Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh Trường Đại Học Y Hà Nội vi-VN Tạp chí Nghiên cứu Y học 2354-080X 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mối liên quan với nồng độ CEA, CYFRA 21-1, SCC huyết tương ở người bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3949 <p class="p1"><em>Đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; mối li&ecirc;n quan với nồng độ CEA, CYFRA 21-1, SCC huyết tương ở 250 người bệnh ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ được được chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị nội tr&uacute; tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ th&aacute;ng 5/2024 đến th&aacute;ng 5/2025. Kết quả: Trung vị nồng độ CEA, CYFRA 21-1, SCC huyết tương ở người bệnh ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ cao nhất ở giai đoạn IV lần lượt l&agrave; 20,25; 4,5; 5,15 ng/ml. Sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &lt; 0,05. Trung vị nồng độ CEA cao nhất ở typ UTBMT l&agrave; 12,5 ng/ml với p &lt; 0,05. Trung vị nồng độ CYFRA 21-1 cao nhất ở typ UTBMV l&agrave; 5,76 ng/ml với p &gt; 0,05; Trung vị nồng độ SCC cao nhất ở typ UTBMV l&agrave; 5,25 ng/ml với p &lt; 0,05. TBNĐ của CEA, CYFRA 21-1, SCC cao nhất ở người bệnh NSCLC bị di căn lần lượt l&agrave; 141,55 &plusmn; 342,92; 19,22 &plusmn; 47,28; 21,54 &plusmn; 3,11ng/ml. Sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &lt; 0,05.</em></p> Đinh Văn Lượng Lại Thị Tố Uyên Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 1 11 10.52852/tcncyh.v194i9.3949 2. Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm trên phim chụp nhũ ảnh và ung thư vú típ Her2 dương tính https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3718 <p class="p1"><em>Mục ti&ecirc;u l&agrave; x&aacute;c định mối li&ecirc;n quan giữa đặc điểm h&igrave;nh ảnh X-quang tuyến v&uacute; v&agrave; ung thư tuyến v&uacute; t&iacute;p HER2 dương t&iacute;nh. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 553 bệnh nh&acirc;n ung thư biểu m&ocirc; tuyến v&uacute; x&acirc;m nhập được chụp X-quang tuyến v&uacute; số h&oacute;a tại Bệnh viện K từ th&aacute;ng 3/2022 đến th&aacute;ng 10/2023. Đặc điểm h&igrave;nh ảnh ung thư v&uacute; tr&ecirc;n X-quang tuyến v&uacute; được ph&acirc;n t&iacute;ch, đối chiếu với t&iacute;p ph&acirc;n tử tr&ecirc;n mẫu bệnh phẩm phẫu thuật ung thư v&uacute;, theo ti&ecirc;u chuẩn tại Đồng thuận Gallen 2015. Kết quả cho thấy tỷ lệ ung thư v&uacute; HER2 dương t&iacute;nh l&agrave; 29.1%. Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy logistics đơn biến v&agrave; đa biến cho thấy dấu hiệu v&ocirc;i h&oacute;a, bất đối xứng đậm độ v&agrave; co k&eacute;o n&uacute;m v&uacute; l&agrave;m tăng khả năng HER2 dương t&iacute;nh với odds ratio (OR) lần lượt 13,492, 14,859 v&agrave; 1,632 (p &lt; 0,05). Ngược lại, tổn thương dạng khối c&oacute; bờ tua gai l&agrave;m giảm khả năng HER2 dương t&iacute;nh với OR = 0,483 (p &lt; 0,05).</em></p> Nguyễn Văn Thi Dương Đức Hữu Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 12 21 10.52852/tcncyh.v194i9.3718 3. Đặc điểm siêu âm của thai thoát vị rốn và kết quả phân tích di truyền https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3777 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả được thực hiện tr&ecirc;n 121 thai phụ c&oacute; thai được chẩn đo&aacute;n tho&aacute;t vị rốn bằng si&ecirc;u &acirc;m tại Trung t&acirc;m Chẩn đo&aacute;n trước sinh - Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong giai đoạn từ th&aacute;ng 01 năm 2020 đến th&aacute;ng 5 năm 2023. Kết quả cho thấy, tuổi trung b&igrave;nh của thai phụ l&agrave; 30,23 &plusmn; 6,25 tuổi. Tuổi thai trung b&igrave;nh khi chẩn đo&aacute;n l&agrave; 16,76 &plusmn; 4,76 tuần. K&iacute;ch thước trung b&igrave;nh của khối tho&aacute;t vị l&agrave; 22,99 &plusmn; 18,60mm. Tỷ lệ tho&aacute;t vị rốn đơn độc chiếm 60,33%, trong khi 39,67% c&oacute; phối hợp bất thường h&igrave;nh th&aacute;i k&egrave;m theo, chủ yếu l&agrave; dị tật tim bẩm sinh. C&oacute; 52,07% c&aacute;c thai phụ được thực hiện chọc ối l&agrave;m x&eacute;t nghiệm di truyền, trong đ&oacute; ph&aacute;t hiện 26,98% bất thường di truyền, phổ biến nhất l&agrave; trisomy 18, tiếp theo l&agrave; trisomy 13 v&agrave; trisomy 21.</em></p> Lê Thiệu Quyết Trần Danh Cường Trần Minh Hiếu Nguyễn Thị Bích Vân Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 22 29 10.52852/tcncyh.v194i9.3777 4. Độ tương đồng estradiol huyết thanh giữa hai hệ thống xét nghiệm tự động: Cobas pro và atellica solution https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3825 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu đ&aacute;nh gi&aacute; độ tương đồng kết quả định lượng estradiol huyết thanh giữa hai hệ thống x&eacute;t nghiệm tự động Cobas Pro v&agrave; Atellica Solution tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Mẫu nghi&ecirc;n cứu gồm 186 mẫu huyết thanh trẻ em v&agrave; 125 mẫu huyết thanh phụ nữ c&oacute; nồng độ estradiol bao phủ khoảng đo của nh&agrave; sản xuất. Ph&acirc;n t&iacute;ch được thực hiện theo hướng dẫn CLSI EP09-A3, sử dụng c&aacute;c phương ph&aacute;p thống k&ecirc; như tương quan Spearman, hồi quy Passing-Bablok v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch Bland-Altman. Kết quả cho thấy hai hệ thống c&oacute; mối tương quan mạnh (r = 0,899 ở trẻ em v&agrave; r = 0,968 ở phụ nữ; p &lt; 0,0001). Tuy nhi&ecirc;n, Atellica Solution cho gi&aacute; trị estradiol cao hơn Cobas Pro, với ch&ecirc;nh lệch trung b&igrave;nh lần lượt l&agrave; 24,65 pmol/L ở trẻ em v&agrave; 142,18 pmol/L ở phụ nữ. Do đ&oacute;, mặc d&ugrave; tương quan cao, hai hệ thống kh&ocirc;ng thể thay thế trực tiếp cho nhau nếu kh&ocirc;ng c&oacute; điều chỉnh ph&ugrave; hợp. Nghi&ecirc;n cứu đề xuất cần thiết lập khoảng tham chiếu ri&ecirc;ng hoặc &aacute;p dụng hệ số chuyển đổi để đảm bảo độ ch&iacute;nh x&aacute;c trong diễn giải l&acirc;m s&agrave;ng.</em></p> Nguyễn Thị Hiền Trần Thị Ngọc Anh Trịnh Thị Phương Dung Cao Việt Tùng Nguyễn Thị Băng Sương Trần Ngọc Thắng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 30 36 10.52852/tcncyh.v194i9.3825 5. Sự thay đổi sức căng dọc thất trái theo từng nhánh động mạch vành tái thông ở bệnh nhân đau thắt ngực ổn định can thiệp động mạch vành qua da https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3913 <p class="p1"><em>Sự thay đổi chỉ số sức căng dọc thất tr&aacute;i tr&ecirc;n si&ecirc;u &acirc;m đ&aacute;nh dấu m&ocirc; cơ tim sau can thiệp mạch v&agrave;nh c&oacute; thể kh&aacute;c nhau t&ugrave;y theo nh&aacute;nh động mạch v&agrave;nh được t&aacute;i th&ocirc;ng, cần được khảo s&aacute;t để tối ưu h&oacute;a chiến lược điều trị. Nghi&ecirc;n cứu khảo s&aacute;t sự thay đổi chỉ số sức căng thất tr&aacute;i bằng si&ecirc;u &acirc;m đ&aacute;nh dấu m&ocirc; cơ tim tr&ecirc;n 63 bệnh nh&acirc;n đau thắt ngực ổn định được can thiệp động mạch v&agrave;nh. Kết quả cho thấy sau can thiệp, chỉ số sức căng dọc to&agrave;n bộ thất tr&aacute;i (GLS) cải thiện c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; ở nh&oacute;m can thiệp LAD, RCA đơn thuần v&agrave; c&aacute;c nh&oacute;m can thiệp phối hợp LAD&ndash;RCA, LAD&ndash;LCx (p &lt; 0,001), trong khi nh&oacute;m can thiệp LCx đơn thuần kh&ocirc;ng c&oacute; sự thay đổi r&otilde; rệt. Sức căng cơ tim theo từng v&ugrave;ng ph&acirc;n bố động mạch v&agrave;nh (LAD, LCx, RCA) cũng cải thiện r&otilde; sau can thiệp (p &lt; 0,001). Si&ecirc;u &acirc;m đ&aacute;nh dấu m&ocirc; cơ tim l&agrave; c&ocirc;ng cụ hiệu quả trong theo d&otilde;i thay đổi chức năng thất tr&aacute;i sau t&aacute;i th&ocirc;ng mạch v&agrave;nh.</em></p> Nguyễn Quan Minh Đức Danh Phước Quý Trương Vũ Hùng Trần Kim Sơn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 37 46 10.52852/tcncyh.v194i9.3913 6. Khảo sát các phản ứng có hại liên quan đến chất cản quang chứa IOD tại Bệnh viện E năm 2025 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3918 <p class="p1"><em>Chất cản quang chứa iod (ICM) đ&oacute;ng vai tr&ograve; thiết yếu trong c&aacute;c kỹ thuật chẩn đo&aacute;n h&igrave;nh ảnh. Tuy nhi&ecirc;n, việc tăng sử dụng c&aacute;c sản phẩm ICM cũng l&agrave;m tăng nguy cơ c&aacute;c phản ứng c&oacute; hại do thuốc (ADR). Hiện tại chưa c&oacute; nghi&ecirc;n cứu n&agrave;o tại Việt Nam v&agrave; Bệnh viện E thống k&ecirc; tỷ lệ v&agrave; biểu hiện của c&aacute;c ADR li&ecirc;n quan đến ICM. Ch&uacute;ng t&ocirc;i thực hiện nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 2426 người bệnh c&oacute; sử dụng ICM trong thời gian từ 2/2025 đến 4/2025. Phản ứng ADR được theo d&otilde;i trong v&agrave; 24 giờ sau khi sử dụng ICM. Tỉ lệ ADR chung do ICM l&agrave; 12,2%. ADR do Omnipaque l&agrave; 19,8% cao hơn so với 11% của Iopamiro. C&aacute;c ADR ghi nhận đa dạng từ buồn n&ocirc;n, sốt, t&ecirc; tay ch&acirc;n đến phản vệ độ I v&agrave; II v&agrave; c&oacute; li&ecirc;n quan đến số lần sử dụng. Trong hai loại ICM sử dụng, Iopamiro c&oacute; vẻ an to&agrave;n hơn so với Omnipaque. Tuy nhi&ecirc;n cần c&oacute; c&aacute;c khảo s&aacute;t trong tương lai với cỡ mẫu lớn hơn để khẳng định dữ liệu an to&agrave;n của hai thuốc n&agrave;y.</em></p> Đàm Thu Hiền Nguyễn Lê Hà Nguyễn Thị Thu Lan Võ Như Quỳnh Đỗ Ngọc Quý Dương Đinh Thị Thu Lan Nguyễn Minh Châu Nguyễn Hoàng Phương Lê Đình Tùng Bùi Văn Dân Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 47 55 10.52852/tcncyh.v194i9.3918 7. Tỷ lệ mang gen và phổ biến thể gen ATP7B gây bệnh Wilson ở thai phụ Việt Nam: Nghiên cứu trên 8464 trường hợp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3879 <p class="p1"><em>Bệnh Wilson l&agrave; một rối loạn di truyền lặn tr&ecirc;n nhiễm sắc thể thường, c&oacute; nguy&ecirc;n nh&acirc;n do đột biến tại gen ATP7B. Nghi&ecirc;n cứu nhằm x&aacute;c định tỷ lệ người mang gen v&agrave; phổ biến thể của gen ATP7B tr&ecirc;n quần thể thai phụ Việt Nam tự nguyện tham gia chương tr&igrave;nh s&agrave;ng lọc trong giai đoạn từ th&aacute;ng 11/2023 đến th&aacute;ng 1/2025. Phương ph&aacute;p giải tr&igrave;nh tự gen thế hệ mới (NGS) được sử dụng để ph&aacute;t hiện c&aacute;c biến thể. Kết quả cho thấy c&oacute; 215 trường hợp mang &iacute;t nhất một alen đột biến, chiếm tỷ lệ 2,54% (tương đương 1/40). Tổng cộng 217 alen đột biến được ghi nhận, bao gồm 40 biến thể kh&aacute;c nhau ph&acirc;n bố tr&ecirc;n 13 exon v&agrave; 4 intron của gen ATP7B. Trong đ&oacute;, c&aacute;c đột biến sai nghĩa chiếm ưu thế (78,8%) v&agrave; tập trung chủ yếu tại c&aacute;c exon 10, 12, 2 v&agrave; 8. Tỷ lệ mang gen tương đối cao v&agrave; phổ biến thể đa dạng cho thấy sự cần thiết của việc tăng cường truyền th&ocirc;ng gi&aacute;o dục y học cộng đồng, đồng thời củng cố vai tr&ograve; của c&aacute;c chương tr&igrave;nh s&agrave;ng lọc v&agrave; tư vấn di truyền trong chiến lược dự ph&ograve;ng bệnh Wilson.</em></p> Nguyễn Đoan Trang Lê Hoàng Đan Phạm Quang Anh Nguyễn Ngọc Thơ Trần Hiểu Phong Nguyễn Tiến Lộc Phạm Phương Linh Nguyễn Thị Trang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 56 64 10.52852/tcncyh.v194i9.3879 8. Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến tử vong khi tiến hành thông khí nhân tạo xâm nhập cho các bệnh nhân hồi sức tích cực https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3637 <p class="p1"><em>Th&ocirc;ng kh&iacute; nh&acirc;n tạo x&acirc;m nhập l&agrave; biện ph&aacute;p can thiệp phổ biến nhất cho c&aacute;c bệnh nh&acirc;n suy h&ocirc; hấp, tuy nhi&ecirc;n th&ocirc;ng kh&iacute; nh&acirc;n tạo cũng g&acirc;y c&aacute;c biến chứng v&agrave; tỷ lệ tử vong nhất định. Để hạn chế tử vong ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu với mục ti&ecirc;u m&ocirc; tả đặc điểm của bệnh nh&acirc;n được th&ocirc;ng kh&iacute; nh&acirc;n tạo x&acirc;m nhập v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, tiến cứu, đa trung t&acirc;m từ 01/11/2022 đến 30/11/2022 tr&ecirc;n 182 bệnh nh&acirc;n th&ocirc;ng kh&iacute; nh&acirc;n tạo x&acirc;m nhập &gt; 12h tại 5 đơn vị hồi sức t&iacute;ch cực của 5 bệnh viện. Kết quả cho thấy đa số bệnh nh&acirc;n tuổi cao, SAPS3 l&agrave; 55 (48; 65) SOFA 6 (4;9), 77,5% th&ocirc;ng kh&iacute; nh&acirc;n tạo do bệnh l&yacute; h&ocirc; hấp, 55,6% giảm oxy m&aacute;u, 71,4% th&ocirc;ng kh&iacute; nh&acirc;n tạo chế độ thể t&iacute;ch, 67% thực hiện cai thở m&aacute;y, tỷ lệ tử vong trong HSTC l&agrave; 34,1%. C&aacute;c yếu tố c&oacute; li&ecirc;n quan đến tử vong gồm SAPS3 (OR = 1,03; 95%CI: 1,01 - 1,06; p &lt; 0,01), thời gian từ khi nhập viện đến khi v&agrave;o HSTC &gt; 24h (OR = 2,08; 95%CI: 1,07 - 4,03; p = 0,03), thiếu m&aacute;u (OR = 2,7; 95%CI: 1,24 - 5,86; p = 0,012), giảm oxy m&aacute;u (OR = 2,17; 95%CI: 1,14 - 4,13; p = 0,018) khi bắt đầu th&ocirc;ng kh&iacute; nh&acirc;n tạo, d&ugrave;ng thuốc gi&atilde;n cơ (OR = 3,27; 95%CI: 1,31 - 8,16; p = 0,01), nhiễm khuẩn huyết (OR = 2,66; 95%CI: 1,04 - 6,82; p = 0,042), d&ugrave;ng vận mạch (OR = 3,5; 95%CI: 1,83 - 6,69; p &lt; 0,01) trong ph&acirc;n t&iacute;ch đơn biến. Trong ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy logistic đa biến th&igrave; thời gian từ khi nhập viện đến khi v&agrave;o HSTC &gt; 24h (OR = 2,13; 95%CI: 1,01 - 4,49; p = 0,048), d&ugrave;ng vận mạch (OR = 2,59; 95%CI: 1,23 - 5,49; p = 0,013) l&agrave; yếu tố c&oacute; li&ecirc;n quan độc lập với tử vong. Kết luận đa số bệnh nh&acirc;n bắt đầu th&ocirc;ng kh&iacute; nh&acirc;n tạo c&oacute; t&igrave;nh trạng h&ocirc; hấp nặng hơn, suy đa tạng v&agrave; c&aacute;c bệnh nh&acirc;n đ&oacute; cần được th&ocirc;ng kh&iacute; nh&acirc;n tạo kịp thời ở HSTC cũng như cần lưu &yacute; vấn đề tim mạch khi tiến h&agrave;nh th&ocirc;ng kh&iacute; nh&acirc;n tạo.</em></p> Nguyễn Đức Quỳnh Nguyễn Thị Thu Hà Bùi Văn Cường Phạm Thị Ngọc Thảo Hoàng Bùi Hải Đỗ Ngọc Sơn Bùi Thị Hương Giang Lương Quốc Chính Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 65 76 10.52852/tcncyh.v194i9.3637 9. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị củng cố Durvalumab sau hóa xạ đồng thời ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3653 <p class="p1"><em> Điều trị ti&ecirc;u chuẩn bệnh ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ giai đoạn III kh&ocirc;ng phẫu thuật được l&agrave; h&oacute;a xạ đồng thời v&agrave; điều trị củng cố durvalumab nếu bệnh kh&ocirc;ng tiến triển sau h&oacute;a xạ đồng thời. Hiện nay c&oacute; rất &iacute;t nghi&ecirc;n cứu về bệnh nh&acirc;n ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ được điều trị durvalumab tại Việt Nam. Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; kết quả điều trị củng cố durvalumab tr&ecirc;n nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n Việt Nam. Đ&acirc;y l&agrave; nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả c&oacute; theo d&otilde;i dọc tr&ecirc;n 49 bệnh nh&acirc;n ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ giai đoạn III được điều trị củng cố durvalumab tại Bệnh viện K từ th&aacute;ng 3/2021 đến th&aacute;ng 3/2025 nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả v&agrave; khả năng dung nạp của ph&aacute;c đồ. Nghi&ecirc;n cứu cho thấy tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 60,9 &plusmn; 9,7 tuổi, phần lớn bệnh nh&acirc;n ở lứa tuổi trẻ &lt; 65 tuổi chiếm 61,2 %. Nam giới chiếm 81,6%. H&uacute;t thuốc l&aacute; chiếm 71,4%. 75,5% bệnh nh&acirc;n c&oacute; ECOG = 0. Ung thư biểu m&ocirc; tuyến l&agrave; m&ocirc; b&ecirc;nh học thường gặp nhất chiếm 81,6%. Giai đoạn IIIB chiếm 57,1%. Đột biến EGFR v&agrave; ALK chiếm 24,5% bệnh nh&acirc;n. PD-L1 dương t&iacute;nh chiếm 22,4%. Tỷ lệ đ&aacute;p ứng l&agrave; 46,9%, tỷ lệ kiểm so&aacute;t bệnh l&agrave; 91,8%. Trung vị PFS l&agrave; 26 th&aacute;ng, trung vị OS chưa đạt tới. T&aacute;c dụng kh&ocirc;ng mong muốn ở mọi mức độ chiếm 61,2%; t&aacute;c dụng kh&ocirc;ng mong muốn dẫn tới ngừng điều trị chiếm 6,1%; t&aacute;c dụng kh&ocirc;ng mong muốn độ 3-4 thường gặp nhất l&agrave; vi&ecirc;m phổi chiếm 6,1%. Điều trị củng cố durvalumab sau h&oacute;a xạ đồng thời ở bệnh nh&acirc;n ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ giai đoạn III l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị hiệu quả, với c&aacute;c t&aacute;c dụng kh&ocirc;ng mong muốn c&oacute; thể kiểm so&aacute;t được.</em></p> Trần Thị Hậu Đỗ Hùng Kiên Nguyễn Thị Thu Hường Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 77 85 10.52852/tcncyh.v194i9.3653 10. Đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch của các u lympho không Hodgkin tế bào B lớn theo phân loại của WHO năm 2022 tại Bệnh viện K https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3660 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả hồi cứu tr&ecirc;n 180 người bệnh u lympho tế b&agrave;o B lớn (ULBL) được chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị tại Bệnh viện K trong giai đoạn th&aacute;ng 12/2019 đến th&aacute;ng 12/2024. C&aacute;c ti&ecirc;u bản nhuộm hematoxylin-eosin (HE), h&oacute;a m&ocirc; miễn dịch v&agrave; x&eacute;t nghiệm Epstein-Barr virus (EBV) bằng lai tại chỗ (EBER-ISH), một số trường hợp HE nghi ngờ độ &aacute;c t&iacute;nh cao sẽ được l&agrave;m th&ecirc;m x&eacute;t nghiệm FISH cho gen c-Myc, gen Bcl2, từ đ&oacute; x&aacute;c định ph&acirc;n nh&oacute;m u lympho tế b&agrave;o B lớn theo WHO 2022. Về ph&acirc;n nh&oacute;m theo WHO 2022, typ u lympho tế b&agrave;o B lớn lan tỏa kh&ocirc;ng đặc hiệu phổ biến nhất (64%), tiếp theo l&agrave; typ c&oacute; EBV dương t&iacute;nh (12%) v&agrave; typ độ cao kh&ocirc;ng đặc hiệu (14%). Về m&ocirc; bệnh học, cấu tr&uacute;c lan tỏa chiếm tỉ lệ 95%, h&igrave;nh th&aacute;i tế b&agrave;o đa dạng gặp ở 69%, đơn dạng 25% v&agrave; bất thục sản 6%. Đặc điểm &ldquo;bầu trời đầy sao&rdquo; xuất hiện ở 17%, chủ yếu trong nh&oacute;m c&oacute; EBV dương t&iacute;nh (33%) v&agrave; nh&oacute;m c&oacute; chuyển vị MYC/BCL2 (100%). Hoại tử ghi nhận ở 13%, tập trung ở typ c&oacute; EBV (9,5%) v&agrave; typ độ cao kh&ocirc;ng đặc hiệu (19%). Biểu hiện h&oacute;a m&ocirc; miễn dịch cho thấy BCL6 dương t&iacute;nh ở 68,9%, chủ yếu ở mức độ cao (&gt; 30%). MYC v&agrave; BCL2 c&oacute; tỷ lệ dương t&iacute;nh lần lượt l&agrave; 7,2% v&agrave; 14,4%, với đồng biểu hiện MYC&ndash;BCL2 rất hiếm gặp. Nh&oacute;m EBV- u lympho tế b&agrave;o B lớn lan tỏa c&oacute; biểu hiện MUM1 (66,7%), CD30 (19%), v&agrave; chỉ số Ki-67 &gt; 70% trong phần lớn trường hợp. Ph&acirc;n loại WHO 2022 gi&uacute;p nhận diện r&otilde; sự kh&aacute;c biệt giữa c&aacute;c ph&acirc;n nh&oacute;m u lympho tế b&agrave;o B lớn lan tỏa tại Việt Nam cả về h&igrave;nh th&aacute;i học v&agrave; miễn dịch học, từ đ&oacute; định hướng tiếp cận chẩn đo&aacute;n v&agrave; chiến lược điều trị. </em></p> Trương Thị Hoàng Lan Tạ Văn Tờ Bùi Thị Mỹ Hạnh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 86 99 10.52852/tcncyh.v194i9.3660 11. Đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô đường mật trong gan theo phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2019 tại Bệnh viện K https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3681 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả đặc điểm m&ocirc; bệnh học v&agrave; đối chiếu c&aacute;c t&iacute;p m&ocirc; bệnh học với một số đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng-giải phẫu bệnh của ung thư biểu m&ocirc; đường mật (UTBMĐM) trong gan theo ph&acirc;n loại của WHO năm 2019. Ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n 66 bệnh nh&acirc;n ung thư biểu m&ocirc; đường mật trong gan được chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị tại Bệnh viện K từ th&aacute;ng 01/2023 đến th&aacute;ng 02/2025. Tuổi trung b&igrave;nh của bệnh nh&acirc;n l&agrave; 59,95 &plusmn; 10,76 tuổi, tỷ lệ nam/nữ l&agrave; 1,87/1. Nồng độ CA19-9 huyết thanh trước mổ trung b&igrave;nh l&agrave; 202,02 &plusmn; 449,78 (U/mL). K&iacute;ch thước u trung b&igrave;nh l&agrave; 5,46 &plusmn; 2,07cm. T&iacute;p ống nhỏ th&ocirc;ng thường chiếm tỷ lệ cao nhất (68,2%), t&iacute;p ống lớn chiếm 19,7%, dưới t&iacute;p vi ống mật chiếm 4,5% v&agrave; dưới t&iacute;p tuyến-vảy chiếm 7,6%. U biệt h&oacute;a vừa chiếm tỷ lệ 78,8%. Tỷ lệ x&acirc;m nhập mạch l&agrave; 51,5%, x&acirc;m nhập thần kinh l&agrave; 43,9%, di căn hạch l&agrave; 30,3%. Mức độ x&acirc;m lấn của khối u đa số ở giai đoạn pT1-2, chiếm 84,8%. Ung thư biểu m&ocirc; đường mật trong gan t&iacute;p ống lớn c&oacute; nồng độ CA19-9 huyết thanh trước mổ, t&igrave;nh trạng x&acirc;m nhập mạch, thần kinh, di căn hạch v&agrave; mức độ x&acirc;m lấn của khối u cao hơn nhiều lần so với t&iacute;p ống nhỏ (p &lt; 0,05). Kh&ocirc;ng t&igrave;m thấy sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; giữa tỷ lệ c&aacute;c t&iacute;p m&ocirc; bệnh học với t&igrave;nh trạng nhiễm virus vi&ecirc;m gan B, nồng độ AFP huyết thanh trước mổ, k&iacute;ch thước khối u, độ m&ocirc; học v&agrave; nh&acirc;n vệ tinh trong gan. </em></p> Nguyễn Thị Khuyên Nguyễn Cảnh Hiệp Tạ Văn Tờ Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 100 110 10.52852/tcncyh.v194i9.3681 12. Mối liên quan giữa nồng độ Ferritin huyết thanh và tử vong ở trẻ em mắc sốc nhiễm trùng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3688 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tiến cứu tr&ecirc;n 114 trẻ sốc nhiễm tr&ugrave;ng tại Khoa Điều trị t&iacute;ch cực nội khoa (PICU)- Bệnh viện Nhi Trung ương, từ th&aacute;ng 3 đến th&aacute;ng 11/2023 để x&aacute;c định mối li&ecirc;n quan giữa nồng độ ferritin huyết thanh v&agrave; tử vong ở trẻ em mắc sốc nhiễm tr&ugrave;ng. Nồng độ ferritin tăng cao ở trẻ sốc nhiễm tr&ugrave;ng, với trung vị l&agrave; 642,0 ng/mL (IQR: 339,0 - 1976,8), nồng độ ferritin huyết thanh ở nh&oacute;m tử vong l&agrave; 1899,5 ng/mL (IQR: 934,5 - 4278,8), cao hơn so với nh&oacute;m sống s&oacute;t (176,0 ng/mL, IQR: 101,4 - 5289,5). Đường cong ROC của ferritin dự đo&aacute;n tử vong cho thấy diện t&iacute;ch dưới đường cong (AUC) l&agrave; 0,77 ( 95% CI: 0,67 - 0,88). C&oacute; mối tương quan thuận giữa nồng độ ferritin với: điểm PRISM-III (r = 0,46, p &lt; 0,0001), điểm pSOFA (r = 0,51, p &lt; 0,0001), Lactate (r = 0,3, p = 0,001), VIS tối đa (r = 0,38, p &lt; 0,0001). Ngưỡng cut-off của Ferritin &gt; 1369,5 ng/mL c&oacute; gi&aacute; trị ti&ecirc;n lượng độc lập v&agrave; n&ecirc;n được sử dụng trong m&ocirc; h&igrave;nh dự đo&aacute;n tử vong.</em></p> Phan Hữu Phúc Võ Nhật Vương Nguyễn Phương Trinh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 111 119 10.52852/tcncyh.v194i9.3688 13. Kết quả tạo hình khuyết phần mềm môi dưới sau cắt bỏ ung thư bằng vạt tại chỗ https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3709 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả tạo h&igrave;nh khuyết phần mềm m&ocirc;i dưới sau cắt bỏ ung thư bằng vạt tại chỗ. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng tr&ecirc;n 24 bệnh nh&acirc;n tại Bệnh viện K từ th&aacute;ng 9/2017 đến th&aacute;ng 3/2023. Kết quả: Tỷ lệ vạt sống ho&agrave;n to&agrave;n ở nh&oacute;m khuyết từ &frac14; &ndash; 3/4 chiều d&agrave;i m&ocirc;i (100%) cao hơn r&otilde; rệt so với nh&oacute;m khuyết &gt; 3/4 chiều d&agrave;i m&ocirc;i (52,6%) (OR = &infin;; p = 0,0039). Nh&oacute;m vạt từ m&ocirc;i dưới, ni&ecirc;m mạc hoặc cằm c&oacute; xu hướng cho kết quả xa về thẩm mỹ tốt hơn so với nh&oacute;m từ m&ocirc;i tr&ecirc;n v&agrave; m&aacute; (OR = 3,88; p = 0,159); kh&ocirc;ng kh&aacute;c biệt về chức năng (p = 1,0). Kết luận: Vạt tại chỗ ph&ugrave; hợp với tổn khuyết từ 1/4-3/4 chiều d&agrave;i m&ocirc;i dưới, đảm bảo tốt về chức năng v&agrave; thẩm mỹ. Việc lựa chọn loại vạt tại chỗ dựa tr&ecirc;n vị tr&iacute;, k&iacute;ch thước, giới hạn v&agrave; độ s&acirc;u tổn khuyết. Nh&oacute;m vạt từ m&ocirc;i dưới, ni&ecirc;m mạc hoặc cằm c&oacute; xu hướng vượt trội hơn nh&oacute;m vạt từ m&ocirc;i tr&ecirc;n v&agrave; m&aacute; về thẩm mỹ, nhưng kh&ocirc;ng kh&aacute;c biệt về chức năng.</em></p> Dương Mạnh Chiến Nguyễn Tiến Dũng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 120 137 10.52852/tcncyh.v194i9.3709 14. Kết quả bước đầu xạ trị ngắn ngày kết hợp hóa chất tân bổ trợ toàn bộ ung thư trực tràng giai đoạn II, III https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3727 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả bước đầu tr&ecirc;n 71 bệnh nh&acirc;n ung thư trực tr&agrave;ng giai đoạn II, III được điều trị bằng ph&aacute;c đồ t&acirc;n bổ trợ to&agrave;n bộ sử dụng xạ trị ngắn ng&agrave;y (25Gy), theo sau h&oacute;a chất CAPEOX hoặc mFOLFOX6, sau đ&oacute; phẫu thuật tại Bệnh viện Ung Bướu H&agrave; Nội, Bệnh viện K v&agrave; Bệnh viện Trung ương Qu&acirc;n đội 108 từ th&aacute;ng 08/2023 &ndash; th&aacute;ng 01/2025. Kết quả cho thấy 94,4% bệnh nh&acirc;n ho&agrave;n th&agrave;nh ph&aacute;c đồ h&oacute;a trị. Tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn cơ thắt chung 79,7%, với trực tr&agrave;ng thấp l&agrave; 57,1%. Đ&aacute;p ứng ho&agrave;n to&agrave;n m&ocirc; bệnh học l&agrave; 33,3%. T&aacute;c dụng kh&ocirc;ng mong muốn cấp hay gặp nhất l&agrave; giảm tiểu cầu v&agrave; tăng men gan, chủ yếu độ 1 - 2 v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; trường hợp n&agrave;o tử vong. Kết quả bước đầu cho thấy xạ trị ngắn ng&agrave;y kết hợp h&oacute;a chất t&acirc;n bổ trợ to&agrave;n bộ tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n ung thư trực tr&agrave;ng giai đoạn II, III c&oacute; tỷ lệ đ&aacute;p ứng ho&agrave;n to&agrave;n tr&ecirc;n m&ocirc; bệnh học cao, độc t&iacute;nh chấp nhận được v&agrave; dễ tu&acirc;n thủ điều trị. </em></p> Nguyễn Thị Ngọc Hà Bùi Vinh Quang Trịnh Lê Huy Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 138 147 10.52852/tcncyh.v194i9.3727 15. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân bệnh tuyến cơ tử cung được phẫu thuật cắt tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3761 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng của bệnh nh&acirc;n mắc bệnh tuyến cơ tử cung được phẫu thuật cắt tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ th&aacute;ng 01/2022 đến th&aacute;ng 12/2023. Đ&acirc;y l&agrave; nghi&ecirc;n cứu hồi cứu tr&ecirc;n hồ sơ bệnh &aacute;n của 296 bệnh nh&acirc;n c&oacute; chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định bệnh tuyến cơ tử cung qua giải phẫu bệnh sau cắt tử cung. Độ tuổi trung b&igrave;nh của bệnh nh&acirc;n l&agrave; 46,6 &plusmn; 4,7 tuổi; đa số đ&atilde; sinh từ hai con trở l&ecirc;n (88,1%) v&agrave; c&oacute; tiền sử &iacute;t nhất một lần can thiệp v&agrave;o tử cung như nạo, h&uacute;t thai, mổ lấy thai hoặc phẫu thuật phụ khoa. Triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng thường gặp nhất bao gồm đau bụng (93,6%), đặc biệt l&agrave; đau bụng kinh (64,5%), v&agrave; chảy m&aacute;u tử cung bất thường (79,4%). Thiếu m&aacute;u ghi nhận ở 66,5% bệnh nh&acirc;n, chủ yếu ở mức độ nhẹ v&agrave; vừa. Tr&ecirc;n si&ecirc;u &acirc;m qua đường &acirc;m đạo, 87,5% bệnh nh&acirc;n c&oacute; h&igrave;nh ảnh lạc nội mạc tử cung trong cơ tử cung, phần lớn ở dạng lan tỏa v&agrave; ph&acirc;n bố chủ yếu tại th&agrave;nh sau v&agrave; đ&aacute;y tử cung. Kết quả m&ocirc; bệnh học cho thấy hơn một phần ba số trường hợp c&oacute; k&egrave;m theo u xơ cơ tử cung.</em></p> Vũ Văn Du Nguyễn Minh Tuấn Lê Thị Ngọc Hương Đặng Văn Tốt Nguyễn Thị Hằng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 148 155 10.52852/tcncyh.v194i9.3761 16. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân cao tuổi bị tắc động mạch phổi cấp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3793 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng của bệnh nh&acirc;n cao tuổi bị tắc động mạch phổi cấp v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch một số yếu tố li&ecirc;n quan tử vong tr&ecirc;n đối tượng n&agrave;y. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, theo d&otilde;i 3 th&aacute;ng sau chẩn đo&aacute;n. C&oacute; 87 bệnh nh&acirc;n, tuổi trung b&igrave;nh 72,6 &plusmn; 8,96; nam 56,3%. Trong đ&oacute;, 6,9% được điều trị ti&ecirc;u sợi huyết, c&ograve;n lại l&agrave; chống đ&ocirc;ng đơn thuần. Tỷ lệ tử vong chung 11,5%, trong đ&oacute; 3,4% tử vong do tắc động mạch phổi cấp. Một số yếu tố li&ecirc;n quan đến tử vong l&agrave; giảm PaO<sub>2</sub> &lt; 80mmHg tr&ecirc;n kh&iacute; m&aacute;u động mạch (OR = 16,583, 95%CI: 1,388 - 198,1) v&agrave; t&igrave;nh trạng huyết động rối loạn l&uacute;c v&agrave;o viện ( OR = 288,7; 95%CI: 7,02 - 11871,7). C&oacute; 45% bệnh nh&acirc;n nguy cơ trung b&igrave;nh - thấp, 6,9% số ca được ti&ecirc;u sợi huyết. Tỷ lệ tử vong chung sau 3 th&aacute;ng l&agrave; 11,5%, trong đ&oacute; 3,4% tử vong c&oacute; li&ecirc;n quan trực tiếp đến tắc động mạch phổi cấp; giảm PaO<sub>2</sub> tr&ecirc;n kh&iacute; m&aacute;u động mạch v&agrave; rối loạn huyết động l&agrave; hai yếu tố nguy cơ c&oacute; li&ecirc;n quan r&otilde; rệt đến tử vong trong v&ograve;ng 3 th&aacute;ng.&nbsp;</em></p> Tô Hoàng Dương Nguyễn Thế Anh Hoàng Bùi Hải Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 156 163 10.52852/tcncyh.v194i9.3793 17. Phân tích đặc điểm dùng thuốc của nhóm thuốc ức chế thụ thể SGLT2 ở bệnh nhân rất cao tuổi điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tim Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3803 <p class="p1"><em>Nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; đặc điểm d&ugrave;ng thuốc của nh&oacute;m thuốc ức chế thụ thể SGLT2 tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n rất cao tuổi điều trị ngoại tr&uacute;. Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu, quan s&aacute;t ph&acirc;n t&iacute;ch ở 309 bệnh nh&acirc;n từ 85 tuổi trở l&ecirc;n điều trị ngoại tr&uacute; từ th&aacute;ng 5/2023 đến th&aacute;ng 10/2024, tại khoa kh&aacute;m bệnh &ndash; Bệnh viện Tim H&agrave; Nội, tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 88,05 &plusmn; 3,09 (85 - 99), nữ chiếm 57,6%; bắt đầu với Empagliflozin 12,5mg + Empagliflozin 10mg (45,7%), Dapagliflozin 10mg (37,2%), Dapagliflozin 5mg (13,6%), Empagliflozin 25mg (1,9%) v&agrave; Empagliflozin 5mg (1,6%); c&acirc;n nặng giảm 4,39 &plusmn; 3,86kg; thời gian sử dụng SGLT2i trung b&igrave;nh l&agrave; 7,77 &plusmn; 4,39 th&aacute;ng; tỉ lệ ngừng thuốc chung chiếm 35,6%; c&oacute; 11,7% ngưng thuốc cho thấy nguy&ecirc;n nh&acirc;n li&ecirc;n quan đến thuốc; bao gồm nhiễm tr&ugrave;ng tiết niệu (25%), tổn thương thận cấp (30,6%), hạ huyết &aacute;p (8,3%), tụt c&acirc;n (2,8%), vi&ecirc;m phổi (2,7%) v&agrave; tử vong tim mạch (30,6%); t&aacute;c dụng phụ chưa cần ngừng thuốc chiếm 13.9%. Như vậy, mặc d&ugrave; c&oacute; tỉ lệ phải ngưng thuốc nhưng thời gian sử dụng SGLT2i k&eacute;o d&agrave;i ở bệnh nh&acirc;n rất cao tuổi.</em></p> Hoàng Văn Nguyễn Thị Việt Nga Trần Thanh Hoa Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 164 175 10.52852/tcncyh.v194i9.3803 18. Tác dụng phụ của điều trị duy trì bằng capecitabine có hoặc không phối hợp Bevacizumab ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng di căn https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3808 <p class="p1"><em>Mục ti&ecirc;u điều trị ung thư đại trực tr&agrave;ng di căn l&agrave; k&eacute;o d&agrave;i thời gian sống v&agrave; giảm thiểu độc t&iacute;nh li&ecirc;n quan đến điều trị. Nghi&ecirc;n cứu nhằm mục đ&iacute;ch đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng phụ của điều trị duy tr&igrave; bằng capecitabine c&oacute; hoặc kh&ocirc;ng phối hợp với bevacizumab tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n ung thư đại trực tr&agrave;ng di căn. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang c&oacute; theo d&otilde;i dọc tr&ecirc;n 148 bệnh nh&acirc;n cho thấy: T&aacute;c dụng phụ mọi mức độ thường gặp nhất bao gồm hội chứng tay-ch&acirc;n 33,1%, ti&ecirc;u chảy 16,9%, tăng huyết &aacute;p 13,5%. Duy tr&igrave; bằng bevacizumab phối hợp capecitabine l&agrave;m tăng tỷ lệ độc t&iacute;nh tăng huyết &aacute;p đ&aacute;ng kể so với capecitabine l&agrave; 18,1% so với 5,6% (p = 0,044). Tăng huyết &aacute;p độ 3 - 4 l&agrave; biến cố nghi&ecirc;m trọng phổ biến nhất ở nh&oacute;m điều trị phối hợp, chiếm 6,4% so với 1,9% ở nh&oacute;m capecitabine đơn trị. Tuổi &ge; 65 l&agrave; yếu tố li&ecirc;n quan độc lập với nguy cơ xuất hiện độc t&iacute;nh độ 3 - 4, với OR = 4,006, CI 95%: 1,624 - 9,878, v&agrave; p = 0,003.</em></p> Hoàng Thị Cúc Trần Thắng Trần Huy Thịnh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 176 184 10.52852/tcncyh.v194i9.3808 19. Kết quả điều trị co lợi Cairo I bằng phương pháp trượt vạt về phía thân răng và màng khung da: Báo cáo ca lâm sàng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3813 <p class="p1"><em>Co lợi l&agrave; t&igrave;nh trạng l&acirc;m s&agrave;ng đa nguy&ecirc;n nh&acirc;n g&acirc;y n&ecirc;n nhiều kh&oacute; chịu cho bệnh nh&acirc;n như &ecirc; buốt răng, dắt thức ăn, ảnh hưởng đến thẩm mỹ ở v&ugrave;ng răng trước. Nghi&ecirc;n cứu về c&aacute;c phương ph&aacute;p điều trị co lợi l&agrave; một chủ đề thực tiễn v&agrave; c&oacute; nhiều &yacute; nghĩa. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o ca l&acirc;m s&agrave;ng bệnh nh&acirc;n nam, 29 tuổi đến kh&aacute;m tại Trung t&acirc;m Kỹ thuật cao Kh&aacute;m chữa bệnh Răng h&agrave;m mặt, Trường Đại học Y H&agrave; Nội với t&igrave;nh trạng co lợi ph&acirc;n loại Cairo I mặt ngo&agrave;i v&ugrave;ng răng h&agrave;m nhỏ h&agrave;m tr&ecirc;n b&ecirc;n phải. Bệnh nh&acirc;n c&oacute; sang chấn khớp cắn mạn t&iacute;nh v&agrave; chải răng theo chiều ngang, chưa ph&aacute;t hiện dấu hiệu vi&ecirc;m nhiễm. Bệnh nh&acirc;n được tiến h&agrave;nh trượt vạt về ph&iacute;a th&acirc;n răng kết hợp gh&eacute;p m&agrave;ng sinh học khung da (ABCcolla&reg; Collagen Matrix), m&agrave;i chỉnh khớp cắn v&agrave; loại bỏ th&oacute;i quen xấu cho kết quả tốt về độ che phủ ch&acirc;n răng, chiều d&agrave;y lợi v&agrave; thẩm mỹ sau 5 th&aacute;ng theo d&otilde;i. </em></p> Nguyễn Phương Mai Lê Long Nghĩa Nguyễn Ngọc Anh Hoàng Bảo Duy Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 185 196 10.52852/tcncyh.v194i9.3813 20. Đặc điểm lâm sàng của những bệnh nhân có hai răng khôn hàm dưới chỉ định nhổ tại viện đào tạo răng hàm mặt - Trường Đại học Y Hà Nội và Khoa Răng hàm mặt - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3816 <p class="p1"><em>Răng kh&ocirc;n h&agrave;m dưới hay thiếu chỗ mọc g&acirc;y ra t&igrave;nh trạng mọc lệch, ngầm n&ecirc;n phẫu thuật nhổ răng kh&ocirc;n h&agrave;m dưới l&agrave; phẫu thuật thường gặp v&agrave; phổ biến nhất trong phẫu thuật miệng. Đ&acirc;y l&agrave; thủ thuật x&acirc;m lấn, dễ g&acirc;y biến chứng trước, trong v&agrave; sau mổ. Việc đ&aacute;nh gi&aacute; l&acirc;m s&agrave;ng kỹ lưỡng gi&uacute;p lập kế hoạch điều trị ph&ugrave; hợp, hạn chế rủi ro. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng của răng kh&ocirc;n h&agrave;m dưới được chỉ định nhổ theo ph&acirc;n loại Parant độ II v&agrave; III, thực hiện tr&ecirc;n 34 bệnh nh&acirc;n với 68 răng tại Viện đ&agrave;o tạo Răng H&agrave;m Mặt &ndash; Trường Đại học Y H&agrave; Nội v&agrave; Khoa Răng H&agrave;m Mặt - Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội (01/7/2024 - 30/6/2025). Kết quả cho thấy tuổi trung b&igrave;nh đối tượng nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 24,1, hướng mọc lệch gần chiếm tỷ lệ cao nhất (89,7%). Biến chứng thường gặp gồm ti&ecirc;u xương (35,3%), s&acirc;u mặt xa răng h&agrave;m lớn thứ hai (17,6%) v&agrave; ngoại ti&ecirc;u ch&acirc;n răng h&agrave;m lớn thứ hai (4,4%). Nữ giới c&oacute; xu hướng gặp biến chứng nhiều hơn. Kết quả cho thấy răng kh&ocirc;n lệch gần dễ g&acirc;y biến chứng, tầm quan trọng của việc thăm kh&aacute;m v&agrave; nhổ răng dự ph&ograve;ng, đặc biệt ở người trẻ.</em></p> Đặng Đức Mạnh Hải Võ Trương Như Ngọc Hoàng Kim Loan Lê Long Nghĩa Nguyễn Ngọc Anh Đàm Văn Việt Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 197 203 10.52852/tcncyh.v194i9.3816 21. Các yếu tố liên quan đến co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2024-2025 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3817 <p class="p1"><em>Co giật do sốt l&agrave; r&ocirc;́i loạn th&acirc;̀n kinh thường gặp nhất ở trẻ từ 6 th&aacute;ng đến 5 tuổi, gồm hai thể: đơn thuần v&agrave; phức hợp. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang có ph&acirc;n tích tr&ecirc;n 104 trẻ co gi&acirc;̣t do s&ocirc;́t tại khoa Nhi&ecirc;̃m và khoa S&ocirc;́t xu&acirc;́t huy&ecirc;́t, B&ecirc;̣nh vi&ecirc;̣n Nhi đ&ocirc;̀ng C&acirc;̀n Thơ từ th&aacute;ng 6/2024 đến th&aacute;ng 6/2025. Kết quả ghi nhận tu&ocirc;̉i trung bình 26,52 &plusmn; 14,27 tháng; nam chiếm 54,8%; co giật do sốt đơn thu&acirc;̀n chiếm 51%, phức hợp chiếm 49%. Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy đa biến cho thấy, nhiệt độ l&uacute;c xuất hiện cơn co giật, c&acirc;n nặng l&uacute;c sinh thực sự l&agrave; những yếu tố li&ecirc;n quan đến thể co giật do sốt ở trẻ với OR lần lượt l&agrave; OR = 4,056 (95% CI: 1,338 - 14,548; p = 0,019), OR = 8,678 (95% CI: 1,700 - 73,829; p = 0,019). Trẻ co giật do sốt đơn thuần c&oacute; nhiệt độ l&uacute;c xu&acirc;́t hi&ecirc;̣n cơn co giật thường &ge; 40<sup>0</sup>C v&agrave; xảy ra chủ yếu ở trẻ đủ c&acirc;n; trong khi thể phức hợp thường c&oacute; nhiệt độ l&uacute;c xu&acirc;́t hi&ecirc;̣n cơn co giật &lt; 40<sup>0</sup>C v&agrave; xảy ra ở trẻ nhẹ c&acirc;n. Do đ&oacute;, cần lưu &yacute; c&aacute;c đặc điểm n&agrave;y khi tiếp cận để định hướng xử tr&iacute; sớm, ph&ugrave; hợp.</em></p> Phạm Kiều Anh Thơ Nguyễn Gia Lập Kiều Cơ Vĩ Huỳnh Đức Khang Nguyễn Huỳnh Khánh Linh Lưu Chí Phong Trần Quang Khải Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 204 212 10.52852/tcncyh.v194i9.3817 22. Kết quả phẫu thuật tuyến vú phụ vùng nách ở nữ giới theo phân loại mới của chúng tôi https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3818 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm x&acirc;y dựng v&agrave; giới thiệu hệ thống ph&acirc;n loại mới dựa tr&ecirc;n đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng tuyến v&uacute; phụ v&ugrave;ng n&aacute;ch, đồng thời đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả ứng dụng hệ thống n&agrave;y trong phẫu thuật. Nghi&ecirc;n cứu tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 65 bệnh nh&acirc;n nữ với 121 tuyến v&uacute; phụ được phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Ho&egrave; Nhai v&agrave; Bạch Mai từ th&aacute;ng 01/2021 đến th&aacute;ng 03/2025. Dữ liệu thu thập gồm tuổi, giai đoạn sinh l&yacute;, l&yacute; do điều trị, triệu chứng, số lượng, vị tr&iacute; tuyến v&uacute; phụ, v&agrave; bệnh l&yacute; phối hợp. Bệnh nh&acirc;n được ph&acirc;n loại theo hệ thống mới th&agrave;nh 4 nh&oacute;m ch&iacute;nh với c&aacute;c dưới nh&oacute;m dựa tr&ecirc;n sự hiện diện của m&ocirc; tuyến, m&ocirc; mỡ, da thừa, quầng &ndash; n&uacute;m v&uacute; phụ v&agrave; mức độ triệu chứng, nhằm định hướng lựa chọn phương ph&aacute;p phẫu thuật ph&ugrave; hợp (cắt bỏ quầng - n&uacute;m v&uacute; phụ, h&uacute;t mỡ, cắt bỏ m&ocirc; tuyến, cắt bỏ da thừa, hoặc phối hợp). Kết quả sau 3 th&aacute;ng cho thấy 73,55% trường hợp đạt kết quả thẩm mỹ tốt, 96,69% cải thiện chức năng, v&agrave; tỷ lệ h&agrave;i l&ograve;ng l&agrave; 83,08%. Biến chứng sớm gặp ở 3 bệnh nh&acirc;n (tụ dịch, t&ecirc; b&igrave; tay, chảy m&aacute;u) v&agrave; biến chứng muộn chủ yếu l&agrave; c&ograve;n thừa da v&ugrave;ng n&aacute;ch hoặc sẹo lộ đường n&aacute;ch. Hệ thống ph&acirc;n loại mới gi&uacute;p c&aacute;c phẫu thuật vi&ecirc;n lựa chọn phương &aacute;n điều trị r&otilde; r&agrave;ng, g&oacute;p phần n&acirc;ng cao chất lượng phẫu thuật, tối ưu h&oacute;a cả chức năng v&agrave; thẩm mỹ, đồng thời giảm biến chứng v&agrave; n&acirc;ng cao sự h&agrave;i l&ograve;ng của bệnh nh&acirc;n.</em></p> Phạm Thị Việt Dung Nguyễn Tiến Dũng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 213 227 10.52852/tcncyh.v194i9.3818 23. Vai trò của phục hồi chức năng hô hấp trong giảm viêm phổi sau phẫu thuật cắt phổi ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ: Tổng quan hệ thống và phân tích gộp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3821 <p class="p1"><em>Vi&ecirc;m phổi sau mổ l&agrave; biến chứng h&ocirc; hấp thường gặp ở bệnh nh&acirc;n ung thư phổi, l&agrave;m tăng nguy cơ tử vong v&agrave; k&eacute;o d&agrave;i thời gian nằm viện. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm tổng hợp bằng chứng về hiệu quả của phục hồi chức năng (PHCN) h&ocirc; hấp trong ph&ograve;ng ngừa vi&ecirc;m phổi sau phẫu thuật cắt phổi ở bệnh nh&acirc;n ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ. Tổng quan hệ thống v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch gộp được thực hiện theo hướng dẫn PRISMA, sử dụng dữ liệu từ PubMed v&agrave; Cochrane Library (01/2020 - 06/2025), đ&aacute;nh gi&aacute; độ tin cậy bằng RoB 2.0, GRADE v&agrave; CONSORT 2010. Tổng cộng 879 bệnh nh&acirc;n từ c&aacute;c thử nghiệm ngẫu nhi&ecirc;n c&oacute; đối chứng được đưa v&agrave;o ph&acirc;n t&iacute;ch. Kết quả cho thấy PHCN h&ocirc; hấp gi&uacute;p giảm tỷ lệ vi&ecirc;m phổi sau mổ so với nh&oacute;m chứng (RR = 0,74; KTC 95%: 0,55 - 0,99; p = 0,04), trong khi t&aacute;c động đến xẹp phổi v&agrave; thời gian nằm viện sau phẫu thuật kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc;. PHCN h&ocirc; hấp c&oacute; tiềm năng gi&uacute;p ph&ograve;ng ngừa vi&ecirc;m phổi sau mổ, tuy nhi&ecirc;n cần th&ecirc;m c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu chất lượng cao để x&aacute;c nhận hiệu quả n&agrave;y.</em></p> Lê Thị Hồng Phúc Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 228 242 10.52852/tcncyh.v194i9.3821 24. Tác dụng hỗ trợ phục hồi vận động của huyết phủ trục ứ hoàn ở người bệnh nhồi máu não sau giai đoạn cấp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3823 <p class="p1"><em>Đột quỵ n&atilde;o l&agrave; một trong những nguy&ecirc;n g&acirc;y t&agrave;n tật v&agrave; tử vong h&agrave;ng đầu ở Việt Nam. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng hỗ trợ điều trị phục hồi vận động của &ldquo;Huyết phủ trục ứ ho&agrave;n&rdquo; ở bệnh nh&acirc;n đột quỵ nhồi m&aacute;u n&atilde;o tr&ecirc;n lều sau giai đoạn cấp. Nghi&ecirc;n cứu tiến cứu, thử nghiệm l&acirc;m s&agrave;ng mở, c&oacute; đối chứng. 90 bệnh nh&acirc;n kh&ocirc;ng ph&acirc;n biệt tuổi, giới t&iacute;nh, được chẩn đo&aacute;n đột quỵ nhồi m&aacute;u n&atilde;o sau giai đoạn cấp tr&ecirc;n lều, đạt ti&ecirc;u chuẩn lựa chọn v&agrave; ti&ecirc;u chuẩn loại trừ, t&igrave;nh nguyện tham gia nghi&ecirc;n cứu. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy tuổi mắc bệnh trung b&igrave;nh l&agrave; 70,5 &plusmn; 10,2, nam giới mắc bệnh chiếm tỷ lệ cao (63,3%), cải thiện vận động th&ocirc;ng qua cải thiện thang điểm NIHSS, điểm Barthel v&agrave; điểm Rankin cải bi&ecirc;n. &ldquo;Huyết phủ trục ứ ho&agrave;n&rdquo; gi&uacute;p cải thiện c&aacute;c chứng trạng của thể huyết ứ, chỉ số hiệu quả đạt 70,18%, đồng thời hỗ trợ phục hồi vận động cho bệnh nh&acirc;n. Như vậy &ldquo;Huyết phủ trục ứ ho&agrave;n&rdquo; c&oacute; t&aacute;c dụng hỗ trợ phục hồi chức năng vận động ở bệnh nh&acirc;n nhồi m&aacute;u n&atilde;o tr&ecirc;n lều sau giai đoạn cấp.</em></p> Đặng Công Thái Trịnh Hoài Nam Nguyễn Minh Hiện Đặng Thị Thu Hiên Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 243 252 10.52852/tcncyh.v194i9.3823 25. Kết quả phẫu thuật thay van động mạch phổi ở người lớn tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3830 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện với mục ti&ecirc;u đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả phẫu thuật thay van động mạch phổi bằng van nh&acirc;n tạo sinh học ở người lớn tại Trung t&acirc;m Tim mạch, Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội từ năm 2021 đến năm 2024. Nghi&ecirc;n cứu c&oacute; 6 bệnh nh&acirc;n, 5 trong số đ&oacute; l&agrave; nữ, tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 41,5 &plusmn; 11,5, tổn thương van động mạch phổi thường gặp nhất l&agrave; hẹp kh&iacute;t van trong c&aacute;c bệnh l&yacute; tim bẩm sinh (5 trường hợp) v&agrave; trường hợp c&ograve;n lại l&agrave; hở van nhiều sau sửa to&agrave;n bộ tứ chứng Fallot. Sau mổ, nghi&ecirc;n cứu kh&ocirc;ng ghi nhận c&aacute;c biến chứng cần can thiệp ngoại khoa. Tất cả bệnh nh&acirc;n cải thiện triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng sau mổ, ch&ecirc;nh &aacute;p tối đa qua van sinh học trung b&igrave;nh tr&ecirc;n si&ecirc;u &acirc;m tim l&agrave; 16,3 &plusmn; 5,9mmHg. Phẫu thuật thay van động mạch phổi bằng van nh&acirc;n tạo sinh học được thực hiện an to&agrave;n với kết quả sớm tốt, tuy nhi&ecirc;n cần th&ecirc;m những nghi&ecirc;n cứu đ&aacute;nh gi&aacute; trong thời gian d&agrave;i hơn.</em></p> Lê Quang Tùng Lê Văn Hùng Vũ Ngọc Tú Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 253 261 10.52852/tcncyh.v194i9.3830 26. Tỷ lệ thất bại điều trị và đặc điểm gen kháng thuốc HIV ở người bệnh đang điều trị ARV tại Việt Nam (2020 - 2023) https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3831 <p class="p1"><em>Tại c&aacute;c quốc gia c&oacute; thu nhập thấp như Việt Nam, HIV kh&aacute;ng thuốc l&agrave; r&agrave;o cản lớn trong điều trị ARV. Nghi&ecirc;n cứu theo d&otilde;i 2.026 người bệnh HIV đang được điều trị ARV tại 11 cơ sở y tế trong 24 th&aacute;ng để x&aacute;c định tỷ lệ thất bại điều trị v&agrave; đặc điểm gen kh&aacute;ng thuốc HIV. Ti&ecirc;u chuẩn lựa chọn gồm người bệnh HIV đang điều trị ARV c&oacute; tải lượng virus (TLVR) dưới ngưỡng ph&aacute;t hiện khi bắt đầu nghi&ecirc;n cứu, định kỳ 6 th&aacute;ng/lần x&eacute;t nghiệm đo TLVR v&agrave; giải tr&igrave;nh tự gen kh&aacute;ng thuốc nếu thất bại điều trị được thực hiện. Tỷ lệ thất bại điều trị sau 6, 12, 18, 24 th&aacute;ng lần lượt l&agrave; 1,23%, 1,09%, 0,64% v&agrave; 0,89%. 30 trong số 67 người bệnh thất bại điều trị (44,78%) c&oacute; đột biến gen kh&aacute;ng thuốc. C&aacute;c đột biến gen được ph&aacute;t hiện kh&aacute;ng lại cả 3 nh&oacute;m thuốc ức chế: enzym protease, enzym sao ch&eacute;p ngược tương tự nucleoside v&agrave; enzym sao ch&eacute;p ngược kh&ocirc;ng phải nucleoside. Việc theo d&otilde;i TLVR định kỳ kết hợp phản hồi kết quả sớm gi&uacute;p duy tr&igrave; tỷ lệ thất bại điều trị ở mức thấp.</em></p> Nguyễn Mạnh Trường Trần Văn Giang Phạm Ngọc Thạch Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 262 273 10.52852/tcncyh.v194i9.3831 27. Ca lâm sàng: Can thiệp lóc tách động mạch cảnh trong dưới hướng dẫn siêu âm nội mạch https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3837 <p class="p1"><em>L&oacute;c t&aacute;ch động mạch cảnh trong (ICA) tự ph&aacute;t l&agrave; một nguy&ecirc;n nh&acirc;n hiếm gặp nhưng quan trọng của đột quỵ thiếu m&aacute;u cục bộ, đặc biệt ở bệnh nh&acirc;n dưới 60 tuổi. Việc chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị sớm c&oacute; vai tr&ograve; then chốt trong việc ngăn ngừa c&aacute;c biến chứng thần kinh nghi&ecirc;m trọng. Si&ecirc;u &acirc;m nội mạch (IVUS) l&agrave; một c&ocirc;ng cụ hữu &iacute;ch trong việc đ&aacute;nh gi&aacute; ch&iacute;nh x&aacute;c tổn thương, hướng dẫn đặt stent v&agrave; tối ưu h&oacute;a kết quả điều trị trong can thiệp mạch v&agrave;nh, c&ograve;n trong can thiệp mạch cảnh chưa c&oacute; hệ thống si&ecirc;u &acirc;m nội mạch được thiết kế chuy&ecirc;n biệt để đ&aacute;nh gi&aacute; h&igrave;nh ảnh nội mạc động mạch cảnh. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o trường hợp một bệnh nh&acirc;n nam, 73 tuổi bị l&oacute;c t&aacute;ch tự ph&aacute;t đoạn gần động mạch cảnh trong tr&aacute;i, được chẩn đo&aacute;n qua h&igrave;nh ảnh mạch m&aacute;u v&agrave; điều trị th&agrave;nh c&ocirc;ng bằng đặt stent động mạch cảnh trong tr&aacute;i dưới hướng dẫn của IVUS. C&ocirc;ng cụ n&agrave;y gi&uacute;p x&aacute;c định ch&iacute;nh x&aacute;c đặc điểm tổn thương, hỗ trợ đặt stent tối ưu v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả sau can thiệp. Nhờ đ&oacute;, mạch m&aacute;u được t&aacute;i th&ocirc;ng hiệu quả, gi&uacute;p ph&ograve;ng ngừa nguy cơ đột quỵ t&aacute;i ph&aacute;t.</em></p> Hoàng Văn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 274 281 10.52852/tcncyh.v194i9.3837 28. Kết quả điều trị vàng da tăng bilirubin gián tiếp do bất đồng nhóm máu mẹ con bằng IVIG tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3838 <p class="p1"><em>V&agrave;ng da tăng bilirubin gi&aacute;n tiếp (IHB) do bất đồng nh&oacute;m m&aacute;u mẹ con l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n g&acirc;y v&agrave;ng da sớm, v&agrave;ng da nặng ở trẻ sơ sinh. Theo Viện h&agrave;n l&acirc;m Nhi khoa Hoa Kỳ (AAP), bất đồng nh&oacute;m m&aacute;u mẹ con l&agrave; một trong c&aacute;c yếu tố nguy cơ của bệnh n&atilde;o tăng bilirubin. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả được thực hiện tr&ecirc;n 111 trẻ sơ sinh v&agrave;ng da do bất đồng nh&oacute;m m&aacute;u mẹ con tại Bệnh viện Nhi Trung ương được chia l&agrave;m 2 nh&oacute;m: nh&oacute;m sử dụng IVIG (n = 82) v&agrave; nh&oacute;m thay m&aacute;u (n = 29), nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị của nh&oacute;m trẻ sơ sinh được điều trị bằng IVIG trong quản l&iacute; IHB do bất đồng nh&oacute;m m&aacute;u mẹ con. Kết quả:Ở nh&oacute;m IVIG,v&agrave;ng da xuất hiện sớm trong v&ograve;ng 24 giờ sau sinh. Nguy&ecirc;n nh&acirc;n chủ yếu l&agrave; do bất đồng ABO chiếm 91,5%, bất đồng Rh (2,4%), bất đồng dưới nh&oacute;m (6,1%). Thời gian nằm viện ngắn hơn ở nh&oacute;m IVIG, kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt về thời gian chiếu đ&egrave;n giữa hai nh&oacute;m. Kh&ocirc;ng ghi nhận biến chứng n&agrave;o li&ecirc;n quan đến IVIG. So với nh&oacute;m thay m&aacute;u, tỷ lệ biến chứng thấp hơn v&agrave; tỷ lệ thiếu m&aacute;u l&uacute;c t&aacute;i kh&aacute;m của nh&oacute;m IVIG cao hơn. </em></p> Hoàng Thị Minh Hiền Nguyễn Thị Quỳnh Nga Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 282 291 10.52852/tcncyh.v194i9.3838 29. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng áp xe gan do ký sinh trùng tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3839 <p class="p1"><em>Nhằm m&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; cận l&acirc;m s&agrave;ng của trẻ mắc &aacute;p xe gan do k&yacute; sinh tr&ugrave;ng, ch&uacute;ng t&ocirc;i thực hiện nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả hồi cứu tr&ecirc;n c&aacute;c bệnh nhi điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ th&aacute;ng 1/2018 đến th&aacute;ng 7/2024. Kết quả cho thấy tỷ lệ trẻ nam chiếm ưu thế (55,4%), phần lớn sống tại n&ocirc;ng th&ocirc;n (59,2%) v&agrave; miền n&uacute;i (26,5%). C&aacute;c triệu chứng thường gặp gồm đau v&ugrave;ng gan (75,5%), gan to (63,3%) v&agrave; sốt cao li&ecirc;n tục (36,7%), trong khi v&agrave;ng da hiếm gặp (2,0%). Số lượng bạch cầu trung b&igrave;nh l&agrave; 15,8 &plusmn; 7,4 G/L, kh&ocirc;ng c&oacute; trường hợp n&agrave;o giảm bạch cầu. Tỷ lệ tăng GOT v&agrave; GPT tr&ecirc;n 40 mmol/L lần lượt l&agrave; 36,7% v&agrave; 28,6%; tỷ lệ Prothrombin giảm dưới 60% gặp ở 4,1% trường hợp. CT, MRI ổ bụng cho thấy 44,9% trẻ c&oacute; một ổ tổn thương gan v&agrave; 55,1% c&oacute; từ hai ổ trở l&ecirc;n. &Aacute;p xe gan do k&yacute; sinh tr&ugrave;ng thường gặp ở trẻ tr&ecirc;n 6 th&aacute;ng. Triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng kh&ocirc;ng đặc hiệu v&agrave; t&igrave;nh trạng thay đổi chức năng gan chiếm tỷ lệ rất thấp.</em></p> Đỗ Thiện Hải Đào Hữu Nam Nguyễn Văn Lâm Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 292 301 10.52852/tcncyh.v194i9.3839 30. Kết quả điều trị và một số yếu tố tiên lượng tử vong ở trẻ em mắc bệnh nặng và nguy kịch nhiễm adenovirus https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3845 <p class="p1"><em>Nhằm khảo s&aacute;t kết quả điều trị v&agrave; x&aacute;c định một số yếu tố ti&ecirc;n lượng tử vong ở trẻ nhiễm Adenovirus nặng v&agrave; nguy kịch, ch&uacute;ng t&ocirc;i thực hiện nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả hồi cứu tr&ecirc;n 372 bệnh nhi điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ th&aacute;ng 7/2023 đến th&aacute;ng 7/2024. Tỷ lệ tử vong l&agrave; 14,7%, trong đ&oacute; phần lớn l&agrave; trẻ dưới 12 th&aacute;ng tuổi (58,2%). Tất cả bệnh nh&acirc;n đều cần hỗ trợ h&ocirc; hấp, với 72,8% thở oxy đơn độc v&agrave; 27,2% thở m&aacute;y. Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy logistic đa biến cho thấy bốn yếu tố li&ecirc;n quan độc lập với nguy cơ tử vong gồm: tiền sử bệnh thần kinh cơ (OR = 3,2; 95%CI: 1,4 &ndash; 7,4), suy h&ocirc; hấp độ III (OR = 2,9; 95%CI: 1,4 &ndash; 5,9), Albumin m&aacute;u &le; 35 g/L (OR = 2,6; 95%CI: 1,2 &ndash; 5,6) v&agrave; Ferritin m&aacute;u &gt; 740 ng/mL (OR = 4,2; 95%CI: 1,7 &ndash; 10,3). Nhận diện sớm c&aacute;c yếu tố ti&ecirc;n lượng gi&uacute;p ph&acirc;n tầng nguy cơ v&agrave; can thiệp kịp thời, g&oacute;p phần cải thiện kết quả điều trị v&agrave; giảm tỷ lệ tử vong.</em></p> Nguyễn Văn Lâm Đỗ Thị Đài Trang Đặng Phương Thúy Vũ Văn An Đào Hữu Nam Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 302 310 10.52852/tcncyh.v194i9.3845 31. Đặc điểm phát triển tâm thần - vận động và trí tuệ của trẻ em bị động kinh do bệnh xơ hoá củ https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3846 <p class="p1"><em>Xơ h&oacute;a củ (Tuberous sclerosis complex - TSC) l&agrave; bệnh di truyền hiếm gặp, trong đ&oacute; động kinh l&agrave; biểu hiện thần kinh thường gặp v&agrave; c&oacute; nguy cơ cao g&acirc;y chậm ph&aacute;t triển t&acirc;m thần vận động v&agrave; chậm tr&iacute; tuệ ở trẻ em. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả đặc điểm ph&aacute;t triển t&acirc;m thần - vận động, tr&iacute; tuệ v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan ở 76 trẻ TSC c&oacute; động kinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ th&aacute;ng 10/2024 đến th&aacute;ng 5/2025. Tất cả c&aacute;c trẻ dưới 6 tuổi được đ&aacute;nh gi&aacute; ph&aacute;t triển t&acirc;m thần - vận động bằng sử dụng thang Denver II để t&iacute;nh chỉ số ph&aacute;t triển (Developmental Quotient - DQ). Đ&aacute;nh gi&aacute; chỉ số th&ocirc;ng minh (Intelligence Quotient - IQ) bằng thang Raven ở nh&oacute;m trẻ từ 6 tuổi trở l&ecirc;n ở thời điểm trẻ đến kh&aacute;m bệnh. Kết quả cho thấy 81,6 % trẻ dưới 6 tuổi c&oacute; DQ &lt; 70%, 81,1% trẻ &ge; 6 tuổi c&oacute; IQ &lt; 70%. C&aacute;c yếu tố nguy cơ chậm ph&aacute;t triển t&acirc;m thần - vận động mức trung b&igrave;nh - nặng ở nh&oacute;m &lt; 6 tuổi gồm: rối loạn t&acirc;m thần k&egrave;m theo, phải d&ugrave;ng &ge; 2 thuốc kh&aacute;ng động kinh, động kinh kh&aacute;ng trị v&agrave; biến đổi cơn động kinh. Ở nh&oacute;m &ge; 6 tuổi, chậm tr&iacute; tuệ trung b&igrave;nh - nặng c&oacute; li&ecirc;n quan đến khởi ph&aacute;t động kinh sớm, động kinh kh&aacute;ng trị v&agrave; rối loạn t&acirc;m thần đi k&egrave;m. Như vậy, trẻ động kinh do TSC c&oacute; nguy cơ cao bị chậm ph&aacute;t triển t&acirc;m thần - vận động v&agrave; chậm tr&iacute; tuệ, đặc biệt khi khởi ph&aacute;t sớm động kinh, c&oacute; rối loạn t&acirc;m thần đồng mắc v&agrave; động kinh kh&aacute;ng trị. Do đ&oacute;, cần tầm so&aacute;t ph&aacute;t triển thần kinh theo độ tuổi v&agrave; can thiệp sớm nhằm cải thiện ti&ecirc;n lượng l&acirc;u d&agrave;i.</em></p> Đỗ Thị Lan Hương Đào Thị Nguyệt Cao Vũ Hùng Đỗ Thanh Hương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 311 319 10.52852/tcncyh.v194i9.3846 32. Đánh giá kết quả hóa trị tân hỗ trợ trong ung thư vú theo phân nhóm luminal A + luminal B-her 2 âm tính giai đoạn II-III bằng phác đồ TAC https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3852 <p class="p1"><em>H&oacute;a trị t&acirc;n hỗ trợ đối với ung thư v&uacute; thuộc nh&oacute;m Luminal giai đoạn II-III nhằm mục đ&iacute;ch giảm giai đoạn sau h&oacute;a trị, tăng lợi &iacute;ch sống c&ograve;n so với h&oacute;a trị hỗ trợ nếu đạt đ&aacute;p ứng ho&agrave;n to&agrave;n về mặt giải phẫu bệnh. Nghi&ecirc;n cứu 54 b&ecirc;̣nh nh&acirc;n ung thư v&uacute; Luminal A v&agrave; Luminal B-HER 2(-) được được h&oacute;a trị t&acirc;n hỗ trợ bằng ph&aacute;c đồ TAC tại Bệnh viện Ung bướu Th&agrave;nh phố Cần Thơ v&agrave; Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 51,57 &plusmn; 9,6, Luminal A chiếm 22,2 %, Luminal B-HER 2 &acirc;m t&iacute;nh chiếm 77,8%. Tỷ lệ đ&aacute;p ứng chung tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng khoảng 87%. Đ&aacute;p ứng ho&agrave;n to&agrave;n về mặt giải phẫu bệnh tr&ecirc;n khối u l&agrave; 13 %, tr&ecirc;n hạch v&ugrave;ng l&agrave; 18,5%. Độc t&iacute;nh h&oacute;a trị t&acirc;n hỗ trợ bao gồm giảm bạch cầu 14,8%, t&ecirc; b&igrave; 16,7%, ti&ecirc;u chảy 5%, 3,7% tăng men gan. H&oacute;a trị t&acirc;n hỗ trợ bằng ph&aacute;c đồ TAC tr&ecirc;n nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n ung thư v&uacute; Luminal A v&agrave; B-HER 2 (-) giai đoạn II-III mang lại hiệu quả tương đối tốt tr&ecirc;n thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng.</em></p> Võ Văn Kha Trần Thế Đủ Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 320 332 10.52852/tcncyh.v194i9.3852 33. Mức độ nhạy cảm với kháng sinh và kiểu gen mã hóa β-lactamase của các chủng klebsiella pneumoniae tại trung tâm hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3853 <p class="p1"><em>309 chủng Klebsiella pneumoniae ph&acirc;n lập tại Trung t&acirc;m Hồi sức t&iacute;ch cực năm 2023 được ph&acirc;n t&iacute;ch mức độ nhạy cảm với c&aacute;c kh&aacute;ng sinh v&agrave; x&aacute;c định một số kiểu gene m&atilde; h&oacute;a một số gen &beta;-lactamase (bla<sub>KPC</sub>, bla<sub>NDM</sub>, bla<sub>VIM</sub>, bla<sub>IMP</sub>, bla<sub>OXA-48-like</sub>, bla<sub>TEM</sub>, bla<sub>SHV</sub>, bla<sub>OXA-1-like</sub>, bla<sub>CTX-M nh&oacute;m 1</sub>, bla<sub>CTX-M nh&oacute;m 2</sub>, bla<sub>CTX-M nh&oacute;m 9</sub>) bằng kỹ thuật PCR. C&aacute;c chủng n&agrave;y c&oacute; mức độ nhạy cảm với c&aacute;c kh&aacute;ng sinh thấp kể cả với kh&aacute;ng sinh mới như ceftazidime-avibactam. Chủng ph&acirc;n lập từ bệnh phẩm h&ocirc; hấp nhạy cảm cao hơn đ&aacute;ng kể so với chủng từ m&aacute;u v&agrave; bệnh phẩm kh&aacute;c. C&oacute; 89,0% chủng mang &ge; 1 gen carbapenemase (phổ biến: bla<sub>OXA-48-like</sub> 68,9%, bla<sub>NDM</sub> 50,2%; 44,3% mang đồng thời cả hai) v&agrave; tỷ lệ cao c&aacute;c gen ESBL (bla<sub>SHV</sub> 79,6%, bla<sub>TEM</sub> 61,8%, bla<sub>CTX-M nh&oacute;m 1 </sub>55,0%). Ceftazidime-avibactam vẫn l&agrave; một lựa chọn khả quan cho c&aacute;c chủng sinh carbapenemase nh&oacute;m A v&agrave; D (60,5%). Nghi&ecirc;n cứu cung cấp dữ liệu gi&uacute;p c&aacute;c b&aacute;c sĩ l&acirc;m s&agrave;ng lựa chọn kh&aacute;ng sinh điều trị theo kinh nghiệm cho c&aacute;c trường hợp nhiễm tr&ugrave;ng do K. pneumoniae khi chưa c&oacute; kết quả kh&aacute;ng sinh đồ.</em></p> Nguyễn Văn Tấn Nguyễn Thị Vân Anh Nguyễn Khánh Linh Nguyễn Gia Bình Nguyễn Hoàng Anh Vũ Đình Hoà Nguyễn Thị Cúc Hoàng Hải Linh Nguyễn Thị Việt Hà Phạm Hồng Nhung Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 333 345 10.52852/tcncyh.v194i9.3853 34. Xác định hiệu quả phối hợp in vitro của ceftazidime/avibactam và meropenem trên các chủng klebsiella pneumoniae kháng carbapenem https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3856 <p class="p1"><em>Thử nghiệm đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả phối hợp ceftazidime/avibactam v&agrave; meropenem bằng phương ph&aacute;p checkerboard tr&ecirc;n 198 chủng K. pneumoniae kh&aacute;ng carbapenem cho thấy 48,5% (96/198) chủng c&oacute; tương t&aacute;c hiệp đồng v&agrave; 51,5% (102/198) chủng c&oacute; tương t&aacute;c kh&ocirc;ng kh&aacute;c biệt. Ở nh&oacute;m chủng c&oacute; tương t&aacute;c hiệp đồng, MIC<sub>90</sub> trong phối hợp của ceftazidime/avibactam giảm 8 lần trong khi MIC<sub>90</sub> của meropenem giảm được 128 lần. Ở nh&oacute;m c&oacute; tương t&aacute;c kh&ocirc;ng kh&aacute;c biệt, MIC<sub>90</sub> ceftazidime/avibactam vẫn giảm nhiều (&gt; 16 lần) d&ugrave; MIC meropenem kh&ocirc;ng thay đổi đ&aacute;ng kể. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy phối hợp ceftazidime/avibactam v&agrave; meropenem l&agrave; lựa chọn tiềm năng trong điều trị c&aacute;c chủng K. pneumoniae kh&aacute;ng carbapenem. </em></p> Nguyễn Thị Vân Anh Nguyễn Văn Tấn Nguyễn Gia Bình Nguyễn Hoàng Anh Vũ Đình Hòa Nguyễn Thị Cúc Hoàng Hải Linh Phạm Hồng Nhung Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 346 353 10.52852/tcncyh.v194i9.3856 35. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân thiếu máu do rong kinh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3858 <p class="p1"><em>M&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng ở bệnh nh&acirc;n thiếu m&aacute;u do rong kinh. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 110 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n thiếu m&aacute;u do rong kinh tại Bệnh viện Qu&acirc;n y 103 từ th&aacute;ng 01/2020 đến th&aacute;ng 01/2025. Tuổi trung vị nh&oacute;m rong kinh cơ năng thấp hơn nh&oacute;m rong kinh thực thể (37,5 so với 43 tuổi, p = 0,002). Nh&oacute;m rong kinh cơ năng chủ yếu ở độ tuổi 19 - 40 (47,9%), nh&oacute;m rong kinh thực thể &ge; 41 tuổi (64,5%), p = 0,027. Rong kinh cơ năng hay gặp do rối loạn ph&oacute;ng no&atilde;n (60,4%); trong khi rong kinh thực thể chủ yếu do u xơ tử cung (66,1%). Tỷ lệ bệnh nh&acirc;n c&oacute; m&aacute;u cục ở nh&oacute;m rong kinh thực thể (35,5%) cao hơn so với nh&oacute;m rong kinh cơ năng (4,2%), p &lt; 0,0001; OR = 12,65. Tỷ lệ thiếu m&aacute;u nặng ở nh&oacute;m rong kinh thực thể cao hơn so với nh&oacute;m rong kinh cơ năng (35,5% so với 14,6%, p = 0,044). Gi&aacute; trị trung vị của hồng cầu, Hemoglobin, Hematocrit ở nh&oacute;m rong kinh cơ năng cao hơn so với nh&oacute;m rong kinh thực thể, với p &lt; 0,05. C&oacute; sự li&ecirc;n quan giữa tuổi, mức độ thiếu m&aacute;u v&agrave; m&aacute;u cục trong h&agrave;nh kinh với nguy&ecirc;n nh&acirc;n rong kinh.</em></p> Hà Văn Quang Đỗ Xuân Thắng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 354 362 10.52852/tcncyh.v194i9.3858 36. Vai trò của gây tê mặt phẳng cơ dựng sống hai bên trong hồi phục sau mổ đại trực tràng theo chương trình ERAS - kinh nghiệm từ Bệnh viện Vinmec Times City https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3859 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu ti&ecirc;́n cứu m&ocirc; tả thu&acirc;̀n t&acirc;̣p tại b&ecirc;̣nh vi&ecirc;̣n Vinmec Times City từ 1/2024 đ&ecirc;́n 12/2024 tr&ecirc;n những người b&ecirc;̣nh có ph&acirc;̃u thu&acirc;̣t đi&ecirc;̀u trị ung thư đại trực tràng có áp dụng h&ocirc;̀i phục sớm sau m&ocirc;̉ (Enhanced Recovery After Surgery: ERAS), trong đó giảm đau được ki&ecirc;̉m soát bằng g&acirc;y t&ecirc; mặt phẳng cơ dựng s&ocirc;́ng (Erector Spinae Plane: ESP) hai b&ecirc;n. K&ecirc;́t quả cho th&acirc;́y, sử dụng catheter khoang cơ dựng s&ocirc;́ng và ti&ecirc;m thu&ocirc;́c t&ecirc; ngắt quãng m&ocirc;̃i 6h có th&ecirc;̉ duy trì giảm đau t&ocirc;́t với đi&ecirc;̉m đau th&acirc;́p ở cả khi nghỉ ngơi l&acirc;̃n v&acirc;̣n đ&ocirc;̣ng (VAS trung bình &lt; 3 trong su&ocirc;́t quá trình đi&ecirc;̀u trị) Mặc dù 25% người bệnh có ít nh&acirc;́t 1 thời đi&ecirc;̉m có đi&ecirc;̉m đau &gt; 3, nhưng đ&ecirc;̀u đáp ứng với nefopam, kh&ocirc;ng có người bệnh nào c&acirc;̀n sử dụng morphin. Các bi&ecirc;́n chứng nguy hiểm như ng&ocirc;̣ đ&ocirc;̣c thu&ocirc;́c t&ecirc;, nhi&ecirc;̃m trùng, chảy máu đ&ecirc;̀u kh&ocirc;ng được ghi nh&acirc;̣n. Các chỉ s&ocirc;́ ch&acirc;́t lượng h&ocirc;̀i phục (tỉ l&ecirc;̣ có nhu đ&ocirc;̣ng ru&ocirc;̣t trong 24h 82%, ăn sớm trong 24h 78%, tỉ l&ecirc;̣ bu&ocirc;̀n n&ocirc;n 7,1%, bí ti&ecirc;̉u 3,6%) cho th&acirc;́y g&acirc;y t&ecirc; ESP có hi&ecirc;̣u quả t&ocirc;́t và có th&ecirc;̉ được áp dụng như một thành t&ocirc;́ của ERAS cho người b&ecirc;̣nh ph&acirc;̃u thu&acirc;̣t đại trực tràng. </em></p> Quách Minh Chính Ngô Lương Nghĩa Phan Thùy Chi Vũ Thành Lâm Dương Thị Hoan An Thành Công Nguyễn Ngọc Khánh Nguyễn Ngọc Quang Nguyễn Thị Thu Huyền Lê Anh Tuấn Đặng Vũ Anh Nguyễn Hùng Cường Nguyễn Nam Khánh Trần Thị Thu Huyền Tăng Thị Hương Sen Phạm Đức Anh Clara Christina Paula Lua Dương Phương Chinh Phạm Đức Huấn Đoàn Quốc Hưng Bùi Văn Thắng Vũ Tuấn Việt Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 363 371 10.52852/tcncyh.v194i9.3859 37. Giải phẫu động mạch vành trong bệnh chuyển gốc động mạch và bất thường Taussig-Bing https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3865 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y được tiến h&agrave;nh nhằm m&ocirc; tả v&agrave; ph&acirc;n loại giải phẫu động mạch v&agrave;nh trong bệnh l&yacute; chuyển gốc động mạch v&agrave; bất thường Taussig-Bing được phẫu thuật chuyển gốc động mạch tại Trung t&acirc;m Tim mạch, Bệnh viện Nhi Trung ương từ th&aacute;ng 02/2010 đến th&aacute;ng 02/2024. Động mạch v&agrave;nh b&igrave;nh thường được x&aacute;c định l&agrave; động mạch v&agrave;nh tr&aacute;i v&agrave; động mạch mũ xuất ph&aacute;t từ xoang số 1, v&agrave; động mạch v&agrave;nh phải xuất ph&aacute;t từ xoang số 2 (1LCx-2R). Trong thời gian nghi&ecirc;n cứu, c&oacute; tổng số 741 bệnh nh&acirc;n với tuổi v&agrave; c&acirc;n nặng trung vị khi phẫu thuật lần lượt l&agrave; 23 ng&agrave;y (IQR, 43 - 12 ng&agrave;y) v&agrave; 3,4kg (IQR, 3,9 - 3,1kg). C&oacute; 352 trường hợp (47,5%) c&oacute; giải phẫu động mạch v&agrave;nh b&igrave;nh thường v&agrave; 389 (52,5%) trường hợp c&oacute; giải phẫu động mạch v&agrave;nh bất thường. Trong số động mạch v&agrave;nh bất thường c&oacute; 123 (16,6%; 123/741) bệnh nh&acirc;n c&oacute; 1 động mạch v&agrave;nh, 61 (8,2%; 61/741) bệnh nh&acirc;n c&oacute; động mạch v&agrave;nh chạy trong th&agrave;nh động mạch chủ. Trong 114 bệnh nh&acirc;n Taussig-Bing, c&oacute; 82 trường hợp (71,9%; 82/114) c&oacute; giải phẫu động mạch v&agrave;nh bất thường.</em></p> Nguyễn Tuấn Mai Nguyễn Hữu Ước Doãn Vương Anh Nguyễn Hữu Nhật Nguyễn Quý Khương Nguyễn Lý Thịnh Trường Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 372 379 10.52852/tcncyh.v194i9.3865 38. Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan của chàm đồng tiền https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3876 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 120 bệnh nh&acirc;n ch&agrave;m đồng tiền tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ th&aacute;ng 11/2024 đến th&aacute;ng 05/2025, nhằm m&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan. Kết quả cho thấy, tuổi trung vị l&agrave; 18 tuổi (khoảng tứ ph&acirc;n vị 10 - 31,3); tuổi khởi ph&aacute;t bệnh c&oacute; trung vị l&agrave; 17 tuổi (khoảng tứ ph&acirc;n vị 9 - 28 tuổi), tỷ lệ nam/nữ l&agrave; 58/62. Phần lớn bệnh nh&acirc;n sống ở n&ocirc;ng th&ocirc;n (63,3%). C&oacute; 56,7% bệnh nh&acirc;n từng bị ch&agrave;m đồng tiền, với tỷ lệ t&aacute;i ph&aacute;t cao. Bệnh thường khởi ph&aacute;t v&agrave;o m&ugrave;a đ&ocirc;ng (73,3%). Thương tổn phổ biến gồm mảng, ban đỏ (100%), sẩn/sẩn mụn nước (82,5%), rỉ dịch (24,2%), vảy tiết (81,7%). Vị tr&iacute; hay gặp l&agrave; ch&acirc;n (73,3%) v&agrave; tay (46,7%), với 54,2% ph&acirc;n bố đối xứng. Phần lớn người bệnh (78,3%) c&oacute; mức độ thương tổn trung b&igrave;nh, k&egrave;m theo ngứa vừa (55,2%) v&agrave; ngứa nhiều (39,1%). C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan gồm c&agrave;o g&atilde;i (90,8%), tắm nước n&oacute;ng (54,2%), da kh&ocirc;, m&oacute;ng tay d&agrave;i (50%), tiền sử bản th&acirc;n bị bệnh cơ địa (40%), ng&acirc;m tắm l&aacute; (20,8%) v&agrave; chấn thương da (17,5%). Nh&oacute;m bệnh mức độ nhẹ v&agrave; nh&oacute;m bệnh mức độ trung b&igrave;nh/nặng chỉ kh&aacute;c nhau về diện t&iacute;ch thương tổn v&agrave; mức độ ngứa, kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt về tỷ lệ một số yếu tố li&ecirc;n quan kh&aacute;c.</em></p> Ma Vân Anh Nguyễn Thị Hà Vinh Trần Thị Huyền Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 380 389 10.52852/tcncyh.v194i9.3876 39. Phẫu thuật nội soi cắt tuyến giáp qua đường tiền đình miệng điều trị u tuyến giáp ở trẻ em tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3882 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị u tuyến gi&aacute;p bằng phẫu thuật nội soi cắt tuyến gi&aacute;p qua đường tiền đ&igrave;nh miệng (Transoral Endoscopic Thyroidectomy Vestibular Approach &ndash; TOETVA) tr&ecirc;n đối tượng trẻ em </em><span class="s1"><em>&lt;</em></span><em> 18 tuổi. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 36 bệnh nhi được phẫu thuật TOETVA tại Trung t&acirc;m Ung bướu, Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội từ th&aacute;ng 8/2019 đến th&aacute;ng 6/2025. Kết quả được ph&acirc;n t&iacute;ch theo hai nh&oacute;m: u l&agrave;nh t&iacute;nh (17 ca) v&agrave; ung thư tuyến gi&aacute;p (19 ca) dựa tr&ecirc;n kết quả giải phẫu bệnh sau mổ. Đa số bệnh nh&acirc;n l&agrave; nữ, tuổi trung b&igrave;nh tương đương giữa hai nh&oacute;m l&agrave;nh t&iacute;nh v&agrave; &aacute;c t&iacute;nh. 88,4% nh&oacute;m u l&agrave;nh được chỉ định mổ do c&oacute; triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng trong khi 82,4% bệnh nh&acirc;n ung thư được ph&aacute;t hiện t&igrave;nh cờ. K&iacute;ch thước u trung b&igrave;nh tr&ecirc;n si&ecirc;u &acirc;m lớn hơn ở nh&oacute;m u l&agrave;nh t&iacute;nh (28,6 &plusmn; 13,1mm) so với nh&oacute;m ung thư (11,1 &plusmn; 5,5mm; p &lt; 0,001). Tất cả c&aacute;c bệnh nh&acirc;n nh&oacute;m ung thư được v&eacute;t hạch cổ trung t&acirc;m dự ph&ograve;ng với tỷ lệ di căn hạch tiềm ẩn l&agrave; 57,9%. Đa ổ ung thư ghi nhận ở 3 (15,8%) trường hợp. K&iacute;ch thước u nh&oacute;m pN1a c&oacute; xu hướng cao hơn nh&oacute;m pN0 lần lượt l&agrave; 12,7 &plusmn; 1,8mm v&agrave; 9,0 &plusmn; 1,5mm (p = 0,156). Tỷ lệ c&aacute;c biến chứng xảy ra sau mổ tương tự giữa nh&oacute;m u l&agrave;nh t&iacute;nh v&agrave; nh&oacute;m ung thư. Thời gian theo d&otilde;i trung vị 22 (5 - 60) th&aacute;ng ở nh&oacute;m ung thư chưa ghi nhận trường hợp n&agrave;o t&aacute;i ph&aacute;t. Phẫu thuật TOETVA an to&agrave;n v&agrave; hiệu quả trong điều trị u l&agrave;nh t&iacute;nh v&agrave; ung thư tuyến gi&aacute;p ở trẻ em.</em></p> Đàm Thị Liên Nguyễn Xuân Hậu Nguyễn Xuân Hiền Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 390 400 10.52852/tcncyh.v194i9.3882 40. Hiệu quả liệu pháp estradiol và progesterone trong điều trị bốc hỏa ở phụ nữ tiền mãn kinh - mãn kinh: Nghiên cứu trước - sau https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3886 <p class="p1"><em>Triệu chứng bốc hỏa l&agrave; rối loạn vận mạch phổ biến, ảnh hưởng chất lượng sống của phụ nữ tiền m&atilde;n kinh - m&atilde;n kinh (TMK-MK), tuy nhi&ecirc;n dữ liệu tại Việt Nam c&ograve;n hạn chế. Nghi&ecirc;n cứu theo d&otilde;i trước-sau kh&ocirc;ng nh&oacute;m chứng được thực hiện tr&ecirc;n 85 phụ nữ TMK-MK tại Bệnh viện H&ugrave;ng Vương nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả cải thiện bốc hỏa sau 1 th&aacute;ng điều trị estradiol qua da kết hợp progesterone đường uống v&agrave; x&aacute;c định c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan. Triệu chứng được đ&aacute;nh gi&aacute; bằng thang điểm MRS. Kết quả cho thấy liệu ph&aacute;p cải thiện đ&aacute;ng kể triệu chứng bốc hỏa (p &lt; 0,001), đặc biệt nh&oacute;m TMK cải thiện nhiều hơn nh&oacute;m MK (-2,29 so với -1,83 điểm). Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy hỗn hợp ghi nhận m&atilde;n kinh giảm hiệu quả điều trị (&beta; = -0,51; p = 0,007), trong khi sống tại TP.HCM (&beta; = 0,38; p = 0,010) v&agrave; đ&atilde; từng cắt tử cung hoặc buồng trứng (&beta; = 0,64; p = 0,047) li&ecirc;n quan đ&aacute;p ứng tốt hơn. C&aacute;c yếu tố nh&acirc;n khẩu học v&agrave; m&atilde;n kinh cần được c&acirc;n nhắc khi c&aacute; thể h&oacute;a liệu ph&aacute;p nội tiết điều trị triệu chứng bốc hỏa.</em></p> Phan Thị Hằng Trần Thị Bảo Châu Nguyễn Thị Ngọc Trinh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 401 415 10.52852/tcncyh.v194i9.3886 41. Đặc điểm trẻ sinh non có rối loạn nuốt điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3887 <p class="p1"><em>Trẻ sinh non c&oacute; nguy cơ bị rối loạn nuốt do sự ph&aacute;t triển chưa ho&agrave;n to&agrave;n của hệ thần kinh, chu tr&igrave;nh b&uacute;- nuốt thở chưa ho&agrave;n thiện. Th&ecirc;m v&agrave;o đ&oacute; cấu tr&uacute;c giải phẫu v&ugrave;ng miệng chịu những t&aacute;c động kh&ocirc;ng sinh l&yacute; từ m&ocirc;i trường b&ecirc;n ngo&agrave;i như đặt ống nội kh&iacute; quản, thở m&aacute;y &aacute;p lực dương, ăn qua sonde dạ d&agrave;y, băng d&iacute;nh g&acirc;y hạn chế vận động miệng. Thang điểm POFRAS (Premature Oral Feeding Readiness Assessment Scale &ndash;POFRAS) để đ&aacute;nh gi&aacute; trẻ sinh non c&oacute; nguy cơ rối loạn nuốt v&agrave; thời điểm trẻ sơ sinh ăn bằng miệng an to&agrave;n. Kết quả nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n 60 trẻ sinh non dưới 34 tuần c&oacute; rối loạn nuốt cho thấy nh&oacute;m trẻ sinh non rất non (28 - &lt;32 tuần) chiếm tỷ lệ cao nhất l&agrave; 60% v&agrave; nh&oacute;m rất nhẹ c&acirc;n (1500 - &lt;2500g) chiếm tỷ lệ cao nhất l&agrave; 63,3%. C&acirc;n nặng của trẻ c&oacute; mối quan hệ tuyến t&iacute;nh thuận chiều với điểm POFRAS. Nghi&ecirc;n cứu cho thấy trẻ sinh non dưới 34 tuần c&oacute; nguy cơ gặp c&aacute;c vấn đề b&uacute; nuốt v&agrave; cần c&oacute; chương tr&igrave;nh can thiệp vận động miệng gi&uacute;p trẻ b&uacute;-nuốt tốt hơn. Kết luận: Trẻ sinh rất non v&agrave; c&acirc;n nặng khi sinh thuộc nh&oacute;m rất nhẹ c&acirc;n chiếm tỷ lệ cao nhất trong nh&oacute;m sinh non c&oacute; rối loạn nuốt. C&acirc;n nặng trẻ c&agrave;ng cao th&igrave; điểm POFRAS cao hơn. Trẻ gặp kh&oacute; khăn b&uacute; nuốt do mất c&aacute;c phản xạ miệng, c&aacute;c vận động miệng bị hạn chế cũng như chu tr&igrave;nh b&uacute;-nuốt-thở bị rối loạn do thở m&aacute;y k&eacute;o d&agrave;i.</em></p> Phạm Thị Duyên Trịnh Quang Dũng Nguyễn Hữu Chút Lê Thị Hồng Hưởng Nguyễn Thị Hoa Nguyễn Thị Hương Giang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 416 423 10.52852/tcncyh.v194i9.3887 42. Một số yếu tố liên quan đến sốc nhiễm khuẩn ở trẻ nhiễm khuẩn huyết do staphylococcus aureus tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3889 <p class="p1"><em>Nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus ở trẻ em thường diễn biến phức tạp v&agrave; c&oacute; nhiều biến chứng nghi&ecirc;m trọng, trong đ&oacute; sốc nhiễm khuẩn g&oacute;p phần đ&aacute;ng kể v&agrave;o tỷ lệ tử vong. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả loạt ca bệnh tr&ecirc;n 106 bệnh nhi chẩn đo&aacute;n nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus tại c&aacute;c đơn vị hồi sức, Bệnh viện Nhi Trung ương từ th&aacute;ng 9/2022 đến th&aacute;ng 3/2025. Mục ti&ecirc;u nghi&ecirc;n cứu nhằm x&aacute;c định một số yếu tố li&ecirc;n quan đến sốc nhiễm khuẩn do Staphylococcus aureus ở trẻ em. Nhiễm khuẩn huyết được chẩn đo&aacute;n theo ti&ecirc;u chuẩn Phoenix 2024. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy tỷ lệ sốc nhiễm khuẩn l&agrave; 54,7%, Tại thời điểm 24 giờ đầu nhập khoa, giảm bạch cầu lympho &lt; 1,0x10<sup>9</sup>/L l&agrave; yếu tố độc lập li&ecirc;n quan đến sốc nhiễm khuẩn (OR = 5,19, 95%CI: 1,33 &ndash; 20,26, p = 0,018). Ph&aacute;t hiện n&agrave;y gợi &yacute; giảm lympho sớm c&oacute; thể l&agrave; chỉ dấu sinh học hữu &iacute;ch trong ti&ecirc;n lượng v&agrave; theo d&otilde;i bệnh nhi c&oacute; nguy cơ sốc nhiễm khuẩn do Staphylococcus aureus.</em></p> Nguyễn Thị Quỳnh Hoàng Kim Lâm Nguyễn Thị Hà Hoàng Thị Bích Ngọc Nguyễn Văn Thắng Thiều Quang Quân Tạ Anh Tuấn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 424 432 10.52852/tcncyh.v194i9.3889 43. Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ mắc viêm khớp tự phát thiếu niên tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3893 <p class="p1"><em>Vi&ecirc;m khớp tự ph&aacute;t thiếu ni&ecirc;n l&agrave; bệnh l&yacute; khớp mạn t&iacute;nh v&agrave; l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n h&agrave;ng đầu g&acirc;y t&agrave;n tật ở trẻ em. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 126 bệnh nhi &le; 16 tuổi, mắc vi&ecirc;m khớp tự ph&aacute;t thiếu ni&ecirc;n điều trị tại khoa Miễn dịch - Dị ứng - Khớp, Bệnh viện Nhi Trung ương từ th&aacute;ng 6/2024 đến th&aacute;ng 5/2025 nhằm khảo s&aacute;t t&igrave;nh trạng dinh dưỡng v&agrave; t&igrave;m hiểu một số yếu tố li&ecirc;n quan. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy: tuổi trung b&igrave;nh của trẻ l&agrave; 9,8 &plusmn; 3,6 năm, nh&oacute;m trẻ &gt; 5 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 89,9%. Đa số trẻ c&oacute; thời gian mắc bệnh &ge; 2 năm chiếm 63,5%. Tỷ lệ c&aacute;c thể suy dinh dưỡng nhẹ c&acirc;n, thấp c&ograve;i, gầy c&ograve;m v&agrave; thừa c&acirc;n/b&eacute;o ph&igrave; trong nghi&ecirc;n cứu lần lượt l&agrave; 7,9%; 27%; 9,5% v&agrave; 22,2%. Kh&ocirc;ng c&oacute; mối li&ecirc;n quan giữa c&aacute;c thể suy dinh dưỡng với c&aacute;c đặc điểm như tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, thuốc điều trị bệnh v&agrave; thể bệnh. T&igrave;nh trạng thấp c&ograve;i, nhẹ c&acirc;n v&agrave; thừa c&acirc;n/b&eacute;o ph&igrave; đều phổ biến hơn ở nh&oacute;m trẻ c&oacute; bệnh đang hoạt động. C&oacute; mối li&ecirc;n quan giữa t&igrave;nh trạng bệnh hoạt động với chỉ số c&acirc;n nặng/tuổi (p = 0,009) v&agrave; c&acirc;n nặng/chiều cao (p = 0,025).</em></p> Nguyễn Trung Kiên Cao Việt Tùng Nguyễn Thị Hương Thảo Nguyễn Thị Thuý Hồng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 433 442 10.52852/tcncyh.v194i9.3893 44. Đặc điểm dịch tễ và kháng thuốc của Acinetobacter baumannii trong viêm phổi thở máy tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3895 <p class="p1"><em>Acinetobacter baumannii l&agrave; một t&aacute;c nh&acirc;n g&acirc;y bệnh thường gặp ở bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m phổi li&ecirc;n quan thở m&aacute;y (VAP) tại hầu hết c&aacute;c khoa hồi sức t&iacute;ch cực. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện nhằm x&aacute;c định tỷ lệ vi&ecirc;m phổi li&ecirc;n quan thở m&aacute;y do A.baumannii v&agrave; m&ocirc; tả đặc điểm kh&aacute;ng sinh của c&aacute;c chủng ph&acirc;n lập tại Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội. Đ&acirc;y l&agrave; một nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 89 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n vi&ecirc;m phổi li&ecirc;n quan thở m&aacute;y v&agrave; c&oacute; cấy đờm dương t&iacute;nh với A.baumannii trong từ th&aacute;ng 5/2024 đến th&aacute;ng 5/2025. Tỷ lệ nam/nữ l&agrave; 2,7:1 v&agrave; tuổi trung b&igrave;nh của bệnh nh&acirc;n l&agrave; 66,8 &plusmn; 2,05 tuổi. Thời gian thở m&aacute;y trung b&igrave;nh l&agrave; 19,64 &plusmn; 16,37 ng&agrave;y. Trong số c&aacute;c trường hợp VAP, tỷ lệ nhiễm A.baumannii l&agrave; 20,5%. Tỷ lệ kh&aacute;ng carbapenem l&ecirc;n tới 88,2%. Colistin vẫn c&ograve;n hiệu quả, tuy nhi&ecirc;n c&oacute; xu hướng tăng gi&aacute; trị MIC, với một tỷ lệ đ&aacute;ng kể c&aacute;c chủng c&oacute; MIC &ge;1 &micro;g/mL. Vi&ecirc;m phổi li&ecirc;n quan thở m&aacute;y do&nbsp;A.baumannii phổ biến v&agrave; c&oacute; mức độ kh&aacute;ng thuốc rất cao. </em></p> Nguyễn Khánh Linh Bùi Thị Hương Thao Trần Minh Châu Hoàng Bùi Hải Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 443 449 10.52852/tcncyh.v194i9.3895 45. Đặc điểm lâm sàng, điện tâm đồ nhịp nhanh thất ở trẻ em https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3908 <p class="p1"><em>Nhịp nhanh thất (VT) ở trẻ em l&agrave; rối loạn nhịp nguy hiểm với căn nguy&ecirc;n đa dạng. Nghi&ecirc;n cứu nhằm mục ti&ecirc;u m&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, điện t&acirc;m đồ nhịp nhanh thất ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 3/2019 đến 3/2025. Trong 63 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n VT, VT v&ocirc; căn chiếm 58,7%, VT li&ecirc;n quan đến bệnh l&yacute; k&ecirc;nh ion chiếm 19,1% v&agrave; VT do căn nguy&ecirc;n kh&aacute;c chiếm 22,2%. Tuổi trung b&igrave;nh khi được chẩn đo&aacute;n l&agrave; 7,21 &plusmn; 4,25 tuổi (1,2 th&aacute;ng - 15 tuổi). Biểu hiện l&acirc;m s&agrave;ng thường gặp l&agrave; mệt (50,8%) v&agrave; suy tuần ho&agrave;n (34,9%). Tần số tim trung vị trong cơn nhịp nhanh l&agrave; 189 nhịp/ph&uacute;t (125 - 265 nhịp/ph&uacute;t) với thời gian QRS trung vị l&agrave; 120ms (94 - 180ms). VT đơn h&igrave;nh th&aacute;i chiếm tỷ lệ cao hơn đa h&igrave;nh th&aacute;i (76,2% so với 23,8%), trong đ&oacute; VT đa h&igrave;nh th&aacute;i thường gặp ở nh&oacute;m bệnh l&yacute; k&ecirc;nh ion. Ở bệnh nh&acirc;n VT c&oacute; chức năng t&acirc;m thu thất tr&aacute;i (LVEF) giảm chủ yếu gặp VT dai dẳng. Như vậy, VT ở trẻ em thường khởi ph&aacute;t sau 5 tuổi, phần lớn l&agrave; v&ocirc; căn. Biểu hiện l&acirc;m s&agrave;ng thay đổi theo độ tuổi, với tỷ lệ suy tuần ho&agrave;n cao. Đặc điểm VT tr&ecirc;n điện t&acirc;m đồ c&oacute; gi&aacute; trị gợi &yacute; nguy&ecirc;n nh&acirc;n v&agrave; ti&ecirc;n lượng, hỗ trợ b&aacute;c sỹ l&acirc;m s&agrave;ng trong chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị.</em></p> Đặng Thị Thu Hà Lê Hồng Quang Nguyễn Thanh Hải Đặng Thị Hải Vân Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 450 459 10.52852/tcncyh.v194i9.3908 46. Đặc điểm lâm sàng và phân bố liều lượng trên kế hoạch xạ trị điều biến liều ung thư thanh quản giai đoạn I-II https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3917 <p class="p1"><em>Ung thư thanh quản l&agrave; bệnh ung thư đầu cổ thường gặp tại Việt Nam. Xạ trị triệt căn l&agrave; một trong hai phương ph&aacute;p điều trị ch&iacute;nh cho ung thư thanh quản giai đoạn sớm, với ưu điểm bảo tồn được chức năng ph&aacute;t &acirc;m, &iacute;t biến chứng so với phẫu thuật. Xạ trị điều biến liều (IMRT &ndash; Intensity-Modulated Radiotherapy) hiện l&agrave; kỹ thuật thường được lựa chọn trong điều trị ung thư thanh quản. Nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n 38 bệnh nh&acirc;n ung thư thanh quản giai đoạn I-II được điều trị xạ trị điều biến liều triệt căn tại Bệnh viện Ung bướu H&agrave; Nội v&agrave; bệnh viện K từ 1/2021 đến 6/2025 ghi nhận: nh&oacute;m tuổi thường gặp từ 50 - 70 tuổi, chiếm 71,1%; 100% c&aacute;c bệnh nh&acirc;n l&agrave; nam giới; h&uacute;t thuốc l&aacute; l&agrave; yếu tố nguy cơ h&agrave;ng đầu, chiếm 97,4%. Vị tr&iacute; u ở tầng thanh m&ocirc;n chiếm tỉ lệ cao nhất, 97,4%. 42,1% bệnh nh&acirc;n c&oacute; u lan đến m&eacute;p trước d&acirc;y thanh. Ph&acirc;n bố liều xạ đến thể t&iacute;ch điều trị v&agrave; giảm liều l&ecirc;n động mạch cảnh v&agrave; tủy sống của kỹ thuật IMRT tốt hơn so với kỹ thuật 3D.</em></p> Lã Văn Hùng Bùi Vinh Quang Nguyễn Văn Đăng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 460 468 10.52852/tcncyh.v194i9.3917 47. Kết quả xạ trị điều biến liều triệt căn ung thư thanh quản giai đoạn I-II https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3920 <p class="p1"><em>Ung thư thanh quản giai đoạn sớm c&oacute; thể điều trị hiệu quả bằng xạ trị triệt căn hoặc phẫu thuật, trong đ&oacute; xạ trị điều biến liều (IMRT) ng&agrave;y c&agrave;ng được &aacute;p dụng rộng r&atilde;i nhờ khả năng bảo tồn giọng n&oacute;i v&agrave; giảm độc t&iacute;nh l&ecirc;n m&ocirc; l&agrave;nh. Nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n 38 bệnh nh&acirc;n ung thư thanh quản giai đoạn I-II xạ trị bằng kỹ thuật điều biến liều tại Bệnh viện K v&agrave; Bệnh viện Ung bướu H&agrave; Nội từ 01/2021 đến 06/2025. Tuổi trung b&igrave;nh 66,34 &plusmn; 7,99; tất cả đều l&agrave; nam giới; 97,4% c&oacute; khối u tại tầng thanh m&ocirc;n; 100% l&agrave; ung thư biểu m&ocirc; vảy. Tỷ lệ đ&aacute;p ứng ho&agrave;n to&agrave;n đạt 94,7%; kiểm so&aacute;t bệnh đạt 97,3%. Tỷ lệ sống th&ecirc;m to&agrave;n bộ (OS) v&agrave; sống th&ecirc;m kh&ocirc;ng bệnh (DFS) sau 3 năm lần lượt l&agrave; 78% v&agrave; 74%. T&aacute;c dụng phụ cấp t&iacute;nh chủ yếu l&agrave; vi&ecirc;m da v&agrave; vi&ecirc;m ni&ecirc;m mạc độ 1, 2. Kết quả cho thấy xạ trị IMRT mang lại kết quả khả quan về kiểm so&aacute;t bệnh v&agrave; bảo tồn giọng n&oacute;i, gi&uacute;p n&acirc;ng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh sau điều trị. </em></p> Lã Văn Hùng Bùi Vinh Quang Nguyễn Văn Đăng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 469 480 10.52852/tcncyh.v194i9.3920 48. Vị trí môi và đường thẩm mỹ sau phẫu thuật chỉnh hình xương hàm hạng III: Phân tích 3D so với chuẩn hài hòa người Việt https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3948 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y ph&acirc;n t&iacute;ch sự thay đổi vị tr&iacute; m&ocirc;i tr&ecirc;n v&agrave; m&ocirc;i dưới so với c&aacute;c đường thẩm mỹ B, E, S, H trước v&agrave; sau phẫu thuật chỉnh h&igrave;nh xương h&agrave;m hạng III bằng c&ocirc;ng nghệ qu&eacute;t khu&ocirc;n mặt 3 chiều. Ch&uacute;ng t&ocirc;i qu&eacute;t khu&ocirc;n mặt 20 bệnh nh&acirc;n (18 - 30 tuổi, 10 nam, 10 nữ) tại thời điểm trước, 3 th&aacute;ng v&agrave; 6 th&aacute;ng sau phẫu thuật. Dữ liệu khoảng c&aacute;ch từ điểm m&ocirc;i đến c&aacute;c đường thẩm mỹ được đo v&agrave; so s&aacute;nh với gi&aacute; trị chuẩn của khu&ocirc;n mặt h&agrave;i h&ograve;a. Kết quả cho thấy m&ocirc;i tr&ecirc;n dịch chuyển ra trước trung b&igrave;nh 2 mm, m&ocirc;i dưới l&ugrave;i trung b&igrave;nh 4mm sau phẫu thuật (p &lt; 0,05). Những cải thiện n&agrave;y tiệm cận với gi&aacute; trị tham khảo của người c&oacute; khu&ocirc;n mặt h&agrave;i h&ograve;a. Nghi&ecirc;n cứu khẳng định hiệu quả của c&ocirc;ng nghệ qu&eacute;t khu&ocirc;n mặt 3 chiều trong tư vấn, lập kế hoạch v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả thẩm mỹ sau phẫu thuật chỉnh h&igrave;nh xương h&agrave;m hạng III.</em></p> Nguyễn Đình Minh Nhật Hồ Nguyễn Thanh Chơn Huỳnh Công Nhật Nam Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 481 491 10.52852/tcncyh.v194i9.3948 49. Kết quả nội soi ngược dòng điều trị sỏi niệu quản trên bệnh nhân ứ nước thận nhiễm trùng đã dẫn lưu https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3988 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tr&ecirc;n 102 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n ứ nước thận nhiễm tr&ugrave;ng do sỏi niệu quản c&oacute; chỉ định dẫn lưu thận cấp cứu tại Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội từ th&aacute;ng 01/2022 đến th&aacute;ng 05/2025. Kết quả cho thấy tr&ecirc;n 102 bệnh nh&acirc;n, tất cả bệnh nh&acirc;n được dẫn lưu bể thận qua da, điều trị kh&aacute;ng sinh trước t&aacute;n sỏi, sau đ&oacute; 73,5% bệnh nh&acirc;n được t&aacute;n sỏi nội soi niệu quản ngược d&ograve;ng v&agrave; 26,4% bệnh nh&acirc;n được t&aacute;n sỏi ống mềm. Kh&ocirc;ng c&oacute; biến chứng sốc hoặc diễn biến nặng trong v&agrave; sau mổ ở c&aacute;c bệnh nh&acirc;n đ&atilde; được dẫn lưu thận. Vi khuẩn ph&acirc;n lập được trong nước tiểu trước mổ chủ yếu l&agrave; E. coli (68,3%). Thời gian nằm viện trung b&igrave;nh: 11,6 &plusmn; 7,8 ng&agrave;y. Kết luận: Dẫn lưu bể thận qua da gi&uacute;p giảm c&aacute;c triệu chứng bệnh v&agrave; giải quyết t&igrave;nh trạng nhiễm trung cấp t&iacute;nh. Nội soi ngược d&ograve;ng điều trị sỏi niệu quản tr&ecirc;n thận nhiễm tr&ugrave;ng đ&atilde; được dẫn lưu l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị an to&agrave;n v&agrave; đạt hiệu quả cao.</em></p> Trần Quốc Hòa Nguyễn Ngọc Ánh Đặng Đức Trung Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 492 498 10.52852/tcncyh.v194i9.3988 50. Kết quả điều trị dị tật hậu môn trực tràng thể trung gian ở trẻ trai bằng đường sau trực tràng bảo tồn cơ thắt tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2020 - 2023 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4016 <p class="p1"><em>Dị tật hậu m&ocirc;n trực tr&agrave;ng thường gặp ở trẻ, c&oacute; nhiều phương ph&aacute;p điều trị nhưng chưa c&oacute; phương ph&aacute;p điều trị n&agrave;o tối ưu cho trẻ. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y được tiến h&agrave;nh nhằm mục ti&ecirc;u đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị dị tật hậu m&ocirc;n trực tr&agrave;ng thể trung gian ở trẻ trai bằng đường sau trực tr&agrave;ng bảo tồn cơ thắt tại bệnh viện Nhi trung ương từ th&aacute;ng 01/2020 đến th&aacute;ng 12/2023. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả hồi cứu của 43 bệnh nh&acirc;n nam chẩn đo&aacute;n dị tật hậu m&ocirc;n trực tr&agrave;ng thể trung gian đ&atilde; được phẫu thuật tạo h&igrave;nh hậu m&ocirc;n bằng đường sau trực tr&agrave;ng c&oacute; bảo tồn cơ thắt tại khoa Ngoại ti&ecirc;u h&oacute;a &ndash; trung t&acirc;m Ngoại tổng hợp, bệnh viện Nhi Trung Ương từ th&aacute;ng 01/2020 đến th&aacute;ng 12/2023 với thời gian mổ trung b&igrave;nh của nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu 77,33 &plusmn; 27,68 ph&uacute;t. Tỉ lệ ph&aacute;t hiện đường r&ograve; trong mổ l&agrave; 46,5%. Thời gian điều trị trung b&igrave;nh sau mổ l&agrave; 5,7 &plusmn; 2,7 ng&agrave;y. Theo d&otilde;i v&agrave; kh&aacute;m lại được 35 bệnh nh&acirc;n trong số 43 bệnh nh&acirc;n đ&atilde; được phẫu thuật, thời gian theo d&otilde;i trung b&igrave;nh l&agrave; 38,9 &plusmn; 15,3 th&aacute;ng. Số lần đi ngo&agrave;i chiếm tỉ lệ nhiều nhất l&agrave; 1 - 2 lần/ng&agrave;y với tỉ lệ 65.7%, c&oacute; 3 trẻ bị t&aacute;o b&oacute;n chiếm tỉ lệ 8,6%. Tỉ lệ s&oacute;n ph&acirc;n l&agrave; 51,4%. Kiểm so&aacute;t đại tiện ho&agrave;n to&agrave;n chiếm tỉ lệ 82,6% v&agrave; 17,4% trẻ kiểm so&aacute;t đại tiện kh&ocirc;ng ho&agrave;n to&agrave;n. Chức năng đại tiện sau mổ loại tốt chiếm tỉ lệ cao nhất l&agrave; 71,4%, trung b&igrave;nh l&agrave; 22,9% v&agrave; k&eacute;m l&agrave; 5,7%. Biến chứng thường gặp nhất sau mổ l&agrave; sa ni&ecirc;m mạc trực tr&agrave;ng chiếm tỉ lệ 28,6%. Phẫu thuật tạo h&igrave;nh hậu m&ocirc;n bằng đường sau trực tr&agrave;ng bảo tồn cơ thắt cho dị tật hậu m&ocirc;n trực tr&agrave;ng thể trung gian ở trẻ trai l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị an to&agrave;n v&agrave; hiệu quả.</em></p> Đặng Thế Quỳnh Trần Anh Quỳnh Vũ Hồng Tuan Nguyễn Thị Ngọc Trân Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 499 505 10.52852/tcncyh.v194i9.4016 51. Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên hoàn mềm Tinh Kỳ trên thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3898 <p class="p1"><em>Vi&ecirc;n ho&agrave;n mềm Tinh Kỳ c&oacute; th&agrave;nh phần gồm Ho&agrave;ng tinh (Rhizoma Polygonati), Ho&agrave;ng kỳ (Radix Astragali membranacei), S&acirc;m cau (Rhizoma Curculiginis), v&agrave; Tỏa dương (Cynomorium songaricum). Mục ti&ecirc;u của nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; độc t&iacute;nh cấp, b&aacute;n trường diễn của vi&ecirc;n ho&agrave;n mềm Tinh Kỳ tr&ecirc;n thực nghiệm. Nghi&ecirc;n cứu độc t&iacute;nh cấp được thực hiện tr&ecirc;n chuột nhắt trắng chủng Swiss được cho uống liều tăng dần để x&aacute;c định liều thấp nhất g&acirc;y chết 100% chuột v&agrave; liều cao nhất kh&ocirc;ng g&acirc;y chết chuột. Nghi&ecirc;n cứu độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn được thực hiện tr&ecirc;n 30 chuột cống trắng chủng Wistar được chia th&agrave;nh 3 l&ocirc;: l&ocirc; chứng uống nước cất 2 ml/kg thể trọng, l&ocirc; trị 1 uống ho&agrave;n mềm Tinh Kỳ liều 4,08 g/kg/ng&agrave;y, l&ocirc; trị 2 uống ho&agrave;n mềm Tinh Kỳ liều 12,24 g/kg/ng&agrave;y trong 90 ng&agrave;y v&agrave; được theo d&otilde;i c&acirc;n nặng, t&igrave;nh trạng chung, c&aacute;c chỉ số huyết học, sinh h&oacute;a v&agrave; vi thể gan thận. Kh&ocirc;ng x&aacute;c định được liều g&acirc;y chết 50% số động vật th&iacute; nghiệm (LD<sub>50</sub>) của ho&agrave;n mềm Tinh Kỳ, mặc d&ugrave; cho chuột uống với thể t&iacute;ch v&agrave; liều cao nhất c&oacute; thể uống l&agrave; 51 g/kg thể trọng chuột. Kh&ocirc;ng thấy độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn của ho&agrave;n mềm Tinh Kỳ tr&ecirc;n chuột cống trắng khi cho chuột cống trắng uống liều 4,08 g/kg thể trọng v&agrave; một l&ocirc; uống liều 12,24 g/kg thể trọng chuột/ng&agrave;y trong 90 ng&agrave;y li&ecirc;n tục uống thuốc.</em></p> Nguyễn Tuấn Lượng Nguyễn Trung Quân Lê Thị Minh Phương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 506 515 10.52852/tcncyh.v194i9.3898 52. Độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của “xịt xoang Triệu Minh” trên thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3905 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; độc t&iacute;nh cấp v&agrave; b&aacute;n trường diễn của chế phẩm &ldquo;Xịt Xoang Triệu Minh&rdquo; tr&ecirc;n thực nghiệm. Nghi&ecirc;n cứu độc t&iacute;nh cấp thực hiện tr&ecirc;n chuột nhắt trắng chủng Swiss bằng c&aacute;ch cho chuột uống liều tăng dần dung dịch đ&atilde; pha lo&atilde;ng gấp 3 lần từ thuốc nguy&ecirc;n chất để x&aacute;c định liều thấp nhất g&acirc;y chết 100% chuột v&agrave; liều cao nhất kh&ocirc;ng g&acirc;y chết chuột. Độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn đ&aacute;nh gi&aacute; theo hướng dẫn của WHO tr&ecirc;n chuột cống trắng Wistar với liều uống 1mL/kg/ng&agrave;y (liều tương đương l&acirc;m s&agrave;ng) v&agrave; 3 ml/kg/ng&agrave;y (liều gấp 3 l&acirc;m s&agrave;ng) trong 30 ng&agrave;y. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy &ldquo;Xịt Xoang Triệu Minh&rdquo; liều 100 mL/kg dung dịch pha lo&atilde;ng (tương đương 33,3 mL nguy&ecirc;n chất/ kg) kh&ocirc;ng g&acirc;y chết v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; bất kỳ dấu hiệu bất thường n&agrave;o tr&ecirc;n chuột nhắt. C&aacute;c chỉ số c&acirc;n nặng, huyết học, sinh h&oacute;a v&agrave; h&igrave;nh th&aacute;i vi thể gan, thận kh&ocirc;ng thay đổi ở cả liều 1 mL/kg/ng&agrave;y v&agrave; 3 mL/kg/ng&agrave;y. &ldquo;Xịt Xoang Triệu Minh&rdquo; liều 3 mL/kg/ng&agrave;y c&oacute; 3/10 chuột chết trong qu&aacute; tr&igrave;nh thử nghiệm, biểu hiện ch&aacute;n ăn, giảm hoạt động. Chưa c&oacute; cơ sở khẳng định nguy&ecirc;n nh&acirc;n g&acirc;y chết chuột l&agrave; do thuốc thử, cần tiếp tục theo d&otilde;i v&agrave; nghi&ecirc;n cứu s&acirc;u hơn.</em></p> Phạm Thị Vân Anh Triệu Thị Thanh Nguyễn Thị Thuý Hằng Vũ Ngọc Huyền Nguyễn Thị Thanh Hà Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 516 526 10.52852/tcncyh.v194i9.3905 53. Hoạt tính chống viêm in vitro và in vivo của cao chiết ethyl acetate từ vỏ thân cây núc nác (Oroxylum indicum) https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3916 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y đ&atilde; khảo s&aacute;t đặc t&iacute;nh kh&aacute;ng vi&ecirc;m của cao chiết ethyl acetate (EtOAc) từ vỏ th&acirc;n n&uacute;c n&aacute;c (Oroxylum indicum). T&aacute;c dụng kh&aacute;ng vi&ecirc;m được đ&aacute;nh gi&aacute; th&ocirc;ng qua hiệu quả ức chế sản sinh nitric oxide (NO) ở đại thực b&agrave;o RAW 264.7 được k&iacute;ch th&iacute;ch bằng lipopolysaccharid v&agrave; m&ocirc; h&igrave;nh vi&ecirc;m m&agrave;ng bụng do carrageenan g&acirc;y ra tr&ecirc;n chuột cống. Cao chiết EtOAc cho thấy khả năng l&agrave;m giảm đ&aacute;ng kể sản xuất NO in vitro v&agrave; thể t&iacute;ch dịch tiết ph&uacute;c mạc cũng như số lượng bạch cầu trong dịch tiết ph&uacute;c mạc in vivo theo c&aacute;ch phụ thuộc liều. Nh&igrave;n chung, kết quả của nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y đ&atilde; chứng minh đặc t&iacute;nh kh&aacute;ng vi&ecirc;m của chiết xuất thử nghiệm tr&ecirc;n cả in vitro v&agrave; in vivo. Do đ&oacute;, cao chiết EtOAc từ vỏ th&acirc;n n&uacute;c n&aacute;c c&oacute; thể được sử dụng l&agrave;m nguồn dược phẩm chức năng tiềm năng để ph&aacute;t triển c&aacute;c thực phẩm bổ sung sức khỏe nhằm hỗ trợ kiểm so&aacute;t t&igrave;nh trạng vi&ecirc;m.</em></p> Nguyễn Thúc Thu Hương Hoàng Nam Nhật Trần Thị Hồng Ngọc Nguyễn Thị Hồng Phan Hồng Minh Mai Phương Thanh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 527 537 10.52852/tcncyh.v194i9.3916 54. Khảo sát một số hoạt tính sinh học trên in vitro của cao chiết ethanol toàn phần từ củ nghệ đen (curcuma zedoaria (berg.) Roscoe) https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3971 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu c&aacute;c hợp chất h&oacute;a thực vật từ dược liệu đang ng&agrave;y c&agrave;ng thu h&uacute;t sự quan t&acirc;m nhờ v&agrave;o nhiều t&aacute;c dụng dược l&yacute; tiềm năng. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; hoạt t&iacute;nh chống oxy h&oacute;a, chống vi&ecirc;m, cũng như t&aacute;c dụng kh&aacute;ng ung thư tr&ecirc;n d&ograve;ng tế b&agrave;o ung thư v&uacute; người MCF-7 của dịch chiết ethanol to&agrave;n phần (EtOH) từ củ Nghệ đen (Curcuma zedoaria). Hoạt t&iacute;nh chống oxy h&oacute;a của dịch chiết được x&aacute;c định th&ocirc;ng qua ph&eacute;p thử DPPH, trong khi t&aacute;c dụng chống vi&ecirc;m được đ&aacute;nh gi&aacute; dựa tr&ecirc;n khả năng ức chế sản sinh nitric oxide (NO) sử dụng phản ứng Griess. T&aacute;c dụng ức chế tăng sinh tế b&agrave;o được x&aacute;c định bằng phương ph&aacute;p sulforhodamine B (SRB). Kết quả cho thấy dịch chiết EtOH thể hiện hoạt t&iacute;nh ức chế tăng sinh yếu, phụ thuộc v&agrave;o nồng độ tr&ecirc;n d&ograve;ng tế b&agrave;o MCF-7. B&ecirc;n cạnh đ&oacute;, dịch chiết cho thấy hoạt t&iacute;nh chống oxy h&oacute;a đ&aacute;ng kể với gi&aacute; trị IC<sub>50</sub> đạt 95,47 &plusmn; 2,14 &micro;g/mL, v&agrave; t&aacute;c dụng chống vi&ecirc;m th&ocirc;ng qua ức chế tạo NO với IC<sub>50</sub> l&agrave; 58,14 &plusmn; 3,11 &micro;g/mL. Những ph&aacute;t hiện n&agrave;y cung cấp cơ sở khoa học cho c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu s&acirc;u hơn nhằm ph&acirc;n lập v&agrave; x&aacute;c định c&aacute;c hợp chất hoạt t&iacute;nh sinh học đặc hiệu từ củ Nghệ đen phục vụ cho ph&aacute;t triển c&aacute;c liệu ph&aacute;p điều trị mới c&oacute; nguồn gốc từ thi&ecirc;n nhi&ecirc;n.</em></p> Mai Phương Thanh Bùi Thanh Tùng Hoàng Nam Nhật Nguyễn Thúc Thu Hương Trần Thị Hồng Ngọc Phan Hồng Minh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 538 546 10.52852/tcncyh.v194i9.3971 55. Thực trạng thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ từ 15 - 49 tuổi tại phường Mỏ Chè, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên và một số liên quan https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3780 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 330 phụ nữ độ tuổi sinh đẻ (15 - 49 tuổi) tại phường Mỏ Ch&egrave;, th&agrave;nh phố S&ocirc;ng C&ocirc;ng với mục đ&iacute;ch đ&aacute;nh gi&aacute; thực trạng thiếu năng lượng trường diễn v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch một số yếu tố li&ecirc;n quan đến dinh dưỡng của phụ nữ độ tuổi sinh đẻ tại địa điểm nghi&ecirc;n cứu. Kết quả cho thấy tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn chung ở phụ nữ độ tuổi sinh đẻ l&agrave; 10,9%, trong đ&oacute; tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn mức độ nhẹ l&agrave; 8,5%, thiếu năng lượng trường diễn ở mức độ trung b&igrave;nh l&agrave; 2,4% v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; mức độ nặng. Nh&oacute;m thu nhập b&igrave;nh qu&acirc;n/người/th&aacute;ng dưới 5 triệu đồng (OR = 2,02, 95% CI: 1,92 - 3,67, p = 0,016), nh&oacute;m chưa kết h&ocirc;n (OR = 1,73, 95% CI: 1,89 - 2,69, p = 0,034) v&agrave; nh&oacute;m thực h&agrave;nh kh&ocirc;ng tốt (OR = 1,81, 95% CI: 1,76-3,18, p = 0,025) c&oacute; li&ecirc;n quan đến thực trạng thiếu năng lượng trường diễn ở đối tượng nghi&ecirc;n cứu. Việc nhận diện v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; đ&uacute;ng mức độ phổ biến của CED trong nh&oacute;m phụ nữ 15 - 49 tuổi c&oacute; vai tr&ograve; quan trọng trong việc x&acirc;y dựng c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch can thiệp dinh dưỡng hợp l&yacute; nhằm n&acirc;ng cao chất lượng d&acirc;n số v&agrave; ph&aacute;t triển bền vững.</em></p> Trương Thị Thuỳ Dương Dương Ngọc Lan Trần Thị Huyền Trang Lê Thị Thanh Hoa Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 547 554 10.52852/tcncyh.v194i9.3780 56. Khảo sát kiến thức của cha mẹ về co giật do sốt ở trẻ em tại khoa nhi Bệnh viện Đại học Y Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3796 <p class="p1"><em>Co giật l&agrave; một cấp cứu thần kinh ở trẻ em, tuy nhi&ecirc;n, hiểu biết về chăm s&oacute;c, xử tr&iacute; v&agrave; ph&ograve;ng co giật do sốt ở trẻ em của cha mẹ c&ograve;n chưa đầy đủ. Nhằm x&aacute;c định kiến thức, chăm s&oacute;c, ph&ograve;ng v&agrave; xử tr&iacute; co giật của cha mẹ, ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 72 cha/mẹ c&oacute; trẻ co giật do sốt điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội năm 2024. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy điểm trung b&igrave;nh về kiến thức của cha mẹ li&ecirc;n quan đến hậu quả, xử tr&iacute; v&agrave; ph&ograve;ng ngừa co giật l&agrave; 27,4 &plusmn; 7,5 điểm, điểm thấp nhất l&agrave; 10 điểm v&agrave; cao nhất l&agrave; 41 điểm. Tỷ lệ cha mẹ đạt y&ecirc;u cầu về kiến thức l&agrave; 54%. Tỷ lệ trả lời đ&uacute;ng c&aacute;c c&acirc;u hỏi cơ bản như định nghĩa v&agrave; biểu hiện co giật chỉ đạt 24 - 42%, cho thấy vẫn c&ograve;n nhiều hạn chế trong nhận thức của cha mẹ về t&igrave;nh trạng n&agrave;y. </em></p> Lê Thị Trang Nguyễn Thị Hồng Nhung Vũ Thị Tư Phạm Văn Dương Nguyễn Thị Hà Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 555 563 10.52852/tcncyh.v194i9.3796 57. Thực trạng hành vi tự sát ở người bệnh rối loạn sự thích ứng tại Viện Sức khỏe Tâm thần https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3842 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu với mục ti&ecirc;u m&ocirc; tả thực trạng h&agrave;nh vi tự s&aacute;t ở người bệnh rối loạn sự th&iacute;ch ứng tại Viện Sức Khỏe T&acirc;m thần bằng phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang 123 người bệnh từ th&aacute;ng 07/2024 đến th&aacute;ng 03/2025. C&aacute;c đối tượng trong nghi&ecirc;n cứu chiếm đa số l&agrave; nữ giới (72,4%) v&agrave; gặp nhiều hơn ở nh&oacute;m người trẻ tuổi. Trong số đ&oacute;, hơn một nửa (57,7%) c&oacute; h&agrave;nh vi tự s&aacute;t. H&igrave;nh thức tự s&aacute;t thường gặp nhất l&agrave; &yacute; tưởng tự s&aacute;t (55,3%), đa số khởi ph&aacute;t rất nhanh, thường trong v&ograve;ng một th&aacute;ng sau khi c&oacute; stress (69,1%). Toan tự s&aacute;t cũng chiếm tỉ lệ cao trong c&aacute;c h&igrave;nh thức tự s&aacute;t (25,2%) v&agrave; phần lớn (51,6%) xuất hiện ngay trong v&ograve;ng v&agrave;i ph&uacute;t sau khi c&oacute; &yacute; tưởng tự s&aacute;t cho thấy t&iacute;nh bốc đồng v&agrave; nguy cơ cao. H&igrave;nh thức tự s&aacute;t được lựa chọn nhiều nhất l&agrave; d&ugrave;ng thuốc qu&aacute; liều. Phần đ&ocirc;ng người bệnh muốn tự s&aacute;t để kết th&uacute;c cảm gi&aacute;c đau khổ do thiếu kỹ năng ứng ph&oacute; stress.</em></p> <div id="WidgetFloaterPanels" class="LTRStyle" style="display: none; text-align: left; direction: ltr; visibility: hidden;" translate="no"> <div id="WidgetFloater" style="display: none;"> <div id="WidgetLogoPanel"><span id="WidgetTranslateWithSpan">TRANSLATE with <img id="FloaterLogo" /></span> <span id="WidgetCloseButton" title="Exit Translation">x</span></div> <div id="LanguageMenuPanel"> <div class="DDStyle_outer"><input id="LanguageMenu_svid" style="display: none;" autocomplete="on" name="LanguageMenu_svid" type="text" value="en" /> <input id="LanguageMenu_textid" style="display: none;" autocomplete="on" name="LanguageMenu_textid" type="text" /> <span id="__LanguageMenu_header" class="DDStyle" tabindex="0">English</span> <div style="position: relative; text-align: left; left: 0;"> <div style="position: absolute; ;left: 0px;"> <div id="__LanguageMenu_popup" class="DDStyle" style="display: none;"> <table id="LanguageMenu" border="0"> <tbody> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#ar">Arabic</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#he">Hebrew</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#pl">Polish</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#bg">Bulgarian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#hi">Hindi</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#pt">Portuguese</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#ca">Catalan</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#mww">Hmong Daw</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#ro">Romanian</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#zh-CHS">Chinese Simplified</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#hu">Hungarian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#ru">Russian</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#zh-CHT">Chinese Traditional</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#id">Indonesian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#sk">Slovak</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#cs">Czech</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#it">Italian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#sl">Slovenian</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#da">Danish</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#ja">Japanese</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#es">Spanish</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#nl">Dutch</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#tlh">Klingon</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#sv">Swedish</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#en">English</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#ko">Korean</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#th">Thai</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#et">Estonian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#lv">Latvian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#tr">Turkish</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#fi">Finnish</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#lt">Lithuanian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#uk">Ukrainian</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#fr">French</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#ms">Malay</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#ur">Urdu</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#de">German</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#mt">Maltese</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#vi">Vietnamese</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#el">Greek</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#no">Norwegian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#cy">Welsh</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#ht">Haitian Creole</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#fa">Persian</a></td> <td>&nbsp;</td> </tr> </tbody> </table> <img style="height: 7px; width: 17px; border-width: 0px; left: 20px;" alt="" /></div> </div> </div> </div> </div> <div id="CTFLinksPanel"><span id="ExternalLinksPanel"><a id="HelpLink" title="Help" href="https://go.microsoft.com/?linkid=9722454" target="_blank" rel="noopener"> <img id="HelpImg" /></a> <a id="EmbedLink" title="Get this widget for your own site"></a> <img id="EmbedImg" /> <a id="ShareLink" title="Share translated page with friends"></a> <img id="ShareImg" /> </span></div> <div id="FloaterProgressBar">&nbsp;</div> </div> <div id="WidgetFloaterCollapsed" style="display: none;">TRANSLATE with <img id="CollapsedLogoImg" /></div> <div id="FloaterSharePanel" style="display: none;"> <div id="ShareTextDiv"><span id="ShareTextSpan"> COPY THE URL BELOW </span></div> <div id="ShareTextboxDiv"><input id="ShareTextbox" name="ShareTextbox" readonly="readonly" type="text" /> <!--a id="TwitterLink" title="Share on Twitter"> <img id="TwitterImg" /></a> <a-- id="FacebookLink" title="Share on Facebook"> <img id="FacebookImg" /></a--> <a id="EmailLink" title="Email this translation"></a> <img id="EmailImg" /></div> <div id="ShareFooter"><span id="ShareHelpSpan"><a id="ShareHelpLink"></a> <img id="ShareHelpImg" /></span> <span id="ShareBackSpan"><a id="ShareBack" title="Back To Translation"></a> Back</span></div> <input id="EmailSubject" name="EmailSubject" type="hidden" value="Check out this page in {0} translated from {1}" /> <input id="EmailBody" name="EmailBody" type="hidden" value="Translated: {0}%0d%0aOriginal: {1}%0d%0a%0d%0aAutomatic translation powered by Microsoft&reg; Translator%0d%0ahttp://www.bing.com/translator?ref=MSTWidget" /> <input id="ShareHelpText" type="hidden" value="This link allows visitors to launch this page and automatically translate it to {0}." /></div> <div id="FloaterEmbed" style="display: none;"> <div id="EmbedTextDiv"><span id="EmbedTextSpan">EMBED THE SNIPPET BELOW IN YOUR SITE</span> <a id="EmbedHelpLink" title="Copy this code and place it into your HTML."></a> <img id="EmbedHelpImg" /></div> <div id="EmbedTextboxDiv"><input id="EmbedSnippetTextBox" name="EmbedSnippetTextBox" readonly="readonly" type="text" value="&lt;div id='MicrosoftTranslatorWidget' class='Dark' style='color:white;background-color:#555555'&gt;&lt;/div&gt;&lt;script type='text/javascript'&gt;setTimeout(function(){var s=document.createElement('script');s.type='text/javascript';s.charset='UTF-8';s.src=((location &amp;&amp; location.href &amp;&amp; location.href.indexOf('https') == 0)?'https://ssl.microsofttranslator.com':'http://www.microsofttranslator.com')+'/ajax/v3/WidgetV3.ashx?siteData=ueOIGRSKkd965FeEGM5JtQ**&amp;ctf=true&amp;ui=true&amp;settings=manual&amp;from=en';var p=document.getElementsByTagName('head')[0]||document.documentElement;p.insertBefore(s,p.firstChild); },0);&lt;/script&gt;" /></div> <div id="EmbedNoticeDiv"><span id="EmbedNoticeSpan">Enable collaborative features and customize widget: <a href="http://www.bing.com/widget/translator" target="_blank" rel="noopener">Bing Webmaster Portal</a></span></div> <div id="EmbedFooterDiv"><span id="EmbedBackSpan"><a title="Back To Translation">Back</a></span></div> </div> </div> Nguyễn Thị Phương Mai Dương Minh Tâm Nguyễn Thị Huế Nguyễn Phương Linh Đoàn Thị Huệ Bùi Quỳnh Hương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 564 571 10.52852/tcncyh.v194i9.3842 58. Sự hài lòng về môi trường học tập lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Thăng Long https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3848 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; mức độ h&agrave;i l&ograve;ng về m&ocirc;i trường học tập l&acirc;m s&agrave;ng của sinh vi&ecirc;n ng&agrave;nh Điều dưỡng Trường Đại học Thăng Long năm 2024 v&agrave; x&aacute;c định một số yếu tố li&ecirc;n quan. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 201 sinh vi&ecirc;n năm thứ hai, ba v&agrave; tư từ th&aacute;ng 3 đến th&aacute;ng 6 năm 2024, sử dụng thang đo Clinical Learning Environment, Supervision and Nurse Teacher Scale (CLES+T) phi&ecirc;n bản tiếng Việt. Kết quả cho thấy điểm trung b&igrave;nh h&agrave;i l&ograve;ng chung l&agrave; 3,73 &plusmn; 0,721; cao nhất ở kh&iacute;a cạnh c&ocirc;ng t&aacute;c chăm s&oacute;c điều dưỡng tại khoa (4,01 &plusmn; 0,695) v&agrave; thấp nhất ở m&ocirc;i trường sư phạm l&acirc;m s&agrave;ng (3,61 &plusmn; 0,824). Sự h&agrave;i l&ograve;ng về m&ocirc;i trường học tập l&acirc;m s&agrave;ng c&oacute; mối li&ecirc;n quan đến năm học (p = 0,013) v&agrave; khối thực tập l&acirc;m s&agrave;ng (p = 0,038). Sinh vi&ecirc;n năm hai c&oacute; điểm trung b&igrave;nh h&agrave;i l&ograve;ng chung cao hơn sinh vi&ecirc;n năm ba, năm tư (4,29 &plusmn; 0,62 so với 4,02 &plusmn; 0,67), v&agrave; sinh vi&ecirc;n thực tập tại khối Ngoại c&oacute; điểm trung b&igrave;nh h&agrave;i l&ograve;ng chung cao hơn so với sinh vi&ecirc;n khối Nội (4,21 &plusmn; 0,65 so với 4,00 &plusmn; 0,68). Kết quả cho thấy phần lớn sinh vi&ecirc;n h&agrave;i l&ograve;ng với m&ocirc;i trường học tập l&acirc;m s&agrave;ng, tuy nhi&ecirc;n r&agrave;o cản lớn nhất vẫn l&agrave; kh&ocirc;ng kh&iacute; chung v&agrave; mối quan hệ với nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế tại nơi thực tập.</em></p> Đỗ Quang Tuyển Nguyễn Thu Phương Hà Thị Huyền Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 572 581 10.52852/tcncyh.v194i9.3848 59. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn lo âu, trầm cảm, stress ở nhân viên y tế Bệnh viện Đa khoa huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3862 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tiến h&agrave;nh từ th&aacute;ng 04/2024 đến th&aacute;ng 4/2025 tr&ecirc;n 134 nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế bệnh viện Đa khoa huyện Ph&uacute; B&igrave;nh, tỉnh Th&aacute;i Nguy&ecirc;n với mục ti&ecirc;u ph&acirc;n t&iacute;ch một số yếu tố li&ecirc;n quan đến rối loạn lo &acirc;u, trầm cảm, stress ở nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế tại bệnh viện Đa khoa huyện Ph&uacute; B&igrave;nh, tỉnh Th&aacute;i Nguy&ecirc;n năm 2024. Dữ liệu được thu thập bằng thang điểm DASS-21 v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch bằng hồi quy logistic. Kết quả hồi quy logistic đa biến cho thấy c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến lo &acirc;u bao gồm nam giới v&agrave; cảm thấy &aacute;p lực trong c&ocirc;ng việc. Với trầm cảm, c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan gồm nghề nghiệp b&aacute;c sỹ, tr&igrave;nh độ học vấn trung cấp, cao đẳng v&agrave; mức lương so với nhu cầu. Khối khoa cận l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; c&oacute; &aacute;p lực trong c&ocirc;ng việc l&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan với stress ở nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế với p &lt; 0,05. Do đ&oacute;, cần x&acirc;y dựng c&aacute;c chương tr&igrave;nh chăm s&oacute;c sức khỏe t&acirc;m thần v&agrave; can thiệp v&agrave;o c&aacute;c yếu tố nghề nghiệp c&oacute; li&ecirc;n quan nhằm giảm thiểu nguy cơ rối loạn t&acirc;m thần ở nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế.</em></p> Lê Thị Thanh Hoa Lê Huy Hoàng Nguyễn Đức Anh Trương Thị Thùy Duong Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 582 590 10.52852/tcncyh.v194i9.3862 60. Thừa cân béo phì và một số yếu tố liên quan của học sinh trung học phổ thông tại thành phố Hà Nội năm 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3863 <p class="p1"><em>Thừa c&acirc;n b&eacute;o ph&igrave; g&acirc;y ra rất nhiều ảnh hưởng đến sự ph&aacute;t triển của thanh ni&ecirc;n n&oacute;i chung v&agrave; học sinh Trung học phổ th&ocirc;ng (THPT) n&oacute;i ri&ecirc;ng. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang thực hiện tại 04 trường THPT của TP. H&agrave; Nội. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy: trong 474 học sinh THPT tham gia nghi&ecirc;n cứu, tỷ lệ thừa c&acirc;n l&agrave; 14,8%, tỷ lệ b&eacute;o ph&igrave; l&agrave; 17,7%. Tỷ lệ thừa c&acirc;n b&eacute;o ph&igrave; ở nam l&agrave; 38,3%, ở nữ (24,4%), trong khi tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn lại cao hơn ở nữ (18,8% so với 11,6%). Tỷ lệ thừa c&acirc;n b&eacute;o ph&igrave; ở nội th&agrave;nh l&agrave; 38,6%, trong khi ở n&ocirc;ng th&ocirc;n l&agrave; 28,6%; c&oacute; tới 80% nam thừa c&acirc;n v&agrave; 62,9% nam b&eacute;o ph&igrave; sống ở nội th&agrave;nh (p &lt; 0,05). Học sinh c&oacute; mức hoạt động thể lực t&iacute;ch cực (MET = 3) c&oacute; tỷ lệ thừa c&acirc;n/b&eacute;o ph&igrave; cao hơn nh&oacute;m &iacute;t vận động, mối li&ecirc;n quan n&agrave;y c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (OR = 1,627; 95%CI: 1,105 - 2,928). Kết quả n&agrave;y cho thấy cần tăng cường gi&aacute;o dục truyền th&ocirc;ng dinh dưỡng cho học sinh THPT nhằm cải thiện t&igrave;nh trạng thừa c&acirc;n b&eacute;o ph&igrave; ở học sinh THPT.</em></p> Lê Thị Hương Dương Thị Phượng Đỗ Nam Khánh Lê Thị Thanh Xuân Phạm Thị Quân Đỗ Đức Huy Lê Minh Giang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 591 599 10.52852/tcncyh.v194i9.3863 61. Tỉ lệ rối loạn trầm cảm chủ yếu và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại phòng khám lão khoa https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3864 <p class="p1"><em>Rối loạn trầm cảm chủ yếu l&agrave; một rối loạn t&acirc;m thần phổ biến ở người cao tuổi, nhưng c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu về rối loạn trầm cảm chủ yếu ở người cao tuổi tại Việt Nam c&ograve;n nhiều hạn chế do kh&aacute;c biệt về c&ocirc;ng cụ chẩn đo&aacute;n, c&oacute; &iacute;t nghi&ecirc;n cứu được thực hiện một c&aacute;ch đầy đủ, hệ thống tại ph&ograve;ng kh&aacute;m L&atilde;o khoa. Ch&uacute;ng t&ocirc;i thực hiện nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả tr&ecirc;n 160 bệnh nh&acirc;n từ 60 tuổi trở l&ecirc;n đến kh&aacute;m tại ph&ograve;ng kh&aacute;m L&atilde;o khoa, Bệnh viện Đa khoa Tr&agrave; Vinh trong thời gian từ th&aacute;ng 02/2025 đến th&aacute;ng 05/2025, rối loạn trầm cảm chủ yếu được s&agrave;ng lọc bằng thang đo PHQ &ndash; 9 v&agrave; chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định bằng DSM &ndash; 5 &ndash; TR, với mục ti&ecirc;u x&aacute;c định tỉ lệ v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến rối loạn trầm cảm chủ yếu ở người cao tuổi. Sau thời gian 03 th&aacute;ng, ch&uacute;ng t&ocirc;i thu được một số kết quả như sau: Tỉ lệ rối loạn trầm cảm chủ yếu ở người cao tuổi l&agrave; 41,9%, m&ocirc; h&igrave;nh đa biến cho thấy sự li&ecirc;n quan giữa rối loạn trầm cảm chủ yếu v&agrave; giới t&iacute;nh, tr&igrave;nh độ học vấn, phụ thuộc ADL v&agrave; giảm chất lượng cuộc sống (p &lt; 0,05). </em></p> Nguyễn Hồng Phượng Ngô Tích Linh Trần Trung Nghĩa Phạm Thị Minh Châu Trương Quốc Thọ Ái Ngọc Phân Lê Hoàng Thế Huy Nguyễn Thi Phú Từ Thị Thảo Nguyên Bùi Xuân Mạnh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 600 610 10.52852/tcncyh.v194i9.3864 62. Kiến thức, thực hành phòng ngừa chuẩn và các yếu tố liên quan ở nhân viên y tế tại trung tâm y tế huyện An Biên tỉnh Kiên Giang năm 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3866 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang ở 172 nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế tại c&aacute;c khoa l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; trạm y tế thuộc Trung t&acirc;m y tế huyện An Bi&ecirc;n, tỉnh Ki&ecirc;n Giang nhằm m&ocirc; tả thực trạng kiến thức, thực h&agrave;nh ph&ograve;ng ngừa chuẩn của nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế v&agrave; yếu tố li&ecirc;n quan. Tỉ lệ điểm đạt kiến thức ph&ograve;ng ngừa chuẩn: 89,2%, thấp nhất l&agrave; xử l&yacute; đồ vải (77,3%), cao nhất l&agrave; xử l&yacute; chất thải y tế (97,0%), p &lt; 0,001. Tỉ lệ nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế c&oacute; kiến thức tốt về ph&ograve;ng ngừa chuẩn: 87,8%. Tỉ lệ điểm đạt về thực h&agrave;nh ph&ograve;ng ngừa chuẩn: 75,4%, thấp nhất l&agrave; thực h&agrave;nh khử nhiễm, l&agrave;m sạch dụng cụ y tế (42,0%), cao nhất l&agrave; thực h&agrave;nh ph&acirc;n loại chất thải rắn y tế (93,0%), p &lt; 0,0001. Tỉ lệ nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế thực h&agrave;nh tốt về ph&ograve;ng ngừa chuẩn: 66,9%. Nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế c&oacute; kiến thức tốt về ph&ograve;ng ngừa chuẩn c&oacute; tỉ lệ thực h&agrave;nh tốt về ph&ograve;ng ngừa chuẩn cao hơn nh&oacute;m c&oacute; kiến thức chưa tốt về ph&ograve;ng ngừa chuẩn (OR = 7,22; p = 0,002). Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy Trung t&acirc;m y tế cần tăng cường đ&agrave;o tạo v&agrave; gi&aacute;m s&aacute;t tu&acirc;n thủ thực h&agrave;nh nhằm cải thiện kiến thức, thực h&agrave;nh ph&ograve;ng ngừa chuẩn ở nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế.</em></p> Trần Văn Năm Nguyễn Việt Hùng Lê Bạch Mai Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 611 620 10.52852/tcncyh.v194i9.3866 63. Thực trạng chăm sóc sản phụ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản Nhi Kiên Giang https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3875 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả thực trạng chăm s&oacute;c sản phụ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản Nhi Ki&ecirc;n Giang. Trong số 384 sản phụ sau mổ lấy thai, c&aacute;c th&ocirc;ng tin về qu&aacute; tr&igrave;nh chăm s&oacute;c hậu sản của điều dưỡng cho c&aacute;c sản phụ được thu thập lại với kết quả: 73,2% sản phụ c&oacute; kết quả được chăm s&oacute;c tốt, bao gồm cả tư vấn, gi&aacute;o dục sức khỏe: Theo d&otilde;i co hồi tử cung v&agrave; sản dịch &ge; 2 lần/ng&agrave;y v&agrave;o ng&agrave;y 1 đạt 99,2%, đến ng&agrave;y 5 chỉ c&ograve;n 88,3%. Theo d&otilde;i vết mổ &ge; 2 lần/ng&agrave;y ng&agrave;y 1 l&agrave; 79,9%, đến ng&agrave;y 5 chỉ c&ograve;n 73,4%. Chăm s&oacute;c đau &ge; 2 lần/ng&agrave;y ng&agrave;y 1 l&agrave; 82,3%, giảm c&ograve;n 68,8% v&agrave;o ng&agrave;y 5. Chăm s&oacute;c vệ sinh c&aacute; nh&acirc;n ng&agrave;y 1 đạt 75%, chăm s&oacute;c tiểu tiện đạt 78,9%. Tỷ lệ được hướng dẫn cho b&eacute; b&uacute; đ&uacute;ng ng&agrave;y 1 l&agrave; 81,8%, được hướng dẫn dinh dưỡng l&agrave; 77,9%, tư vấn t&acirc;m l&yacute; l&agrave; 77,3% v&agrave; tư vấn t&aacute;i kh&aacute;m l&agrave; 69,3%. Kết quả thu được cho thấy hoạt động chăm s&oacute;c sản phụ sau mổ lấy thai tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Ki&ecirc;n Giang được thực hiện tương đối đầy đủ v&agrave; đạt kết quả cao. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhấn mạnh vai tr&ograve; chăm s&oacute;c sau mổ to&agrave;n diện để n&acirc;ng cao chất lượng hồi phục cho người bệnh.</em></p> Nguyễn Thị Tú Anh Phạm Việt Hà Hưng Mai Trọng Trương Quang Vinh Mai Trọng Hưng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 621 629 10.52852/tcncyh.v194i9.3875 64. Thực trạng rối loạn nhận thức và một số yếu tố liên quan ở người bệnh tâm thần phân liệt thể Paranoid điều trị nội trú tại Bệnh viện Bạch Mai https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3877 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu với mục ti&ecirc;u m&ocirc; tả thực trạng rối loạn nhận thức v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan ở người bệnh t&acirc;m thần ph&acirc;n liệt thể paranoid điều trị nội tr&uacute; tại Viện Sức khỏe T&acirc;m thần - Bệnh viện Bạch Mai từ th&aacute;ng 8/2024 đến th&aacute;ng 3/2025. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tr&ecirc;n 91 người bệnh, được thu thập dựa tr&ecirc;n phỏng vấn người bệnh, sử dụng bộ c&acirc;u hỏi được thiết kế cho nghi&ecirc;n cứu. Kết quả thu được: Tỷ lệ rối loạn nhận thức trong nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 79,1% (95% CI: 69,3% - 86,9%). C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến rối loạn nhận thức bao gồm: thời gian mắc bệnh (OR = 3,83; 95% CI: 1,30 - 11,29, p &lt; 0,05), số lần t&aacute;i ph&aacute;t bệnh (OR = 5,60; 95% CI: 1,80 - 17,38; p &lt; 0,05), triệu chứng &acirc;m t&iacute;nh (OR = 4,52; 95% CI: 0,97 - 21,16; p &lt; 0,05) v&agrave; ng&ocirc;n ngữ v&ocirc; tổ chức (OR = 5,73; 95% CI: 1,23 - 26,71; p &lt; 0,05). Nghi&ecirc;n cứu cho thấy rằng người bệnh t&acirc;m thần ph&acirc;n liệt thể paranoid điều trị nội tr&uacute; c&oacute; tỷ lệ rối loạn nhận thức rất cao nhấn mạnh sự cần thiết của việc s&agrave;ng lọc, chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị rối loạn nhận thức trong thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng.</em></p> Hoàng Thị Mai Hồng Dương Minh Tâm Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 630 641 10.52852/tcncyh.v194i9.3877 65. Kết quả điều trị của phương pháp dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng kết hợp nhĩ áp trên người bệnh mất ngủ không thực tổn https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3880 <p class="p1"><em>Mất ngủ kh&ocirc;ng thực tổn l&agrave; t&igrave;nh trạng rối loạn giấc ngủ thường gặp, g&acirc;y ảnh hưởng ti&ecirc;u cực đến sức khỏe thể chất, tinh thần v&agrave; chất lượng sống. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị của phương ph&aacute;p dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng kết hợp nhĩ &aacute;p tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n mất ngủ kh&ocirc;ng thực tổn. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tr&ecirc;n 60 bệnh nh&acirc;n mất ngủ kh&ocirc;ng thực tổn tại Bệnh viện Đa khoa Xanh P&ocirc;n, theo thiết kế can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng c&oacute; đối chứng chia th&agrave;nh 2 nh&oacute;m: nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu được điều trị bằng nhĩ &aacute;p kết hợp tập dưỡng sinh v&agrave; nh&oacute;m đối chứng được điều trị bằng nhĩ &aacute;p đơn thuần. Kết quả sau 15 ng&agrave;y điều trị cho thấy, ở nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu, thời lượng giấc ngủ trung b&igrave;nh tăng từ 3,13 &plusmn; 0,38 giờ l&ecirc;n 6,44 &plusmn; 0,39 giờ; thời gian v&agrave;o giấc ngủ giảm từ 75,83 &plusmn; 10,99 ph&uacute;t xuống 25,33 &plusmn; 7,65 ph&uacute;t; điểm PSQI giảm từ 14,43 &plusmn; 0,86 xuống 3,57 &plusmn; 1,07, sự thay đổi c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,01). Đồng thời c&aacute;c triệu chứng thứ ph&aacute;t sau mất ngủ như mệt mỏi, lo lắng, giảm tập trung, giảm tr&iacute; nhớ đều giảm v&agrave; hiệu quả cải thiện ở nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu cao hơn nh&oacute;m chứng, sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,05).</em></p> Bùi Tiến Hưng Đặng Hồng Anh Nguyễn Thị Nga Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 642 651 10.52852/tcncyh.v194i9.3880 66. Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan của nam giới đến khám tại khoa nam học và y học giới tính - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3883 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; thực trạng stress v&agrave; x&aacute;c định c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan ở nam giới đến kh&aacute;m tại Khoa Nam học v&agrave; Y học giới t&iacute;nh - Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội. Thiết kế nghi&ecirc;n cứu cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 360 nam giới từ 18 tuổi trở l&ecirc;n. Stress được đ&aacute;nh gi&aacute; bằng thang điểm DASS-21, c&ugrave;ng với thu thập dữ liệu về nh&acirc;n khẩu học, h&agrave;nh vi sức khỏe, nội tiết tố sinh dục (Testosterone, LH, Estradiol), lipid m&aacute;u (Cholesterol to&agrave;n phần, Triglycerid, HDL-C, LDL-C) v&agrave; thể t&iacute;ch tinh ho&agrave;n hai b&ecirc;n. Kết quả cho thấy tỷ lệ stress l&agrave; 24,4% (88/360), trong đ&oacute; mức độ nhẹ chiếm 10,6%, vừa 8,9%, nặng 3,3% v&agrave; rất nặng 1,7%. Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy logistic đa biến cho thấy c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan độc lập với stress gồm: tuổi &ge; 30 (OR = 2,48; 95% CI: 1,19 - 5,20; p = 0,016), sống tại n&ocirc;ng th&ocirc;n (OR = 1,99; p = 0,033), nồng độ HDL-C cao (OR = 4,09; p = 0,016), v&agrave; h&uacute;t thuốc l&aacute; (OR = 0,33; p = 0,001). Trong nh&oacute;m c&oacute; rối loạn hoạt động t&igrave;nh dục (n = 98), tỷ lệ stress l&agrave; 20,4%; trong khi nh&oacute;m đau mạn t&iacute;nh (n = 108) c&oacute; tỷ lệ stress cao nhất với 38,9%. Một số chỉ số nội tiết v&agrave; chuyển h&oacute;a như LH, Estradiol, Triglycerid v&agrave; thể t&iacute;ch tinh ho&agrave;n c&oacute; sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa theo mức độ stress. Kết quả n&agrave;y cho thấy stress l&agrave; một vấn đề sức khỏe phổ biến nhưng chưa được s&agrave;ng lọc đầy đủ trong thực h&agrave;nh nam khoa, đồng thời gợi &yacute; vai tr&ograve; của việc t&iacute;ch hợp đ&aacute;nh gi&aacute; t&acirc;m l&yacute; &ndash; sinh học &ndash; x&atilde; hội trong chăm s&oacute;c sức khỏe to&agrave;n diện cho nam giới.</em></p> Nguyễn Hoài Bắc Hồ Thị Kim Thanh Ngô Đức Tùng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 652 666 10.52852/tcncyh.v194i9.3883 67. Ứng dụng mô hình học máy phân tích đa hình gen huyết khối liên quan đến sự sảy thai liên tiếp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3884 <p class="p1"><em>Sảy thai li&ecirc;n tiếp l&agrave; một biến chứng sản khoa nguy hiểm c&oacute; li&ecirc;n quan đến c&aacute;c đột biến gen huyết khối. Tuy nhi&ecirc;n, ph&acirc;n t&iacute;ch thủ c&ocirc;ng c&aacute;c tổ hợp gen l&agrave; kh&ocirc;ng khả thi với số lượng gen lớn. Do đ&oacute;, ch&uacute;ng t&ocirc;i thực hiện nghi&ecirc;n cứu sử dụng m&ocirc; h&igrave;nh học m&aacute;y MDR (Multifactor Dimensionality Reduction) nhằm ph&acirc;n t&iacute;ch dữ liệu di truyền v&agrave; x&aacute;c định c&aacute;c tổ hợp gen li&ecirc;n quan đến nguy cơ sảy thai li&ecirc;n tiếp tr&ecirc;n đối tượng phụ nữ c&oacute; tiền sử sảy thai. Đ&acirc;y l&agrave; một nghi&ecirc;n cứu cắt ngang hồi cứu được tiến h&agrave;nh tại Bộ m&ocirc;n Y Sinh học - Di truyền, Trường Đại học Y H&agrave; Nội v&agrave; Viện C&ocirc;ng nghệ DNA v&agrave; Ph&acirc;n t&iacute;ch Di truyền Genlab. Kết quả ph&acirc;n t&iacute;ch tổ hợp 9 gen cho thấy đối tượng c&oacute; đồng hợp tử đột biến gen SERPINE1-675 4G/5G v&agrave; dị hợp tử MTR c.2756A&gt;G (p.Asp919Gly) c&oacute; nguy cơ sảy thai li&ecirc;n tiếp cao gấp 9,36 lần. Tổ hợp hai gen tr&ecirc;n đạt độ ch&iacute;nh x&aacute;c dự đo&aacute;n l&agrave; 61,31% với độ nhất qu&aacute;n 8/10 khi kiểm định ch&eacute;o. Nghi&ecirc;n cứu cho thấy tiềm năng MDR trong việc dự đo&aacute;n c&aacute;c tổ hợp gen c&oacute; khả năng tăng nguy cơ sảy thai li&ecirc;n tiếp , từ đ&oacute; đưa ra những tư vấn v&agrave; điều trị ph&ugrave; hợp.</em></p> Đặng Huy Hiếu Vũ Quốc Trung Vũ Nguyễn Hồng Phong Nguyễn Ngọc Thơ Trần Phạm Mạnh Nguyễn Thị Trang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 667 677 10.52852/tcncyh.v194i9.3884 68. Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe ở vị thành niên mắc Hemophilia https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3894 <p class="p1"><em>Mục ti&ecirc;u của nghi&ecirc;n cứu l&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng cuộc sống li&ecirc;n quan đến sức khỏe (Health-related quality of life &ndash; HRQoL) ở vị th&agrave;nh ni&ecirc;n mắc Hemophilia, sử dụng bộ c&acirc;u hỏi PedsQL<sup>TM</sup> 4.0 phi&ecirc;n bản tiếng Việt. Nghi&ecirc;n cứu tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 105 trẻ (10 - 17 tuổi) mắc Hemophilia tại Viện Huyết học &ndash; Truyền m&aacute;u Trung ương, so s&aacute;nh với 105 trẻ khỏe mạnh tương đồng về độ tuổi v&agrave; giới t&iacute;nh được chọn ngẫu nhi&ecirc;n từ trường học. Điểm trung b&igrave;nh HRQoL tổng qu&aacute;t ở nh&oacute;m Hemophilia l&agrave; 76,70 &plusmn; 13,53 (10 - 12 tuổi) v&agrave; 77,46 &plusmn; 12,80 (13 - 17 tuổi) thấp hơn đ&aacute;ng kể so với nh&oacute;m khỏe mạnh (lần lượt l&agrave; 88,59 &plusmn; 4,49 v&agrave; 88,85 &plusmn; 6,05; p &lt; 0,001). HRQoL của nh&oacute;m trẻ bệnh giảm r&otilde; rệt ở lĩnh vực thể lực v&agrave; học tập. Mức độ nặng v&agrave; di chứng bệnh l&agrave; những yếu tố ảnh hưởng ti&ecirc;u cực đến HRQoL. Do đ&oacute;, đ&aacute;nh gi&aacute; HRQoL thường xuy&ecirc;n đ&oacute;ng vai tr&ograve; thiết yếu trong việc định h&igrave;nh kế hoạch điều trị cho trẻ vị th&agrave;nh ni&ecirc;n mắc Hemophilia, g&oacute;p phần hạn chế tần suất chảy m&aacute;u v&agrave; c&aacute;c biến chứng, n&acirc;ng cao chất lượng sống.</em></p> Bùi Thị Thu Thảo Nguyễn Thị Mai Nguyễn Thị Thanh Mai Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 678 685 10.52852/tcncyh.v194i9.3894 69. Tác dụng của phương pháp tập luyện dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng kết hợp điện châm trong điều trị mất ngủ không thực tổn https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3896 <p class="p1"><em>Đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng của phương ph&aacute;p tập luyện dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng kết hợp điện ch&acirc;m trong điều trị mất ngủ kh&ocirc;ng thực tổn. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp tr&ecirc;n người bệnh được chẩn đo&aacute;n mất ngủ kh&ocirc;ng thực tổn theo ICD 10 . Chứng thất mi&ecirc;n thể t&acirc;m tỳ lưỡng hư. Người bệnh được điều trị bằng phương ph&aacute;p tập luyện dưỡng sinh kết hợp điện ch&acirc;m trong 15 ng&agrave;y. Đ&aacute;nh gi&aacute; thay đổi thời gian v&agrave;o giấc, thời lượng giấc ngủ, hiệu quả giấc ngủ v&agrave; điểm PSQI. Sau điều trị, thời gian v&agrave;o giấc giảm từ 75,10 &plusmn; 34,04 ph&uacute;t xuống c&ograve;n 47,50 &plusmn; 27,17 ph&uacute;t; thời lượng giấc ngủ tăng từ 3,64 &plusmn; 1,05 giờ l&ecirc;n 5,34 &plusmn; 1,00 giờ; hiệu quả giấc ngủ tăng từ 57,00 &plusmn; 10,13 % l&ecirc;n 78,25 &plusmn; 9,10 %; điểm PSQI giảm từ 15,04 &plusmn; 2,20 điểm xuống c&ograve;n 7,74 &plusmn; 3,21 điểm. C&aacute;c thay đổi đều c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,05). Phương ph&aacute;p dưỡng sinh Nguyễn Văn Hưởng kết hợp điện ch&acirc;m c&oacute; hiệu quả r&otilde; rệt, cải thiện thời gian v&agrave;o giấc, k&eacute;o d&agrave;i thời lượng giấc ngủ v&agrave; n&acirc;ng cao hiệu quả giấc ngủ.</em></p> Đặng Thị Hạnh Bùi Tiến Hưng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 686 694 10.52852/tcncyh.v194i9.3896 70. Tình trạng rối loạn nuốt và mối liên quan với chất lượng cuộc sống trên người bệnh sau phẫu thuật ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Bạch Mai https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3897 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả t&igrave;nh trạng rối loạn nuốt v&agrave; mối li&ecirc;n quan với chất lượng cuộc sống (CLCS) tr&ecirc;n người bệnh sau phẫu thuật ung thư tuyến gi&aacute;p (UTTG) tại Bệnh viện Bạch Mai. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 184 người bệnh sau phẫu thuật cắt tuyến gi&aacute;p, sử dụng bộ c&ocirc;ng cụ Swallowing Impairment Score Index (SIS-6) đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng rối loạn nuốt; EQ-5D-5L (The EuroQol 5-Dimension 5-level questionnaire) v&agrave; EQ-VAS (the EQ visual analogue scale) đ&aacute;nh gi&aacute; CLCS. Kết quả cho thấy, độ tuổi trung b&igrave;nh của đối tượng nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 48,8 &plusmn; 12,8; phần lớn người bệnh l&agrave; nữ giới (75%); đa số đều được phẫu thuật mổ mở (94,6%) v&agrave; 76,5% ph&aacute;t hiện bệnh do kh&aacute;m định k&igrave;. Điểm trung b&igrave;nh rối loạn nuốt SIS-6 l&agrave; 9,2 &plusmn; 4,3. Chất lượng cuộc sống trung b&igrave;nh theo thang điểm EQ-5D-5L v&agrave; EQ-VAS lần lượt l&agrave; 0,732 &plusmn; 0,151 v&agrave; 70,76 &plusmn; 12,72. Kết quả ph&acirc;n t&iacute;ch cho thấy rối loạn nuốt c&oacute; mối li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với CLCS của người bệnh khi đ&aacute;nh gi&aacute; bằng bộ c&ocirc;ng cụ EQ-5D-5L (p &lt; 0,05). Đồng thời, mức độ rối loạn nuốt cũng li&ecirc;n quan chặt chẽ với tất cả c&aacute;c kh&iacute;a cạnh của thang EQ-5D-5L gồm: sự đi lại, tự chăm s&oacute;c, sinh hoạt thường ng&agrave;y, đau/kh&oacute; chịu v&agrave; lo lắng/u sầu (p &lt; 0,05). Cụ thể, điểm rối loạn nuốt c&agrave;ng cao th&igrave; mức độ ảnh hưởng ti&ecirc;u cực l&ecirc;n c&aacute;c lĩnh vực của chất lượng cuộc sống c&agrave;ng lớn.</em></p> Đôn Hương Giang Phùng Văn Thắng Lê Đức Sang Đăng Thị Loan Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 695 704 10.52852/tcncyh.v194i9.3897 71. Tình trạng thiếu dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ dẫn lưu hai đầu ruột tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3903 <p class="p1"><em>Phẫu thuật dẫn lưu hai đầu ruột l&agrave; phương ph&aacute;p phẫu thuật phổ biến ở trẻ mắc c&aacute;c t&igrave;nh trạng bệnh l&yacute; như teo ruột, vi&ecirc;m ruột hoại tử, hoặc thủng ruột m&agrave; kh&ocirc;ng thể nối ruột ngay. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả 38 trẻ sau phẫu thuật dẫn lưu hai đầu ruột qua da từ 2023 đến 2025 tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả cho thấy, phần lớn trẻ c&oacute; t&igrave;nh trạng suy dinh dưỡng, với 68% trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ c&acirc;n, 49% suy dinh dưỡng thể thấp c&ograve;i, v&agrave; 42% suy dinh dưỡng thể gầy c&ograve;m ở c&aacute;c mức độ từ vừa đến nặng. Thiếu vi chất dinh dưỡng c&ograve;n ở mức cao với hơn 90% bệnh nh&acirc;n thiếu &iacute;t nhất 1 vi chất dinh dưỡng trong đ&oacute; kẽm v&agrave; vitamin D l&agrave; hai vi chất thường bị thiếu nhất với tỷ lệ thiếu lần lượt l&agrave; 69,8% v&agrave; 45,2%. T&igrave;nh trạng suy dinh dưỡng thể gầy c&ograve;m c&oacute; li&ecirc;n quan tới lưu lượng ruột v&agrave; vị tr&iacute; dẫn lưu, c&ograve;n tỷ lệ thiếu calci v&agrave; thiếu kẽm li&ecirc;n quan đến thời gian dẫn lưu v&agrave; vị tr&iacute; dẫn lưu. </em></p> Hoàng Tùng Nam Lưu Thị Mỹ Thục Nguyễn Thị Thúy Hồng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 705 714 10.52852/tcncyh.v194i9.3903 72. Tác dụng giảm đau và cải thiện chỉ số neck disability index của người bệnh hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa đốt sống cổ bằng phương pháp đầu châm kết hợp thể châm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3935 <p class="p1"><em>Mục ti&ecirc;u nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng giảm đau v&agrave; cải thiện chỉ số Neck Disability Index (NDI) ở người bệnh hội chứng cổ vai c&aacute;nh tay do tho&aacute;i h&oacute;a đốt sống cổ điều trị bằng phương ph&aacute;p đầu ch&acirc;m kết hợp thể ch&acirc;m. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng c&oacute; đối chứng song song, thực hiện tr&ecirc;n 70 bệnh nh&acirc;n tại Bệnh viện Đa khoa Xanh P&ocirc;n. Bệnh nh&acirc;n được ph&acirc;n th&agrave;nh hai nh&oacute;m: nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu (n = 35) điều trị bằng đầu ch&acirc;m kết hợp thể ch&acirc;m v&agrave; nh&oacute;m chứng (n = 35) điều trị bằng thể ch&acirc;m đơn thuần. Sau 21 ng&agrave;y điều trị, nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu c&oacute; mức giảm điểm VAS trung b&igrave;nh l&agrave; 4,31 &plusmn; 1,11 v&agrave; điểm NDI giảm 14,51 &plusmn; 5,27, cao hơn c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; so với nh&oacute;m chứng (VAS: 3,57 &plusmn; 1,04; NDI: 11,23 &plusmn; 4,43; p &lt; 0,05). Phương ph&aacute;p đầu ch&acirc;m kết hợp thể ch&acirc;m c&oacute; hiệu quả hơn thể ch&acirc;m đơn thuần trong việc giảm đau v&agrave; cải thiện chỉ số Neck Disability Index (NDI) của người bệnh hội chứng cổ vai c&aacute;nh tay do tho&aacute;i h&oacute;a đốt sống cổ. </em></p> Đỗ Mạnh Cầm Trịnh Thị Lụa Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 715 723 10.52852/tcncyh.v194i9.3935 73. Hành vi tự sát ở trẻ em và thanh thiếu niên tại một số tỉnh phía bắc liên quan đại dịch Covid-19 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3939 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tỷ lệ v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch yếu tố li&ecirc;n quan h&agrave;nh vi tự s&aacute;t ở trẻ em v&agrave; thanh thiếu ni&ecirc;n li&ecirc;n quan đại dịch COVID-19. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 2024 trẻ em v&agrave; thanh thiếu ni&ecirc;n ở Quảng Ninh từ th&aacute;ng 10/2022 đến th&aacute;ng 6/2023 v&agrave; Sơn La từ th&aacute;ng 6/2023 đến th&aacute;ng 10/2023. Kết quả cho thấy đại dịch COVID-19 c&oacute; ảnh hưởng đến sức khỏe t&acirc;m thần của trẻ em v&agrave; thanh thiếu ni&ecirc;n. Tỷ lệ h&agrave;nh vi tự s&aacute;t của trẻ em v&agrave; thanh thiếu ni&ecirc;n li&ecirc;n quan đại dịch COVID-19 l&agrave; 3,8%. C&aacute;c yếu tố nh&acirc;n khẩu học như giới t&iacute;nh nữ, độ tuổi từ 12-18, nơi sống ở đ&ocirc; thị c&oacute; li&ecirc;n quan đến nguy cơ xuất hiện h&agrave;nh vi tự s&aacute;t với OR lần lượt l&agrave; 1,983; 6,874; 2,452. Người bệnh c&oacute; tiền sử sang chấn thời thơ ấu, tiền sử gia đ&igrave;nh mắc c&aacute;c bệnh t&acirc;m thần, mối quan hệ của bố mẹ kh&ocirc;ng h&ograve;a hợp, việc tiếp x&uacute;c với internet (kh&ocirc;ng t&iacute;nh việc học), bị kỳ thị, lạm dụng hoặc ngược đ&atilde;i đều c&oacute; li&ecirc;n quan đến nguy cơ của h&agrave;nh vi tự s&aacute;t ở trẻ em v&agrave; vị th&agrave;nh ni&ecirc;n li&ecirc;n quan đại dịch COVID-19. Kh&ocirc;ng c&oacute; mối li&ecirc;n quan giữa việc nhiễm COVID-19, sự gi&aacute;n đoạn học tập đến h&agrave;nh vi tự s&aacute;t ở nh&oacute;m đối tượng nghi&ecirc;n cứu. </em></p> Nguyễn Thành Long Phạm Thị Nguyệt Nga Hoàng Trường Sơn Cao Thị Ánh Tuyết Vũ Minh Hạnh Nguyễn Thị Liễu Nguyễn Văn Tuấn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 724 732 10.52852/tcncyh.v194i9.3939 74. Đặc điểm rút lui xã hội ở người bệnh vị thành niên điều trị tại viện sức khỏe tâm thần - Bệnh viện Bạch Mai https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3972 <p class="p1"><em>R&uacute;t lui x&atilde; hội đề cập đến trạng th&aacute;i c&ocirc; lập x&atilde; hội li&ecirc;n quan đến việc cố &yacute; tr&aacute;nh tương t&aacute;c trong c&aacute;c mối quan hệ x&atilde; hội hoặc tiếp x&uacute;c với người kh&aacute;c v&agrave; kh&oacute; tham gia đ&uacute;ng c&aacute;ch v&agrave;o c&aacute;c t&igrave;nh huống x&atilde; hội. R&uacute;t lui khỏi x&atilde; hội l&agrave; mối đe dọa lớn đối với sự ph&aacute;t triển của vị th&agrave;nh ni&ecirc;n với tư c&aacute;ch l&agrave; th&agrave;nh vi&ecirc;n của x&atilde; hội, Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tr&ecirc;n 330 người bệnh vị th&agrave;nh ni&ecirc;n 10 - 19 tuổi được điều trị tại tại Viện Sức khỏe T&acirc;m thần - Bệnh viện Bạch Mai từ th&aacute;ng 9/2024 đến th&aacute;ng 5/2025. Kết quả thu được: Tỷ lệ h&agrave;nh vi r&uacute;t lui x&atilde; hội l&agrave; 26,36% trong đ&oacute; thiếu/giảm động lực tham gia v&agrave;o c&aacute;c hoạt động (83,9%) l&agrave; động lực hay gặp nhất của h&agrave;nh vi RLXH. Thời gian trung b&igrave;nh của h&agrave;nh vi RLXH l&agrave; 14,72 &plusmn; 11,88 th&aacute;ng. C&aacute;ch thức RLXH hay gặp nhất l&agrave; tr&aacute;nh giao tiếp bằng mắt (83,9%) chỉ ở trong ph&ograve;ng (62%). Hậu quả hay gặp nhất của h&agrave;nh vi RLXH l&agrave; mất dần c&aacute;c mối quan hệ (80,5%), tự ti hơn về bản th&acirc;n (72,4%).</em></p> Đỗ Thuỳ Dung Lê Thị Thu Hà Nguyễn Văn Tuấn Nguyễn Thành Long Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 733 741 10.52852/tcncyh.v194i9.3972 75. Đặc điểm các phương pháp dạy học lâm sàng trong đổi mới đào tạo bác sĩ y khoa tại Đại học Y Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3974 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu thực hiện với 258 giảng vi&ecirc;n c&aacute;c module giai đoạn 3 Chương tr&igrave;nh đ&agrave;o tạo B&aacute;c sĩ Y khoa của trường Đại học Y H&agrave; Nội. Phương ph&aacute;p CBA, OMP, FS được thiết kế với y&ecirc;u cầu giảng vi&ecirc;n chuẩn bị b&agrave;i giảng c&oacute; mục ti&ecirc;u học tập r&otilde; r&agrave;ng (CBA: 95,74%; OMP: 96,84%; FS: 98,09%). Trong b&agrave;i giảng, sinh vi&ecirc;n được tạo nhiều cơ hội tiếp cận, ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c vấn đề của người bệnh (94,18%; 98,10%; 98,09%). Giảng vi&ecirc;n d&agrave;nh thời gian thảo luận, đặt c&acirc;u hỏi, phản hồi cho sinh vi&ecirc;n (95,35%; 97,47%; 98,09%); Ba phương ph&aacute;p đ&atilde; gi&uacute;p sinh vi&ecirc;n vận dụng kiến thức, biện luận l&acirc;m s&agrave;ng, l&agrave;m việc nh&oacute;m v&agrave; ph&aacute;t triển t&iacute;nh chuy&ecirc;n nghiệp (95,73%; 97,46%; 98,09%). B&agrave;i giảng được sinh vi&ecirc;n quan t&acirc;m v&agrave; y&ecirc;u th&iacute;ch (95,35%; 96,84%, 98,09%). Ba phương ph&aacute;p dạy học l&acirc;m s&agrave;ng mới được &aacute;p dụng tại ĐHYHN với thiết kế th&iacute;ch hợp đ&atilde; tạo nhiều cơ hội học tập v&agrave; thực h&agrave;nh dựa tr&ecirc;n bằng chứng cho sinh vi&ecirc;n. Sinh vi&ecirc;n được khuyến kh&iacute;ch chủ động vận dụng kiến thức v&agrave;o thực h&agrave;nh, biện luận l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; r&egrave;n luyện t&iacute;nh chuy&ecirc;n nghiệp.</em></p> Lê Thu Hoà Hà Lương Duy Khánh Lê Tuấn Anh Lê Thị Thu Hường Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 742 753 10.52852/tcncyh.v194i9.3974 76. Tác dụng của cấy chỉ kết hợp Methylcobalamin cải thiện chức năng ở bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay do thoái hóa cột sống cổ https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4038 <p class="p1"><em>Mục ti&ecirc;u nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả của phương ph&aacute;p cấy chỉ kết hợp vi&ecirc;n Methylcobalamin trong cải thiện tầm vận động cột sống cổ v&agrave; chức năng sinh hoạt h&agrave;ng ng&agrave;y ở bệnh nh&acirc;n hội chứng cổ vai c&aacute;nh tay do tho&aacute;i h&oacute;a cột sống cổ. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp, so s&aacute;nh trước - sau điều trị, c&oacute; đối chứng, với 60 bệnh nh&acirc;n chia th&agrave;nh hai nh&oacute;m đảm bảo tương đồng về tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, mức độ đau theo thang điểm VAS. Trong 30 ng&agrave;y điều trị, cả hai nh&oacute;m đều được sử dụng Methylcobalamin 1500 mcg/ng&agrave;y, Glucosamine Sulphate (Viatril-S) 1500 mg/ng&agrave;y; nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu bổ sung cấy chỉ v&agrave;o ng&agrave;y thứ 1 v&agrave; ng&agrave;y thứ 15 của liệu tr&igrave;nh điều trị. Kết quả sau 30 ng&agrave;y điều trị: Tầm vận động c&aacute;c động t&aacute;c gấp, duỗi, nghi&ecirc;ng, xoay ở nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu cải thiện c&oacute; &yacute; nghĩa với p &lt; 0,05 v&agrave; tốt hơn so với nh&oacute;m chứng (p &lt; 0,05); Điểm NDI ở nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu giảm từ 15,80 &plusmn; 4,67 xuống c&ograve;n 4,63 &plusmn; 3,08, kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,05). Kết luận: Cấy chỉ kết hợp Methylcobalamin cải thiện tầm vận động cột sống cổ v&agrave; chức năng sinh hoạt h&agrave;ng ng&agrave;y tốt hơn so với điều trị bằng Methylcobalamin đơn thuần.</em></p> Phan Thị Bích Hằng Vũ Việt Hằng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 754 763 10.52852/tcncyh.v194i9.4038 77. Báo cáo ca bệnh nhiễm giun lươn tăng nhiễm đồng nhiễm với khuẩn huyết do E. Coli tại Bệnh viện Bạch Mai https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3919 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu b&aacute;o c&aacute;o về một trường hợp đồng thời nhiễm giun lươn nặng v&agrave; nhiễm nhuẩn khuẩn huyết do Escheria coli (E. coli) ở bệnh nh&acirc;n nhiều bệnh nền, được chẩn đo&aacute;n, điều trị tại Viện Y học nhiệt đới, Bệnh viện Bạch Mai. Đ&acirc;y l&agrave; ca bệnh nặng, bệnh cảnh l&acirc;m s&agrave;ng kh&ocirc;ng điển h&igrave;nh. Bệnh nh&acirc;n nam 79 tuổi tiền sử đ&aacute;i th&aacute;o đường, tăng huyết &aacute;p, xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, đang duy tr&igrave; Medrol 16 mg/ng&agrave;y. Bệnh nh&acirc;n c&oacute; tiền sử nhiều đợt ho m&aacute;u, đi ngo&agrave;i ph&acirc;n đen. Đợt n&agrave;y v&agrave;o viện v&igrave; ho m&aacute;u, c&aacute;c triệu chứng ban đầu kh&ocirc;ng c&oacute; đau bụng, ti&ecirc;u chảy. Sau v&agrave;o viện mới xuất hiện sốt, triệu chứng ti&ecirc;u chảy, n&ocirc;n. Kết quả soi dịch phế quản, soi ph&acirc;n dương t&iacute;nh với ấu tr&ugrave;ng giun lươn. Huyết thanh chẩn đo&aacute;n giun lươn dương t&iacute;nh. X&eacute;t nghiệm nu&ocirc;i cấy m&aacute;u t&igrave;m vi khuẩn dương t&iacute;nh nhiều mẫu với vi khuẩn E. coli. Bệnh nh&acirc;n đ&atilde; điều trị th&agrave;nh c&ocirc;ng với Ivermectin, kh&aacute;ng sinh đặc hiệu, hỗ trợ dinh dưỡng. Sau 2 th&aacute;ng ra viện, l&acirc;m s&agrave;ng bệnh nh&acirc;n tiến triển tốt, kh&ocirc;ng xuất hiện ho m&aacute;u. Bệnh giun lươn nặng đồng nhiễm nhiễm khuẩn huyết l&agrave; ca bệnh nặng, phức tạp, hiếm gặp v&agrave; c&oacute; tỉ lệ tử vong cao. Cần c&oacute; nghi&ecirc;n cứu, t&igrave;m hiểu s&acirc;u hơn về trường hợp ca bệnh đặc biệt n&agrave;y.</em></p> Lê Thị Hoạ Đoàn Thu Trà Phạm Thị Thảo Hương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 764 772 10.52852/tcncyh.v194i9.3919 78. Kết quả của phẫu thuật nội soi điều trị sẹo hẹp thanh quản ở người lớn: Tổng quan y văn https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3779 <p class="p1"><em>Đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả của phẫu thuật nội soi điều trị sẹo hẹp thanh quản ở đối tượng người lớn. Nghi&ecirc;n cứu tổng quan luận điểm bao gồm c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu từ nguồn cơ sở dữ liệu trang th&ocirc;ng tin điện tử Pubmed, Google scholar. Ti&ecirc;u ch&iacute; lựa chọn l&agrave; những nghi&ecirc;n cứu sử dụng c&aacute;c phương ph&aacute;p phẫu thuật nội soi trong điều trị sẹo hẹp thanh quản. Ch&uacute;ng t&ocirc;i t&igrave;m được 26 b&agrave;i b&aacute;o ph&ugrave; hợp với c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn lựa chọn li&ecirc;n quan đến 1182 bệnh nh&acirc;n được điều trị bằng c&aacute;c phương ph&aacute;p như cắt sẹo hẹp, nong cơ học, ti&ecirc;m corticoid, chấm Mitomycin, đặt vật liệu/stent, tạo vạt. Ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh ph&acirc;n t&iacute;ch về đặc điểm v&agrave; thời gian theo d&otilde;i, tỷ lệ thuy&ecirc;n giảm, tỷ lệ t&aacute;i ph&aacute;t v&agrave; tỷ lệ chuyển phẫu thuật mở khi điều trị bằng c&aacute;c phương ph&aacute;p tr&ecirc;n.Mặc d&ugrave; c&ograve;n nhiều tranh luận, b&agrave;i tổng quan chỉ ra rằng phẫu thuật nội soi trong điều trị sẹo hẹp thanh quản mang lại hiệu quả cao với tỷ lệ thuy&ecirc;n giảm từ 68,75% đến 100%. </em></p> Dương Thị Hạnh Bùi Thế Anh Phạm Tuấn Cảnh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 773 784 10.52852/tcncyh.v194i9.3779 79. Khảo sát độc tính của khối Bacillus spp. trên động vật thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4074 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được tiến h&agrave;nh nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; độc t&iacute;nh cấp v&agrave; b&aacute;n trường diễn tr&ecirc;n động vật của nh&oacute;m lợi khuẩn Bacillus (B. subtilis, B. coagulans, B. clausii nồng độ 1x10<sup>9 </sup>CFU/mL). Nghi&ecirc;n cứu độc t&iacute;nh cấp tr&ecirc;n chuột nhắt trắng chủng Swiss theo đường uống bằng phương ph&aacute;p liều cố định. Nghi&ecirc;n cứu độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n thỏ Albino. Kết quả nghi&ecirc;n cứu của độc t&iacute;nh cấp cho thấy khối lợi khuẩn d&ugrave;ng đường uống đến liều 5000 mg/kg/ng&agrave;y (2x10<sup>10</sup> CFU/kg) kh&ocirc;ng g&acirc;y độc t&iacute;nh, chưa x&aacute;c định được liều g&acirc;y chết LD<sub>50</sub>. Trong nghi&ecirc;n cứu độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn, xuất hiện t&igrave;nh trạng tho&aacute;i h&oacute;a gan nhẹ ở l&ocirc; thỏ liều thấp 1 g/kg/ng&agrave;y v&agrave; liều cao 5 g/kg/ng&agrave;y so với l&ocirc; chứng (l&ocirc; uống nước muối sinh l&yacute;), tuy nhi&ecirc;n kết quả x&eacute;t nghiệm m&aacute;u cho kết quả c&aacute;c chỉ số chức năng gan (AST, ALT, GGT) v&agrave; chức năng thận (Creatinin, Ure) của 2 l&ocirc; d&ugrave;ng thuốc đều b&igrave;nh thường, kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; giữa c&aacute;c l&ocirc; uống thuốc thử v&agrave; l&ocirc; chứng (p &gt; 0,05). Như vậy, chủng Bacillus sp. VN kh&ocirc;ng g&acirc;y độc t&iacute;nh cấp khi d&ugrave;ng đường uống liều đến 5000 mg/kg, sử dụng 2 mức liều 1 v&agrave; 5 g/kg/ng&agrave;y tương đối an to&agrave;n trong độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn.</em></p> Phạm Thị Ngọc Diệp Bùi Thị Việt Hà Nguyễn Văn Đô Nguyễn Khánh Hoà Nguyễn Thị Thanh Hương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học 2025-09-30 2025-09-30 194 9 785 794 10.52852/tcncyh.v194i9.4074