Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh Trường Đại Học Y Hà Nội vi-VN Tạp chí Nghiên cứu Y học 2354-080X So sánh tương đồng kết quả xét nghiệm một số chỉ số hóa sinh giữa hai máy hóa sinh tự động Olympus AU640 và DxC 700AU https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3406 <p class="p1"><em>C&aacute;c ph&ograve;ng x&eacute;t nghiệm c&oacute; nhiều m&aacute;y v&agrave; quy tr&igrave;nh x&eacute;t nghiệm kh&aacute;c nhau cần tiến h&agrave;nh so s&aacute;nh kết quả x&eacute;t nghiệm để đ&aacute;nh gi&aacute; sự tương đồng của c&aacute;c x&eacute;t nghiệm trong c&ugrave;ng một hệ thống. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y được tiến h&agrave;nh nhằm so sánh đ&ocirc;̣ tương đ&ocirc;̀ng k&ecirc;́t quả xét nghi&ecirc;̣m hóa sinh thường quy Ure, Creatinin, GOT, GPT, Cholesterol, Triglycerid, Glucose giữa hệ th&ocirc;́ng máy Olympus AU640 v&agrave; DxC 700AU Beckman Coulter tại B&ecirc;̣nh vi&ecirc;̣n Đa khoa N&ocirc;ng nghiệp. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tr&ecirc;n mẫu huyết tương c&ograve;n lại sau khi tiến h&agrave;nh x&eacute;t nghiệm, sử dụng thiết kế nghi&ecirc;n cứu thực nghiệm trong ph&ograve;ng x&eacute;t nghiệm theo hướng dẫn EP 09 của CLSI. Tiến h&agrave;nh ph&acirc;n t&iacute;ch mỗi mẫu 1 lần tr&ecirc;n mỗi thiết bị, sử dụng phầm mềm Method validator của Philip Marquez để ph&acirc;n t&iacute;ch sự tương đồng kết quả của 40 mẫu bệnh phẩm tr&ecirc;n hai m&aacute;y x&eacute;t nghiệm bằng đồ thị kh&aacute;c biệt Bland- Altman. So s&aacute;nh kết quả c&aacute;c mẫu bệnh phẩm tr&ecirc;n hai m&aacute;y Olympus AU640 v&agrave; DxC 700AU Beckman Coulter bằng phương ph&aacute;p đồ thị kh&aacute;c biệt v&agrave; hồi quy tuyến t&iacute;nh Passing-Bablock. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy cả 7 th&ocirc;ng số x&eacute;t nghiệm (Triglycerid, Cholesterol, Creatinin, Ure, Glucose, AST, ALT) c&oacute; mối tương quan chặt chẽ v&agrave; sai số trung b&igrave;nh nằm trong giới hạn sai số cho ph&eacute;p theo ti&ecirc;u chuẩn CLIA khi so s&aacute;nh tr&ecirc;n hai hệ thống ph&acirc;n t&iacute;ch Olympus AU640 v&agrave; DxC 700AU Beckman Coulter. Ph&ograve;ng x&eacute;t nghiệm c&oacute; thể sử dụng lu&acirc;n phi&ecirc;n hai thiết bị trong thực h&agrave;nh thường quy hoặc xem x&eacute;t thiết lập hệ số hiệu chỉnh nội bộ dựa tr&ecirc;n phương tr&igrave;nh tương quan đ&atilde; x&acirc;y dựng, tuy nhi&ecirc;n n&ecirc;n thiết lập quy tr&igrave;nh nội bộ đảm bảo quản l&yacute; sai số giữa hai hệ thống</em></p> Nguyễn Trọng Tuệ Trịnh Thị Phương Dung Nguyễn Thu Thuỷ Nguyễn Thị Hạnh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 1 11 10.52852/tcncyh.v191i6.3406 Kết quả điều trị biến thể gen Del19/L858R trên bệnh nhân ung thư phổi mang đồng thời đột biến EGFR và đột biến gen khác https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3438 <p class="p1"><em>Đột biến k&eacute;p trong ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ (NSCLC) c&oacute; đột biến gen EGFR l&agrave; một vấn đề mới mẻ. Nghi&ecirc;n cứu đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả điều trị của thuốc ức chế Tyrosine Kinase (TKIs) thế hệ 1 v&agrave; 2 (Gefitinib, Erlotinib, Afatinib) tr&ecirc;n 57 bệnh nh&acirc;n ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ giai đoạn tiến xa mang đột biến k&eacute;p EGFR Del19 hoặc L858R k&egrave;m đột biến gen kh&aacute;c. Kết quả cho thấy tỷ lệ đ&aacute;p ứng kh&aacute;ch quan (ORR) kh&ocirc;ng kh&aacute;c biệt giữa hai nh&oacute;m (p = 0,820); thời gian sống kh&ocirc;ng tiến triển (PFS) tương đương giữa nh&oacute;m Del19 v&agrave; L858R (11,22 &plusmn; 1,29 th&aacute;ng v&agrave; 9,56 &plusmn; 0,74 th&aacute;ng; p = 0,2378). Tuy nhi&ecirc;n, thời gian sống to&agrave;n bộ (OS) của nh&oacute;m mang đột biến k&eacute;p EGFR Del19 d&agrave;i hơn đ&aacute;ng kể so với nh&oacute;m L858R (23,08 &plusmn; 2,07 th&aacute;ng so với 17,59 &plusmn; 1,86 th&aacute;ng; p = 0,0183). Như vậy, mặc d&ugrave; hiệu quả điều trị bước đầu về ORR v&agrave; PFS l&agrave; tương đương, bệnh nh&acirc;n mang đột biến k&eacute;p EGFR Del19 c&oacute; ti&ecirc;n lượng sống to&agrave;n bộ (OS) vượt trội so với nh&oacute;m mang đột biến k&eacute;p EGFR L858R. </em></p> Lê Tú Linh Nguyễn Đoan Trang Đặng Huy Hiếu Vũ Quốc Trung Vũ Nguyễn Hồng Phong Nguyễn Ngọc Thơ Nguyễn Đức Nhật Minh Nguyễn Viết Nhung Đào Quang Vinh Nguyễn Thị Trang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 12 20 10.52852/tcncyh.v191i6.3438 Đánh giá độ chính xác của các xét nghiệm định lượng trên hệ thống Alinity ci https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3480 <p class="p1"><em>Độ ch&iacute;nh x&aacute;c của phương ph&aacute;p x&eacute;t nghiệm l&agrave; yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng chẩn đo&aacute;n. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y được thực hiện nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; độ ch&iacute;nh x&aacute;c (gồm độ chụm v&agrave; độ lệch) của c&aacute;c x&eacute;t nghiệm được ph&acirc;n t&iacute;ch tr&ecirc;n hệ thống Alinity ci tại Ph&ograve;ng X&eacute;t nghiệm A5, Khoa X&eacute;t nghiệm, Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội, trước khi xem x&eacute;t &aacute;p dụng v&agrave;o thực tiễn. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện theo hướng dẫn CLSI EP15-A3. Kết quả chỉ ra rằng 13/14 chỉ số h&oacute;a sinh đạt y&ecirc;u cầu về độ chụm v&agrave; độ lệch. Ri&ecirc;ng chỉ số CALCI được đ&aacute;nh gi&aacute; dựa tr&ecirc;n tổng sai số cho ph&eacute;p (TEa) theo nguồn CLIA. B&ecirc;n cạnh đ&oacute;, 9/9 chỉ số miễn dịch đạt y&ecirc;u cầu về độ chụm v&agrave; độ lệch. Như vậy, tổng cộng 23 chỉ số x&eacute;t nghiệm h&oacute;a sinh v&agrave; miễn dịch đ&atilde; được đ&aacute;nh gi&aacute; đảm bảo độ ch&iacute;nh x&aacute;c để &aacute;p dụng thường quy tr&ecirc;n hệ thống ph&acirc;n t&iacute;ch tự động Alinity ci trong điều kiện Ph&ograve;ng X&eacute;t nghiệm A5, Khoa X&eacute;t nghiệm, Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội.</em></p> Hà Thị Phương Dung Nguyễn Thị Phương Đỗ Đức Thắng Lê Hoàng Bích Nga Nguyễn Trọng Tuệ Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 21 35 10.52852/tcncyh.v191i6.3480 Các yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết kèm toan chuyển hóa: Dựa trên phương pháp phân tích khí máu động mạch định lượng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3216 <p class="p1"><em>Toan chuyển h&oacute;a l&agrave; t&igrave;nh trạng thường gặp v&agrave; l&agrave; yếu tố ti&ecirc;n lượng nặng ở bệnh nh&acirc;n nhiễm khuẩn huyết. Tuy nhi&ecirc;n, mối li&ecirc;n quan n&agrave;y kh&ocirc;ng tuyến t&iacute;nh, được cho l&agrave; phụ thuộc v&agrave;o cơ chế v&agrave; thể toan chuyển h&oacute;a. Mục ti&ecirc;u nghi&ecirc;n cứu nhằm x&aacute;c định tỉ lệ c&aacute;c thể toan chuyển h&oacute;a v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan tử vong ở bệnh nh&acirc;n nhiễm khuẩn huyết k&egrave;m toan chuyển h&oacute;a bằng phương ph&aacute;p ph&acirc;n t&iacute;ch kh&iacute; m&aacute;u động mạch. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả thuận tập hồi cứu x ở bệnh nh&acirc;n nhiễm khuẩn huyết c&oacute; k&egrave;m toan chuyển h&oacute;a nhập khoa Hồi sức t&iacute;ch cực Bệnh viện Đại học Y Dược Th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh từ th&aacute;ng 06/2022 đến 06/2024 tr&ecirc;n 563 bệnh nh&acirc;n nhiễm khuẩn huyết c&oacute; 128 bệnh nh&acirc;n nhiễm khuẩn huyết được đưa v&agrave;o nghi&ecirc;n cứu. Kết quả cho thấy tỉ lệ toan chuyển h&oacute;a nhiễm acid cố định l&agrave; 46,1% tại thời điểm nhập Hồi sức t&iacute;ch cực, toan chuyển h&oacute;a tăng lactate v&agrave; tăng Clo chiếm tỉ lệ 23,4% v&agrave; 25,8%. Tỉ lệ nhiễm toan chuyển h&oacute;a dai dẳng tr&ecirc;n 24 giờ l&agrave; 56,1% chủ yếu l&agrave; nhiễm acid cố định. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến tử vong ở bệnh nh&acirc;n nhiễm khuẩn huyết k&egrave;m toan chuyển h&oacute;a l&agrave; tổn thương thận cấp OR 5,76 (KTC 95%: 1,01 - 26,2). Hai thể l&acirc;m s&agrave;ng toan chuyển h&oacute;a nhiễm acid cố định v&agrave; toan chuyển h&oacute;a tăng lactate m&aacute;u đều li&ecirc;n quan đến tử vong với OR lần lượt 1,94 (KTC 95%: 1,11 - 3,4) v&agrave; 1,86 (KTC 95%: 1,04 - 3,35).</em></p> Trần Quang Huy Huỳnh Quang Đại Phạm Phan Phương Phương Hoàng Thị Hải Yến Nguyễn Thanh Sơn Lâm Phước Nguyên Bùi Thị Hạnh Duyên Lê Hữu Thiện Biên Nguyễn Ngọc Tú Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 36 47 10.52852/tcncyh.v191i6.3216 Đánh giá tình trạng tái phát và các yếu tố liên quan trong điều trị ung thư niêm mạc má tại Bệnh viện K https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3220 <p class="p1"><em>Ni&ecirc;m mạc m&aacute; l&agrave; một vị tr&iacute; phổ biến trong ung thư khoang miệng, trong đ&oacute; c&aacute;c đặc điểm t&aacute;i ph&aacute;t v&agrave; thời gian sống th&ecirc;m kh&ocirc;ng bệnh (DFS) đ&oacute;ng vai tr&ograve; quan trọng trong ti&ecirc;n lượng bệnh. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm ph&acirc;n t&iacute;ch đặc điểm t&aacute;i ph&aacute;t, thời gian sống th&ecirc;m kh&ocirc;ng bệnh v&agrave; c&aacute;c đặc điểm bệnh học li&ecirc;n quan tới DFS ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n n&agrave;y. Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu được thực hiện tr&ecirc;n 56 bệnh nh&acirc;n được điều trị ung thư ni&ecirc;m mạc m&aacute; tại Bệnh viện K từ th&aacute;ng 1/2017 đến th&aacute;ng 1/2023. Nghi&ecirc;n cứu ghi nhận gian theo d&otilde;i trung vị l&agrave; 41 th&aacute;ng (từ 5 - 65 th&aacute;ng). Tỷ lệ t&aacute;i ph&aacute;t l&agrave; 39,3%, chủ yếu l&agrave; t&aacute;i ph&aacute;t tại chỗ (90,9%) v&agrave; t&aacute;i ph&aacute;t hạch chiếm 9,1%. Tỷ lệ DFS 5 năm đạt 36,2%. Di căn hạch c&oacute; ảnh hưởng đ&aacute;ng kể đến tỷ lệ t&aacute;i ph&aacute;t (p &lt; 0,05) v&agrave; DFS, với tỷ lệ DFS 5 năm lần lượt l&agrave; 58,5% v&agrave; 13,3% ở nh&oacute;m kh&ocirc;ng v&agrave; c&oacute; di căn hạch (p &lt; 0,01). Giai đoạn bệnh thể hiện mối tương quan nghịch c&oacute; &yacute; nghĩa với tỷ lệ DFS (p &lt; 0,01), với tỷ lệ DFS 3 năm lần lượt l&agrave; 100%, 63,4%, 45,7% v&agrave; 20,8% ở giai đoạn I, II, III v&agrave; IV. Nghi&ecirc;n cứu cho thấy đa số c&aacute;c trường hợp t&aacute;i ph&aacute;t trong 2 năm đầu v&agrave; chủ yếu t&aacute;i ph&aacute;t tại chỗ. Ngo&agrave;i ra, nghi&ecirc;n cứu cũng chỉ ra t&igrave;nh trạng di căn hạch v&agrave; giai đoạn bệnh c&oacute; li&ecirc;n quan tới DFS ở bệnh nh&acirc;n ung thư ni&ecirc;m mạc m&aacute;. </em></p> Ngô Quốc Duy Ngô Xuân Quý Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 48 57 10.52852/tcncyh.v191i6.3220 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân mãn kinh bị viêm âm đạo do nhiễm trùng tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3234 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; cận l&acirc;m s&agrave;ng của bệnh nh&acirc;n m&atilde;n kinh bị vi&ecirc;m &acirc;m đạo do nhiễm tr&ugrave;ng tại Bệnh viện Phụ sản H&agrave; Nội. Trong số 85 phụ nữ m&atilde;n kinh c&oacute; dịch tiết &acirc;m đạo bất thường được x&eacute;t nghiệm nhuộm soi, c&oacute; 58 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n vi&ecirc;m &acirc;m đạo do nhiễm tr&ugrave;ng (68,24%). C&aacute;c nguy&ecirc;n nh&acirc;n vi&ecirc;m &acirc;m đạo gồm: vi khuẩn (55,17%), nấm Candida (31,03%), tr&ugrave;ng roi (5,18%). C&aacute;c triệu chứng theo căn nguy&ecirc;n: Vi&ecirc;m &acirc;m đạo do vi khuẩn kh&iacute; hư c&oacute; m&ugrave;i h&ocirc;i kh&oacute; chịu (59,4%), kh&iacute; hư lo&atilde;ng m&agrave;u x&aacute;m (87,5%). Vi&ecirc;m &acirc;m đạo do nấm Candida c&oacute; kh&iacute; hư trắng v&oacute;n cục b&aacute;m v&agrave;o th&agrave;nh &acirc;m đạo (55,6%), ngứa &acirc;m hộ - &acirc;m đạo (83,3%), vi&ecirc;m đỏ &acirc;m đạo (88,89%). Kết quả x&eacute;t nghiệm nhuộm soi 100% bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m &acirc;m đạo do vi khuẩn c&oacute; Clue cells v&agrave; test Sniff dương t&iacute;nh, 100% bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m &acirc;m đạo do nấm Candida c&oacute; b&agrave;o tử nấm men hoặc sợi nấm giả. Nghi&ecirc;n cứu nhấn mạnh sự cần thiết của việc kết hợp thăm kh&aacute;m l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; x&eacute;t nghiệm cận l&acirc;m s&agrave;ng trong chẩn đo&aacute;n vi&ecirc;m &acirc;m đạo ở phụ nữ m&atilde;n kinh.</em></p> Trương Thị Hà Khuyên Lê Thị Anh Đào Nguyễn Thị Phương Anh Tăng Văn Dũng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 57 64 10.52852/tcncyh.v191i6.3234 Đánh giá kết quả bước đầu nút mạch xuyên gan qua da trong điều trị xuất huyết tiêu hóa do vỡ giãn tĩnh mạch dạ dày ở bệnh nhân xơ gan https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3277 <p class="p1"><em>Xuất huyết đường ti&ecirc;u h&oacute;a tr&ecirc;n do vỡ c&aacute;c b&uacute;i gi&atilde;n tĩnh mạch thực quản, dạ d&agrave;y l&agrave; biến chứng hay gặp ở bệnh nh&acirc;n xơ gan c&oacute; tăng &aacute;p lực tĩnh mạch cửa. B&uacute;i gi&atilde;n tĩnh mạch dạ d&agrave;y kh&oacute; kiểm so&aacute;t dưới nội soi, trong khi can thiệp nội mạch c&oacute; hiệu quả. Can thiệp n&uacute;t b&uacute;i gi&atilde;n tĩnh mạch dạ d&agrave;y xuy&ecirc;n gan qua da l&agrave; một trong c&aacute;c phương ph&aacute;p được lựa chọn. Tại Việt Nam, dữ liệu nghi&ecirc;n cứu đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả kĩ thuật n&agrave;y c&ograve;n hạn chế, đặc biệt tr&ecirc;n nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n c&oacute; shunt vị - thận. V&igrave; vậy, ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu với mục ti&ecirc;u đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả bước đầu n&uacute;t mạch xuy&ecirc;n gan qua da trong điều trị xuất huyết ti&ecirc;u h&oacute;a do vỡ gi&atilde;n tĩnh mạch dạ d&agrave;y ở bệnh nh&acirc;n xơ gan. Nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n 34 bệnh nh&acirc;n xơ gan c&oacute; xuất huyết ti&ecirc;u h&oacute;a do vỡ gi&atilde;n tĩnh mạch dạ d&agrave;y từ th&aacute;ng 8/2023 đến th&aacute;ng 8/2024. Kết quả cho thấy, c&oacute; 91,1% bệnh nh&acirc;n sau can thiệp c&oacute; kết quả tốt, kiểm so&aacute;t được t&igrave;nh trạng xuất huyết trong thời gian nằm viện. T&aacute;c dụng phụ hay gặp l&agrave; sốt (17,6%) v&agrave; đau bụng v&ugrave;ng can thiệp (76,5%). Kh&ocirc;ng c&oacute; tai biến nặng li&ecirc;n quan đến can thiệp như chảy m&aacute;u đường chọc kh&ocirc;ng tự cầm hay tắc mạch hệ thống. Trong 17 bệnh nh&acirc;n được nội soi trước v&agrave; sau can thiệp, tỉ lệ bệnh nh&acirc;n gi&atilde;n tĩnh mạch dạ d&agrave;y độ III trước can thiệp l&agrave; 82,4%, sau can thiệp giảm c&ograve;n 29,5%, sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với độ tin cậy p = 0,004. Theo d&otilde;i sau 1 th&aacute;ng, 3 th&aacute;ng, 6 th&aacute;ng, tỉ lệ t&aacute;i xuất huyết lần lượt l&agrave; 6,5%, 19,4% v&agrave; 25,8%. Như vậy kĩ thuật PTO đơn thuần c&oacute; kết quả tốt trong kiểm so&aacute;t ban đầu t&igrave;nh trạng xuất huyết ti&ecirc;u h&oacute;a do vỡ gi&atilde;n tĩnh mạch dạ d&agrave;y ở bệnh nh&acirc;n xơ gan, tuy nhi&ecirc;n tỉ tệ t&aacute;i xuất huyết sau ra viện c&ograve;n cao.</em></p> Trần Bùi Khoa Lê Quang Hoà Nguyễn Thành Nam Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 65 74 10.52852/tcncyh.v191i6.3277 Vai trò của 18FDG - PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ ở bệnh nhân được phẫu thuật triệt căn https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3291 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; gi&aacute; trị chẩn đo&aacute;n giai đoạn u v&agrave; hạch của <sup>18</sup>FDG PET/CT ở bệnh nh&acirc;n ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ được phẫu thuật triệt căn. Tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tr&ecirc;n 82 bệnh nh&acirc;n ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ giai đoạn I-IIIA được chụp <sup>18</sup>FDG - PET/CT trước phẫu thuật, c&oacute; đối chiếu với m&ocirc; bệnh học sau mổ. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy 92,7% bệnh nh&acirc;n c&oacute; chẩn đo&aacute;n giai đoạn T tr&ecirc;n <sup>18</sup>FDG - PET/CT ph&ugrave; hợp với chẩn đo&aacute;n sau phẫu thuật; 91,4% bệnh nh&acirc;n c&oacute; chẩn đo&aacute;n hạch tr&ecirc;n PET/CT ph&ugrave; hợp với kết quả sau phẫu thuật.<sup> 18</sup>FDG - PET/CT chẩn đo&aacute;n hạch dương t&iacute;nh (+) ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n nghi&ecirc;n cứu đạt độ nhạy: 75,0%; độ đặc hiệu: 98,5%; gi&aacute; trị dự b&aacute;o dương t&iacute;nh: 85,7% gi&aacute; trị dự b&aacute;o &acirc;m t&iacute;nh: 97,0%; độ ch&iacute;nh x&aacute;c: 96,0%. Tỷ lệ ph&ugrave; hợp về đ&aacute;nh gi&aacute; giai đoạn l&agrave; 85,4%. <sup>18</sup>FDG - PET/CT c&oacute; gi&aacute; trị cao trong đ&aacute;nh gi&aacute; giai đoạn T (tumor), N (Node) ở bệnh nh&acirc;n ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ c&oacute; chỉ định phẫu thuật triệt căn khi đối chiếu với kết quả m&ocirc; bệnh học sau mổ.</em></p> Phạm Văn Thái Chu Văn Tuynh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 75 83 10.52852/tcncyh.v191i6.3291 Yếu tố nguy cơ tổn thương thận ở bệnh nhân trào ngược bàng quang – niệu quản https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3330 <p class="p1"><em>Tr&agrave;o ngược b&agrave;ng quang - niệu quản l&agrave; yếu tố nguy cơ g&acirc;y tổn thương thận, giảm chức năng thận v&agrave; bệnh thận do tr&agrave;o ngược. Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu yếu tố nguy cơ tổn thương thận ở bệnh nh&acirc;n tr&agrave;o ngược b&agrave;ng quang &ndash; niệu quản giai đoạn từ 2017 đến 2020. C&oacute; 137 bệnh nh&acirc;n tr&agrave;o ngược b&agrave;ng quang &ndash; niệu quản, đa số l&agrave; nguy&ecirc;n ph&aacute;t với 67,2%, tuổi trung vị l&agrave; 41,0 th&aacute;ng. Chủ yếu l&agrave; c&aacute;c trường hợp tr&agrave;o ngược b&agrave;ng quang - niệu quản ở mức độ trung b&igrave;nh v&agrave; nặng, tỉ lệ lần lượt l&agrave; 38,0% v&agrave; 40,1%. Tỉ lệ k&iacute;ch thận nhỏ l&agrave; 41,6% v&agrave; tỉ lệ tổn thương thận l&agrave; 55,5%. Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy logistics đa biến cho thấy k&iacute;ch thước thận nhỏ v&agrave; tr&agrave;o ngược b&agrave;ng quang &ndash; niệu quản mức độ trung b&igrave;nh, mức độ nặng l&agrave; yếu tố nguy cơ g&acirc;y tổn thương thận, p &lt; 0,05. K&iacute;ch thước thận nhỏ v&agrave; tr&agrave;o ngược b&agrave;ng quang &ndash; niệu quản mức độ trung b&igrave;nh v&agrave; nặng l&agrave; yếu tố nguy cơ tổn thương thận tr&ecirc;n xạ h&igrave;nh thận h&igrave;nh thể.</em></p> Nguyễn Duy Việt Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 84 91 10.52852/tcncyh.v191i6.3330 Khảo sát giá trị của chỉ số huyết sắc tố hồng cầu lưới trong chẩn đoán thiếu sắt ở người bệnh thận mạn có lọc thận nhân tạo chu kỳ https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3346 <p class="p1"><em>Chỉ số huyết sắc tố hồng cầu lưới (Ret-He) l&agrave; th&ocirc;ng số đ&aacute;nh gi&aacute; trực tiếp t&igrave;nh trạng sắt ở b&ecirc;n trong tế b&agrave;o hồng cầu, đặc biệt l&agrave; hồng cầu lưới. Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang n&agrave;y được thực hiện tr&ecirc;n 109 bệnh nh&acirc;n bệnh thận mạn c&oacute; lọc thận nh&acirc;n tạo tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai từ th&aacute;ng 02/2024 đến 7/2024, nhằm mục đ&iacute;ch khảo s&aacute;t vai tr&ograve; của Ret-He trong chẩn đo&aacute;n thiếu sắt. T&igrave;nh trạng thiếu sắt được ghi nhận ở 25,7% đối tượng nghi&ecirc;n cứu. Ret-He ở nh&oacute;m thiếu sắt thấp hơn đ&aacute;ng kể so với nh&oacute;m kh&ocirc;ng thiếu sắt (p &lt; 0,05). C&oacute; một mối tương quan mạnh giữa Ret-He với sắt huyết thanh v&agrave; TSAT (p &lt; 0,001). Tuy nhi&ecirc;n, với điểm cắt Ret-He l&agrave; 25 pg c&oacute; độ nhạy 46,4%, độ đặc hiệu 80,3%, kết quả ph&acirc;n t&iacute;ch diện t&iacute;ch dưới đường cong Receiver Operating Characteristic (ROC) l&agrave; 0,670 thấp hơn so với c&aacute;c th&ocirc;ng số sắt truyền thống, cho thấy Ret-He chưa thể sử dụng độc lập thay thế hiệu quả cho c&aacute;c th&ocirc;ng số n&agrave;y trong chẩn đo&aacute;n thiếu sắt ở bệnh nh&acirc;n lọc thận nh&acirc;n tạo.</em></p> Lê Thị Thuý Nguyễn Thị Nhã Ca Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 92 100 10.52852/tcncyh.v191i6.3346 Đặc điểm phân bố, mức độ kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (tháng 2 -4/2024) https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3367 <p class="p1"><em>Klebsiella pneumoniae l&agrave; căn nguy&ecirc;n g&acirc;y nhiễm tr&ugrave;ng thường gặp trong bệnh vện v&agrave; tại cộng đồng, với mức độ từ nhẹ đến nặng. Hiện nay, K. pneumoniae đang trở th&agrave;nh mối lo ngại về sức khỏe cộng đồng do khả năng g&acirc;y bệnh v&agrave; khả năng đề kh&aacute;ng nhiều loại kh&aacute;ng sinh, đặt ra th&aacute;ch thức đ&aacute;ng kể trong điều trị l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; ph&ograve;ng bệnh.</em> <em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 163 chủng K. pneumoniae ph&acirc;n lập từ mẫu bệnh phẩm của bệnh nh&acirc;n tại Bệnh viện Trung ương Qu&acirc;n đội 108. Mục ti&ecirc;u của nghi&ecirc;n cứu l&agrave; m&ocirc; tả đặc điểm ph&acirc;n bố v&agrave; khả năng kh&aacute;ng kh&aacute;ng sinh của Klebsiella pneumoniae ph&acirc;n lập tại Bệnh viện Trung ương Qu&acirc;n đội 108 từ th&aacute;ng 02 đến th&aacute;ng 04/2024. Kết quả cho thấy K. pneumoniae chủ yếu được ph&acirc;n lập từ bệnh nh&acirc;n nam (74,2%), tr&ecirc;n 60 tuổi (70%) v&agrave; điều trị tại khối nội (81%). Vi khuẩn được ph&acirc;n lập từ nhiều bệnh phẩm kh&aacute;c nhau, trong đ&oacute; phổ biến nhất l&agrave; dịch đường h&ocirc; hấp. Kết quả kh&aacute;ng sinh đồ cho thấy K. pneumoniae đ&atilde; kh&aacute;ng tr&ecirc;n 50% với 13/14 loại kh&aacute;ng sinh thử nghiệm, trong đ&oacute; tỷ lệ đề kh&aacute;ng với nh&oacute;m aminoglycozid l&agrave; thấp nhất (amikacin: 39,5%; gentamicin 48,1%). C&oacute; 77 chủng kh&aacute;ng carbapenem (chiếm 47,2%) được x&aacute;c định gi&aacute; trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) với hai loại kh&aacute;ng sinh l&agrave; ceftazidime/avibactam v&agrave; colistin. Với ngưỡng gi&aacute; trị MIC &ge; 4 &micro;g/ml, c&aacute;c chủng K. pneumoniae c&oacute; tỷ lệ đề kh&aacute;ng colistin l&agrave; 14,3%. Trong khi đ&oacute;, chỉ 31,2% chủng c&oacute; MIC với ceftazidime/avibactam &le; 8 &micro;g/ml, đạt mức nhạy cảm theo ph&acirc;n loại của CLSI 2023. </em></p> Hoàng Thị Hậu Nguyễn Thuỳ An Bùi Tiến Sỹ Nguyễn Thị Hồng Nhung Phùng Thị Khánh Thảo Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 101 110 10.52852/tcncyh.v191i6.3367 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân nhiễm khuẩn đường mật do sỏi trước và sau dẫn lưu đường mật qua da https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3389 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu 102 bệnh nh&acirc;n nhiễm khuẩn đường mật cấp do sỏi điều trị tại Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội giai đoạn 2020 - 2024. Mục ti&ecirc;u nghi&ecirc;n cứu đ&aacute;nh gi&aacute; đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng của bệnh nh&acirc;n nhiễm khuẩn đường mật do sỏi trước v&agrave; sau dẫn lưu đường mật qua da. Bệnh nh&acirc;n được ph&acirc;n độ nhiễm khuẩn đường mật theo hướng dẫn Tokyo 2018. Kết quả tỷ lệ nhiễm khuẩn đường mật độ I, II, III lần lượt l&agrave; 38,3%; 39,2%; 22,5%. Đau hạ sườn phải gặp ở hầu hết bệnh nh&acirc;n (99%), tỷ lệ sốt v&agrave; ho&agrave;ng đảm, số lượng bạch cầu v&agrave; bilirubin ở nh&oacute;m nhiễm khuẩn đường mật độ III cao hơn c&oacute; &yacute; nghĩa so với độ II. Tỷ lệ cấy dịch mật dương t&iacute;nh l&agrave; 78,4%, cấy m&aacute;u dương t&iacute;nh l&agrave; 52,9%. Vi khuẩn g&acirc;y nhiễm khuẩn đường mật thường gặp l&agrave; E. coli, Enterococcus spp., Klebsiella spp., P. aeruginosa. Sau can thiệp dẫn lưu đường mật 72 giờ, hầu hết bệnh nh&acirc;n hết sốt, bạch cầu, CRP, men gan v&agrave; bilirubin giảm r&otilde; rệt so với trước v&agrave; sau can thiệp 24 giờ. Biến chứng duy nhất sau can thiệp đường mật l&agrave; chảy m&aacute;u đường mật (4,9%). T&oacute;m lại, sau 72 giờ dẫn lưu đường mật qua da, l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; cận l&acirc;m s&agrave;ng của bệnh nh&acirc;n nhiễm khuẩn đường mật được cải thiện đ&aacute;ng kể. </em></p> Tạ Diệu Ngân Bá Đình Thắng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 111 121 10.52852/tcncyh.v191i6.3389 Giá trị của ngal, NT-proBNP trong dự báo biến cố tim mạch ở bệnh nhân đợt cấp suy tim mạn có phân suất tống máu giảm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3390 <p class="p1"><em>Nồng độ NGAL v&agrave; NT-proBNP c&oacute; khả năng dự b&aacute;o c&aacute;c biến cố tim mạch ở bệnh nh&acirc;n đợt cấp suy tim mạn c&oacute; ph&acirc;n suất tống m&aacute;u giảm (HFrEF). Mục ti&ecirc;u của nghi&ecirc;n cứu l&agrave; khảo s&aacute;t đặc điểm nồng độ v&agrave; gi&aacute; trị của NGAL, NT-proBNP trong dự b&aacute;o biến cố tim mạch ở bệnh nh&acirc;n đợt cấp HFrEF. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 73 bệnh nh&acirc;n đợt cấp HFrEF tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ 06/2024 - 02/2025. Kết quả: nam giới chiếm 60,3%, 30,1% bệnh nh&acirc;n xuất hiện biến cố, trong đ&oacute; t&aacute;i nhập viện v&igrave; suy tim, nhồi m&aacute;u cơ tim cấp v&agrave; tử vong do nguy&ecirc;n nh&acirc;n tim mạch chiếm tỷ lệ lần lượt: 24,7%, 9,6% v&agrave; 11,0%. Trong dự b&aacute;o biến cố tim mạch, NGAL c&oacute; gi&aacute; trị AUC l&agrave; 0,91, tại điểm cắt 82,2 ng/mL c&oacute; độ nhạy: 86,4% v&agrave; đặc hiệu: 98,0%, tương tự, tại điểm cắt NT-proBNP l&agrave; 2043,0 pg/mL c&oacute; AUC l&agrave; 0,86, độ nhạy: 95,5% v&agrave; độ đặc hiệu: 68,6%. Từ đ&oacute; cho thấy, NGAL v&agrave; NT-proBNP c&oacute; gi&aacute; trị rất tốt trong dự b&aacute;o sự xuất hiện của c&aacute;c biến cố tim mạch.</em></p> Nguyễn Thị Phương Quyên Nguyễn Hồng Hà Phan Văn Phen Mai Long Thủy Trần Hoà Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 122 130 10.52852/tcncyh.v191i6.3390 Căn nguyên vi sinh và kết quả điều trị trẻ mắc tiêu chảy cấp tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3398 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 138 trẻ nhập viện tại khoa Ti&ecirc;u h&oacute;a Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ th&aacute;ng 03 đến th&aacute;ng 08/2023, được x&aacute;c định t&aacute;c nh&acirc;n vi sinh bằng kỹ thuật real-time PCR thu được kết quả như sau: Rotavirus l&agrave; t&aacute;c nh&acirc;n phổ biến nhất (44,9%), tiếp theo l&agrave; adenovirus (13,8%) v&agrave; Salmonella sp. (10,9%). Tỷ lệ sử dụng kh&aacute;ng sinh, thời gian nằm viện 4 - 7 ng&agrave;y, trung vị chi ph&iacute; điều trị cao hơn ở nh&oacute;m c&oacute; mất nước. B&ugrave; dịch chủ yếu bằng oresol &aacute;p lực thẩm thấu thấp (54,4% ở nh&oacute;m c&oacute; mất nước, 53,3% ở nh&oacute;m kh&ocirc;ng mất nước) v&agrave; truyền dịch (87,9% ở nh&oacute;m c&oacute; mất nước, 76,2% ở nh&oacute;m kh&ocirc;ng mất nước).</em></p> Trần Quang Khải Ngô Chí Quang Nguyễn Thị Phương Uyên Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 131 138 10.52852/tcncyh.v191i6.3398 Dự báo nguy cơ mắc đái tháo đường típ 2 ở người dân từ 40 - 79 tuổi và xác định điểm cắt tối ưu của thang điểm findrisc trong cộng đồng tại tỉnh Kon Tum https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3401 <p class="p1"><em>G&aacute;nh nặng đ&aacute;i th&aacute;o đường (ĐTĐ) tại Việt Nam ng&agrave;y c&agrave;ng gia tăng, đặc biệt ở khu vực c&oacute; nguồn lực hạn chế. Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 1.071 người d&acirc;n 40-79 tuổi tại tỉnh Kon Tum nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; nguy cơ mắc ĐTĐ bằng thang điểm FINDRISC ch&acirc;u &Aacute; v&agrave; x&aacute;c định ngưỡng cắt tối ưu. Sử dụng ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy logistic v&agrave; đường cong ROC để x&aacute;c định yếu tố nguy cơ v&agrave; ngưỡng cắt tối ưu. Điểm FINDRISC trung b&igrave;nh l&agrave; 7,3 &plusmn; 3,4 điểm, với nguy cơ mắc ĐTĐ trong 10 năm tới l&agrave; 4,44%. C&aacute;c yếu tố nguy cơ ch&iacute;nh gồm tuổi &ge; 60, tiền sử tăng huyết &aacute;p, BMI &ge; 23, b&eacute;o bụng v&agrave; &iacute;t hoạt động thể lực. Ngưỡng cắt tối ưu l&agrave; 9,5 ở d&acirc;n tộc Kinh (độ nhạy 46,7%, độ đặc hiệu 74,2%) v&agrave; 12,5 ở d&acirc;n tộc thiểu số (độ nhạy 18,8%, độ đặc hiệu 97,2%). Cần t&iacute;ch hợp FINDRISC v&agrave;o s&agrave;ng lọc ĐTĐ tại tuyến chăm s&oacute;c ban đầu, v&agrave; điều chỉnh ngưỡng cắt của thang đo theo yếu tố nguy cơ v&agrave; nh&oacute;m d&acirc;n cư để n&acirc;ng cao hiệu quả ph&aacute;t hiện sớm ĐTĐ t&iacute;p 2.</em></p> Nguyễn Minh Tâm Trương Đình Hưng Lê Hồ Thị Quỳnh Anh Đoàn Phạm Phước Long Nguyễn Thị Thanh Huyền Đoàn Phước Thuộc Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 139 150 10.52852/tcncyh.v191i6.3401 So sánh giá trị của lactate máu với procalcitonin, C-reactive protein trong tiên lượng sốc nhiễm trùng ở trẻ em tại Bệnh viện Chuyên khoa Sản Nhi Sóc Trăng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3431 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả h&agrave;ng loạt ca tr&ecirc;n 60 trẻ từ 2 th&aacute;ng đến 15 tuổi được chẩn đo&aacute;n nhiễm tr&ugrave;ng huyết điều trị tại khoa Hồi sức t&iacute;ch cực - Chống độc Bệnh viện Chuy&ecirc;n khoa Sản Nhi S&oacute;c Trăng năm 2024 - 2025. Kết quả nghi&ecirc;n cứu ghi nhận trẻ nhiễm tr&ugrave;ng huyết đa số c&oacute; t&igrave;nh trạng sốt (75,0%) v&agrave; rối loạn về h&ocirc; hấp (73,3%). C&aacute;c trẻ c&oacute; sốc nhiễm tr&ugrave;ng c&oacute; tỷ lệ rối loạn về tim mạch v&agrave; thần kinh cao hơn nh&oacute;m kh&ocirc;ng sốc nhiễm tr&ugrave;ng (p &lt; 0,05). So với procalcitonin v&agrave; C-reactive protein, chỉ c&oacute; lactate m&aacute;u c&oacute; diện t&iacute;ch dưới đường cong AUC (Area Under the Curve) l&agrave; 0,79 với mức &yacute; nghĩa p &lt; 0,001 l&agrave; c&oacute; gi&aacute; trị để ti&ecirc;n lượng sốc nhiễm tr&ugrave;ng. Điểm cắt lactate l&agrave; 5,09 mmol/L c&oacute; độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt l&agrave; 66,7% v&agrave; 85,7% trong ti&ecirc;n lượng sốc nhiễm tr&ugrave;ng ở trẻ mắc nhiễm tr&ugrave;ng huyết.</em></p> Trần Quang Khải Nguyễn Minh Phương Bùi Quang Nghĩa Lý Quốc Trung Sơn Phương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 151 158 10.52852/tcncyh.v191i6.3431 Giá trị tiên lượng của thang điểm cảnh báo sớm PEWS ở trẻ từ 1 tháng đến 5 tuổi tại khoa cấp cứu Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3440 <p class="p1"><em>Thang điểm cảnh b&aacute;o sớm PEWS c&oacute; gi&aacute; trị ti&ecirc;n lượng tốt, gi&uacute;p ph&aacute;t hiện sớm nguy cơ diễn tiến nặng. Ch&uacute;ng t&ocirc;i nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n 103 bệnh nhi từ 1 th&aacute;ng đến 5 tuổi nhập v&agrave;o khoa Cấp cứu ở Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ năm 2023 đến năm 2025 bằng phương ph&aacute;p cắt ngang m&ocirc; tả với mục ti&ecirc;u: X&aacute;c định gi&aacute; trị ti&ecirc;n lượng nặng của thang điểm cảnh b&aacute;o sớm PEWS ở trẻ từ 1 th&aacute;ng đến 5 tuổi. Trong 103 trường hợp ghi nhận, c&oacute; 21 trẻ (chiếm 20,4%) c&oacute; diễn ti&ecirc;n nặng phải nhập khoa Hồi sức t&iacute;ch cực. Điểm PEWS ở nh&oacute;m trẻ diễn tiến nặng (7 điểm) cao hơn so với nh&oacute;m kh&ocirc;ng diễn tiến nặng (3,5 điểm), p &lt; 0,001. Thang điểm PEWS với diện t&iacute;ch dưới đường cong AUROC (Area Under the receiver operating characteristic Curve) l&agrave; 0,801 (95% CI: 0,684 - 0,917, p &lt; 0,001). Với ngưỡng cắt l&agrave; 4,5 điểm (độ nhạy 90,5%, độ đặc hiệu 57,3%, độ khả dĩ &acirc;m 0,16) c&oacute; khả năng để loại trừ bệnh. Với ngưỡng cắt l&agrave; 6,5 điểm (độ nhạy 52,4%, độ đặc hiệu 90,2%, độ khả dĩ dương 5,34) c&oacute; khả năng để x&aacute;c định bệnh.</em></p> Nguyễn Quỳnh Như Tạ Văn Trầm Ngô Chí Quang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 159 168 10.52852/tcncyh.v191i6.3440 Kết quả xạ trị củng cố ung thư vòm mũi họng giai đoạn IVB tại Bệnh viện K https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3478 <p class="p1"><em>Ung thư v&ograve;m mũi họng l&agrave; một trong những ung thư phổ biến v&ugrave;ng đầu cổ. Xạ trị củng cố theo sau h&oacute;a chất tr&ecirc;n nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n di căn mới chẩn đo&aacute;n đ&atilde; được chứng minh đem lại khả năng kiểm so&aacute;t bệnh tại chỗ, k&eacute;o d&agrave;i thời gian sống th&ecirc;m m&agrave; kh&ocirc;ng l&agrave;m tăng đ&aacute;ng kể độc t&iacute;nh. Đ&acirc;y l&agrave; nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n 60 bệnh nh&acirc;n ung thư v&ograve;m mũi họng giai đoạn IVB điều trị xạ trị củng cố theo sau h&oacute;a chất tại Bệnh viện K từ 01/2017 đến 12/2024. Nghi&ecirc;n cứu ghi nhận tỷ lệ đ&aacute;p ứng sau xạ trị củng cố đạt 81,7%. Tỷ lệ sống th&ecirc;m to&agrave;n bộ v&agrave; sống th&ecirc;m bệnh kh&ocirc;ng tiến triển tại thời điểm 12 th&aacute;ng lần lượt l&agrave; 93,3% v&agrave; 81,7%. &Iacute;t gặp c&aacute;c t&aacute;c dụng phụ cấp t&iacute;nh vi&ecirc;m da, vi&ecirc;m ni&ecirc;m mạc độ 3 trở l&ecirc;n. Nghi&ecirc;n cứu cho thấy đ&acirc;y l&agrave; ph&aacute;c đồ điều trị mang lại kết quả khả quan v&agrave; khả năng dung nạp tốt. Tuy nhi&ecirc;n, vẫn cần th&ecirc;m c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu để đ&aacute;nh gi&aacute; về hiệu quả v&agrave; t&aacute;c dụng phụ l&acirc;u d&agrave;i của điều trị.</em></p> Lê Thị Hoa Nguyễn Văn Đăng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 169 179 10.52852/tcncyh.v191i6.3478 Sự phát triển nhận thức của trẻ 10 tuổi sinh đủ tháng tại tỉnh Thái Nguyên https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3458 <p class="p1"><em>Đ&aacute;nh gi&aacute; nhận thức của trẻ sinh đủ th&aacute;ng l&uacute;c 10 tuổi tại tỉnh Th&aacute;i Nguy&ecirc;n c&oacute; vai tr&ograve; quan trọng trong định hướng gi&aacute;o dục v&agrave; can thiệp sớm cho trẻ. Nghi&ecirc;n cứu thuần tập tr&ecirc;n 703 trẻ sinh năm 2012 - 2013 tại 20 x&atilde; thuộc 4 huyện của tỉnh Th&aacute;i Nguy&ecirc;n. Dữ liệu nh&acirc;n trắc thu thập từ l&uacute;c sinh; nhận thức đ&aacute;nh gi&aacute; ở 10 tuổi bằng thang đo tr&iacute; tuệ Wechsler phi&ecirc;n bản IV (WISC-IV). Sử dụng kiểm định t độc lập để so s&aacute;nh theo giới v&agrave; hồi quy tuyến t&iacute;nh đa biến để x&aacute;c định yếu tố li&ecirc;n quan đến nhận thức.</em> <em>Điểm tr&iacute; tuệ tổng hợp (FSIQ) trung b&igrave;nh của trẻ 90,99 &plusmn; 12,86. Trẻ nữ c&oacute; điểm tư duy tri gi&aacute;c (PRI) v&agrave; tốc độ xử l&yacute; (PSI) cao hơn trẻ nam, lần lượt 2,73 v&agrave; 2,48 điểm (p &lt; 0,01). Kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt giữa hai giới ở c&aacute;c chỉ số c&ograve;n lại (p &gt; 0,05). Học vấn của mẹ c&oacute; li&ecirc;n quan đến FSIQ (p &lt; 0,01). Nhận thức của trẻ 10 tuổi tại Th&aacute;i Nguy&ecirc;n ở mức trung b&igrave;nh thấp. Trẻ nữ c&oacute; lợi thế hơn ở một số lĩnh vực nhận thức như PRI v&agrave; PSI. Học vấn của mẹ li&ecirc;n quan đến nhận thức của trẻ.</em></p> Bế Hà Thành Nguyễn Hồng Phương Nguyễn Văn Sơn Nguyễn Văn Bắc Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 180 189 10.52852/tcncyh.v191i6.3458 Rối loạn giấc ngủ và một số yếu tố liên quan của người bệnh xẹp đốt sống do loãng xương được điều trị bơm xi măng tạo hình thân đốt sống tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3461 <p class="p1"><em>Xẹp đốt sống do lo&atilde;ng xương l&agrave; biến chứng thường gặp, g&acirc;y đau k&eacute;o d&agrave;i, hạn chế vận động v&agrave; ảnh hưởng nghi&ecirc;m trọng đến chất lượng cuộc sống người bệnh. Bơm xi măng tạo h&igrave;nh th&acirc;n đốt sống l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị hiệu quả, gi&uacute;p giảm đau v&agrave; phục hồi cấu tr&uacute;c cột sống. Mặc d&ugrave; phương ph&aacute;p n&agrave;y mang lại nhiều lợi &iacute;ch, người bệnh sau can thiệp vẫn c&oacute; thể gặp phải c&aacute;c vấn đề về sức khỏe, trong đ&oacute; c&oacute; rối loạn giấc ngủ (RLGN) - một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng hồi phục, sức khỏe thể chất v&agrave; tinh thần của người bệnh. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tr&ecirc;n 350 bệnh nh&acirc;n, sử dụng thang điểm PSQI để đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng giấc ngủ. Kết quả cho thấy 45,2% bệnh nh&acirc;n c&oacute; giấc ngủ tốt (PSQI &le; 5), 43,9% mất tr&ecirc;n 30 ph&uacute;t để v&agrave;o giấc, v&agrave; 25,8% ngủ dưới 5 tiếng mỗi đ&ecirc;m. C&aacute;c yếu tố như rối loạn lo &acirc;u, kh&ocirc;ng c&oacute; bảo hiểm y tế, v&agrave; mức độ tiếp x&uacute;c cung cấp th&ocirc;ng tin bệnh cho người bệnh v&agrave; gia đ&igrave;nh c&oacute; mối li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với chất lượng giấc ngủ (p &lt; 0,05).</em></p> Nguyễn Vũ Nguyễn Thị Hương Giang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 190 198 10.52852/tcncyh.v191i6.3461 Gây tê thần kinh đùi - thần kinh hông to để chuẩn bị tư thế bệnh nhân trong gây tê tủy sống cho phẫu thuật chi dưới do chấn thương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3470 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y so s&aacute;nh hiệu quả giảm đau của g&acirc;y t&ecirc; thần kinh đ&ugrave;i v&agrave; h&ocirc;ng to dưới hướng dẫn si&ecirc;u &acirc;m bằng levobupivacain 0,25% với morphine tĩnh mạch trong việc định vị tư thế bệnh nh&acirc;n trước khi g&acirc;y t&ecirc; tủy sống. 50 bệnh nh&acirc;n gồm 26 bệnh nh&acirc;n (nh&oacute;m L) được g&acirc;y t&ecirc; thần kinh đ&ugrave;i v&agrave; h&ocirc;ng to, 24 bệnh nh&acirc;n (nh&oacute;m M) được sử dụng morphine tĩnh mạch tại khoa cấp cứu, sau đ&oacute; cả hai nh&oacute;m đều được g&acirc;y t&ecirc; tủy sống để v&ocirc; cảm đ&ecirc;̉ phẫu thuật kết hợp xương chi dưới. C&aacute;c chỉ số được theo d&otilde;i bao gồm điểm đau VAS, thời gian g&acirc;y t&ecirc; tủy sống, mức độ h&agrave;i l&ograve;ng v&agrave; t&aacute;c dụng kh&ocirc;ng mong muốn. Kết quả cho thấy nh&oacute;m L c&oacute; điểm đau VAS thấp hơn, thời gian g&acirc;y t&ecirc; tủy sống ngắn hơn v&agrave; chất lượng định vị bệnh nh&acirc;n tốt hơn so với nh&oacute;m M. Mức độ h&agrave;i l&ograve;ng và tác dụng kh&ocirc;ng mong mu&ocirc;́n là tương đương ở hai nh&oacute;m. Như vậy, g&acirc;y t&ecirc; thần kinh đ&ugrave;i v&agrave; h&ocirc;ng to dưới hướng dẫn si&ecirc;u &acirc;m gi&uacute;p giảm đau hiệu quả hơn v&agrave; cải thiện chất lượng định vị bệnh nh&acirc;n so với morphine tĩnh mạch.</em></p> Nguyễn Hữu Tú Vũ Minh Hải Vũ Đình Lượng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 199 208 10.52852/tcncyh.v191i6.3470 Sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm giữa các thể mày đay mạn tính tại Việt Nam https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3505 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 1340 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n m&agrave;y đay mạn t&iacute;nh (CU) tại ph&ograve;ng kh&aacute;m chuy&ecirc;n đề m&agrave;y đay v&agrave; m&agrave;y đay mạn t&iacute;nh, Bệnh viện Da liễu Trung ương từ th&aacute;ng 2/2023 đến th&aacute;ng 7/2024 nhằm m&ocirc; tả sự ph&acirc;n bố v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch sự kh&aacute;c biệt giữa c&aacute;c thể l&acirc;m s&agrave;ng CU tại Việt Nam. Kết quả cho thấy m&agrave;y đay mạn t&iacute;nh tự ph&aacute;t đơn thuần (CSU) l&agrave; thể CU chiếm ưu thế (81,8%). Chứng da vẽ nổi l&agrave; thể m&agrave;y đay mạn t&iacute;nh cảm ứng (CIndU) hay gặp nhất (89,3%). Cả hai thể CU đều c&oacute; tỉ lệ nữ giới chiếm ưu thế. Thời gian diễn biến đợt bệnh của CSU ngắn hơn với với CIndU (p &lt; 0,001). Tỉ lệ giảm bạch cầu &aacute;i toan, giảm nồng độ IgE to&agrave;n phần, tăng m&aacute;u lắng, tăng IgG kh&aacute;ng TPO v&agrave; test huyết thanh tự th&acirc;n dương t&iacute;nh ở nh&oacute;m CSU đơn thuần cao hơn so với nh&oacute;m CSU đồng mắc CIndU v&agrave; nh&oacute;m CIndU đơn thuần (p &lt; 0,05). Kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt về độ tuổi khởi ph&aacute;t, tiền sử bệnh cơ địa giữa c&aacute;c thể CU. Như vậy, sự ph&acirc;n bố c&aacute;c thể CU tại Việt Nam cũng tương tự như tr&ecirc;n thế giới với CSU v&agrave; chứng da vẽ nổi chiếm ưu thế. CIndU đơn thuần v&agrave; CIndU đồng mắc CSU mang nhiều đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; cận l&acirc;m s&agrave;ng tương tự nhau.</em></p> Nguyễn Thị Kim Cúc Lê Huyền My Chu Nhật Uyên Lê Hữu Doanh Vũ Nguyệt Minh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 209 216 10.52852/tcncyh.v191i6.3505 Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị lác cơ năng tại Bệnh viện Mắt Hà Đông https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3509 <p class="p1"><em>L&aacute;c cơ năng l&agrave; h&igrave;nh th&aacute;i l&aacute;c thường gặp nhất. Điều trị l&aacute;c cơ năng bao gồm chỉnh quang, chỉnh thị v&agrave; chỉnh thẳng trục nh&atilde;n cầu. Hiện nay, xu hướng tr&ecirc;n thế giới l&agrave; phẫu thuật sớm để tạo thuận lợi cho điều trị nhược thị v&agrave; phục hồi thị gi&aacute;c hai mắt. Nghi&ecirc;n cứu của ch&uacute;ng t&ocirc;i nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả phẫu thuật điều trị l&aacute;c cơ năng tại Bệnh viện Mắt H&agrave; Đ&ocirc;ng. Nghi&ecirc;n cứu gồm 18 bệnh l&aacute;c cơ năng được phẫu thuật từ th&aacute;ng 9/2019 đến hết th&aacute;ng 9/2022 với thời gian theo d&otilde;i &iacute;t nhất 6 th&aacute;ng. Kết quả cho thấy c&oacute; 83,3% c&oacute; kết quả c&acirc;n bằng trục nh&atilde;n cầu tốt, 11,1% đạt kết quả trung b&igrave;nh, 5,6% đạt kết quả k&eacute;m; tỷ lệ nhược thị giảm từ 22,2% xuống 16,7%; tỷ lệ c&oacute; thị gi&aacute;c 2 mắt tăng từ 38,8% l&ecirc;n 50%; tỷ lệ gặp biến chứng l&agrave; 16,7%. Như vậy, phẫu thuật điều trị l&aacute;c cơ năng đem lại kết quả chỉnh thẳng trục nh&atilde;n cầu tốt tuy nhi&ecirc;n kết quả cải thiện chức năng thị gi&aacute;c c&ograve;n hạn chế.</em></p> Lê Phi Hoàng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 217 223 10.52852/tcncyh.v191i6.3509 Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh khớp vai thể đơn thuần bằng huyết tương giàu tiểu cầu tự thân tại Phòng khám Đa khoa Vietlife https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3587 <p class="p1"><em>Huyết tương gi&agrave;u tiểu cầu tự th&acirc;n (PRP - Platelet-Rich Plasma) l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị sinh học ng&agrave;y c&agrave;ng được ứng dụng rộng r&atilde;i trong y học thể thao v&agrave; phục hồi chức năng, đặc biệt trong điều trị vi&ecirc;m quanh khớp vai. Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị vi&ecirc;m quanh khớp vai thể đơn thuần sau ti&ecirc;m huyết tương gi&agrave;u tiểu cầu tự th&acirc;n sau 4 th&aacute;ng. Nhận x&eacute;t một v&agrave;i yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị. 31 người bệnh được chẩn đo&aacute;n vi&ecirc;m quanh khớp vai thể đơn thuần được điều trị bằng ti&ecirc;m huyết tương gi&agrave;u tiểu cầu tự th&acirc;n. Can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng, theo d&otilde;i dọc. Sau 4 th&aacute;ng điểm VAS trung b&igrave;nh từ 5,6 giảm xuống c&ograve;n 2,6 v&agrave; k&egrave;m theo sự cải thiện triệu chứng tr&ecirc;n si&ecirc;u &acirc;m. Mức giảm điểm VAS nhiều hơn ở người bệnh trẻ tuổi. T&aacute;c dụng phụ hay gặp l&agrave; đau tại chỗ ti&ecirc;m v&agrave; thường tự hết trong 3 ng&agrave;y. Huyết tương gi&agrave;u tiểu cầu tự th&acirc;n l&agrave; một phương ph&aacute;p an to&agrave;n v&agrave; hiệu quả trong điều trị vi&ecirc;m quanh khớp vai, đặc biệt ở những người trẻ.</em></p> Kiều Đình Hùng Trịnh Thị Khánh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 224 231 10.52852/tcncyh.v191i6.3587 Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và kết quả điều trị của bệnh nhược cơ thể toàn thân ở trẻ em https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3516 <p class="p1"><em>Bệnh nhược cơ tự miễn (Myasthenia Gravis) l&agrave; một rối loạn dẫn truyền tại synap thần kinh - cơ với đặc t&iacute;nh yếu cơ v&agrave; dễ mệt mỏi của cơ v&acirc;n sau hoạt động gắng sức do suy giảm chức năng dẫn truyền thần kinh cơ. Tại Việt Nam, chưa c&oacute; nhiều c&ocirc;ng tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu về đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, chỉ số x&eacute;t nghiệm, đ&aacute;p ứng điều trị v&agrave; yếu tố li&ecirc;n quan đến đợt cấp của bệnh nhược cơ tự miễn tr&ecirc;n trẻ em. V&igrave; vậy, nghi&ecirc;n cứu của ch&uacute;ng t&ocirc;i được thực hiện với mục ti&ecirc;u m&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, x&eacute;t nghiệm v&agrave; kết quả điều trị của bệnh nhược cơ to&agrave;n th&acirc;n ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2023 - 2024. Nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu đ&atilde; thu được kết quả:</em> <em>17 bệnh nh&acirc;n nhược cơ to&agrave;n th&acirc;n chiếm tỷ lệ 20,7% bệnh nhược cơ. Tỷ lệ nam/nữ: 1/7,5. Tuổi khởi ph&aacute;t sớm nhất l&agrave; 1 tuổi, muộn nhất l&agrave; 14 tuổi, trung vị l&agrave; 7,35 tuổi. Triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng ch&iacute;nh hay gặp nhất l&agrave; t&igrave;nh trạng sụp mi (76%), nuốt nghẹn (64,7%), sau đ&oacute; l&agrave; vi&ecirc;m phổi v&agrave; đi lại yếu (35,3%) thường khởi ph&aacute;t sau ho v&agrave; sốt. Mức độ tăng kh&aacute;ng thể trung vị 7,2 nmol/L (0,57 - 11,4 nmol/L). Bệnh nh&acirc;n đ&aacute;p ứng với điều trị trong đợt cấp v&agrave; chẩn đo&aacute;n lần đầu kh&aacute; tốt: 100% bệnh nh&acirc;n hết kh&oacute; thở, hết nuốt nghẹn, hết đi lại yếu v&agrave; thuy&ecirc;n giảm triệu chứng sụp mi. Vi&ecirc;m phổi l&agrave; yếu tố tăng suy h&ocirc; hấp ở trẻ nhược cơ to&agrave;n th&acirc;n. Tỷ lệ t&aacute;i ph&aacute;t cơn cấp l&agrave; 58,8%.</em></p> Nguyễn Quốc Việt Nguyễn Ngọc Khánh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 232 240 10.52852/tcncyh.v191i6.3516 Đái tháo đường khởi phát ở người trẻ tuổi thể 12 (MODY12): Đặc điểm lâm sàng và điều trị https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3519 <p class="p1"><span class="s1"><em>Đ&aacute;i th&aacute;o đường khởi ph&aacute;t sớm ở người trẻ (MODY) l&agrave; thể đ&aacute;i th&aacute;o đường đơn gen do rối loạn chức năng tế b&agrave;o beta, di truyền trội tr&ecirc;n nhiễm sắc thể thường. C&oacute; 14 thể MODY (MODY1&ndash;14), mỗi thể c&oacute; biểu hiện v&agrave; điều trị kh&aacute;c nhau. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o trường hợp MODY12 do biến thể g&acirc;y bệnh dị hợp tử c.3544C&gt;T (p.Arg1182Trp) tr&ecirc;n gen ABCC8 (m&atilde; h&oacute;a SUR1). Trẻ nam 14 tuổi nhập v&igrave; uống nhiều, đ&aacute;i nhiều, sụt c&acirc;n; glucose huyết l&uacute;c đ&oacute;i 14,6 mmol/L, HbA1c 14,2%, C-peptid 1,04 ng/mL, insulin 3,75 mU/L, ceton niệu (++). Gia đ&igrave;nh c&oacute; mẹ đ&aacute;i th&aacute;o đường t&iacute;p 1 l&uacute;c 15 tuổi v&agrave; b&agrave; ngoại đ&aacute;i th&aacute;o đường khi 60 tuổi đang điều trị insulin. Sau khi x&aacute;c định biến thể gen, trẻ được chuyển từ insulin sang uống sulfonylurea th&agrave;nh c&ocirc;ng sau 3 ng&agrave;y. Trường hợp n&agrave;y nhấn mạnh vai tr&ograve; của ph&acirc;n t&iacute;ch gen trong chẩn đo&aacute;n MODY ở những người c&oacute; tiền sử gia đ&igrave;nh nhiều thế hệ mắc đ&aacute;i th&aacute;o đường với đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng kh&ocirc;ng điển h&igrave;nh cho t&iacute;p 1 hoặc 2, từ đ&oacute; gi&uacute;p tối ưu h&oacute;a điều trị v&agrave; tr&aacute;nh d&ugrave;ng insulin kh&ocirc;ng cần thiết.</em></span></p> Nguyễn Hoàng Lan Cấn Thị Bích Ngọc Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 241 247 10.52852/tcncyh.v191i6.3519 Giá trị của chỉ số tỷ lệ bạch cầu trung tính và bạch cầu lympho trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3532 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; gi&aacute; trị của tỷ lệ bạch cầu trung t&iacute;nh/bạch cầu lympho (NLR) trong phản &aacute;nh mức độ nặng, ti&ecirc;n lượng suy h&ocirc; hấp v&agrave; dự b&aacute;o thời gian nằm viện ở bệnh nh&acirc;n đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn t&iacute;nh (AECOPD), đồng thời so s&aacute;nh với c&aacute;c chỉ số vi&ecirc;m kh&aacute;c như CRP v&agrave; WBC. Thiết kế m&ocirc; tả tiến cứu được thực hiện tr&ecirc;n 217 bệnh nh&acirc;n AECOPD điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh H&agrave; Tĩnh từ th&aacute;ng 8/2024 đến th&aacute;ng 2/2025. NLR c&oacute; tương quan thuận với CRP (r = 0,45; p &lt; 0,001), tăng dần theo mức độ nặng v&agrave; cao hơn c&oacute; &yacute; nghĩa ở nh&oacute;m suy h&ocirc; hấp (p &lt; 0,05). Trong ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy logistic đa biến, NLR l&agrave; yếu tố dự b&aacute;o độc lập duy nhất của suy h&ocirc; hấp (OR = 3,23; 95% CI: 1,79. 5,83; p &lt; 0,001), với diện t&iacute;ch dưới đường cong ROC l&agrave; 0,68, độ nhạy 81,1% v&agrave; độ đặc hiệu 69,2%, cao hơn CRP (AUC = 0,54) v&agrave; WBC (AUC = 0,62). NLR cũng c&oacute; gi&aacute; trị dự b&aacute;o thời gian nằm viện k&eacute;o d&agrave;i (AUC = 0,59). Kết luận: NLR l&agrave; chỉ số vi&ecirc;m đơn giản, dễ thực hiện, c&oacute; gi&aacute; trị tốt hơn CRP v&agrave; WBC trong đ&aacute;nh gi&aacute; mức độ nặng v&agrave; ti&ecirc;n lượng ở bệnh nh&acirc;n AECOPD.</em></p> Trần Ngọc Anh Vương Kim Đức Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 248 255 10.52852/tcncyh.v191i6.3532 Đặc điểm lâm sàng và biến đối sinh hóa ở trẻ mắc đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3546 <p class="p1"><em>Đ&aacute;i th&aacute;o đường (ĐTĐ) t&iacute;p 2 đang gia tăng v&agrave; trở th&agrave;nh mối đe dọa sức khỏe to&agrave;n cầu. So với ĐTĐ t&iacute;p 1, ĐTĐ t&iacute;p 2 ở trẻ em diễn biến nhanh, nguy cơ mắc c&aacute;c rối loạn chuyển h&oacute;a (RLCH), biến chứng l&acirc;u d&agrave;i cao hơn v&agrave; tử vong sớm hơn. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, sinh h&oacute;a của 77 trẻ ĐTĐ t&iacute;p 2 từ năm 2019 đến 2024. Tuổi chẩn đo&aacute;n trung b&igrave;nh l&agrave; 12,7 &plusmn; 1,98, tỷ lệ nam/nữ l&agrave; 1,26/1. Trong đ&oacute; 35,6% c&oacute; tiền sử gia đ&igrave;nh c&oacute; người ĐTĐ. Ở thời điểm chẩn đo&aacute;n, tỷ lệ nhiễm toan ceton l&agrave; 9%, c&aacute;c triệu chứng hay gặp: thừa c&acirc;n/b&eacute;o ph&igrave; (94,8%), gai đen (75,3%), tiểu nhiều (51,9%), uống nhiều (50,6%), gầy s&uacute;t c&acirc;n (49,4%), ăn nhiều (22%), tăng huyết &aacute;p (16,9%) v&agrave; 35% được ph&aacute;t hiện t&igrave;nh cờ. X&eacute;t nghiệm m&aacute;u: glucose 15,3 &plusmn; 9,4 mmol/l, HbA1C 11,3 &plusmn; 2,5%, tăng triglycerid (38,2%), tăng cholesterol (42%), tăng GOT (31,1%) v&agrave; tăng GPT (54,1%). Kết quả n&agrave;y nhấn mạnh vai tr&ograve; của ph&aacute;t hiện sớm, can thiệp kịp thời nhằm ph&ograve;ng c&aacute;c biến chứng nghi&ecirc;m trọng của ĐTĐ t&iacute;p 2, đặc biệt l&agrave; nhiễm toan ceton v&agrave; RLCH.</em></p> Cấn Thị Bích Ngọc Nguyễn Ngọc Khánh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 256 263 10.52852/tcncyh.v191i6.3546 Nguy cơ tái phát trong điều trị bệnh Graves ở trẻ em và một số yếu tố liên quan https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3547 <p class="p1"><em>Bệnh Graves l&agrave; bệnh cường chức năng tuyến gi&aacute;p ti&ecirc;n ph&aacute;t thường gặp nhất. Điều trị thuốc kh&aacute;ng gi&aacute;p trạng tổng hợp l&agrave; lựa chọn đầu ti&ecirc;n ở trẻ em nhưng tỷ lệ t&aacute;i ph&aacute;t cao. Nghi&ecirc;n cứu được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 58 trẻ mắc Graves tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2021 đến 11/2024 với thiết kế nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang một loạt ca bệnh, hồi cứu, tiến cứu với mục ti&ecirc;u: M&ocirc; tả một số yếu tố li&ecirc;n quan với nguy cơ t&aacute;i ph&aacute;t trong điều trị bệnh Graves ở trẻ em. Tuổi chẩn đo&aacute;n trung b&igrave;nh l&agrave; 9,6 &plusmn; 3,1 tuổi, tỷ lệ nữ/nam l&agrave; 2,4:1. Trẻ dưới 10 tuổi c&oacute; nguy cơ t&aacute;i ph&aacute;t cao gấp 3,4 lần so với nh&oacute;m 10-18 tuổi. Tỷ lệ t&aacute;i ph&aacute;t ở trẻ nữ (9/41) cao hơn trẻ nam (0/17). Nồng độ TRAb tại thời điểm chẩn đo&aacute;n, kết th&uacute;c điều trị tấn c&ocirc;ng v&agrave; giai đoạn duy tr&igrave; ở nh&oacute;m t&aacute;i ph&aacute;t đều cao hơn nh&oacute;m kh&ocirc;ng t&aacute;i ph&aacute;t. Như vậy tuổi nhỏ, giới nữ v&agrave; TRAb cao l&agrave; những yếu tố nguy cơ t&aacute;i ph&aacute;t bệnh Graves ở trẻ em.</em></p> Cấn Thị Bích Ngọc Nguyễn Ngọc Khánh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 264 270 10.52852/tcncyh.v191i6.3547 Đặc điểm rối loạn chuyển hoá ở trẻ mắc hội chứng cushing do sử dụng glucocorticoids https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3548 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả đặc điểm rối loạn chuyển ho&aacute; ở 136 trẻ mắc hội chứng Cushing do sử dụng glucocorticoids tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ th&aacute;ng 7 đến th&aacute;ng 9/2024. Độ tuổi trung vị của bệnh nhi l&agrave; 7,15 tuổi. Ph&acirc;n t&iacute;ch t&igrave;nh trạng dinh dưỡng ghi nhận 24,2% trẻ c&oacute; thừa c&acirc;n hoặc b&eacute;o ph&igrave;, 63,2% c&acirc;n nặng b&igrave;nh thường v&agrave; 12,5% suy dinh dưỡng. X&eacute;t nghiệm sinh h&oacute;a cho thấy 11,5% trẻ c&oacute; tăng glucose m&aacute;u, 62,2% tăng cholesterol v&agrave; 30,3% tăng triglyceride. Gan nhiễm mỡ được ph&aacute;t hiện qua si&ecirc;u &acirc;m ở 10,3% trường hợp. Một số trẻ c&oacute; biểu hiện rối loạn chuyển ho&aacute; ngay cả khi BMI b&igrave;nh thường hoặc thấp. C&aacute;c bất thường chuyển ho&aacute; xuất hiện ở nhiều nh&oacute;m tuổi v&agrave; c&oacute; thể tiến triển &acirc;m thầm nếu kh&ocirc;ng được theo d&otilde;i định kỳ. Nghi&ecirc;n cứu nhấn mạnh vai tr&ograve; của việc ph&aacute;t hiện sớm v&agrave; theo d&otilde;i chuyển ho&aacute; thường quy ở trẻ d&ugrave;ng glucocorticoids k&eacute;o d&agrave;i nhằm hạn chế nguy cơ tiến triển th&agrave;nh hội chứng chuyển ho&aacute; hoặc bệnh l&yacute; tim mạch trong tương lai.</em></p> Nguyễn Ngọc Khánh Cấn Thị Bích Ngọc Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 271 279 10.52852/tcncyh.v191i6.3548 Đặc điểm kháng thể bất thường ở phụ nữ mang thai đến khám tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3737 <p class="p1"><em>Kh&aacute;ng thể bất thường ở phụ nữ mang thai/sản phụ c&oacute; thể đi qua h&agrave;ng r&agrave;o nhau thai, g&acirc;y ra t&igrave;nh trạng tan m&aacute;u ở trẻ sơ sinh (Hemolytic Disease of the Fetus and Newborn - HDFN). Ch&uacute;ng t&ocirc;i thực hiện đề t&agrave;i &ldquo;Đặc điểm kh&aacute;ng thể bất thường ở phụ nữ mang thai đến kh&aacute;m tại Viện Huyết học - Truyền m&aacute;u Trung ương&rdquo; với mục ti&ecirc;u m&ocirc; tả đặc điểm kh&aacute;ng thể bất thường ở phụ nữ mang thai. Kết quả ghi nhận c&oacute; 94,3% sản phụ c&oacute; 1 loại kh&aacute;ng thể bất thường, 5,7% sản phụ c&oacute; 2 loại kh&aacute;ng thể bất thường. 65,9% kh&aacute;ng thể bất thường thuộc hệ MNS, 27% kh&aacute;ng thể bất thường thuộc hệ Rh, &iacute;t gặp c&aacute;c hệ kh&aacute;c. C&aacute;c loại kh&aacute;ng thể bất thường hay gặp l&agrave; anti-Mi<sup>a</sup> (42,5%), anti-M (23,4%), anti-E (13,8%) v&agrave; anti-D (9,6%). Kh&aacute;ng thể bất thường loại IgG chiếm 79% v&agrave; IgM chiếm 21%, bản chất kh&aacute;ng thể bất thường c&oacute; sự kh&aacute;c nhau giữa c&aacute;c hệ nh&oacute;m m&aacute;u. Trung vị hiệu gi&aacute; kh&aacute;ng thể bất thường l&agrave; 16; phần lớn kh&aacute;ng thể l&agrave; IgG (95%) v&agrave; c&oacute; hiệu gi&aacute; cao (64). C&aacute;c kết quả cho thấy việc x&aacute;c định đặc điểm kh&aacute;ng thể bất thường ở phụ nữ mang thai c&oacute; &yacute; nghĩa trong quản l&yacute; t&igrave;nh trạng HDFN.</em></p> Bạch Quốc Khánh Phạm Quang Thịnh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 280 288 10.52852/tcncyh.v191i6.3737 Viêm tụy cấp ở trẻ em tăng Triglyceride máu tiên phát: Kiểu hình và kiểu gen https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3554 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, sinh ho&aacute; v&agrave; điều trị vi&ecirc;m tụy cấp ở trẻ tăng triglyceride m&aacute;u ti&ecirc;n ph&aacute;t. Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu 7 trẻ được chẩn đo&aacute;n tăng triglyceride c&oacute; biến chứng vi&ecirc;m tụy cấp tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ năm 2016 đến năm 2024. Tuổi trung vị khởi ph&aacute;t biến chứng vi&ecirc;m tụy cấp l&agrave; 8,3 tuổi (6 th&aacute;ng - 13 tuổi). Triệu chứng trong đợt vi&ecirc;m tụy cấp bao gồm n&ocirc;n v&agrave; chướng bụng ở trẻ dưới 1 tuổi v&agrave; đau bụng ở trẻ lớn hơn. Nồng độ triglyceride tại thời điểm xuất hiện biến chứng từ 8,3 - 19,5 mmol/l. Tất cả c&aacute;c trẻ được điều trị giảm lượng lipid cung cấp trong giai đoạn cấp bằng chế độ ăn, hai trẻ tr&ecirc;n 10 tuổi được sử dụng th&ecirc;m thuốc hạ lipid m&aacute;u. Kh&ocirc;ng c&oacute; trẻ n&agrave;o cần d&ugrave;ng insulin, lọc huyết tương hoặc heparin. Kiểm so&aacute;t tốt nồng độ triglyceride m&aacute;u gi&uacute;p ngăn ngừa biến chứng vi&ecirc;m tụy.</em></p> Nguyễn Ngọc Khánh Cấn Thị Bích Ngọc Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 289 295 10.52852/tcncyh.v191i6.3554 Giá trị tiên lượng suy chức năng đa cơ quan và tử vong của fibrin monomer ở trẻ em nhiễm khuẩn nặng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3579 <p class="p1"><em>Nhiễm khuẩn nặng l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n h&agrave;ng đầu g&acirc;y ra bệnh nặng cũng như tử vong ở trẻ em. T&igrave;nh trạng rối loạn đ&ocirc;ng m&aacute;u ở bệnh nh&acirc;n nhiễm khuẩn nặng c&oacute; thể dẫn đến suy chức năng đa cơ quan (Multiple organ dysfunction syndrome - MODS), v&agrave; li&ecirc;n quan đến tử vong. Fibrin monomer (FM) được tạo th&agrave;nh do qu&aacute; tr&igrave;nh tho&aacute;i gi&aacute;ng fibrinogen bởi thrombin. Ch&uacute;ng t&ocirc;i giả thuyết nồng độ FM tăng cao ở trẻ em nhiễm khuẩn nặng c&oacute; MODS. Nghi&ecirc;n cứu được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 139 trẻ em nhiễm khuẩn nặng tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ th&aacute;ng 6/2021 đến th&aacute;ng 10/2024. Phương ph&aacute;p: nghi&ecirc;n cứu thuần tập với mục ti&ecirc;u đ&aacute;nh gi&aacute; khả năng ti&ecirc;n lượng của FM ở trẻ nhiễm khuẩn nặng. Kết quả: nồng độ FM ở trẻ em nhiễm khuẩn nặng tương quan thuận với số cơ quan suy chức năng. Khả năng ti&ecirc;n lượng MODS của FM l&agrave; &ldquo;kh&aacute;&rdquo;, trong khi khả năng ti&ecirc;n lượng tử vong của FM l&agrave; &ldquo;k&eacute;m&rdquo; ở trẻ em nhiễm khuẩn nặng.</em></p> Trần Đăng Xoay Trần Thị Kiều My Nguyễn Tất Kiên Nguyễn Thị Trang Nguyễn Thị Duyên Tạ Anh Tuấn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 296 302 10.52852/tcncyh.v191i6.3579 Đánh giá kết quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng tiêm nội khớp huyết tương giàu tiểu cầu tự thân https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3591 <p class="p1"><em>Huyết tương gi&agrave;u tiểu cầu tự th&acirc;n (PRP) đ&atilde; được chứng minh l&agrave; c&oacute; hiệu quả cao trong điều trị tho&aacute;i h&oacute;a khớp gối, PRP gi&uacute;p t&aacute;i tạo sụn khớp, chống vi&ecirc;m từ đ&oacute; gi&uacute;p giảm đau v&agrave; tăng khả năng vận động cho người bệnh. Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị tho&aacute;i h&oacute;a khớp gối bằng ti&ecirc;m huyết tương gi&agrave;u tiểu cầu tự th&acirc;n tại ph&ograve;ng kh&aacute;m đa khoa Vietlife v&agrave; một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị của phương ph&aacute;p n&agrave;y. 224 người bệnh được chẩn đo&aacute;n tho&aacute;i h&oacute;a khớp gối theo ti&ecirc;u chuẩn ACR 1991 v&agrave; được điều trị bằng ti&ecirc;m huyết tương gi&agrave;u tiểu cầu tự th&acirc;n. Can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng, theo d&otilde;i dọc. Kết quả điều trị được được đ&aacute;nh gi&aacute; qua thang điểm đau&nbsp;VAS&nbsp;v&agrave; chỉ số chức năng&nbsp;WOMAC. Sau 4 th&aacute;ng điều trị, điểm VAS trung b&igrave;nh từ&nbsp;6,2 giảm xuống c&ograve;n 3,1 Điểm WOMAC:&nbsp;từ 72,4 giảm xuống c&ograve;n 29,4. Sự cải thiện điểm VAS v&agrave; WOMAC ngay sau mũi ti&ecirc;m đầu ti&ecirc;n 1 th&aacute;ng. Mức giảm điểm VAS v&agrave; WOMAC nhiều hơn ở&nbsp;người bệnh trẻ tuổi&nbsp;v&agrave;&nbsp;tho&aacute;i h&oacute;a giai đoạn sớm, tiếp tục k&eacute;o d&agrave;i tới 4 th&aacute;ng. T&aacute;c dụng hay gặp l&agrave; đau tại chỗ ti&ecirc;m v&agrave; thường tự hết trong 3 ng&agrave;y.</em></p> Nguyễn Văn Hậu Kiều Đình Hùng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 303 311 10.52852/tcncyh.v191i6.3591 Tác dụng giảm đau phong bế chọn lọc rễ thần kinh cột sống cổ dưới hướng dẫn C-Arm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3588 <p class="p1"><em>Tho&aacute;t vị đĩa đệm cột sống cổ g&acirc;y ch&egrave;n &eacute;p rễ thần kinh, dẫn đến đau v&agrave; rối loạn chức năng thần kinh.&nbsp;Ti&ecirc;m phong bế chọn lọc rễ thần kinh&nbsp;gi&uacute;p chống vi&ecirc;m, giảm ph&ugrave; nề quanh rễ thần kinh dẫn đến giảm &aacute;p lực tr&egrave;n &eacute;p rễ thần kinh v&agrave; giảm đau. 112 người bệnh được ti&ecirc;m phong bế chọn lọc rễ thần kinh với phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng, theo d&otilde;i dọc. Số liệu được xử l&yacute; bằng phần mềm SPSS 25,0. Sự thay đổi điểm VAS qua thời gian (trước điều trị, sau điều trị 1 ng&agrave;y,3 ng&agrave;y, 7 ng&agrave;y, 1 th&aacute;ng, 3 th&aacute;ng, 1 năm) lần lượt như sau: Điểm VAS giảm từ 6,8 &rarr; 4,6 &rarr; 4,4 &rarr; 4,2 &rarr; 4 &rarr; 3,6 &rarr; 3,5. Cải thiện điểm đau (giảm tr&ecirc;n 50%) ở nh&oacute;m dưới 40 tuổi v&agrave; nh&oacute;m thời gian mắc bệnh dưới 3 th&aacute;ng cao hơn so với 2 nh&oacute;m c&ograve;n lại. T&aacute;c dụng kh&ocirc;ng mong muốn của ti&ecirc;m phong bế chọn lọc rễ thần kinh hiếm gặp, chủ yếu l&agrave; sưng đau nhẹ tại chỗ ti&ecirc;m.</em></p> Kiều Đình Hùng Nguyễn Văn Hưng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 312 318 10.52852/tcncyh.v191i6.3588 Mối liên quan giữa hoạt độ G6PD và chỉ số huyết học ở bệnh nhi thiếu hụt G6PD tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3596 <p class="p1"><em>Thiếu hụt G6PD l&agrave; rối loạn di truyền li&ecirc;n kết nhiễm sắc thể X phổ biến, l&agrave;m suy giảm khả năng bảo vệ hồng cầu trước stress oxy h&oacute;a v&agrave; l&agrave;m tăng nguy cơ tan m&aacute;u. Mức độ thay đổi c&aacute;c chỉ số huyết học c&oacute; thể phụ thuộc v&agrave;o mức độ thiếu hụt enzyme, tuy nhi&ecirc;n hiện c&ograve;n &iacute;t dữ liệu tại Việt Nam. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; mối li&ecirc;n quan giữa hoạt độ enzyme G6PD v&agrave; c&aacute;c chỉ số huyết học ở bệnh nhi thiếu hụt G6PD. Thiết kế nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang &ndash; hồi cứu được thực hiện tr&ecirc;n 46 bệnh nhi được chẩn đo&aacute;n thiếu hụt G6PD tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ th&aacute;ng 01 đến th&aacute;ng 07 năm 2023. Hoạt độ enzyme được đo bằng phương ph&aacute;p quang phổ hấp thụ (Roche Cobas c501, U/g Hb). Bệnh nhi đến kh&aacute;m v&igrave; c&aacute;c l&yacute; do như v&agrave;ng da sơ sinh, thiếu m&aacute;u chưa r&otilde; nguy&ecirc;n nh&acirc;n, nhiễm tr&ugrave;ng, hoặc được ph&aacute;t hiện t&igrave;nh cờ qua s&agrave;ng lọc sơ sinh. Kết quả cho thấy 65,2% bệnh nh&acirc;n l&agrave; nam, tuổi trung b&igrave;nh 11,0 &plusmn; 16,6 th&aacute;ng, trong đ&oacute; 60,9% c&oacute; mức thiếu hụt enzyme nặng (&lt; 2 U/g Hb). C&oacute; mối tương quan tuyến t&iacute;nh dương r&otilde; rệt giữa hoạt độ G6PD v&agrave; chỉ số hematocrit (R&sup2; = 0,56; p &lt; 0,001), đồng thời ghi nhận xu hướng tương tự với hemoglobin. Nghi&ecirc;n cứu cho thấy hoạt độ G6PD thấp c&oacute; li&ecirc;n quan đến t&igrave;nh trạng thiếu m&aacute;u ở trẻ em v&agrave; nhấn mạnh vai tr&ograve; của việc ph&aacute;t hiện sớm, theo d&otilde;i định kỳ để dự ph&ograve;ng c&aacute;c biến chứng huyết học.</em></p> Nguyễn Thị Hảo Trịnh Thị Phương Dung Đỗ Thị Hường Nguyễn Hữu Hùng Đỗ Thị Bích Vân Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 319 325 10.52852/tcncyh.v191i6.3596 So sánh đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ loạn sản phế quản phổi có và không có tăng áp lực mạch phổi https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3300 <p class="p1"><em>Tăng &aacute;p lực mạch phổi l&agrave; t&igrave;nh trạng phổ biến v&agrave; nghi&ecirc;m trọng ở trẻ sinh non mắc loạn sản phế quản phổi. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tiến cứu được thực hiện ở 292 trẻ sinh non mắc loạn sản phế quản phổi tại Trung t&acirc;m Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương từ th&aacute;ng 01/2022 đến 08/2024, nhằm so s&aacute;nh đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; cận l&acirc;m s&agrave;ng giữa hai nh&oacute;m trẻ loạn sản phế quản phổi c&oacute; v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; tăng &aacute;p lực mạch phổi. Chẩn đo&aacute;n tăng &aacute;p lực mạch phổi được x&aacute;c định qua si&ecirc;u &acirc;m tim v&agrave;o ng&agrave;y thứ 28 sau sinh, với tỷ lệ tăng &aacute;p lực mạch phổi ở nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 15,4%. Kết quả cho thấy nh&oacute;m trẻ tăng &aacute;p lực mạch phổi c&oacute; tuổi thai v&agrave; c&acirc;n nặng khi sinh thấp hơn so với nh&oacute;m kh&ocirc;ng tăng &aacute;p lực mạch phổi. Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy đa biến cho thấy yếu tố nguy cơ của tăng &aacute;p lực mạch phổi bao gồm suy h&ocirc; hấp phải thở m&aacute;y x&acirc;m nhập đến 28 ng&agrave;y tuổi (OR = 5,299; 95%CI: 2,39 - 11,75) v&agrave; tiền sử suy tuần ho&agrave;n (OR = 5,083; 95%CI: 2,37 - 10,91). Nh&oacute;m trẻ tăng &aacute;p lực mạch phổi c&oacute; thời gian thở m&aacute;y x&acirc;m nhập k&eacute;o d&agrave;i hơn, tỷ lệ vi&ecirc;m phổi li&ecirc;n quan đến thở m&aacute;y cao hơn. Tỷ lệ tử vong trong giai đoạn điều trị tại trung t&acirc;m sơ sinh l&agrave; 28,9% ở nh&oacute;m tăng &aacute;p lực mạch phổi v&agrave; 4,5% ở nh&oacute;m kh&ocirc;ng tăng &aacute;p lực mạch phổi<span class="Apple-converted-space">&nbsp; </span>Trẻ loạn sản phế quản phổi mắc tăng &aacute;p lực mạch phổi thường c&oacute; tuổi thai thấp hơn, t&igrave;nh trạng suy h&ocirc; hấp nghi&ecirc;m trọng v&agrave; k&eacute;o d&agrave;i, với diễn biến l&acirc;m s&agrave;ng xấu hơn so với nh&oacute;m kh&ocirc;ng mắc tăng &aacute;p lực mạch phổi.</em></p> Trần Minh Điển Đặng Thị Hải Vân Nguyễn Thị Hải Anh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 326 334 10.52852/tcncyh.v191i6.3300 Kết quả điều trị lơ xê mi cấp dòng tuỷ ở người cao tuổi bằng phác đồ phối hợp thuốc ức chế BCL2 với tác nhân Hypomethyl hoá tại Viện Huyết học Truyền máu Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3738 <p class="p1"><em>T&aacute;c nh&acirc;n Hypomethyl ho&aacute; phối hợp với venetoclax được chứng minh cải thiện đ&aacute;p ứng điều trị ở người bệnh cao tuổi mắc lơ-x&ecirc;-mi cấp d&ograve;ng tuỷ, nhưng vẫn chưa được sử dụng rộng r&atilde;i ở Việt Nam. Ch&uacute;ng t&ocirc;i thực hiện m&ocirc; tả loạt ca bệnh với 30 người bệnh tr&ecirc;n 60 tuổi, chẩn đo&aacute;n lơ-x&ecirc;-mi cấp d&ograve;ng tuỷ tại Viện Huyết học Truyền m&aacute;u Trung ương, từ 2023 đến 2025. Tỷ lệ CR/CRi chung l&agrave; 66,6%, ở nh&oacute;m Azacitidine v&agrave; Decitabine l&agrave; 61,1% v&agrave; 75%. Trung vị thời gian theo d&otilde;i 17 th&aacute;ng, tỷ lệ sống th&ecirc;m kh&ocirc;ng biến cố sau 12 th&aacute;ng l&agrave; 53,3%. Tỷ lệ n&agrave;y ở nh&oacute;m Azacytidine v&agrave; Decitabine l&agrave; 66,7% v&agrave; 33,3%. Tất cả người bệnh đều giảm tế b&agrave;o m&aacute;u ở &iacute;t nhất một d&ograve;ng tế b&agrave;o, tỷ lệ n&agrave;y cao hơn ở nh&oacute;m d&ugrave;ng Decitabine v&agrave; nh&oacute;m d&ugrave;ng venetoclax 14 ng&agrave;y. Nghi&ecirc;n cứu cho thấy phối hợp t&aacute;c nh&acirc;n hypomethyl ho&aacute; với venetoclax c&oacute; hiệu quả v&agrave; dung nạp tốt ở người bệnh cao tuổi mắc lơ-x&ecirc;-mi cấp d&ograve;ng tuỷ.</em></p> Bạch Quốc Khánh Phan Thị Thuỳ Trang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 335 343 10.52852/tcncyh.v191i6.3738 Tác dụng kích thích miễn dịch của cao chiết N-Hexan hy thiêm (Siegesbeckia orientalis l.) trên thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3309 <p class="p1"><em>Hy thi&ecirc;m (Siegesbeckia orientalis L.) l&agrave; một loại thảo dược từ l&acirc;u đ&atilde; được chứng minh l&agrave; c&oacute; t&aacute;c dụng chống vi&ecirc;m, giảm đau v&agrave; chống oxy h&oacute;a. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y khảo s&aacute;t t&aacute;c dụng tăng cường miễn dịch của cao chiết n-hexan Hy thi&ecirc;m tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh thực nghiệm g&acirc;y suy giảm miễn dịch bằng cylcophosphamid (CY). Chuột nhắt trắng chủng Swiss được ph&acirc;n ngẫu nhi&ecirc;n v&agrave;o một trong năm l&ocirc;: l&ocirc; chứng sinh học v&agrave; bốn l&ocirc; phơi nhiễm với CY (một l&ocirc; m&ocirc; h&igrave;nh, một l&ocirc; thuốc tham chiếu (levamisol) v&agrave; hai l&ocirc; uống cao chiết n-hexan ở c&aacute;c mức liều 100 hoặc 300 mg/kg; n = 9 cho mỗi nh&oacute;m). Trong thời gian điều trị 7 ng&agrave;y bằng một trong c&aacute;c thuốc thử nghiệm, chuột được ti&ecirc;m một liều CY duy nhất v&agrave;o ng&agrave;y thứ 4 để g&acirc;y ức chế tủy v&agrave; ức chế miễn dịch. Ở động vật bị ức chế miễn dịch, điều trị bằng cao chiết n-hexan l&agrave;m giảm đ&aacute;ng kể t&igrave;nh trạng giảm trọng lượng l&aacute;ch v&agrave; tuyến ức; l&agrave;m tăng số lượng bạch cầu v&agrave; nồng độ TNF-&alpha; trong huyết thanh; đồng thời cũng cải thiện t&igrave;nh trạng teo m&ocirc; lympho trong x&eacute;t nghiệm m&ocirc; bệnh học. Kết quả nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y bước đầu cung cấp bằng chứng về t&aacute;c dụng k&iacute;ch th&iacute;ch miễn dịch của cao chiết n-hexan Hy thi&ecirc;m, c&oacute; khả năng tăng cường phản ứng miễn dịch qua trung gian tế b&agrave;o.</em></p> Bùi Thị Vân Anh Nguyễn Thị Thuý Bùi Thanh Tùng Nguyễn Văn Khanh Nguyễn Thị Huyền Đỗ Thị Hồng Khánh Phan Hồng Minh Nguyễn Thúc Thu Hương Mai Phương Thanh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 344 352 10.52852/tcncyh.v191i6.3309 Tác dụng chống thoái hóa khớp gối của “thuốc viên khớp Abipha” trên thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3332 <p class="p1"><em>&ldquo;Thuốc vi&ecirc;n khớp Abipha&rdquo; l&agrave; chế phẩm gồm nhiều dược liệu đ&atilde; được chứng minh c&oacute; t&aacute;c dụng giảm đau chống vi&ecirc;m v&agrave; ức chế ph&aacute; hủy sụn khớp. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tr&ecirc;n chuột cống trắng chủng Wistar được g&acirc;y m&ocirc; h&igrave;nh tho&aacute;i h&oacute;a khớp gối bằng MIA (monosodium-iodoacetate) liều 3 mg/khớp, nhằm khảo s&aacute;t t&aacute;c dụng chống tho&aacute;i h&oacute;a khớp của chế phẩm tr&ecirc;n thực nghiệm. C&aacute;c thuốc nghi&ecirc;n cứu gồm c&oacute;: diclofenac 3 mg/kg v&agrave; &ldquo;Thuốc vi&ecirc;n khớp Abipha&rdquo; ở c&aacute;c mức liều 216 mg/kg, 648 mg/kg. Sau 6 tuần uống thuốc li&ecirc;n tục, diclofenac 3 mg/kg, &ldquo;Thuốc vi&ecirc;n khớp Abipha&rdquo; cả 2 liều c&oacute; t&aacute;c dụng chống tho&aacute;i h&oacute;a khớp gối của chuột th&ocirc;ng qua giảm đau khớp gối, ức chế ph&aacute; hủy sụn khớp v&agrave; l&agrave;m giảm chỉ số cytokin (IL-1&beta;, TNF-&alpha;). </em></p> Phạm Thị Vân Anh Nguyễn Trường Lập Trần Quỳnh Trang Lê Thanh Vân Phan Vũ Việt Hà Đỗ Hạnh Ly Nguyễn Thị Thanh Hà Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 353 363 10.52852/tcncyh.v191i6.3332 Nghiên cứu độc tính cấp, bán trường diễn của Thống Phong hoàn Bà Giằng trên thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3345 <p class="p1"><em>Thống Phong ho&agrave;n B&agrave; Giằng l&agrave; một sản phẩm phối hợp c&aacute;c dược liệu với mục đ&iacute;ch ph&ograve;ng v&agrave; điều trị bệnh g&uacute;t cấp v&agrave; mạn t&iacute;nh. Mục ti&ecirc;u của nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y l&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; độc t&iacute;nh cấp v&agrave; b&aacute;n trường diễn của Thống Phong ho&agrave;n B&agrave; Giằng tr&ecirc;n thực nghiệm. Độc t&iacute;nh cấp được đ&aacute;nh gi&aacute; tr&ecirc;n chuột nhắt trắng bằng c&aacute;ch cho chuột uống liều tăng dần để x&aacute;c định liều thấp nhất g&acirc;y chết 100% chuột v&agrave; liều cao nhất kh&ocirc;ng g&acirc;y chết chuột. Độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn được đ&aacute;nh gi&aacute; tr&ecirc;n chuột cống trắng với liều 4,32 vi&ecirc;n (liều tương đương liều l&acirc;m s&agrave;ng) v&agrave; 12,96 vi&ecirc;n/kg/ng&agrave;y (liều gấp 3 lần liều l&acirc;m s&agrave;ng) trong 90 ng&agrave;y. Kết quả cho thấy Thống Phong ho&agrave;n B&agrave; Giằng ở liều 150 vi&ecirc;n/kg kh&ocirc;ng g&acirc;y chết v&agrave; kh&ocirc;ng g&acirc;y bất kỳ dấu hiệu bất thường n&agrave;o tr&ecirc;n chuột nhắt trắng; ở liều 4,32 vi&ecirc;n v&agrave; 12,96 vi&ecirc;n/kg kh&ocirc;ng ảnh hưởng đến t&igrave;nh trạng chung, c&acirc;n nặng của chuột, c&aacute;c chỉ số huyết học, sinh h&oacute;a v&agrave; h&igrave;nh th&aacute;i vi thể gan, thận chuột cống trắng. Như vậy, Thống Phong ho&agrave;n B&agrave; Giằng kh&ocirc;ng g&acirc;y độc t&iacute;nh cấp v&agrave; b&aacute;n trường diễn khi d&ugrave;ng theo đường uống ở c&aacute;c liều thử nghiệm.</em></p> Phạm Thị Vân Anh Hoàng Mỹ Hạnh Lê Hải Trung Đặng Hồng Anh Tô Lê Hồng Chu Quỳnh Anh Nguyễn Chí Dũng Đậu Thuỳ Dương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 364 373 10.52852/tcncyh.v191i6.3345 Độc tính cấp, độc tính bán trường diễn và tác dụng hạ acid uric của phân đoạn cao chiết địa liền n-hexan (Kaempferia galanga l.) Trên thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3360 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; độc t&iacute;nh cấp, b&aacute;n trường diễn v&agrave; t&aacute;c dụng hạ acid uric của ph&acirc;n đoạn cao chiết Địa liền n-hexan tr&ecirc;n thực nghiệm. Nghi&ecirc;n cứu độc t&iacute;nh cấp thực hiện bằng phương ph&aacute;p Litchfield &ndash; Wilcoxon tr&ecirc;n chuột nhắt trắng Swiss. Độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn đ&aacute;nh gi&aacute; theo hướng dẫn của WHO tr&ecirc;n chuột cống trắng Wistar với liều uống 50 mg/kg/ng&agrave;y v&agrave; 150 mg/kg/ng&agrave;y trong 4 tuần. Đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng hạ acid uric m&aacute;u ở c&aacute;c mức liều 100 mg/kg/ng&agrave;y v&agrave; 300 mg/kg/ng&agrave;y tr&ecirc;n chuột nhắt trắng Swiss được ti&ecirc;m m&agrave;ng bụng một liều duy nhất hỗn dịch kali oxonat 500 mg/kg. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy: ph&acirc;n đoạn cao chiết Địa liền n-hexan th&ecirc;̉ hiện độc tính c&acirc;́p đường u&ocirc;́ng với LD<sub>50</sub> l&agrave; 3671,94 mg/kg. Nghi&ecirc;n cứu độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn ở cả 2 mức liều kh&ocirc;ng c&oacute; sự thay đổi về t&igrave;nh trạng chung, c&acirc;n nặng, chức năng tạo m&aacute;u, chức năng gan, thận v&agrave; cấu tr&uacute;c thận. Tuy nhi&ecirc;n, thay đổi m&ocirc; bệnh học gan được quan s&aacute;t ở liều cao, cần c&oacute; nghi&ecirc;n cứu s&acirc;u hơn để đ&aacute;nh gi&aacute;. Hai mức liều đều c&oacute; t&aacute;c dụng hạ acid uric m&aacute;u.</em></p> Nguyễn Thị Thuý Hằng Nguyễn Thị Thanh Bình Nguyễn Thúc Thu Hương Nguyễn Thị Thuý Phan Hồng Minh Nguyễn Thị Mai Hoàng Thu Trang Mai Phương Thanh Nguyễn Thị Thanh Hà Đỗ Thị Hồng Khánh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 374 385 10.52852/tcncyh.v191i6.3360 Độc tính của acetaminophen làm suy yếu sự tăng trưởng và thúc đẩy tái tạo mô mỡ ở mô hình ruồi giấm thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3410 <p class="p1"><em>Acetaminophen (APAP) l&agrave; một trong những th&agrave;nh phần ch&iacute;nh của thuốc giảm đau, hạ sốt được sử dụng phổ biến trong l&acirc;m s&agrave;ng. Tuy nhi&ecirc;n, việc sử dụng APAP qu&aacute; liều c&oacute; thể dẫn đến ngộ độc, g&acirc;y ảnh hưởng nghi&ecirc;m trọng đến sức khỏe. Việc đ&aacute;nh gi&aacute; ảnh hưởng của thuốc l&ecirc;n qu&aacute; tr&igrave;nh chuyển ho&aacute; v&agrave; độc t&iacute;nh đối với cơ thể sinh vật c&ograve;n gặp nhiều hạn chế khi nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n người hay c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh động vật bậc cao. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y sử dụng m&ocirc; h&igrave;nh ruồi giấm Drosophila melanogaster nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c động của APAP đối với qu&aacute; tr&igrave;nh sinh trưởng v&agrave; ph&aacute;t triển. Kết quả cho thấy độc t&iacute;nh của APAP c&oacute; mối li&ecirc;n quan với độ tuổi v&agrave; giới t&iacute;nh của ruồi giấm. Đặc biệt, việc hấp thu li&ecirc;n tục APAP trong qu&aacute; tr&igrave;nh ph&aacute;t triển l&agrave;m giảm tuổi thọ, thay đổi k&iacute;ch thước giai đoạn nhộng v&agrave; th&uacute;c đẩy việc tăng sinh m&ocirc; mỡ tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh ruồi giấm thực nghiệm.</em></p> Nguyễn Trọng Tuệ Lương Thị Minh Phương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 386 394 10.52852/tcncyh.v191i6.3410 Độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng “Kiện Vị Bổ Trung HĐ” trên thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3544 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; độc t&iacute;nh cấp v&agrave; b&aacute;n trường diễn của vi&ecirc;n nang cứng &ldquo;Kiện vị bổ trung HĐ&rdquo; tr&ecirc;n thực nghiệm. Nghi&ecirc;n cứu độc t&iacute;nh cấp của vi&ecirc;n nang cứng tr&ecirc;n chuột nhắt trắng theo đường uống, nghi&ecirc;n cứu độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn của vi&ecirc;n nang cứng tr&ecirc;n chuột cống trắng theo hướng dẫn của WHO. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy với liều cao nhất (liều 25 g/kg thể trọng chuột - gấp 34,7 lần liều dự kiến d&ugrave;ng tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng) kh&ocirc;ng x&aacute;c định được liều g&acirc;y chết 50% số động vật th&iacute; nghiệm (LD<sub>50</sub>) của vi&ecirc;n nang cứng. Vi&ecirc;n nang cứng &ldquo;Kiện vị bổ trung HĐ&rdquo; kh&ocirc;ng g&acirc;y độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn tr&ecirc;n chuột cống trắng với liều tương đương l&acirc;m s&agrave;ng (0,36 g/kg thể trọng chuột/ng&agrave;y) v&agrave; liều gấp 3 liều l&acirc;m s&agrave;ng (1,08 g/kg thể trọng chuột/ng&agrave;y) trong 90 ng&agrave;y li&ecirc;n tục uống thuốc. Tất cả c&aacute;c chỉ số theo d&otilde;i về t&igrave;nh trạng chung, c&acirc;n nặng, chức năng tạo m&aacute;u, chức năng gan, chức năng thận, m&ocirc; học gan v&agrave; thận đều nằm trong giới hạn b&igrave;nh thường.</em></p> Trần Thị Thu Thảo Nguyễn Minh Đức Nghiêm Thị Thanh Hường Nguyễn Văn Phúc Đậu Thuỳ Dương Nguyễn Thái Dũng Nguyễn Thị Thanh Tú Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 395 404 10.52852/tcncyh.v191i6.3544 Thực trạng và các yếu tố liên quan đến stress trong sinh viên y khoa tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3288 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 411 sinh vi&ecirc;n y khoa tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ nhằm m&ocirc; tả thực trạng v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến stress ở sinh vi&ecirc;n. Nội dung nghi&ecirc;n cứu gồm đặc điểm nh&acirc;n khẩu học, sức khoẻ th&oacute;i quen, th&agrave;nh t&iacute;ch học tập - r&egrave;n luyện, mức độ stress (th&ocirc;ng qua thang điểm The Student Stress Inventory). M&ocirc; tả, ph&acirc;n t&iacute;ch kết quả bằng phần mềm thống k&ecirc; SPSS (với p &lt; 0,05 được xem l&agrave; sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc;). Kết quả ghi nhận tỉ lệ stress nhẹ chiếm 68,4%, stress nặng chiếm 31,6%. Stress c&oacute; mối li&ecirc;n quan với c&aacute;c yếu tố như gặp kh&oacute; khăn trong c&acirc;n bằng giữa học tập v&agrave; mối quan hệ c&aacute; nh&acirc;n (OR = 6,5, p &lt; 0,05), bất đồng với người th&acirc;n (OR = 2,4, p &lt; 0,05), &aacute;p lực cạnh tranh với bạn c&ugrave;ng lớp (OR = 2,1, p &lt; 0,05). Stress ở sinh vi&ecirc;n chủ yếu ở mức độ nhẹ, nhưng để lại hậu quả l&acirc;u d&agrave;i. Cần đề ra biện ph&aacute;p giải quyết, nhằm n&acirc;ng cao chất lượng cuộc sống v&agrave; cải thiện th&agrave;nh t&iacute;ch học tập của sinh vi&ecirc;n. </em></p> Nguyễn Văn Thống Mai Sơn Dương Lê Thị Gái Nguyễn Thị Minh Ngọc Trần Hoàng Phương Nguyễn Thị Phương Hiền Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 405 413 10.52852/tcncyh.v191i6.3288 Hành vi sử dụng đa chất và một số yếu tố liên quan ở người tiêm chích heroin tại Hải Phòng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3310 <p class="p1"><em>Sử dụng đa chất (SDĐC) ở người ti&ecirc;m ch&iacute;ch ma t&uacute;y (TCMT) g&acirc;y nhiều rủi ro sức khỏe. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y đ&aacute;nh gi&aacute; tỷ lệ SDĐC v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan ở người TCMT sử dụng heroin tại Hải Ph&ograve;ng. Dữ liệu được thu thập từ 1.212 người TCMT tham gia dự &aacute;n DRIVE (một dự &aacute;n can thiệp quy m&ocirc; lớn nhằm chấm dứt dịch HIV ở người ti&ecirc;m ch&iacute;ch ma t&uacute;y tại Hải Ph&ograve;ng) tại thời điểm theo d&otilde;i 30 th&aacute;ng (M30) &plusmn;/th&ocirc;ng qua phỏng vấn trực tiếp. Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy logistic đa biến x&aacute;c định c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến SDĐC. Kết quả cho thấy tỷ lệ SDĐC l&agrave; 37,21%, phổ biến nhất l&agrave; heroin-methamphetamine v&agrave; heroin-rượu. Nguy cơ SDĐC cao hơn ở người trẻ (&lt; 40 tuổi, p &lt; 0,05), c&oacute; triệu chứng loạn thần (p &lt; 0,001) v&agrave; trầm cảm (p &lt; 0,001), trong khi HIV dương t&iacute;nh (p &lt; 0,001) v&agrave; điều trị methadone (p &lt; 0,001) l&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến nguy cơ SDĐC thấp hơn. Tiền sử bị bắt giữ (p &lt; 0,001) cũng li&ecirc;n quan đến tỷ lệ SDĐC cao hơn. Kết quả nhấn mạnh sự cần thiết của việc mở rộng tiếp cận methadone v&agrave; t&iacute;ch hợp hỗ trợ sức khỏe t&acirc;m thần v&agrave;o điều trị rối loạn sử dụng chất.</em></p> Lê Sao Mai Dương Thị Hương Lê Minh Giang Laurent Michel Philippe Trouiller Hoàng Thị Giang Phạm Minh Khuê Roselyne Vallo Nguyễn Quang Đức Nguyễn Văn Tuấn Jean-Pierre Moles Didier Laureillard Don C. Des Jarlais Nicolas Nagot Khuất Thị Hải Oanh Nhâm Thị Tuyết Thanh Nguyễn Thị Hải Lê Hiền Giang Lê Thị Thu Hà Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 414 425 10.52852/tcncyh.v191i6.3310 Nâng cao tuân thủ điều trị ARV tối ưu thông qua mạng xã hội và một số yếu tố liên quan ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3329 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu can thiệp c&aacute; thể, ngẫu nhi&ecirc;n c&oacute; đối chứng được thực hiện tr&ecirc;n 212 nam quan hệ t&igrave;nh dục đồng giới đang điều trị ARV tại H&agrave; Nội (th&aacute;ng 4/2022 - th&aacute;ng 5/2023), nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả của can thiệp qua Zalo trong việc n&acirc;ng cao tỷ lệ tu&acirc;n thủ điều trị tối ưu v&agrave; x&aacute;c định một số yếu tố li&ecirc;n quan. Trước can thiệp, tỷ lệ tu&acirc;n thủ điều trị tối ưu giữa nh&oacute;m chứng v&agrave; nh&oacute;m can thiệp l&agrave; 48,6%, kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc;. Tuy nhi&ecirc;n, sau 3 v&agrave; 6 th&aacute;ng, tỷ lệ tu&acirc;n thủ ARV tối ưu ở nh&oacute;m chứng gần như kh&ocirc;ng thay đổi, trong khi nh&oacute;m can thiệp cải thiện r&otilde; rệt, tăng từ 42,1% l&ecirc;n 53,4% sau 3 th&aacute;ng v&agrave; đạt 66,9% sau 6 th&aacute;ng. Tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh ảnh hưởng hỗn hợp: nh&oacute;m can thiệp giảm nguy cơ tu&acirc;n thủ điều trị dưới mức tối ưu lần lượt 0,31 v&agrave; 0,19 lần so với nh&oacute;m chứng (p = 0,012 v&agrave; &lt; 0,001). Người c&oacute; chất lượng cuộc sống thấp c&oacute; nguy cơ tu&acirc;n thủ điều trị dưới mức tối ưu cao hơn 0,81 lần so với người c&oacute; chất lượng cuộc sống cao (p = 0,001). C&aacute;c can thiệp tr&ecirc;n Zalo c&oacute; hiệu quả, đồng thời nhấn mạnh vai tr&ograve; của việc n&acirc;ng cao chất lượng cuộc sống trong điều trị ARV.</em></p> Vũ Thị Bích Hồng Bùi Thị Minh Hảo Nguyễn Xuân Đạt Nguyễn Thị Giang Phạm Hồng Thắng Lê Minh Giang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 426 437 10.52852/tcncyh.v191i6.3329 Chất lượng giấc ngủ và một số yếu tố liên quan của người từ 15 đến 30 tuổi https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3403 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm m&ocirc; tả t&igrave;nh h&igrave;nh chất lượng giấc ngủ v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan của người từ 15 - 30 tuổi năm 2024. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 1302 người từ 15 - 30 tuổi tại thị x&atilde; B&igrave;nh Minh, tỉnh Vĩnh Long, trong đ&oacute; chất lượng giấc ngủ được đ&aacute;nh gi&aacute; bằng thang đo PSQI. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy tỷ lệ chất lượng giấc ngủ k&eacute;m l&agrave; 17,5% với c&aacute;c yếu tố c&oacute; li&ecirc;n quan thực sự đến chất lượng giấc ngủ như sau: nh&oacute;m tuổi (p &lt; 0,001), giới t&iacute;nh (p = 0,036), vận động thể lực (p &lt; 0,001), nguy cơ trầm cảm (p &lt; 0,001), nguy cơ rối loạn lo &acirc;u (p &lt; 0,001) v&agrave; tự đ&aacute;nh gi&aacute; sức khỏe bản th&acirc;n (p &lt; 0,001). Do đ&oacute;, cần phối hợp c&aacute;c thang đo v&agrave; thiết bị trong đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng giấc ngủ tr&ecirc;n nhiều kh&iacute;a cạnh, kết hợp s&agrave;ng lọc bổ sung c&aacute;c vấn đề sức khỏe t&acirc;m thần kh&aacute;c như stress, từ đ&oacute; c&oacute; chiến lược kiểm so&aacute;t v&agrave; cải thiện chất lượng giấc ngủ n&oacute;i chung v&agrave; r&egrave;n luyện th&oacute;i quen, h&agrave;nh vi sức khỏe l&agrave;nh mạnh ở c&aacute; nh&acirc;n n&oacute;i ri&ecirc;ng. </em></p> Lâm Nhựt Anh Lê Minh Hữu Trần Nguyễn Du Trần Tú Nguyệt Nguyễn Minh Trung Lê Hoàng Hiếu Mai Nguyễn Thanh Trúc Phạm Lê An Phạm Dương Đắc Bằng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 438 447 10.52852/tcncyh.v191i6.3403 Ảnh hưởng của nguy cơ trầm cảm đến động lực học tập của học sinh: Nghiên cứu tại một trường trung học cơ sở tại Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3460 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; ảnh hưởng của nguy cơ trầm cảm, được x&aacute;c định th&ocirc;ng qua thang đo Short Mood and Feelings Questionnaire (SMFQ) với điểm cắt &ge; 12, tới động lực học tập của học sinh lớp 6 tại một trường Trung học cơ sở c&ocirc;ng lập nội th&agrave;nh ở H&agrave; Nội. Nghi&ecirc;n cứu được thiết kế theo phương ph&aacute;p m&ocirc; tả cắt ngang, sử dụng phương ph&aacute;p chọn mẫu to&agrave;n bộ tr&ecirc;n 537 học sinh lớp 6. Dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi tự b&aacute;o c&aacute;o, bao gồm thang SMFQ để đ&aacute;nh gi&aacute; nguy cơ trầm cảm v&agrave; Academic Motivation Scale (AMS) để đo lường động lực học tập. Từ c&aacute;c th&agrave;nh phần động lực nội tại, ngoại tại v&agrave; động lực ti&ecirc;u cực, chỉ số tự quyết trong học tập (Self-Determination Index - SDI) được t&iacute;nh to&aacute;n nhằm phản &aacute;nh mức độ tự chủ trong động lực học tập. Kết quả cho thấy học sinh c&oacute; nguy cơ trầm cảm c&oacute; mức động lực học tập thấp hơn đ&aacute;ng kể so với nh&oacute;m kh&ocirc;ng c&oacute; nguy cơ, đặc biệt ở chỉ số SDI (3,29 &plusmn; 4,92 so với 9,16 &plusmn; 3,00; p = 0,000). Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy Tobit cho thấy điểm SMFQ c&oacute; mối li&ecirc;n quan nghịch đ&aacute;ng kể với SDI (&beta; = -0,42; p &lt; 0,001), ngay cả khi đ&atilde; kiểm so&aacute;t c&aacute;c yếu tố nh&acirc;n khẩu học v&agrave; kết quả học tập. Kết quả nghi&ecirc;n cứu khẳng định rằng học sinh lớp 6 c&oacute; nguy cơ trầm cảm c&oacute; động lực học tập thấp hơn, đặc biệt l&agrave; trong động lực nội tại v&agrave; mức độ tự quyết. </em></p> Lâm Thái Việt Lại Thùy Thanh Nguyễn Tân Hùng Đoàn Bảo Lâm Nguyễn Thị Thuý Hường Ngô Anh Vinh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 448 456 10.52852/tcncyh.v191i6.3460 Các vấn đề sức khỏe tâm thần ở trẻ 10 tuổi theo thang đo SDQ tại tỉnh thái nguyên và một số yếu tố ảnh hưởng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3474 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm x&aacute;c định c&aacute;c vấn đề sức khỏe t&acirc;m thần theo thang đo SDQ v&agrave; c&aacute;c yếu tố ảnh hưởng ở trẻ 10 tuổi tại tỉnh Th&aacute;i Nguy&ecirc;n. Đ&acirc;y l&agrave; nghi&ecirc;n cứu thuần tập tr&ecirc;n trẻ c&oacute; mẹ được bổ sung vi chất trước v&agrave; trong thai kỳ tại 20 x&atilde; thuộc 4 huyện. Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ gặp vấn đề cảm x&uacute;c 7,43%, h&agrave;nh vi 6,89%, tăng động 1,94%, quan hệ bạn b&egrave; 13,56% v&agrave; kh&oacute; khăn tổng thể 3,88%. Trẻ trai c&oacute; nguy cơ cao hơn trẻ g&aacute;i về kh&oacute; khăn tổng thể 2,15 lần, h&agrave;nh vi 2,39 lần, tăng động 2,47 lần v&agrave; quan hệ bạn b&egrave; 1,79 lần. Trầm cảm của mẹ trước sinh v&agrave; giai đoạn 1 - 2 tuổi chưa ảnh hưởng r&otilde; rệt đến sức khỏe t&acirc;m thần của trẻ 10 tuổi. Tuy nhi&ecirc;n, từ 6 tuổi, t&aacute;c động n&agrave;y bắt đầu trở n&ecirc;n r&otilde; rệt, đặc biệt ở tuổi 10, khi nguy cơ trẻ gặp kh&oacute; khăn tổng thể, vấn đề cảm x&uacute;c, h&agrave;nh vi, tăng động v&agrave; quan hệ bạn b&egrave; tăng đ&aacute;ng kể. Điều n&agrave;y cho thấy sự quan trọng của việc hỗ trợ t&acirc;m l&yacute; cho mẹ trong những giai đoạn ph&aacute;t triển quan trọng của trẻ nhằm giảm thiểu t&aacute;c động ti&ecirc;u cực đến sức khỏe t&acirc;m thần của trẻ sau n&agrave;y.</em></p> Nguyễn Văn Bắc Nguyễn Hồng Phương Nguyễn Văn Sơn Bế Hà Thành Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 457 464 10.52852/tcncyh.v191i6.3474 Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư dạ dày trước phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3495 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu thực hiện với mục ti&ecirc;u m&ocirc; tả chất lượng cuộc sống tr&ecirc;n 120 người bệnh ung thư dạ d&agrave;y tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Th&aacute;i B&igrave;nh c&oacute; chỉ định phẫu thuật trong thời gian từ 2021 - 2023. C&ocirc;ng cụ sử dụng l&agrave; bộ c&acirc;u hỏi chất lượng cuộc sống của Tổ chức Nghi&ecirc;n cứu v&agrave; Điều trị Ung thư Ch&acirc;u &Acirc;u (EORTC QLQ-C30). Kết quả cho thấy điểm trung b&igrave;nh CLCS về lĩnh vực chức năng, triệu chứng, sức khỏe to&agrave;n diện v&agrave; kh&oacute; khăn t&agrave;i ch&iacute;nh l&agrave; 79,1 &plusmn; 9,2; 22,7 &plusmn; 6,8; 57,5 &plusmn; 7,7 v&agrave; 43,6 &plusmn; 23,2 điểm. Điểm chất lượng cuộc sống về lĩnh vực triệu chứng, cao nhất l&agrave; mất cảm gi&aacute;c ngon miệng (38,1 &plusmn; 26,4), mệt mỏi (34,4 &plusmn; 9,3), đau (32,4 &plusmn; 13,5), rối loạn giấc ngủ (30,3 &plusmn; 21,2). Nh&oacute;m tuổi c&agrave;ng cao, giai đoạn bệnh 3, 4 v&agrave; người bệnh suy dinh dưỡng c&oacute; điểm CLCS thấp hơn, c&oacute; &yacute; nghĩa với p &lt; 0,05. Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư dạ d&agrave;y trước phẫu thuật tương đối thấp. Cần c&oacute; những biện ph&aacute;p n&acirc;ng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh trong suốt qu&aacute; tr&igrave;nh điều trị.</em></p> Phạm Thị Kiều Chinh Lê Thị Hương Nguyễn Duy Cường Ninh Thị Nhung Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 465 473 10.52852/tcncyh.v191i6.3495 Tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân ung thư dạ dày trước phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình năm 2021-2023 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3496 <p class="p1"><em>Ung thư dạ d&agrave;y l&agrave; bệnh l&yacute; thường gặp, đứng h&agrave;ng đầu trong c&aacute;c loại ung thư. T&igrave;nh trạng dinh dưỡng trước phẫu thuật l&agrave; một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến chỉ định điều trị cũng như sự hồi phục của bệnh nh&acirc;n. Nghi&ecirc;n cứu thực hiện đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng dinh dưỡng tr&ecirc;n 120 bệnh nh&acirc;n ung thư dạ d&agrave;y c&oacute; chỉ định phẫu thuật trong thời gian từ 2021 - 2023 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Th&aacute;i B&igrave;nh. Kết quả: 34,2% người bệnh c&oacute; suy dinh dưỡng theo BMI, tỷ lệ người bệnh trong 1 th&aacute;ng gần đ&acirc;y giảm c&acirc;n nặng &ge; 5% l&agrave; 16,7% v&agrave; giảm dưới 5% l&agrave; 71,6%. 76,6% người bệnh c&oacute; nguy cơ suy dinh dưỡng theo PG-SGA, trong đ&oacute; PG-SGA C (SDD nặng) l&agrave; 15,8%. 25,9% giảm albumin huyết thanh (&lt; 35 g/L), 45,8% thiếu m&aacute;u v&agrave; 35,8% c&oacute; protein dưới 65 g/L. Tỷ lệ người bệnh ung thư dạ d&agrave;y suy dinh dưỡng, c&oacute; nguy cơ suy dinh dưỡng trước phẫu thuật ở mức cao. Cần c&oacute; c&aacute;c biện ph&aacute;p can thiệp dinh dưỡng kịp thời v&agrave; ph&ugrave; hợp, g&oacute;p phần tăng hiệu quả điều trị v&agrave; chất lượng cuộc sống cho người bệnh.</em></p> Phạm Thị Kiều Chinh Lê Thị Hương Nguyễn Duy Cường Ninh Thị Nhung Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 474 482 10.52852/tcncyh.v191i6.3496 Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh suy giãn tĩnh mạch chi dưới trước và sau điều trị can thiệp laser nội mạch tại Bệnh viện Thành phố Thủ Đức năm 2023 - 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3500 <p class="p1"><em>Suy gi&atilde;n tĩnh mạch chi dưới l&agrave; bệnh l&yacute; phổ biến, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Can thiệp Laser nội mạch l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị mới, &iacute;t x&acirc;m lấn gi&uacute;p cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Nghi&ecirc;n cứu thực hiện đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng cuộc sống của 81 bệnh nh&acirc;n suy gi&atilde;n tĩnh mạch chi dưới điều trị tại Bệnh viện Th&agrave;nh phố Thủ Đức từ th&aacute;ng 7/2023 đến th&aacute;ng 7/2024 ở hai thời điểm trước v&agrave; sau can thiệp điều trị Laser nội mạch 1 th&aacute;ng. Sử dụng bộ c&ocirc;ng cụ CIVIQ-20 đã chu&acirc;̉n hóa để đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng cuộc sống người b&ecirc;̣nh suy tĩnh mạch chi dưới. Tuổi trung b&igrave;nh 54,9 &plusmn; 12 tuổi, 70% nữ giới. Điểm CIVIQ-20 trung b&igrave;nh giảm từ 61,2 ở thời điểm chưa điều trị xuống 37,6 (p &lt; 0,001) ở thời điểm sau can thiệp điều trị Laser 1 th&aacute;ng. Tương ứng chỉ số chất lượng cuộc sống tăng từ 48,9 l&ecirc;n 70,5 (p &lt; 0,001) ở những bệnh nh&acirc;n sử dụng can thiệp điều trị n&agrave;y. </em></p> Nguyễn Kim Anh Vũ Trí Thanh Nguyễn Đình Thìn Hoàng Thị Thuỷ Trần Minh Châu Nguyễn Võ Minh Hoàng Lê Minh Thi Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 483 491 10.52852/tcncyh.v191i6.3500 Thích ứng bộ câu hỏi thói quen ngủ phiên bản Tiếng Việt ở trẻ em mắc rối loạn tăng động giảm chú ý https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3506 <p class="p1"><em>Rối loạn giấc ngủ rất thường gặp ở trẻ em mắc rối loạn tăng động giảm ch&uacute; &yacute; (ADHD), ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị v&agrave; chất lượng cuộc sống. Bộ c&acirc;u hỏi th&oacute;i quen ngủ ở trẻ em (CSHQ) l&agrave; c&ocirc;ng cụ s&agrave;ng lọc được sử dụng phổ biến tr&ecirc;n thế giới, nhưng chưa c&oacute; phi&ecirc;n bản tiếng Việt được kiểm định đầy đủ. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm mục ti&ecirc;u th&iacute;ch ứng văn h&oacute;a v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; độ tin cậy của CSHQ phi&ecirc;n bản tiếng Việt (CSHQ-V) tr&ecirc;n 115 trẻ ADHD từ 4 - 12 tuổi. Độ tin cậy nội tại được x&aacute;c định bằng hệ số Cronbach&rsquo;s alpha (0,78); độ ổn định test-retest được đ&aacute;nh gi&aacute; bằng hệ số tương quan nội bộ ICC (0,89). Ph&acirc;n t&iacute;ch nh&acirc;n tố kh&aacute;m ph&aacute; (EFA) x&aacute;c định 5 yếu tố ch&iacute;nh, giải th&iacute;ch 64% phương sai; ph&acirc;n t&iacute;ch ROC cho thấy điểm cắt tối ưu l&agrave; 41 với độ nhạy 99% v&agrave; độ đặc hiệu 80%. Kết quả cho thấy CSHQ-V l&agrave; c&ocirc;ng cụ c&oacute; độ tin cậy v&agrave; gi&aacute; trị sử dụng cao trong s&agrave;ng lọc rối loạn giấc ngủ ở trẻ ADHD tại Việt Nam.</em></p> Nguyễn Thị Phương Mai Nguyễn Lan Hoa Đào Thị Minh An Bo Wang Nguyễn Minh Quyết Nguyễn Mai Hương Thành Minh Ngọc Nguyễn Thị Thanh Mai Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 492 500 10.52852/tcncyh.v191i6.3506 Một số yếu tố liên quan đến rối loạn chức năng hô hấp ở người lao động mỏ than Phấn Mễ, Thái Nguyên https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3512 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 297 người lao động mỏ than Phẫn Mễ, Th&aacute;i Nguy&ecirc;n từ th&aacute;ng 07/2024 đến th&aacute;ng 12/2024 với mục ti&ecirc;u ph&acirc;n t&iacute;ch một số yếu tố li&ecirc;n quan đến rối loạn chức năng h&ocirc; hấp ở người lao động mỏ than Phẫn Mễ, Th&aacute;i Nguy&ecirc;n năm 2024. Kết quả hồi quy logistic đa biến c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan với rối loạn chức năng h&ocirc; hấp của người lao động l&agrave; m&ocirc;i trường l&agrave;m việc c&oacute; nồng độ bụi silic vượt giới hạn cho ph&eacute;p (OR = 2,66; p &lt; 0,05), thực h&agrave;nh dự ph&ograve;ng bệnh đường h&ocirc; hấp kh&ocirc;ng tốt (OR = 12,72; p &lt; 0,001). Cần n&acirc;ng cao kiến thức v&agrave; cải thiện h&agrave;nh vi dự ph&ograve;ng bệnh đường h&ocirc; hấp, v&agrave; cải tạo vệ sinh m&ocirc;i trường lao động, đặc biệt giảm thiểu nồng độ bụi silic trong m&ocirc;i trường lao động của người lao động mỏ than Phấn Mễ, Th&aacute;i Nguy&ecirc;n.</em></p> Lê Thị Thanh Hoa Nguyễn Đức Anh Nguyễn Việt Quang Trương Thị Thùy Dương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 501 507 10.52852/tcncyh.v191i6.3512 Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ từ 6 - 36 tháng tuổi tại phòng khám dinh dưỡng và tiêm chủng, Trường Đại học Y Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3522 <p class="p1"><em>Dinh dưỡng c&oacute; vai tr&ograve; đặc biệt quan trọng đối với sự ph&aacute;t triển to&agrave;n diện của trẻ nhỏ. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang n&agrave;y được thực hiện tr&ecirc;n 165 trẻ từ 6 - 36 th&aacute;ng tuổi tại Ph&ograve;ng kh&aacute;m Dinh dưỡng v&agrave; Ti&ecirc;m chủng - Trường Đại học Y H&agrave; Nội nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng dinh dưỡng v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan. Kết quả cho thấy: tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp c&ograve;i, nhẹ c&acirc;n v&agrave; gầy c&ograve;m lần lượt l&agrave; 4,2%, 3,0% v&agrave; 5,5%; tỷ lệ thừa c&acirc;n b&eacute;o ph&igrave; rất thấp (0,6%). T&igrave;nh trạng suy dinh dưỡng chủ yếu tập trung ở nh&oacute;m tuổi 6 - 8 th&aacute;ng v&agrave; 12 - 23 th&aacute;ng. C&oacute; 69,1% trẻ được ăn bổ sung đ&uacute;ng thời điểm, kh&ocirc;ng c&oacute; trẻ ăn bổ sung muộn sau 6 th&aacute;ng. Tỷ lệ trẻ ăn bổ sung đ&uacute;ng thời điểm cao hơn gấp 2 lần so với ăn sớm trước 6 th&aacute;ng (p &lt; 0,05). Phần lớn b&agrave; mẹ c&oacute; kiến thức đ&uacute;ng về nu&ocirc;i con bằng sữa mẹ v&agrave; ăn bổ sung, nhưng vẫn c&ograve;n một tỷ lệ chưa thực h&agrave;nh đ&uacute;ng. Kết quả n&agrave;y cho thấy cần tăng cường gi&aacute;o dục truyền th&ocirc;ng dinh dưỡng cho cha mẹ nhằm cải thiện t&igrave;nh trạng dinh dưỡng ở trẻ nhỏ.</em></p> Nguyễn Thị Hương Lan Đỗ Nam Khánh Hà Anh Đức Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 508 516 10.52852/tcncyh.v191i6.3522 Kết quả can thiệp dinh dưỡng ở trẻ mắc bệnh Pompe tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3557 <p class="p1"><em>B&ecirc;n cạnh liệu ph&aacute;p enzym thay thế, dinh dưỡng đ&oacute;ng vai tr&ograve; quan trọng trong quản l&yacute; bệnh Pompe. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả của can thiệp dinh dưỡng bao gồm chế độ ăn tăng protein giảm carbohydrat v&agrave; thu hẹp thời gian giữa c&aacute;c bữa ăn với trẻ mắc bệnh Pompe tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Sau 12 tuần, protein trong khẩu phần tăng từ 14,37 &plusmn; 1,14% l&ecirc;n 24,21 &plusmn; 1,12% tổng năng lượng v&agrave; kh&ocirc;ng tương quan với men gan, mức lọc cầu thận v&agrave; c&acirc;n nặng. Trung vị của thời gian tối đa giữa c&aacute;c bữa ăn giảm từ 9,33 xuống 6,42 giờ. Tỉ lệ suy dinh dưỡng chung cải thiện từ 25% xuống 12,5%. Bề d&agrave;y cơ đ&ugrave;i trước tr&aacute;i tr&ecirc;n si&ecirc;u &acirc;m tăng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; từ 22,59 &plusmn; 5,59 l&ecirc;n 23,8 &plusmn; 3,99mm.</em></p> Nguyễn Thị Thuý Hồng Phạm Anh Thơ Lưu Thị Mỹ Thục Vũ Chí Dũng Trần Phan Ninh Nguyễn Ngọc Khánh Nguyễn Thị Hằng Nga Bùi Thị Khánh Ngọc Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 517 526 10.52852/tcncyh.v191i6.3557 Tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ ung thư dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3565 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện để đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em mắc ung thư tại Bệnh viện Nhi Trung ương, với sự tham gia của 150 bệnh nhi dưới 5 tuổi trong giai đoạn từ th&aacute;ng 7/2022 đến th&aacute;ng 3/2023. Kết quả nghi&ecirc;n cứu chỉ ra rằng, thiếu sắt l&agrave; vi chất dinh dưỡng thiếu phổ biến nhất, chiếm tới 66,1%, tiếp theo l&agrave; thiếu kẽm (52,9%) v&agrave; thiếu phospho (35,3%). Sự thiếu hụt vi chất n&agrave;y c&oacute; sự kh&aacute;c biệt giữa c&aacute;c nh&oacute;m tuổi v&agrave; c&aacute;c loại ung thư, đặc biệt l&agrave; ở nh&oacute;m trẻ mắc u đặc v&agrave; bạch cầu cấp, mặc d&ugrave; sự kh&aacute;c biệt n&agrave;y kh&ocirc;ng đạt mức độ &yacute; nghĩa thống k&ecirc;. Tỷ lệ thiếu vi chất giữa nh&oacute;m di căn/nguy cơ cao lớn hơn nh&oacute;m chưa di căn/nguy cơ thấp, cũng như giữa nh&oacute;m đ&atilde; điều trị h&oacute;a chất lớn hơn nh&oacute;m chưa điều trị h&oacute;a chất, tuy nhi&ecirc;n sự kh&aacute;c biệt n&agrave;y kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc;. Kết quả n&agrave;y gợi &yacute; tầm quan trọng của việc theo d&otilde;i thường xuy&ecirc;n v&agrave; bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em mắc ung thư, kh&ocirc;ng chỉ cải thiện hiệu quả điều trị m&agrave; c&ograve;n giảm thiểu c&aacute;c biến chứng tiềm ẩn, qua đ&oacute; n&acirc;ng cao chất lượng cuộc sống của trẻ ung thư.</em></p> Lưu Thị Mỹ Thục Nguyễn Thị Thuý Hồng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 527 537 10.52852/tcncyh.v191i6.3565 Thực trạng và nhu cầu đào tạo của nhân viên y tế tham gia điều trị người bệnh COVID 19 tại tỉnh Bình Dương và Kiên Giang https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3521 <p class="p1"><em>Đ&agrave;o tạo nh&acirc;n lực y tế đ&aacute;p ứng y&ecirc;u cầu chuy&ecirc;n m&ocirc;n l&agrave; một trong những yếu tố then chốt trong ph&ograve;ng chống dịch COVID-19 ở Việt Nam. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện năm 2022 tr&ecirc;n 196 nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế tại tỉnh B&igrave;nh Dương v&agrave; Ki&ecirc;n Giang nhằm m&ocirc; tả thực trạng v&agrave; nhu cầu đ&agrave;o tạo của lực lượng n&agrave;y. Kết quả cho thấy nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế nam chiếm tỷ lệ cao hơn nữ (56,6%), b&aacute;c sĩ chiếm tỷ lệ lớn nhất (42,3%). Tỷ lệ được tập huấn giảm r&otilde; rệt từ năm 2021 sang 2022, đặc biệt ở c&aacute;c nhiệm vụ truy vết dịch tễ v&agrave; sử dụng PPE. Nhu cầu đ&agrave;o tạo được đ&aacute;nh gi&aacute; cao ở cả ba tầng nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế, đặc biệt li&ecirc;n quan đến ph&ograve;ng chống l&acirc;y nhiễm, chăm s&oacute;c bệnh nh&acirc;n COVID-19, điều trị suy h&ocirc; hấp v&agrave; xử l&yacute; ca bệnh. Tuy nhi&ecirc;n, c&aacute;c kỹ năng chuy&ecirc;n s&acirc;u như lấy kh&iacute; m&aacute;u động mạch hay đặt nội kh&iacute; quản được đ&aacute;nh gi&aacute; cần thiết ở mức độ thấp hơn. Kết quả n&agrave;y nhấn mạnh nhu cầu đ&agrave;o tạo li&ecirc;n tục, đặc biệt đối với c&aacute;c nội dung c&oacute; mức độ cần thiết cao để đảm bảo sự chuẩn bị tốt nhất cho nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế tuyến đầu.</em></p> Hà Anh Đức Đỗ Nam Khánh Lê Minh Giang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 538 545 10.52852/tcncyh.v191i6.3521 Thực trạng trầm cảm ở người bệnh viêm khớp dạng thấp đánh giá bằng thang điểm trầm cảm Montgomery and Asberg https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3625 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu với mục ti&ecirc;u m&ocirc; tả thực trạng rối loạn trầm cảm ở người bệnh vi&ecirc;m khớp dạng thấp v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tr&ecirc;n 187 người bệnh vi&ecirc;m khớp dạng thấp. Người bệnh được thu thập c&aacute;c th&ocirc;ng tin nh&acirc;n khẩu học v&agrave; t&igrave;nh trạng bệnh l&yacute; vi&ecirc;m khớp dạng thấp. T&igrave;nh trạng trầm cảm được đ&aacute;nh gi&aacute; dựa tr&ecirc;n thang điểm trầm cảm Montgomery-&Aring;sberg Depression Rating Scale (MADRS). Kết quả thu được: Tỷ lệ trầm cảm trong nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 54%, trong đ&oacute;, khoảng 25% người bệnh b&aacute;o c&aacute;o c&oacute; &yacute; tưởng tự s&aacute;t. So với nh&oacute;m kh&ocirc;ng c&oacute; trầm cảm, nh&oacute;m người bệnh trầm cảm c&oacute; tỷ lệ nữ giới v&agrave; độc th&acirc;n/ly h&ocirc;n/g&oacute;a cao hơn, tr&igrave;nh độ học vấn thấp v&agrave; thu nhập thấp hơn. Nh&oacute;m trầm cảm cũng c&oacute; thời gian cứng khớp buổi s&aacute;ng), tỷ lệ biến dạng khớp cao hơn v&agrave; mức độ hoạt động bệnh cao hơn. Trong ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy logistic, giới t&iacute;nh nữ l&agrave; yếu tố nguy cơ độc lập li&ecirc;n quan đến trầm cảm (OR = 4,84; KTC 95%: 1,66 &ndash; 16,1; p = 0,006). Nghi&ecirc;n cứu ghi nhận tỷ lệ trầm cảm cao v&agrave; mối li&ecirc;n quan với một số yếu tố nh&acirc;n khẩu học v&agrave; l&acirc;m s&agrave;ng ở người bệnh vi&ecirc;m khớp dạng thấp. Đặc biệt, tỷ lệ &yacute; tưởng tự s&aacute;t ở nh&oacute;m n&agrave;y đạt 25%, nhấn mạnh sự cần thiết của việc tầm so&aacute;t rối loạn trầm cảm v&agrave; nguy cơ tự s&aacute;t trong thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng. </em></p> Trần Thị Thu Hà Nguyễn Văn Hùng Trương Hồng Vinh Lại Thuỳ Dương Dương Minh Tâm Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 546 556 10.52852/tcncyh.v191i6.3625 Khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở trẻ mắc suy giảm miễn dịch thể dịch tiên phát tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3646 <p class="p1"><em>Suy giảm miễn dịch thể dịch ti&ecirc;n ph&aacute;t dẫn đến nhiễm tr&ugrave;ng t&aacute;i diễn v&agrave; k&eacute;o d&agrave;i, ảnh hưởng đến t&igrave;nh trạng dinh dưỡng, ngược lại suy dinh dưỡng v&agrave; thiếu vi chất dinh dưỡng t&aacute;c động đến hệ miễn dịch khiến cho t&igrave;nh trạng bệnh nặng hơn. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang nhằm khảo s&aacute;t t&igrave;nh trạng dinh dưỡng ở trẻ mắc suy giảm miễn dịch thể dịch ti&ecirc;n ph&aacute;t tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghi&ecirc;n cứu được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 43 bệnh nhi (từ 1 đến 18 tuổi) mắc suy giảm miễn dịch thể dịch ti&ecirc;n ph&aacute;t đang điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/01/2024 đến 01/01/2025. Tỉ lệ suy dinh dưỡng thấp c&ograve;i v&agrave; suy dinh dưỡng gầy c&ograve;m lần lượt l&agrave; 16,3% v&agrave; 4,6%, trong đ&oacute; suy dinh dưỡng thấp c&ograve;i nặng l&agrave; 4,7% v&agrave; gầy c&ograve;m nặng l&agrave; 2,3%. Nguy cơ suy dinh dưỡng thấp c&ograve;i v&agrave; gầy c&ograve;m lần lượt l&agrave; 39,5% v&agrave; 30,2%. Tỉ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng: 25,5% thiếu v&agrave; kh&ocirc;ng đủ vitamin D, 62,8% thiếu canxi ion, 79,1% thiếu kẽm, v&agrave; 60,5% thiếu sắt. </em></p> Lưu Thị Mỹ Thục Nguyễn Thị Thuý Hồng Hà Phương Anh Lê Thị Kim Mai Bùi Thị Khánh Ngọc Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 557 566 10.52852/tcncyh.v191i6.3646 Tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 36 - 59 tháng tuổi tại một trường mầm non ngoại thành Hà Nội năm 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3523 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng dinh dưỡng v&agrave; một số dấu hiệu thực thể của thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ 36 - 59 th&aacute;ng tuổi tại Trường mầm non Việt H&ugrave;ng, Đ&ocirc;ng Anh năm 2024. Kết quả cho thấy: tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp c&ograve;i l&agrave; 14,8%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ c&acirc;n l&agrave; 6,2%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể g&agrave;y c&ograve;m l&agrave; 1,4%, kh&ocirc;ng c&oacute; trẻ thừa c&acirc;n - b&eacute;o ph&igrave;. Đ&aacute;nh gi&aacute; một số dấu hiệu thực thể để x&aacute;c định thiếu dinh dưỡng tiềm ẩn tại khoang miệng: 47,6% trẻ s&acirc;u răng, 52,9% m&ograve;n men răng, 2,9% lo&eacute;t miệng m&eacute;p, 3,3% mất gai lưỡi, 0,9% lưỡi bản đồ; tại hệ xương: 0,5% trẻ bướu chẩm, bướu tr&aacute;n; tại t&oacute;c, m&oacute;ng: 12,9% m&oacute;ng tay c&oacute; vệt trắng, 9,5% m&oacute;ng sần, th&ocirc;, 14,8% m&oacute;ng dễ g&atilde;y; tại da: 5,7% da xanh, 6,7% m&oacute;ng nhợt. Tỷ lệ suy dinh dưỡng kh&ocirc;ng cao so với quần thể chung, tuy nhi&ecirc;n c&aacute;c dấu hiệu thực thể li&ecirc;n quan đến thiếu vi chất dinh dưỡng tiềm ẩn kh&aacute; phổ biến, điều n&agrave;y cần được tập quan t&acirc;m hơn trong c&aacute;c chiến dịch truyền th&ocirc;ng về chăm s&oacute;c trẻ.</em></p> Hà Anh Đức Đỗ Nam Khánh Nguyễn Thuỳ Linh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 567 574 10.52852/tcncyh.v191i6.3523 Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc điều trị ứ nước thận ở bệnh nhân thận xoay bất thường có kèm theo bất thường mạch máu rốn thận, báo cáo hai trường hợp hiếm gặp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3514 <p class="p1"><em>Hẹp niệu quản tr&ecirc;n thận xoay bất thường l&agrave; một bệnh l&yacute; hiếm gặp nhưng rất kh&oacute; để giải quyết triệt để nguy&ecirc;n nh&acirc;n g&acirc;y bệnh. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o hai trường hợp hẹp niệu quản tr&ecirc;n thận xoay bất thường k&egrave;m theo c&oacute; bất thường mạch m&aacute;u v&ugrave;ng rốn thận được phẫu thuật nội soi sau ph&uacute;c mạc chuyển vị v&agrave; tạo h&igrave;nh niệu quản. Kết quả trong v&agrave; sau mổ tiến triển tốt, bệnh nh&acirc;n được r&uacute;t JJ sau 1 th&aacute;ng. Kh&aacute;m lại ở thời điểm 1 v&agrave; 2 năm cho thấy thận giảm độ gi&atilde;n lưu th&ocirc;ng nước tiểu tốt. </em></p> Nguyễn Huy Hoàng Đỗ Ngọc Sơn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 575 580 10.52852/tcncyh.v191i6.3514 Một số yếu tố liên quan đến nhiễm Cytomegalovirus sau sinh ở trẻ sinh non https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3692 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tại Trung t&acirc;m Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương (01/2022 &ndash; 05/2023), 170 trẻ sinh non dưới 32 tuần tuổi thai, đ&atilde; được loại trừ nhiễm Cytomegalovirus (CMV) bẩm sinh v&agrave; được đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng nhiễm CMV sau sinh bằng x&eacute;t nghiệm PCR CMV trong nước tiểu ở thời điểm sau 3 tuần tuổi: 72 trẻ sinh non nhiễm CMV sau sinh v&agrave; 98 trẻ sinh non kh&ocirc;ng nhiễm. C&aacute;c biến số từ mẹ v&agrave; thai kỳ (tuổi, d&acirc;n tộc, học vấn, nghề nghiệp, bệnh l&yacute; thai kỳ, phương thức sinh) kh&ocirc;ng kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa giữa hai nh&oacute;m. Ở trẻ sinh non, nh&oacute;m nhiễm CMV sau sinh c&oacute; tuổi thai v&agrave; c&acirc;n nặng khi sinh thấp hơn (27,60 tuần so với 28,18 tuần; p = 0,015 v&agrave; 1018,47g so với 1132,24g; p = 0,008), số lần truyền khối hồng cầu nhiều hơn (p = 0,028) v&agrave; số ng&agrave;y ăn sữa mẹ d&agrave;i hơn (44,94 ng&agrave;y so với 35,41 ng&agrave;y; p &lt; 0,001). Hồi quy logistic đa biến chỉ x&aacute;c định &ldquo;số ng&agrave;y ăn sữa mẹ&rdquo; l&agrave; yếu tố li&ecirc;n quan độc lập duy nhất (aOR 1,033; 95 % CI: 1,011 &ndash; 1,057; p = 0,004). Kết quả cho thấy l&acirc;y truyền qua sữa mẹ chưa qua xử l&yacute; l&agrave; yếu tố li&ecirc;n quan ch&iacute;nh đến nhiễm CMV sau sinh ở trẻ sinh non.</em></p> Trần Thị Lý Lê Minh Giang Nguyễn Thị Quỳnh Nga Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 581 588 10.52852/tcncyh.v191i6.3692 Kết quả điều trị u nguyên bào thận theo phác đồ siop tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3768 <p class="p1"><em>U nguy&ecirc;n b&agrave;o thận (Wilms) l&agrave; một trong những u đặc phổ biến nhất ở trẻ em. Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị theo ph&aacute;c đồ SIOP tại Bệnh viện Nhi Trung ương tr&ecirc;n 72 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n bằng m&ocirc; bệnh học từ th&aacute;ng 1/2018 đến th&aacute;ng 8/2024. Tuổi trung b&igrave;nh khi chẩn đo&aacute;n l&agrave; 23 th&aacute;ng (1 ng&agrave;y đến 72 th&aacute;ng), nữ chiếm ưu thế. U thận tr&aacute;i chiếm 45,2%, phải 42,4%, hai b&ecirc;n 10,9%. Tỷ lệ sống to&agrave;n bộ v&agrave; sống kh&ocirc;ng bệnh sau 5 năm lần lượt l&agrave; 89,6% v&agrave; 84,9%. Nh&oacute;m nguy cơ thấp v&agrave; trung b&igrave;nh c&oacute; tỷ lệ sống kh&ocirc;ng bệnh cao hơn nh&oacute;m nguy cơ cao (91% so với 80%). Bệnh nh&acirc;n c&oacute; thể t&iacute;ch u sau điều trị &lt; 500cm&sup3; c&oacute; tỷ lệ sống to&agrave;n bộ v&agrave; sống kh&ocirc;ng bệnh cao hơn nh&oacute;m &ge; 500cm&sup3;. Tỷ lệ t&aacute;i ph&aacute;t v&agrave; tử vong lần lượt l&agrave; 7% v&agrave; 9,7%. Kết quả điều trị theo ph&aacute;c đồ SIOP tại Bệnh viện Nhi Trung ương cho thấy hiệu quả cao, cho thấy vai tr&ograve; của việc ph&acirc;n nh&oacute;m nguy cơ v&agrave; thể t&iacute;ch u sau điều trị trong ti&ecirc;n lượng bệnh.</em></p> Bùi Ngọc Lan Nghiêm Ngọc Linh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 589 595 10.52852/tcncyh.v191i6.3768 Trầm cảm, lo âu và chất lượng giấc ngủ ở người bệnh lupus ban đỏ hệ thống https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3593 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được đ&aacute;nh gi&aacute; ở 312 người bệnh lupus ban đỏ hệ thống điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ th&aacute;ng 5/2024 đến th&aacute;ng 02/2025 nhằm x&aacute;c định biểu hiện trầm cảm, rối loạn lo &acirc;u, chất lượng giấc ngủ ở người bệnh lupus ban đỏ hệ thống v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch mối li&ecirc;n quan giữa trầm cảm, rối loạn lo &acirc;u với chất lượng giấc ngủ ở nh&oacute;m đối tượng tr&ecirc;n. Kết quả cho thấy người bệnh lupus ban đỏ hệ thống c&oacute; 30,1% mắc trầm cảm; 37,2% mắc rối loạn lo &acirc;u; 66,3% chất lượng giấc ngủ k&eacute;m; c&oacute; mối li&ecirc;n quan chặt chẽ giữa chất lượng giấc ngủ theo thang điểm Pittsburgh (PSQI) với trầm cảm v&agrave; rối loạn lo &acirc;u ở người bệnh lupus ban đỏ hệ thống. Như vậy, người bệnh lupus ban đỏ hệ thống tại Việt Nam c&oacute; một tỷ lệ cao chất lượng giấc ngủ k&eacute;m v&agrave; tỷ lệ kh&ocirc;ng nhỏ mắc trầm cảm, rối loạn lo &acirc;u; c&oacute; mối li&ecirc;n quan chặt chẽ giữa chất lượng giấc ngủ với trầm cảm, rối loạn lo &acirc;u ở nh&oacute;m đối tượng nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n.</em></p> Lại Thùy Dương Nguyễn Thị Phương Thủy Trần Thị Thu Hà Dương Minh Tâm Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 596 604 10.52852/tcncyh.v191i6.3593 Khảo sát chỉ số 1,5-anhydroglucitol trong máu ở người bệnh đái tháo đường type 2 và mối liên hệ với một số yếu tố nguy cơ https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3507 <p class="p1"><em>X&aacute;c định nồng độ 1,5-Anhydroglucitol (1,5-AG) ở bệnh nh&acirc;n ĐTĐ type 2 v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch mối tương quan giữa chỉ số 1,5-AG với c&aacute;c chỉ số x&eacute;t nghiệm HbA1c m&aacute;u, fructosamin, glucose huyết tương, đ&aacute;nh gi&aacute; ảnh hưởng của c&aacute;c yếu tố nguy cơ như h&uacute;t thuốc l&aacute; v&agrave; nghiện rượu. Nghi&ecirc;n cứu bệnh chứng tr&ecirc;n 50 bệnh nh&acirc;n ĐTĐ type 2 v&agrave; 50 người kh&ocirc;ng mắc bệnh ở Bệnh viện Đ&agrave; Nẵng từ th&aacute;ng 4/2020 - 02/2022. Nồng độ trung b&igrave;nh của 1,5-AG của nh&oacute;m bệnh l&agrave; 10,91 &plusmn; 6,53 &micro;g/mL, nh&oacute;m chứng l&agrave; 26,83 &plusmn; 9,98 &micro;g/mL, p &lt; 0,001. Ở bệnh nh&acirc;n ĐTĐ type 2, c&oacute; mối tương quan nghịch giữa nồng độ 1,5-AG v&agrave; c&aacute;c chỉ số HbA1c, glucose m&aacute;u đ&oacute;i v&agrave; fructosamin (r = -0,59; r = -0,43 v&agrave; r = -0,48; p &lt; 0,001), c&aacute;c yếu tố: tiền sử h&uacute;t thuốc, nghiện rượu l&agrave;m tăng đ&aacute;ng kể mối tương quan giữa 1,5-AG với c&aacute;c th&ocirc;ng số n&agrave;y. Sự thay đổi nồng độ 1,5-AG c&oacute; &yacute; nghĩa trong đ&aacute;nh gi&aacute; thay đổi đường huyết ngắn hạn ở bệnh nh&acirc;n ĐTĐ type 2. </em></p> Lê Thị Thuý Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-06-16 2025-06-16 191 6 605 614 10.52852/tcncyh.v191i6.3507