Tạp chí Nghiên cứu Y học
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh
Trường Đại Học Y Hà Nộivi-VNTạp chí Nghiên cứu Y học2354-080XTỷ lệ và đặc điểm rối loạn tăng động giảm chú ý ở trẻ mắc động kinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3807
<p>Rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention Deficit Hyperactivity Disorder - ADHD) là rối loạn phát triển thần kinh thường gặp ở trẻ em, đặc biệt phổ biến ở trẻ mắc động kinh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm xác định tỷ lệ khảo sát đặc điểm ADHD ở 201 trẻ từ 6 - 12 tuổi mắc động kinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả cho thấy tỷ lệ ADHD là 25,4%, trong đó thể hỗn hợp chiếm ưu thế (47,1%). Các triệu chứng giảm chú ý như hay quên, dễ sao nhãng và khó duy trì sự tập trung xuất hiện phổ biến, bên cạnh các hành vi tăng động/xung động như không ngồi yên và nói nhiều. Đáng chú ý, trẻ có chỉ số IQ dưới 70 có nguy cơ mắc ADHD cao hơn gấp 6 lần so với nhóm IQ bình thường (p < 0,001). Nghiên cứu khẳng định ADHD là rối loạn đồng mắc hay gặp ở trẻ động kinh, làm phức tạp thêm việc chăm sóc và điều trị. Việc sàng lọc định kỳ ADHD nên được tích hợp vào quy trình quản lý trẻ động kinh nhằm phát hiện sớm và can thiệp hiệu quả.</p>Nguyễn Thị ĐôngNguyễn Thị Phương MaiCao Vũ HùngĐỗ Thanh Hương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-2919381810.52852/tcncyh.v193i8.3807Tình trạng rối loạn lipid máu ở trẻ mắc tăng sản thượng thận bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3805
<p>Tăng sản thượng thận bẩm sinh là bệnh di truyền do khiếm khuyết tổng hợp cortisol của vỏ thượng thận và có thể gây rối loạn lipid máu – một yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 73 trẻ tăng sản thượng thận bẩm sinh từ 1 - 17 tuổi đang điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương, nhằm đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu và các yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy tăng triglycerid là rối loạn phổ biến nhất (42,5%), tiếp sau là tăng cholesterol toàn phần (15,1%) và cholesterol gắn lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C) (12,9%). Ngoài ra, giảm cholesterol gắn lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) được ghi nhận trong 16,1% trường hợp. Nghiên cứu không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về rối loạn lipid giữa các nhóm phân loại chỉ số khối cơ thể (BMI) hay thể lâm sàng. Tuy nhiên, một số yếu tố như tuổi nhỏ hơn, tình trạng béo phì và thiếu vitamin D có xu hướng liên quan đến rối loạn lipid. Kết quả này cung cấp dữ liệu thực tiễn và làm cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về đặc điểm chuyển hóa ở trẻ mắc tăng sản thượng thận bẩm sinh.</p>Lê Khánh MinhVũ Chí DũngNguyễn Thị Thúy Hồng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193891810.52852/tcncyh.v193i8.3805Khả năng gắng sức của bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm nhẹ và suy tim phân suất tống máu bảo tồn
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3802
<p>Nghiên cứu đánh giá khả năng gắng sức của bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm nhẹ và bảo tồn dựa trên kết quả nghiệm pháp đo tim phổi gắng sức và nghiệm pháp đi bộ 6 phút (6MWT). Kết quả cho thấy trên 40 bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu > 40% có mức tiêu thụ oxy tối đa (VO<sub>2max</sub>) trung bình là 13,8 ± 0,5 ml/kg/phút, với 47,5% người bệnh có VO2max dưới ngưỡng 14 ml/kg/phút – ngưỡng tiên lượng xấu. Khoảng cách 6MWT trung bình là 359,1 ± 8,7 mét, và 10% bệnh nhân đi được dưới 300 mét, phản ánh hạn chế vận động rõ rệt. Suy yếu cơ hô hấp liên quan đến giảm đáng kể cả VO<sub>2max</sub> (12,5 và 14,3, p = 0,0227) và 6MWT (331,6 và 373,9 m, p = 0,0091). Trong mô hình hồi quy, 6MWT là yếu tố tiên lượng độc lập với VO<sub>2max</sub> (β = 0,020, p = 0,027). Như vậy, bệnh nhân suy tim phân suất tống máu bảo tồn và giảm nhẹ có suy giảm khả năng gắng sức rõ rệt, được phản ánh qua VO<sub>2max</sub> trung bình thấp và khoảng cách 6MWT hạn chế. Đây là yếu tố quan trọng giúp sàng lọc và lượng giá bệnh nhân tham gia phục hồi chức năng tim mạch.</p>Trần Hữu ĐạtDương Thế VinhTrần Thanh TịnhTrần Thị Bích ĐàoNguyễn Văn TrungNguyễn Hữu KiềuBùi Thị Hoài Thu
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-291938192810.52852/tcncyh.v193i8.3802Ảnh hưởng trục cơ học sau mổ đến kết quả lâm sàng thay khớp gối toàn phần bằng trợ cụ in 3D
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3797
<p>Nghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá kết quả lâm sàng và phân tích ảnh hưởng của trục cơ học sau mổ đến kết quả phẫu thuật thay khớp gối toàn phần có sử dụng trợ cụ cá thể hoá in 3D. Nghiên cứu theo dõi dọc trên 45 ca thay khớp gối toàn phần, thời gian theo dõi 12 tháng. Trục cơ học chi dưới được đánh giá trên cắt lớp vi tính trước mổ là 169,8o± 2,6o và sau mổ đạt l78,1o ± 1,3o. Kết quả lâm sàng được đánh giá bằng thang điểm Knee Society Score (KSS) 2011 và WOMAC, trong đó KSS cải thiện rõ rệt từ 81,6 ± 16,3 điểm trước mổ lên 176,5 ± 10,6 điểm sau mổ; điểm WOMAC giảm từ 69,4 ± 9,9 xuống còn 19,5 ± 5,6. Không ghi nhận biến chứng sau mổ nào xảy ra. Phân tích thống kê cho thấy không có mối liên hệ tương quan có ý nghĩa giữa kết quả lâm sàng và mức độ lệch trục cơ học sau mổ. Kết quả theo dõi gần cho thấy phẫu thuật thay khớp gối toàn phần sử dụng trợ cụ cá thể hoá là phương pháp an toàn và hiệu quả. </p>Võ Sỹ Quyền NăngVũ Tú NamPhạm Trung HiếuTrần Trung DũngDương Đình Toàn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-291938293610.52852/tcncyh.v193i8.3797Kết quả điều trị bệnh Crohn ở trẻ em bằng liệu pháp sinh học tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3790
<p>Bệnh Crohn ở trẻ em xu hướng ngày càng gia tăng trên toàn thế giới với nhiều thách thức trong điều trị. Liệu pháp sinh học – đặc biệt là các thuốc kháng TNF-α đã được chứng minh có hiệu quả. Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị bệnh Crohn ở trẻ em bằng liệu pháp sinh học sử dụng thuốc kháng TNF-α tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh gồm 38 trẻ mắc bệnh Crohn được điều trị bằng Infliximab hoặc Adalimumab từ 1/2016 đến 3/2025. Kết quả: 60,5% bệnh nhân khởi phát bệnh sau 6 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 1,1:1 và thời gian trung vị từ khi chẩn đoán đến khi bắt đầu điều trị liệu pháp sinh học là 4 tháng (IQR: 2,0 – 12,25). 84,2% bệnh nhân đạt đáp ứng lâm sàng sau 3 tháng. Tỷ lệ thuyên giảm lâm sàng đạt 56,8% sau 6 tháng và tăng lên 75,9% sau 12 tháng. Tỷ lệ bệnh nhân có CRP, Calprotectin bình thường và thuyên giảm nội soi sau 12 tháng lần lượt là 57,9%, 51,7% và 31,1%. 42,1% bệnh nhân cần tăng liều thuốc kháng TNF-α. Kết luận: Liệu pháp sinh học có hiệu quả trong đạt đáp ứng lâm sàng và thuyên giảm lâm sàng, cải thiện các chỉ số viêm và lành tổn thương niêm mạc qua nội soi trong điều trị bệnh Crohn ở trẻ em. </p>Lê Thị Cẩm VânNguyễn Thị Việt Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-291938374510.52852/tcncyh.v193i8.3790Rối loạn xử lý cảm giác giác quan ở trẻ mắc rối loạn phổ tự kỷ tại Bệnh viện Nhi Thái Bình
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3786
<p> Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng của rối loạn xử lý cảm giác ở trẻ mắc rối loạn phổ tự kỷ. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 112 trẻ rối loạn phổ tự kỷ 2 - 6 tuổi tại Bệnh viện Nhi Thái Bình từ tháng 04/2024 đến tháng 04/2025. Kết quả cho thấy 101 trẻ (90,18%) có ít nhất một loại rối loạn xử lý cảm giác, trong đó 66,07% trẻ có rối loạn từ 3 giác quan trở lên. Trẻ có rối loạn xử lý cảm giác thị giác chiếm tỉ lệ cao nhất (83,9%), tiếp theo là rối loạn xử lý cảm giác xúc giác (70,5%) và tiền đình (69,6%). Trẻ rối loạn phổ tự kỷ mức độ nặng hoặc có kèm rối loạn hành vi có tỉ lệ mắc rối loạn xử lý cảm giác cao hơn rõ rệt ở hầu hết các giác quan. Trẻ có kèm chậm phát triển mức độ nặng có tỉ lệ mắc rối loạn xử lý cảm giác cao hơn ở một số giác quan. rối loạn xử lý cảm giác gặp rất phổ biến ở trẻ rối loạn phổ tự kỷ. Các rối loạn xử lý cảm giác cần được phát hiện và can thiệp sớm để mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ.</p>Đỗ Thị NgaVũ Thương HuyềnNguyễn Thị Thanh Mai
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-291938465310.52852/tcncyh.v193i8.3786Tỉ lệ một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở người bệnh điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2024
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3785
<p>Tuân thủ điều trị tăng huyết áp liên quan chặt với kiểm soát huyết áp mục tiêu. Nghiên cứu nhằm đánh giá tuân thủ điều trị ở người bệnh tăng huyết áp tại khoa khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2024, xác định mối liên quan giữa nhân khẩu học, kinh tế-xã hội và tuân thủ điều trị chung. Nghiên cứu cắt ngang mô tả, tại Bệnh viện Thống Nhất, từ 08/2023 - 05/2024 ở người bệnh điều trị ngoại trú. Trong khi, tỷ lệ tuân thủ điều trị dùng thuốc đạt 73,9%, và tuân thủ điều trị không dùng thuốc đạt 72,8% thì tỷ lệ tuân thủ điều trị chung (tuân thủ điều trị đồng thời cả dùng thuốc và không dùng thuốc) chỉ đạt 53,8%. Các yếu tố giúp gia tăng tỷ lệ tuân thủ điều trị chung: nhóm tuổi dưới 70, sống chung với người nhà, trình độ học vấn từ Đại học trở lên, và có tham gia Bảo hiểm y tế. Các chương trình can thiệp cải thiện tuân thủ điều trị tăng huyết áp cần tập trung vào nhóm trên 70 tuổi, sống một mình, trình độ học vấn dưới trung học và chưa tham gia Bảo hiểm y tế.</p>Hà Mạnh KiênNguyễn Đức CôngNguyễn Văn Huynh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-291938546310.52852/tcncyh.v193i8.3785Hiệu quả của tiêm Triamcinolone acetonid trong sẹo và nẹp áp lực trong dự phòng sẹo lồi tai sau phẫu thuật
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3776
<p>Nghiên cứu can thiệp so sánh trước sau có đối chứng trên 50 sẹo lồi tai ở 41 bệnh nhân với mục đích so sánh hiệu quả dự phòng sẹo lồi tai sau phẫu thuật bằng tiêm Triamcinolon acetonid (TAC) trong sẹo (gồm 26 sẹo) – nhóm 1 với phương pháp nẹp áp lực (gồm 24 sẹo) – nhóm 2. Kết quả điều trị được đánh giá theo thang điểm Kyoto Scar Scale (KSS) với 4 mức độ “Rất tốt”, “Tốt”, “Trung bình” và “Kém” tại các thời điểm sau 3 tháng và 6 tháng, trong đó “Kém” là sẹo tái phát. Kết quả cho thấy tỉ lệ sẹo tái phát ở nhóm 1 là 19,2%, thấp hơn nhóm 2 là 66,7% (p < 0,01); giảm điểm KSS ở nhóm 1 là 3,0 [3,0 – 4,0] điểm, cao hơn nhóm 2 là 0,5 [-1,0 – 4,0] điểm ( p < 0,01). Như vậy, tiêm TAC trong tổn thương có tác dụng dự phòng tái phát sẹo lồi tai sau phẫu thuật tốt hơn nẹp áp lực. Sẹo lồi tai tái phát sau phẫu thuật có thể liên quan tới vị trí sẹo và không liên quan tới các yếu tố tuổi, tuổi sẹo và diện tích sẹo. </p>Nguyễn Đình QuânNguyễn Cảnh TùngVũ Nguyên BìnhVũ Đình TâmNguyễn Hồng SơnLê Thanh Hiền
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-291938647410.52852/tcncyh.v193i8.3776Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2024 - 2025
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3769
<p>Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 204 người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai, từ tháng 12/2024 đến tháng 02/2025. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu mô tả thực trạng rối loạn giấc ngủ ở người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và phân tích các yếu tố liên quan đến vấn đề trên. Tỉ lệ rối loạn giấc ngủ ở người bệnh COPD là 67,6% trong đó hội chứng chân không yên chiếm 28,4%, mất ngủ chiếm 25,5%, hội chứng ngừng thở khi ngủ chiếm 13,7%. Tỉ lệ mắc rối loạn giấc ngủ ở nhóm đối tượng có triệu chứng ho (OR = 9,3; 95% CI: 4,3 - 20,2), có triệu chứng khó thở (OR = 4,1; 95% CI: 1,6 - 10,8), có triệu chứng khạc đờm (OR = 2,2; 95% CI: 1,0 - 4,7), có tiền sử uống rượu (OR = 2,9; 95% CI: 1,3 - 6,5) cao hơn nhóm còn lại. Kết quả cho thấy rối loạn giấc ngủ là rối loạn tâm thần phổ biến ở người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong đó mất ngủ và hội chứng chân không yên là các rối loạn giấc ngủ hay gặp nhất. Rối loạn giấc ngủ ở nhóm đối tượng này liên quan đến tình trạng ho, khó thở, khạc đờm và tiền sử dùng rượu.</p>Nguyễn Khánh HuyềnNguyễn Văn DũngNguyễn Văn TuấnĐoàn Thị HuệPhan Thanh ThủyLê Thị Thu Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-291938758310.52852/tcncyh.v193i8.3769Báo cáo trường hợp viêm da cơ không tổn thương cơ, có tổn thương phổi kẽ dương tính với kháng thể kháng MDA-5
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3751
<p>Viêm da cơ không tổn thương cơ (amyopathic dermatomyositis - ADM) là một thể hiếm gặp của viêm da cơ, đặc trưng bởi tổn thương da điển hình nhưng không có biểu hiện cơ, có thể liên quan đển bệnh phổi kẽ (interstitial lung disease - ILD) tiến triển nhanh và nguy cơ tử vong cao. ADM thường liên quan đến kháng thể kháng MDA-5. Chẩn đoán bệnh gặp khó khăn do biểu hiện da không đặc hiệu, dễ nhầm với bệnh lý khác. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 51 tuổi mắc ADM có kháng thể kháng MDA-5 dương tính, có ILD đáp ứng tốt với điều trị corticoid liều tấn công và cyclophosphamid truyền tĩnh mạch, duy trì bằng mycophenolate mofetil, cải thiện rõ triệu chứng lâm sàng và tổn thương phổi. </p>Nguyễn Thị Mai HươngCao Thị TrinhTrần Thị MùiBùi Văn DânNguyễn Hoàng Phương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-291938849010.52852/tcncyh.v193i8.3751Kết quả tạo hình khuyết phần mềm vùng lưng sau cắt bỏ ung thư
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3740
<p>Nghiên cứu đánh giá kết quả tạo hình che phủ tổn khuyết sau phẫu thuật cắt khối ung thư da vùng lưng trên 25 bệnh nhân tại Bệnh viện K từ tháng 8/2017 đến 8/2025. Tổn khuyết có kích thước lớn nhất: 20x30cm, nhỏ nhất: 8x8cm. Phân bố vị trí tổn khuyết: 48% ở 1/3 trên lưng, 16% ở 1/3 giữa lưng, 36% ở thắt lưng và cùng cụt. Các khuyết tổn này được che phủ bằng 12 vạt da cơ cuống liền, 2 vạt tại chỗ cuống ngẫu nhiên và 7 vạt mạch xuyên, 2 ghép da dày toàn bộ và 2 đóng trực tiếp. Sức sống vạt/da ghép sau mổ: 72% sống hoàn toàn, 16% hoại tử một phần và 12% hoại tử hoàn toàn. Theo dõi từ 6 đến 72 tháng sau phẫu thuật được 24/25 bệnh nhân cho kết quả tốt về sẹo, độ dày, màu sắc, đường viền, mật độ vạt hai bệnh nhân tái phát ung thư.Phẫu thuật cắt rộng khối ung thư da, phần mềm vùng lưng thường để lại tổn khuyết rộng, sâu, và ở đa dạng vị trí. Vạt da cơ cuống liền và vạt mạch xuyên là phương pháp điều trị hiệu quả sau cắt bỏ ung thư phần mềm vùng lưng, đem lại chất liệu che phủ có sức sống cao, phù hợp về màu sắc, độ dày, đảm bảo yêu cầu về thẩm mỹ và chức năng. Việc lựa chọn cụ thể loại vạt sử dụng phụ thuộc vào vị trí và kích thước của tổn khuyết, đây cũng là các yếu tố chính ảnh hưởng đến kết quả tạo hình. Tỷ lệ đạt kết quả tốt chiếm 72 % bệnh nhân ngay sau mổ và 80% sau 6 tháng.</p>Dương Mạnh ChiếnPhạm Thái HòaNguyễn Ngọc Linh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-2919389110210.52852/tcncyh.v193i8.3740Các thể dị ứng thuốc chậm và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3725
<p>Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu với mục tiêu phân tích mô hình, một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân dị ứng thuốc chậm tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2023. Kết quả trên 266 hồ sơ bệnh án cho thấy dị ứng thuốc chậm có biểu hiện đa dạng, từ nhẹ đến nặng, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhóm người cao tuổi chiếm tỷ lệ cao ở các thể bệnh nặng, nam và nữ có tỷ lệ tương đương. SJS với 26,7% và TEN với 22,2% là 2 thể dị ứng thuốc chậm hay gặp nhất, ít nhất là overlap SJS/TEN với 3 trường hợp (1,1%). Đường dùng chủ yếu gây dị ứng thuốc chậm là đường uống. Đường dùng thuốc không ảnh hưởng đến thời gian khởi phát bệnh (p > 0,05). Có nhiều loại thuốc có thể gây dị ứng chậm, hay gặp nhất là nhóm kháng sinh và nhóm thuốc đông y, thuốc nam. Một nửa số ca dị ứng thuốc chậm có bệnh lý nền kèm theo.</p>Nguyễn Thị Thanh HằngNguyễn Thị Hà Vinh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193810311110.52852/tcncyh.v193i8.3725Nghiên cứu mối liên quan của Inflammatory Prognostic Scoring Index với kết quả điều trị ở bệnh nhân đa u tuỷ xương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3724
<p>Nghiên cứu mối liên quan của IPSI với kết quả điều trị ở bệnh nhân đa u tủy xương được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 01/2017 đến tháng 04/2025. 71 BN được chẩn đoán và điều trị đa u tủy xương tại Bệnh viện Quân y 103 được chia thành 3 nhóm: IPSI 0-1: 21 BN; IPSI 2-3: 12 BN và IPSI 4-5: 38 BN. Có sự khác biệt về giai đoạn bệnh ISS theo nhóm IPSI, với p = 0,013. 81% BN đáp ứng hoàn toàn ở nhóm IPSI 0-1, cao hơn so với 75% BN ở nhóm IPSI 2-3 và 42,1% BN ở nhóm IPSI 4-5, với p = 0,035. Nguy cơ tử vong ở nhóm IPSI 4-5 cao hơn 3,771 lần và ở nhóm IPSI 2-3 cao hơn 2,070 lần so với nhóm IPSI 0-1. OS của nhóm IPSI 0-1 là 69,7 tháng, dài hơn có ý so với OS của nhóm IPSI 2-3 (60,3 tháng) và nhóm IPSI (4-5) (30,2 tháng) với p = 0,045. IPSI có liên quan đến tiên lượng của bệnh nhân đa u tủy xương mới chẩn đoán và có thể là một bổ sung hữu ích cho hệ thống phân giai đoạn ISS.</p>Hà Văn QuangĐặng Quốc Huy
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193811212010.52852/tcncyh.v193i8.3724Mối liên quan giữa tỷ số De Ritis và kết cục dài hạn ở bệnh nhân suy tim mất bù cấp trên 65 tuổi
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3722
<p>Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu kết hợp hồi cứu trên 249 bệnh nhân suy tim mất bù cấp ≥ 65 tuổi (trung vị tuổi 78, 46,2% nam) đánh giá mối liên quan giữa tỷ số De Ritis và tử vong trong 1 năm. Phân tích hồi quy Cox đa biến được thực hiện để xác định mối liên quan. Tỉ lệ tử vong trong 1 năm là 27,3%. Nhóm tử vong có tỷ số De Ritis trung vị cao hơn nhóm còn sống (1,49 so với 1,29; p < 0,001). Phân tích ROC cho thấy tỷ số De Ritis dự báo tử vong với AUC = 0,66, độ nhạy 83,9%, độ đặc hiệu 52%, điểm cắt 1,31. Phân tích Cox đa biến cho thấy các yếu tố liên quan độc lập gồm: tuổi (HR = 1,04; 95% KTC: 1,01 – 1,07; p = 0,022), đái tháo đường típ 2 (HR = 4,73; 95% KTC: 2,38 – 9,40; p < 0,001), tiền căn đột quỵ não (HR = 2,96; 95% KTC: 1,69 – 5,17; p < 0,001), logNT-proBNP (HR = 10,80; 95% KTC: 3,82 – 30,48; p < 0,001), phân suất tống máu (PSTM) thất trái ≤40% (HR = 2,52; 95% KTC: 1,32 – 4,84; p = 0,005) và tỷ số De Ritis ≥1,31 (HR = 2,51; 95% KTC: 1,22 – 5,18; p = 0,013). Tỉ số De Ritis tăng là yếu tố liên quan độc lập với tử vong trong 1 năm ở bệnh nhân STMBC ≥ 65 tuổi, bên cạnh tuổi cao, đái tháo đường, tiền căn đột quỵ não, NT-proBNP và PSTM thất trái giảm.</p>Hoàng Huy TrườngĐặng Khôi NguyênĐặng Duy PhươngTrần Phúc Lộc
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193812113610.52852/tcncyh.v193i8.3722C-KIT D816V ở người bệnh Lơ xê mi cấp dòng tủy có yếu tố liên kết lõi (CBF-AML) và mối liên quan với một số đặc điểm cận lâm sàng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3693
<p>Lơ xê mi cấp dòng tủy có yếu tố liên kết lõi (Core binding factor – Acute myeloid leukemia CBF-AML) là nhóm bệnh có tiên lượng tốt, tuy nhiên một số người bệnh thuộc nhóm này có diễn biến không tốt. Điều này, thúc đẩy các nhà nghiên cứu tìm kiếm những yếu tố tiên lượng khác để có thể đánh giá chính xác tình trạng người bệnh. Bên cạnh các đột biến gen <em>FLT3-ITD, FLT3-TKD, NPM1</em>... đột biến <em>C-KIT</em> cũng được quan tâm nghiên cứu. Tuy không tìm được mối liên quan chặt chẽ giữa đột biến <em>C-KIT</em> với tiên lượng bệnh, nhưng khi phân tích chi tiết vào các vị trí đột biến, thấy có đột biến<em> C-KIT</em> D816V là yếu tố tiên lượng tiềm năng. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 98 người bệnh AML (Acute myeloid leukemia), có 20 người bệnh CBF-AML, trong đó có 2% người bệnh mang đột biến<em> C-KIT</em> D816V. Nhóm bệnh nhân CBF-AML có đột biến <em>C-KIT</em> D816V có thiếu máu, giảm tiểu cầu nhiều hơn nhóm còn lại, và có số lượng bạch cầu cũng như tỷ lệ tế bào bất thường cao hơn nhóm còn lại. </p>Nguyễn Thị Cúc NhungVũ HoàngVũ Minh Phương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193813714510.52852/tcncyh.v193i8.3693Kết quả thẩm mĩ và mức độ hài lòng sau phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt TRAM
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3682
<p>Phẫu thuật tái tạo vú đem lại tác động tâm lí tích cực và nâng cao chất lượng sống sau điều trị. Tái tạo vú bằng vạt TRAM vẫn được coi là lựa chọn ưu tiên trong tái tạo vú bằng vạt có cuống. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả thẩm mĩ và sự hài lòng dài hạn của người bệnh được cắt toàn bộ tuyến vú kết hợp tái tạo tức thì bằng vạt TRAM tại Bệnh viện K. Nghiên cứu can thiệp lâm sàng dựa trên 108 bệnh nhân ung thư vú được phẫu thuật từ 2018 tới 2023 và theo dõi dài hạn. Sau mổ 2 năm, kết quả thẩm mĩ được đánh giá dựa trên thang 5 điểm của Duraes, mức độ hài lòng sử dụng thang điểm BREAST-Q phiên bản 2.0. Tuổi trung bình 44; điểm thẩm mĩ đẹp và tốt chiếm tỉ lệ 67,6%; điểm BREAST-Q hài lòng về vú trung bình 72,5 điểm. Trên phân tích đa biến, điểm thẩm mĩ vú liên quan có ý nghĩa tới kĩ thuật cắt tuyến, chỉ định dạ xị trị biến chứng tại vú. Điểm hài lòng vú liên quan có ý nghĩa tới kĩ thuật cắt tuyến, chỉ định xạ trị và điểm thẩm mĩ vú.</p>Nguyễn Công HuyLê Hồng QuangTrịnh Lê Huy
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193814615610.52852/tcncyh.v193i8.3682Kết quả điều trị duy trì ung thư đại trực tràng tái phát, di căn bằng phác đồ capecitabine có hoặc không kết hợp với bevacizumab
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3674
<p>Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá kết quả điều trị duy trì ung thư đại trực tràng tái phát, di căn bằng phác đồ capecitabine có hoặc không kết hợp với bevacizumab. Nghiên cứu quan sát có theo dõi dọc được tiến hành trên 84 bệnh nhân ung thư đại trực tràng tái phát, di căn điều trị tại Bệnh viện K từ tháng 10/2022 đến tháng 2/2025. Bệnh nhân được điều trị duy trì trung bình 9,6 chu kỳ. Thời gian điều trị trung bình là 7,8 tháng (dao động: 2,4 - 22,8 tháng) và trung vị sống thêm bệnh không tiến triển là 10,9 tháng. Trung vị thời gian sống thêm bệnh không tiến triển của nhóm điều trị duy trì có và không có bevacizumab tương ứng là 11,9 tháng và 7,8 tháng (p = 0,02). Bệnh nhân có bệnh đáp ứng với điều trị bước 1 có thời gian sống thêm bệnh không tiến triển dài hơn so với nhóm bệnh ổn định tương ứng là 11,8 tháng và 6,9 tháng (p = 0,02). Thời gian sống thêm bệnh không tiến triển trung vị ở 2 nhóm có và không di căn phúc mạc tương ứng là 7,9 và 11,5 tháng (p = 0,04). </p>Hoàng Thị CúcTrần ThắngTrần Huy Thịnh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193815716510.52852/tcncyh.v193i8.3674Đặc điểm mô bệnh học và siêu cấu trúc thận thải ghép mạn tính tại Việt Nam
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3614
<p>Chẩn đoán thải ghép thận mạn tính hiện tại chủ yếu dựa vào mô bệnh học, tuy nhiên một số tổn thương giai đoạn sớm có thể không được phát hiện rõ ràng. Hội nghị Banff đã khuyến nghị sử dụng siêu cấu trúc để cải thiện độ chính xác chẩn đoán, nhưng tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá đặc điểm này. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 53 bệnh nhân thải ghép thận mạn tính (43 hồi cứu, 10 tiến cứu) tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện Việt Đức từ 2022 - 2024. Đánh giá tổn thương theo tiêu chuẩn Banff 2019 bằng kính hiển vi quang học, hóa mô miễn dịch C4d, và kính hiển vi điện tử truyền qua để phân tích siêu cấu trúc. Thải ghép tế bào mạn tính chiếm tỷ lệ cao nhất (31/53, 58,5%), tiếp theo là thải ghép dịch thể mạn tính (16/53, 30,2%) và thải ghép hỗn hợp (6/53, 11,3%). Điểm tổn thương g0 và cg0 chiếm 60,3% và 79,2%. C4d dương tính ở 56,6% trường hợp. Siêu cấu trúc cho thấy các tổn thương đặc trưng: dày màng đáy mao mạch cầu thận, biến dạng nội mô hình răng cưa, mất chân podocyte trong thải ghép dịch thể; tăng sinh sợi collagen mô kẽ, dày màng đáy mao mạch quanh ống, xâm nhập tế bào viêm trong thải ghép tế bào. Phân tích siêu cấu trúc cung cấp thông tin chi tiết hơn so với mô bệnh học thông thường và có giá trị hỗ trợ chẩn đoán chính xác thải ghép thận mạn tính.</p>Lê Tài ThếTrần Ngọc MinhNguyễn Sỹ LánhTưởng Phi VươngThavixay OuthaNguyễn Thùy LinhTrần Ngọc Dũng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193816617610.52852/tcncyh.v193i8.3614Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sản khoa ở thai phụ lớn tuổi tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3576
<p>Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sản khoa trên 347 thai phụ lớn tuổi đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong năm 2024. Kết quả ghi nhận phần lớn thai phụ thuộc nhóm tuổi 35 - 39 (64,8%), đa số sống tại khu vực thành thị (69,2%) và có chỉ số BMI ≥ 23 kg/m² (90,5%). Tỷ lệ hỗ trợ sinh sản chiếm 29,4%, đa thai chiếm 15,9%. Về đặc điểm lâm sàng, đái tháo đường thai kỳ là biến chứng nội khoa thường gặp nhất (21,3%), tăng huyết áp thai kỳ gặp trong 6,3% số thai phụ, 16,4% thai phụ bị thiếu máu, 12,4% có protein niệu ≥ 0,3 g/L. Tuổi thai trung bình khi kết thúc thai kỳ là 36,6 tuần, tỷ lệ trẻ sinh non là 25,4%. Tỷ lệ mổ lấy thai cao (69,7%), thai ngôi chỏm chiếm 65,7%. Các biến chứng mẹ thường gặp gồm thiếu máu (16,4%), ối vỡ non (23,9%) và chảy máu sau đẻ (4%). Về biến chứng thai, nhẹ cân (< 2500g) chiếm 25,4%, suy hô hấp sơ sinh 15,6%, thai chậm phát triển trong tử cung 8,9%, tử vong sau sinh 4,3%. Không ghi nhận trường hợp tử vong mẹ.</p>Hoàng Thủy TiênNguyễn Thị Huyền AnhNguyễn Đình KýNguyễn Mạnh Thắng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193817718510.52852/tcncyh.v193i8.3576Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư bàng quang sau phẫu thuật nội soi cắt u bàng quang qua đường niệu đạo
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3549
<p>Ung thư bàng quang là một loại ung thư thường gặp, đặc biệt ở nam giới và người cao tuổi, bệnh thường có nguy cơ tái phát cao, gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Phẫu thuật nội soi cắt u qua đường niệu đạo (TURBT) là phương pháp điều trị chính với ung thư bàng quang không xâm lấn cơ NMIBC. Nghiên cứu thực hiện trên 92 bệnh nhân ung thư bàng quang không xâm lấn cơ sau phẫu thuật nội soi qua niệu đạo tại Bệnh viện K Trung ương năm 2023 nhằm đánh giá chất lượng cuộc sống và xác định một số tương quan giữa các yếu tố đời sống, xã hội với chất lượng cuộc sống của nhóm bệnh bệnh nhân. Nghiên cứu sử dụng hai bộ công cụ EORTC QLQ-C30 và EORTC QLQ-NMIBC24 đã được dịch sang tiếng Việt và kiểm định độ tin cậy đánh giá chất lượng cuộc sống. Kết quả cho thấy điểm chất lượng cuộc sống tổng thể trung bình theo EORTC QLQ-C30 là 58,06 ± 15,84, ở thang điểm 100. Các yếu tố liên quan đáng kể tới chất lượng cuộc sống bao gồm độ tuổi, tình trạng tái phát của bệnh, các triệu chứng tiểu tiện và gánh nặng tài chính. </p>Đậu Thị LànhBùi Bích LiênNguyễn Thị Bình
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193818619310.52852/tcncyh.v193i8.3549Kết quả phân loại động kinh trẻ em theo ILAE 2017 tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3412
<p>Nghiên cứu tiến hành phân loại bệnh nhi động kinh theo hướng dẫn của Liên hội Quốc tế Chống Động kinh ILAE 2017 thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 249 bệnh nhi trong thời gian từ tháng 9/2023 đến hết tháng 8/2024. Kết quả cho thấy 100% phân loại được các dạng khởi phát cơn động kinh. Cơn khởi phát cục bộ chiếm đa số (46,3%), dạng cơn phổ biến nhất là cơn cục bộ suy giảm ý thức chiếm 42,5%. Cơn khởi phát toàn thể và cơn khởi phát không rõ lần lượt là 29,7% và 23,9%.Động kinh cục bộ chiếm tỷ lệ cao nhất (51,8%), còn lại động kinh toàn thể và kết hợp cục bộ toàn thể chiếm tỷ lệ ít hơn lần lượt là 38,2% và 10%. 22,4% phân loại được hội chứng động kinh trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là động kinh lành tính Rolandic (7,2%). 31,3% tìm được nguyên nhân động kinh trong đó bất thường về cấu trúc não là hay gặp nhất (24,5%). </p>Đỗ Phương ThảoLương Thu HươngPhạm Hồng Nhung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193819420310.52852/tcncyh.v193i8.3412Điều trị bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo (Toxocariasis) ở trẻ em - bàn luận về phác đồ điều trị dài ngày với albendazole
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3407
<p>Bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo do Toxocara spp. là một trong những bệnh ký sinh trùng phổ biến ở trẻ em, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên, hiện nay chưa có sự thống nhất về phác đồ điều trị tối ưu, nhất là ở nhóm bệnh nhi. Bài báo này nhằm tổng quan và phân tích các thuốc điều trị đặc hiệu đang được sử dụng, với trọng tâm là hiệu quả và tính an toàn của phác đồ albendazole kéo dài. Đồng thời, bài viết cập nhật các phác đồ thực hành đang được áp dụng tại nhiều quốc gia, bao gồm cả phác đồ chính thức của Bộ Y tế Việt Nam năm 2022. Tổng quan này còn bàn luận vai trò phối hợp corticosteroid và các biện pháp hỗ trợ khác trong các thể nặng (tổn thương đa cơ quan, thần kinh, mắt). Đây là nghiên cứu tổng quan đầu tiên hệ thống hóa đầy đủ các liệu trình điều trị bệnh giun đũa chó mèo ở trẻ em, với dữ liệu tổng hợp từ các nghiên cứu quốc tế và trong nước, nhằm cung cấp cơ sở cho việc chuẩn hóa điều trị trong thực hành lâm sàng tại Việt Nam.</p>Trần Thị Trang Anh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193820421410.52852/tcncyh.v193i8.3407Hiệu quả của probiotics trong liệu pháp tiệt trừ Helicobacter pylori ở trẻ em bị viêm loét dạ dày tá tràng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3402
<p>Nghiên cứu này đánh giá hiệu quả của probiotics như một liệu pháp bổ trợ trong tiệt trừ <em>Helicobacter pylori</em> (<em>H. pylori</em>) ở trẻ em bị viêm loét dạ dày tá tràng thông qua tổng quan hệ thống. Dữ liệu từ 13 thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng (2005 - 2017) với 1374 trẻ được phân tích. Probiotics tăng tỷ lệ tiệt trừ <em>H. pylori</em> lên 14% (RR = 1,14; 95% CI: 1,03 - 1,26). Phân tích dưới nhóm chỉ ra chủng Lactobacillus và hỗn hợp đa chủng có thể làm tăng tỉ lệ diệt trừ <em>H. pylori</em> lần lượt là 19% và 14%. Bổ sung probiotics làm giảm tác dụng phụ của phác đồ tiệt trừ <em>H. pylori</em> tới 60% (RR = 0,40; 95% CI: 0,26 - 0,62), nổi bật là giảm tiêu chảy tới 66% (RR = 0,34; 95% CI: 0,19 - 0,60). Không có tác dụng phụ nào của việc bổ sung probiotics được ghi nhận. Probiotics cải thiện hiệu quả và khả năng dung nạp, là lựa chọn hỗ trợ đầy hứa hẹn.</p>Lương Trung ThànhNguyễn Thị Việt HàNinh Quốc Đạt
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193821522210.52852/tcncyh.v193i8.3402Hiệu quả của Saccharomyces boulardii trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3399
<p>Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của <em>Saccharomyces boulardii</em> (<em>S. boulardii</em>) trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi qua phân tích gộp. Dữ liệu từ 14 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (2005 - 2022) với 2277 trẻ được tổng hợp. Kết quả cho thấy <em>S. boulardii</em> làm giảm thời gian tiêu chảy trung bình 0,87 ngày (95% CI: -28,5; -19,5), giảm tần suất tiêu chảy ở ngày thứ 2 là 1,39 lần (95% CI: -2,28; -0,49), giảm thời gian nằm viện 0,64 ngày (95% CI: -24,2; -15,8), và giảm nguy cơ tiêu chảy kéo dài trên 14 ngày tới 70% (RR = 0,30; 95% CI: 0,18; 0,50) so với giả dược. Không ghi nhận tác dụng phụ nghiêm trọng. Tuy nhiên, cần thêm thử nghiệm chất lượng cao để xác nhận. <em>S. boulardii</em> hỗ trợ hiệu quả điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ, nhưng cần thận trọng ở trẻ suy giảm miễn dịch.</p>Cao Thị Thu QuếNguyễn Thị Việt HàNinh Quốc Đạt
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193822323410.52852/tcncyh.v193i8.3399Bệnh đa dây thần kinh vận động - cảm giác: Một biểu hiện hiếm gặp trong lupus ban đỏ hệ thống trẻ em
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3388
<p>Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh tự miễn hệ thống, có thể gây tổn thương hầu hết các cơ quan, với biểu hiện lâm sàng đa dạng. Trong các biểu hiện thần kinh ngoại biên liên quan đến lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em, bệnh lí đa dây thần kinh (polyneuropathy) hiếm gặp, gây khó khăn cho chẩn đoán nếu là biểu hiện ban đầu của bệnh. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nữ 15 tuổi liệt tứ chi tiến triển kèm theo các tổn thương da và niêm mạc kéo dài 3 tháng. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định mắc bệnh lí đa dây thần kinh vận động - cảm giác trong bệnh cảnh lupus ban đỏ hệ thống, đáp ứng ban đầu tốt với liệu pháp methylprednisolone tĩnh mạch liều cao.</p>Nguyễn Thị VânHà Thị LiễuNguyễn Thành NamMai Thành Công
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193823524110.52852/tcncyh.v193i8.3388Khảo sát cảm xúc - hành vi ở trẻ điều trị u đặc ác tính tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3385
<p>Rối loạn cảm xúc và hành vi là vấn đề đáng lo ngại ở trẻ em mắc u đặc ác tính tuy nhiên nghiên cứu về lĩnh vực này vẫn còn hạn chế. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 60 bệnh nhi tại Bệnh viện K, sử dụng các thang đo CBCL và DASS-21. Kết quả cho thấy 9/44 trẻ 12 - 18 tuổi (20,5%) và 3/16 trẻ 6 - 11 tuổi (18,8%) có biểu hiện rối loạn cảm xúc - hành vi. Triệu chứng đau và buồn nôn liên quan có ý nghĩa thống kê với các vấn đề cảm xúc hành vi, đặc biệt là hành vi thu mình, trầm cảm và phàn nàn cơ thể (p < 0,05). Do vậy, cần sàng lọc phát hiện sớm và có các can thiệp tâm lý hành vi phù hợp trong quá trình điều trị cho trẻ mắc u đặc ác tính và đặc biệt cần chú trọng tới nhóm trẻ có triệu chứng nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống.</p>Nguyễn Ngọc HuyềnNguyễn Thị Thanh MaiĐinh Thị Ngọc MaiNguyễn Đinh LêLê Thị VănĐỗ Cẩm Thanh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193824225010.52852/tcncyh.v193i8.3385Kết quả điều trị u tế bào mầm hệ thần kinh trung ương tại khoa Nội Nhi Bệnh viện K
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3384
<p>Nhận xét kết quả điều trị u tế bào mầm hệ thần kinh trung ương tại khoa Nội Nhi, Bệnh viện K từ 2017 - 2021 với 44 bệnh nhi dưới 18 tuổi theo một nghiên cứu hồi cứu. Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán dựa theo giải phẫu bệnh hoặc/và chỉ điểm u, điều trị hóa chất kết hợp xạ trị. Tuổi mắc bệnh nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu có trung vị là 13 tuổi (dao động 11,1 - 15 tuổi); nam chiếm 79,5% và 77,3% là nhóm nguy cơ thấp. Vị trí khối u hay gặp ở tuyến tùng (29,5%) và tuyến yên/trên yên (29,5%). Tỷ lệ sống và sống không bệnh sau 5 năm lần lượt là 81,8% và 77,5%. Nhóm bệnh nhân nguy cơ thấp có tỷ lệ sống cao hơn so với nhóm nguy cơ cao (88,2% so với 60%; p = 0,037) nhưng không có sự khác biệt về tỷ lệ sống không bệnh của hai nhóm này (82,4% và 60%; p = 0,074). Có 8 trường hợp tử vong trong nghiên cứu, phần lớn do bệnh tiến triển. Kết luận: U tế bào mầm hệ thần kinh trung ương có tiên lượng tốt với điều trị hóa chất và xạ trị theo nhóm nguy cơ.</p>Đỗ Cẩm ThanhNguyễn Đinh LêHoàng Thu TrangTrần Hải NamHoàng Thị Thùy LinhNguyễn Thị Thu NhungNguyễn Thị BìnhLê Thị Thuỳ Dung
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193825125910.52852/tcncyh.v193i8.3384Kết quả điều trị thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh có suy hô hấp
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3377
<p>Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh suy hô hấp tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh từ tháng 4/2023 đến tháng 3/2024. Tổng cộng 213 trẻ sơ sinh được phân tích, với tỷ lệ sống đạt 76,5% và 23,5% thất bại trong điều trị, bao gồm tử vong (8,9%), gia đình xin về hoặc chuyển viện (14,6%). Trong số này, 66,6% trẻ sinh non (< 37 tuần), với tuổi thai trung bình là 33,94 ± 4,16 tuần. Đồng thời, 66,7% trẻ có cân nặng dưới 2500g, trung bình 2192,02 ± 939,43gr, trong đó nhóm trẻ < 1000g có tỷ lệ thất bại cao nhất (66,7%) và trẻ dưới 28 tuần có tỷ lệ tử vong 60%. Nguyên nhân chính gây suy hô hấp là bệnh lý hô hấp (89,21%), tiếp theo là nhiễm khuẩn huyết và rối loạn chuyển hóa. Đa số trẻ (92,5%) nhập viện trong vòng một ngày sau sinh, và 77,5% cần thở máy ngay trong vòng một giờ. Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của can thiệp sớm, chăm sóc sơ sinh tiên tiến và hỗ trợ hô hấp hiện đại để cải thiện tỷ lệ sống sót, đặc biệt ở trẻ sinh non và nhẹ cân.</p>Nguyễn Thị Quỳnh NgaHoàng Thị YếnPhạm Thảo NguyênLê Đức Quang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193826026710.52852/tcncyh.v193i8.3377Nhiễm nấm máu ở trẻ đẻ non dưới 32 tuần: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3376
<p>Nhiễm nấm máu là nguyên nhân chính gây bệnh và tử vong đặc biệt ở trẻ đẻ non có cân nặng thấp. Nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng nhiễm nấm máu và tỷ lệ kháng thuốc chống nấm ở trẻ đẻ non dưới 32 tuần. Trong 102 trẻ cấy máu dương tính với nấm, tuổi thai trung bình là 29 ± 2,3 tuần, cân nặng trung bình là 1307 ± 357 gram. Chẩn đoán ban đầu chủ yếu là nhiễm khuẩn sơ sinh (50%) và suy hô hấp (25,5%). Nổi bật nhất là tiểu cầu < 150 G/L chiếm 74,5%. Chủng nấm đa số là Candida (97,1%), trong đó<em> C. Albicans</em> (54%), <em>C. parasilosis</em> (16,7%), 2 trường hợp đồng nhiễm <em>C.krusei/C.guilliermondii</em> và <em>C.albicans/ C.krusei</em>. Có 3 bệnh nhân (2,9%) nhiễm Kodamaea Ohmeri. Tỷ lệ kháng thuốc chiếm 8,5% với fluconazole, 1 trường hợp trung gian với Amphotericin B và Caspofungin. Tỉ lệ tử vong chung 27,5%, cao nhất khi nhiễm đồng thời 2 chủng nấm 100%, tiếp theo là K.ohmeri chiếm 66,7%. Tình trạng nhiễm nấm và kháng thuốc ở trẻ sinh non dưới 32 là vấn đề cần quan tâm đặc biệt. Các biện pháp can thiệp sớm và thích hợp là cần thiết để giảm thiểu tình trạng kháng thuốc và nguy cơ tử vong trên lâm sàng. </p>Nguyễn Thị Quỳnh NgaBùi Tiến CôngĐặng Thị Thu ThủyPhạm Thảo NguyênLê Đức Quang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193826827610.52852/tcncyh.v193i8.3376Thói quen sử dụng thực phẩm và giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của trẻ 6 đến 9 tuổi bị loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3372
<p>Việc đánh giá khẩu phần ăn của trẻ mắc loét dạ dày tá tràng là cần thiết để xác định các yếu tố nguy cơ dinh dưỡng, từ đó xây dựng biện pháp can thiệp phù hợp nhằm hỗ trợ điều trị hiệu quả. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu được thực hiện trên 75 trẻ từ 6 đến 9 tuổi được chẩn đoán loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01/2023 đến tháng 12/2023, với mục tiêu đánh giá tần suất tiêu thụ một số thực phẩm và giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của nhóm trẻ này. Trong 75 trẻ tham gia nghiên cứu, trẻ trai chiếm đa số (76%). Phân tích khẩu phần ăn 24 giờ cho thấy lượng chất xơ chỉ đáp ứng 13,7 – 20,75% nhu cầu khuyến nghị theo độ tuổi và giới tính. Chế độ ăn thiếu hụt một số vi chất dinh dưỡng, bao gồm calci, vitamin A và vitamin D. Khoảng 70% trẻ trong nghiên cứu tiêu thụ rau xanh hàng ngày, trong khi trái cây và nước ép hoa quả có tần suất tiêu thụ ít hơn. Sữa tươi có tần suất sử dụng hàng ngày cao nhất là 52% và các loại sữa khác như sữa chua, sữa công thức có tần suất sử dụng ít hơn.</p>Chu Thị Phương MaiNguyễn Thị MaiTrần Thị Hải Anh Lê Thị Kim MaiBùi Thị Khánh NgọcNguyễn Thị Hằng Nga
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193827728510.52852/tcncyh.v193i8.3372Đột biến kháng amoxicillin trên gen pbp1 của vi khuẩn Helicobacter pylori ở trẻ em loét dạ dày tá tràng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3368
<p>Amoxicillin là kháng sinh đầu tay trong tiệt trừ <em>Helicobacter pylori</em> (<em>H. pylori</em>) ở trẻ em. Tình trạng kháng amoxicillin tại Việt Nam ngày càng gia tăng có liên quan đến sự xuất hiện đột biến trên gen <em>pbp1</em>. Mục tiêu: xác định tỷ lệ một số đột biến kháng amoxicillin trên gen <em>pbp1</em> và mối liên quan với tình trạng kháng kháng sinh của <em>H. pylori</em> ở trẻ em loét dạ dày tá tràng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên 43 bệnh nhi loét dạ dày tá tràng có nhiễm H. pylori. Sử dụng kỹ thuật E-test xác định nồng độ ức chế tối thiểu và giải trình tự Sanger phát hiện các đột biến gen. Kết quả: 100% số mẫu xuất hiện đột biến trên gen <em>pbp1</em>. Phân tích gen <em>pbp1</em> ghi nhận tỷ lệ cao các đột biến F366L (90,7%), S414R (81,4%), Ins 464-465 (88,4%), F473V (88,4%), D534N (95,3%). Đột biến F366L, S414R và F473V trên gen <em>pbp1</em> liên quan đến kháng amoxicillin (p < 0,05). Tổ hợp đột biến F366L/S414R/ F473V có liên quan tới sự gia tăng nồng độ ức chế tối thiểu. Kết luận: đột biến gen pbp1 xuất hiện với tần suất cao là nguyên nhân gây tỷ lệ kháng AMO cao ở bệnh nhân nhi loét dạ dày tá tràng.</p>Đỗ Thị Minh PhươngNguyễn Thị Việt HàLê Hữu Phương AnhNguyễn Hải AnhNguyễn Văn TìnhChu Thị Phương MaiTrần Thị Huyền Trang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193828629410.52852/tcncyh.v193i8.3368Biến chứng hô hấp ở trẻ em mắc cúm điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3343
<p>Cúm là một trong những nguyên nhân thường gặp gây nhiễm trùng đường hô hấp ở trẻ em. Nghiên cứu mô tả 374 bệnh nhân nhi mắc cúm có biến chứng hô hấp từ 1/10/2022 - 01/9/2024 tại Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương: Phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu dưới 60 tháng tuổi (86,6%). Triệu chứng lâm sàng phổ biến nhất là rale ẩm (51,6%); 42,2% trường hợp có suy hô hấp. Trẻ dưới 48 tháng tuổi (OR = 1,98, 95% CI: 1,30 - 3,0), bệnh nhân mắc các bệnh lý hô hấp mãn tính (OR = 9,27, 95% CI: 3,10 - 28,14), bệnh thần kinh cơ (OR = 7,48, 95% CI: 2,93 - 19,10) và bệnh lý tim mạch (OR = 5,37, 95% CI: 1,66 - 17,38) có nguy cơ mắc suy hô hấp cao hơn so với nhóm bệnh nhân bình thường. Căn nguyên vi khuẩn đồng nhiễm thường gặp là Heamophilus Influenza (53,1%) và Streptococcus pneumoniae (29,2%). Phần lớn bệnh nhân khỏi hoàn toàn. </p>Nguyễn Sỹ ĐứcNgô Thị Huyền TrangNguyễn Thị Việt HàPhan Thị Hồng NhungĐỗ Thiện HảiNguyễn Văn Lâm
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193829530110.52852/tcncyh.v193i8.3343Đặc điểm bệnh tật trẻ sơ sinh của mẹ bị đái tháo đường tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3342
<p>Nghiên cứu bệnh chứng trên 198 trẻ sơ sinh do mẹ bị đái tháo đường tại bệnh viện Phụ sản Trung ương, với mục tiêu nhận xét tình hình bệnh tật của trẻ sau khi sinh, để từ đó tìm ra biện pháp phòng bệnh cho nhóm trẻ sơ sinh này. Tỷ lệ trẻ nam: nữ là 1,5:1. Có sự khác biệt về tuổi thai trung bình ở mẹ bị đái tháo đường là 38,29 ± 1,53 tuần, tỷ lệ sinh mổ là 74,2%, mang thai IVF 23,7% so với nhóm chứng. Tỉ lệ trẻ sinh non là 9,6%, đủ tháng là 93,4%. Tỉ lệ trẻ có cân nặng trên 4000gr là 5,1%. Có 83,8% trẻ khỏe mạnh bình thường và 16,2 % trẻ có dấu hiệu bệnh lý kèm theo bao gồm: Suy hô hấp: 8,1%, vàng da: 6,1%, bệnh về hô hấp: 5%, nhiễm khuẩn sơ sinh 3%, dị tật bẩm sinh: 2,5%, đa hồng cầu: 0,5%. Có 4 /40 (10%) trẻ có dấu hiệu hạ glucose máu (< 2,6 mmol/l). Trẻ sơ sinh của các thai phụ bị ĐTĐ cần được khám và theo dõi chặt chẽ, đặc biệt bệnh lý đẻ non và các dấu hiệu suy hô hấp, vàng da sau sinh.</p>Ngô Thị Thu HươngNguyễn Thị HườngTrương Thanh HuyềnLê Minh Trác
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193830230910.52852/tcncyh.v193i8.3342Thực trạng thiếu vi chất dinh dưỡng và mối liên quan đến thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ 5 - 10 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3336
<p>Nghiên cứu mô tả tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở 231 trẻ từ 5 - 10 tuổi tại Phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương, từ tháng 7/2023 đến tháng 6/2024. Kết quả nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng cao, đặc biệt là thiếu kẽm (55%), sắt (22,1%) và canxi ion (16%), trong khi tỷ lệ thiếu magie, phospho và vitamin D tương đối thấp. Nghiên cứu cũng cho thấy, thực tế có 26,8% trẻ được bổ sung canxi, 17,3% bổ sung sắt và 16,5% bổ sung vitamin D, nhưng chỉ có 9,5% trẻ được bổ sung kẽm. Nhóm trẻ có người chăm sóc có trình độ học vấn dưới trung học phổ thông có tỷ lệ thiếu canxi ion cao hơn (p < 0,05). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng theo số lượng con trong gia đình (p > 0,05).</p>Trần Tiến ĐạtNguyễn Thị Thúy Hồng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193831031610.52852/tcncyh.v193i8.3336Các yếu tố nguy cơ liên quan tới nhiễm khuẩn vết mổ ở trẻ em phẫu thuật tim hở tại Bệnh viện Tim Hà Nội
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3331
<p>Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) sau mổ tim hở làm gia tăng tỉ lệ tử vong, sử dụng kháng sinh nhiều hơn, tăng thời gian điều trị hậu phẫu, tăng chi phí nằm viện so với nhóm không bị nhiễm khuẩn vết mổ. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 350 trẻ được phẫu thuật tim hở tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 4/2024 đến tháng 2/2025. Kết quả ghi nhận 20 (5,7%) ca nhiễm khuẩn vết mổ, trong đó 6 ca nhiễm khuẩn vết mổ nông, 14 ca nhiễm khuẩn vết mổ sâu. Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ cao hơn ở nhóm tim bẩm sinh có tím (OR = 7,3), có nhiễm khuẩn trước phẫu thuật (OR = 2,5), VIS ≥ 15 (OR = 4,6), có mở xương ức (OR = 41) và nhóm dưới 1 tháng tuổi với p < 0,05. Phân tích đơn biến thấy yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ là tuổi dưới 1 tháng, tim bẩm sinh có tím, thể tích máu truyền trong phẫu thuật, thời gian thở máy sau phẫu thuật và mở xương ức sau phẫu thuật. Phân tích đa biến: dưới 1 tháng tuổi là yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm khuẩn vết mổ. </p>Lê Trọng TúNguyễn Thị HằngNguyễn Thị Thúy
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193831732510.52852/tcncyh.v193i8.3331Kết quả điều trị tăng huyết áp sau phẫu thuật sửa hẹp eo động mạch chủ ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3323
<p>Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm và kết quả điều trị tăng huyết áp sau phẫu thuật sửa hẹp eo động mạch chủ tại bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 89 bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp sau phẫu thuật sửa hẹp eo động mạch chủ tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 6 năm 2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tăng huyết áp độ 2 chiếm 79,8%, chủ yếu trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật. Có 72,2% bệnh nhân tăng huyết áp độ 1 được điều trị 1 loại thuốc hạ áp, trong khi tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp độ 2 điều trị ≥ 2 loại thuốc hạ áp là 74,6% (p < 0,05). Tỷ lệ điều trị thuốc hạ áp duy trì liên tục đường tĩnh mạch (Loxen) là 62,9%, trong đó tỷ lệ điều trị ở bệnh nhân tăng huyết áp độ 2 (74,6%) cao hơn ở bệnh nhân tăng huyết áp độ 1 (22,2%) (p < 0,05). Tỷ lệ dưới ngưỡng tăng huyết áp sau 5 ngày điều trị là 76,4%, tỷ lệ tăng huyết áp kéo dài sau 5 ngày điều trị là 23,6%. Tỷ lệ tăng huyết áp độ 2 ở nhóm bệnh nhân còn tăng huyết áp kéo dài sau 5 ngày điều trị là 23,8%. Kết luận: Tăng huyết áp sau phẫu thuật sửa hẹp eo động mạch chủ là biến chứng thường gặp, đặc biệt trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật với tăng huyết áp độ 2 chiếm tỷ lệ cao. Phần lớn bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị, tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ đáng kể bị tăng huyết áp kéo dài sau 5 ngày điều trị. Loxen và Captopril vẫn cho thấy tính hiệu quả và an toàn trong điều trị, tuy nhiên cần theo dõi sát đáp ứng lâm sàng và điều chỉnh phù hợp theo diễn tiến của bệnh nhân.</p>Đặng Thị Hải VânTrần Ngọc HiếuLê Hồng Quang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193832633410.52852/tcncyh.v193i8.3323Căn nguyên vi sinh ở trẻ viêm phổi nặng dai dẳng/tái diễn tại Khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3321
<p>Nghiên cứu nhằm xác định đặc điểm căn nguyên vi sinh ở trẻ viêm phổi nặng dai dẳng/tái diễn (severe persistent pneumonia/recurrent pneumonia – sPP/RP) nhập khoa Điều trị tích cực (Intensive Care Unit – ICU), Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 187 trẻ sPP/RP nhập ICU từ tháng 11/2019 đến 10/2020, với 93 trẻ sRP (chiếm tỷ lệ 49,7%), 34 trẻ sPP (18,2%) và 60 trẻ sPP+RP (32,1%). Kết quả: virus là căn nguyên hàng đầu (48,1%), hay gặp nhất là RSV (24,6%), CMV (15,5%), Rhinovirus (9,6%) và Adenovirus (7%). Vi khuẩn chiếm 32,6%, ở nhóm viêm phổi nặng tái diễn đơn thuần (sRP) các chủng gây viêm phổi cộng đồng chiếm ưu thế: <em>Haemophilus influenzae</em> (33,3%), <em>Streptococcus pneumonia</em> (16,7%),<em> Staphylococcus aureus</em> (16,7%). Ở nhóm viêm phổi nặng dai dẳng (sPP và sPP+RP), các tác nhân chính được phát hiện là <em>Staphylococcus aureus</em> (47,1% ở nhóm sPP; 25% ở nhóm sPP+RP) và các chủng gram âm gây viêm phổi liên quan thở máy: <em>Klebsiella pneumonia</em> (17,7% ở nhóm sPP; 15% ở nhóm sPP+RP), <em>Acinetobacter baumannii</em> (11,8% ở nhóm sPP; 25% ở nhóm sPP+RP), <em>Pseudomonas aeruginosa</em> (5,9% ở nhóm sPP, 10% ở nhóm sPP+RP). Ngoài ra, PCP gặp 5,3%, lao và vi nấm khác gặp với tỷ lệ thấp (lần lượt 2,7% và 3,2%).</p>Hoàng Kim LâmTạ Anh TuấnNguyễn Văn Dương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193833534410.52852/tcncyh.v193i8.3321Truyền máu trong điều trị thiếu máu ở trẻ đẻ non: Tỷ lệ và yếu tố liên quan
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3304
<p>Thiếu máu ở trẻ sơ sinh được định nghĩa khi nồng độ hemoglobin hoặc hematocrit dưới 2 độ lệch chuẩn so với mức trung bình theo tuổi thai. Thiếu máu ở trẻ đẻ non là một dạng của thiếu máu bệnh lý. Truyền máu là một trong những phương pháp điều trị thiếu máu ở trẻ đẻ non. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chỉ định truyền máu trong điều trị thiếu máu ở trẻ đẻ non. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 62 trẻ sơ sinh đẻ non có tuổi thai dưới 32 tuần tại Trung tâm Chăm sóc và Điều trị Sơ sinh, bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ tháng 9/2023 đến tháng 3/2024 với mục tiêu xác định tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến chỉ định truyền máu trong điều trị thiếu máu ở trẻ đẻ non. Tuổi thai và cân nặng khi sinh trung bình của nhóm nghiên cứu lần lượt là 29,34 ± 1,75 tuần và 1166, 94 ± 302,04 gram. Tỷ lệ trẻ đẻ non dưới 32 tuần có thiếu máu cần truyền máu là 72,6%. Tỷ lệ trẻ cần truyền máu trong tuần đầu sau đẻ là cao nhất với tỷ lệ 25,8%. Trẻ có tuổi thai dưới 28 tuần, trẻ bị loạn sản phế quản phổi, trẻ chậm tăng cân, trẻ có cơn ngừng thở, trẻ cần thở máy kéo dài trên 7 ngày và có thời gian điều trị trên 2 tuần làm gia tăng tỷ lệ cần truyền máu. Như vậy, tỷ lệ trẻ đẻ non có thiếu máu cần truyền máu trong nghiên cứu là khá cao. Tuy nhiên, không có yếu tố nào là yếu tố độc lập quyết định đến chỉ định truyền máu.</p>Phạm Hoàng TháiLê Minh TrácNguyễn Thị Vân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193834535310.52852/tcncyh.v193i8.3304Mối liên quan giữa nồng độ 25(OH)D huyết thanh với đặc điểm lâm sàng ở trẻ viêm phổi tại Bệnh viện E
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3299
<p>Nghiên cứu mô tả về mối liên quan giữa nồng độ 25-hydroxyvitamin D (25(OH)D) huyết thanh với các đặc điểm lâm sàng ở trẻ em mắc viêm phổi tại viện E. Kết quả nghiên cứu trên 93 trẻ viêm phổi cho thấy, có 12,9% trẻ em có nồng độ 25(OH)D huyết thanh ≤ 20 ng/mL, trong đó chỉ có 3,2% trẻ em thiếu vitamin D. Nhóm trẻ viêm phổi thiếu vitamin D có các triệu chứng lâm sàng nghiêm trọng hơn so với nhóm trẻ đủ vitamin D. Cụ thể, tỷ lệ thở nhanh ở nhóm thiếu vitamin D là 66,7%, trong khi chỉ có 46,9% ở nhóm đủ vitamin D. Tương tự, tỷ lệ rút lõm lồng ngực ở nhóm thiếu vitamin D là 58,3%, cao hơn so với 28,4% ở nhóm đủ vitamin D. Ngoài ra, nhóm trẻ mắc viêm phổi thiếu vitamin D cũng có số lần mắc viêm đường hô hấp dưới trong năm qua cao hơn so với nhóm trẻ đủ vitamin D. Có mối liên quan giữa nồng độ 25OHD với mức độ nặng của viêm phổi, nhóm thiếu vitamin D có nguy cơ bị viêm phổi nặng cao gấp 3,53 lần so với nhóm đủ vitamin D. </p>Nguyễn Thị Thúy HồngChu Thị Thanh Hoa
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193835436110.52852/tcncyh.v193i8.3299Kết quả điều trị viêm dạ dày ruột tăng bạch cầu ái toan ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3296
<p>Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh được tiến hành tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6/2023 đến tháng 8/2024 trên 62 bệnh nhân với mục tiêu nhận xét kết quả điều trị viêm dạ dày ruột tăng bạch cầu ái toan ở trẻ em. 51,7% trẻ được theo dõi cả lâm sàng, nội soi tiêu hóa và mô bệnh học sau điều trị. Corticoid uống và thuốc ức chế bơm proton là các thuốc được sử dụng nhiều nhất trong điều trị. Sau 12 tuần điều trị, các triệu chứng lâm sàng đều cải thiện rõ rệt nhưng chỉ có 37,8% trẻ có hình ảnh nội soi bình thường. Các tổn thương xung huyết, lần sần, loét giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 68,6% trẻ có số lượng bạch cầu ái toan cao nhất trên vi trường độ phóng đại lớn giảm trên 75% so với ban đầu. Viêm dạ dày ruột tăng bạch cầu ái toan là nhóm bệnh còn nhiều thách thức do chưa có phác đồ điều trị cụ thể. Cần phối hợp lâm sàng, nội soi và mô bệnh học để đánh giá hiệu quả điều trị.</p>Nguyễn Thị Thu HiềnHoàng Ngọc QuỳnhNguyễn Thị Việt Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193836237010.52852/tcncyh.v193i8.3296Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tiêu chảy nhiễm khuẩn kéo dài ở trẻ 6 - 24 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3295
<p>Tiêu chảy nhiễm khuẩn kéo dài là tình trạng nhiễm trùng đường tiêu hóa kéo dài trên 14 ngày, thường gặp ở trẻ dưới 2 tuổi. Nghiên cứu tiến cứu trên 114 trẻ từ 6-24 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/08/2023 đến 28/02/2025. Tuổi trung bình mắc bệnh là 8,27 ± 3,3 tháng trong đó 86,8% ở trẻ 6-12 tháng. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và có nguy có suy dinh dưỡng lần lượt là 12,3% và 34,2%. Số lần tiêu chảy trung bình/ngày là 5,9 ± 2,3 lần, với triệu chứng phổ biến gồm phân nhầy hoặc nhầy máu (98,2%), hậu môn đỏ (69,3%) và chán ăn (42,1%). Tỷ lệ trẻ có tăng bạch cầu và CRP lần lượt là 14,9% và 16,1%. 30,7% trẻ có thiếu máu, 59,2% giảm albumin máu và 67,5% thiếu sắt. 17,5% trẻ có kết quả cấy phân dương tính trong đó tỷ lệ <em>E. coli</em> là 11,4% và <em>Salmonella sp.</em> là 6,1%. Tiêu chảy nhiễm khuẩn kéo dài ở trẻ nhỏ đặc trưng bởi triệu chứng đi ngoài phân lỏng có nhày máu, nguy cơ suy dinh dưỡng và thiếu vi chất cao, trong khi tỷ lệ phát hiện vi khuẩn qua nuôi cấy phân thấp.</p>Phạm Thị Thanh NgaPhùng Thị Bích ThủyĐỗ Thị HuyềnNguyễn Thị Việt Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193837137810.52852/tcncyh.v193i8.3295Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn thực tế của trẻ 6 đến 9 tuổi bị loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Nhi Trung ương
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3290
<p>Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ mắc loét dạ dày tá tràng là điều cần thiết để can thiệp chế độ ăn phù hợp và kịp thời. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu được thực hiện trên 75 trẻ từ 6 đến 9 tuổi được chẩn đoán loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 01/2023 đến tháng 12/2023, nhằm mục tiêu đánh giá tình trạng dinh dưỡng và mô tả khẩu phần ăn thực tế của nhóm trẻ trên. Trong số 75 trẻ tham gia nghiên cứu, trẻ trai chiếm đa số (76%). Theo chỉ số Z-Score BMI/tuổi, 5,3% trẻ suy dinh dưỡng gầy còm và 24% trẻ thừa cân, béo phì. Theo chỉ số Z-Score cân nặng/tuổi, 2,7% trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân và 22,7% trẻ thừa cân, béo phì. Tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thấp còi là 4%. Năng lượng khẩu phần ăn cùng với các chất sinh năng lượng (protein, lipid, glucid) đáp ứng đủ nhu cầu khuyến nghị theo tuổi và giới. Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ tiêu thụ một số thực phẩm không phù hợp như đồ chiên rán, đồ ngọt, đồ ăn cay... còn cao. Vì vậy, trẻ bị loét dạ dày tá tràng nên được đánh giá tình trạng dinh dưỡng và tư vấn chế độ ăn để điều chỉnh khẩu phần hợp lý, giúp kiểm soát bệnh và hỗ trợ quá trình điều trị.</p>Nguyễn Thị MaiNguyễn Thị Hằng NgaLê Đức DũngĐỗ Thùy DươngChu Thị Phương Mai
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193837938610.52852/tcncyh.v193i8.3290So sánh đặc điểm lâm sàng và miễn dịch của bệnh nhân lupus trẻ em có viêm thận và không viêm thận
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3289
<p>Nghiên cứu cắt ngang trên 83 trẻ được chẩn đoán lupus ban đỏ hệ thống mới tại Trung tâm Nhi khoa bệnh viện Bạch Mai (53 viêm thận, 30 không viêm thận) nhằm so sánh đặc điểm lâm sàng và miễn dịch giữa 2 nhóm viêm thận và không viêm thận. Nhóm bệnh nhân lupus viêm thận có biểu hiện da niêm mạc (58,5%), thanh mạc (28,3%), kháng thể anti-dsDNA (+) (100%) và giảm nồng độ bổ thể (98,1%) cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm lupus không viêm thận (tương ứng 33,3%, 10,0%, 86,7% và 76,7%), p < 0,05. Số điểm trung bình theo tiêu chuẩn EULAR/ACR 2019 của nhóm bệnh nhân lupus viêm thận cao hơn ở nhóm lupus không viêm thận (28,1 ± 5,5 so với 16,9 ± 4,2, p < 0,05). Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về tuổi, giới, các biểu hiện sốt, huyết học, thần kinh, khớp, kháng thể kháng Sm (+), kháng thể kháng phospholipid (+).</p>Mai Thành CôngTạ Minh QuangNguyễn Thị Thúy LiênMai Thị Hằng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193838739410.52852/tcncyh.v193i8.3289Giá trị phối hợp giữa biểu hiện lâm sàng và hình ảnh học trong chẩn đoán sớm ung thư vòm mũi họng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3814
<p>Đánh giá giá trị của triệu chứng cơ năng và hình ảnh học (MRI, siêu âm hạch cổ) trong phát hiện sớm ung thư vòm mũi họng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 216 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn T1–T2 tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa (2022 - 2024). Kết quả: ngạt mũi (76,9%) và ù tai (72,2%). 32,8% bệnh nhân không phát hiện tổn thương trên nội soi. MRI phát hiện tổn thương vòm không đồng nhất ở 81,0%, trong đó 28,7% có xâm lấn nền sọ hoặc đốt sống cổ. Hạch cổ bất thường trên siêu âm gặp 63,9%, mất rốn hạch và hoại tử trung tâm. Đặc điểm khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa T1 và T2 (p < 0,05). Kết luận: Phối hợp triệu chứng cơ năng (như ù tai đơn độc) với MRI và siêu âm hạch cổ giúp phát hiện sớm ung thư vòm mũi họng, đặc biệt khi nội soi vòm không quan sát được tổn thương.</p>Phạm Thị Bích ĐàoNguyễn Thị Anh ĐàoPhạm Huy TầnBùi Thị MaiTrần Văn TâmNguyễn Thị Huyền TrangLê Minh ĐạtNguyễn Thị HằngNguyễn Diệu MyNguyễn Công Hoàng AnhTrần Ngọc Tâm PhúcHoàng Hữu Trường
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193839540210.52852/tcncyh.v193i8.3814Đánh giá đáp ứng hoá xạ trị trước mổ trong điều trị ung thư trực tràng thấp
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3697
<p>Ung thư trực tràng là một trong những bệnh lý ác tính phổ biến trong đó ung thư trực tràng thấp được định nghĩa là các tổn thương ác tính cách rìa hậu môn ≤ 5cm. Nghiên cứu này bao gồm 35 bệnh nhân được chẩn đoán là ung thư trực tràng thấp giai đoạn II – III điều trị bằng hoá xạ trị trước mổ với phác đồ 50,4Gy kết hợp Capecitabin, tại Khoa Ngoại Bụng 1 - Bệnh viện K, từ 01/2024 đến 12/2024. Sau điều trị, số bệnh nhân giai đoạn T3, 4 giảm từ 31 (88,6%) còn 8 (22,9%). Tỷ lệ bệnh nhân di căn hạch giảm từ 54,3% còn 8,6%. Tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật triệt căn trong đó tỷ lệ bệnh nhân được phẫu thuật bảo tồn cơ thắt là 48,5%. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trên mô bệnh học (pCR) là 11,4%. Phần lớn bệnh nhân gặp tác dụng không mong muốn ở độ 1, 2, chủ yếu là ảnh hưởng đến hệ huyết học và viêm trực tràng. Hoá xạ trị trước mổ trong ung thư trực tràng thấp giai đoạn II, III đem lại tỷ lệ đáp ứng cao và cải thiện đáng kể tỷ lệ phẫu thuật triệt căn đặc biệt là phẫu thuật bảo tồn cơ thắt. </p>Phan Hữu HuỳnhPhạm Văn BìnhQuách Văn KiênNguyễn Tuấn Anh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193840341110.52852/tcncyh.v193i8.3697Hoạt tính của tế bào diệt tự nhiên ở người trưởng thành bình thường
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3771
<p>Đo hàm lượng interferon gamma (IFγ) trong các mẫu máu ngoại vi người trưởng thành bình thường nuôi cấy in vitro có chất kích thích hoạt hóa tế bào NK. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên các đối tượng là người trưởng thành bình thường với cỡ mẫu là 68 người trên 16 tuổi, thấp nhất là 23 tuổi và cao nhất là 83 tuổi, bao gồm có 36 nam và 30 nữ. Dùng kỹ thuật miễn dịch gắn enzyme (ELISA) để đo hoạt tính của các tế bào NK thông qua sự xác định hàm lượng chất IFγ giải phóng ra có trong các mẫu máu lấy từ tĩnh mạch ngoại vi và được nuôi cấy trong ống nghiệm có chất kích thích hoạt hóa tế bào NK đã ủ ở nhiệt độ 37°C trong khoảng 20-24h. Hoạt tính của các tế bào NK máu ngoại vi ở người trưởng thành bình thường, thể hiện qua hàm lượng IFγ giải phóng khi bị kích thích hoạt hóa, đối với nam giới là 1730,5 ± 833,19 pg/ml và ở nữ giới là 1734,21 ± 739,05 pg/ml và tính chung cho cả hai giới là 1732,03 ± 784,14 pg/ml. Chưa xác định được quy luật cho sự khác nhau về hoạt tính của tế bào NK ở các độ tuổi khác nhau trong mẫu nghiên cứu này. Chưa tìm thấy mối tương quan giữa hoạt tính của các tế bào NK với số lượng bạch cầu chung, số lượng lympho bào trong máu ngoại vi (p > 0,05), nhưng hoạt tính của các tế bào NK có mối tương quan thuận với số lượng tế bào bạch cầu đơn nhân có kích thước lớn và trung bình (p < 0,05 và r = 0,938).</p>Trần Thị Thu HằngPhạm Huy QuyếnTrần Thị HằngPhạm Thị Khuyên
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193841241810.52852/tcncyh.v193i8.3771Tác dụng giảm đau của bài thuốc Bại độc tán gia vị trên thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3778
<p>Bại độc tán gia vị là bài thuốc được hình thành dựa trên bài thuốc cổ phương Bại độc tán, được gia thêm bốn dược liệu gồm: Dây đau xương, Cốt khí củ, Lá khôi, Ô tặc cốt. Để đánh giá tác dụng giảm đau của bài thuốc này, các mô hình gây đau trên động vật thực nghiệm đã được triển khai bao gồm: mô hình mâm nóng, gây đau quặn bằng acid acetic thực hiện trên chuột nhắt nhắt trắng chủng <em>Swiss</em> và mô hình gây đau tại tổ chức viêm trên chuột cống trắng chủng <em>Wistar</em>. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Bại độc tán gia vị ở cả hai mức liều 36 g/kg và 72 g/kg làm giảm đáng kể tổng số cơn quặn đau bụng acid acetic gây ra, tuy nhiên không thể hiện tác dụng giảm đau ở mô hình mâm nóng. Ở cả hai mức liều 21 g/kg và 42 g/kg, Bại độc tán gia vị đều làm tăng ngưỡng chịu đau ở bàn chân bị viêm. Các số liệu nghiên cứu thực nghiệm trên đã chỉ ra rằng, Bại độc tán gia vị có tác dụng giảm đau ngoại biên nhưng không có tác dụng giảm đau trung ương.</p>Đặng Hồng AnhĐỗ Linh Quyên
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193841943010.52852/tcncyh.v193i8.3778Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của cao chiết hạt cà phê (Coffea canephora Pierre ex Froehner) xanh Việt Nam trên thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3760
<p style="font-weight: 400;">Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của cao chiết hạt cà phê xanh Việt Nam (VGCE) trên thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp được tiến hành trên chuột nhắt trắng chủng <em>Swiss</em> theo đường uống bằng phương pháp liều cố định (OECD 420). Nghiên cứu độc tính bán trường diễn tiến hành theo hướng dẫn của Bộ Y tế, chuột cống trắng chủng <em>Wistar</em> được uống VGCE liều 300 mg/kg và 1500 mg/kg trong 4 tuần liên tục. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp cho thấy VGCE dùng theo đường uống đến liều 2000 mg/kg không gây độc cấp tính, chưa xác định được LD50. Kết quả nghiên cứu độc tính bán trường diễn cho thấy tình trạng chung, các chỉ số huyết học, sinh hoá máu và cấu trúc vi thể gan, thận của các lô uống VGCE không có sự khác biệt so với lô chứng. Như vậy, VGCE dùng đường uống với liều 2000 mg/kg không gây độc cấp; liều 300 và 1500 mg/kg trong 4 tuần liên tục không gây độc tính bán trường diễn trên động vật thực nghiệm.</p>Phan Thu HằngCấn Văn MãoTrần Thị Thanh HuyềnLê Văn Quân
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193843144010.52852/tcncyh.v193i8.3760Tác dụng chống viêm cấp và giảm ngứa của “Cao tiêu viêm trị độc – TAD” trên thực nghiệm
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3570
<p>Cao tiêu viêm trị độc - TAD là chế phẩm được chiết xuất từ 7 loại thảo dược bao gồm: Đại hoàng, Hoàng bá, Hoàng đằng, Ké đầu ngựa, Lá móng, Khổ sâm. Nghiên cứu được tiến hành trên chuột nhắt trắng chủng Swiss nhằm đánh giá tác dụng giảm ngứa và chống viêm cấp của chế phẩm TAD trên thực nghiệm. Tác dụng chống viêm cấp tại chỗ của chế phẩm được thể hiện trên độ phù tai do dầu croton gây ra. Tác dụng giảm ngứa của chế phẩm được nghiên cứu bằng cách sử dụng mô hình gây ngứa bằng compound 48/80. Bôi TAD tại chỗ hai lần hoặc ba lần mỗi ngày đã đạt độ ức chế phù tai chuột lần lượt là 32,98% và 33,98%. Hơn nữa, việc sử dụng TAD có xu hướng giảm việc gãi do compound 48/80 gây ra ở chuột. Những kết quả này cho thấy rằng chiết xuất TAD có tiềm năng như một chế phẩm điều trị chống lại tình trạng viêm và các bệnh ngoài da liên quan đến ngứa.</p>Lê Hải ThảoĐào Ngọc AnMai Phương ThanhPhạm Thị Vân Anh
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193844144910.52852/tcncyh.v193i8.3570Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh răng hàm mặt của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội năm 2024
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3767
<p>Nghiên cứu nhằm mô tả một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh răng hàm mặt. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 400 sinh viên, dữ liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi phát trực tiếp theo thang Likert 5 mức độ. Phân tích dữ liệu bằng phần mềm Stata 16 với các kiểm định Chi-square và T-test. Mức ý nghĩa thống kê xác định khi p < 0,05. Kết quả cho thấy trình độ chuyên môn của bác sĩ, cơ sở vật chất và chất lượng dịch vụ là những yếu tố có ảnh hưởng nổi bật đến hành vi lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh răng hàm mặt. Bên cạnh đó, sinh viên có tiền sử từng thăm khám răng hàm mặt thể hiện xu hướng lựa chọn cơ sở tư nhân cao hơn. Phương thức thanh toán là yếu tố duy nhất cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai loại hình cơ sở. Phương thức quảng cáo cũng cho thấy sự khác biệt giữa những người chưa và đã từng đi khám chuyên khoa răng hàm mặt. Mạng xã hội đóng một phần không nhỏ trong định hướng lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh. Điều này phản ánh rằng ngoài chuyên môn, sự tiện lợi trong trải nghiệm dịch vụ, đặc biệt là về thanh toán và truyền thông, đóng vai trò ngày càng quan trọng trong quyết định của người trẻ có hiểu biết y tế.</p>Dương Đức LongLương Minh HằngTạ Thị TươiHoàng Thị Thu TrangTrần Tiến LongTrịnh Bảo NgọcHoàng Thu HằngNguyễn Ngọc LinhTrần Anh TuấnTrần Lưu Đông A
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193845046110.52852/tcncyh.v193i8.3767Thực trạng sức khỏe tâm thần đánh giá bằng thang đo SDQ25 và một số yếu tố liên quan của học sinh Trường Trung học phổ thông Anh Sơn 2, tỉnh Nghệ An
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3739
<p>Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố liên quan đến sức khỏe tâm thần của học sinh trường trung học phổ thông Anh Sơn 2, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. Sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang và bộ công cụ SDQ25 để đánh giá tình trạng sức khỏe tâm thần của học sinh với điểm cắt > 15 điểm. Tỷ lệ học sinh có các dấu hiệu của sức khỏe tâm thần chung là 32,2%. Các yếu tố liên quan đến tình trạng sức khỏe tâm thần của học sinh: Cá nhân (sức khỏe thể chất, tự ti về ngoại hình, thói quen tập thể dục); Gia đình (bị đánh mắng, chứng kiến bố mẹ cãi nhau, bố mẹ quan tâm đến việc học); Nhà trường (mức độ quan tâm của giáo viên, bị mắng phạt trước lớp, áp lực học tập, bạn thân); Xã hội (bị bắt nạt/trêu ghẹo trên mạng xã hội). Nhà trường và gia đình cần có những biện pháp hỗ trợ giảm áp lực học tập, phòng ngừa bạo lực gia đình và bạo lực học đường.</p>Ngô Trí HiệpLê Thị Trang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193846246910.52852/tcncyh.v193i8.3739Nhu cầu và sở thích về can thiệp hỗ trợ dinh dưỡng và hoạt động thể lực ở sinh viên Việt Nam
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3849
<p>Sinh viên đại học thường có chế độ ăn không cân bằng và lối sống ít vận động do áp lực học tập, sinh hoạt và hạn chế về thời gian. Nghiên cứu cắt ngang trên 2.290 sinh viên tại 3 miền Bắc, Trung, Nam nhằm mục tiêu đánh giá nhu cầu và mô tả kênh tiếp cận ưa thích về hỗ trợ dinh dưỡng và hoạt động thể lực của sinh viên Việt Nam năm 2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy 79% đối tượng nghiên cứu có mong muốn được hỗ trợ trong đó 48,7% sinh viên có nhu cầu tiếp cận các thông tin hỗ trợ cả về dinh dưỡng và thể lực, 18,9% sinh viên có nhu cầu chỉ hỗ trợ dinh dưỡng và 11,4% sinh viên có nhu cầu chỉ hỗ trợ thể lực. Sinh viên nữ, sinh viên miền Trung và miền Nam có nhu cầu cao hơn đáng kể so với nhóm còn lại (p < 0,001). Về kênh tiếp cận, đa số sinh viên mong muốn được hỗ trợ miễn phí 64,4% và lựa chọn ứng dụng điện thoại thông minh là hình thức ưu tiên hàng đầu 62,8%. Tiếp theo là hỗ trợ qua mạng xã hội 38,8% và thông qua các tổ chức đoàn thể/hội nhóm 20,8%. Số sinh viên lựa chọn các kênh khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ 1%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nhu cầu và kênh tiếp cận theo giới tính, vùng miền và chuyên ngành học (p < 0,05), nhưng không có khác biệt về nhu cầu theo khu vực sinh sống (p > 0,05). Những kết quả của nghiên cứu là cơ sở để thiết kế các mô hình can thiệp số hóa, tích hợp dinh dưỡng và thể lực, linh hoạt đa kênh, phù hợp với đặc thù sinh viên Việt Nam.</p>Lê Thị Thanh XuânLê Thị HươngĐỗ Đức HuyBùi Hồng NgọcPhạm Thị QuânLê Minh GiangNguyễn Thị Thu Liễu
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193847047910.52852/tcncyh.v193i8.3849Ứng dụng trí tuệ nhân tạo dự đoán tình trạng dinh dưỡng của thanh niên Việt Nam
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3861
<p>Nghiên cứu này nhằm xây dựng và đánh giá mô hình trí tuệ nhân tạo (AI) dự đoán tình trạng dinh dưỡng của thanh niên Việt Nam dựa trên dữ liệu lớn. Dữ liệu được thu thập từ khảo sát 12.042 sinh viên đại học trên toàn quốc. Các mô hình học máy hiện đại như XGBoost, LightGBM và CatBoost được ứng dụng để phân loại tình trạng dinh dưỡng theo chỉ số BMI. Mô hình XGBoost cho kết quả tốt nhất với độ chính xác đạt 75,3% và F1-score là 73,75%. Những biến đầu vào quan trọng trong dự đoán bao gồm vòng eo, vòng mông, thời gian ngủ, giới tính, thói quen ăn đêm, sử dụng thức ăn nhanh, và khẩu phần ăn hàng ngày (bao gồm năng lượng, protein, chất béo và vi chất dinh dưỡng). Kết quả cho thấy tiềm năng ứng dụng AI trong phân tích dữ liệu sức khỏe cộng đồng, góp phần phát hiện sớm các nguy cơ dinh dưỡng và xây dựng các khuyến nghị chuyên biệt về dinh dưỡng – thể lực cho nhóm thanh niên. Nghiên cứu góp phần mở rộng khả năng cá thể hóa các can thiệp y tế trong bối cảnh chuyển đổi số và y học chính xác tại Việt Nam.</p>Bùi Hồng Ngọc AnhLê Minh GiangLê Thị Thanh XuânLê Thị HươngBùi Anh PhongNguyễn Thị Hương GiangNguyễn Thị Thu LiễuNguyễn Thanh Tùng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193848048810.52852/tcncyh.v193i8.3861Tạo hình góc mắt trong sau cắt ung thư tế bào đáy bằng nhiều vạt tại chỗ: Loạt ca lâm sàng
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3670
<p>Tái tạo vùng góc mắt trong sau cắt ung thư biểu mô tế bào đáy là một thách thức lớn trong phẫu thuật tạo hình do đặc điểm giải phẫu phức tạp và yêu cầu cao về chức năng, thẩm mỹ. Bài viết trình bày 6 trường hợp lâm sàng với các tổn khuyết vùng góc mắt trong có kích thước và mức độ xâm lấn khác nhau, được tạo hình bằng cách kết hợp nhiều vạt tại chỗ, bao gồm vạt da cơ mi trên, vạt da cơ mi dưới, vạt bán nguyệt, vạt chuyển vùng gốc mũi, vạt chuyển vùng gian mày, vạt chuyển, vạt V-Y và vạt lật vùng má. Tất cả các ca đều liền thương tốt, không có biến chứng nặng sau mổ, kết quả theo dõi xa trên 6 tháng ở 4 bệnh nhân cho thấy sự phục hồi tốt về mặt hình thể và chức năng vận động của mi mắt, trong đó có 2 bệnh nhân còn tình trạng chảy nước mắt liên tục do tổn thương hệ thống lệ tỵ. Việc lựa chọn phối hợp nhiều vạt tại chỗ theo từng đơn vị giải phẫu cho thấy hiệu quả rõ rệt trong việc tái tạo các tổn khuyết rộng vùng góc mắt trong, góp phần tối ưu hóa kết quả lâu dài cả về mặt hình thể và chức năng.Top of FormBottom of Form</p>Dương Mạnh ChiếnLê Trung Thành
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193848949810.52852/tcncyh.v193i8.3670Báo cáo chùm ca bệnh và tổng quan tài liệu mang thai ở bệnh nhân hội chứng Eisenmenger
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3632
<p>Nghiên cứu chùm ba ca bệnh nhân mắc hội chứng Eisenmenger (ES), quản lí thai kì tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, nhằm đánh giá kết cục sản khoa, thai nhi và tóm tắt một số kinh nghiệm điều trị. Cả ba trường hợp thai phụ có chẩn đoán thông liên thất - ES, tuổi trung bình 33. Quá trình mang thai, sản phụ được theo dõi sát bởi bác sĩ tim mạch và sản khoa. Thuốc hạ áp lực động mạch phổi được sử dụng trong thai kì gồm sildenafil hoặc tadalafil và iloprost. Sản phụ được nhập viện có kế hoạch, tiêm thuốc trưởng thành phổi, mổ lấy thai chủ động ở tuần thai 32 – 35. Cả ba cuộc mổ đẻ diễn biến thuận lợi, sản phụ không gặp diễn biến cơn tăng áp phổi hay suy tim phải cấp. Trẻ sơ sinh đều có chỉ số Apgar 8-9 điểm, được hồi sức bởi chuyên khoa sơ sinh. Mẹ và con được xuất viện sau 2 – 3 tuần. Quản lí thai kì phối hợp chặt chẽ đa chuyên khoa là yếu tố then chốt giúp đạt kết quả thành công.</p>Nguyễn Thị Minh LýNguyễn Lân HiếuNguyễn Thành KhiêmTrần Văn CườngBùi Văn NhơnNguyễn Duy ThắngNguyễn Lân Việt
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193849950910.52852/tcncyh.v193i8.3632Ghép thận ở trẻ bệnh thận mạn giai đoạn cuối có đột biến gen PAX2: Báo cáo loạt ca bệnh
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3387
<p>Bệnh thận mạn là một bệnh lý không hiếm gặp ở trẻ em, đa số liên quan đến các bệnh lý cầu thận và dị tật bẩm sinh của đường tiết niệu, có thể liên quan đến đột biến gen. Gen <em>PAX2</em> có vai trò trong sự hình thành và phát triển của thận. Đột biến gen <em>PAX2</em> là một đột biến gen không hiếm gặp gây ra các rối loạn chủ yếu về thận và mắt. Chúng tôi mô tả loạt 4 ca bệnh có đột biến gen <em>PAX2</em> đều phát hiện khi suy thận mạn đã ở giai đoạn cuối, các bệnh nhân đều phải điều trị thay thế thận tạm thời bằng lọc máu hoặc thẩm phân phúc mạc trước khi tiến hành ghép thận. Các ca bệnh này sau ghép thận đều đạt được kết quả tốt về lâm sàng và xét nghiệm, chức năng thận đều cải thiện rõ sau ghép. Đặc biệt, ca lâm sàng 2 có sự tăng trưởng thể chất rõ ràng. Ghép thận là một phương pháp tốt và đạt hiệu quả cao với bệnh nhi suy thận mạn giai đoạn cuối nói chung và nhóm bệnh nhi suy thận mạn có đột biến gen <em>PAX2</em> nói riêng.</p>Nguyễn Ngọc HuyLương Thị PhượngLường Hữu BảyNguyễn Thu Hương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193851051910.52852/tcncyh.v193i8.3387Báo cáo ca bệnh vi sỏi phế nang có tính chất gia đình liên quan đến đột biến gen SLC34A2
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3378
<p>Vi sỏi phế nang là một bệnh lý hô hấp mạn tính rất hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi tổn thương lan tỏa, ưu thế ở thùy giữa và dưới 2 phổi do lắng đọng canxi và phosphat trong phế nang. Biểu hiện lâm sàng thường kín đáo, ít triệu chứng, có thể được phát hiện tình cờ hoặc khi bệnh tiến triển gây thiếu oxy hay biểu hiện bệnh lý tim mạch do hô hấp. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ trai 5 tuổi không có triệu chứng hô hấp, tình cờ phát hiện tổn thương phổi nặng lan tỏa 2 bên khi chụp X-quang tim phổi. Trẻ được chẩn đoán và điều trị viêm phổi nhưng tổn thương X-quang không cải thiện. X-quang tim phổi và cắt lớp vi tính lồng ngực có tổn thương dạng kẽ kèm lắng đọng vôi hóa lan tỏa ưu thế thùy giữa và dưới 2 phổi. Căn nguyên nhiễm trùng được loại trừ bằng các xét nghiệm dịch rửa phế quản phế nang. Trẻ được chẩn đoán xác định bệnh vi sỏi phế nang khi mang gen đột biến đồng hợp tử lặn SLC34A2.</p>Nguyễn Thị Diệu ThúyPhạm Thu NgaLê Thị Hồng HanhPhan Văn Nhã
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193852052810.52852/tcncyh.v193i8.3378Viêm phúc mạc và nhiễm khuẩn huyết do Ralstonia mannitolilytica ở bệnh nhi thẩm phân phúc mạc: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3375
<p>Viêm phúc mạc là biến chứng thường gặp của thẩm phân phúc mạc (peritoneal dialysis - PD), nguyên nhân gây viêm phúc mạc thường do vi khuẩn Gram dương hoặc vi khuẩn Gram âm (đường ruột và đường tiết niệu). Thỉnh thoảng, vi khuẩn không phổ biến có thể gây viêm phúc mạc ở bệnh nhân PD. Chúng tôi mô tả một trường hợp viêm phúc mạc do <em>Ralstonia mannitolilytica</em> ở một trẻ nữ 6 tuổi đã dùng PD trong hơn 3 năm mà không có đợt viêm phúc mạc nào trước đó. Đây là trường hợp viêm phúc mạc do Ralstonia trên trẻ PD đầu tiên được báo cáo tại Việt Nam. Ban đầu, bệnh nhân có biểu hiện đau bụng, sốt và dịch PD đục. Nuôi cấy dịch PD và máu phát hiện ra vi khuẩn <em>Ralstonia mannitolilytica</em>, nhưng đáp ứng kém với điều trị. Bệnh nhân được cân nhắc rút catheter PD, tuy nhiên vì cân nặng thấp nên khó tiếp cận thận nhân tạo chu kì, bệnh nhân tiếp tục được đổi kháng sinh, ngâm Ciprofloxacin vào màng bụng và sau đó các triệu chứng cải thiện dần. Ralstonia là vi khuẩn Gram âm phổ biến trong nguồn cung cấp nước, chúng là căn nguyên gây nhiễm trùng cơ hội, đặc biệt là ở trẻ suy giảm miễn dịch.</p>Nguyễn Ngọc HuyLương Thị PhượngNguyễn Thu Hương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193852953410.52852/tcncyh.v193i8.3375Thiếu hụt protein C bẩm sinh nặng ở trẻ sơ sinh: Báo cáo ca bệnh hiếm gặp
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3373
<p>Thiếu hụt protein C bẩm sinh nặng là một rối loạn di truyền hiếm gặp, đặc trưng bởi tình trạng tăng đông nghiêm trọng, dẫn đến huyết khối, hoại tử và xuất huyết lan tỏa ngay từ giai đoạn sơ sinh. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nam sơ sinh 38 tuần tuổi, xuất hiện ban xuất huyết hoại tử tối cấp, giảm tiểu cầu và rối loạn đông máu nghiêm trọng trong vòng 24 giờ sau sinh. Xét nghiệm ghi nhận thiếu hụt protein C nặng (< 10%), xác nhận bằng đột biến dị hợp tử trên gen PROC. Trẻ được điều trị bằng truyền huyết tương tươi đông lạnh, thuốc chống đông và chăm sóc tại chỗ tổn thương giúp cải thiện lâm sàng. Trường hợp này nhấn mạnh tầm quan trọng của chẩn đoán sớm, điều trị tích cực và duy trì liệu pháp kháng đông lâu dài trong quản lý thiếu hụt protein C bẩm sinh nặng.</p>Phạm Thảo NguyênLê Thị HàTrần Hữu ĐạtĐào Thị HiềnBùi Thị HảiNguyễn Thị DuyênPhùng Công SángNguyễn Thị Quỳnh Nga
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193853554210.52852/tcncyh.v193i8.3373Cải thiện tình trạng tràn dịch dưỡng chấp màng phổi bằng can thiệp dinh dưỡng sớm đường tiêu hoá: Báo cáo ca bệnh
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3337
<p>Tràn dịch dưỡng chấp màng phổi là biến chứng hiếm gặp sau phẫu thuật thoát vị cơ hoành bẩm sinh, hậu quả trẻ có nguy cơ suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch và các biến chứng do nuôi dưỡng tĩnh mạch kéo dài. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nữ 1 tháng tuổi, xuất hiện tràn dịch dưỡng chấp màng phổi sau phẫu thuật thoát vị hoành, đã được điều trị bảo tồn thành công, bao gồm: dinh dưỡng sớm qua đường tiêu hoá với công thức dinh dưỡng giàu MCT (Triglyceride chuỗi trung bình) kết hợp nuôi dưỡng tĩnh mạch và điều trị nội khoa.</p>Trần Tiến ĐạtNguyễn Thị QuỳnhNguyễn Thị Hằng NgaBùi Thị Khánh Ngọc Đặng Thị Thúy NgaNguyễn Thị Thuý Hồng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193854354910.52852/tcncyh.v193i8.3337Nuôi dưỡng sớm đường tiêu hóa sau phẫu thuật Santulli: Báo cáo ca bệnh
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3335
<p>Phẫu thuật Santulli là phương pháp dẫn lưu ruột được mô tả lần đầu tiên vào năm 1961 bởi Santulli. Phương pháp này kết hợp giữa việc nối hồi tràng với manh tràng hoặc đại tràng, với phương pháp nối tận - bên và đưa một đầu hồi tràng ra ngoài để làm hậu môn nhân tạo. Điều này tạo điều kiện tốt cho việc nuôi ăn sớm tăng dần sau phẫu thuật đường tiêu hoá. Chúng tôi báo cáo một trường hợp, bệnh nhi nam 2 tháng tuổi, tiền sử teo ruột typ IV, đã được tiến hành phẫu thuật cắt nhiều đoạn ruột teo và dẫn lưu hỗng tràng theo kĩ thuật Santulli. Theo kế hoạch bệnh nhi cần phải trải qua thêm 1 lần phẫu thuật để đóng hậu môn nhân tạo, trong thời gian đó thay vì nuôi ăn tối thiểu đường miệng, bệnh nhi đã được nuôi ăn tăng dần đường miệng và hạn chế nuôi ăn tĩnh mạch. Sau 4 tuần, tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhi đã cải thiện và thể trạng tốt hơn để có thể thực hiện phẫu thuật đóng hậu môn nhân tạo. </p>Nguyễn Thị Thuý HồngLê Quang Dư
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193855055610.52852/tcncyh.v193i8.3335Viêm não tự miễn kháng thể kháng Myelin Oligodendrocyte Glycoprotein ở trẻ em: Báo cáo loạt ca bệnh
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3322
<p>Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị của 9 bệnh nhân viêm não tự miễn kháng thể kháng Myelin Oligodendrocyte Glycoprotein (MOG) dương tính ở trẻ em. Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán viêm não tự miễn và có kháng thể kháng MOG dương tính trong thời gian từ tháng 9/2023 đến tháng 2/2025. Nghiên cứu thu được 9 bệnh nhân (5 nam và 4 nữ), độ tuổi trung bình là 7 tuổi (từ 1 - 13 tuổi). Triệu chứng lâm sàng thường gặp là suy giảm tri giác (6/9), co giật (6/9), sốt (5/9), rối loạn hành vi (4/9), dấu hiệu thần kinh khu trú (4/9), nói khó (3/9), rối loạn giấc ngủ (5/9), run chi (3/9), rối loạn vận động miệng – mặt (2/9). Hình ảnh tổn thương trên cộng hưởng từ chủ yếu là tổn thương vỏ não và dưới vỏ (7/9), đồi thị (5/9), nhân bèo (4/9), nhân đuôi (3/9), bao trong và bao ngoài (2/9). Tất cả bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp miễn dịch và sau 3 tháng có 8/9 bệnh nhân hồi phục tốt (điểm mRS ≤ 2). Viêm não tự miễn kháng thể kháng MOG biểu hiện cấp tính bằng các triệu chứng suy giảm tri giác, co giật, sốt, rối loạn hành vi và dấu hiệu thần kinh khu trú. Hình ảnh cộng hưởng từ bất thường với các tổn thương vỏ não và dưới vỏ, nhân xám trung ương. Hầu hết các bệnh nhân đều đáp ứng tốt với liệu pháp miễn dịch.</p>Đào Thị NguyệtPhùng Thị Bích ThủyNguyễn Thị Bích VânCao Vũ HùngĐỗ Thanh Hương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193855756510.52852/tcncyh.v193i8.3322Viêm não tự miễn kháng NMDAR sau viêm thị thần kinh kháng MOG – báo cáo ca bệnh hiếm gặp ở trẻ em Việt Nam
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3319
<p>Viêm não tự miễn kháng thụ thể N-methyl-D-aspartate Receptor (NMDAR) có thể xảy ra sau phổ bệnh liên quan kháng thể Myelin Oligodendrocyte Glycoprotein Antibody Disease (MOGAD) ở trẻ em. Bài báo mô tả sự tiến triển hiếm gặp từ viêm thị thần kinh có kháng thể kháng Myelin Oligodendrocyte Glycoprotein (MOG) sang viêm não tự miễn có kháng thể kháng NMDAR ở bệnh nhân nữ 6 tuổi tại Việt Nam. Tháng 7 năm 2024, bệnh nhân đột ngột xuất hiện nhìn mờ hai mắt và được chẩn đoán viêm thị thần kinh kháng thể kháng MOG dương tính. Bệnh nhân được điều trị bằng corticoid, imunoglobulin tĩnh mạch và thị lực cải thiện hoàn toàn sau 3 tháng. Một tháng sau khi dừng thuốc, bệnh nhân xuất hiện các cơn co giật, thay đổi hành vi, suy giảm ngôn ngữ và suy giảm nhận thức. Xét nghiệm kháng thể kháng MOG âm tính trong máu, kháng thể kháng NMDAR dương tính trong dịch não tủy và kết quả chụp cộng hưởng từ sọ não cho thấy tổn thương tăng tín hiệu trên xung T2 vùng hồi hải mã trái. Bệnh nhân được chẩn đoán xác định viêm não tự miễn kháng NMDAR và được điều trị bằng corticoid liều cao kết hợp imunoglobulin tĩnh mạch, các triệu chứng cải thiện hoàn toàn sau 3 tháng. Trường hợp này nhấn mạnh viêm não tự miễn kháng NMDAR có thể mắc sau viêm thị thần kinh kháng thể kháng MOG, chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời mang lại hiệu quả tốt. </p>Đào Thị NguyệtPhùng Thị Bích ThủyNguyễn Thị Bích VânLê Thị Thùy DungCao Vũ HùngĐỗ Thanh Hương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193856657110.52852/tcncyh.v193i8.3319Điều trị viêm tụy cấp hoại tử ở trẻ em bằng phối hợp can thiệp nội soi – ngoại khoa: Báo cáo ca bệnh và tổng quan tài liệu
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3316
<p>Viêm tụy cấp hoại tử là một tình trạng viêm tụy cấp có sự hoại tử nhu mô tuyến tụy, giải phóng các cytokine, kích hoạt quá trình đông máu, thiếu máu cục bộ mô có thể dẫn đến tổn thương đa cơ quan để lại biến chứng tại chỗ (tụ dịch quanh tụy cấp, nang giả tụy, tụ dịch hoại tử cấp, hoại tử vách hóa), tắc mạch, toàn thân (nhiễm trùng, suy đa cơ quan…). Viêm tụy cấp hoại tử rất hiếm gặp ở trẻ em nhưng nguy cơ biến chứng và tỉ lệ tử vong rất cao đòi hỏi phải chẩn đoán kịp thời và điều trị tích cực. Chúng tôi mô tả một trường hợp bệnh nhi 3 tuổi được chẩn đoán viêm tụy hoại tử do bất thường giải phẫu ống tụy kiểu ống dẫn Santorini ưu thế. Bệnh nhi có biến chứng nang giả tụy được điều trị thành công bằng phối hợp nội khoa, can thiệp nội soi và phẫu thuật.</p>Nguyễn Thị Ngọc HồngĐỗ Thị Minh PhươngVũ Hải YếnNguyễn LợiVũ Mạnh HoànCao Việt TùngLê Đình CôngĐặng Thuý HàNguyễn Thị Việt Hà
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193857258210.52852/tcncyh.v193i8.3316Viêm não cấp do Parvovirus B19 ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3307
<p><em>Parvovirus</em> B19 là vi rút chỉ gây bệnh ở người, bệnh cảnh lâm sàng do <em>Parvovirus</em> B19 gây ra rất đa dạng, bao gồm ban đỏ nhiễm trùng, suy tủy thoáng qua, viêm khớp… Các biểu hiện thần kinh liên quan đến <em>Parvovirus</em> B19 thường ít gặp. Viêm não cấp do <em>Parvovirus</em> B19 rất hiếm gặp. Chẩn đoán viêm não do <em>Parvovirus</em> B19 dựa vào việc phát hiện DNA-B19 hoặc kháng thể đặc hiệu IgM anti-B19 trong dịch não tủy. Hơn 50% bệnh nhân viêm não do <em>Parvovirus</em> B19 sẽ hồi phục hoàn toàn. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nam 4 tuổi, vào viện vì sốt, phát ban đỏ 2 má và rối loạn tri giác. Trẻ được chẩn đoán xác định viêm não do <em>Parvovirus</em> B19 dựa vào việc phát hiện được DNA-B19 trong dịch não tủy bằng phương pháp Polymerase Chain Reaction. Trẻ được dùng Corticosteroid và điều trị hỗ trợ, sau đó trẻ hồi phục hoàn toàn và tổn thương não trên phim cộng hưởng từ biến mất. </p>Đào Thúy QuỳnhNguyễn Thị DungĐỗ Thiện HảiĐỗ Thị Đài Trang
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193858359010.52852/tcncyh.v193i8.3307MERS Bệnh não nhẹ với tổn thương thể chai có hồi phục (MERS) liên quan đến Rotavirus: Báo cáo ca bệnh
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3306
<p><em>Rotavirus</em> là nguyên nhân thường gặp gây viêm dạ dày ruột cấp ở trẻ em. Bệnh não nhẹ với tổn thương thể chai có hồi phục (Mild Encephalopathy with a Reversible Splenial lesion - MERS) là một biến chứng thần kinh rất hiếm gặp liên quan đến nhiễm <em>Rotavirus</em>. Đây là một hội chứng lâm sàng - chẩn đoán hình ảnh, đặc trưng bởi hình ảnh tổn thương thể chai và lâm sàng hồi phục hoàn toàn. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nữ 31 tháng tuổi vào viện vì viêm dạ dày ruột cấp do <em>Rotavirus</em>, kèm theo rối loạn tri giác, co giật và MRI sọ có tổn thương thể chai. Trẻ được chẩn đoán bệnh não nhẹ với tổn thương thể chai có hồi phục liên quan đến <em>Rotavirus</em>. Trẻ hồi phục hoàn toàn các triệu chứng thần kinh và tổn thương thoái lui trên phim MRI sọ não. </p>Đỗ Thị Đài TrangNguyễn Thị HuyềnĐỗ Thiện Hải
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193859159810.52852/tcncyh.v193i8.3306Nhiễm khuẩn tiết niệu và viêm phổi kéo dài do lao ở trẻ nhỏ: Báo cáo ca bệnh
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3293
<p>Chẩn đoán chính xác bệnh lao ở trẻ vẫn còn là thách thức. Báo cáo trẻ trai 3 tháng tuổi nhập Bệnh viện Nhi Trung ương vì sốt từng cơn, ho. Ban đầu trẻ được chẩn đoán viêm tai giữa cấp – viêm mũi họng điều trị kháng sinh Augmentin x 7 ngày, trẻ ho tăng lên, còn sốt phổi có rale ngáy, chụp X-quang ngực có viêm phế quản phổi. Trẻ được tiêm tĩnh mạch Cephalosporin thế hệ III trong 2 ngày, trẻ vẫn sốt, bạch cầu niệu (4+), CRP tăng từ 32,25 mg/l lên 93,32 mg/l. Trẻ được chuyển khoa Thận và Lọc máu với chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết niệu – viêm phổi theo dõi nhiễm khuẩn huyết, chụp cắt lớp vi tính ổ bụng bình thường, cấy máu, nước tiểu, dịch tỵ hầu âm tính. Sau 16 ngày điều trị Meronem + Vancomycin trẻ vẫn sốt, ho ít, CPR giảm 23,61 mg/l, bạch cầu niệu (3+), cắt lớp vi tính ngực theo dõi tổn thương dạng lao. Trẻ chuyển sang viện Phổi Trung ương điều trị theo phác đồ lao. Sau 2 tuần trẻ hết sốt, không ho, bạch cầu niệu (-), CRP bình thường, tiếp tục điều trị ngoại trú.</p>Lương Thị PhượngNguyễn Ngọc HuyNguyễn Thị Bích NgọcNguyễn Thu Hương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193859960410.52852/tcncyh.v193i8.3293Hội chứng kẹp hạt dẻ - một nguyên nhân hiếm gặp gây đái máu đại thể ở trẻ em: Báo cáo một trường hợp
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3292
<p>Hội chứng kẹp hạt dẻ (NCS) là tình trạng tĩnh mạch thận trái bị kẹt giữa động mạch chủ bụng và động mạch mạc treo tràng trên. Đây là một bệnh hiếm gặp ở trẻ, chẩn đoán sớm rất quan trọng giúp tránh các biến chứng nghiêm trọng như thiếu máu hoặc huyết khối tĩnh mạch thận. Triệu chứng phổ biến của NCS là “tam chứng” bao gồm đái máu, protein niệu, đau hông. Trẻ nữ 14 tuổi tiền sử khỏe mạnh vào viện vì đái máu đại thể, đái máu cục, đau hông lưng trái, không sốt, không phù, huyết áp bình thường. Xét nghiệm không thiếu máu, tiểu cầu bình thường, đông máu cơ bản bình thường. ure, creatinin máu, C3, C4 bổ thể bình thường. Nước tiểu có nhiều hồng cầu niệu, bạch cầu niệu (+), protein/creatinin niệu ngày 486 mg/mmol, protein/creatinin niệu đêm 176 mg/mmol, cắt lớp vi tính ổ bụng có hình ảnh “kẹp hạt dẻ”. Ca bệnh muốn nhấn mạnh một nguyên nhân hiếm gặp gây đái máu đại thể ở trẻ không phù, xét nghiệm không có đái máu từ cầu thận, cần chụp cắt lớp vi tính để chẩn đoán xác định NCS.</p>Lương Thị PhượngTrần HoàngNguyễn Ngọc HuyNguyễn Thu Hương
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193860561210.52852/tcncyh.v193i8.3292Lupus ban đỏ hệ thống với biểu hiện ban đầu của ban xuất huyết Henoch-Schönlein: Báo cáo ca bệnh và tổng quan tài liệu
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3286
<p>Ban xuất huyết Henoch-Schönlein (HSP) là bệnh viêm mạch thường gặp nhất ở trẻ em, với hiểu hiện ban xuất huyết dưới da đặc trưng kết hợp với các triệu chứng tiêu hoá, khớp và thận. Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) là một bệnh tự miễn hệ thống, cũng có thể biểu hiện ở các cơ quan tương tự các cơ quan bị ảnh hưởng trong HSP – viêm mạch da, tổn thương khớp, thận – nhưng điều trị lại không giống nhau. Rất ít trường hợp HSP và SLE có liên hệ với nhau đã được báo cáo. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nữ 13 tuổi với hiểu hiện ban xuất huyết dưới da đặc trưng của HSP và biểu hiện tổn thương thận trên xét nghiệm nước tiểu (tiểu máu và protein) nhưng cuối cùng được chẩn đoán xác định là viêm thận lupus. Mặc dù hiếm gặp nhưng ở những bệnh nhân có biểu hiện của HSP, các bác sĩ lâm sàng cũng nên chú ý đến khả năng chồng lấp với các biểu hiện của SLE để đưa ra chẩn đoán và điều trị phù hợp.</p>Mai Thành CôngTrịnh Bình MinhNguyễn Thị Minh ThứcNguyễn Thành Nam
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193861361810.52852/tcncyh.v193i8.3286Ung thư vòm phát hiện bằng hình ảnh học: Ca bệnh không phát hiện u vòm khi nội soi
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3815
<p>Chúng tôi báo cáo một trường hợp ung thư vòm mũi họng giai đoạn T4N2M0 ở nam bệnh nhân 51 tuổi, biểu hiện ù tai phải kéo dài hơn một năm. Bệnh nhân được chẩn đoán viêm tai giữa thanh dịch, điều trị nhiều đợt không cải thiện. Nội soi vòm nhẵn. Siêu âm cổ thấy nhiều hạch hoại tử trung tâm, mất rốn hạch, tín hiệu T2 tăng và bắt thuốc sau tiêm tương phản, sinh thiết hạch cổ là ung thư biểu mô không biệt hóa. MRI thấy khối u vùng vòm phải kích thước 30×60mm, xâm lấn về phía đỉnh xương đá, đốt sống cổ. Không thể sinh thiết trực tiếp khối u, bệnh nhân được chỉ định hóa – xạ trị. Đáp ứng tốt trong 10 tháng đầu. MRI sau đó ghi nhận tái phát tại chỗ, tổn thương xâm lấn vòi tai. Vai trò của MRI và sinh thiết hạch trong chẩn đoán ung thư vòm mũi họng không điển hình, đặc biệt khi vòm nhẵn và không tiếp cận được khối u.</p>Phạm Thị Bích ĐàoNguyễn Thị Anh ĐàoNguyễn Diệu MyNguyễn Công Hoàng AnhTrần Ngọc Tâm PhúcPhạm Trần AnhPhạm Thị Bích ThủyTống Xuân Thắng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193861962710.52852/tcncyh.v193i8.3815Tổng quan về phương thức lọc máu HDx
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3792
<p>Trong những năm gần đây, một phương thức lọc máu mới được gọi là “Expanded hemodialysis”, viết tắt là HDx, đã thu hút được nhiều sự chú ý khi sử dụng màng lọc MCO có cấu trúc độc đáo, giúp cải thiện khả năng loại bỏ các phân tử có trọng lượng trung bình lớn so với lọc máu truyền thống mà không yếu cầu thiết bị hay kỹ thuật phức tạp. Nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng phương pháp này một cách thường quy và chứng minh được hiệu quả cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Tại Việt Nam, một số cơ sở y tế đã bắt đầu áp dụng phương thức trên. Do đó, chúng tôi thực hiện bài tổng quan này nhằm cung cấp thông tin cập nhật và đánh giá toàn diện về phương pháp HDx, bao gồm cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu hiện tại của phương thức lọc máu này. Từ đó nâng cao chất lượng điều trị cho bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối.</p>Trần Tuấn TúTrần Thị Thu TrangNguyễn Minh TuấnDương Toàn TrungĐỗ Văn TùngNguyễn Hữu Dũng
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193862863710.52852/tcncyh.v193i8.3792Cập nhật về chẩn đoán nhiễm nấm xâm lấn ở trẻ em
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3308
<p>Nhiễm nấm xâm lấn được xác định khi có mặt của nấm mốc (nấm sợi) hoặc nấm men ở các mô sâu bằng xét nghiệm nuôi cấy hoặc mô bệnh học. Tỷ lệ nhiễm nấm xâm lấn tăng lên nhanh chóng trong vòng 20 năm qua. Hơn 90% các trường hợp tử vong do nhiễm nấm xâm lấn được gây ra bởi bốn chi chính, bao gồm <em>Candida</em>, <em>Aspergillus</em>, <em>Cryptococcus</em> và <em>Pneumocystis</em>. Bệnh cảnh lâm sàng nhiễm nấm xâm lấn thường nặng nề, triệu chứng đa dạng và không đặc hiệu, dẫn đến chẩn đoán khó khăn và chậm trễ trong điều trị. Hơn nữa, tình trạng đề kháng thuốc của các chủng nấm ngày càng gia tăng dẫn đến tỷ lệ tử vong còn cao. Hiện nay, tiêu chuẩn chẩn đoán chắc chắn (proven) nhiễm nấm xâm lấn ở trẻ em được áp dụng cho tất cả bệnh nhân theo đồng thuận của Tổ chức Châu Âu về Nghiên cứu và Điều trị Ung thư/Nhóm nghiên cứu và Giáo dục về nhiễm nấm (EORTC/MSGERC) năm 2019. Tiêu chuẩn chẩn đoán có khả năng (probable) và tiêu chuẩn có thể (possible) nhiễm nấm xâm lấn chỉ áp dụng trên đối tượng suy giảm miễn dịch. Tiêu chuẩn của Hội nghị đồng thuận này còn hạn chế ở đối tượng điều trị tại các đơn vị điều trị tích cực.</p>Đỗ Thị Đài TrangNguyễn Văn LâmĐỗ Thiện Hải
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193863864610.52852/tcncyh.v193i8.3308Tổng quan điều trị ung thư biểu mô tế bào vảy lưỡi di động
https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3707
<p>Nghiên cứu tổng quan luận điểm về các phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào vảy lưỡi di động. Với mục tiêu nhận xét phương pháp điều trị nào hiệu quả. Nghiên cứu trên các tài liệu bằng tiếng Anh công bố trên Pubmed về kết quả điều trị ung thư biểu mô vảy lưỡi, từ năm 2014 đến nay được tìm kiếm và sàng lọc theo mô hình PRISMA. Dữ liệu được trích xuất bởi tác giả theo danh sách các biến số. Có 34 bài báo đáp ứng tiêu chí để đưa vào phân tích (n = 52.396 bệnh nhân). Các chỉ số sinh tồn được đánh giá theo phương pháp Kaplan Meier. Nghiên cứu cho thấy ở giai đoạn I-II, phẫu thuật cắt rộng cách bờ tổn thương 5 - 10mm cho hiệu quả kiểm soát khối u. Giai đoạn III và IV với kích thước tổn thương lớn hơn yêu cầu phẫu thuật nửa lưỡi hoặc toàn bộ lưỡi và tạo hình khuyết hổng. Các khối u nguy cơ tái phát cao, điều trị xạ trị hoặc hóa xạ trị bổ trợ tăng hiệu quả kiểm soát khối u. Với giai đoạn IVc đã xuất hiện di căn xa, cân nhắc các điều trị triệt căn và ưu tiên điều trị giảm nhẹ. </p>Nguyễn Hồng NhungHoàng Tuấn HiệpPhạm Thái Sơn
Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học
2025-08-292025-08-29193864766110.52852/tcncyh.v193i8.3707