Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh Trường Đại Học Y Hà Nội vi-VN Tạp chí Nghiên cứu Y học 2354-080X Ảnh hưởng của tình trạng thiếu ngủ và sử dụng ethanol đối với sức khỏe trên mô hình ruồi giấm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3162 <p>Lạm dụng rượu bia v&agrave; t&igrave;nh trạng giới trẻ mất ngủ do nhiều nguy&ecirc;n nh&acirc;n g&acirc;y ra c&aacute;c vấn đề nghi&ecirc;m trọng về sức khỏe, tinh thần v&agrave; chất lượng cuộc sống. Từ năm 1930, nhiều nghi&ecirc;n cứu đ&atilde; tập trung v&agrave;o t&aacute;c động của rượu đến giấc ngủ, nhưng &iacute;t biết về ảnh hưởng của giấc ngủ l&ecirc;n độc t&iacute;nh của rượu. V&igrave; đặc điểm giấc ngủ v&agrave; sinh l&yacute; rượu ở ruồi giấm tương đồng với động vật c&oacute; v&uacute;, nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y sử dụng m&ocirc; h&igrave;nh ruồi giấm để đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c động của mất ngủ đến độc t&iacute;nh rượu. Ruồi trưởng th&agrave;nh 10 ng&agrave;y tuổi, sau khi bị thiếu ngủ 24 giờ bằng k&iacute;ch th&iacute;ch cơ học, được phơi nhiễm hơi ethanol 70% trong 1 giờ. Kết quả cho thấy thiếu ngủ l&agrave;m tăng khả năng an thần (50% số ruồi an thần sau 25 ph&uacute;t, so với 40 ph&uacute;t ở nh&oacute;m chứng) v&agrave; tỷ lệ tử vong do ethanol (31,44%, so với 0,38% ở nh&oacute;m chỉ thiếu ngủ). Tỷ lệ tử vong ở ruồi đực v&agrave; c&aacute;i tăng tương ứng 35,33% v&agrave; 36,22%. Nghi&ecirc;n cứu g&oacute;p phần l&agrave;m r&otilde; mối li&ecirc;n hệ giữa thiếu ngủ v&agrave; độc t&iacute;nh rượu, từ đ&oacute; đề xuất c&aacute;c biện ph&aacute;p ph&ograve;ng ngừa v&agrave; điều trị bệnh l&yacute; li&ecirc;n quan trong tương lai.</p> Nguyễn Trọng Tuệ Lê Thị Trâm Anh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 1 9 10.52852/tcncyh.v188i3.3162 Liên quan giữa hình thái mọc và các biến chứng của răng khôn hàm dưới trên người bệnh tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3136 <p>Nghi&ecirc;n cứu được đ&aacute;nh gi&aacute; ở 65 người bệnh đến kh&aacute;m tại Khoa Răng H&agrave;m Mặt, Bệnh viện Đa khoa H&agrave; Đ&ocirc;ng với 115 răng kh&ocirc;n h&agrave;m dưới nhằm x&aacute;c định mối li&ecirc;n quan giữa h&igrave;nh th&aacute;i mọc của răng kh&ocirc;n h&agrave;m dưới (RKHD) với c&aacute;c biến chứng tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; X-quang. Kết quả cho thấy RKHD lệch gần l&agrave;m tăng nguy cơ g&acirc;y biến chứng gấp 4,94 lần; RKHD nằm ngang l&agrave;m tăng nguy cơ g&acirc;y biến chứng cao gấp 27,87 lần. RKHD ở vị tr&iacute; B, C l&agrave;m tăng nguy cơ g&acirc;y biến chứng cao gấp 6,735 lần. Khoảng rộng xương ph&iacute;a xa RHL thứ hai loại II l&agrave;m tăng nguy cơ g&acirc;y biến chứng cao gấp 13,722 lần. Như vậy, h&igrave;nh th&aacute;i mọc của RKHD c&oacute; li&ecirc;n quan mật thiết v&agrave; l&agrave;m tăng nguy cơ g&acirc;y n&ecirc;n c&aacute;c biến chứng tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; X-quang. </p> Lưu Văn Tường Cao Đoàn Duy Nguyễn Thị Hạnh Trương Đình Khởi Dương Đức Long Phạm Lê Hương Linh Nguyễn Thị Minh Huyền Đinh Diệu Hồng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 10 17 10.52852/tcncyh.v188i3.3136 Độ bền kháng gãy của răng hàm nhỏ thứ nhất hàm trên đã điều trị nội nha được phục hồi bằng composite và chốt sợi https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3140 <p>Nghi&ecirc;n cứu so s&aacute;nh độ bền kh&aacute;ng g&atilde;y v&agrave; khảo s&aacute;t kiểu nứt g&atilde;y của răng h&agrave;m nhỏ thứ nhất h&agrave;m tr&ecirc;n đ&atilde; điều trị nội nha, phục hồi bằng composite v&agrave; chốt sợi ở c&aacute;c nh&oacute;m kh&aacute;c nhau. Nghi&ecirc;n cứu in vitro tr&ecirc;n 20 răng h&agrave;m nhỏ thứ nhất h&agrave;m tr&ecirc;n (2 ống tủy) nhổ v&igrave; l&yacute; do chỉnh nha ở người dưới 30 tuổi v&agrave; được chia th&agrave;nh 4 nh&oacute;m (n = 5): nh&oacute;m 1 c&ograve;n đủ th&agrave;nh v&agrave; nh&oacute;m 2 mất một th&agrave;nh được phục hồi bằng composite; nh&oacute;m 3 mất hai th&agrave;nh v&agrave; nh&oacute;m 4 kh&ocirc;ng c&ograve;n th&agrave;nh, được phục hồi bằng composite v&agrave; chốt sợi. Mẫu được đo lực n&eacute;n đến khi nứt g&atilde;y, ghi nhận lực tối đa v&agrave; kiểu nứt. Ph&acirc;n t&iacute;ch với kiểm định ANOVA tr&ecirc;n SPSS 25 cho thấy gi&aacute; trị lực n&eacute;n của nh&oacute;m 1, 2, 3 tương đương nhau v&agrave; cao nhất ở nh&oacute;m 4 (2272,88 N) (p = 0,003). Mức độ nghi&ecirc;m trọng nứt g&atilde;y tăng khi số lượng th&agrave;nh c&ograve;n lại của răng giảm. C&aacute;c vết nứt g&atilde;y chủ yếu dọc theo phần tiếp x&uacute;c giữa chốt v&agrave; composite hoặc giữa composite với cấu tr&uacute;c c&ograve;n lại th&acirc;n răng. </p> Nguyễn Thị Minh Huyền Nguyễn Thị Hạnh Lê Hưng Lưu Minh Quang Đinh Diệu Hồng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 18 24 10.52852/tcncyh.v188i3.3140 Đặc điểm hình thái mọc của răng hàm lớn thứ ba hàm dưới trên lâm sàng và X-quang của người bệnh đến khám tại Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3141 <p>Nghi&ecirc;n cứu nhận x&eacute;t đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, X-quang răng h&agrave;m lớn thứ ba h&agrave;m dưới của người bệnh đến kh&aacute;m tại Khoa Răng H&agrave;m Mặt, Bệnh viện Đa khoa H&agrave; Đ&ocirc;ng. Đối tượng l&agrave; 115 răng h&agrave;m lớn thứ ba h&agrave;m dưới của người bệnh đến kh&aacute;m v&agrave; điều trị tại Khoa Răng H&agrave;m Mặt Bệnh viện Đa khoa H&agrave; Đ&ocirc;ng từ th&aacute;ng 11/2023 đến th&aacute;ng 4/2024 với c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn lựa chọn v&agrave; loại trừ. Thiết kế nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang với phương ph&aacute;p chọn mẫu thuận tiện c&oacute; chủ đ&iacute;ch. Sau khi tiến h&agrave;nh kh&aacute;m v&agrave; kiểm tra tr&ecirc;n phim X-quang, đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng mọc, vị tr&iacute; trục răng h&agrave;m lớn thứ ba h&agrave;m dưới đối với răng h&agrave;m lớn thứ hai, độ s&acirc;u răng h&agrave;m lớn thứ ba h&agrave;m dưới so với mặt nhai răng h&agrave;m lớn thứ hai, tương quan răng h&agrave;m lớn thứ ba h&agrave;m dưới với khoảng rộng xương h&agrave;m. Kết quả cho thấy, răng h&agrave;m lớn thứ ba h&agrave;m dưới mọc lệch gần chiếm tỷ lệ cao nhất (42,6%), răng h&agrave;m lớn thứ ba h&agrave;m dưới ở vị tr&iacute; A (68,7%) chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn hai vị tr&iacute; B (28,7%) v&agrave; vị tr&iacute; C (2,6%). Khoảng rộng xương loại II chiếm tỷ lệ cao nhất (81,7%).</p> Lưu Văn Tường Cao Đoàn Duy Nguyễn Thị Hạnh Trương Đình Khởi Dương Đức Long Phạm Lê Hương Linh Nguyễn Thị Minh Huyền Đinh Diệu Hồng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 25 32 10.52852/tcncyh.v188i3.3141 Giá trị dự báo tiến triển bệnh của cf EBV ADN huyết tương trên bệnh nhân ung thư biểu mô vòm mũi họng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3114 <p>X&aacute;c định gi&aacute; trị dự b&aacute;o tiến triển bệnh của cf EBV ADN huyết tương ở bệnh nh&acirc;n ung thư v&ograve;m mũi họng sau điều trị. Nghi&ecirc;n cứu tiến cứu, m&ocirc; tả theo d&otilde;i dọc tr&ecirc;n 84 bệnh nh&acirc;n ung thư v&ograve;m mũi họng typ 3, giai đoạn III-IVa, tại Bệnh viện K cơ sở T&acirc;n Triều từ 8/2021 đến 8/2024. Kết quả 27,4% tiến triển bệnh, sự giảm nồng độ cf EBV ADN huyết tương c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; p &lt; 0,001, từ preEBV 2702,5 (582,5 - 9201,0 copy/ml) xuống 0 (0 - 4,75 copy/ml) ở postEBV, 0 (0 - 17,0 copy/ml) ở EBV6 v&agrave; 0 (0 - 115,75 copy/ml) ở EBV12. EBV6 dự b&aacute;o ở mức tốt, ngưỡng 1,5 copy/ml, độ ch&iacute;nh x&aacute;c 78,8%, độ nhạy 78,9%, độ đặc hiệu 78,7%, gi&aacute; trị ti&ecirc;n đo&aacute;n dương 53,6%, gi&aacute; trị ti&ecirc;n đo&aacute;n &acirc;m 92,3%, OR = 13,846, p = 0,000. EBV12 dự b&aacute;o ở mức kh&aacute; tốt, ngưỡng 9,0 copy/ml, độ ch&iacute;nh x&aacute;c 79,7%, độ nhạy 76,9%, độ đặc hiệu 80,3%, gi&aacute; trị ti&ecirc;n đo&aacute;n &acirc;m 94,2%, OR = 13,611, p = 0,000. Ung thư v&ograve;m mũi họng sau điều trị, nồng độ cf EBV ADN huyết tương c&oacute; gi&aacute; trị dự b&aacute;o t&igrave;nh trạng tiến triển bệnh với ngưỡng EBV6 l&agrave; 1,5 copy/ml v&agrave; EBV12 l&agrave; 9,0 copy/ml. </p> Đỗ Lan Hương Nghiêm Đức Thuận Nguyễn Văn Ba Quản Thành Nam Nguyễn Phi Long Nguyễn Văn Đăng Nguyễn Đình Ứng Đào Thùy Trang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 33 41 10.52852/tcncyh.v188i3.3114 Kháng kháng sinh của Helicobacter pylori và một số yếu tố liên quan ở trẻ em loét dạ dày tá tràng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3161 <p>Nghi&ecirc;n cứu đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng kh&aacute;ng kh&aacute;ng sinh v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan đến kh&aacute;ng kh&aacute;ng sinh của <em>Helicobacter pylori</em> (<em>H. pylori</em>) để định hướng điều trị lo&eacute;t dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng c&oacute; nhiễm <em>H. pylori</em> ở trẻ em. Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 176 trẻ lo&eacute;t dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng được nu&ocirc;i cấy <em>H. pylori</em> v&agrave; l&agrave;m kh&aacute;ng sinh đồ bằng kỹ thuật E-test từ 10/2022 &ndash; 5/2024. Tỷ lệ kh&aacute;ng với amoxicillin, clarithromycin, metronidazol, levofloxacin v&agrave; tetracyclin lần lượt l&agrave; 79,0%, 94,3%, 4%, 18,2% v&agrave; 1,1%. Kh&aacute;ng đồng thời với amoxicillin v&agrave; clarithromycin chiếm tỷ lệ 61,9%. 90,3% chủng kháng clarithromycin có nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) cao trong khi 72,7% chủng kháng amoxicillin ở MIC thấp (0,125 &lt; MIC &le; 2 &micro;g/ml). Tuổi c&oacute; li&ecirc;n quan đến kh&aacute;ng amoxicillin. Kh&ocirc;ng c&oacute; mối li&ecirc;n quan giữa giới, địa dư, tiền sử d&ugrave;ng kh&aacute;ng sinh trước đ&oacute; với t&igrave;nh trạng kh&aacute;ng kh&aacute;ng sinh. Kết quả cho thấy amoxicillin liều cao kết hợp metronidazole l&agrave; ph&aacute;c đồ ưu ti&ecirc;n cho trẻ dưới 8 tuổi, trong khi ph&aacute;c đồ bốn thuốc c&oacute; bismuth ph&ugrave; hợp để tiệt trừ H. pylori ở trẻ tr&ecirc;n 8 tuổi.</p> Đỗ Thị Minh Phương Nguyễn Thị Việt Hà Trần Thị Huyền Trang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 42 51 10.52852/tcncyh.v188i3.3161 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết mắc phải tại cộng đồng ở trẻ em https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3097 <p>Nhiễm khuẩn huyết l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n g&acirc;y tử vong h&agrave;ng đầu ở trẻ em tr&ecirc;n to&agrave;n cầu. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng nhiễm khuẩn huyết mắc phải tại cộng đồng ở trẻ em được điều trị tại Trung t&acirc;m Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương từ th&aacute;ng 1/2019 - 12/2021. Nghi&ecirc;n cứ ph&acirc;n t&iacute;ch số liệu từ 79 bệnh nh&acirc;n với độ tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 11,5 (4,2 - 35,3) th&aacute;ng tuổi, tỷ lệ nam/nữ l&agrave; 1/1,54. Triệu chứng nhiễm khuẩn thường gặp tại c&aacute;c cơ quan theo thứ tự l&agrave; da m&ocirc; mềm (32,91%), ti&ecirc;u h&oacute;a (31,65%), h&ocirc; hấp (29,11%),thần kinh (27,85%), với c&aacute;c biểu hiện: ti&ecirc;u chảy (21,5%), dấu hiệu m&agrave;ng n&atilde;o (25,3%), vi&ecirc;m tấy m&ocirc; mềm lan tỏa (26,6%), vi&ecirc;m đường h&ocirc; hấp-suy h&ocirc; hấp (26,6%). Bệnh nhi thiếu m&aacute;u chiếm tỷ lệ 38%, tỷ lệ trẻ c&oacute; bất thường về bạch cầu (tăng &ndash; giảm) l&agrave; 91,1%, tỷ lệ trẻ c&oacute; tăng nồng độ CRP &gt; 15 mg/L chiếm tới 96,2%. Tỷ lệ xảy ra shock nhiễm khuẩn l&agrave; 5,1%. </p> Đỗ Thiện Hải Nguyễn Văn Lâm Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 52 59 10.52852/tcncyh.v188i3.3097 Nghiên cứu hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu của liệu pháp statin ở bệnh nhân tăng huyết áp phân tầng nguy cơ tim mạch cao https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3116 <p>Nhiều nghi&ecirc;n cứu cho thấy điều trị rối loạn lipid m&aacute;u bằng statin hiệu quả trong việc giảm tỷ lệ mắc v&agrave; tử vong tim mạch ở c&aacute;c bệnh nh&acirc;n tăng huyết &aacute;p (THA). Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm mục đ&iacute;ch đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả điều trị rối loạn lipid m&aacute;u của liệu ph&aacute;p Statin ở bệnh nh&acirc;n THA c&oacute; ph&acirc;n tầng nguy cơ tim mạch cao, được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 105 bệnh nh&acirc;n đủ ti&ecirc;u chuẩn tại Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện Trung ương Huế, từ th&aacute;ng 5/2022 đến th&aacute;ng 5/2024. Sau 6 tuần, liệu ph&aacute;p statin hoạt lực cao giảm Cholesterol TP trung b&igrave;nh -25,5% (so với -16,3% của nh&oacute;m trung b&igrave;nh-thấp) v&agrave; LDL-C -30,4% (so với -20,9%). Trong nh&oacute;m statin hoạt lực cao, Rosuvastatin 20mg giảm Cholesterol TP -27,82% so với Atorvastatin 40mg -22,84% v&agrave; LDL-C -33,07% so với -29,35%. Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy logistic cho thấy nồng độ LDL-C trước can thiệp l&agrave; yếu tố độc lập ảnh hưởng khả năng đạt mục ti&ecirc;u LDL-C (p &lt; 0,001). Kh&ocirc;ng c&oacute; t&aacute;c dụng phụ nặng như tăng men gan hay CK qu&aacute; giới hạn trong cả hai nh&oacute;m.</p> Đoàn Chí Thắng Nguyễn Tá Đông Huỳnh Văn Minh Đinh Thiên An Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 10.52852/tcncyh.v188i3.3116 Đánh giá rối loạn chuyển hóa lipid và chỉ số tác nhân xơ vữa trong huyết tương ở bệnh nhân người lớn mắc viêm thận lupus https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3076 <p>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 40 bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m thận Lupus tại Trung t&acirc;m Thận tiết niệu v&agrave; lọc m&aacute;u - Bệnh Viện Bạch Mai nhằm x&aacute;c định tỉ lệ rối loạn lipid m&aacute;u v&agrave; chỉ số t&aacute;c nh&acirc;n xơ vữa trong huyết tương ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n n&agrave;y đồng thời đ&aacute;nh gi&aacute; mối tương quan giữa c&aacute;c th&ocirc;ng số lipid m&aacute;u với một số chỉ số ti&ecirc;n lượng tiến triển ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n nghi&ecirc;n cứu. 100% số bệnh nh&acirc;n nghi&ecirc;n cứu c&oacute; &iacute;t nhất một rối loạn chuyển h&oacute;a Lipid. Tăng Triglycerid m&aacute;u l&agrave; rối loạn thường gặp nhất tr&ecirc;n nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n nghi&ecirc;n cứu (chiếm 90% số bệnh nh&acirc;n). Tỉ lệ bất thường cholesterol, LDL-C, HDL-C lần lượt l&agrave; 77,5%; 85%; 72,5%. Chỉ số AIP trung b&igrave;nh của nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 0,44 &plusmn; 0,39; c&oacute; 73% số bệnh nh&acirc;n c&oacute; điểm AIP &gt; 2,1. Nồng độ HDL c&oacute; mối tương quan thuận với nồng độ bổ thể C3 (r = 0,610; p &lt; 0,001), chỉ số AIP c&oacute; mối tương quan nghịch với nồng độ bổ thể C3 (r = -0,525, p &lt; 0,001) v&agrave; C4 (r = -0,454; p = 0,003) ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n nghi&ecirc;n cứu.</p> Đường Mạnh Long Đỗ Gia Tuyển Nghiêm Trung Dũng Đặng Thị Việt Hà Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 71 82 10.52852/tcncyh.v188i3.3076 Đánh giá một số yếu tố liên quan đến đời sống chức năng của đường vào mạch máu tự thân có biến chứng ở người bệnh thận nhân tạo chu kỳ https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3121 <p>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 172 bệnh nh&acirc;n c&oacute; biến chứng đường v&agrave;o mạch m&aacute;u tự th&acirc;n tại Bệnh viện Bạch Mai v&agrave; Bệnh viện Thận H&agrave; Nội nhằm x&aacute;c định đời sống chức năng của th&ocirc;ng động tĩnh mạch (AVF) v&agrave; c&aacute;c yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề n&agrave;y. Đời sống chức năng trung b&igrave;nh của nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 48,02 &plusmn; 46,13 th&aacute;ng (gi&aacute; trị trung vị l&agrave; 36 th&aacute;ng). Huyết khối l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n h&agrave;ng đầu dẫn đến mất chức năng đường v&agrave;o mạch m&aacute;u (chiếm tỉ lệ 55,23%). C&aacute;c th&ocirc;ng số l&acirc;m s&agrave;ng ảnh hưởng đến đời sống chức năng của AVF bao gồm: tiền sử đ&aacute;i th&aacute;o đường, tăng huyết &aacute;p, tuổi phẫu thuật AVF, vị tr&iacute; phẫu thuật, cơ sở lọc m&aacute;u v&agrave; tiền sử can thiệp AVF (p &lt; 0,05). T&igrave;nh trạng thiếu m&aacute;u (hemoglobin &le; 80 g/L), tăng tiểu cầu (&ge; 245 G/L) v&agrave; giảm dự trữ sắt cũng li&ecirc;n quan đến giảm đời sống chức năng của đường v&agrave;o mạch m&aacute;u tự th&acirc;n (p &lt; 0,05).</p> Nghiêm Trung Dũng Tô Thị Loan Chu Thị Ngọc Hà Đường Mạnh Long Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 83 94 10.52852/tcncyh.v188i3.3121 Tăng huyết áp ban đêm ở bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp nguy cơ cao https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3120 <p>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 96 bệnh nh&acirc;n &ge; 60 tuổi c&oacute; tăng huyết &aacute;p nguy cơ cao nhằm x&aacute;c định tỉ lệ tăng huyết &aacute;p ban đ&ecirc;m v&agrave; khảo s&aacute;t đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng c&ugrave;ng c&aacute;c bất thường huyết &aacute;p qua theo d&otilde;i huyết &aacute;p lưu động 24 giờ. Tỉ lệ tăng huyết &aacute;p ban đ&ecirc;m l&agrave; 46,9%, tuổi trung b&igrave;nh 71,3 &plusmn; 8,6, nữ giới 60%. C&aacute;c yếu tố nguy cơ tim mạch gồm rối loạn lipid m&aacute;u (82,2%), tiền căn tăng huyết &aacute;p gia đ&igrave;nh (51,1%), đ&aacute;i th&aacute;o đường (51,1%), h&uacute;t thuốc l&aacute; (24,4%) v&agrave; b&eacute;o ph&igrave; (22,2%). Tổn thương cơ quan đ&iacute;ch ghi nhận ở 60% bệnh nh&acirc;n, gồm d&agrave;y thất tr&aacute;i (44,4%), tăng creatinin m&aacute;u (11,1%) v&agrave; protein niệu (24,4%). So với nh&oacute;m kh&ocirc;ng tăng huyết &aacute;p ban đ&ecirc;m, nh&oacute;m tăng huyết &aacute;p ban đ&ecirc;m c&oacute; tỉ lệ vọt huyết &aacute;p s&aacute;ng sớm thấp hơn (28,9% so với 51%, p = 0,037) v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; trũng huyết &aacute;p (0% so với 25,5%, p &lt; 0,001). Tỉ lệ tăng huyết &aacute;p ẩn giấu kh&ocirc;ng kiểm so&aacute;t l&agrave; 11,1%, tăng huyết &aacute;p t&acirc;m thu đơn độc 33,3%, qu&aacute; tải huyết &aacute;p 20 - 50% v&agrave; &ge; 50% lần lượt l&agrave; 20% v&agrave; 37,8%. Tỉ lệ tăng huyết &aacute;p ban đ&ecirc;m ở bệnh nh&acirc;n cao tuổi tăng huyết &aacute;p nguy cơ cao kh&aacute; cao v&agrave; c&oacute; mối li&ecirc;n hệ với c&aacute;c bất thường huyết &aacute;p qua theo d&otilde;i huyết &aacute;p lưu động 24 giờ. </p> Hoàng Huy Trường Trần Văn Nam Đặng Duy Phương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 95 105 10.52852/tcncyh.v188i3.3120 Mối liên quan giữa phân bố kích thước hồng cầu và kết cục ngắn hạn ở bệnh nhân suy tim mất bù cấp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3131 <p>Nghi&ecirc;n cứu đo&agrave;n hệ tiến cứu kết hợp hồi cứu tr&ecirc;n 233 bệnh nh&acirc;n suy tim mất b&ugrave; cấp (tuổi trung vị 67 tuổi; 52,9% nữ giới) nhằm x&aacute;c định mối li&ecirc;n quan giữa ph&acirc;n bố k&iacute;ch thước hồng cầu (RDW) l&uacute;c nhập viện v&agrave; kết cục trong 3 th&aacute;ng (tử vong do mọi nguy&ecirc;n nh&acirc;n, t&aacute;i nhập viện v&igrave; suy tim). Bệnh nh&acirc;n được ph&acirc;n th&agrave;nh hai nh&oacute;m: RDW b&igrave;nh thường (&le; 15%) v&agrave; RDW tăng (&gt; 15%). Tỉ lệ bệnh nh&acirc;n tăng RDW l&agrave; 42,1%, c&oacute; li&ecirc;n quan đến huyết &aacute;p t&acirc;m trương thấp, rung nhĩ, bệnh thận mạn, thiếu m&aacute;u, chỉ số Charlson cao, hemoglobin v&agrave; natri m&aacute;u thấp, creatinine v&agrave; NT-proBNP cao. Trong 3 th&aacute;ng, 7 bệnh nh&acirc;n tử vong (3,1%) v&agrave; 42 bệnh nh&acirc;n t&aacute;i nhập viện v&igrave; suy tim (18,8%), với tỉ lệ kết cục cao hơn ở nh&oacute;m RDW tăng so với nh&oacute;m RDW b&igrave;nh thường (36,2% so với 11,6%, p &lt; 0,001). Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy Cox đa biến cho thấy RDW tăng (hazard ratio [HR]: 2,67; 95% khoảng tin cậy [KTC]: 1,34 &ndash; 5,35; p = 0,005), tuổi (HR: 1,04; 95% KTC: 1,01 &ndash; 1,07; p = 0,016) v&agrave; log[NT-proBNP] (HR: 2,72; 95% KTC: 1,11 &ndash; 6,65; p = 0,015) l&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan độc lập với kết cục trong 3 th&aacute;ng. Kết quả cho thấy RDW tăng l&agrave; yếu tố ti&ecirc;n lượng tiềm năng, nhưng cần th&ecirc;m nghi&ecirc;n cứu lớn hơn để khẳng định gi&aacute; trị n&agrave;y.</p> Hoàng Huy Trường Nguyễn Hoàng Hải Nguyễn Thị Thu Quyên Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 106 118 10.52852/tcncyh.v188i3.3131 Độ chính xác của hình ảnh khuôn mặt được tái dựng từ máy quét khuôn mặt - nghiên cứu in-vitro https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3160 <p style="font-weight: 400;">Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; độ ch&iacute;nh x&aacute;c của h&igrave;nh ảnh khu&ocirc;n mặt được t&aacute;i dựng từ m&aacute;y qu&eacute;t khu&ocirc;n mặt, một c&ocirc;ng nghệ ng&agrave;y c&agrave;ng phổ biến trong lĩnh vực răng h&agrave;m mặt. Sử dụng m&ocirc; h&igrave;nh sọ mặt người được t&aacute;i tạo bằng silicone, ch&uacute;ng t&ocirc;i đ&atilde; thực hiện 10 lần qu&eacute;t bằng m&aacute;y qu&eacute;t khu&ocirc;n mặt v&agrave; 1 lần chụp CBCT để so s&aacute;nh. Sự ch&ecirc;nh lệch của h&igrave;nh ảnh nghi&ecirc;n cứu v&agrave; h&igrave;nh ảnh tham chiếu được đ&aacute;nh gi&aacute; bằng phương ph&aacute;p chồng h&igrave;nh 3D. M&aacute;y qu&eacute;t khu&ocirc;n mặt c&ocirc;ng nghệ quang trắc lập thể c&oacute; khả năng t&aacute;i dựng h&igrave;nh ảnh khu&ocirc;n mặt với độ ch&iacute;nh x&aacute;c cao ở mức 548&mu;m cho độ đ&uacute;ng v&agrave; 67&mu;m cho độ chụm, mặc d&ugrave; một số v&ugrave;ng vẫn c&oacute; sự ch&ecirc;nh lệch đ&aacute;ng kể so với h&igrave;nh ảnh tham chiếu. Kết quả của nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y sẽ cung cấp th&ocirc;ng tin qu&yacute; gi&aacute; cho c&aacute;c chuy&ecirc;n gia trong lĩnh vực răng h&agrave;m mặt v&agrave; mở ra hướng đi mới cho c&aacute;c ứng dụng c&ocirc;ng nghệ trong nha khoa. Việc &aacute;p dụng m&aacute;y qu&eacute;t khu&ocirc;n mặt trong l&acirc;m s&agrave;ng c&oacute; thể cải thiện quy tr&igrave;nh điều trị phục h&igrave;nh răng thẩm mỹ v&agrave; phẫu thuật.</p> Huỳnh Công Nhật Nam Nguyễn Đình Minh Nhật Nguyễn Hồ Quỳnh Anh Nguyễn Ngọc Hoàng Oanh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 119 125 10.52852/tcncyh.v188i3.3160 Đặc điểm điện não đồ của sinh viên các nhóm ngành tại Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3125 <p>EEG kh&ocirc;ng chỉ gi&uacute;p chẩn đo&aacute;n c&aacute;c bệnh l&yacute; thần kinh, m&agrave; c&ograve;n l&agrave; c&ocirc;ng cụ hữu dụng trong ph&acirc;n t&iacute;ch qu&aacute; tr&igrave;nh học tập của sinh vi&ecirc;n, g&oacute;p phần ph&aacute;t triển lĩnh vực khoa học thần kinh gi&aacute;o dục. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang; điện n&atilde;o đồ được ghi tr&ecirc;n 192 sinh vi&ecirc;n thuộc 3 nh&oacute;m ng&agrave;nh ch&iacute;nh (Khoa học Sức khỏe, Khoa học Tự nhi&ecirc;n, Khoa học X&atilde; hội) tại Đại học Quốc tế Hồng B&agrave;ng. Kết quả chỉ ra nh&oacute;m ng&agrave;nh Khoa học Tự nhi&ecirc;n c&oacute; chỉ số s&oacute;ng alpha ở v&ugrave;ng chẩm l&agrave; 66,98%, cao hơn nh&oacute;m Khoa học Sức khoẻ (p &lt; 0,05), gợi &yacute; về khả năng đạt được trạng th&aacute;i thư gi&atilde;n hiệu quả v&agrave; ổn định hơn. Hệ số tương quan giữa chỉ số alpha với tuổi, số năm học ghi nhận gi&aacute; trị &acirc;m (p &lt; 0,05) ở nh&oacute;m nữ thuộc ng&agrave;nh Khoa học Sức khỏe, nh&oacute;m nam thuộc ng&agrave;nh Khoa học Tự nhi&ecirc;n v&agrave; nh&oacute;m nữ thuộc ng&agrave;nh Khoa học X&atilde; hội. Chỉ số s&oacute;ng beta v&ugrave;ng tr&aacute;n ở nh&oacute;m ng&agrave;nh Sức khỏe cao hơn c&aacute;c nh&oacute;m ng&agrave;nh (p &lt; 0,05), gợi &yacute; về mức độ hoạt động tinh thần cao hơn ở nh&oacute;m ng&agrave;nh n&agrave;y.</p> Lương Linh Ly Nguyễn Lê Lâm Thanh Lâm Ngọc Phương Yến Huỳnh Khánh Đoan Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 126 134 10.52852/tcncyh.v188i3.3125 Mô tả chế độ dinh dưỡng của trẻ nhũ nhi sau phẫu thuật ống tiêu hoá https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3158 <p>Sữa mẹ l&agrave; nguồn dinh dưỡng qu&yacute; gi&aacute; cho trẻ sơ sinh v&agrave; trẻ nhỏ tuy nhi&ecirc;n những trẻ sau phẫu thuật ti&ecirc;u ho&aacute; kh&ocirc;ng phải trẻ n&agrave;o cũng hấp thu tốt. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện nhằm m&ocirc; tả chế độ dinh dưỡng của trẻ sau mổ cắt ruột đến 12 th&aacute;ng sau mổ v&agrave; một số yếu tố ảnh hưởng đến chế độ ăn của trẻ. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tiến cứu chế độ ăn của 50 trẻ sau phẫu thuật ti&ecirc;u ho&aacute;. Nghi&ecirc;n cứu c&oacute; 54% trẻ nam, tuổi trung b&igrave;nh 11,5 th&aacute;ng, 32% trẻ đẻ non, 30% trẻ suy chức năng ruột sau mổ 12 th&aacute;ng. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ c&acirc;n, suy dinh dưỡng thể thấp c&ograve;i lần lượt l&agrave;: 28% v&agrave; 36%. Sau mổ 12 th&aacute;ng vẫn c&ograve;n 20% trẻ chỉ hấp thu được sữa c&ocirc;ng thức thuỷ ph&acirc;n ho&agrave;n to&agrave;n, 20% trẻ hấp thu được sữa thuỷ ph&acirc;n một phần, 60% trẻ hấp thu được sữa c&ocirc;ng thức thường v&agrave; sữa mẹ. Tỷ lệ trẻ phải uống sữa c&ocirc;ng thức thuỷ ph&acirc;n ho&agrave;n to&agrave;n cao hơn r&otilde; rệt ở c&aacute;c nh&oacute;m suy chức năng ruột so với kh&ocirc;ng suy chức năng ruột, nh&oacute;m c&oacute; hậu m&ocirc;n nh&acirc;n tạo so với nh&oacute;m kh&ocirc;ng c&oacute;, nh&oacute;m cắt ruột non so với nh&oacute;m kh&ocirc;ng cắt ruột non. </p> Nguyễn Thị Thuý Hồng Lê Thị Hương Trần Tiến Đạt Trần Thị Khánh Ninh Trần Anh Quỳnh Nguyễn Trọng Bách Nguyễn Thị Hằng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 135 144 10.52852/tcncyh.v188i3.3158 Tình trạng dinh dưỡng của người bệnh ung thư đường tiêu hóa điều trị hóa chất tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3159 <p>Suy dinh dưỡng l&agrave; một vấn đề phổ biến ở bệnh nh&acirc;n ung thư, l&agrave; yếu tố dẫn đến nhiều hệ luỵ cho người bệnh. Điều trị ho&aacute; chất trong ung thư đường ti&ecirc;u ho&aacute; g&acirc;y ra nhiều triệu chứng ảnh hưởng đến t&igrave;nh trạng ăn uống cũng như t&igrave;nh trạng dinh dưỡng của người bệnh. Nghi&ecirc;n cứu được tiến h&agrave;nh theo phương ph&aacute;p m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 104 người bệnh ung thư đường ti&ecirc;u ho&aacute; điều trị ho&aacute; chất tại Trung t&acirc;m Ung bướu &ndash; Bệnh viện Trung ương Th&aacute;i Nguy&ecirc;n. Độ tuổi trung b&igrave;nh trong nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 63,19 &plusmn; 9,95 tuổi với 63,5 l&agrave; nam v&agrave; 36,5 l&agrave; nữ. Ung thư đường ti&ecirc;u ho&aacute; dưới chiếm phần đa với ung thư đại tr&agrave;ng v&agrave; trực tr&agrave;ng lần lượt l&agrave; 47,1% v&agrave; 23,1%. Triệu chứng ti&ecirc;u h&oacute;a hay gặp đối với người bệnh điều trị ho&aacute; chất l&agrave; ch&aacute;n ăn (40,4%), kh&ocirc; miệng(18,3%), buồn n&ocirc;n/n&ocirc;n (12,5%), t&aacute;o b&oacute;n (11,5%). Tỉ lệ suy dinh dưỡng theo chỉ số BMI v&agrave; Albumin lần lượt l&agrave; 29,8% v&agrave; 19,2%. Nguy cơ SDD ph&acirc;n loại theo thang điểm PG-SGA l&agrave; 64,%, trong đ&oacute; cụ thể PG-SGA B l&agrave; 42,3% v&agrave; PG-SGA C l&agrave; 22,1%.</p> Nguyễn Thị Tú Ngọc Nguyễn Hải Yến Hà Văn Sơn Đoàn Thị Huệ Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 145 152 10.52852/tcncyh.v188i3.3159 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng u lympho nguyên phát thần kinh trung ương được xạ trị toàn não tại Bệnh viện K https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3144 <p>U lympho nguy&ecirc;n ph&aacute;t thần kinh trung ương l&agrave; một thể bệnh u lympho kh&ocirc;ng Hodgkin, biểu hiện ở n&atilde;o, m&agrave;ng n&atilde;o mềm, tuỷ sống v&agrave; mắt m&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; biểu hiện hệ thống. Bệnh hiếm gặp với c&aacute;c đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; ti&ecirc;n lượng kh&aacute;c biệt so với c&aacute;c khối u n&atilde;o kh&aacute;c. Đ&acirc;y l&agrave; nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang hồi cứu tr&ecirc;n 21 bệnh nh&acirc;n u lympho nguy&ecirc;n ph&aacute;t thần kinh trung ương được xạ trị to&agrave;n n&atilde;o tại Bệnh viện K từ th&aacute;ng 6/2019 đến th&aacute;ng 9/2024 nhằm nghi&ecirc;n cứu đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng của thể bệnh n&agrave;y. Nghi&ecirc;n cứu ghi nhận tuổi trung b&igrave;nh của bệnh nh&acirc;n khi được chẩn đo&aacute;n l&agrave; 59,9 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ l&agrave; 2,5/1. Triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng thường gặp nhất l&agrave; đau đầu (81%). Tất cả bệnh nh&acirc;n đều c&oacute; u nằm ở nhu m&ocirc; n&atilde;o với vị tr&iacute; tổn thương thường gặp nhất l&agrave; v&ugrave;ng n&atilde;o s&acirc;u (n&atilde;o thất, đồi thị, thể trai) chiếm 66,7%. 95,2% thể giải phẫu bệnh l&agrave; u lympho kh&ocirc;ng Hodgkin tế b&agrave;o B lớn lan toả. Đặc điểm u tr&ecirc;n cộng hưởng từ chủ yếu l&agrave; giảm v&agrave; đồng t&iacute;n hiệu tr&ecirc;n xung T1 v&agrave; T2, ngấm thuốc mạnh v&agrave; đồng nhất.</p> Nguyễn Văn Đăng Trần Vũ Hoàng Quân Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 153 161 10.52852/tcncyh.v188i3.3144 Kết quả xạ trị toàn não u lympho nguyên phát thần kinh trung ương tại Bệnh viện K https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3146 <p>U lympho nguy&ecirc;n ph&aacute;t thần kinh trung ương l&agrave; một thể bệnh u lympho kh&ocirc;ng Hodgkin, biểu hiện ở n&atilde;o, m&agrave;ng n&atilde;o mềm, tuỷ sống v&agrave; mắt m&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; biểu hiện hệ thống. Methotrexate liều cao l&agrave; nền tảng của điều trị u lympho nguy&ecirc;n ph&aacute;t thần kinh trung ương, do khả năng đi qua h&agrave;ng r&agrave;o m&aacute;u n&atilde;o, mang lại tỉ lệ đ&aacute;p ứng cao. Xạ trị to&agrave;n n&atilde;o c&oacute; vai tr&ograve; củng cố sau Methotrexate liều cao hoặc điều trị vớt v&aacute;t ở những bệnh nh&acirc;n kh&ocirc;ng thể dung nạp với liệu ph&aacute;p to&agrave;n th&acirc;n v&agrave; khi bệnh tiến triển, t&aacute;i ph&aacute;t. Đ&acirc;y l&agrave; nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang hồi cứu tr&ecirc;n 21 bệnh nh&acirc;n u lympho nguy&ecirc;n ph&aacute;t thần kinh trung ương được xạ trị to&agrave;n n&atilde;o tại Bệnh viện K từ th&aacute;ng 6/2019 đến th&aacute;ng 9/2024 nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị của nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n n&agrave;y. Trung vị thời gian sống th&ecirc;m bệnh kh&ocirc;ng tiến triển của nh&oacute;m xạ trị vớt v&aacute;t v&agrave; nh&oacute;m xạ trị củng cố lần lượt l&agrave; 13,9 th&aacute;ng v&agrave; 14,6 th&aacute;ng. Trung vị thời gian sống th&ecirc;m to&agrave;n bộ của nh&oacute;m xạ trị vớt v&aacute;t v&agrave; nh&oacute;m xạ trị củng cố lần lượt l&agrave; 27,2 th&aacute;ng v&agrave; 20,2 th&aacute;ng; sự kh&aacute;c biệt kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p = 0,868).</p> Nguyễn Văn Đăng Trần Vũ Hoàng Quân Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 162 171 10.52852/tcncyh.v188i3.3146 Kết quả xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật tái tạo ống họng bằng vạt tự do hỗng tràng trong ung thư hạ họng giai đoạn xâm lấn tại chỗ https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3152 <p>Ung thư hạ họng l&agrave; bệnh l&yacute; ung thư đầu cổ hay gặp ở Việt Nam. Chiến lược điều trị bệnh ở giai đoạn tiến triển tại chỗ tại v&ugrave;ng l&agrave; phẫu thuật kết hợp xạ trị bổ trợ. Nghi&ecirc;n cứu của ch&uacute;ng t&ocirc;i bao gồm 24 bệnh nh&acirc;n ung thư hạ họng giai đoạn III, IV được phẫu thuật, tạo h&igrave;nh bằng vạt hỗng tr&agrave;ng v&agrave; xạ trị &plusmn; ho&aacute; trị bổ trợ sau mổ. Kết quả cho thấy: giai đoạn IVA chiếm đa số (87,5%), liều xạ bổ trợ trung b&igrave;nh l&agrave; 63,33 &plusmn; 4,44Gy. Trong đ&oacute;, liều xạ Dmax, Dmean, Dmin l&ecirc;n vạt hỗng tr&agrave;ng lần lượt l&agrave; 68,83 &plusmn; 4,88, 62,91 &plusmn; 4,62, 46,14 &plusmn; 10,94Gy. C&aacute;c t&aacute;c dụng phụ cấp t&iacute;nh chủ yếu độ 1, 2 v&agrave; c&oacute; thể kiểm so&aacute;t được. Chức năng nuốt của bệnh nh&acirc;n ở c&aacute;c thời điểm trước, sau xạ trị 1 - 3 - 6 - 12 th&aacute;ng tương đương nhau, trung b&igrave;nh 10 - 11 điểm theo thang điểm QLQ-H&amp;N35. Thời gian sống th&ecirc;m to&agrave;n bộ, kh&ocirc;ng bệnh 3 năm lần lượt l&agrave; 71,6% v&agrave; 43,5%. Nghi&ecirc;n cứu cho thấy ph&aacute;c đồ điều trị c&oacute; khả năng dung nạp tốt, đảm bảo chức năng nuốt của bệnh nh&acirc;n v&agrave; kết quả sống c&ograve;n hứa hẹn.</p> Nguyễn Văn Đăng Nguyễn Thị Thu Nhung Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 172 181 10.52852/tcncyh.v188i3.3152 Chấn thương túi mật trong chấn thương bụng kín ca lâm sàng hiếm gặp và điểm lại y văn https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3128 <p>Chấn thương t&uacute;i mật hiếm gặp v&agrave; kh&oacute; chẩn đo&aacute;n tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; cận l&acirc;m s&agrave;ng, tỷ lệ khoảng 2% trong c&aacute;c chấn thương bụng k&iacute;n. Ch&uacute;ng t&ocirc;i tr&igrave;nh b&agrave;y trường hợp: bệnh nh&acirc;n nam, 63 tuổi, c&oacute; sử dụng rượu, v&agrave;o viện sau tai nạn xe m&aacute;y &ndash; &ocirc; t&ocirc;. Bệnh nh&acirc;n c&oacute; đau bụng v&ugrave;ng mạn sườn phải k&egrave;m phản ứng th&agrave;nh bụng. Qua thăm kh&aacute;m, ch&uacute;ng t&ocirc;i nghi ngờ bệnh nh&acirc;n c&oacute; tổn thương đường mật chưa loại trừ vỡ tạng rỗng v&agrave; chỉ định mổ cấp cứu thăm d&ograve; ổ bụng. Trong mổ thấy t&uacute;i mật vỡ ở đ&aacute;y, chảy dịch mật v&agrave;o ổ bụng, ngo&agrave;i ra đường mật ch&iacute;nh, c&aacute;c tạng rỗng kh&ocirc;ng tổn thương. Chẩn đo&aacute;n trong mổ: Chấn thương đường mật ngo&agrave;i gan đ&ocirc;̣ II (tổn thương vỡ t&uacute;i mật) theo AAST. Bệnh nh&acirc;n được cắt t&uacute;i mật, sau mổ diễn biến ổn định. Kết hợp điểm lại y văn ch&uacute;ng t&ocirc;i thấy: Chấn thương t&uacute;i mật hiếm gặp, chẩn đo&aacute;n trước mổ kh&oacute; do triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; cận l&acirc;m s&agrave;ng ngh&egrave;o n&agrave;n v&agrave; kh&ocirc;ng đặc hiệu. Điều trị ch&iacute;nh l&agrave; phẫu thuật cắt t&uacute;i mật cấp cứu mang lại ti&ecirc;n lượng tốt.</p> Quách Văn Kiên Vũ Hồng Tuân Nguyễn Trà My Nguyễn Thị Thanh Tâm Phạm Quang Thái Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 182 189 10.52852/tcncyh.v188i3.3128 Yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết do Aeromonas hydrophila https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3173 <p>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị v&agrave; t&igrave;m hiểu yếu tố nguy cơ li&ecirc;n quan đến tử vong ở người bệnh nhiễm khuẩn huyết do <em>A. hydrophila</em> điều trị tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương từ 2018 đến 2024. Kết quả cho thấy, c&oacute; 37 người tham gia nghi&ecirc;n cứu, 13 ca (35,1%) sốc nhiễm khuẩn, xuất hiện trong v&ograve;ng 5 ng&agrave;y từ khi c&oacute; triệu chứng. 26 ca (70,3%) khỏi bệnh v&agrave; 11 ca (29,7%) tử vong, trong đ&oacute; c&oacute; 6 ca tử vong trong v&ograve;ng 3 ng&agrave;y sau nhập viện. Sau điều trị 3 ng&agrave;y, nồng độ procalcitonin, điểm SOFA giảm r&otilde; rệt so với khi nhập viện. Sau 7 ng&agrave;y điều trị, CRP, procalcitonin, Bilirubin, Creatinin, AST, ALT, điểm SOFA giảm c&oacute; &yacute; nghĩa so với khi nhập viện. Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy đa biến cho thấy sốc nhiễm khuẩn l&agrave; yếu tố độc lập li&ecirc;n quan với tử vong. T&oacute;m lại, nhiễm khuẩn huyết do <em>A. hydrophilla</em> c&oacute; tỷ lệ sốc v&agrave; tử vong cao. Sốc nhiễm khuẩn thường xuất hiện trong v&ograve;ng 5 ng&agrave;y đầu v&agrave; l&agrave; yếu tố độc lập li&ecirc;n quan đến tử vong. </p> Tạ Thị Diệu Ngân Lưu Sỹ Tùng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 190 198 10.52852/tcncyh.v188i3.3173 Kết quả điều trị và một số yếu tố liên quan đến hội chứng suy hô hấp sơ sinh ở trẻ non tháng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3157 <p>Nghi&ecirc;n cứu với mục ti&ecirc;u m&ocirc; tả kết quả điều trị v&agrave; khảo s&aacute;t một số yếu tố li&ecirc;n quan đến kết quả điều trị của hội chứng suy h&ocirc; hấp sơ sinh ở trẻ non th&aacute;ng. Đ&acirc;y l&agrave; một nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả h&agrave;ng loạt ca bệnh c&oacute; theo d&otilde;i dọc tr&ecirc;n 109 trẻ sơ sinh non th&aacute;ng được chẩn đo&aacute;n hội chứng suy h&ocirc; hấp tại khoa Hồi sức t&iacute;ch cực - Nhi Sơ sinh - Trung t&acirc;m Nhi, bệnh viện Trung ương Huế, thời gian từ 4/2022 đến th&aacute;ng 5/2024. Kết quả cho thấy trẻ c&oacute; tuổi thai &lt; 32 tuần (71,6%) v&agrave; c&acirc;n nặng l&uacute;c sinh dưới 1500 gam (66,1%). Tỷ lệ trẻ hội chứng suy h&ocirc; hấp cần hỗ trợ thở m&aacute;y sau sinh l&agrave; 19,3%, 45,9% trẻ cần chỉ định surfactant, 8% trẻ cần chỉ định surfactant lần 2. Tỷ lệ trẻ sống ra viện l&agrave; 84,4%, tỷ lệ tử vong l&agrave; 15,6%. Ph&acirc;n t&iacute;ch đa biến cho thấy chỉ số APGAR 1 ph&uacute;t &le; 3 điểm l&agrave; yếu tố nguy cơ l&agrave;m tăng nhu cầu sử dụng surfactant ở trẻ non th&aacute;ng bị hội chứng suy h&ocirc; hấp. C&aacute;c yếu tố tăng nguy cơ tử vong ở trẻ c&oacute; hội chứng suy h&ocirc; hấp bao gồm: c&acirc;n nặng l&uacute;c sinh &lt; 1000 gam, chỉ số APGAR 5 ph&uacute;t &lt; 7 điểm v&agrave; trẻ cần chỉ định surfactant (p &lt; 0,05). Cần theo d&otilde;i thai kỳ, hỗ trợ chuyển tiếp sau sinh v&agrave; hồi sức t&iacute;ch cực cho trẻ ngay từ ph&ograve;ng sinh, đặc biệt cho trẻ cực non, cực nhẹ c&acirc;n sẽ giảm nhu cầu chỉ định surfactant v&agrave; nguy cơ tử vong ở trẻ sơ sinh non th&aacute;ng c&oacute; hội chứng suy h&ocirc; hấp. </p> Nguyễn Thị Thanh Bình Hoàng Mai Linh Nguyễn Nồm Nguyễn Thị Thảo Nhi Trần Kiêm Hảo Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 199 208 10.52852/tcncyh.v188i3.3157 Một số yếu tố liên quan đến sự thay đổi nhãn áp sau phẫu thuật ReLEX SMILE trên người bệnh có giác mạc dày https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3119 <p>Nghi&ecirc;n cứu đ&aacute;nh gi&aacute; một số yếu tố li&ecirc;n quan đến sự thay đổi nh&atilde;n &aacute;p sau phẫu thuật ReLEX SMILE tr&ecirc;n người bệnh c&oacute;gi&aacute;c mạc d&agrave;y v&agrave; được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 40 mắt của 20 người bệnh c&oacute; tật kh&uacute;c xạ cận thị - loạn thị điều trị bằng phương ph&aacute;p ReLEX SMILE tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ th&aacute;ng 3/2020 đến th&aacute;ng 10/2020, thiết kế theo nghi&ecirc;n cứu tiến cứu, m&ocirc; tả l&acirc;m s&agrave;ng kh&ocirc;ng c&oacute; nh&oacute;m chứng. Nh&atilde;n &aacute;p trước phẫu thuật l&agrave; 16,35 &plusmn; 2,53mmHg, sau 3 th&aacute;ng l&agrave; 10,5 &plusmn; 2,1mmHg, sự kh&aacute;c biệt về nh&atilde;n &aacute;p giữa thời điểm 1 tuần, 1 th&aacute;ng so với trước phẫu thuật c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &lt; 0,001. Mức nh&atilde;n &aacute;p sau phẫu thuật giảm trung b&igrave;nh l&agrave; 6,3 &plusmn; 2,3mmHg. Kh&uacute;c xạ cầu tương đương trước phẫu thuật c&agrave;ng cao th&igrave; nh&atilde;n &aacute;p trung b&igrave;nh sau phẫu thuật c&agrave;ng thấp v&agrave; c&oacute; mỗi tương quan đồng biến tương đối chặt chẽ với nhau. </p> Trương Như Hân Phạm Ngọc Đông Phan Trọng Dũng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 209 214 10.52852/tcncyh.v188i3.3119 Cải thiện lâm sàng sau điều trị pha cấp tính ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm tái diễn điều trị nội trú tại Viện Sức khoẻ Tâm thần https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3168 <p>Bệnh nh&acirc;n đang trong một giai đoạn trầm cảm điển h&igrave;nh khi nhận được điều trị thường sẽ thể hiện sự cải thiện triệu chứng d&ugrave; &iacute;t hay nhiều. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tr&ecirc;n 109 bệnh nh&acirc;n rối loạn trầm cảm t&aacute;i diễn điều trị nội tr&uacute; tại Viện Sức khoẻ t&acirc;m thần - Bệnh viện Bạch Mai từ th&aacute;ng 1/2020 đến th&aacute;ng 12/2021. Đ&acirc;y l&agrave; một nghi&ecirc;n cứu ph&acirc;n t&iacute;ch ch&ugrave;m ca bệnh. Kết quả thu được: tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 48,67 &plusmn; 15,08. Nữ giới chiếm 72,48%. Sau 4 tuần điều trị, c&aacute;c nh&oacute;m 3 triệu chứng ch&iacute;nh, 7 triệu chứng phổ biến, 8 triệu chứng cơ thể của trầm cảm đều cho số lượng triệu chứng trung b&igrave;nh giảm &gt; 50%, đạt được trạng th&aacute;i &ldquo;đ&aacute;p ứng điều trị&rdquo; tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng. Cả 3 thang đ&aacute;nh gi&aacute; trầm cảm l&agrave; HAM-D, BECK, tiểu thang trầm cảm của DASS (D-DASS) đều cho điểm số trung b&igrave;nh giảm dần sau 2 tuần, 4 tuần điều trị (p &lt; 0,05). C&aacute;c thang đo t&acirc;m l&yacute; kh&aacute;c đều dự đo&aacute;n sự cải thiện c&aacute;c mặt của hoạt động t&acirc;m thần (lo &acirc;u, stress, mất ngủ, t&igrave;nh trạng nhận thức, triệu chứng đau, chất lượng cuộc sống) v&agrave; chứng minh t&iacute;nh hiệu quả của qu&aacute; tr&igrave;nh điều trị.</p> Nguyễn Văn Tuấn Vũ Sơn Tùng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 215 222 10.52852/tcncyh.v188i3.3168 Thực trạng chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm tái diễn điều trị nội trú tại Viện Sức khoẻ Tâm thần https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3174 <p>Rối loạn trầm cảm t&aacute;i diễn l&agrave; một rối loạn t&acirc;m thần tiến triển g&acirc;y ra nhiều vấn đề sức khoẻ nghi&ecirc;m trọng cũng như g&aacute;nh nặng bệnh tật khổng lồ. Bệnh nh&acirc;n trầm cảm t&aacute;i diễn được dự đo&aacute;n c&oacute; chất lượng cuộc sống suy giảm so với quần thể d&acirc;n số chung. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tr&ecirc;n 109 bệnh nh&acirc;n rối loạn trầm cảm t&aacute;i diễn điều trị nội tr&uacute; tại Viện Sức khoẻ t&acirc;m thần - Bệnh viện Bạch Mai từ th&aacute;ng 1/2020 đến th&aacute;ng 12/2021. Đ&acirc;y l&agrave; một nghi&ecirc;n cứu ph&acirc;n t&iacute;ch ch&ugrave;m ca bệnh. Kết quả thu được: tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 48,67 &plusmn; 15,08. Tỉ lệ nữ : nam xấp xỉ 2,6 : 1. Tại thời điểm nhập viện, điểm số chất lượng cuộc sống trung b&igrave;nh tr&ecirc;n thang EQ5D của nh&oacute;m đối tượng nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 0,55 &plusmn; 0,26. T&igrave;m thấy mối li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; giữa chất lượng cuộc sống của người bệnh trầm cảm t&aacute;i diễn ở thời điểm nhập viện với hai yếu tố: triệu chứng lo &acirc;u v&agrave; triệu chứng đau. Chất lượng cuộc sống của bệnh nh&acirc;n ở thời điểm sau 2 tuần v&agrave; sau 4 tuần điều trị đều cao hơn c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; so với thời điểm bệnh nh&acirc;n mới nhập viện.</p> Nguyễn Văn Tuấn Vũ Sơn Tùng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 223 230 10.52852/tcncyh.v188i3.3174 Đặc điểm kháng colistin của các chủng Klebsiella pneumoniae phân lập từ các hộ chăn nuôi khu vực Nam Định năm 2023 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3135 <p><em>Klebsiella pneumoniae</em> l&agrave; một trong c&aacute;c t&aacute;c nh&acirc;n h&agrave;ng đầu g&acirc;y nhiễm tr&ugrave;ng cơ hội tr&ecirc;n người, với khả năng đề kh&aacute;ng nhiều loại kh&aacute;ng sinh, được t&igrave;m thấy trong m&ocirc;i trường, hệ đường ruột của người, động vật. Gene đề kh&aacute;ng colistin<em> mcr-1</em> v&agrave; <em>mcr-3</em> l&agrave; hai biến thể lưu h&agrave;nh phổ biến ở Việt Nam. Tuy nhi&ecirc;n, những hiểu biết v&ecirc;̀ đặc điểm kh&aacute;ng colistin của các chủng <em>K. pneumoniae</em> được ph&acirc;n lập từ cộng đồng còn nhi&ecirc;̀u hạn ch&ecirc;́. Ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu 200 chủng <em>K. pneumoniae</em> ph&acirc;n lập từ 150 mẫu ph&acirc;n động vật, 234 mẫu m&ocirc;i trường, 199 mẫu ph&acirc;n trẻ em để x&aacute;c định kiểu h&igrave;nh kh&aacute;ng colistin v&agrave; tỷ lệ mang gene <em>mcr-1</em> v&agrave; <em>mcr-3</em>. Tỷ lệ <em>K. pneumoniae</em> biểu hiện kiểu h&igrave;nh kh&aacute;ng colistin l&agrave; 22,9% (ph&acirc;n động vật), 7,6% (m&ocirc;i trường), 0% (ph&acirc;n trẻ em). Gi&aacute; trị MIC50 v&agrave; MIC90 của colistin lần lượt l&agrave; 1&micro;g/ml v&agrave; 8&micro;g/ml. Tỷ lệ <em>K. pneumoniae</em> mang gene mcr-1 l&agrave; 6,5%, c&oacute; đồng thời hai gene <em>mcr-1</em> v&agrave; <em>mcr-3</em> l&agrave; 2,0%, kh&ocirc;ng c&oacute; chủng mang chỉ một gene <em>mcr-3</em>. Nghi&ecirc;n cứu cho thấy c&aacute;c chủng <em>K. pneumoniae</em> mang gene <em>mcr-1</em>, <em>mcr-3</em> lưu h&agrave;nh chủ yếu trong quần thể động vật v&agrave; m&ocirc;i trường.</p> Chu Thị Loan Nguyễn Thị Quỳnh Trang Nguyễn Thị Hồng Thương Nguyễn Thị Ngọc Diệp Nguyễn Thị Oanh Phạm Hồng Nhung Vũ Thị Quỳnh Giao H.Rogier Van Doorn Thomas Kesteman Sonia Lewycka Vũ Thị Ngọc Bích Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 231 239 10.52852/tcncyh.v188i3.3135 Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của Hoạt huyết Nhất Nhất trên thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3123 <p>Vi&ecirc;n n&eacute;n Hoạt huyết Nhất Nhất chứa cao kh&ocirc; chiết xuất từ hỗn hợp c&aacute;c dược liệu. Mục ti&ecirc;u của nghi&ecirc;n cứu l&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; độc t&iacute;nh cấp, b&aacute;n trường diễn của vi&ecirc;n n&eacute;n Hoạt huyết Nhất Nhất tr&ecirc;n thực nghiệm. Chuột nhắt trắng chủng <em>Swiss</em> được cho uống liều tăng dần để x&aacute;c định liều thấp nhất g&acirc;y chết 100% chuột v&agrave; liều cao nhất kh&ocirc;ng g&acirc;y chết chuột, từ đ&oacute; x&aacute;c định độc t&iacute;nh cấp. Chuột cống trắng chủng <em>Wistar</em> được chia th&agrave;nh 3 l&ocirc;: l&ocirc; chứng sinh học, l&ocirc; trị 1 uống liều 1,92 vi&ecirc;n/kg/ng&agrave;y v&agrave; l&ocirc; trị 2 uống liều 5,76 vi&ecirc;n/kg/ng&agrave;y trong 30 ng&agrave;y để x&aacute;c định độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn th&ocirc;ng qua c&acirc;n nặng, t&igrave;nh trạng chung, c&aacute;c chỉ số huyết học, sinh h&oacute;a v&agrave; vi thể gan thận. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy liều tối đa dung nạp được l&agrave; 75 vi&ecirc;n/kg (50.400mg cao kh&ocirc; chiết xuất từ hỗn hợp dược liệu) kh&ocirc;ng g&acirc;y chết chuột v&agrave; độc t&iacute;nh cấp; liều 1,92 vi&ecirc;n/kg/ng&agrave;y (1.290mg cao kh&ocirc;) v&agrave; 5,76 vi&ecirc;n/kg/ng&agrave;y (3.870mg cao kh&ocirc;) trong 30 ng&agrave;y kh&ocirc;ng l&agrave;m ảnh hưởng đến c&aacute;c chỉ số nghi&ecirc;n cứu. Như vậy, vi&ecirc;n n&eacute;n Hoạt huyết Nhất Nhất kh&ocirc;ng g&acirc;y độc t&iacute;nh cấp v&agrave; độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn tr&ecirc;n động vật thực nghiệm.</p> Phạm Thị Vân Anh Đàm Thị Tú Anh Đào Thị Ngoãn Đậu Thùy Dương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 240 248 10.52852/tcncyh.v188i3.3123 Năng lực văn hóa trong chăm sóc cộng đồng đồng tính, song tính, chuyển giới và năng lực đồng cảm của sinh viên điều dưỡng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3122 <p>Năng lực văn h&oacute;a trong chăm s&oacute;c cộng đồng LGBT (LGBT &ndash; CC) v&agrave; năng lực đồng cảm (NLĐC) l&agrave; hai năng lực thiết yếu của điều dưỡng (ĐD) l&agrave;m việc trong m&ocirc;i trường đa văn h&oacute;a. Nghi&ecirc;n cứu nhằm t&igrave;m hiểu LGBT &ndash; CC v&agrave; NLĐC tr&ecirc;n sinh vi&ecirc;n điều dưỡng (SVĐD) v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan. Thiết kế nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được &aacute;p dụng tr&ecirc;n 263 SVĐD năm thứ 3 v&agrave; 4 tại Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế năm 2024. Kết quả điểm trung b&igrave;nh LGBT - CC v&agrave; NLĐC của SVĐD lần lượt l&agrave; 4,48 &plusmn; 0,53 v&agrave; 3,59 &plusmn; 0,41, đều ở mức trung b&igrave;nh. C&oacute; mối tương quan thuận giữa LGBT - CC v&agrave; NLĐC (p &lt; 0,001). C&aacute;c yếu tố dự đo&aacute;n LGBT - CC bao gồm: NLĐC, tần suất truy cập mạng x&atilde; hội li&ecirc;n quan đến cộng đồng LGBTQ+, tần suất tiếp x&uacute;c với người LGBTQ+, năng lực thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng (NLTHLS) với p &lt; 0,001. V&igrave; vậy, c&aacute;c chương tr&igrave;nh can thiệp nhằm n&acirc;ng cao năng lực thiết yếu n&agrave;y cho SVĐD l&agrave; cần thiết.</p> Tôn Nữ Minh Đức Hồ Duy Bính Trần Thị Hồng Hạnh Lê Thị Thu Hiền Hồ Thị Thùy Trang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 249 258 10.52852/tcncyh.v188i3.3122 Chiến lược ứng phó stress và các yếu tố liên quan ở học sinh Trung học phổ thông Lê Thánh Tôn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3107 <p>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 494 học sinh Trường Trung học phổ th&ocirc;ng L&ecirc; Th&aacute;nh T&ocirc;n, Th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh từ th&aacute;ng 01/2023 đến th&aacute;ng 08/2023 với mục ti&ecirc;u: X&aacute;c định tỷ lệ lựa chọn chiến lược ứng ph&oacute; với stress v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan tr&ecirc;n học sinh Trường Trung học phổ th&ocirc;ng L&ecirc; Th&aacute;nh T&ocirc;n, Th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh năm 2023. Kết quả cho thấy tỷ lệ học sinh lựa chọn chiến lược ứng ph&oacute; lảng tr&aacute;nh cao hơn so với chiến lược ứng ph&oacute; đối đầu, 55,1% so với 44,9%. Nghi&ecirc;n cứu cũng x&aacute;c định c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến xu hướng ứng ph&oacute; stress bằng chiến lược lảng tr&aacute;nh bao gồm việc kh&ocirc;ng thường xuy&ecirc;n t&acirc;m sự với bạn b&egrave;, kh&ocirc;ng thường xuy&ecirc;n tham gia hoạt động ngoại kh&oacute;a, v&agrave; c&oacute; mối quan hệ kh&ocirc;ng tốt với người th&acirc;n trong gia đ&igrave;nh. V&igrave; vậy, phụ huynh v&agrave; nh&agrave; trường cần c&oacute; những chiến lược can thiệp kịp thời, gi&uacute;p học sinh n&acirc;ng cao nhận thức về c&aacute;c chiến lược ứng ph&oacute; v&agrave; c&oacute; đủ kỹ năng để đối đầu giải quyết stress.</p> Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh Nguyễn Đoàn Kim Li Lê Trường Vĩnh Phúc Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 259 267 10.52852/tcncyh.v188i3.3107 Tính giá trị và độ tin cậy của thang đo ngược đãi trẻ em ICAST - C: Nghiên cứu tại một trường trung học cơ sở tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3132 <p>Nghi&ecirc;n cứu ph&acirc;n t&iacute;ch t&iacute;nh gi&aacute; trị v&agrave; độ tin cậy của thang đo ICAST - C trong đo lường mức độ bị ngược đ&atilde;i đối với 241 học sinh trung học Cơ sở sử dụng phương ph&aacute;p ph&acirc;n t&iacute;ch nh&acirc;n tố kh&aacute;m ph&aacute; v&agrave; hệ số Cronbach&rsquo;alpha, thu thập số liệu bằng Kobotolbox. Kết quả nghi&ecirc;n cứu tại Trường THCS Đoan B&aacute;i cho thấy bốn thang đo phụ trong thang đo ICAST - C bao gồm thang đo ngược đ&atilde;i thể chất, ngược đ&atilde;i tinh thần, ngược đ&atilde;i t&igrave;nh dục, xao nh&atilde;ng đều c&oacute; hệ số Cronbach&rsquo;s alpha ở mức chấp nhận được đến mức tốt 0,65 - 0,91. Trong đ&oacute;, thang đo ngược đ&atilde;i thể chất c&oacute; 2 c&acirc;u hỏi, giải th&iacute;ch được 73,88% của ngược đ&atilde;i thể chất. Thang đo ngược đ&atilde;i tinh thần c&oacute; 26 c&acirc;u, giải th&iacute;ch được 63% cho ngược đ&atilde;i tinh thần. Thang đo xao nh&atilde;ng c&oacute; 22 c&acirc;u, giải th&iacute;ch được 60,5% của xao nh&atilde;ng. Thang đo ngược đ&atilde;i t&igrave;nh dục c&oacute; 4 c&acirc;u hỏi giải th&iacute;ch được 59,1% của ngược đ&atilde;i t&igrave;nh dục. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy thang đo ICAST - C c&oacute; t&iacute;nh gi&aacute; trị v&agrave; độ tin cậy trong việc đo lường mức độ ngược đ&atilde;i trẻ em.</p> Vũ Hồng Ngọc Lê Minh Thi Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 268 279 10.52852/tcncyh.v188i3.3132 Sử dụng thang đo Short Mood and Feelings Questionnaire đánh giá trầm cảm ở học sinh lớp 6 của một trường THCS tại Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3178 <p>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; tỷ lệ nguy cơ trầm cảm v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan ở học sinh lớp 6 tại H&agrave; Nội th&ocirc;ng qua thang đo Short Mood and Feelings Questionnaire (SMFQ). Đ&acirc;y l&agrave; nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang thực hiện tr&ecirc;n 537 học sinh tại một trường trung học cơ sở. Dữ liệu được thu thập th&ocirc;ng qua bộ c&acirc;u hỏi SMFQ v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch bằng phần mềm Stata 16.0, sử dụng thống k&ecirc; m&ocirc; tả, kiểm định Chi-square v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy logistic đa biến. Tỷ lệ học sinh c&oacute; nguy cơ trầm cảm (SMFQ &ge; 12) l&agrave; 5,2%. Nguy cơ trầm cảm cao hơn ở học sinh nữ (OR = 0,33, p = 0,02) v&agrave; ở những em sống c&ugrave;ng anh chị em (OR = 19,14, p &lt; 0,001). Học sinh thuộc gia đ&igrave;nh c&oacute; mức kinh tế cao c&oacute; nguy cơ thấp hơn đ&aacute;ng kể so với nh&oacute;m kinh tế thấp (OR = 0,05, p &lt; 0,01). Nghi&ecirc;n cứu cho thấy tầm quan trọng của việc quan t&acirc;m đến sức khỏe t&acirc;m thần ở học sinh, đặc biệt l&agrave; ở c&aacute;c nh&oacute;m đối tượng c&oacute; nguy cơ cao. Việc s&agrave;ng lọc v&agrave; can thiệp sớm l&agrave; cần thiết để giảm thiểu t&aacute;c động ti&ecirc;u cực của trầm cảm ở lứa tuổi học đường.</p> Nguyễn Thị Thúy Hường Đinh Dương Tùng Anh Ngô Anh Vinh Nguyễn Phương Tuệ Minh Nguyễn Văn Trung Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 280 287 10.52852/tcncyh.v188i3.3178 Khảo sát ứng dụng AI trong sàng lọc bệnh võng mạc đái tháo đường tại Bệnh viện E năm 2022 - 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3134 <p>Bệnh v&otilde;ng mạc đ&aacute;i th&aacute;o đường l&agrave; một trong những biến chứng phổ biến của bệnh đ&aacute;i th&aacute;o đường, cũng l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n h&agrave;ng đầu g&acirc;y m&ugrave; l&ograve;a ở những người trong độ tuổi lao động. Kh&aacute;m s&agrave;ng lọc bệnh v&otilde;ng mạc đ&aacute;i th&aacute;o đường rất cần thiết nhằm giảm g&aacute;nh nặng cho b&aacute;c sĩ điều trị đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống người bệnh. Tuy nhi&ecirc;n, việc thiếu nh&acirc;n lực y tế chuy&ecirc;n s&acirc;u về bệnh v&otilde;ng mạc c&ugrave;ng với số lượng lớn người bệnh đ&aacute;i th&aacute;o đường cần s&agrave;ng lọc l&agrave; một th&aacute;ch thức lớn. V&igrave; vậy, mục ti&ecirc;u nghi&ecirc;n cứu nhằm khảo s&aacute;t gi&aacute; trị của ứng dụng AI trong s&agrave;ng lọc bệnh v&otilde;ng mạc đ&aacute;i th&aacute;o đường. Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 383 mắt đ&atilde; được chẩn đo&aacute;n đ&aacute;i th&aacute;o đường tại Bệnh viện E từ 7/2022 đến 2/2024. Kết quả trong số 383 mắt, tỷ lệ bệnh v&otilde;ng mạc đ&aacute;i th&aacute;o đường, bệnh v&otilde;ng mạc đ&aacute;i th&aacute;o đường chuyển tuyến v&agrave; bệnh v&otilde;ng mạc đ&aacute;i th&aacute;o đường đe dọa thị lực lần lượt l&agrave; 39,7%; 25,9% v&agrave; 14,9%. Độ nhạy v&agrave; độ đặc hiệu của AI trong chẩn đo&aacute;n bệnh v&otilde;ng mạc đ&aacute;i th&aacute;o đường, bệnh v&otilde;ng mạc đ&aacute;i th&aacute;o đường chuyển tuyến, bệnh v&otilde;ng mạc đ&aacute;i th&aacute;o đường đe dọa thị lực lần lượt l&agrave; 80,3% v&agrave; 96,1%; 76,8% v&agrave; 98,2%; 71,9% v&agrave; 98,8%.</p> Phạm Diệu Linh Nguyễn Thị Lan Anh Hoàng Thị Thu Hà Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 288 299 10.52852/tcncyh.v188i3.3134 Mô hình bệnh tật và tình hình điều trị bệnh nhân nội trú tại Khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Hữu Nghị năm 2022 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3090 <p>Nghi&ecirc;n cứu khảo s&aacute;t được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 620 bệnh nh&acirc;n điều trị nội tr&uacute; trong năm 2022 tại Khoa Y học cổ truyền &ndash; Bệnh viện Hữu Nghị. Người bệnh điều trị nội tr&uacute; tại khoa Y học cổ truyền &ndash; Bệnh viện Hữu Nghị phần lớn l&agrave; những người cao tuổi, v&igrave; vậy m&ocirc; h&igrave;nh bệnh tật tại khoa sẽ c&oacute; những n&eacute;t đặc th&ugrave; kh&aacute;c biệt với c&aacute;c khoa Y học cổ truyền của c&aacute;c bệnh viện kh&aacute;c. Kết quả cho thấy m&ocirc; h&igrave;nh đa bệnh tật tại khoa, số bệnh đồng mắc trung b&igrave;nh tr&ecirc;n một bệnh nh&acirc;n l&agrave; 2,72 &plusmn; 0,92. Trong đ&oacute;, nh&oacute;m bệnh cơ xương khớp v&agrave; m&ocirc; li&ecirc;n kết chiếm ưu thế với tỷ lệ 48,2%, tỷ lệ bệnh đau lưng l&agrave; cao nhất (21,5%). C&aacute;c bệnh hệ thần kinh đứng thứ hai với tỉ lệ 19,7%. Phương ph&aacute;p điều trị kết hợp YHHĐ v&agrave; YHCT chiếm tỷ lệ cao nhất (82,2%). Tỷ lệ điều trị bằng phương ph&aacute;p d&ugrave;ng thuốc trong YHHĐ l&agrave; cao nhất (91,0%). Tỉ lệ điều trị kết hợp d&ugrave;ng thuốc v&agrave; kh&ocirc;ng d&ugrave;ng thuốc trong YHCT l&agrave; cao nhất (91,1%). Kết quả điều trị: Bệnh nh&acirc;n đỡ chiếm tỷ lệ cao nhất (95,5%).</p> Nguyễn Thị Phượng Nguyễn Tuyết Trang Tạ Đăng Quang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 300 309 10.52852/tcncyh.v188i3.3090 Kỹ năng nghiên cứu khoa học của sinh viên y khoa hai năm cuối tại Trường Đại học Y Hà Nội – Phân hiệu Thanh Hóa https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3101 <p>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 220 sinh vi&ecirc;n ng&agrave;nh B&aacute;c sĩ Y khoa năm thứ 5 v&agrave; năm thứ 6 tại Ph&acirc;n hiệu Trường Đại học Y H&agrave; Nội với mục ti&ecirc;u m&ocirc; tả kỹ năng thực hiện nghi&ecirc;n cứu khoa học của sinh vi&ecirc;n th&ocirc;ng qua bộ c&acirc;u hỏi tự điền. Kết quả cho thấy phần lớn sinh vi&ecirc;n tham gia nghi&ecirc;n cứu tự đ&aacute;nh gi&aacute; kỹ năng thực hiện nghi&ecirc;n cứu khoa học ở mức độ trung b&igrave;nh. Trong đ&oacute;, hai kĩ năng thực hiện nghi&ecirc;n cứu được sinh vi&ecirc;n tự đ&aacute;nh gi&aacute; tốt nhất l&agrave; kỹ năng x&acirc;y dựng đề t&agrave;i nghi&ecirc;n cứu v&agrave; kỹ năng thiết kế nghi&ecirc;n cứu (20,45% sinh vi&ecirc;n tự đ&aacute;nh gi&aacute; từ mức độ tốt trở l&ecirc;n đối với mỗi kỹ năng). C&aacute;c kỹ năng thực hiện nghi&ecirc;n cứu khoa học được sinh vi&ecirc;n đ&aacute;nh gi&aacute; thấp nhất l&agrave; kĩ năng ph&acirc;n t&iacute;ch số liệu v&agrave; sử dụng c&aacute;c c&ocirc;ng cụ ph&acirc;n t&iacute;ch trong nghi&ecirc;n cứu y khoa (kh&ocirc;ng tốt trở xuống chiếm 40,46%).</p> Trịnh Thị Hồng Nhung Lê Thị Ngọc Anh Nguyễn Diệp Anh Trần Mạnh Nguyên Khúc Dương Hùng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 310 318 10.52852/tcncyh.v188i3.3101 Áp xe thận ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3150 <p>&Aacute;p xe thận l&agrave; một bệnh l&yacute; nhiễm tr&ugrave;ng hiếm gặp ở trẻ em, nếu kh&ocirc;ng được ph&aacute;t hiện sớm v&agrave; điều trị kịp thời bệnh c&oacute; thể g&acirc;y ra nhiều biến chứng nguy hiểm, thậm ch&iacute; tử vong. Lựa chọn phương ph&aacute;p điều trị nội khoa chỉ d&ugrave;ng kh&aacute;ng sinh hoặc can thiệp ngoại khoa phụ thuộc v&agrave;o k&iacute;ch thước ổ &aacute;p xe v&agrave; t&igrave;nh trạng của bệnh nh&acirc;n. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o một ca bệnh trẻ g&aacute;i 10 tuổi nhập viện với triệu chứng sốt cao v&agrave; đau v&ugrave;ng h&ocirc;ng lưng. Kết quả x&eacute;t nghiệm chỉ số nhiễm khuẩn tăng cao v&agrave; chẩn đo&aacute;n h&igrave;nh ảnh c&oacute; ổ &aacute;p xe thận k&iacute;ch thước 35x44mm, vỡ v&agrave;o cơ đ&aacute;y chậu. Bệnh nh&acirc;n được điều trị bằng kh&aacute;ng sinh phổ rộng đường tĩnh mạch phối hợp, kh&ocirc;ng cần can thiệp ngoại khoa. Sau 4 tuần điều trị kh&aacute;ng sinh, l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; x&eacute;t nghiệm trở về b&igrave;nh thường, si&ecirc;u &acirc;m theo d&otilde;i định kỳ sau đ&oacute; cho thấy t&igrave;nh trạng &aacute;p xe tho&aacute;i triển dần v&agrave; kh&ocirc;ng c&ograve;n thấy tr&ecirc;n si&ecirc;u &acirc;m sau 8 tuần từ khi bắt đầu điều trị.</p> Hoàng Xuân Đại Trần Phạm Minh Khôi Nguyễn Thị Kiên Nguyễn Văn Sơn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 319 328 10.52852/tcncyh.v188i3.3150 Hội chứng thực bào máu liên quan đến suy giảm miễn dịch bẩm sinh ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3143 <p>Hội chứng thực b&agrave;o m&aacute;u (Lymphohistiocytosis hemophagocytic - HLH) l&agrave; một bệnh l&yacute; nguy hiểm, bao gồm c&aacute;c triệu chứng sốt, giảm c&aacute;c d&ograve;ng tế b&agrave;o m&aacute;u, rối loạn đ&ocirc;ng m&aacute;u, suy đa tạng v&agrave; c&oacute; thể tử vong. Tần suất HLH tăng ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n suy giảm miễn dịch bẩm sinh. Ch&uacute;ng t&ocirc;i m&ocirc; tả một trẻ g&aacute;i 34 th&aacute;ng tuổi nhập viện với triệu chứng sốt k&eacute;o d&agrave;i, gan l&aacute;ch to, giảm bạch cầu, tăng ferritin, tủy đồ c&oacute; hiện tượng thực b&agrave;o m&aacute;u, tải lượng virus Epstein-Barr 2 x 105 copies/ml. Ph&acirc;n t&iacute;ch gen t&igrave;m thấy đột biến dị hợp tử k&eacute;p c.6019dup (p.Tyr2007LeufsTer12) v&agrave; c.5224-2A&gt;G tr&ecirc;n gen điều h&ograve;a qu&aacute; tr&igrave;nh ph&acirc;n b&agrave;o 8 (dedicator of cytokinesis- <em>DOCK8</em>) li&ecirc;n quan đến suy giảm miễn dịch bẩm sinh thể tăng immunoglobulin E. Trẻ được chẩn đo&aacute;n HLH - hội chứng tăng immunoglobulin E theo ti&ecirc;u chuẩn HLH-2004, đ&aacute;p ứng tốt với điều trị h&oacute;a chất v&agrave; liệu ph&aacute;p thay thế immunoglobulin. Ch&uacute;ng t&ocirc;i khuyến c&aacute;o s&agrave;ng lọc rối loạn miễn dịch bẩm sinh ở c&aacute;c bệnh nh&acirc;n HLH thứ ph&aacute;t.</p> Nguyễn Ngọc Quỳnh Lê Nguyễn Thị Mai Hương Nguyễn Thị Vân Anh Hà Phương Anh Nguyễn Thị Hà Nguyễn Hoàng Nam Lê Quỳnh Chi Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-03-26 2025-03-26 188 3 329 336 10.52852/tcncyh.v188i3.3143