 15,08. Nữ giới chiếm 72,48%. Sau 4 tuần điều trị, các nhóm 3 triệu chứng chính, 7 triệu chứng phổ biến, 8 triệu chứng cơ thể của trầm cảm đều cho số lượng triệu chứng trung bình giảm > 50%, đạt được trạng thái “đáp ứng điều trị” trên lâm sàng. Cả 3 thang đánh giá trầm cảm là HAM-D, BECK, tiểu thang trầm cảm của DASS (D-DASS) đều cho điểm số trung bình giảm dần sau 2 tuần, 4 tuần điều trị (p < 0,05). Các thang đo tâm lý khác đều dự đoán sự cải thiện các mặt của hoạt động tâm thần (lo âu, stress, mất ngủ, tình trạng nhận thức, triệu chứng đau, chất lượng cuộc sống) và chứng minh tính hiệu quả của quá trình điều trị.</p>Nguyễn Văn TuấnVũ Sơn Tùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188321522210.52852/tcncyh.v188i3.3168Thực trạng chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm tái diễn điều trị nội trú tại Viện Sức khoẻ Tâm thần
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3174
<p>Rối loạn trầm cảm tái diễn là một rối loạn tâm thần tiến triển gây ra nhiều vấn đề sức khoẻ nghiêm trọng cũng như gánh nặng bệnh tật khổng lồ. Bệnh nhân trầm cảm tái diễn được dự đoán có chất lượng cuộc sống suy giảm so với quần thể dân số chung. Nghiên cứu được thực hiện trên 109 bệnh nhân rối loạn trầm cảm tái diễn điều trị nội trú tại Viện Sức khoẻ tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2021. Đây là một nghiên cứu phân tích chùm ca bệnh. Kết quả thu được: tuổi trung bình là 48,67 ± 15,08. Tỉ lệ nữ : nam xấp xỉ 2,6 : 1. Tại thời điểm nhập viện, điểm số chất lượng cuộc sống trung bình trên thang EQ5D của nhóm đối tượng nghiên cứu là 0,55 ± 0,26. Tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa chất lượng cuộc sống của người bệnh trầm cảm tái diễn ở thời điểm nhập viện với hai yếu tố: triệu chứng lo âu và triệu chứng đau. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ở thời điểm sau 2 tuần và sau 4 tuần điều trị đều cao hơn có ý nghĩa thống kê so với thời điểm bệnh nhân mới nhập viện.</p>Nguyễn Văn TuấnVũ Sơn Tùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188322323010.52852/tcncyh.v188i3.3174 Đặc điểm kháng colistin của các chủng Klebsiella pneumoniae phân lập từ các hộ chăn nuôi khu vực Nam Định năm 2023
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3135
<p><em>Klebsiella pneumoniae</em> là một trong các tác nhân hàng đầu gây nhiễm trùng cơ hội trên người, với khả năng đề kháng nhiều loại kháng sinh, được tìm thấy trong môi trường, hệ đường ruột của người, động vật. Gene đề kháng colistin<em> mcr-1</em> và <em>mcr-3</em> là hai biến thể lưu hành phổ biến ở Việt Nam. Tuy nhiên, những hiểu biết về đặc điểm kháng colistin của các chủng <em>K. pneumoniae</em> được phân lập từ cộng đồng còn nhiều hạn chế. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu 200 chủng <em>K. pneumoniae</em> phân lập từ 150 mẫu phân động vật, 234 mẫu môi trường, 199 mẫu phân trẻ em để xác định kiểu hình kháng colistin và tỷ lệ mang gene <em>mcr-1</em> và <em>mcr-3</em>. Tỷ lệ <em>K. pneumoniae</em> biểu hiện kiểu hình kháng colistin là 22,9% (phân động vật), 7,6% (môi trường), 0% (phân trẻ em). Giá trị MIC50 và MIC90 của colistin lần lượt là 1µg/ml và 8µg/ml. Tỷ lệ <em>K. pneumoniae</em> mang gene mcr-1 là 6,5%, có đồng thời hai gene <em>mcr-1</em> và <em>mcr-3</em> là 2,0%, không có chủng mang chỉ một gene <em>mcr-3</em>. Nghiên cứu cho thấy các chủng <em>K. pneumoniae</em> mang gene <em>mcr-1</em>, <em>mcr-3</em> lưu hành chủ yếu trong quần thể động vật và môi trường.</p>Chu Thị LoanNguyễn Thị Quỳnh TrangNguyễn Thị Hồng ThươngNguyễn Thị Ngọc DiệpNguyễn Thị OanhPhạm Hồng NhungVũ Thị Quỳnh GiaoH.Rogier Van DoornThomas KestemanSonia LewyckaVũ Thị Ngọc Bích
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188323123910.52852/tcncyh.v188i3.3135Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của Hoạt huyết Nhất Nhất trên thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3123
<p>Viên nén Hoạt huyết Nhất Nhất chứa cao khô chiết xuất từ hỗn hợp các dược liệu. Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá độc tính cấp, bán trường diễn của viên nén Hoạt huyết Nhất Nhất trên thực nghiệm. Chuột nhắt trắng chủng <em>Swiss</em> được cho uống liều tăng dần để xác định liều thấp nhất gây chết 100% chuột và liều cao nhất không gây chết chuột, từ đó xác định độc tính cấp. Chuột cống trắng chủng <em>Wistar</em> được chia thành 3 lô: lô chứng sinh học, lô trị 1 uống liều 1,92 viên/kg/ngày và lô trị 2 uống liều 5,76 viên/kg/ngày trong 30 ngày để xác định độc tính bán trường diễn thông qua cân nặng, tình trạng chung, các chỉ số huyết học, sinh hóa và vi thể gan thận. Kết quả nghiên cứu cho thấy liều tối đa dung nạp được là 75 viên/kg (50.400mg cao khô chiết xuất từ hỗn hợp dược liệu) không gây chết chuột và độc tính cấp; liều 1,92 viên/kg/ngày (1.290mg cao khô) và 5,76 viên/kg/ngày (3.870mg cao khô) trong 30 ngày không làm ảnh hưởng đến các chỉ số nghiên cứu. Như vậy, viên nén Hoạt huyết Nhất Nhất không gây độc tính cấp và độc tính bán trường diễn trên động vật thực nghiệm.</p>Phạm Thị Vân AnhĐàm Thị Tú AnhĐào Thị NgoãnĐậu Thùy Dương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188324024810.52852/tcncyh.v188i3.3123Năng lực văn hóa trong chăm sóc cộng đồng đồng tính, song tính, chuyển giới và năng lực đồng cảm của sinh viên điều dưỡng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3122
<p>Năng lực văn hóa trong chăm sóc cộng đồng LGBT (LGBT – CC) và năng lực đồng cảm (NLĐC) là hai năng lực thiết yếu của điều dưỡng (ĐD) làm việc trong môi trường đa văn hóa. Nghiên cứu nhằm tìm hiểu LGBT – CC và NLĐC trên sinh viên điều dưỡng (SVĐD) và các yếu tố liên quan. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được áp dụng trên 263 SVĐD năm thứ 3 và 4 tại Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế năm 2024. Kết quả điểm trung bình LGBT - CC và NLĐC của SVĐD lần lượt là 4,48 ± 0,53 và 3,59 ± 0,41, đều ở mức trung bình. Có mối tương quan thuận giữa LGBT - CC và NLĐC (p < 0,001). Các yếu tố dự đoán LGBT - CC bao gồm: NLĐC, tần suất truy cập mạng xã hội liên quan đến cộng đồng LGBTQ+, tần suất tiếp xúc với người LGBTQ+, năng lực thực hành lâm sàng (NLTHLS) với p < 0,001. Vì vậy, các chương trình can thiệp nhằm nâng cao năng lực thiết yếu này cho SVĐD là cần thiết.</p>Tôn Nữ Minh ĐứcHồ Duy BínhTrần Thị Hồng HạnhLê Thị Thu HiềnHồ Thị Thùy Trang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188324925810.52852/tcncyh.v188i3.3122Chiến lược ứng phó stress và các yếu tố liên quan ở học sinh Trung học phổ thông Lê Thánh Tôn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3107
<p>Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 494 học sinh Trường Trung học phổ thông Lê Thánh Tôn, Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2023 đến tháng 08/2023 với mục tiêu: Xác định tỷ lệ lựa chọn chiến lược ứng phó với stress và các yếu tố liên quan trên học sinh Trường Trung học phổ thông Lê Thánh Tôn, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023. Kết quả cho thấy tỷ lệ học sinh lựa chọn chiến lược ứng phó lảng tránh cao hơn so với chiến lược ứng phó đối đầu, 55,1% so với 44,9%. Nghiên cứu cũng xác định các yếu tố liên quan đến xu hướng ứng phó stress bằng chiến lược lảng tránh bao gồm việc không thường xuyên tâm sự với bạn bè, không thường xuyên tham gia hoạt động ngoại khóa, và có mối quan hệ không tốt với người thân trong gia đình. Vì vậy, phụ huynh và nhà trường cần có những chiến lược can thiệp kịp thời, giúp học sinh nâng cao nhận thức về các chiến lược ứng phó và có đủ kỹ năng để đối đầu giải quyết stress.</p>Huỳnh Hồ Ngọc QuỳnhNguyễn Thị Ngọc QuỳnhNguyễn Đoàn Kim LiLê Trường Vĩnh Phúc
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188325926710.52852/tcncyh.v188i3.3107Tính giá trị và độ tin cậy của thang đo ngược đãi trẻ em ICAST - C: Nghiên cứu tại một trường trung học cơ sở tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3132
<p>Nghiên cứu phân tích tính giá trị và độ tin cậy của thang đo ICAST - C trong đo lường mức độ bị ngược đãi đối với 241 học sinh trung học Cơ sở sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và hệ số Cronbach’alpha, thu thập số liệu bằng Kobotolbox. Kết quả nghiên cứu tại Trường THCS Đoan Bái cho thấy bốn thang đo phụ trong thang đo ICAST - C bao gồm thang đo ngược đãi thể chất, ngược đãi tinh thần, ngược đãi tình dục, xao nhãng đều có hệ số Cronbach’s alpha ở mức chấp nhận được đến mức tốt 0,65 - 0,91. Trong đó, thang đo ngược đãi thể chất có 2 câu hỏi, giải thích được 73,88% của ngược đãi thể chất. Thang đo ngược đãi tinh thần có 26 câu, giải thích được 63% cho ngược đãi tinh thần. Thang đo xao nhãng có 22 câu, giải thích được 60,5% của xao nhãng. Thang đo ngược đãi tình dục có 4 câu hỏi giải thích được 59,1% của ngược đãi tình dục. Kết quả nghiên cứu cho thấy thang đo ICAST - C có tính giá trị và độ tin cậy trong việc đo lường mức độ ngược đãi trẻ em.</p>Vũ Hồng NgọcLê Minh Thi
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188326827910.52852/tcncyh.v188i3.3132Sử dụng thang đo Short Mood and Feelings Questionnaire đánh giá trầm cảm ở học sinh lớp 6 của một trường THCS tại Hà Nội
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3178
<p>Nghiên cứu này nhằm đánh giá tỷ lệ nguy cơ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở học sinh lớp 6 tại Hà Nội thông qua thang đo Short Mood and Feelings Questionnaire (SMFQ). Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 537 học sinh tại một trường trung học cơ sở. Dữ liệu được thu thập thông qua bộ câu hỏi SMFQ và phân tích bằng phần mềm Stata 16.0, sử dụng thống kê mô tả, kiểm định Chi-square và phân tích hồi quy logistic đa biến. Tỷ lệ học sinh có nguy cơ trầm cảm (SMFQ ≥ 12) là 5,2%. Nguy cơ trầm cảm cao hơn ở học sinh nữ (OR = 0,33, p = 0,02) và ở những em sống cùng anh chị em (OR = 19,14, p < 0,001). Học sinh thuộc gia đình có mức kinh tế cao có nguy cơ thấp hơn đáng kể so với nhóm kinh tế thấp (OR = 0,05, p < 0,01). Nghiên cứu cho thấy tầm quan trọng của việc quan tâm đến sức khỏe tâm thần ở học sinh, đặc biệt là ở các nhóm đối tượng có nguy cơ cao. Việc sàng lọc và can thiệp sớm là cần thiết để giảm thiểu tác động tiêu cực của trầm cảm ở lứa tuổi học đường.</p>Nguyễn Thị Thúy HườngĐinh Dương Tùng AnhNgô Anh VinhNguyễn Phương Tuệ MinhNguyễn Văn Trung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188328028710.52852/tcncyh.v188i3.3178Khảo sát ứng dụng AI trong sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường tại Bệnh viện E năm 2022 - 2024
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3134
<p>Bệnh võng mạc đái tháo đường là một trong những biến chứng phổ biến của bệnh đái tháo đường, cũng là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở những người trong độ tuổi lao động. Khám sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường rất cần thiết nhằm giảm gánh nặng cho bác sĩ điều trị đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống người bệnh. Tuy nhiên, việc thiếu nhân lực y tế chuyên sâu về bệnh võng mạc cùng với số lượng lớn người bệnh đái tháo đường cần sàng lọc là một thách thức lớn. Vì vậy, mục tiêu nghiên cứu nhằm khảo sát giá trị của ứng dụng AI trong sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 383 mắt đã được chẩn đoán đái tháo đường tại Bệnh viện E từ 7/2022 đến 2/2024. Kết quả trong số 383 mắt, tỷ lệ bệnh võng mạc đái tháo đường, bệnh võng mạc đái tháo đường chuyển tuyến và bệnh võng mạc đái tháo đường đe dọa thị lực lần lượt là 39,7%; 25,9% và 14,9%. Độ nhạy và độ đặc hiệu của AI trong chẩn đoán bệnh võng mạc đái tháo đường, bệnh võng mạc đái tháo đường chuyển tuyến, bệnh võng mạc đái tháo đường đe dọa thị lực lần lượt là 80,3% và 96,1%; 76,8% và 98,2%; 71,9% và 98,8%.</p>Phạm Diệu LinhNguyễn Thị Lan AnhHoàng Thị Thu Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188328829910.52852/tcncyh.v188i3.3134Mô hình bệnh tật và tình hình điều trị bệnh nhân nội trú tại Khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Hữu Nghị năm 2022
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3090
<p>Nghiên cứu khảo sát được tiến hành trên 620 bệnh nhân điều trị nội trú trong năm 2022 tại Khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện Hữu Nghị. Người bệnh điều trị nội trú tại khoa Y học cổ truyền – Bệnh viện Hữu Nghị phần lớn là những người cao tuổi, vì vậy mô hình bệnh tật tại khoa sẽ có những nét đặc thù khác biệt với các khoa Y học cổ truyền của các bệnh viện khác. Kết quả cho thấy mô hình đa bệnh tật tại khoa, số bệnh đồng mắc trung bình trên một bệnh nhân là 2,72 ± 0,92. Trong đó, nhóm bệnh cơ xương khớp và mô liên kết chiếm ưu thế với tỷ lệ 48,2%, tỷ lệ bệnh đau lưng là cao nhất (21,5%). Các bệnh hệ thần kinh đứng thứ hai với tỉ lệ 19,7%. Phương pháp điều trị kết hợp YHHĐ và YHCT chiếm tỷ lệ cao nhất (82,2%). Tỷ lệ điều trị bằng phương pháp dùng thuốc trong YHHĐ là cao nhất (91,0%). Tỉ lệ điều trị kết hợp dùng thuốc và không dùng thuốc trong YHCT là cao nhất (91,1%). Kết quả điều trị: Bệnh nhân đỡ chiếm tỷ lệ cao nhất (95,5%).</p>Nguyễn Thị PhượngNguyễn Tuyết TrangTạ Đăng Quang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188330030910.52852/tcncyh.v188i3.3090Kỹ năng nghiên cứu khoa học của sinh viên y khoa hai năm cuối tại Trường Đại học Y Hà Nội – Phân hiệu Thanh Hóa
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3101
<p>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 220 sinh viên ngành Bác sĩ Y khoa năm thứ 5 và năm thứ 6 tại Phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội với mục tiêu mô tả kỹ năng thực hiện nghiên cứu khoa học của sinh viên thông qua bộ câu hỏi tự điền. Kết quả cho thấy phần lớn sinh viên tham gia nghiên cứu tự đánh giá kỹ năng thực hiện nghiên cứu khoa học ở mức độ trung bình. Trong đó, hai kĩ năng thực hiện nghiên cứu được sinh viên tự đánh giá tốt nhất là kỹ năng xây dựng đề tài nghiên cứu và kỹ năng thiết kế nghiên cứu (20,45% sinh viên tự đánh giá từ mức độ tốt trở lên đối với mỗi kỹ năng). Các kỹ năng thực hiện nghiên cứu khoa học được sinh viên đánh giá thấp nhất là kĩ năng phân tích số liệu và sử dụng các công cụ phân tích trong nghiên cứu y khoa (không tốt trở xuống chiếm 40,46%).</p>Trịnh Thị Hồng NhungLê Thị Ngọc AnhNguyễn Diệp AnhTrần Mạnh NguyênKhúc Dương Hùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188331031810.52852/tcncyh.v188i3.3101Áp xe thận ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3150
<p>Áp xe thận là một bệnh lý nhiễm trùng hiếm gặp ở trẻ em, nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm chí tử vong. Lựa chọn phương pháp điều trị nội khoa chỉ dùng kháng sinh hoặc can thiệp ngoại khoa phụ thuộc vào kích thước ổ áp xe và tình trạng của bệnh nhân. Chúng tôi báo cáo một ca bệnh trẻ gái 10 tuổi nhập viện với triệu chứng sốt cao và đau vùng hông lưng. Kết quả xét nghiệm chỉ số nhiễm khuẩn tăng cao và chẩn đoán hình ảnh có ổ áp xe thận kích thước 35x44mm, vỡ vào cơ đáy chậu. Bệnh nhân được điều trị bằng kháng sinh phổ rộng đường tĩnh mạch phối hợp, không cần can thiệp ngoại khoa. Sau 4 tuần điều trị kháng sinh, lâm sàng và xét nghiệm trở về bình thường, siêu âm theo dõi định kỳ sau đó cho thấy tình trạng áp xe thoái triển dần và không còn thấy trên siêu âm sau 8 tuần từ khi bắt đầu điều trị.</p>Hoàng Xuân ĐạiTrần Phạm Minh KhôiNguyễn Thị KiênNguyễn Văn Sơn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188331932810.52852/tcncyh.v188i3.3150Hội chứng thực bào máu liên quan đến suy giảm miễn dịch bẩm sinh ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3143
<p>Hội chứng thực bào máu (Lymphohistiocytosis hemophagocytic - HLH) là một bệnh lý nguy hiểm, bao gồm các triệu chứng sốt, giảm các dòng tế bào máu, rối loạn đông máu, suy đa tạng và có thể tử vong. Tần suất HLH tăng ở nhóm bệnh nhân suy giảm miễn dịch bẩm sinh. Chúng tôi mô tả một trẻ gái 34 tháng tuổi nhập viện với triệu chứng sốt kéo dài, gan lách to, giảm bạch cầu, tăng ferritin, tủy đồ có hiện tượng thực bào máu, tải lượng virus Epstein-Barr 2 x 105 copies/ml. Phân tích gen tìm thấy đột biến dị hợp tử kép c.6019dup (p.Tyr2007LeufsTer12) và c.5224-2A>G trên gen điều hòa quá trình phân bào 8 (dedicator of cytokinesis- <em>DOCK8</em>) liên quan đến suy giảm miễn dịch bẩm sinh thể tăng immunoglobulin E. Trẻ được chẩn đoán HLH - hội chứng tăng immunoglobulin E theo tiêu chuẩn HLH-2004, đáp ứng tốt với điều trị hóa chất và liệu pháp thay thế immunoglobulin. Chúng tôi khuyến cáo sàng lọc rối loạn miễn dịch bẩm sinh ở các bệnh nhân HLH thứ phát.</p>Nguyễn Ngọc Quỳnh LêNguyễn Thị Mai HươngNguyễn Thị Vân AnhHà Phương AnhNguyễn Thị HàNguyễn Hoàng NamLê Quỳnh Chi
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-03-262025-03-26188332933610.52852/tcncyh.v188i3.3143