Tạp chí Nghiên cứu Y học
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh
Trường Đại Học Y Hà Nộivi-VNTạp chí Nghiên cứu Y học2354-080X1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của phản ứng sau tiêm chủng ở trẻ em dưới 5 tuổi được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2019 - 2021
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2054
<p class="p1"><em>Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành từ tháng 01/2019 đến 12/2021 tại Bệnh viện Nhi Trung ương, bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 103 trẻ em dưới 5 tuổi sau khi tiêm chủng. Kết quả cho thấy rằng, phản ứng sau tiêm chủng ở đối tượng này có các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng như sau: 47,6% trẻ ghi nhận sốt cao (> 38,5<sup>0</sup>C) là biểu hiện phản ứng phổ biến nhất, tiếp theo là quấy khóc (10,6%), khó thở (8,7%), và tím tái (7,7%). Ngoài ra, có 6,8% trẻ bị triệu chứng bỏ bú hoặc bú kém và 5% trải qua các triệu chứng khác như mày đay, đau tại chỗ tiêm, co giật, nôn trớ, đi ngoài phân lỏng và phù. Ngoài ra, các dấu hiệu như nổi vân tím, da lạnh, mệt mỏi và nhịp tim nhanh cũng được ghi nhận. Loại vắc xin 5.1 gây ra tỷ lệ phản ứng sau tiêm chủng cao nhất. Trong các trường hợp, chỉ số viêm CRP tăng lên ở 55,3%, trong khi phần còn lại (44,7%) duy trì mức CRP bình thường với giá trị trung bình là khoảng 11,7 mg/L. Phần lớn trẻ mắc phản ứng sau tiêm chủng này thuộc nhóm tuổi dưới 6 tháng và thường phản ứng sau tiêm chủng xảy ra sau khi tiêm vắc xin 5.1. Trong hầu hết các trường hợp, các triệu chứng xuất hiện sớm và phổ biến chủ yếu là sốt và bú kém, và trẻ thường có kết quả cận lâm sàng bình thường (giá trị trung bình của CRP 11,7 mg/L). </em></p>Phạm Ngọc ToànTôn Thị ThùyLê Ngọc Duy
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-29175211010.52852/tcncyh.v175i2.20542. Một số yếu tố tiên lượng tử vong của bệnh nhân Covid-19 nặng và nguy kịch tại Bệnh viện Đống Đa
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2155
<p class="p1"><em>Nghiên cứu tìm hiểu một số yếu tố tiên lượng tử vong của bệnh nhân COVID-19 nặng, nguy kịch tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa. Mô tả hồi cứu 294 bệnh nhân COVID-19 nặng và nguy kịch điều trị năm 2022. Tỷ lệ tử vong 16,7%; yếu tố liên quan tử vong là tuổi > 75, có bệnh lý nền, tiền sử đái tháo đường, không tiêm vắc xin; tăng bạch cầu, tăng ure, tăng creatinin, AST, ALT, LDH, Ferritin và CRP. Yếu tố độc lập có giá trị tiên lượng tử vong là không tiêm vắc xin, tiền sử đái tháo đường và tăng bạch cầu.</em></p>Nguyễn Kim ThưPhạm Bá HiềnDương Quốc Bảo
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-291752111710.52852/tcncyh.v175i2.21553. Tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm nuôi dưỡng của bệnh nhân tại khoa Hồi sức tích cực & Chống độc Bệnh viện Đa khoa Hà Đông năm 2023
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2169
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm mô tả tình trạng dinh dưỡng và đặc điểm nuôi dưỡng của bệnh nhân tại khoa Hồi sức tích cực & chống độc, Bệnh viện Đa khoa Hà Đông. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 173 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được nuôi dưỡng qua ống thông hoặc dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần và điều trị nội trú trên 7 ngày. Theo thang điểm NUTRIC phiên bản sửa đổi (m-NUTRIC), tỷ lệ người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng cao khi đánh giá vào ngày thứ nhất sau nhập khoa Hồi sức tích cực (ICU) là 29,5%; khi đánh giá vào thời điểm ngày điều trị thứ bảy là 22,0%. Khi quan sát đặc điểm nuôi dưỡng trong ba ngày đầu sau nhập ICU, có 77,5% đối tượng có năng lượng trung bình được cung cấp lớn hơn 70% nhu cầu khuyến nghị (NCKN). Trong quá trình điều trị từ ngày thứ tư đến ngày thứ bảy, tỷ lệ đối tượng có năng lượng và hàm lượng protein trung bình không đạt NCKN lần lượt là 26,6% và 41,0%.</em></p>Nguyễn Ngọc ThuNguyễn Anh DũngĐoàn Bình TĩnhNguyễn Thị CươngPhạm Hải Hà
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-291752182710.52852/tcncyh.v175i2.21694. Ý tưởng tự sát và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân rối loạn trầm cảm chủ yếu
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2186
<p class="p1"><em>Tự sát là vấn đề quan trọng và có tỉ lệ cao trên bệnh nhân rối loạn trầm cảm chủ yếu. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 151 bệnh nhân được chẩn đoán xác định rối loạn trầm cảm chủ yếu tại phòng khám Tâm thần kinh, Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 3/2023 đến tháng 10/2023 với mục tiêu xác định tỉ lệ và một số yếu tố liên quan đến ý tưởng tự sát ở bệnh nhân rối loạn trầm cảm chủ yếu. Sau thời gian 7 tháng, chúng tôi thu được một số kết quả như sau: Đa số bệnh nhân là nữ (78,8%), không có tôn giáo (49,0%), ở thành thị (62,9%), học vấn từ trung học cơ sở trở xuống (53,6%), đã kết hôn (57,0%) và sống với vợ chồng/bạn đời (58,9%). Gần 80% bệnh nhân hiện ở giai đoạn trầm cảm nặng. Có mối liên quan giữa ý tưởng tự sát trong đời của bệnh nhân với trình độ học vấn (OR = 2,5; 95% KTC: 1,2 - 5,2), tình trạng hôn nhân (OR = 0,2; 95% KTC: 0,1 - 0,5), người sống chung (OR = 0,4; 95% KTC: 0,2 - 0,8), tiền căn bệnh đồng mắc (OR = 0,4; 95% KTC: 0,2 - 0,8), cảm giác tội lỗi (OR = 5,1; 95% KTC: 2,4 - 11,0), mức độ nặng của giai đoạn trầm cảm (OR = 11,0; 95% KTC: 2,2 - 55,8). Không tìm thấy mối liên quan giữa giới tính, công việc, tiền căn gia đình mắc rối loạn tâm thần hoặc tự sát và các triệu chứng lâm sàng khác với ý tưởng tự sát.</em></p>Nguyễn Thị Thu SươngNgô Tích LinhTrần Trung NghĩaHồ Nguyễn Yến PhiÁi Ngọc PhânLê Hoàng Thế HuyPhạm Thị Minh ChâuNguyễn Thi PhúBùi Xuân Mạnh
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-291752283610.52852/tcncyh.v175i2.21865. Nguy cơ tái phát bệnh võng mạc trẻ sinh non sau điều trị tiêm Aflibercept
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2196
<p class="p1"><em>Nghiên cứu đánh giá các yếu tố nguy cơ gây tái phát bệnh võng mạc trẻ sinh non sau điều trị tiêm nội nhãn aflibercept. Tỉ lệ tái phát sau điều trị là 37/244 mắt (15,16%). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tái phát bệnh võng mạc trẻ sinh non sau tiêm nội nhãn aflibercept bao gồm: tuổi thai, tuổi sau kinh chót tại thời điểm tiêm, cân nặng khi sinh, cân nặng tại thời điểm tiêm, chiều cao khi sinh, chu vi vòng đầu khi sinh, chu vi vòng đầu tại thời điểm tiêm, chu vi vòng ngực khi sinh, tiền sử truyền máu, chỉ số khối cơ thể tại thời điểm tiêm, tiền sử dây rốn quấn cổ. Nhóm cân nặng khi sinh dưới 900g có tỉ lệ tái phát là 28,38%, tiếp theo là nhóm cân nặng khi sinh trung bình (12,20%) và nhóm cân nặng khi sinh trên 1200g (6,82%). Thời điểm tái phát ở ba nhóm lần lượt là 9,82 ± 5,76 tuần, 10,20 ± 3,27 tuần và 12,33 ± 9,24 tuần. Cân nặng khi sinh càng thấp thì tỉ lệ tái phát bệnh càng cao và càng sớm hơn.</em></p>Sidorenko Evgeny IvanovichSidorenko Evgeny EvgenievichObrubov Sergey AnatolievichLê Hoàng Thắng
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-29175210.52852/tcncyh.v175i2.21966. Đánh giá các yếu tố liên quan đến chất lượng cuộc sống của trẻ mắc bệnh lý ruột viêm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2210
<p class="p1"><em>Bệnh ruột viêm là tình trạng viêm mạn tính của đường tiêu hóa gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống (CLCS) của người bệnh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 39 trẻ từ 5 - 17 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 15/10/2022 đến 1/8/2023 với mục tiêu đánh giá các yếu tố liên quan đến CLCS của trẻ mắc bệnh ruột viêm. CLCS của bệnh nhân được lượng giá bằng bộ câu hỏi PedsQLTM 4.0 phiên bản Tiếng Việt, sau đó lần lượt phân tích mối liên quan giữa các yếu tố nhân khẩu - xã hội học, các yếu tố bệnh học và các yếu tố điều trị với CLCS bằng mô hình hồi quy tuyến tính đơn biến. Nghiên cứu ghi nhận các yếu tố liên quan đến sự giảm CLCS tổng quát của trẻ mắc bệnh ruột viêm bao gồm kinh tế gia đình nghèo/cận nghèo, mức độ hoạt động bệnh vừa - mạnh, thiếu máu, suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, phải sử dụng từ 3 loại thuốc trở lên và phải can thiệp phẫu thuật. Ngoài ra, những trẻ khởi phát bệnh rất sớm hoặc diễn biến bệnh kéo dài trên 5 năm có sự giảm CLCS lĩnh vực học tập và trẻ nữ có điểm CLCS lĩnh vực cảm xúc thấp hơn trẻ nam. Các bác sĩ lâm sàng và người chăm sóc trẻ cần chú ý và quan tâm hơn đến những trẻ có các yếu tố trên để kịp thời phát hiện và hỗ trợ giúp nâng cao CLCS của trẻ.</em></p>Nguyễn Thị Việt HàNguyễn Trọng Phước
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-291752455210.52852/tcncyh.v175i2.22107. Hội chứng dễ bị tổn thương theo thang điểm SEGA ở người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện 19-8
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2211
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm đánh giá hội chứng dễ bị tổn thương theo thang điểm đánh giá lão khoa cấp cứu rút gọn (Short Emergency Geriatric Assessment - SEGA) ở người cao tuổi mắc đái tháo đường typ 2 tại bệnh viện 19-8. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 512 người bệnh </em>≥<em> 60 tuổi được chẩn đoán ĐTĐ điều trị tại bệnh viện 19-8. Người bệnh được phỏng vấn theo bộ câu hỏi thống nhất đánh giá tình trạng hội chứng dễ bị tổn thương bằng thang điểm SEGA, các thông tin chung, các đặc điểm bệnh ĐTĐ, biến chứng của ĐTĐ và một số hội chứng lão khoa. Tỉ lệ người bệnh kiểm soát tốt HbA1c ≤ 7,5% chiếm 74,4%. Tỉ lệ người bệnh kiểm soát kém HbA1c > 8,5% chiếm 14,6%. Tỉ lệ hội chứng dễ bị tổn thương theo thang điểm SEGA là 27,5%, hội chứng dễ bị tổn thương nặng là 11,3%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tình trạng dinh dưỡng, chức năng hoạt động hàng ngày, chức năng hoạt động hàng ngày có dụng cụ, mức độ hoạt động thể lực, trạng thái tâm thần tối thiểu, trầm cảm, nguy cơ ngã, Sarcopenia, chức năng thể chất với HCDBTT (p < 0,01). Bệnh nhân đái tháo đường có hội chứng dễ bị tổn thương chiếm tỉ lệ không nhỏ khi được sàng lọc bằng thang điểm SEGA - bộ công cụ dễ sử dụng, khách quan, có tính ứng dụng cao trong thực hành lâm sàng có thể áp dụng thường quy để có thể phát hiện sớm hội chứng dễ bị tổn thương ở người bệnh ĐTĐ cao tuổi.</em></p>Trần Viết LựcVũ Thị DịuVũ Thu ThuỷNguyễn Xuân ThanhNguyễn Trung AnhVũ Thị Thanh Huyền
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-291752536410.52852/tcncyh.v175i2.22118. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân vô hạch toàn bộ đại tràng được phẫu thuật nội soi theo phương pháp Duhamel tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2013 - 2018
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2216
<p class="p1"><em>Bệnh vô hạch toàn bộ đại tràng là một thể bệnh nặng, ít gặp trong vô hạch thần kinh đường tiêu hóa. Việc đáng giá đầy đủ các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng giúp cho việc điều trị được thuận lợi. Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân vô hạch toàn bộ đại tràng được phẫu thuật nội soi theo phương pháp Duhamel tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2013 - 2018. Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả hồi cứu loạt ca bệnh với 33 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi hỗ trợ điều trị vô hạch toàn bộ đại tràng bằng kĩ thuật Duhamel. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nam/nữ là: 1,7/1. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định dựa vào kết quả sinh thiết không có hạch thần kinh ở đại tràng và hồi tràng được phẫu thuật làm dẫn lưu hồi tràng. Tắc ruột sơ sinh hoặc viêm phúc mạc sơ sinh (81,8%). Biến chứng hay gặp là viêm trợt da quanh dẫn lưu hồi tràng (30,3%), sa dẫn lưu hồi tràng (15,2%) và tỷ lệ bệnh nhân suy dinh dưỡng trước phẫu thuật cao (33,3%). Nghiên cứu cho thấy các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân vô hạch toàn bộ đại tràng, phục vụ cho quá trình điều trị và phẫu thuật trong tương lai.</em></p>Hoàng Hữu KiênTrần Văn TrungTrần HùngTrần Anh Quỳnh
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-291752657110.52852/tcncyh.v175i2.22169. Liên quan giữa nồng độ 25-Hydroxyvitamin D với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ mới chẩn đoán đái tháo đường týp 1 tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2218
<p class="p1"><em>Trẻ mới chẩn đoán đái tháo đường týp 1 có nguy cơ thiếu hụt vitamin D, đặc biệt là trẻ có biến chứng toan ceton. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 33 trẻ mới chẩn đoán đái tháo đường týp 1 tại Bệnh viện Nhi Trung ương khảo sát mối liên quan giữa nồng độ 25-hydroxyvitamin D và một số yếu tố. Tỷ lệ trẻ thiếu/không đủ vitamin D (25(OH)D ≤ 50 nmol/L) là 60,6%, đặc biệt trẻ có biến chứng toan ceton tại thời điểm chẩn đoán có nồng độ 25(OH)D thấp hơn so với nhóm không có toan ceton. Không nhận thấy mối liên quan giữa nồng độ 25(OH)D và HbA1c, glucose, C-peptide và số lượng tự kháng thể. Tình trạng thiếu/không đủ vitamin D thường gặp ở trẻ mới chẩn đoán đái tháo đường týp 1, đặc biệt là trẻ có biến chứng toan ceton.</em></p>Nguyễn Thị Thuý HồngChu Thị Phương MaiNguyễn Thị LinhPhạm Thu NgaVũ Chí DũngBùi Phương ThảoNguyễn Ngọc Khánh
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-291752717810.52852/tcncyh.v175i2.221810. Đánh giá mức độ biểu hiện miRNA-20a trên bệnh nhân u thần kinh đệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2220
<p class="p1"><em>U thần kinh đệm (UTKĐ) là khối u não nguyên phát hình thành do sự phát triển bất thường từ tế bào thần kinh đệm chưa biệt hóa hoặc biệt hóa thấp trong não. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự điều hòa tăng cường biểu hiện miR-20a có liên quan đến giai đoạn tiến triển bệnh, khả năng sống sót kém và tử vong cao của bệnh u thần kinh đệm. Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ biểu hiện miR-20a trong máu ngoại vi của bệnh nhân u thần kinh đệm sau phẫu thuật. Mức độ biểu hiện của miR-20a được xác định trên mẫu huyết tương của 62 bệnh nhân u thần kinh đệm sau phẫu thuật loại bỏ khối u và đối chứng bằng kỹ thuật RT-PCR. Kết quả cho thấy, mức độ biểu hiện miR-20a ở nhóm u thần kinh đệm (0,264 ± 0,342) thấp hơn có ý nghĩa thông kê so với nhóm chứng (0,659 ± 0,841), với p < 0,001. Điều này gợi ý mối liên quan giữa sự giảm mức độ biểu hiện miR-20a với bệnh u thần kinh đệm.</em></p> Hứa Thị Kim AnhNguyễn Thu ThúyTrần Vân KhánhNguyễn Đức LiênNguyễn Văn LinhLê Thị PhươngPhạm Lê Anh TuấnNguyễn Hoàng ViệtNguyễn Văn DuyKiều Đình Hùng
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-291752798410.52852/tcncyh.v175i2.222011. Giá trị cộng hưởng từ phổ và khuếch tán sức căng định lượng trong phân bậc u thần kinh đệm trên lều
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2236
<p class="p1"><em>Vai trò của cộng hưởng từ phổ và cộng hưởng từ khuếch tán sức căng trong dự đoán độ mô học của u thần kinh đệm (UTKĐ). Nghiên cứu tiến hành trên 60 bệnh nhân u thần kinh đệm trên lều được chụp cộng hưởng từ, phẫu thuật và có kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 6/2021 đến tháng 8/2023. Các giá trị của Cho/NAA, FA và MD của vùng u và vùng quanh u dự đoán phân bậc u thần kinh đệm trên cộng hưởng từ được mô tả, thống kê và đối chiếu với độ mô học trên hình ảnh giải phẫu bệnh. Tỷ lệ Cho/NAAp, MDp của nhóm u thần kinh đệm bậc thấp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm u thần kinh đệm bậc cao. Giá trị FAp của nhóm u thần kinh đệm bậc thấp cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm u thần kinh đệm bậc cao. Khi kết hợp giữa Cho/NAAp, FAp giúp chẩn đoán phân bậc u thần kinh đệm có độ nhạy 73,7% và độ đặc hiệu 95,5%. Các chỉ số Cho/NAA, FA và MD vùng quanh u giúp phân bậc u thần kinh đệm tốt hơn so với vùng u. </em></p>Nguyễn Đình HiếuNguyễn Ngọc AnhLê Thanh DũngNguyễn Duy Hùng
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-291752859510.52852/tcncyh.v175i2.223612. Nhồi máu thận có thể là biểu hiện đầu tiên của bệnh Lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2238
<p class="p1"><em>Mặc dù lupus ban đỏ hệ thống (SLE: systemic lupus erythematosus) có biểu hiện huyết khối động mạch và tĩnh mạch với tỉ lệ cao, đặc biệt là những bệnh nhân có kháng thể kháng phospholipid (antiphospholipid antibodies - aPL), tuy nhiên nhồi máu thận hiếm khi được báo cáo và thường bị chẩn đoán nhầm với các bệnh lý khác. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nam, 15 tuổi nhập viện với biểu hiện đau bụng, sốt và viêm khớp. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) ổ bụng có hình ảnh nhồi máu thận hai bên. Các xét nghiệm tìm nguyên nhân nhồi máu thận cho thấy trẻ đáp ứng tiêu chuẩn chẩn đoán SLE với kháng thể kháng phospholipid dương tính. Tình trạng bệnh cải thiện tốt với điều trị thuốc chống đông, corticosteroid kết hợp với hydroxychloroquine. Nhồi máu thận có thể là biểu hiện ban đầu của lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em, cần tiếp cận chẩn đoán toàn diện các nguyên nhân gây huyết khối thận để điều trị phù hợp.</em></p>Mai Thành CôngPhạm Thị Hồng KhánhHà Thị LiễuNguyễn Thị Thanh NhànTống Hải YếnNguyễn Thành Nam
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-2917529610110.52852/tcncyh.v175i2.223813. Thực trạng răng khôn hàm trên ở sinh viên năm 3 Trường Đại học Y dược - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2023
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2241
<p class="p1"><em>Răng khôn hàm trên (RKHT) là răng mọc trong cùng của cung hàm trên, thường gây ra nhiều biến chứng, việc phát hiện sớm các bất thường và đưa ra chỉ định can thiệp kịp thời là cần thiết để bảo vệ sức khỏe răng miệng cho bệnh nhân. 64 sinh viên năm 3 Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội. Kết quả: Tỷ lệ răng khôn hàm trên mọc lệch là 77%, lệch ngoài cao nhất với 37%, chân chụm chiếm 54%, răng có 2 chân chiếm 83%, tỷ lệ chồng bóng lên xoang hàm là 58%. Biến chứng sâu răng khôn chiếm 24%. Tỷ lệ có nhu cầu nhổ răng khôn hàm trên ở cả nam và nữ là 57,81%. Tỷ lệ răng khôn mọc lệch lạc là 77%, chiếm tỷ lệ cao và kèm theo nhiều triệu chứng và biến chứng tại chỗ hoặc các vùng xung quanh. Tỷ lệ nhu cầu điều trị nhổ răng khôn hàm trên ở cả 2 giới còn thấp, chỉ chiếm 57,81% với tỷ lệ răng khôn hàm trên không được chỉ định nhổ cao (41%).</em></p>Lưu Văn TườngHoàng Tùng KiênTạ Thị Thuý HằngĐinh Diệu Hồng
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-29175210210810.52852/tcncyh.v175i2.224114. Kết quả điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản bằng bài thuốc bán hạ tả tâm thang
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2248
<p class="p1"><em>Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá kết quả điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản bằng bài thuốc “Bán hạ tả tâm thang” và theo dõi tác dụng không mong muốn của bài thuốc trên lâm sàng và cận lâm sàng. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước sau điều trị và so sánh với nhóm chứng. 60 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh trào ngược dạ dày thực quản được chia thành hai nhóm đảm bảo tương đồng về tuổi, giới, mức độ trào ngược theo thang điểm GerdQ. Nhóm nghiên cứu được sử dụng bài thuốc "Bán hạ tả tâm thang", ngày 01 thang, nhóm đối chứng được sử dụng Omeprazol liều 40 mg/ngày, thời gian điều trị là 28 ngày. Kết quả cho thấy điểm trung bình các triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản và điểm trung bình GerdQ của hai nhóm đều giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p < 0,05) và nhóm nghiên cứu cải thiện tốt hơn nhóm chứng (p < 0,05). Chưa thấy tác dụng không mong muốn của bài thuốc trên lâm sàng và cận lâm sàng.</em></p>Đinh Thị ThuânTrần Quốc HùngTrần Thị Thu TrangNguyễn Thị Thanh Tú
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-04-152024-04-15175210.52852/tcncyh.v175i2.224815. Tình hình kháng kháng sinh của một số vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện E năm 2023
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2265
<p class="p1"><em>Nhiễm khuẩn huyết là một nhiễm trùng nặng, mỗi năm gây tử vong cho hàng triệu người trên thế giới. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm mục đích đánh giá tỷ lệ nhiễm và tính kháng kháng sinh của một số chủng vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện E năm 2023. Trong 2094 mẫu cấy máu, nghiên cứu đã phân lập được 275 chủng vi khuẩn, chiếm tỷ lệ 13,1%. Tác nhân gây bệnh hay gặp nhất là E. coli (29,1%), K. pneumoniae (18,5%) và S. aureus (13,5%). Tỷ lệ E. coli và K. pneumoniae sinh men beta-lactamase phổ rộng là 58,1% và 2,4%. E. coli nhạy cảm nhất với imipenem (100%), meropenem (100%) và ertapenem (96.8%). Trong khi đó, K. pneumoniae nhạy cảm cao nhất với amikacin (70,7%) và gentamycin (65,9%). Tỷ lệ S. aureus kháng methicillin là 61,8%, đề kháng cao nhất với benzylpenicillin (94,1%) và chưa phát hiện chủng đề kháng vancomycin. Nghiên cứu chỉ ra tầm quan trọng của việc kiểm soát nhiễm khuẩn và sử dụng kháng sinh hợp lý để giảm thiểu sự lây lan của các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh.</em></p>Phan Văn HậuLê Văn HưngVũ Huy LượngNguyễn Thị Hà VinhPhạm Quỳnh HoaLê Huyền MyNguyễn Văn AnLê Huy HoàngNguyễn Hoàng ViệtPhạm Thị VânTrương Thị Thu HiềnNguyễn Thanh BìnhLê Hạ Long Hải
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-29175211812810.52852/tcncyh.v175i2.226516. Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm các chủng Escherichia Coli và gen độc tố ở trẻ tiêu chảy cấp tại Cần Thơ bằng kỹ thuật real-time PCR
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2270
<p class="p1"><em>Escherichia coli là mầm bệnh quan trọng ở trẻ tiêu chảy cấp. Real-time PCR là kỹ thuật hiệu quả có thể xác định các chủng E. coli và gen độc tố. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 271 trẻ tiêu chảy cấp tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ 11/2022 đến 7/2023. Kết quả ghi nhận tỷ lệ nhiễm E. coli là 18,5%; chủng E. coli gây bệnh đường ruột (Enteropathogenic - EPEC) và E. coli sinh độc tố đường ruột (Enterotoxigenic - ETEC) là phổ biến nhất. Hiện tại, chưa ghi nhận sự khác biệt về mặt lâm sàng và cận lâm sàng giữa nhóm tiêu chảy cấp do EPEC và do chủng E. coli khác (p > 0,05). Tuy nhiên, trẻ tiêu chảy cấp do E. coli có tuổi nhỏ hơn (p = 0,039), tỷ lệ sốt nhiều hơn (p = 0,012) và ít có bạch cầu tăng hơn (p = 0,032) so với trẻ tiêu chảy do tác nhân khác. Do đó, cần chú ý các đặc điểm này để gợi ý tác nhân E. coli khi chưa có xét nghiệm vi sinh.</em></p>Trần Quang KhảiNguyễn Hoàng Tuấn HưngTrần Văn ViTrần Thị Huỳnh Như
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-29175212913610.52852/tcncyh.v175i2.227017. Độ sát khít của phục hình cố định trên bệnh nhân đến khám tại phòng khám răng hàm mặt, Bệnh viện Đa khoa Đống Đa năm 2023
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2271
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 59 phục hình của 22 người bệnh tại bệnh viện đa khoa Đống Đa năm 2023 nhằm đánh giá độ sát khít của phục hình cố định của đối tượng trên. Kết quả về độ sát khít của phục hình cố định và đường hoàn tất răng trụ cho thấy: Trên lâm sàng, có 62,7% phục hình đạt sự khít sát hoàn toàn giữa bờ viền phục hình với cùi răng, 37,3% phục hình không khít sát hoàn toàn. Kết quả về độ tiếp xúc của phục hình cố định và thân răng kế cận, khảo sát trên 110 bề mặt cho thấy có 45,5% bề mặt tiếp xúc tốt với răng kế cận, 30,9% bề mặt tiếp xúc hở, 25,5% bề mặt tiếp xúc chặt. Tỷ lệ phục hình tiếp xúc không tốt ở nhóm răng lắp phục hình < 12 tháng là 40%, từ 12 tháng đến 2 năm (30%), từ 2 đến 5 năm (69,5%), trên 5 năm (81,8%).</em></p>Lê HưngTrần Minh HiềnLê Linh ChiNguyễn Đình HưngNguyễn Thị Hạnh
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-29175213714310.52852/tcncyh.v175i2.227118. Độc tính cấp và bán trường diễn của viên nén Ích Niệu Khang trên thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2217
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm xác định độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nén Ích Niệu Khang trên thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp trên chuột nhắt chủng Swiss bằng phương pháp Litchfield - Wilcoxon. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng chủng Wistar theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới. Kết quả nghiên cứu cho thấy với liều cao nhất chuột có thể dung nạp được (liều 31,5 g/kg thể trọng chuột - gấp 41,66 lần liều dùng dự kiến trên người) chưa xác định được LD50 trên chuột nhắt trắng bằng đường uống. Viên nén Ích Niệu Khang không gây độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng với liều 0,378 g/kg/ngày thể trọng chuột/ngày (liều tương đương liều lâm sàng) và liều 1,134 g/kg/ngày (liều gấp 3 lần liều lâm sàng) trong 4 tuần liên tục uống thuốc. Tất cả các chỉ số theo dõi về tình trạng chung, cân nặng, chức năng tạo máu, chức năng gan, chức năng thận đều nằm trong giới hạn bình thường, mô bệnh học gan, thận không có sự khác biệt so với lô chứng.</em></p>Vũ Minh HoànNguyễn Thị Thanh Tú
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-29175214415310.52852/tcncyh.v175i2.221719. Độc tính cấp và bán trường diễn của viên nén Vương Đường Khang trên thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2225
<p class="p1"><em>Nghiên cứu nhằm xác định độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của viên nén Vương Đường Khang trên thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp trên chuột nhắt chủng Swiss bằng phương pháp Litchfield – Wilcoxon. Nghiên cứu độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng chủng Wistar theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới. Kết quả nghiên cứu cho thấy với liều cao nhất chuột có thể dung nạp được (liều<span class="Apple-converted-space"> </span>26,25 g/kg thể trọng chuột - gấp 36,45 lần liều dùng dự kiến trên người) chưa xác định được LD50 trên chuột nhắt trắng bằng đường uống. Viên nén Vương Đường Khang không gây độc tính bán trường diễn trên chuột cống trắng với liều<span class="Apple-converted-space"> </span>0,36 g/kg/ngày (liều tương đương liều lâm sàng) và liều 1,08 g/kg/ngày (liều gấp 3 lần liều lâm sàng) trong 90 ngày liên tục uống thuốc. Tất cả các chỉ số theo dõi về tình trạng chung, cân nặng, chức năng tạo máu, chức năng gan, chức năng thận đều nằm trong giới hạn bình thường, mô bệnh học gan, thận không có sự khác biệt so với lô chứng.</em></p>Vũ Minh HoànNguyễn Thị Thanh Tú
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-29175215416310.52852/tcncyh.v175i2.222520. Khảo sát nồng độ TNF-α và mối tương quan với các chỉ số bạch cầu trên chuột điều trị kết hợp ức chế PD-1 và tế bào CAR-T
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2232
<p class="p1"><em>Mục đích của nghiên cứu nhằm khảo sát mối tương quan giữa các chỉ số bạch cầu với nồng độ TNF-α của liệu pháp điều trị kết hợp kháng thể đơn dòng ức chế PD-1 với tế bào CAR-T trên thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, tiến cứu, can thiệp có so sánh nhóm chứng. 60 chuột nhắt trắng chia 4 nhóm, mỗi nhóm 15 con gồm: nhóm chứng, nhóm điều trị tế bào CAR-T, nhóm điều trị kháng thể đơn dòng ức chế PD-1, nhóm điều trị kết hợp kháng thể đơn dòng ức chế PD-1 với tế bào CAR-T. Sau điều trị, theo dõi tình trạng toàn thân, xét nghiệm các chỉ số bạch cầu và nồng độ TNF-α. Kết quả cho thấy ồng độ TNF-α ở nhóm CAR-T không khác biệt so với nhóm cnhứng. Nồng độ TNF-α ở nhóm kháng thể đơn dòng ức chế PD-1 kết hợp với tế bào CAR-T tăng có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng (p < 0,001). Có mối tương quan thuận giữa nồng độ TNF-α và số lượng tuyệt đối bạch cầu mono ở nhóm điều trị kháng thể đơn dòng ức chế PD-1 kết hợp với tế bào CAR-T (r = 0,578 ; p < 0,05). Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy kết hợp điều trị ức chế PD-1 với tế bào CAR-T làm tăng nồng độ TNF-α trên chuột và có mối tương quan thuận giữa nồng độ TNF-α và số lượng bạch cầu mono.</em></p>Nguyễn Thị Hiền HạnhCấn Văn MãoBùi Khắc Cường
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-29175216417110.52852/tcncyh.v175i2.223221. Tác dụng của viên khôi tím Bavieco trên động vật thực nghiệm gây loét tá tràng bằng Cysteamin
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2244
<p class="p1"><em>Loét tá tràng là bệnh lý thường gặp của đường tiêu hóa. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng của viên Khôi tím Bavieco trên mô hình gây loét tá tràng ở chuột cống trắng chủng Wistar. Chuột được chia thành 5 lô: lô chứng và lô mô hình uống nước cất, các lô còn lại uống famotidin 50 mg/kg; viên Khôi tím Bavieco 0,48 viên/kg và 1,44 viên/kg trong 10 ngày liên tục. Sau đó, chuột lô 2 đến 5 được gây loét tá tràng bằng cysteamin 400 mg/kg uống 2 lần. Các chỉ số đánh giá bao gồm chỉ số loét, % ức chế loét, hình ảnh đại thể, vi thể tá tràng. Kết quả nghiên cứu cho thấy viên Khôi tím Bavieco giảm chỉ số loét, có tác dụng ức chế loét và cải thiện tổn thương trên giải phẫu bệnh so với lô mô hình. Như vậy, viên Khôi tím Bavieco có tác dụng chống loét trên chuột cống trắng gây loét tá tràng bằng cysteamin.</em></p>Phạm Quốc SựTô Lê HồngPhạm Thị Vân AnhNguyễn Thị ThuýĐậu Thuỳ Dương
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-29175217218110.52852/tcncyh.v175i2.224422. Trải nghiệm phòng chống dịch của sinh viên điều dưỡng: Tiếp cận định tính và định lượng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2208
<p class="p1"><em>Trải nghiệm thực tế giúp sinh viên có cơ hội học hỏi, có cái nhìn thực tế, đa chiều và tích lũy được nhiều kinh nghiệm sống và kinh nghiệm chuyên môn. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, định lượng kết hợp định tính trên 132 sinh viên cử nhân Điều dưỡng Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch tham gia hoạt động phòng chống dịch năm 2021 tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm tìm hiểu bài học sinh viên học được từ trải nghiệm phòng chống dịch. Kết quả nữ chiếm đa số với 76,5%, thời gian tham gia phòng chống dịch trung bình là 10,08 (</em>±<em> 7,79) tuần. Sinh viên nhận thức tích cực về bài học từ trải nghiệm phòng chống dịch với điểm trung bình chung 4,09/5 (</em>±<em> 0,7). Bên cạnh kiến thức và kỹ năng chuyên môn, sinh viên có nhiều cơ hội học tập, trải nghiệm thực tế, hình thành thái độ tích cực, lòng trắc ẩn, giá trị nghề nghiệp, phát triển kỹ năng làm việc nhóm và kỹ năng mềm. Chương trình đào tạo điều dưỡng cần tăng cường cho sinh viên tham gia các hoạt động trải nghiệm thực tế.</em></p>Đỗ Thị HàPhan Thị Mỹ Trinh
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-29175218219310.52852/tcncyh.v175i2.220823. Thực trạng tiêm vắc xin phòng COVID-19 và một số yếu tố liên quan của người bệnh nhiễm SARS-COV-2 nhập viện tại Bắc Ninh và Nghệ An năm 2022
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2227
<p class="p1"><em>Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả thực trạng tiêm phòng COVID-19 và một số yếu tố liên quan với tình trạng không tiêm phòng của người bệnh nhập viện do nhiễm SARS-CoV-2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh và Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa tỉnh Nghệ An trong sáu tháng đầu năm 2022. Trong 3.242 người bệnh nhập viện, tỷ lệ đã tiêm từ hai mũi vắc xin phòng COVID-19 trở lên chiếm 60,6% và có 30,1% người bệnh chưa tiêm phòng. AstraZeneca, Pfizer là vắc xin được tiêm phổ biến nhất sớm nhất và có 25,1% người tiêm hai mũi trở lên được tiêm phối hợp các loại vắc xin. Nữ giới, người từ 60 tuổi trở lên, nghề nghiệp nghỉ hưu hoặc là học sinh/sinh viên, người có bệnh nền tim mạch mạn tính hoặc phổi mạn tính có khả năng không tiêm phòng COVID-19 cao. Vì vậy, cần tiến hành những biện pháp can thiệp toàn diện nhằm giải quyết vấn đề tỷ lệ bao phủ vắc xin chưa đạt yêu cầu để có miễn dịch cộng đồng và hạn chế hậu quả lâm sàng nặng ở người bệnh.</em></p>Hoàng Thị Hải VânNguyễn Ngọc HiếuĐặng Thị HươngĐỗ Nam KhánhLê Minh Giang
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-29175219420410.52852/tcncyh.v175i2.222724. Tác động của COVID-19 đến sức khỏe thể chất và tinh thần của nhân viên y tế tuyến tỉnh tham gia phòng chống COVID-19
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2239
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 334 nhân viên y tế tuyến tỉnh nhằm mô tả một số tác động của COVID-19 đến nhân viên y tế tuyến tỉnh tham gia phòng chống COVID-19 tại 7 tỉnh thành trọng điểm năm 2021 - 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Trong tổng số 334 nhân viên y tế tham gia nghiên cứu ở tuyến tỉnh có trình độ Đại học chiếm tỷ lệ cao nhất (46,1%), tiếp đến là trình độ Cao đẳng với 34,1%. Chỉ có 16,5% nhân viên y tế có trình độ sau đại học. Thời gian tiếp xúc của nhân viên y tế tuyến tỉnh với bệnh nhân COVID-19 hoặc người nghi nhiễm năm 2021 trung bình từ 8 đến 12 giờ/ngày chiếm tỷ lệ cao nhất (42,7%); đến năm 2022, tỷ lệ cao nhất lại thuộc về nhóm ≥ 12 giờ/ngày (41,7%). Tỷ lệ nhân viên y tế tuyến tỉnh tham gia nghiên cứu bị mắc COVID-19 ít nhất 1 lần trong năm 2021 - 2022 là 79%. Trong năm 2021, tỷ lệ nhân viên y tế tuyến tỉnh lo lắng dịch bệnh COVID 19 không được kiểm soát, lo lắng có thể bị nhiễm COVID 19 hoặc phơi nhiễm với các trường hợp bị COVID-19 mà không biết đều ở mức cao (60 - >80%). Sự lo lắng thiếu đồ phòng hộ cá nhân gặp với tỷ lệ thấp nhất - 49,5%. Sang năm 2022, tỷ lệ nhân viên y tế tuyến tỉnh gặp các vấn đề lo lắng giảm đi rõ rệt. Sau đại dịch, phần lớn nhân viên y tế tuyến tỉnh không gặp vấn đề stress sau sang chấn với 84,1%.</em></p>Đỗ Nam KhánhTrần Thị HảoLê Minh Giang
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-29175220521210.52852/tcncyh.v175i2.223925. Nghiên cứu tình trạng thừa cân, béo phì trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ năm 2023
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2240
<p class="p1"><em>Đái tháo đường là một trong những bệnh không lây nhiễm phổ biến trên toàn cầu. Dự đoán vào năm 2045, con số này sẽ tăng tới khoảng 700 triệu người. Tác động của đái tháo đường týp 2 làm gia tăng tỷ lệ tử vong, giảm chất lượng cuộc sống và là gánh nặng kinh tế cho bản thân, gia đình, xã hội. Tỷ lệ đái tháo đường gia tăng liên quan đến tần suất thừa cân, béo phì tăng trong cộng đồng. Kiểm soát thừa cân béo phì trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 sẽ giảm thiểu nguy cơ tiến triển và biến chứng bệnh. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường týp 2 đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền Cần Thơ năm 2023. Kết quả cho thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân thừa cân, béo phì chiếm 75,5%. Đối tượng thuộc độ tuổi 60 - 70 tuổi chiếm 71,2%. Tỷ lệ nam chiếm 52,3% cao hơn nữ 47,7%. Đối tượng tập thể dục không đạt theo khuyến nghị nguy cơ thừa cân, béo phì cao gấp 0,376 so với nhóm tập thể dục đạt. Đối tượng có tốc độ ăn chậm có nguy cơ thừa cân béo phì gấp 0,604 lần so với nhóm đối tượng nghiên cứu ăn nhanh (p < 0,05).</em></p>Lê Minh HoàngChâu Thị Kim TươiNguyễn Thị Bích Tiên
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-29175221322310.52852/tcncyh.v175i2.224026. Khảo sát một số vấn đề hành vi và cảm xúc bằng bảng kiểm hành vi trẻ em (CBCL) của học sinh trung học phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn năm 2023
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2261
<p class="p1"><em>Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm khảo sát một số vấn đề hành vi - cảm xúc và xác định một số yếu tố liên quan ở học sinh trung học phổ thông dân tộc nội trú ở tỉnh Lạng Sơn năm 2023. Có 846 học sinh lớp 6 đến lớp 12 ở 4 trường trung học phổ thông dân tộc nội trú tham gia nghiên cứu. Sử dụng bảng kiểm hành vi trẻ em để đánh giá các vấn đề về hành vi và cảm xúc của trẻ (Child behavior checklist - CBCL). Kết quả cho thấy, vấn đề xã hội và vấn đề nhận thức có tỷ lệ mắc cao nhất chiếm 10,3% và 10,1%. Tỷ lệ học sinh có triệu chứng hướng nội, hướng ngoại và chung lần lượt là 17,6%; 18,1% và 17,6%. Sống chung với ≥ 10 người bạn, chất lượng tình bạn thấp và gặp các biến cố bất lợi thời thơ ấu làm tăng khả năng mắc triệu chứng rối loạn hành vi - cảm xúc. Can thiệp cải thiện sức khỏe tâm thần của học sinh ở các trường này là cần thiết, trong đó cân nhắc đến các yếu tố liên quan đến tình bạn và trải nghiệm biến cố bất lợi thời thơ ấu.</em></p>Ngô Anh VinhĐoàn Thị Mai Thanh
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-29175222423410.52852/tcncyh.v175i2.226127. Hội chứng Peutz - Jegher - Nguyên nhân hiếm gặp gây lồng ruột tái diễn ở trẻ lớn: Báo cáo ca bệnh
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2209
<p class="p1"><em>Peuzt Jegher (PJS) là một hội chứng di truyền hiếm gặp do đột biến gen trội nằm trên nhiễm sắc thể thường với biểu hiện đặc trưng bởi đa polyp đường tiêu hóa có tính chất gia đình và ban sắc tố trên da, niêm mạc. Tỷ lệ mắc của PJS dao động từ 1/50 000 đến 1/200 000 trẻ sinh sống.1 Bệnh là một trong những nguyên nhân gây lồng ruột tái diễn ở trẻ lớn, và là yếu tố nguy cơ gây ung thư đường tiêu hóa. Cho đến nay, bệnh vẫn chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu, chủ yếu là kiểm soát biến chứng, tầm soát nguy cơ ung thư và tư vấn di truyền.4 Chúng tôi báo cáo một trẻ nữ 13 tuổi lồng ruột tái diễn và các ban sắc số màu nâu đen tập trung chủ yếu ở mặt, rải rác ở ngón tay, ngón chân và tiền sử gia đình khỏe mạnh. Chẩn đoán hình ảnh cho thấy đa polyp ở dạ dày - ruột non - đại trực tràng, đặc biệt là polyp lớn ở hang vị chui qua môn vị gây hẹp môn vị, polyp kích thước > 5cm ở ruột non gây lồng ruột trên một đoạn dài không thể tự tháo lồng. Kết quả giải phẫu bệnh của tất cả các polyp được loại bỏ được xác định là polyp harmatoma. Bệnh nhân được cắt bỏ các polyp kích thước > 1cm qua nội soi dạ dày thực quản và nội soi đại trực tràng, phẫu thuật cắt bỏ các polyp ở ruột non, những polyp không tiếp cận được bằng nội soi thông thường. </em></p>Hoàng Thị Minh HiềnNguyễn Thị Diệu ThuýLương Thị LiênNguyễn Thị DungNguyễn Thị Hà
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-29175223524210.52852/tcncyh.v175i2.220928. Xoắn đại tràng sigma ở trẻ em: Nhân một trường hợp và điểm qua y văn thế giới
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2230
<p class="p1"><em>Xoắn đại tràng sigma là một bệnh lý hiếm gặp do đó việc chẩn đoán và điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Chúng tôi báo cáo một trường hợp xoắn đại tràng sigma và điểm qua y văn thế giới. Bệnh nhân nam 15 tuổi, tiền sử táo bón 1 đợt 3 tháng cách đây 3 năm đã điều trị ổn định, đợt này vào viện trong bệnh cảnh tắc ruột cấp tính, được chẩn đoán tắc ruột nghi do bã thức ăn và được phẫu thuật cấp cứu. Trong mổ, thấy nguyên nhân tắc ruột là xoắn đại tràng sigma chưa hoại tử. Chúng tôi tiến hành cắt đại tràng sigma nối ngay. Bệnh nhân được cho ăn sau 6 ngày và ra viện sau 8 ngày điều trị. Theo dõi sau mổ 1 tháng, thấy bệnh nhân có sức khỏe tốt, đại tiện bình thường. Cần nghĩ đến xoắn đại tràng sigma trong những trường hợp tắc ruột cấp tính hoặc tái phát. Phẫu thuật cắt đại tràng sigma là phương pháp điều trị triệt để.</em></p>Nguyễn Văn LinhBùi Văn Lâm
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-29175224324710.52852/tcncyh.v175i2.223029. Tắc tá tràng do hội chứng động mạch mạc treo tràng trên: Ca lâm sàng và điểm lại y văn
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2233
<p class="p1"><em>Hội chứng động mạch mạc treo tràng trên là một bệnh lý hiếm gặp do đoạn D3 của tá tràng bị tắc do kẹp giữa động mạch mạc treo tràng trên và động mạch chủ bụng. Chúng tôi báo cáo ca lâm sàng là bệnh nhân nam 44 tuổi, vào viện với triệu chứng nôn dịch nâu đen, đau bụng. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ổ bụng cho thấy dạ dày, đoạn D2, D3 giãn lớn, điểm chuyển tiếp nằm cạnh động mạch mạc treo tràng trên. Góc tạo bởi động mạch mạc treo tràng trên và động mạch chủ qua hai lần chụp lần lượt là 16<sup>0</sup> và 20<sup>0</sup>. Do thất bại điều trị bảo tồn, bệnh nhân đã được phẫu thuật với đường mở bụng dài 15cm và nối tá tràng hỗng tràng. Người bệnh lưu thông ruột, ăn đường miệng và ra viện ở ngày thứ hai, ngày thứ tư, và ngày thứ 8 sau mổ không biến chứng. Hội chứng động mạch mạc treo tràng trên là một bệnh lý hiếm gặp nhưng nguy hiểm ở những bệnh nhân có biểu hiện tắc nghẽn đường ra tá tràng. Chụp cắt lớp vi tính đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán bệnh lý này.</em></p>Trần Quế SơnTrần Hiếu HọcĐỗ Trung Kiên
Copyright (c) 2024 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2024-03-292024-03-29175224825410.52852/tcncyh.v175i2.2233