Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh vi-VN Fri, 31 Oct 2025 08:59:50 +0000 OJS 3.2.1.1 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 1. Đa hình gen MMP-3 (-1171 5A/6A) và nguy cơ tiền sản giật https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4142 <p class="p1"><em>Tiền sản giật l&agrave; một rối loạn thai kỳ nghi&ecirc;m trọng li&ecirc;n quan đến bất thường trong qu&aacute; tr&igrave;nh h&igrave;nh th&agrave;nh nhau thai. Matrix Metalloproteinase-3 (MMP-3) đ&oacute;ng vai tr&ograve; quan trọng trong qu&aacute; tr&igrave;nh x&acirc;m lấn của nguy&ecirc;n b&agrave;o nu&ocirc;i v&agrave; t&aacute;i cấu tr&uacute;c động mạch xoắn tử cung. Đa h&igrave;nh gen MMP-3 (-1171 5A/6A) c&oacute; thể ảnh hưởng đến biểu hiện gen v&agrave; li&ecirc;n quan đến nguy cơ tiền sản giật. Nghi&ecirc;n cứu bệnh chứng được thực hiện tr&ecirc;n 70 thai phụ TSG v&agrave; 72 thai phụ b&igrave;nh thường tại Bệnh viện Phụ sản H&agrave; Nội, nhằm t&igrave;m hiểu mối li&ecirc;n quan của đa h&igrave;nh gen MMP-3 (-1171 5A/6A) với nguy cơ mắc tiền sản giật ở thai phụ Việt Nam. Kiểu gen MMP-3 được x&aacute;c định bằng kĩ thuật PCR-RFLP. Kết quả cho thấy tỷ lệ kiểu gen 5A/5A, 5A/6A, v&agrave; 6A/6A lần lượt l&agrave; 0%; 38,6% v&agrave; 61,4% ở nh&oacute;m tiền sản giật; 0%; 15,3% v&agrave; 84,7% ở nh&oacute;m thai phụ b&igrave;nh thường. Thai phụ mang kiểu gen 5A/6A tăng nguy cơ mắc tiền sản giật với OR = 3,5 (95%CI: 1,6 - 7,8; p = 0,002), đặc biệt l&agrave; tiền sản giật khởi ph&aacute;t muộn với OR = 4,5 (95%CI: 1,9 - 11,1; p = 0,001). Như vậy, đa h&igrave;nh gen MMP-3 (-1171 5A/6A) c&oacute; thể l&agrave; yếu tố nguy cơ di truyền của tiền sản giật, đặc biệt l&agrave; thể khởi ph&aacute;t muộn. Nghi&ecirc;n cứu g&oacute;p phần l&agrave;m s&aacute;ng tỏ cơ chế bệnh sinh tiền sản giật.</em></p> Nguyễn Thị Ngọc Thảo, Phạm Thị Tâm, Nguyễn Thanh Thuý, Lê Ngọc Anh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4142 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 2. Nghiên cứu nồng độ TIMP-2 trong huyết tương thai phụ tiền sản giật https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3930 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu x&aacute;c định nồng độ TIMP-2 trong huyết tương thai phụ b&igrave;nh thường v&agrave; thai phụ tiền sản giật (TSG); Mối li&ecirc;n quan giữa nồng độ TIMP-2 với một số chỉ số l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; cận l&acirc;m s&agrave;ng của thai phụ tiền sản giật được thực hiện tr&ecirc;n 240 thai phụ v&agrave; được x&aacute;c định bằng kỹ thuật ELISA định lượng. Kết quả x&acirc;y dựng được đường chuẩn, x&aacute;c định độ pha lo&atilde;ng 1/400 v&agrave; định lượng nồng độ TIMP-2 trung b&igrave;nh trong huyết tương ở nh&oacute;m thai phụ b&igrave;nh thường l&agrave; 223,82 &plusmn; 136,67 ng/ml v&agrave; nh&oacute;m thai phụ tiền sản giật l&agrave; 438,75 &plusmn; 185,38 ng/ml, nồng độ TIMP-2 trong huyết tương thai phụ tiền sản giật cao hơn so với thai phụ b&igrave;nh thường (p &lt; 0,001). C&oacute; mối li&ecirc;n quan đồng biến giữa nồng độ TIMP-2 với triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng nh&igrave;n mờ (p = 0,005). Nghi&ecirc;n cứu cho thấy sử dụng huyết tương pha lo&atilde;ng 1/400 định lượng nồng độ TIMP-2 trong huyết tương thai phụ tiền sản giật cao hơn so với thai phụ b&igrave;nh thường, c&oacute; mối li&ecirc;n quan giữa nồng độ TIMP-2 v&agrave; triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng nh&igrave;n mờ ở thai phụ TSG. </em></p> Nguyễn Thanh Thúy, Võ Thị Phú, Giang Thị Thoa Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3930 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 3. Đa hình đơn nucleotide rs3077 của gen HLA-DP trên bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3947 <p class="p1"><em>Virus vi&ecirc;m gan C (Hepatitis C virus - HCV) l&agrave; một trong c&aacute;c nguy&ecirc;n nh&acirc;n ch&iacute;nh g&acirc;y ra bệnh vi&ecirc;m gan virus mạn t&iacute;nh. C&aacute;c nghi&ecirc;n cứu gần đ&acirc;y cho thấy, nguy cơ nhiễm HCV v&agrave; tiến triển vi&ecirc;m gan C mạn t&iacute;nh c&oacute; tương quan với đa h&igrave;nh đơn nucleotide (SNP) rs3077 của gen kh&aacute;ng nguy&ecirc;n bạch cầu người (HLA-DP). Nghi&ecirc;n cứu được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n mẫu m&aacute;u của 109 bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m gan C v&agrave; 113 người đối chứng khỏe mạnh để đ&aacute;nh gi&aacute; mối li&ecirc;n quan giữa SNP rs3077 với khả năng nhiễm HCV v&agrave; một số đặc điểm của bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m gan C. Kiểu gen SNP rs3077 được x&aacute;c định bằng phương ph&aacute;p Realtime-PCR đặc hiệu alen. Kết quả cho thấy, sự ph&acirc;n bố c&aacute;c kiểu gen GG, AG, AA l&agrave; 45,9, 39,4, 14,7% ở nh&oacute;m vi&ecirc;m gan C v&agrave; 43,4, 40,7, 15,9% ở nh&oacute;m đối chứng, kh&aacute;c biệt n&agrave;y kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc;. Tỉ lệ kiểu gen rs3077 theo c&aacute;c nh&oacute;m tuổi, giới t&iacute;nh, c&aacute;c chỉ số men gan ở c&aacute;c bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m gan C cũng kh&ocirc;ng kh&aacute;c nhau. Như vậy, kh&ocirc;ng c&oacute; mối li&ecirc;n quan giữa SNP rs3077 của gen HLA-DP với nguy cơ nhiễm HCV v&agrave; một số đặc điểm của bệnh nh&acirc;n nhiễm HCV. </em></p> Nguyễn Ngọc Thành, Nguyễn Trọng Tuệ, Hồ Cẩm Tú, Trịnh Thị Thanh Hương, Nguyễn Thu Thuý Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3947 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 4. Đa hình đơn nucleotide rs2856718 của gen HLA - DQ trên người bênh ung thư vòm họng nhiễm EBV https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4026 <p class="p1"><em>Ung thư v&ograve;m họng (NPC) l&agrave; bệnh l&yacute; &aacute;c t&iacute;nh li&ecirc;n quan đến virus Epstein-Barr (EBV). Gen HLA-DQ m&atilde; h&oacute;a protein thụ thể bề mặt c&aacute;c tế b&agrave;o tr&igrave;nh diện kh&aacute;ng nguy&ecirc;n, đ&oacute;ng vai tr&ograve; quan trọng trong nhận diện v&agrave; đ&aacute;p ứng miễn dịch với EBV. C&aacute;c đa h&igrave;nh đơn nucleotide (SNP) gen HLA-DQ c&oacute; thể ảnh hưởng đến nguy cơ NPC. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y đ&aacute;nh gi&aacute; mối li&ecirc;n quan giữa SNP rs2856718 gen HLA-DQ với nguy cơ NPC tr&ecirc;n 109 người b&ecirc;nh v&agrave; 129 người khỏe mạnh. Tỉ lệ kiểu gen AA, AG, GG tr&ecirc;n nh&oacute;m bệnh l&agrave; 26,6%, 53,2%, 20,2% v&agrave; nh&oacute;m chứng l&agrave; 19,4%, 48,1%, 32,6%. Alen G li&ecirc;n quan đến giảm nguy cơ mắc bệnh (OR = 0,675; 95%CI = 0,469 - 0,969; p = 0,033). Kiểu gen GG cũng l&agrave;m giảm nguy cơ mắc bệnh trong hai m&ocirc; h&igrave;nh so s&aacute;nh: GG/AA (OR = 0,452; 95%CI = 0,215 - 0,949; p = 0,036) v&agrave; GG/(AA + AG) (OR = 0,524; 95%CI = 0,289 - 0,950; p = 0,033). Như vậy, alen G v&agrave; kiểu gen GG của rs2856718 c&oacute; thể đ&oacute;ng vai tr&ograve; bảo vệ, g&oacute;p phần giảm nguy cơ NPC ở người b&ecirc;nh nhiễm EBV.</em></p> Trần Thị Dinh, Nguyễn Hoàng Việt, Nguyễn Ngọc Lan, Nguyễn Thu Thuý Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4026 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 5. Xác định biến thể gây bệnh ở một gia đình mắc loạn dưỡng cơ bẩm sinh ty thể phì đại https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3953 <p class="p1"><em>Bệnh loạn dưỡng cơ bẩm sinh ty thể ph&igrave; đại (MDCMC) l&agrave; một rối loạn di truyền lặn tr&ecirc;n nhiễm sắc thể thường hiếm gặp, được đặc trưng bởi t&igrave;nh trạng yếu cơ khởi ph&aacute;t sớm, giảm trương lực cơ, chậm ph&aacute;t triển, bệnh vảy c&aacute;, cơ tim gi&atilde;n, tăng creatine kinase v&agrave; c&aacute;c đặc điểm bệnh l&yacute; m&ocirc; học đặc biệt như ty thể ngoại vi ph&igrave; đại trong c&aacute;c sợi cơ xương. Bệnh do c&aacute;c biến thể g&acirc;y bệnh ở cả hai alen tr&ecirc;n gen CHKB g&acirc;y ra. Trong nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y, một biến thể g&acirc;y bệnh, c.598delC p.(Q200Rfs*11), ở trạng th&aacute;i đồng hợp tử tr&ecirc;n gen CHKB đ&atilde; được x&aacute;c định tr&ecirc;n hai anh em trai trong một gia đ&igrave;nh c&oacute; biểu hiện loạn dưỡng cơ bẩm sinh sau sinh. Dựa tr&ecirc;n đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; kết quả ph&acirc;n t&iacute;ch gen, hai trẻ được chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định l&agrave; mắc MDCMC. Giải tr&igrave;nh tự Sanger cho thấy bố mẹ mang kiểu gen dị hợp tử. Sau khi được tư vấn di truyền, cặp vợ chồng đ&atilde; quyết định thụ tinh ống nghiệm v&agrave; x&eacute;t nghiệm di truyền tiền l&agrave;m tổ. Kết quả x&eacute;t nghiệm cho thấy 4 trong 7 ph&ocirc;i c&oacute; kiểu gen dị hợp tử. Một trong 4 ph&ocirc;i n&agrave;y được cấy v&agrave;o mẹ v&agrave; một b&eacute; trai khỏe mạnh được sinh ra đời. Như vậy, x&eacute;t nghiệm di truyền kh&ocirc;ng chỉ hỗ trợ chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định cho người bệnh m&agrave; c&ograve;n l&agrave; cơ sở để tư vấn di truyền cho gia đ&igrave;nh đặc biệt l&agrave; cặp vợ chồng mang gen bệnh để họ c&oacute; thể thực hiện x&eacute;t nghiệm di truyền trước l&agrave;m tổ để c&oacute; những em b&eacute; khỏe mạnh ra đời.</em></p> Nguyễn Ngọc Lan, Trần Thị Quỳnh Trang, Nguyễn Phan Long, Lê Thị Phương, Nguyễn Thu Thuý, Hồ Cẩm Tú, Trịnh Thị Thanh Hương, Hà Thị Thu Hiền, Lê Đức Mạnh, Phan Thị Bình Minh, Trần Vân Khánh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3953 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 6. Đánh giá hiệu quả bài tập cơ hít vào cường độ cao ở người bệnh suy tim có phân suất tống máu > 40%: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3944 <p class="p1"><em>Yếu cơ h&ocirc; hấp (IMW) c&oacute; li&ecirc;n quan đến giảm khả năng gắng sức v&agrave; ti&ecirc;n lượng xấu ở bệnh nh&acirc;n suy tim ph&acirc;n suất tống m&aacute;u bảo tồn (HF-pEF) v&agrave; giảm nhẹ (HF-mrEF). Tập mạnh cơ h&ocirc; hấp (IMT) được xem l&agrave; một phương ph&aacute;p đầy hứa hẹn, tuy nhi&ecirc;n bằng chứng về hiệu quả của IMT cường độ cao (HI-IMT) trong nh&oacute;m bệnh n&agrave;y c&ograve;n hạn chế. Nghi&ecirc;n cứu l&acirc;m s&agrave;ng ngẫu nhi&ecirc;n, m&ugrave; đ&ocirc;i, c&oacute; đối chứng được thực hiện tr&ecirc;n 40 bệnh nh&acirc;n tại Bệnh viện Vinmec Times City. Bệnh nh&acirc;n được chia ngẫu nhi&ecirc;n v&agrave;o nh&oacute;m HI-IMT hoặc nh&oacute;m đối chứng. Kết quả cho thấy nh&oacute;m HI-IMT c&oacute; cải thiện đ&aacute;ng kể so với nh&oacute;m đối chứng về VO<sub>2peak</sub>, 6MWT, v&agrave; MIP, chỉ số biến dạng nhĩ tr&aacute;i trong pha chứa. Hai lĩnh vực chất lượng cuộc sống cải thiện r&otilde; rệt l&agrave; Vai tr&ograve; thể chất v&agrave; Sức khỏe t&acirc;m thần. Kh&ocirc;ng ghi nhận biến cố bất lợi. Như vậy, HI-IMT trong 8 tuần l&agrave; phương ph&aacute;p an to&agrave;n, hiệu quả, gi&uacute;p cải thiện khả năng gắng sức, chức năng tim v&agrave; chất lượng cuộc sống ở bệnh nh&acirc;n HF-pEF v&agrave; HF-mrEF.</em></p> Bùi Thị Hoài Thu, Dương Thế Vinh, Trần Thanh Tịnh, Trần Thị Bích Đào, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Văn Du, Đào Văn Huỳnh, Nguyễn Khắc Hoàng, Trần Hữu Đạt Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3944 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 7. Đặc điểm điện tâm đồ của trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh động mạch vành trái xuất phát từ động mạch phổi https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4032 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm mục ti&ecirc;u m&ocirc; tả đặc điểm điện t&acirc;m đồ của trẻ mắc bệnh động mạch v&agrave;nh tr&aacute;i xuất ph&aacute;t bất thường từ động mạch phổi (ALCAPA) tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2016 đến 5/ 2025. Tuổi trung b&igrave;nh của 62 bệnh nh&acirc;n nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 5 &plusmn; 4,5 th&aacute;ng, trong đ&oacute; 96,8% trẻ được chẩn đo&aacute;n trước 12 th&aacute;ng tuổi. Si&ecirc;u &acirc;m tim ghi nhận 53 trẻ c&oacute; buồng tim tr&aacute;i gi&atilde;n lớn (85,5%). Ph&acirc;n suất tống m&aacute;u thất tr&aacute;i giảm nặng &le; 40% chiếm tỷ lệ cao (77,4%). S&oacute;ng T &acirc;m bất thường xuất hiện ở 57 bệnh nh&acirc;n (91,9%), với tần suất cao nhất tại chuyển đạo aVL (75,8%), tiếp theo l&agrave; DI v&agrave; V5-V6 với tỷ lệ tương đương (67,7%). 85,5% bệnh nh&acirc;n xuất hiện s&oacute;ng Q hoại tử, tập trung nhiều nhất ở c&aacute;c chuyển đạo th&agrave;nh trước b&ecirc;n thất tr&aacute;i aVL (79%), tiếp theo l&agrave; DI (45,2%) v&agrave; V5V6 (32,3%). Độ s&acirc;u s&oacute;ng Q ở aVL v&agrave; V5-V6 cao hơn c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; ở nh&oacute;m LVEF &le; 40% (p &lt; 0,05). Sau phẫu thuật, c&aacute;c bất thường tr&ecirc;n điện t&acirc;m đồ c&oacute; xu hướng cải thiện. Như vậy ALCAPA thường được chẩn đo&aacute;n ở trẻ trước 12 th&aacute;ng tuổi. Tổn thương thường gặp tr&ecirc;n điện t&acirc;m đồ l&agrave; dấu hiệu nhồi m&aacute;u, thiếu m&aacute;u cơ tim v&agrave; rối loạn t&aacute;i cực v&ugrave;ng th&agrave;nh trước b&ecirc;n thất tr&aacute;i.</em></p> Hoàng Thị Huỳnh, Nguyễn Thanh Hải, Lê Hồng Quang, Nguyễn Thị Hải Anh, Lê Trọng Tú, Đặng Thị Hải Vân Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4032 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 8. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ sọ não của hội chứng động kinh cơn co thắt trẻ nhỏ tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3983 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 70 bệnh nh&acirc;n từ th&aacute;ng 10/2023 đến th&aacute;ng 5/2025 nhằm m&ocirc; tả đặc điểm cộng hưởng từ sọ n&atilde;o của hội chứng động kinh cơn co thắt trẻ nhỏ tại Bệnh viện Nhi Trung ương. C&oacute; 51,4% bệnh nh&acirc;n c&oacute; tổn thương tr&ecirc;n cộng hưởng từ (CHT) sọ n&atilde;o, bao gồm bất thường cấu tr&uacute;c mắc phải (22,9%), bất thường cấu tr&uacute;c do rối loạn ph&aacute;t triển (15,7%) v&agrave; tổn thương kh&ocirc;ng đặc hiệu (12,9%). Tổn thương thường gặp bao gồm n&atilde;o trơn, nhuyễn n&atilde;o chất trắng quanh n&atilde;o thất v&agrave; di chứng xuất huyết n&atilde;o. 81,4% bệnh nh&acirc;n c&oacute; tổn thương đa th&ugrave;y, hay gặp tổn thương chất x&aacute;m vỏ n&atilde;o (63%), chất trắng (52,9%) v&agrave; thể trai (29,6%). C&oacute; 2/5 bệnh nh&acirc;n chụp CHT sọ n&atilde;o lần hai ph&aacute;t hiện tổn thương mới. C&oacute; mối li&ecirc;n quan giữa một số đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng với kết quả CHT sọ n&atilde;o bất thường. Chụp CHT sọ n&atilde;o đ&oacute;ng vai tr&ograve; quan trọng trong tiếp cận căn nguy&ecirc;n g&acirc;y bệnh ở trẻ mắc động kinh cơn co thắt trẻ nhỏ. </em></p> Nguyễn Thị Dung, Cao Vũ Hùng, Đỗ Thanh Hương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3983 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 9. Liên quan giữa chỉ số Conut với kết cục lâm sàng ở bệnh nhân u Lympho tế bào B lớn toả rộng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4054 <p class="p1"><em>X&aacute;c định mối li&ecirc;n quan giữa chỉ số CONUT với kết cục l&acirc;m s&agrave;ng ở bệnh nh&acirc;n DLBCL. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tr&ecirc;n 112 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị DLBCL tại Bệnh viện Qu&acirc;n y 103 từ th&aacute;ng 1/2019 đến th&aacute;ng 6/2025. Nh&oacute;m CONUT &gt; 4 c&oacute; tỷ lệ bệnh nh&acirc;n tr&ecirc;n 60 tuổi, giai đoạn bệnh Ann-Arbor III/IV, triệu chứng nh&oacute;m B v&agrave; R-IPI &ge; 3 cao hơn c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; so với nh&oacute;m CONUT &le; 4 (p &lt; 0,05). Tỷ lệ đ&aacute;p ứng ho&agrave;n to&agrave;n ở nh&oacute;m CONUT &le; 4 (75,0%) cao hơn so với nh&oacute;m CONUT &gt; 4 (56,8%) (p = 0,028). Chỉ số CONUT &gt; 4 l&agrave;m tăng nguy cơ tiến triển bệnh 1,949 lần v&agrave; nguy cơ tử vong 2,481 lần. Nh&oacute;m CONUT &gt; 4 c&oacute; tỷ lệ sống th&ecirc;m kh&ocirc;ng bệnh (PFS) v&agrave; sống c&ograve;n to&agrave;n bộ (OS) sau 3 năm lần lượt l&agrave; 37,7% v&agrave; 56,8%, thấp hơn so với nh&oacute;m CONUT &le; 4 (57,6% v&agrave; 77,9%) với p &lt; 0,0001. Chỉ số CONUT c&oacute; li&ecirc;n quan đến đ&aacute;p ứng điều trị, c&oacute; thể l&agrave; yếu tố ti&ecirc;n lượng độc lập đối với PFS v&agrave; OS ở bệnh nh&acirc;n DLBCL.</em></p> Hà Văn Quang, Nguyễn Thị Thảo, Lê Thị Tâm Thảo Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4054 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 10. Điểm cắt vòng bụng tối ưu dự báo mỡ nội tạng cao và hội chứng chuyển hóa ở người trưởng thành https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4115 <p class="p1"><em>Mỡ nội tạng l&agrave; yếu tố nguy cơ trung t&acirc;m của hội chứng chuyển h&oacute;a (HCCH). Tuy nhi&ecirc;n, điểm cắt v&ograve;ng bụng dự b&aacute;o mỡ nội tạng v&agrave; nguy cơ HCCH ở người Việt Nam chưa được x&aacute;c định r&otilde;. Nghi&ecirc;n cứu nhằm x&aacute;c định mối li&ecirc;n hệ giữa v&ograve;ng bụng, mỡ nội tạng v&agrave; HCCH, đồng thời t&igrave;m ra điểm cắt v&ograve;ng bụng tối ưu để dự b&aacute;o nguy cơ. Thiết kế nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, hồi cứu tr&ecirc;n 440 người trưởng th&agrave;nh kh&aacute;m sức khỏe tại Trung t&acirc;m Y tế T-Matsuoka từ 01/2023 đến 04/2024. Kết quả cho thấy mỡ nội tạng trung b&igrave;nh l&agrave; 103,59 &plusmn; 59,66cm&sup2;, cao hơn ở nam giới (138,84 &plusmn; 59,26cm&sup2;) so với nữ (72,28 &plusmn; 39,05cm&sup2;). Tỷ lệ c&oacute; mỡ nội tạng cao (&ge; 100cm&sup2;) chiếm 45,2%, trong đ&oacute; 70,5% nam giới v&agrave; 22,7% nữ giới. Mỡ nội tạng cao l&agrave;m tăng nguy cơ HCCH gấp 7,5 lần (OR = 7,546; KTC 95%: 4,703 - 12,108; p &lt; 0,001). V&ograve;ng bụng c&oacute; mối tương quan chặt chẽ với mỡ nội tạng (r = 0,738), cao hơn BMI (r = 0,620). Điểm cắt v&ograve;ng bụng tối ưu dự b&aacute;o mỡ nội tạng cao l&agrave; 89,5cm ở nam (AUC = 0,810; Se = 80,5%; Sp = 74,6%) v&agrave; 79,5cm ở nữ (AUC = 0,749; Se = 78,6%; Sp = 66,1%). Ph&acirc;n t&iacute;ch theo nh&oacute;m tuổi cho thấy điểm cắt lần lượt l&agrave; 81,5cm ở &lt; 40 tuổi (AUC = 0,899; Se = 100%; Sp = 74%), 84,5 cm ở 40 - 59 tuổi (AUC = 0,863; Se = 75,6%; Sp = 85,3%) v&agrave; 89,5cm ở &ge; 60 tuổi (AUC = 0,851; Se = 60,9%; Sp = 94,9%). Kết quả khẳng định v&ograve;ng bụng l&agrave; chỉ số đơn giản, chi ph&iacute; thấp, c&oacute; gi&aacute; trị dự b&aacute;o mỡ nội tạng v&agrave; HCCH ở người Việt trưởng th&agrave;nh.</em></p> Dương Đức Hạnh, Trần Quỳnh Anh, Hồ Thị Kim Thanh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4115 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 11. Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận bán phần điều trị ung thư biểu mô tế bào thận https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3992 <p class="p1"><em>Ung thư biểu m&ocirc; tế b&agrave;o thận l&agrave; loại ung thư phổ biến nhất của thận, ng&agrave;y c&agrave;ng được ph&aacute;t hiện sớm nhờ tiến bộ trong chẩn đo&aacute;n h&igrave;nh ảnh. Phẫu thuật nội soi cắt thận b&aacute;n phần qua đường sau ph&uacute;c mạc l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị được khuyến c&aacute;o cho giai đoạn sớm, với mục ti&ecirc;u bảo tồn nhu m&ocirc; thận v&agrave; đạt hiệu quả ung thư học tương đương với cắt thận triệt căn. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tr&ecirc;n 45 bệnh nh&acirc;n ung thư biểu m&ocirc; tế b&agrave;o thận được phẫu thuật tại Khoa Ngoại Tiết niệu của Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội từ th&aacute;ng 01/2021 đến hết th&aacute;ng 01/2025. Tuổi trung b&igrave;nh của bệnh nh&acirc;n l&agrave; 54,6 &plusmn; 13,2 tuổi. Thời gian mổ trung b&igrave;nh 113,5 &plusmn; 34,7 ph&uacute;t, thời gian thiếu m&aacute;u n&oacute;ng 29,9 &plusmn; 9,9 ph&uacute;t, lượng m&aacute;u mất trung b&igrave;nh 147,6 &plusmn; 69,8 ml. Tỷ lệ biến chứng thấp, kh&ocirc;ng c&oacute; tử vong hay mổ lại sau phẫu thuật. Chức năng thận được duy tr&igrave; ổn định sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau ph&uacute;c mạc cắt thận b&aacute;n phần l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị an to&agrave;n, với kết quả sống c&ograve;n t&iacute;ch cực, đảm bảo chức năng thận được bảo tồn v&agrave; tỷ lệ t&aacute;i ph&aacute;t thấp.</em></p> Bùi Đức Hậu, Đỗ Thị Thu Hiền, Hoàng Long Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3992 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 12. Thai phụ Turner thể khảm phát hiện qua xét nghiệm sàng lọc trước sinh không xâm lấn: Đặc điểm lâm sàng và kết quả thai kì https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3943 <p class="p1"><em>Thai phụ Turner thể khảm ph&aacute;t hiện t&igrave;nh cờ th&ocirc;ng qua x&eacute;t nghiệm s&agrave;ng lọc kh&ocirc;ng x&acirc;m lấn (NIPT) ng&agrave;y c&agrave;ng nhiều trong khi tư vấn về ti&ecirc;n lượng trong c&aacute;c trường hợp n&agrave;y chưa c&oacute; nhiều b&aacute;o c&aacute;o. Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả c&aacute;c đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; nhận x&eacute;t kết cục thai k&igrave; của c&aacute;c thai phụ đến l&agrave;m x&eacute;t nghiệm NIPT v&agrave; sau đ&oacute; được chẩn đo&aacute;n mắc Hội chứng Turner thể khảm. Kết quả nghi&ecirc;n cứu ph&aacute;t hiện 25 trường hợp được x&aacute;c định l&agrave; thai phụ c&oacute; hội chứng Turner thể khảm trong tổng số 18.416 thai phụ l&agrave;m NIPT tương ứng với tỷ lệ 1,36/1000 thai phụ. Phụ nữ Turner thể khảm c&oacute; chiều cao trung b&igrave;nh thấp hơn 4,4cm nhưng kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt về tuổi dậy th&igrave;, biểu hiện kinh nguyệt v&agrave; khả năng sinh sản so với phụ nữ 46,XX. 100% thai của c&aacute;c thai phụ Turner thể khảm c&oacute; kết quả di truyền 46,XX hoặc 46,XY. Phụ nữ mắc chứng Turner thể khảm ph&aacute;t hiện t&igrave;nh cờ qua x&eacute;t nghiệm NIPT c&oacute; ti&ecirc;n lượng khả quan về khả năng sinh con khỏe mạnh. </em></p> Đinh Thuý Linh, Phạm Thế Vương, Mai Trọng Hưng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3943 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 13. Kết quả ngắn hạn phẫu thuật cắt u bảo tồn đầu tuỵ điều trị u đặc giả nhú ở trẻ em https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4072 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu n&agrave;y đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả ngắn hạn của phẫu thuật cắt u đầu tụy ở 14 trẻ em mắc u đặc giả nh&uacute;, được điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2022 đến 12/2024. Tuổi trung b&igrave;nh khi chẩn đo&aacute;n l&agrave; 10,5 (7 - 15 tuổi), đa số l&agrave; nữ (78,6%). Triệu chứng thường gặp nhất l&agrave; đau bụng thượng vị v&agrave; hạ sườn tr&aacute;i (85,7%), k&iacute;ch thước u trung b&igrave;nh 4,6cm (1,9 - 10cm). Tr&ecirc;n cắt lớp vi t&iacute;nh, đa số khối u c&oacute; cấu tr&uacute;c hỗn hợp (64,3%). Tất cả bệnh nh&acirc;n đều được phẫu thuật cắt u đầu tụy, kh&ocirc;ng c&oacute; trường hợp tử vong trong v&agrave; sau mổ. Biến chứng sau mổ ghi nhận gồm r&ograve; tụy (7,1%) v&agrave; r&ograve; mật (7,1%), một bệnh nh&acirc;n t&aacute;i ph&aacute;t sau 14 th&aacute;ng, c&aacute;c trường hợp c&ograve;n lại sức khỏe ổn định v&agrave; được theo d&otilde;i định kỳ. Kết quả cho thấy u đặc giả nh&uacute; tụy l&agrave; khối u hiếm gặp, độ &aacute;c t&iacute;nh thấp, v&agrave; phẫu thuật cắt u bảo tồn đầu tuỵ l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị an to&agrave;n, hiệu quả với tỷ lệ biến chứng v&agrave; t&aacute;i ph&aacute;t thấp ở trẻ em.</em></p> Nguyễn Công Sơn, Vũ Mạnh Hoàn, Trần Đức Tâm, Phạm Duy Hiền, Nguyễn Thị Minh Huyền Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4072 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 14. Khảo sát tỷ lệ phân bố của human papillomavirus (HPV) trên ung thư vú bộ ba âm tính https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3904 <p class="p1"><em>Ung thư v&uacute; bộ ba &acirc;m t&iacute;nh (TNBC) l&agrave; thể bệnh c&oacute; ti&ecirc;n lượng xấu nhất, mức độ &aacute;c t&iacute;nh cao, tiến triển nhanh v&agrave; đ&aacute;p ứng điều trị k&eacute;m do thiếu vắng cả ba thụ thể bề mặt c&oacute; vai tr&ograve; đ&aacute;p ứng với c&aacute;c liệu ph&aacute;p điều trị hiện c&oacute;. T&aacute;c nh&acirc;n truyền nhiễm từ b&ecirc;n ngo&agrave;i c&oacute; thể l&agrave; một trong những yếu tố li&ecirc;n quan tới TNBC. Nghi&ecirc;n cứu khảo s&aacute;t tỷ lệ ph&acirc;n bố của Human papillomavirus (HPV) trong mẫu m&ocirc; u đ&uacute;c nến của 95 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n mắc ung thư v&uacute; bộ ba &acirc;m t&iacute;nh (TNBC) bằng khuếch đại v&ugrave;ng gen L1 của HPV. Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm HPV l&agrave; 23/95 ca (24,2%), tập trung ở nh&oacute;m 50-70 tuổi. Mức độ m&ocirc; học III c&oacute; tỷ lệ dương t&iacute;nh với HPV cao hơn so với độ m&ocirc; học II (32,1% so với 14,3%; p &lt; 0,05). Điều n&agrave;y cho thấy HPV c&oacute; thể li&ecirc;n quan đến sự biệt h&oacute;a k&eacute;m của m&ocirc; u trong c&aacute;c trường hợp TNBC. Đ&acirc;y l&agrave; nghi&ecirc;n cứu đầu ti&ecirc;n chỉ ra mối li&ecirc;n quan giữa HPV v&agrave; TNBC tại Việt Nam, cho thấy c&aacute;c yếu tố truyền nhiễm như HPV l&agrave; điều cần lưu &yacute; trong c&aacute;c chiến lược tầm so&aacute;t của ung thư v&uacute; n&oacute;i chung. </em></p> Nguyễn Kim Đồng, Hoàng Thị Hoài, Nguyễn Hữu Quốc, Nguyễn Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Hoàng Việt Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3904 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 15. Một số yếu tố liên quan đến đứt gãy DNA tinh trùng ở nam giới làm thụ tinh trong ống nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4008 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 120 trường hợp v&ocirc; sinh l&agrave;m thụ tinh trong ống nghiệm nhằm khảo s&aacute;t mối li&ecirc;n quan giữa tinh dịch đồ v&agrave; một số yếu tố l&acirc;m s&agrave;ng với chỉ số đứt g&atilde;y DNA tinh tr&ugrave;ng (DFI). Kết quả cho thấy DFI tương quan nghịch c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với tỷ lệ di động tiến tới v&agrave; tỷ lệ sống của tinh tr&ugrave;ng (p &lt; 0,05). Tuổi c&oacute; tương quan thuận với DFI (p &lt; 0,05), trong khi, c&aacute;c yếu tố như BMI, thời gian v&ocirc; sinh, tiền sử h&uacute;t thuốc v&agrave; sử dụng thuốc chống oxy ho&aacute; kh&ocirc;ng cho thấy mối li&ecirc;n quan đ&aacute;ng kể với DFI trong nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y. Như vậy, đứt g&atilde;y DNA tinh tr&ugrave;ng c&oacute; mối li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa với tỷ lệ di động tiến tới v&agrave; tỷ lệ sống của tinh tr&ugrave;ng, đồng thời c&oacute; thể chịu t&aacute;c động bởi một số yếu tố nguy cơ ở c&aacute;c mức độ kh&aacute;c nhau. Kết quả gợi &yacute; vai tr&ograve; bổ trợ của DFI trong chẩn đo&aacute;n v&ocirc; sinh nam, đồng thời gợi mở sự cần thiết của c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu với cỡ mẫu lớn hơn nhằm l&agrave;m s&aacute;ng tỏ th&ecirc;m c&aacute;c mối li&ecirc;n quan n&agrave;y. </em></p> Đỗ Thị Minh Tâm, Đỗ Thuỳ Hương, Nguyễn Thanh Hoa, Nguyễn Thị Minh Khai, Nguyễn Mạnh Hà Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4008 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 16. Kết quả điều trị teo mật bẩm sinh sau phẫu thuật Kasai tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2019 - 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4093 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả kết quả điều trị sau phẫu thuật Kasai ở trẻ teo mật bẩm sinh (TMBS) tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2019 đến 2024. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tr&ecirc;n 222 trẻ TMBS sau phẫu thuật Kasai tại Bệnh viện Nhi Trung ương với thời gian theo d&otilde;i trung vị 22,7 th&aacute;ng (nhỏ nhất - lớn nhất: 6,0 th&aacute;ng - 76,4 th&aacute;ng). Kết quả cho thấy x&aacute;c suất sống c&ograve;n với gan tự nhi&ecirc;n sau 2 năm v&agrave; 5 năm lần lượt l&agrave; 80,5% v&agrave; 68,8%. C&aacute;c biến chứng sau phẫu thuật thường gặp gồm nhiễm tr&ugrave;ng đường mật (71,6%), gi&atilde;n tĩnh mạch thực quản (49,5%), xuất huyết ti&ecirc;u h&oacute;a tr&ecirc;n (20,3%) v&agrave; cổ chướng (18,0%), chủ yếu xuất hiện trong những năm đầu v&agrave; li&ecirc;n quan đến nguy cơ tử vong hoặc cần gh&eacute;p gan. Biến chứng gi&atilde;n tĩnh mạch thực quản li&ecirc;n quan đến gi&aacute; trị tiểu cầu thấp v&agrave; chỉ số Aspartate transaminase-to-platelet ratio index (APRI) cao, trung vị 125 G/L v&agrave; 3,6. Những bệnh nh&acirc;n c&oacute; điểm Pediatric end - stage liver disease (PELD) cao sau mổ cần được theo d&otilde;i chặt chẽ do nguy cơ tử vong hoặc cần gh&eacute;p gan cao.</em></p> Đào Thị Giang, Hoàng Kim Lâm, Nguyễn Phạm Anh Hoa Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4093 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 17. Giá trị một số xét nghiệm thường quy trong tiên lượng sớm kết quả điều trị suy gan cấp ở trẻ em https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4095 <p class="p1"><em>Suy gan cấp (acute liver failure &ndash; ALF) ở trẻ em lu&ocirc;n l&agrave; một th&aacute;ch thức lớn trong nhi khoa do bệnh tiến triển nhanh v&agrave; nguy cơ tử vong cao. Việc sử dụng c&aacute;c x&eacute;t nghiệm thường quy trong đ&aacute;nh gi&aacute; v&agrave; ti&ecirc;n lượng ALF ở trẻ em c&oacute; gi&aacute; trị thực tiễn cao trong thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng, gi&uacute;p hoạch định kế hoạch điều trị hiệu quả. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tr&ecirc;n 137 trẻ em suy gan cấp tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 6/2020 đến 6/2025 nhằm nhận x&eacute;t vai tr&ograve; một số x&eacute;t nghiệm thường quy trong ti&ecirc;n lượng sớm kết quả điều trị ALF ở trẻ em. Tỷ lệ điều trị th&agrave;nh c&ocirc;ng c&aacute;c bệnh nhi ALF trong nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu đạt 68%. Kết quả cho thấy một số yếu tố li&ecirc;n quan tới ti&ecirc;n lượng xấu v&agrave; tử vong gồm thiếu m&aacute;u, tiểu cầu &lt; 50 G/L, fibrinogen &lt; 1 g/L, tăng INR (AUC = 0,756, p &lt; 0,01) v&agrave; bilirubin to&agrave;n phần. Tuy nhi&ecirc;n, kh&ocirc;ng ghi nhận mối li&ecirc;n quan giữa c&aacute;c chỉ số albumin, glucose, GOT, GPT v&agrave; GGT với kết quả điều trị. Như vậy, một số x&eacute;t nghiệm thường quy trong 7 ng&agrave;y đầu kể từ khi chẩn đo&aacute;n, đặc biệt l&agrave; INR &ge; 4,48 c&oacute; vai tr&ograve; ti&ecirc;n lượng kết quả điều trị trong ALF ở trẻ em, g&oacute;p phần hỗ trợ ph&aacute;t hiện sớm bệnh nh&acirc;n c&oacute; nguy cơ cao v&agrave; định hướng điều trị hiệu quả.</em></p> Bùi Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thúy Hồng, Nguyễn Phạm Anh Hoa Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4095 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 18. Tăng huyết áp kháng trị: Vai trò của cá thể hóa điều trị trong kỷ nguyên y học chính xác https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4080 <p class="p1"><em>Tăng huyết &aacute;p kh&aacute;ng trị l&agrave; t&igrave;nh trạng huyết &aacute;p kh&ocirc;ng đạt mục ti&ecirc;u d&ugrave; đ&atilde; điều trị với &iacute;t nhất ba loại thuốc hạ &aacute;p, bao gồm một thuốc lợi tiểu, ở liều tối ưu. Đ&acirc;y l&agrave; nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n c&oacute; nguy cơ cao gặp c&aacute;c biến cố tim mạch v&agrave; tổn thương cơ quan đ&iacute;ch. Trong kỷ nguy&ecirc;n y học ch&iacute;nh x&aacute;c, c&aacute; thể h&oacute;a điều trị l&agrave; chọn ph&aacute;c đồ dựa tr&ecirc;n đặc điểm sinh học, di truyền, bệnh l&yacute; đi k&egrave;m v&agrave; h&agrave;nh vi người bệnh, được xem l&agrave; hướng tiếp cận cần thiết trong quản l&yacute; tăng huyết &aacute;p kh&aacute;ng trị. Tại Việt Nam, c&aacute; thể h&oacute;a điều trị tăng huyết &aacute;p kh&aacute;ng trị c&ograve;n gặp nhiều th&aacute;ch thức về nguồn lực v&agrave; hệ thống, song đ&acirc;y l&agrave; hướng đi ph&ugrave; hợp với xu thế y học hiện đại, g&oacute;p phần cải thiện chất lượng điều trị v&agrave; giảm g&aacute;nh nặng bệnh tật do tăng huyết &aacute;p kh&aacute;ng trị.</em></p> Trần Kim Sơn, Lâm Thị Chư Láng, Nguyễn Quan Đức Minh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4080 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 19. Mối tương quan giữa thang điểm phối hợp PGA và BSA với chỉ số PASI trong đánh giá mức độ bệnh của vảy nến thể mảng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4013 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 402 bệnh nh&acirc;n vảy nến thể mảng tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ th&aacute;ng 11/2024 đến th&aacute;ng 5/2025. Bệnh nh&acirc;n được khai th&aacute;c tiền sử, bệnh sử, được kh&aacute;m v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; mức độ bệnh theo c&aacute;c thang điểm. Từ đ&oacute;, ph&acirc;n t&iacute;ch mối tương quan giữa thang điểm phối hợp PGA &times; BSA v&agrave; chỉ số PASI, kết quả thu được: Tr&ecirc;n biểu đồ ph&acirc;n t&aacute;n, c&oacute; mối tương quan rất mạnh giữa PASI với thang điểm phối hợp PGA &times; BSA, tương quan mạnh đến trung b&igrave;nh với BSA v&agrave; PGA ri&ecirc;ng lẻ. Ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n c&oacute; diện t&iacute;ch tổn thương lớn (BSA &ge; 10%), c&oacute; mối tương quan mạnh giữa PASI v&agrave; PGA &times; BSA với hệ số Spearman 0,881 v&agrave; ICC cao 0,932, sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,05). Trong khi đ&oacute;, ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n diện t&iacute;ch tổn thương thấp v&agrave; trung b&igrave;nh (BSA &lt; 10%), hệ số tương quan Spearman giữa PASI v&agrave; PGA &times; BSA l&agrave; 0,657 c&ugrave;ng với hệ số ICC l&agrave; 0,546, cho thấy tương quan chỉ ở mức trung b&igrave;nh, sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,05). </em></p> Lưu Huệ Phương, Trần Thị Huyền, Nguyễn Thị Hà Vinh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4013 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 20. Giá trị tỷ số bạch cầu trung tính/bạch cầu Lympho máu trong tiên lượng tử vong nhiễm trùng huyết ở trẻ em https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4088 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu mối li&ecirc;n quan giữa tỷ số bạch cầu đa nh&acirc;n trung t&iacute;nh tr&ecirc;n bạch cầu lympho (neutro lympho ratio, NLR) v&agrave; tử vong ở trẻ em nhiễm tr&ugrave;ng huyết. Nghi&ecirc;n cứu tiến cứu tr&ecirc;n101 trẻ mắc nhiễm tr&ugrave;ng huyết tại khoa Điều trị t&iacute;ch cực Nội khoa - Bệnh viện Nhi Trung ương từ 9/2024 đến 6/2025. Tuổi trung vị của bệnh nh&acirc;n l&agrave; 15,1 th&aacute;ng, nam chiếm 62,4%, 19,8% c&oacute; bệnh nền. C&oacute; 25 bệnh nh&acirc;n tử vong (24,8%). Nh&oacute;m trẻ tử vong c&oacute; điểm PRISM III, PELOD II, NLR ng&agrave;y 3, NLR ng&agrave;y 5 cao hơn nh&oacute;m sống sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc;. NLR trong 24h đầu kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt giữa nh&oacute;m sống v&agrave; nh&oacute;m tử vong (p = 0,75).Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy logistic đa biến cho thấy PRISM III (OR=1,7; KTC 95%: 1,3 - 2,2; p &lt; 0,001) v&agrave; NLR ng&agrave;y 5 (OR = 1,3; KTC 95%: 1,0 - 1,6; p = 0,023) l&agrave; yếu tố li&ecirc;n quan độc lập với ti&ecirc;n lượng tử vong. NLR ng&agrave;y 5 c&oacute; diện t&iacute;ch dưới đường cong (AUC) 0,833 (KTC 95%: 0,73 - 0,93; p &lt; 0,001), cut-off 2,73 (độ nhạy 92,0%, độ đặc hiệu 65,8%) cho thấy mức độ ch&iacute;nh x&aacute;c ti&ecirc;n lượng tốt. Kết luận: Tỷ số bạch cầu đa nh&acirc;n trung t&iacute;nh tr&ecirc;n bạch cầu lympho đặc biệt tại thời điểm ng&agrave;y thứ 3 v&agrave; ng&agrave;y thứ 5 c&oacute; thể l&agrave; yếu tố ti&ecirc;n lượng trong nhiễm tr&ugrave;ng huyết ở trẻ em.</em></p> Phan Hữu Phúc, Đỗ Cẩm Thanh, Nguyễn Thị Hảo Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4088 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 21. Tác dụng của cấy chỉ trong hỗ trợ điều trị viêm khớp ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống qua một số chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4052 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả điều trị vi&ecirc;m khớp của phương ph&aacute;p cấy chỉ tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n Lupus ban đỏ hệ thống. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng mở, so s&aacute;nh trước - sau điều trị v&agrave; so s&aacute;nh với nh&oacute;m chứng. S&aacute;u mươi bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n Lupus ban đỏ hệ thống c&oacute; vi&ecirc;m khớp được chia th&agrave;nh hai nh&oacute;m đảm bảo tương đồng về tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, mức độ đau theo thang điểm NRS, điểm SLEDAI, điểm DAS28 v&agrave; thể bệnh YHCT. Cả hai nh&oacute;m c&ugrave;ng được điều trị ph&aacute;c đồ cơ bản (uống Methylprednisolone 4 mg/2 vi&ecirc;n/ng&agrave;y, Chloroquine 200 mg/1 vi&ecirc;n/ng&agrave;y v&agrave; Ciclosporin 25 mg/2 vi&ecirc;n/ ng&agrave;y, Omeprazol 20 mg/1 vi&ecirc;n/ng&agrave;y, thời gian điều trị 30 ng&agrave;y); nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu được cấy chỉ một lần v&agrave;o ng&agrave;y đầu ti&ecirc;n điều trị. Sau 30 ng&agrave;y điều trị c&oacute; sự cải thiện r&otilde; rệt về t&aacute;c dụng giảm đau, t&aacute;c dụng chống vi&ecirc;m v&agrave; t&aacute;c dụng tr&ecirc;n hoạt động bệnh ở cả 2 nh&oacute;m (p &lt; 0,05) v&agrave; mức độ cải thiện của nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu tốt hơn nh&oacute;m đối chứng (p &lt; 0,05).</em></p> Bùi Tiến Hưng, Lương Đức Dũng, Nguyễn Thị Linh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4052 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 22. Đánh giá sức căng dọc thất phải bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở người bệnh hở van hai lá do sa van https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4029 <p class="p1"><em>Hở van hai l&aacute; do sa van l&agrave; một bệnh van tim thường gặp v&agrave; c&oacute; xu hướng ng&agrave;y c&agrave;ng gia tăng. Gần đ&acirc;y, nhiều nghi&ecirc;n cứu cho thấy suy chức năng thất phải l&agrave; yếu tố li&ecirc;n quan đến ti&ecirc;n lượng ở người bệnh c&oacute; phẫu thuật van hai l&aacute; do hở van. Với sự tiến bộ của si&ecirc;u &acirc;m tim, kỹ thuật đ&aacute;nh gi&aacute; sức căng dọc thất phải bằng si&ecirc;u &acirc;m đ&aacute;nh dấu m&ocirc; cơ tim c&oacute; thể gi&uacute;p ph&aacute;t hiện sớm suy chức năng thất phải ngay cả khi người bệnh chưa c&oacute; triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; c&aacute;c th&ocirc;ng số si&ecirc;u &acirc;m tim thường quy kh&aacute;c về chức năng thất phải vẫn trong giới hạn b&igrave;nh thường. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; sức căng dọc to&agrave;n bộ thất phải (RVGLS) v&agrave; sức căng dọc th&agrave;nh tự do thất phải (RVFWS) bằng si&ecirc;u &acirc;m đ&aacute;nh dấu m&ocirc; cơ tim ở người bệnh hở van hai l&aacute; do sa van mức độ vừa đến nhiều. Kết quả cho thấy gi&aacute; trị RVGLS v&agrave; RVFWS trung b&igrave;nh của nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu lần lượt l&agrave; -18,9 &plusmn; 4,3% v&agrave; -23,5 &plusmn; 5,4%. Tỷ lệ rối loạn chức năng thất phải đ&aacute;nh gi&aacute; th&ocirc;ng qua c&aacute;c th&ocirc;ng số si&ecirc;u &acirc;m tim thường quy (FAC, TAPSE, S&rsquo; van ba l&aacute;) l&agrave; 12,0%, trong khi đ&oacute; tỷ lệ n&agrave;y l&agrave; 34,3% khi đ&aacute;nh gi&aacute; dựa tr&ecirc;n sức căng dọc thất phải bằng si&ecirc;u &acirc;m đ&aacute;nh dấu m&ocirc; cơ tim. Kết luận: C&aacute;c th&ocirc;ng số RVGLS v&agrave; RVFWS tr&ecirc;n si&ecirc;u &acirc;m đ&aacute;nh dấu m&ocirc; cơ tim c&oacute; khả năng ph&aacute;t hiện sớm rối loạn chức năng thất phải so với c&aacute;c chỉ số si&ecirc;u &acirc;m tim đ&aacute;nh gi&aacute; thất phải thường quy tr&ecirc;n người bệnh hở van hai l&aacute; do sa van mức độ vừa đến nhiều.</em></p> Nguyễn Thị Thu, Phạm Thái Sơn, Đỗ Thuý Cẩn, Nguyễn Thị Minh Lý Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4029 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 23. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ sơ sinh vàng da tăng Bilirubin gián tiếp do bất do đồng nhóm máu mẹ tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4041 <p class="p1"><em>V&agrave;ng da tăng bilirubin gi&aacute;n tiếp (VDTBGT) do bất đồng nh&oacute;m m&aacute;u mẹ con l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n quan trọng g&acirc;y v&agrave;ng da tăng bilirubin m&aacute;u nặng v&agrave; thiếu m&aacute;u ở trẻ sơ sinh. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả loạt ca bệnh tr&ecirc;n 147 trẻ sơ sinh VDTBGT do bất đồng nh&oacute;m m&aacute;u mẹ con tại Trung t&acirc;m Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/2024 đến 4/2025 trong đ&oacute;, điều trị bằng IVIG (82 bệnh nh&acirc;n), thay m&aacute;u (29 bệnh nh&acirc;n), chỉ chiếu đ&egrave;n (36 bệnh nh&acirc;n). Kết quả cho thấy v&agrave;ng da xuất hiện sớm chủ yếu trong v&ograve;ng 24 giờ đầu sau sinh, đa số l&agrave; trẻ sơ sinh đủ th&aacute;ng (83,0%), 53,7% trẻ c&oacute; thiếu m&aacute;u, tỷ lệ hồng cầu lướităng cao c&oacute; trung vị 9,1% (IQR: 4,5 - 12,7), cao hơn ở nh&oacute;m IVIG v&agrave; nh&oacute;m thay m&aacute;u. Bất đồng nh&oacute;m m&aacute;u ABO l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n chủ yếu chiếm 87,1%, bất đồng nh&oacute;m m&aacute;u Rh chiếm 4,1%, bất đồng dưới nh&oacute;m chiếm 8,8%. Hiệu gi&aacute; kh&aacute;ng thể anti A, anti B trong m&aacute;u mẹ tăng cao. VDTBGT do bất đồng nh&oacute;m m&aacute;u mẹ con với đặc điểm nổi bật l&agrave; v&agrave;ng da xuất hiện sớm trong 24 giờ sau sinh, bất đồng nh&oacute;m m&aacute;u ABO l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n chủ yếu v&agrave; hiệu gi&aacute; kh&aacute;ng thể anti A/B của mẹ tăng cao. </em></p> Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Hoàng Thị Minh Hiền, Lê Đức Quang, Trần Thị Lý, Phạm Thảo Nguyên, Vũ Thị Tâm, Trương Thị Lan Anh, Nguyễn Ngọc Loan Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4041 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 24. Tác dụng hỗ trợ cải thiện triệu chứng lâm sàng của phương pháp nhĩ áp trên người bệnh sốt xuất huyết Dengue https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3937 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng hỗ trợ hạ sốt v&agrave; giảm đau của phương ph&aacute;p nhĩ &aacute;p ở người bệnh sốt xuất huyết Dengue v&agrave; sốt xuất huyết Dengue c&oacute; dấu hiệu cảnh b&aacute;o. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng, so s&aacute;nh trước - sau, c&oacute; đối chứng. Tổng số 60 người bệnh được chẩn đo&aacute;n sốt xuất huyết Dengue hoặc sốt xuất huyết Dengue c&oacute; dấu hiệu cảnh b&aacute;o từ ng&agrave;y thứ 1 đến ng&agrave;y thứ 3 của bệnh, được chia th&agrave;nh hai nh&oacute;m tương đồng về số ng&agrave;y mắc bệnh. Nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu được điều trị bằng nhĩ &aacute;p kết hợp ph&aacute;c đồ y học hiện đại; nh&oacute;m đối chứng được điều trị theo ph&aacute;c đồ y học hiện đại. Sau 6 ng&agrave;y, kết quả cho thấy nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu c&oacute; thời gian sốt ngắn hơn, số lần sốt &ge; 38,5&deg;C &iacute;t hơn, liều Paracetamol trung b&igrave;nh thấp hơn nh&oacute;m đối chứng (p &lt; 0,05). Mức độ đau đầu, đau hốc mắt v&agrave; đau khớp theo thang điểm VAS giảm nhanh v&agrave; r&otilde; rệt hơn ở nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu so với nh&oacute;m chứng (p &lt; 0,05).</em></p> Mai Ánh Điệp, Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Thanh Vân, Nguyễn Thị Thanh Tú Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3937 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 25. Đặc điểm sinh ngà bất toàn trên bệnh nhân tạo xương bất toàn https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4046 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả đặc điểm sinh ng&agrave; bất to&agrave;n (DI) ở bệnh nh&acirc;n tạo xương bất to&agrave;n (OI) tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 98 bệnh nh&acirc;n OI từ 2 - 19 tuổi trong giai đoạn 2018 - 2023. Chẩn đo&aacute;n DI dựa tr&ecirc;n dấu hiệu l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; h&igrave;nh ảnh X-quang. Tỷ lệ mắc DI l&agrave; 45,9%, ghi nhận ho&agrave;n to&agrave;n ở c&aacute;c bệnh nh&acirc;n OI t&yacute;p III (54,3%) v&agrave; IV (46,7%). DI gặp nhiều hơn ở răng sữa (48,6%) so với răng vĩnh viễn (40,8%) v&agrave; thường biểu hiện nặng hơn. Răng cửa dưới l&agrave; vị tr&iacute; bị ảnh hưởng nặng nhất so với c&aacute;c răng kh&aacute;c. Như vậy sinh ng&agrave; bất to&agrave;n chiếm 45,9% v&agrave; chủ yếu gặp ở bệnh nh&acirc;n OI thể nặng (t&yacute;p III v&agrave; IV), biểu hiện ở răng sữa nặng hơn so với răng vĩnh viễn. Răng cửa dưới bị ảnh hưởng bởi DI nhiều nhất.</em></p> Nguyễn Thị Thu Hương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4046 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 26. Kết quả sớm điều trị u Lympho Hodgkin thể kinh điển bằng phác đồ ABVD có IPET/CT2 dẫn đường tại bệnh viện k https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3991 <p class="p1"><em>Chiến lược điều trị u lympho Hodgkin mới chẩn đo&aacute;n dựa v&agrave;o iPET/CT2 mới được triển khai tại Việt Nam trong v&agrave;i năm gần đ&acirc;y. Ch&uacute;ng t&ocirc;i thực hiện nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tr&ecirc;n 82 bệnh nh&acirc;n u lympho Hodgkin thể kinh điển điều trị ph&aacute;c đồ ABVD tại Bệnh viện K từ 3/2019 đến 3/2024, sau 2 chu kỳ được đ&aacute;nh gi&aacute; đ&aacute;p ứng bằng PET/CT (iPET/CT2). Bệnh nh&acirc;n c&oacute; iPET/CT2 &acirc;m t&iacute;nh (Deauville 1&ndash;3) tiếp tục ABVD/AVD; iPET/CT2 dương t&iacute;nh (Deauville 4&ndash;5) được chuyển sang BEACOPDac. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy, sau 2 chu kỳ ABVD c&oacute; 85,4% bệnh nh&acirc;n đạt iPET/CT2 &acirc;m t&iacute;nh, 14,6% c&oacute; iPET/CT2 dương t&iacute;nh được n&acirc;ng thang điều trị sang BEACOPDac. Tỷ lệ đ&aacute;p ứng ho&agrave;n to&agrave;n cuối điều trị đạt 96,3%, nh&oacute;m sớm thuận lợi 100%, sớm bất lợi 94,7%, lan tr&agrave;n 95,2%. Độc t&iacute;nh chủ yếu l&agrave; hạ bạch cầu (97,6%), thiếu m&aacute;u (61%), tăng men gan (56,1%), đa số mức độ nhẹ đến trung b&igrave;nh. Chiến lược điều trị cho kết quả bước đầu hiệu quả v&agrave; an to&agrave;n tr&ecirc;n người b&ecirc;nh u lympho Hodgkin thể kinh điển.</em></p> Nguyễn Thị Thu Hường, Lê Thị Thương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3991 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 27. Khảo sát nồng độ kẽm huyết thanh ở trẻ viêm phổi từ 2 đến 24 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Thái Bình https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3941 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 350 trẻ từ 2 - 24 th&aacute;ng tuổi mắc vi&ecirc;m phổi tại Bệnh viện Nhi Th&aacute;i B&igrave;nh nhằm khảo s&aacute;t nồng độ kẽm huyết thanh v&agrave; ảnh hưởng của nồng độ kẽm đến mức độ nặng của vi&ecirc;m phổi. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy t&igrave;nh trạng thiếu kẽm phổ biến v&agrave; c&oacute; mối li&ecirc;n hệ chặt chẽ với mức độ nặng của bệnh. Tỷ lệ thiếu kẽm chung l&agrave; 54,9%, tỷ lệ n&agrave;y tăng dần theo mức độ nặng của vi&ecirc;m phổi: nh&oacute;m trẻ bị vi&ecirc;m phổi nặng c&oacute; tỷ lệ thiếu kẽm l&ecirc;n đến 75,3%, cao hơn đ&aacute;ng kể so với nh&oacute;m trẻ mắc vi&ecirc;m phổi kh&ocirc;ng nặng (44,7%). Nồng độ kẽm huyết thanh trung b&igrave;nh ở nh&oacute;m trẻ bị vi&ecirc;m phổi nặng l&agrave; 9,4 &plusmn; 2,8 &micro;mol/L, thấp hơn c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; so với nh&oacute;m trẻ vi&ecirc;m phổi kh&ocirc;ng nặng (10,8 &plusmn; 3,6 &micro;mol/L; p &lt; 0,05). Kết quả n&agrave;y gợi &yacute; t&igrave;nh trạng thiếu kẽm kh&ocirc;ng chỉ l&agrave; một yếu tố nguy cơ tiềm ẩn m&agrave; c&ograve;n thể l&agrave; một yếu tố t&aacute;c động g&oacute;p phần l&agrave;m nặng diễn tiến bệnh l&yacute; ở trẻ nhỏ. Do đ&oacute;, việc s&agrave;ng lọc nồng độ kẽm huyết thanh v&agrave; xem x&eacute;t bổ sung kẽm cho trẻ mắc vi&ecirc;m phổi c&oacute; thể mang lại lợi &iacute;ch tiềm năng, song cần tiến h&agrave;nh th&ecirc;m c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu s&acirc;u hơn để l&agrave;m r&otilde; vai tr&ograve; của kẽm trong điều trị v&agrave; dự ph&ograve;ng bệnh.</em></p> Trần Quý, Trần Tiến Đạt, Nguyễn Thị Thuý Hồng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3941 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 28. D-dimer và các yếu tố liên quan đến sốc nhiễm khuẩn ở trẻ từ 2 tháng tuổi đến 15 tuổi mắc nhiễm khuẩn huyết tại Cần Thơ năm 2024 - 2025 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3999 <p class="p1"><em>Việc x&aacute;c định sớm c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan sốc nhiễm khuẩn ở trẻ nhiễm khuẩn huyết l&agrave; điều v&ocirc; c&ugrave;ng cần thiết. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y được thiết kế m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n tổng số 80 trẻ từ 2 th&aacute;ng tuổi đến 15 tuổi mắc nhiễm khuẩn huyết tại khoa Hồi sức t&iacute;ch cực v&agrave; Chống độc, Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ, từ 05/2024 đến 05/2025. Kết quả ghi nhận</em> <em>trẻ nhiễm khuẩn huyết chiếm đa số ở nh&oacute;m dưới 12 th&aacute;ng tuổi (41,3%). Trẻ NKH c&oacute; số lượng bạch cầu trung vị l&agrave; 13,03g/L, 57,5% bạch cầu tăng; CRP trung vị l&agrave; 33,6mg/L, 81,3% trẻ c&oacute; CRP tăng. Đa số PT, aPTT, fibrinogen ở mức b&igrave;nh thường; tuy nhi&ecirc;n, D-dimer tăng chiếm tỷ lệ cao (91,3%). Tuy nhi&ecirc;n, chỉ c&oacute; nhiệt độ sốt l&uacute;c v&agrave;o viện (OR = 5,961, KTC 95%: 1,384 - 25,686) v&agrave; D-dimer (OR = 1,562, KTC 95%: 1,109 - 2,2) l&agrave; c&aacute;c yếu tố độc lập c&oacute; li&ecirc;n quan với SNK ở trẻ NKH với mức &yacute; nghĩa lần lượt l&agrave; p = 0,017 v&agrave; p = 0,011. Do đ&oacute;, việc nhận diện sớm sốc nhiễm khuẩn dựa v&agrave;o D-dimer c&oacute; thể hỗ trợ ph&acirc;n tầng nguy cơ ở trẻ nhiễm khuẩn huyết.</em></p> Trần Quang Khải, Nguyễn Đức Trí, Phạm Tưởng Thiên Ngân, Đặng Lê Minh Ngọc, Trần Ngọc Diệu, Mai Mỹ Duyên, Phạm Minh Quân Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3999 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 29. Phẫu thuật bất thường xuất phát động mạch dưới đòn bên phải bằng kĩ thuật vòi voi đông cứng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4058 <p class="p1"><em>Chúng tôi báo cáo một trường hợp lâm sàng bất thường xuất ph&aacute;t động mạch (ĐM) dưới đ&ograve;n b&ecirc;n phải k&egrave;m theo phình động mạch chủ (ĐMC) ngực đ&atilde; được điều trị th&agrave;nh c&ocirc;ng bằng ph&acirc;̃u thuật thay quai ĐMC &aacute;p dụng kĩ thuật v&ograve;i voi đ&ocirc;ng cứng (Frozen Elephant Trunk - FET), chuyển ĐM dưới đ&ograve;n phải xuất ph&aacute;t bất thường về vị tr&iacute; b&igrave;nh thường.</em></p> Ngô Phi Long, Vũ Công Hiếu, Nguyễn Văn Tạo, Tạ Đình Đô, Đặng Đình Mạnh, Nguyễn Thị Duyên, Dương Quốc Nhật, Phạm Minh Tuấn, Lê Xuân Thận, Phạm Quốc Đạt Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4058 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 30. Nghiên cứu tình trạng thoái triển u trên mô bệnh học của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến trực tràng hóa xạ trị tiền phẫu https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4049 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả t&igrave;nh trạng tho&aacute;i triển u tr&ecirc;n m&ocirc; bệnh học của bệnh nh&acirc;n ung được điều trị t&acirc;n bổ trợ ung thư biểu m&ocirc; tuyến trực tr&agrave;ng v&agrave; mối li&ecirc;n quan giữa t&igrave;nh trạng tho&aacute;i triển u với một số đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng giải phẫu bệnh kh&aacute;c. Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu cắt ngang tr&ecirc;n 55 bệnh nh&acirc;n ung thư biểu m&ocirc; tuyến trực tr&agrave;ng h&oacute;a xạ trị tiền phẫu, được phẫu thuật nội soi cắt đoạn đại trực tr&agrave;ng từ th&aacute;ng 1 năm 2023 đến th&aacute;ng 10 năm 2024 tại Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội. Tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 62,4 &plusmn; 10,2. Tỉ lệ nam/nữ: 3,2/1. Tỷ lệ Dworak TRG ở c&aacute;c nh&oacute;m đ&aacute;p ứng ho&agrave;n to&agrave;n (TRG4), đ&aacute;p ứng một phần (TRG2 +3) v&agrave; đ&aacute;p ứng k&eacute;m (TRG0 + 1) lần lượt l&agrave; 14,5%, 49,1% v&agrave; 36,4%. Mức độ tho&aacute;i triển u li&ecirc;n quan đến t&igrave;nh trạng x&acirc;m nhập mạch (p = 0,003), di căn hạch (p = 0,024) cũng như giai đoạn u (ypT) sau điều trị (p &lt; 0,01).</em></p> Lê Trung Thọ, Trần Ngọc Minh, Phan Thị Huyền Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4049 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 31. Phân tầng nguy cơ tim mạch bằng thang điểm SCORE2/SCORE2-OP và một số yếu tố nguy cơ ở người khám sức khỏe tại phòng khám T-Matsuoka https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4078 <p class="p1"><em> Ph&acirc;n tầng nguy cơ tim mạch c&oacute; vai tr&ograve; quan trọng trong thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng để lựa chọn chiến lược v&agrave; biện ph&aacute;p dự ph&ograve;ng th&iacute;ch hợp. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 229 người c&oacute; vẻ ngo&agrave;i khoẻ mạnh, kh&aacute;m sức khỏe tại ph&ograve;ng kh&aacute;m Y khoa Nhật Bản T-Matsuoka, từ th&aacute;ng 6/2023 đến th&aacute;ng 4/2024. Dữ liệu ph&acirc;n t&iacute;ch bao gồm th&ocirc;ng tin nh&acirc;n trắc, tiền sử bệnh l&yacute;, kết quả x&eacute;t nghiệm cận l&acirc;m s&agrave;ng. Nguy cơ tim mạch được ước t&iacute;nh v&agrave; ph&acirc;n tầng nguy cơ theo m&ocirc; h&igrave;nh SCORE2/SCORE2-OP. Kết quả cho thấy: tỉ lệ đối tượng c&oacute; nguy cơ tim mạch cao v&agrave; rất cao lần lượt l&agrave; 31,9% v&agrave; 21,0%; Ph&acirc;n bố nguy cơ tim mạch theo tuổi: Tỉ lệ nguy cơ tim mạch rất cao chủ yếu ở nh&oacute;m tuổi 50 - 69 v&agrave; </em><strong>&ge; </strong><em>70 (23,6% v&agrave; 94,7%, p &lt; 0,001), trong khi </em><strong>đ&oacute;</strong><em> nh&oacute;m tuổi &lt; 50 c&oacute; nguy cơ chủ yếu thấp-trung b&igrave;nh (73,5%); Nam giới c&oacute; nguy cơ tim mạch rất cao cao hơn nữ giới (27% v&agrave; 14%) c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,001); Tiền sử tăng huyết &aacute;p, rối loạn lipid m&aacute;u, thừa c&acirc;n/b&eacute;o ph&igrave;, glucose m&aacute;u v&agrave; HbA1c tăng c&oacute; li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với nguy cơ tim mạch (p &lt; 0,05). Kết luận: Người c&oacute; vẻ ngo&agrave;i khoẻ mạnh vẫn c&oacute; thể c&oacute; nguy cơ tim mạch cao v&agrave; rất cao với tỉ lệ cao hơn ở nam v&agrave; nh&oacute;m lớn tuổi (&gt; 50 tuổi).</em></p> Hồ Thị Kim Thanh, Phùng Gia Thành Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4078 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 32. So sánh sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở trẻ tiêu chảy cấp do nhiễm vi rút và vi khuẩn tại Cần Thơ https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4118 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 160 trẻ mắc ti&ecirc;u chảy cấp nhập viện tại khoa Ti&ecirc;u h&oacute;a Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ th&aacute;ng 12 năm 2024 đến th&aacute;ng 8 năm 2025. Kết qủa ghi nhận nhiễm vi r&uacute;t chiếm đa số (46,9%), nhiễm vi khuẩn chiếm 13,2%. Trong nh&oacute;m vi r&uacute;t, rotavirus nh&oacute;m A l&agrave; t&aacute;c nh&acirc;n h&agrave;ng đầu (45,6%), kế đến l&agrave; adenovirus (13,1%). Trong nh&oacute;m vi khuẩn, Escherichia coli chiếm tỷ lệ cao nhất (10,6%), tiếp theo l&agrave; Salmonella sp. (9,4%). Trẻ nhiễm vi r&uacute;t thường c&oacute; triệu chứng n&ocirc;n &oacute;i nhiều hơn, c&oacute; CRP cao hơn trẻ nhiễm vi khuẩn (p &lt; 0,05). Do đ&oacute;, c&aacute;c nh&agrave; l&acirc;m s&agrave;ng cần thận trọng khi chỉ dựa v&agrave;o chỉ số CRP để quyết định d&ugrave;ng kh&aacute;ng sinh ở trẻ ti&ecirc;u chảy cấp.</em></p> Trần Quang Khải, Nguyễn Thị Phương Uyên, Phạm Nguyễn Kim Tuyền Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4118 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 33. Đánh giá mức độ biểu hiện miRNA-106a trên bệnh nhân u thần kinh đệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3942 <p class="p1"><em>U thần kinh đệm ph&aacute;t triển từ tế b&agrave;o thần kinh đệm trong n&atilde;o, c&oacute; khả năng x&acirc;m lấn mạnh, dễ t&aacute;i ph&aacute;t sau điều trị. Gần đ&acirc;y, microRNA, đặc biệt miR-106a, được quan t&acirc;m do vai tr&ograve; điều h&ograve;a tăng sinh, x&acirc;m lấn v&agrave; chết theo chương tr&igrave;nh của tế b&agrave;o u. Nghi&ecirc;n cứu này đánh giá mức biểu hiện miR-106a trong m&aacute;u ngoại vi bệnh nh&acirc;n UTKĐ v&agrave; mối li&ecirc;n quan với một số đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng. Mẫu huyết tương từ 63 bệnh nh&acirc;n UTKĐ sau phẫu thuật v&agrave; 63 người khỏe mạnh ph&ugrave; hợp tuổi, giới được ph&acirc;n t&iacute;ch bằng Realtime-PCR. Mức biểu hiện miR-106a ở nh&oacute;m UTKĐ (0,17 &plusmn; 0,20) thấp hơn đ&aacute;ng kể so với nh&oacute;m chứng (0,50 &plusmn; 0,71), p &lt; 0,001. miR-106a c&oacute; xu hướng giảm theo cấp độ &aacute;c t&iacute;nh (II: 0,22; III: 0,15; IV: 0,17) nhưng chưa c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; giữa c&aacute;c cấp độ (p = 0,335); so với nh&oacute;m chứng, giảm ở cấp III, IV c&oacute; &yacute; nghĩa (p &lt; 0,01 v&agrave; &lt; 0,001). Kết quả cho thấy miR-106a c&oacute; tiềm năng trong ti&ecirc;n lượng v&agrave; theo d&otilde;i UTKĐ.</em></p> Trương Anh Tú, Phạm Lê Anh Tuấn, Nguyễn Thu Thuý, Kiều Đình Hùng, Trần Thị Thuý Hằng, Lưu Phúc Lợi, Trần Vân Khánh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3942 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 34. Nhận xét kết quả bước đầu điều trị bệnh trĩ bằng phương pháp nút mạch https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4111 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm mục ti&ecirc;u m&ocirc; tả kỹ thuật v&agrave; nhận x&eacute;t kết quả bước đầu điều trị bệnh trĩ bằng phương ph&aacute;p n&uacute;t mạch, th&ocirc;ng qua m&ocirc; tả tiến cứu v&agrave; hồi cứu, so s&aacute;nh trước v&agrave; sau can thiệp. Kết quả được ph&acirc;n t&iacute;ch dựa tr&ecirc;n mức độ sa b&uacute;i trĩ (theo ph&acirc;n độ Goligher), mức độ chảy m&aacute;u (theo thang điểm FBS) v&agrave; chất lượng cuộc sống (thang điểm QoL, 0-4). Sau 3 th&aacute;ng, 10/13 bệnh nh&acirc;n giảm độ trĩ (phần lớn giảm xuống độ I), 6/8 bệnh nh&acirc;n kh&ocirc;ng c&ograve;n chảy m&aacute;u v&agrave; chất lượng cuộc sống cải thiện đ&aacute;ng kể, điểm QoL giảm từ 3 &plusmn; 0,58 xuống 0,77 &plusmn; 0,3. Một trường hợp cần can thiệp lần hai do chảy m&aacute;u t&aacute;i ph&aacute;t, một trường hợp kh&aacute;c kết hợp nội soi thắt v&ograve;ng cao su. Biến chứng nhẹ như m&oacute;t rặn, t&aacute;o b&oacute;n v&agrave; đau vị tr&iacute; chọc mạch đ&ugrave;i, thường ổn định sau 1 - 3 tuần. Hai trường hợp bị vi&ecirc;m lo&eacute;t trực tr&agrave;ng do thiếu m&aacute;u cục bộ đều ổn định sau điều trị. Phương ph&aacute;p n&uacute;t mạch trĩ bước đầu cho thấy hiệu quả trong giảm triệu chứng v&agrave; cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nh&acirc;n trĩ.</em></p> Trịnh Đình Hiệp, Vũ Đăng Lưu, Phan Hoàng Giang, Vũ Đức Thành, Trương Hồng Đức, Lê Quý Thiện Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4111 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 35. Tác dụng phục hồi chức năng vận động của nhĩ châm kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt ở người bệnh nhồi máu não sau giai đoạn cấp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4170 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng của nhĩ ch&acirc;m kết hợp với điện ch&acirc;m v&agrave; xoa b&oacute;p bấm huyệt trong cải thiện chức năng vận động ở người bệnh nhồi m&aacute;u n&atilde;o sau giai đoạn cấp. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng, c&oacute; đối chứng được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 70 người bệnh chia l&agrave;m hai nh&oacute;m: nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu điều trị bằng nhĩ ch&acirc;m kết hợp điện ch&acirc;m v&agrave; xoa b&oacute;p bấm huyệt, nh&oacute;m chứng điều trị bằng điện ch&acirc;m v&agrave; xoa b&oacute;p bấm huyệt trong 30 ng&agrave;y. Chức năng vận động được đ&aacute;nh gi&aacute; bằng thang điểm Fugl-Meyer Assessment Upper Extremity (FMA-UE), Fugl-Meyer Assessment Lower Extremity (FMA-LE) v&agrave; Fugl-Meyer Assessment (FMA). Sau 15 v&agrave; 30 ng&agrave;y điều trị, nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu cải thiện tốt hơn so với nh&oacute;m chứng ở tất cả c&aacute;c thang điểm FMA-UE, FMA-LE v&agrave; FMA (p &lt; 0,05). Kết luận: Nhĩ ch&acirc;m kết hợp với điện ch&acirc;m v&agrave; xoa b&oacute;p bấm huyệt c&oacute; t&aacute;c dụng trong phục hồi vận động ở người bệnh nhồi m&aacute;u n&atilde;o sau giai đoạn cấp tốt hơn điện ch&acirc;m kết hợp xoa b&oacute;p đơn thuần.</em></p> Phan Hồng Ngọc, Đỗ Gia Quý, Trịnh Thị Lụa Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4170 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 36. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của mày đay mạn tính ở người cao tuổi và người trưởng thành https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4027 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 210 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n m&agrave;y đay mạn t&iacute;nh (CU) - người cao tuổi (từ 60 tuổi trở l&ecirc;n) v&agrave; 1210 bệnh nh&acirc;n CU người trưởng th&agrave;nh (từ 16 đến 60 tuổi) tại ph&ograve;ng kh&aacute;m chuy&ecirc;n đề m&agrave;y đay v&agrave; m&agrave;y đay mạn t&iacute;nh, Bệnh viện Da liễu Trung ương từ th&aacute;ng 2/2023 đến th&aacute;ng 07/2025 nhằm m&ocirc; tả, ph&acirc;n t&iacute;ch sự kh&aacute;c biệt về đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; cận l&acirc;m s&agrave;ng của CU người cao tuổi với người trưởng th&agrave;nh. Kết quả cho thấy: Trong nh&oacute;m người cao tuổi, tỉ lệ CU tự ph&aacute;t đơn thuần l&agrave; 84,8% cao hơn nh&oacute;m người trưởng th&agrave;nh l&agrave; 75,5% nhưng tỉ lệ CU cảm ứng thấp hơn (4,3% v&agrave; 8,3%; p = 0,012). Nữ giới chiếm ưu thế trong cả hai nh&oacute;m CU người cao tuổi v&agrave; trưởng th&agrave;nh (p &lt; 0,05). Tỉ lệ ph&ugrave; mạch trong CU người cao tuổi chỉ chiếm 23,3%; thấp hơn nh&oacute;m người trưởng th&agrave;nh 30,3% (p &lt; 0,05). Nh&oacute;m người cao tuổi c&oacute; tỷ lệ bệnh l&yacute; k&egrave;m theo cao hơn r&otilde; rệt, đặc biệt l&agrave; rối loạn chuyển h&oacute;a (29,5% v&agrave; 2,4%; p &lt; 0,001), tim mạch (22,4% v&agrave; 2,1%; p &lt; 0,001), cơ xương khớp (5,7% v&agrave; 1,2%; p &lt; 0,001), tuyến gi&aacute;p (8,6% v&agrave; 5,1%; p = 0,045) v&agrave; bệnh tự miễn (2,4% v&agrave; 0,5%; p = 0,015). Về x&eacute;t nghiệm, nh&oacute;m người cao tuổi c&oacute; tốc độ m&aacute;u lắng 1h đầu, nồng độ CRP, anti-TPO v&agrave; ANA dương t&iacute;nh cao hơn (p &lt; 0,05); trong khi nồng độ IgE to&agrave;n phần v&agrave; tỷ lệ test huyết thanh tự th&acirc;n dương t&iacute;nh kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt. Như vậy, CU ở người cao tuổi mang một số n&eacute;t ri&ecirc;ng biệt về tỉ lệ thể CU, tỉ lệ ph&ugrave; mạch, c&aacute;c bệnh l&yacute; đồng mắc về rối loạn chuyển h&oacute;a, biểu hiện vi&ecirc;m v&agrave; tự miễn. </em></p> Nguyễn Thu Nga, Vũ Huy Lượng, Lê Hữu Doanh, Nguyễn Thị Kim Cúc, Phạm Thị Thảo, Vũ Minh Nguyệt Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4027 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 37. Tác dụng giảm đau, giảm co cứng cơ, cải thiện hội chứng rễ ở bệnh nhân hội chứng cổ vai cánh tay bằng cấy chỉ kết hợp Methylcobalamin https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3980 <p class="p1"><em>Đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng giảm đau, giảm co cứng cơ, cải thiện hội chứng rễ ở bệnh nh&acirc;n hội chứng cổ vai c&aacute;nh tay do tho&aacute;i h&oacute;a cột sống cổ điều trị bằng cấy chỉ kết hợp vi&ecirc;n Methylcobalamin. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp c&oacute; đối chứng tr&ecirc;n 60 bệnh nh&acirc;n chia th&agrave;nh hai nh&oacute;m, đều được sử dụng Methylcobalamin 1500 mcg/ng&agrave;y v&agrave; Glucosamine Sulphate (Viatril-S) 1500 mg/ng&agrave;y trong 30 ng&agrave;y; nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu được cấy chỉ v&agrave;o ng&agrave;y thứ 1 v&agrave; 15 của liệu tr&igrave;nh điều trị. Sau 30 ng&agrave;y: Điểm VAS trung b&igrave;nh của nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu giảm từ 4,40 &plusmn; 1,03 xuống c&ograve;n 0,77 &plusmn; 1,30 sự kh&aacute;c biệt trước - sau điều trị v&agrave; giữa hai nh&oacute;m c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,05); Co cứng cơ giảm 70,0% ở nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu tốt hơn ở nh&oacute;m chứng giảm 20,0% (p &lt; 0,05); Hội chứng rễ cải thiện r&otilde; rệt ở cả 2 nh&oacute;m (p &lt; 0,05), tuy nhi&ecirc;n sự kh&aacute;c biệt giữa 2 nh&oacute;m kh&ocirc;ng c&oacute; &yacute; nghĩa (p &gt; 0,05). Chưa ghi nhận t&aacute;c dụng phụ. Kết luận: Cấy chỉ kết hợp Methylcobalamin hiệu quả điều trị giảm đau, giảm c&oacute; cứng cơ, cải thiện hội chứng rễ tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n hội chứng cổ vai c&aacute;nh tay do tho&aacute;i h&oacute;a cột sống cổ v&agrave; tốt hơn khi chỉ d&ugrave;ng Methylcobalamin đơn thuần. </em></p> Phan Thị Bích Hằng, Vũ Việt Hằng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3980 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 38. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nấm da mặt https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4153 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, tiến cứu nhằm m&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan ở bệnh nh&acirc;n nấm da mặt (tinea faciei), thực hiện tr&ecirc;n 108 bệnh nh&acirc;n tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ th&aacute;ng 9/2024 đến th&aacute;ng 8/2025. Tất cả c&aacute;c bệnh nh&acirc;n được phỏng vấn, kh&aacute;m l&acirc;m s&agrave;ng, tiến h&agrave;nh soi tươi v&agrave; nu&ocirc;i cấy nấm. Kết quả cho thấy tuổi trung b&igrave;nh của c&aacute;c bệnh nh&acirc;n l&agrave; 25,7; nh&oacute;m 15 - 24 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (30,6%), nam nhiều hơn nữ (54,6% so với 45,4%). Đa số bệnh nh&acirc;n sống ở th&agrave;nh thị (57,4%), nh&oacute;m nghề nghiệp phổ biến l&agrave; lao động tự do (36,1%). L&yacute; do tới kh&aacute;m thường gặp nhất l&agrave; ngứa (40,7%) v&agrave; sẩn đỏ - ngứa (33,3%). Tổn thương hay gặp ở m&aacute; (51,7%), thường chỉ c&oacute; 1 - 2 thương tổn, mức độ nhẹ đến trung b&igrave;nh. Soi tươi c&oacute; sợi nấm ở 97,2% trường hợp, nu&ocirc;i cấy ghi nhận nhiều lo&agrave;i nấm, trong đ&oacute; Trichophyton mentagrophytes (13,6%) v&agrave; Trichophyton rubrum (9,1%) l&agrave; hai lo&agrave;i phổ biến nhất. Những trường hợp ph&acirc;n lập được lo&agrave;i nấm đều c&oacute; thương tổn da điển h&igrave;nh của bệnh do nấm sợi.</em></p> Akhan Onglouang, Nguyễn Thị Hà Vinh, Trần Thị Huyền Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4153 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 39. Tác dụng của liệu pháp kinh cân kết hợp chườm ngải cứu trên bệnh nhân đau vai gáy cấp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4205 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được tiến h&agrave;nh nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả điều trị của liệu ph&aacute;p kinh c&acirc;n kết hợp chườm ngải cứu tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n đau vai g&aacute;y cấp do lạnh. Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng, so s&aacute;nh trước v&agrave; sau điều trị, c&oacute; đối chứng. 60 bệnh nh&acirc;n chia l&agrave;m hai nh&oacute;m, nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu điều trị bằng điện ch&acirc;m v&agrave; xoa b&oacute;p bấm huyệt theo liệu ph&aacute;p kinh c&acirc;n kết hợp chườm ngải cứu, nh&oacute;m đối chứng điều trị bằng điện ch&acirc;m v&agrave; xoa b&oacute;p bấm huyệt theo đường kinh kết hợp chườm ngải cứu. Kết quả sau 15 ng&agrave;y điều trị, nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu c&oacute; điểm đau VAS trung b&igrave;nh giảm từ 5,23 &plusmn; 0,82 xuống 1,50 &plusmn; 0,50 điểm, thấp hơn nh&oacute;m đối chứng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,05); cải thiện chức năng sinh hoạt h&agrave;ng ng&agrave;y theo thang điểm NDI, nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu giảm nhiều hơn nh&oacute;m đối chứng với p &lt; 0,05. Kết quả điều trị chung: 40% tốt; 56,7% kh&aacute;; 3,3% trung b&igrave;nh. Như vậy, liệu ph&aacute;p kinh c&acirc;n kết hợp với chườm ngải cứu c&oacute; hiệu quả trong điều trị bệnh nh&acirc;n đau vai g&aacute;y cấp do lạnh.</em></p> Trương Thành An, Nguyễn Việt Anh, Vũ Việt Hằng, Nguyễn Thị Thu Hà Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4205 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 40. Kết quả điều trị biến chứng chảy máu sau tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4250 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y m&ocirc; tả một số đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng của c&aacute;c bệnh nh&acirc;n c&oacute; biến chứng chảy m&aacute;u sau t&aacute;n sỏi thận qua da đường hầm nhỏ (mini-PCNL), đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị biến chứng n&agrave;y tại Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội v&agrave; c&aacute;c yếu tố nguy cơ độc lập dẫn đến chảy m&aacute;u cần phải n&uacute;t mạch. Ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh một nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả hồi cứu với 131 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n chảy m&aacute;u sau mini-PCNL trong khoảng thời gian từ th&aacute;ng 1/2019 đến th&aacute;ng 6/2024. Tuổi trung b&igrave;nh của bệnh nh&acirc;n trong nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 53,2 &plusmn; 10,1 tuổi. Khoảng thời gian trung b&igrave;nh từ sau mini-PCNL đến l&uacute;c ph&aacute;t hiện chảy m&aacute;u l&agrave; 6,08 &plusmn; 5,28 ng&agrave;y. Triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng thường gặp nhất l&agrave; đ&aacute;i m&aacute;u (80,2%), sau đ&oacute; l&agrave; chảy m&aacute;u qua dẫn lưu thận (49,1%), đau thắt lưng (30,5%), b&iacute; đ&aacute;i sau r&uacute;t sonde tiểu (12,9%), chảy m&aacute;u ch&acirc;n dẫn lưu sau r&uacute;t dẫn lưu thận (12,9%) v&agrave; c&oacute; 3 bệnh nh&acirc;n biểu hiện sốc mất m&aacute;u (2,5%). Mức giảm Hb trung b&igrave;nh l&agrave; 14,9 &plusmn; 11,2 g/l v&agrave; c&oacute; 7,6% bệnh nh&acirc;n phải truyền m&aacute;u. Kết quả 98 bệnh nh&acirc;n được điều trị bảo tồn th&agrave;nh c&ocirc;ng (74,8%) v&agrave; 33 bệnh nh&acirc;n cần phải n&uacute;t mạch thận chọn lọc (25,2%), kh&ocirc;ng c&oacute; bệnh nh&acirc;n n&agrave;o phải phẫu thuật lại cầm m&aacute;u hay cắt thận. Ph&acirc;n t&iacute;ch đa biến chỉ ra rằng đ&aacute;i th&aacute;o đường (ĐTĐ) l&agrave; yếu tố nguy cơ độc lập g&acirc;y chảy m&aacute;u cần phải n&uacute;t mạch sau mini-PCNL.</em></p> Trần Quốc Hoà, Hoàng Long, Lê Văn Dũng, Trần Xuân Quang, Nguyễn Đình Bắc, Trịnh Nam Sơn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4250 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 41. Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh bệnh nhi ẩn tinh hoàn trong ổ bụng điều trị bằng phẫu thuật nội soi https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4290 <p class="p1"><em>Ẩn tinh ho&agrave;n l&agrave; một trong những dị tật bẩm sinh phổ biến nhất ở trẻ nam, nếu kh&ocirc;ng ph&aacute;t hiện v&agrave; điều trị sớm c&oacute; thể ảnh hưởng đến chức năng sinh sản v&agrave; nguy cơ g&acirc;y ung thư tinh ho&agrave;n. Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu nhằm m&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; chẩn đo&aacute;n h&igrave;nh ảnh tr&ecirc;n 105 bệnh nh&acirc;n ẩn tinh ho&agrave;n trong ổ bụng được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2021 đến 06/2024. Tuổi phẫu thuật trung vị l&agrave; 31 th&aacute;ng (7 - 190 th&aacute;ng). C&oacute; 26/105 bệnh nh&acirc;n (24,76%) k&egrave;m dị tật kh&aacute;c, phổ biến nhất l&agrave; bệnh l&yacute; ống ph&uacute;c tinh mạc. Kh&aacute;m l&acirc;m s&agrave;ng 100% bệnh nh&acirc;n c&oacute; b&igrave;u xẹp, kh&ocirc;ng sờ thấy tinh ho&agrave;n b&ecirc;n bệnh trong b&igrave;u v&agrave; ống bẹn. Si&ecirc;u &acirc;m được thực hiện ở 100% c&aacute;c trường hợp, cho độ nhạy 63,64% v&agrave; độ đặc hiệu 68,00%. Kh&ocirc;ng c&oacute; trường hợp n&agrave;o được chụp CT, MRI t&igrave;m tinh ho&agrave;n. Sự tăng k&iacute;ch thước b&ugrave; trừ của tinh ho&agrave;n l&agrave;nh đối b&ecirc;n c&oacute; gi&aacute; trị ti&ecirc;n lượng teo tinh ho&agrave;n bệnh với AUC 0,847 tại ngưỡng 0,75mL (độ nhạy 82%, độ đặc hiệu 92%) ở nh&oacute;m trẻ &le; 6 tuổi. Si&ecirc;u &acirc;m v&agrave; thăm kh&aacute;m l&acirc;m s&agrave;ng c&oacute; vai tr&ograve; quan trọng trong tiếp cận ban đầu, nhưng nội soi ổ bụng vẫn l&agrave; ti&ecirc;u chuẩn v&agrave;ng trong chẩn đo&aacute;n ẩn tinh ho&agrave;n trong ổ bụng.</em></p> Đỗ Văn Khang, Nguyễn Thị Mai Thuý Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4290 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 42. Kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ẩn tinh hoàn trong ổ bụng tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4292 <p class="p1"><em>Ẩn tinh ho&agrave;n l&agrave; một trong những dị tật bẩm sinh phổ biến nhất ở trẻ nam, nếu kh&ocirc;ng điều trị kịp thời c&oacute; thể ảnh hưởng đến chức năng sinh sản v&agrave; nguy cơ g&acirc;y ung thư tinh ho&agrave;n. Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị tr&ecirc;n 105 bệnh nh&acirc;n với 124 tinh ho&agrave;n ẩn trong ổ bụng được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/2021 đến 06/2024. Tuổi trung vị 31 th&aacute;ng (7 - 190); 25 tinh ho&agrave;n teo (20,16%); 9 tinh ho&agrave;n chuyển mổ mở đường bẹn (7,26%); 45 tinh ho&agrave;n hạ ngay qua nội soi một th&igrave; (36,29%) v&agrave; 45 tinh ho&agrave;n phẫu thuật nội soi Fowler-Stephens hai th&igrave; (36,29%); tất cả 90 tinh ho&agrave;n hạ qua nội soi đều kh&ocirc;ng đ&oacute;ng lỗ bẹn s&acirc;u. Kh&aacute;m lại sau mổ được 61/90 tinh ho&agrave;n hạ qua nội soi (67,78%). Thời gian kh&aacute;m lại trung b&igrave;nh: 18,13 &plusmn; 9,17 (th&aacute;ng). 51 tinh ho&agrave;n ở b&igrave;u (83,61%); 7 tinh ho&agrave;n nằm cao (11,48%); 3 tinh ho&agrave;n teo (4,92%). Kh&ocirc;ng ghi nhận biến chứng sau mổ. Phẫu thuật nội soi l&agrave; phương ph&aacute;p an to&agrave;n v&agrave; hiệu quả điều trị ẩn tinh ho&agrave;n trong ổ bụng ở trẻ em. Phẫu thuật Fowler-Stephens hai th&igrave; n&ecirc;n được &aacute;p dụng với c&aacute;c trường hợp thừng tinh ngắn.</em></p> Đỗ Văn Khang, Nguyễn Thị Mai Thuỷ Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4292 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 43. Nghiên cứu tác dụng của chế phẩm picositol trên mô hình hội chứng buồng trứng đa nang thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3927 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được tiến h&agrave;nh nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng của Picositol tr&ecirc;n chuột cống trắng g&acirc;y hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) bằng letrozol. Chuột cống trắng được g&acirc;y m&ocirc; h&igrave;nh PCOS bằng c&aacute;ch cho uống letrozol với liều 1 mg/kg/ng&agrave;y, li&ecirc;n tục trong 21 ng&agrave;y. Sau giai đoạn g&acirc;y m&ocirc; h&igrave;nh, chuột được ph&acirc;n ngẫu nhi&ecirc;n v&agrave;o c&aacute;c nh&oacute;m điều trị bao gồm: nh&oacute;m chứng sinh học, nh&oacute;m chứng dương 1 (metformin), nh&oacute;m chứng dương 2 (clomiphen) v&agrave; hai nh&oacute;m uống Picositol với liều 0,12 g&oacute;i/kg/ng&agrave;y v&agrave; 0,24 g&oacute;i/kg/ng&agrave;y. Thuốc v&agrave; mẫu nghi&ecirc;n cứu được cho uống li&ecirc;n tục trong 15 ng&agrave;y kế tiếp. Chuột được theo d&otilde;i phiến đồ &acirc;m đạo h&agrave;ng ng&agrave;y để x&aacute;c định chu kỳ động dục trong suốt qu&aacute; tr&igrave;nh nghi&ecirc;n cứu. C&aacute;c chỉ ti&ecirc;u theo d&otilde;i: trọng lượng chuột, nồng độ c&aacute;c chỉ số lipid m&aacute;u, nồng độ glucose m&aacute;u, đ&aacute;nh gi&aacute; m&ocirc; bệnh học buồng trứng. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy, Picositol cả hai liều gi&uacute;p giảm c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; nồng độ c&aacute;c chỉ số lipid m&aacute;u, liều cao l&agrave;m tăng nồng độ HDL-C. Ngo&agrave;i ra, Picositol gi&uacute;p giảm nồng độ glucose m&aacute;u v&agrave; cải thiện m&ocirc; bệnh học buồng trứng tương đương c&aacute;c thuốc đối chứng dương. Như vậy, Picositol c&oacute; t&aacute;c dụng hỗ trợ điều trị hội chứng buồng trứng đa nang tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh thực nghiệm.</em></p> Trần Thanh Tùng, Phạm Chi Phương, Đặng Thị Thu Hiên Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3927 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 44. Đánh giá tác dụng lên áp lực thể hang của viên nén FU 60M trên chuột cống trắng Wistar https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3951 <p class="p1"><em>Vi&ecirc;n n&eacute;n FU 60M l&agrave; một sản phẩm kết hợp c&aacute;c dược liệu với một số hoạt chất nhằm mục đ&iacute;ch hỗ trợ điều trị rối loạn cương dương. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng l&ecirc;n qu&aacute; tr&igrave;nh cương dương th&ocirc;ng qua &aacute;p lực thể hang của vi&ecirc;n n&eacute;n FU 60M tr&ecirc;n thực nghiệm. Chuột cống trắng chủng Wistar đực trưởng th&agrave;nh được chia ngẫu nhi&ecirc;n th&agrave;nh 3 l&ocirc; v&agrave; được cho uống nước cất/thuốc thử một lần như sau: l&ocirc; chứng sinh học (uống nước cất), l&ocirc; chứng dương (uống sildenafil 10 mg/kg), v&agrave; l&ocirc; FU 60M (uống vi&ecirc;n n&eacute;n FU 60M liều 0,24 vi&ecirc;n/kg). Sau 2 giờ, chuột được g&acirc;y m&ecirc; v&agrave; đo &aacute;p lực thể hang (ICP) trước v&agrave; sau k&iacute;ch th&iacute;ch điện d&acirc;y thần kinh hang. Kết quả cho thấy FU 60M kh&ocirc;ng l&agrave;m thay đổi ICP nền nhưng c&oacute; t&aacute;c dụng l&agrave;m giảm thời gian bắt đầu tăng ICP; tăng ICP tối đa, mức tăng ICP v&agrave; thời gian đ&aacute;p ứng so với l&ocirc; chứng sinh học. T&oacute;m lại, vi&ecirc;n n&eacute;n FU 60M cho thấy hiệu quả cải thiện c&aacute;c chỉ số đ&aacute;nh gi&aacute; &aacute;p lực thể hang sau k&iacute;ch th&iacute;ch thần kinh hang tr&ecirc;n chuột thực nghiệm.</em></p> Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Chí Dũng, Hoàng Văn Tài, Đậu Thuỳ Dương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3951 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 45. Độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng PT Powertrim trên động vật thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4055 <p class="p1"><em>Vi&ecirc;n nang cứng PT Powertrim c&oacute; th&agrave;nh phần gồm c&aacute;c dược liệu t&aacute;c dụng gi&uacute;p cải thiện rối loạn lipid m&aacute;u. Nghi&ecirc;n cứu độc t&iacute;nh cấp của PT Powertrim được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n chuột nhắt trắng theo hướng dẫn của WHO, LD50 được x&aacute;c định theo phương ph&aacute;p Litchfield-Wilcoxon. Nghi&ecirc;n cứu độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn của PT Powertrim được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n chuột cống trắng theo hướng dẫn của WHO v&agrave; Bộ Y tế. Kết quả PT Powertrim kh&ocirc;ng c&oacute; biểu hiện độc t&iacute;nh cấp ở liều uống 29,7g cao dược liệu/kg c&acirc;n nặng chuột nhắt trắng (gấp 93 lần mức liều tương đương dự kiến tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng) v&agrave; chưa x&aacute;c định được LD50. PT Powertrim liều uống 158,4 mg/kg/ng&agrave;y v&agrave; 475,2 mg/kg/ng&agrave;y (tương ứng l&agrave; liều tương đương v&agrave; liều gấp 3 lần liều tương đương dự kiến tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng) li&ecirc;n tục trong 8 tuần kh&ocirc;ng ảnh hưởng đến t&igrave;nh trạng chung, thể trọng, chức năng tạo m&aacute;u, chức năng gan, thận; cấu tr&uacute;c đại thể, vi thể gan, thận chuột cống. Như vậy, vi&ecirc;n nang cứng PT Powertrim kh&ocirc;ng c&oacute; độc t&iacute;nh cấp v&agrave; b&aacute;n trường diễn qua đường uống tr&ecirc;n động vật thực nghiệm.</em></p> Nguyễn Tuấn Nghĩa, Đặng Trúc Quỳnh, Ngô Quỳnh Hoa Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4055 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 46. Nghiên cứu tác dụng chống mệt mỏi của dung dịch Eatwellb trên động vật thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3964 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y được thực hiện nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng chống mệt mỏi của dung dịch EATWELLB tr&ecirc;n động vật thực nghiệm. Chu&ocirc;̣t nhắt trắng chủng Swiss được g&acirc;y m&ecirc;̣t mỏi bằng cách thực hi&ecirc;̣n bơi v&agrave; b&aacute;m tr&ecirc;n trục quay Rotarod h&agrave;ng ng&agrave;y trong 1 tu&acirc;̀n li&ecirc;n tục. Sau đ&oacute;, chuột nhắt trắng g&acirc;y mệt mỏi được uống sulbutiamin liều 96 mg/kg/ng&agrave;y hoặc dung dịch EATWELLB liều 3,6 v&agrave; 10,8 ml/kg/ng&agrave;y trong 3 tuần li&ecirc;n tục. T&aacute;c dụng chống mệt mỏi của EATWELLB đ&atilde; được x&aacute;c định th&ocirc;ng qua đ&aacute;nh gi&aacute; sức b&aacute;m, sức k&eacute;o của chuột, thử nghiệm bơi cưỡng bức v&agrave; x&aacute;c định c&aacute;c chỉ số sinh h&oacute;a. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy dung dịch EATWELLB liều 3,6 v&agrave; 10,8 ml/kg/ng&agrave;y c&oacute; t&aacute;c dụng l&agrave;m k&eacute;o d&agrave;i thời gian b&aacute;m tr&ecirc;n trục quay Rotarod, k&eacute;o d&agrave;i thời gian bơi v&agrave; tăng sức k&eacute;o của chuột nhắt trắng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; so l&ocirc; m&ocirc; h&igrave;nh. Hơn nữa, EATWELLB cả hai mức liều l&agrave;m tăng nồng độ glucose v&agrave; giảm nồng độ BUN, hoạt độ AST, ALT trong m&aacute;u chuột. Ngo&agrave;i ra, EATWELLB liều 3,6 v&agrave; 10,8 ml/kg/ng&agrave;y c&oacute; t&aacute;c dụng l&agrave;m tăng lượng thức ăn ti&ecirc;u thụ của chuột so c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; so với l&ocirc; m&ocirc; h&igrave;nh. Như vậy, dung dịch EATWELLB c&oacute; t&aacute;c dụng chống mệt mỏi tr&ecirc;n động vật thực nghiệm.</em></p> Trần Thanh Tùng, Đinh Thị Tuyết Lan, Phạm Bùi Tùng Lâm, Nguyễn Thị Thanh Loan Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3964 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 47. Tác dụng giảm đau và cải thiện chỉ số gót - mông của điện châm, xoa bóp bấm huyệt và sóng ngắn trên bệnh nhân thoái hóa khớp gối nguyên phát https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4127 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng giảm đau v&agrave; cải thiện tầm vận động của khớp gối theo chỉ số g&oacute;t - m&ocirc;ng của điện ch&acirc;m, xoa b&oacute;p bấm huyệt kết hợp s&oacute;ng ngắn trong điều trị tho&aacute;i h&oacute;a khớp gối nguy&ecirc;n ph&aacute;t tại Bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng, so s&aacute;nh trước v&agrave; sau điều trị được thực hiện tr&ecirc;n 40 bệnh nh&acirc;n từ 38 tuổi trở l&ecirc;n, được chẩn đo&aacute;n tho&aacute;i h&oacute;a khớp gối nguy&ecirc;n ph&aacute;t từ 07/2024 đến 06/2025. Bệnh nh&acirc;n được điều trị bằng điện ch&acirc;m, xoa b&oacute;p bấm huyệt kết hợp s&oacute;ng ngắn, mỗi ng&agrave;y 1 lần. Kết quả cho thấy sau 15 ng&agrave;y điều trị: Điểm VAS trung b&igrave;nh giảm từ 4,25 &plusmn; 0,92 xuống c&ograve;n 1,18 &plusmn; 0,90 điểm. Hiệu suất giảm chỉ số g&oacute;t - m&ocirc;ng trung b&igrave;nh l&agrave; -5,03 &plusmn; 2,31cm. Kết quả nghi&ecirc;n cứu bước đầu cho thấy ph&aacute;c đồ điều trị kết hợp điện ch&acirc;m, xoa b&oacute;p bấm huyệt v&agrave; s&oacute;ng ngắn c&oacute; t&aacute;c dụng giảm đau, cải thiện tầm vận động của khớp gối theo chỉ số g&oacute;t - m&ocirc;ng tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n tho&aacute;i h&oacute;a khớp gối nguy&ecirc;n ph&aacute;t.</em></p> Nguyễn Thị Thu Hằng, Ngô Quỳnh Hoa Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4127 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 48. Nghiên cứu tác dụng hạ sốt của siro FTK trên thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3968 <p class="p1"><em>Siro FTK l&agrave; một chế phẩm phối hợp nhiều th&agrave;nh phần dược liệu hướng tới t&aacute;c dụng hạ sốt. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y được thực hiện để đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng của siro FTK tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh g&acirc;y sốt thực nghiệm bằng carrageenan ở thỏ. Thỏ chủng New Zealand White khỏe mạnh được ph&acirc;n ngẫu nhi&ecirc;n th&agrave;nh 3 l&ocirc;: l&ocirc; m&ocirc; h&igrave;nh (uống nước cất), l&ocirc; chứng dương (uống paracetamol liều 100 mg/kg chia l&agrave;m 2 lần sau khi g&acirc;y sốt 1 giờ v&agrave; 7 giờ) v&agrave; l&ocirc; thử nghiệm (uống siro FTK liều 7,2 mL/kg chia l&agrave;m 2 lần sau khi g&acirc;y sốt 1 giờ v&agrave; 7 giờ). Đo nhiệt độ trực tr&agrave;ng v&agrave; biến thi&ecirc;n nhiệt độ trước g&acirc;y m&ocirc; h&igrave;nh v&agrave; mỗi giờ một lần trong v&ograve;ng 12 giờ. Kết quả cho thấy siro FTK c&oacute; hiệu quả hạ sốt đ&aacute;ng kể so với l&ocirc; m&ocirc; h&igrave;nh tại thời điểm 4 giờ (0,98 &plusmn; 0,78&deg;C, p &lt; 0,001) v&agrave; 5 giờ (1,45 &plusmn; 0,46<sup>o</sup>C, p &lt; 0,05) v&agrave; tiếp tục duy tr&igrave; đến giờ thứ 9, với mức giảm nhiệt độ tương đương paracetamol. Như vậy, siro FTK c&oacute; t&aacute;c dụng hạ sốt r&otilde; rệt tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh g&acirc;y sốt bằng carrageenan ở thỏ.</em></p> Đậu Thuỳ Dương, Nguyễn Chí Dũng, Phạm Bùi Tùng Lâm, Phạm Thị Vân Anh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3968 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 49. Nghiên cứu độc tính cấp và tác dụng hỗ trợ cải thiện trí nhớ của viên nang cứng Nobel trí não trên thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3950 <p class="p1"><em>Sa s&uacute;t tr&iacute; tuệ g&acirc;y ảnh hưởng nghi&ecirc;m trọng đến khả năng hoạt động h&agrave;ng ng&agrave;y v&agrave; chất lượng cuộc sống của bệnh nh&acirc;n. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện nhằm x&aacute;c định độc t&iacute;nh cấp v&agrave; t&aacute;c dụng hỗ trợ cải thiện tr&iacute; nhớ của vi&ecirc;n nang cứng Nobel tr&iacute; n&atilde;o (TD.TN) tr&ecirc;n động vật thực nghiệm. Nghi&ecirc;n cứu độc t&iacute;nh cấp của TD.TN được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n chuột nhắt trắng theo hướng dẫn của WHO v&agrave; x&aacute;c định LD50 theo phương ph&aacute;p của Litchfield &ndash; Wilcoxon. Nghi&ecirc;n cứu t&aacute;c dụng hỗ trợ cải thiện tr&iacute; nhớ tr&ecirc;n c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh g&acirc;y suy giảm tr&iacute; nhớ bằng scopolamin: M&ocirc; h&igrave;nh n&eacute; tr&aacute;nh chủ động v&agrave; m&ocirc; h&igrave;nh trục quay Rotarod, thực hiện với 5 l&ocirc; chuột: l&ocirc; chứng sinh học, l&ocirc; m&ocirc; h&igrave;nh, l&ocirc; uống donepezil v&agrave; 2 l&ocirc; uống TD.TN liều tương đương l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; gấp 3 liều l&acirc;m s&agrave;ng. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy, chuột nhắt trắng được uống đến liều tối đa 85,31 g/kg kh&ocirc;ng c&oacute; biểu hiện độc t&iacute;nh cấp, chưa x&aacute;c định được LD50 của chế phẩm. TD.TN l&agrave;m tăng thời gian tr&ecirc;n trục quay rotarod, đồng thời tăng thời gian trễ v&agrave; số lần trốn tho&aacute;t th&agrave;nh c&ocirc;ng so với l&ocirc; m&ocirc; h&igrave;nh (m&ocirc; h&igrave;nh n&eacute; tr&aacute;nh chủ động). </em></p> Đặng Thị Thu Hiên, Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Châu Loan, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Nguyễn Thu Chinh, Nguyễn Thị Liên Hương, Trần Thanh Tùng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3950 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 50. Tác dụng giảm đau, phục hồi chức năng vận động của điện châm, xoa bóp bấm huyệt kết hợp đắp Paraffin trên người bệnh viêm quanh khớp vai https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3986 <p class="p1"><em>Mục ti&ecirc;u nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng giảm đau v&agrave; cải thiện chức năng vận động khớp vai của điện ch&acirc;m, xoa b&oacute;p bấm huyệt kết hợp đắp paraffin tr&ecirc;n người bệnh vi&ecirc;m quanh khớp vai thể đơn thuần. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng tr&ecirc;n 60 người bệnh được chia l&agrave;m hai nh&oacute;m. Nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu điều trị bằng điện ch&acirc;m, xoa b&oacute;p bấm huyệt kết hợp đắp paraffin, nh&oacute;m đối chứng điều trị bằng điện ch&acirc;m v&agrave; xoa b&oacute;p bấm huyệt. Sau 15 ng&agrave;y điều trị, nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu c&oacute; điểm đau VAS trung b&igrave;nh (0,9 &plusmn; 0,8) thấp hơn nh&oacute;m đối chứng (1,4 &plusmn; 0,7), tầm vận động khớp vai theo Mc Gill - Mc Romi v&agrave; chức năng khớp vai theo thang điểm Constant C.R v&agrave; Murley A.H.G của nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu tăng hơn so với nh&oacute;m đối chứng, sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,05). Kết luận: điện ch&acirc;m, xoa b&oacute;p bấm huyệt kết hợp đắp paraffin c&oacute; t&aacute;c dụng giảm đau v&agrave; phục hồi chức năng vận động tr&ecirc;n người bệnh vi&ecirc;m quanh khớp vai thể đơn thuần tốt hơn điện ch&acirc;m kết hợp xoa b&oacute;p bấm huyệt.</em></p> Trần Thanh Liêm, Trịnh Thị Lụa Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3986 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 51. Bước đầu nghiên cứu về mô hình bệnh tật tại Khoa Khám bệnh - Cơ sở Hoàng Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3981 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 477 hồ sơ người trưởng th&agrave;nh đến kh&aacute;m tại Khoa Kh&aacute;m bệnh - Cơ sở Ho&agrave;ng Mai, Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội, được chọn mẫu ngẫu nhi&ecirc;n đơn từ th&aacute;ng 4 đến th&aacute;ng 12 năm 2024. Th&ocirc;ng tin nh&acirc;n khẩu v&agrave; kinh tế x&atilde; hội được tr&iacute;ch xuất từ phần mềm, c&aacute;c chẩn đo&aacute;n được tổng hợp v&agrave; m&atilde; h&oacute;a theo ICD-10 từ to&agrave;n bộ c&aacute;c phiếu kh&aacute;m trong mỗi hồ sơ. Kết quả cho thấy nữ giới chiếm 56,6%, nh&oacute;m tuổi 18 - 59 chiếm 71,7% v&agrave; 95,8% kh&ocirc;ng sử dụng bảo hiểm y tế. L&yacute; do đến kh&aacute;m chủ yếu v&igrave; vấn đề sức khỏe mới xuất hiện (52,6%), kiểm tra sức khỏe (32,1%) v&agrave; quản l&yacute; bệnh mạn t&iacute;nh (23,5%). Nh&oacute;m bệnh phổ biến nhất thuộc hệ ti&ecirc;u h&oacute;a (21,1%), nội tiết-chuyển h&oacute;a (13,6%), v&agrave; tim mạch (9,7%); với c&aacute;c chẩn đo&aacute;n thường gặp l&agrave; vi&ecirc;m dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng, rối loạn lipid m&aacute;u, tăng huyết &aacute;p, v&agrave; đ&aacute;i th&aacute;o đường t&yacute;p 2.</em></p> Cao Mạnh Long, Vũ Đình Thắng, Phạm Thị Ngọc Bích, Lê Ngọc Hà, Bùi Thị Kim Oanh, Nguyễn Ái Ngân, Hồ Thị Kim Thanh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3981 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 52. Bạo lực hẹn hò ở sinh viên: Một nghiên cứu cắt ngang trên sinh viên Đại học Y Hà Nội năm 2025 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3961 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n</em> <em>cứu cắt ngang được thực hiện</em> <em>nhằm</em> <em>m&ocirc; tả</em> <em>thực</em> <em>trạng bạo lực hẹn</em> <em>h&ograve; ở sinh vi&ecirc;n Trường Đại học Y H&agrave; Nội năm 2025. Nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu sử dụng bộ c&ocirc;ng cụ CADRI-S gồm 20 mục được dịch sang tiếng Việt v&agrave; tiến h&agrave;nh khảo s&aacute;t tr&ecirc;n 962 sinh vi&ecirc;n được chọn theo phương ph&aacute;p ph&acirc;n</em> <em>tầng nhiều giai</em> <em>đoạn. Kết quả cho</em> <em>thấy</em> <em>52,9% đối</em> <em>tượng từng g&acirc;y ra v&agrave; 43,2% từng trải</em> <em>qua</em> <em>&iacute;t nhất một</em> <em>h&agrave;nh</em> <em>vi</em> <em>bạo lực hẹn</em> <em>h&ograve;.</em> <em>C&aacute;c</em> <em>dạng</em> <em>bạo lực hẹn</em> <em>h&ograve; phổ</em> <em>biến</em> <em>gồm:</em> <em>bạo h&agrave;nh</em> <em>thể</em> <em>x&aacute;c,</em> <em>đe</em> <em>dọa,</em> <em>lạm dụng</em> <em>t&igrave;nh</em> <em>dục, lời</em> <em>n&oacute;i/t&igrave;nh</em> <em>cảm</em> <em>v&agrave;</em> <em>kiểm</em> <em>so&aacute;t</em> <em>trong</em> <em>mối</em> <em>quan</em> <em>hệ.</em> <em>C&aacute;c</em> <em>h&agrave;nh</em> <em>vi</em> <em>thực</em> <em>hiện</em> <em>bạo lực</em> <em>hẹn h&ograve; ở nữ trong đ&oacute; bạo h&agrave;nh thể x&aacute;c (83,5%) chiếm đa số v&agrave; lạm dụng t&igrave;nh dục chủ yếu do nam giới</em> <em>thực</em> <em>hiện</em> <em>(59,4%).</em> <em>Kết</em> <em>quả</em> <em>nhấn</em> <em>mạnh</em> <em>mức</em> <em>độ</em> <em>phổ</em> <em>biến</em> <em>của</em> <em>bạo lực hẹn</em> <em>h&ograve; tr&ecirc;n</em> <em>nh&oacute;m</em> <em>sinh</em> <em>vi&ecirc;n</em> <em>n&agrave;y v&agrave; sự</em> <em>cần</em> <em>thiết của</em> <em>c&aacute;c</em> <em>can</em> <em>thiệp</em> <em>gi&aacute;o dục</em> <em>nhằm</em> <em>n&acirc;ng</em> <em>cao nhận</em> <em>thức</em> <em>v&agrave;</em> <em>ph&ograve;ng ngừa bạo lực</em> <em>trong c&aacute;c mối quan hệ t&igrave;nh cảm.</em></p> Hoàng Thị Hải Vân, Nguyễn Thị Thu Hằng, Đinh Linh Trang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3961 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 53. Yếu tố liên quan đến rút lui xã hội ở người bệnh vị thành niên điều trị tại viện sức khỏe tâm thần https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4101 <p class="p1"><em>Ở trẻ em v&agrave; vị th&agrave;nh ni&ecirc;n tương t&aacute;c x&atilde; hội tập trung v&agrave;o c&aacute;c mối quan hệ gia đ&igrave;nh, bạn b&egrave; v&agrave; những người xung quanh. R&uacute;t lui khỏi x&atilde; hội ở độ tuổi n&agrave;y biểu hiện bằng việc từ chối đến trường v&agrave; li&ecirc;n lạc với gia đ&igrave;nh hoặc bạn b&egrave;. T&igrave;nh trạng n&agrave;y li&ecirc;n quan đến nhiều yếu tố bao gồm c&aacute;c yếu tố sinh l&yacute;, t&acirc;m l&yacute; v&agrave; x&atilde; hội. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tr&ecirc;n 330 người bệnh vị th&agrave;nh ni&ecirc;n 10 - 19 tuổi được điều trị tại Viện Sức khỏe T&acirc;m thần - Bệnh viện Bạch Mai từ th&aacute;ng 9/2024 đến th&aacute;ng 5/2025. Kết quả thu được: C&aacute;c yếu tố l&agrave;m tăng nguy cơ dẫn đến r&uacute;t lui x&atilde; hội ở nh&oacute;m người bệnh vị th&agrave;nh ni&ecirc;n l&agrave; mối quan hệ giữa bố mẹ v&agrave; trẻ l&agrave; kh&ocirc;ng hiểu; khắt khe hoặc kỳ vọng; kh&ocirc;ng c&oacute; bạn th&acirc;n; kh&ocirc;ng c&oacute; nhiều bạn b&egrave;; chỉ c&oacute; một m&igrave;nh; n&eacute;t t&iacute;nh c&aacute;ch trầm t&iacute;nh, &iacute;t n&oacute;i; n&eacute;t t&iacute;nh c&aacute;ch hay lo nghĩ; n&eacute;t t&iacute;nh c&aacute;ch lập dị; sang chấn thơ ấu: bị bắt nạt; sang chấn thời thơ ấu: bị lạm dụng/bạo lực về cảm x&uacute;c; c&oacute; căng thẳng. Ch&uacute;ng t&ocirc;i cũng t&igrave;m thấy c&oacute; yếu tố bảo vệ l&agrave; n&eacute;t t&iacute;nh c&aacute;ch h&ograve;a đồng, vui vẻ (p &lt; 0,05). </em></p> Lê Thị Thu Hà, Đỗ Thuỳ Dung, Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Thành Long Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4101 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 54. Nhận thức về ngành y tế công cộng và một số yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn ngành học của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội và Trường Đại học Y tế công cộng năm học 2024 - 2025 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3969 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang thực hiện tr&ecirc;n 304 sinh vi&ecirc;n năm nhất v&agrave; năm hai ng&agrave;nh Y tế c&ocirc;ng cộng tại Trường Đại học Y H&agrave; Nội v&agrave; Trường Đại học Y tế c&ocirc;ng cộng nhằm m&ocirc; tả nhận thức v&agrave; c&aacute;c yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn ng&agrave;nh học. Kết quả cho thấy 88,2% sinh vi&ecirc;n tiếp cận th&ocirc;ng tin li&ecirc;n quan đến ng&agrave;nh học khi đang học lớp 12, nhưng chỉ 33,6% sinh vi&ecirc;n lựa chọn ng&agrave;nh y tế c&ocirc;ng cộng l&agrave; nguyện vọng 1. Đa số sinh vi&ecirc;n c&oacute; nhận thức t&iacute;ch cực về vai tr&ograve; ng&agrave;nh v&agrave; chương tr&igrave;nh đ&agrave;o tạo (điểm trung b&igrave;nh 3,8 &plusmn; 0,6 v&agrave; 3,9 &plusmn; 0,7), tuy nhi&ecirc;n nhận thức về cơ hội nghề nghiệp c&ograve;n hạn chế (3,2 &plusmn; 0,5). Dữ liệu định t&iacute;nh cho thấy quyết định lựa chọn ng&agrave;nh học chịu ảnh hưởng bởi c&aacute;c yếu tố c&aacute; nh&acirc;n (sở th&iacute;ch, định hướng nghề nghiệp), định hướng từ gia đ&igrave;nh, điểm chuẩn v&agrave; điều kiện học tập, cũng như khả năng tiếp cận th&ocirc;ng tin ng&agrave;nh học. Nghi&ecirc;n cứu nhấn mạnh cần tăng cường tư vấn hướng nghiệp v&agrave; truyền th&ocirc;ng định hướng ng&agrave;nh học từ bậc phổ th&ocirc;ng.</em></p> Nguyễn Thị Quỳnh Anh, Đào Thị Thanh Chúc, Nguyễn Hồng Đăng, Tạ Thị Mai Hoa, Nguyễn Văn Hiếu, Trần Thanh Long, Lại Thị Minh Hằng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3969 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 55. Thực trạng hội chứng chuyển hoá và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại Hà Nội năm 2024 - 2025 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4132 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 281 người trưởng th&agrave;nh đến kh&aacute;m s&agrave;ng lọc tại ph&ograve;ng kh&aacute;m quốc tế Vinmec Ocean Park (H&agrave; Nội) nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; thực trạng Hội chứng chuyển ho&aacute; (HCCH) v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan. Tuổi trung vị của mẫu l&agrave; 60 (45 - 65), nữ chiếm 60,1%, trong đ&oacute; 65,7% phụ nữ đ&atilde; m&atilde;n kinh. Hơn một nửa số đối tượng c&oacute; tr&igrave;nh độ đại học trở l&ecirc;n (56,6%) v&agrave; đa số đ&atilde; kết h&ocirc;n (85,1%). Tỷ lệ mắc HCCH theo ti&ecirc;u chuẩn NCEP&ndash;ATP III hiệu chỉnh l&agrave; 40,6%, cao hơn r&otilde; rệt so với ti&ecirc;u chuẩn IDF 2006 (24,9%). Tỷ lệ n&agrave;y tăng theo độ tuổi (p = 0,001), đặc biệt cao ở nh&oacute;m &gt; 65 tuổi (53,1%). Phụ nữ m&atilde;n kinh c&oacute; tỷ lệ HCCH cao hơn c&oacute; &yacute; nghĩa so với phụ nữ chưa m&atilde;n kinh (49,5% vs 27,6%; p = 0,005). Ph&acirc;n t&iacute;ch đa biến x&aacute;c định huyết &aacute;p t&acirc;m trương, HDL-Cholesterol, glucose m&aacute;u v&agrave; tr&igrave;nh độ học vấn l&agrave; bốn yếu tố li&ecirc;n quan độc lập với HCCH (p &lt; 0,05). </em></p> Lê Thị Hương, Đặng Quang Huy, Đỗ Nam Khánh, Ngô Toàn Anh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4132 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 56. Đặc điểm phương pháp SEM và khả năng làm việc nhóm của sinh viên ngành bác sĩ y khoa https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3984 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu thực hiện với 1376 sinh vi&ecirc;n ng&agrave;nh B&aacute;c sĩ Y khoa năm thứ 1, 2, 3 Trường Đại học Y H&agrave; Nội. B&agrave;i giảng SEM c&oacute; mục ti&ecirc;u học tập tốt, sinh vi&ecirc;n được giao nhiệm vụ theo nh&oacute;m (Y1: 79,78%; Y2: 84,46%; Y3: 82,04%). Sinh vi&ecirc;n nghi&ecirc;n cứu t&agrave;i liệu, thảo luận nh&oacute;m v&agrave; c&ugrave;ng tạo ra sản phẩm nh&oacute;m (79,78%; 84,90%; 81,38%). Nh&oacute;m sử dụng tốt hệ thống LMS để đọc t&agrave;i liệu v&agrave; nộp b&agrave;i tập (79,56%; 82,98%; 80,92%). Sinh vi&ecirc;n t&iacute;ch cực nhận x&eacute;t, đặt c&acirc;u hỏi với c&aacute;c nh&oacute;m (75,39%; 78,72%; 75,83%); ph&aacute;t triển khả năng giao tiếp, l&agrave;m việc nh&oacute;m v&agrave; b&aacute;o c&aacute;o kết quả (80,22%; 84,89%; 83,37%). Kết quả phong ph&uacute; từ c&aacute;c nh&oacute;m đ&atilde; gi&uacute;p sinh vi&ecirc;n hiểu b&agrave;i hơn v&agrave; b&agrave;i giảng trở n&ecirc;n rất th&uacute; vị (78,46%; 81,27%; 79,16%). Phương ph&aacute;p SEM đ&atilde; khuyến kh&iacute;ch sinh vi&ecirc;n nghi&ecirc;n cứu t&agrave;i liệu, hợp t&aacute;c nh&oacute;m tốt để ho&agrave;n th&agrave;nh nhiệm vụ chung. Sản phẩm của c&aacute;c nh&oacute;m được tr&igrave;nh b&agrave;y tốt, cho sinh vi&ecirc;n cơ hội phản biện, hiểu b&agrave;i s&acirc;u hơn, l&agrave;m phong ph&uacute; th&ecirc;m c&aacute;c trải nghiệm học tập, ph&aacute;t triển năng lực v&agrave; t&iacute;nh chuy&ecirc;n nghiệp. </em></p> Lê Thu Hoà, Lê Tuấn Anh, Hà Lương Duy Khánh, Lê Thị Thu Hường Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3984 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 57. Yếu tố liên quan đến rối loạn giấc ngủ ở người từ 18 - 60 tuổi tại hai xã/phường tỉnh Thái Bình https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4011 <p class="p1"><em>Rối loạn giấc ngủ l&agrave; một trong những vấn đề sức khỏe t&acirc;m thần ng&agrave;y c&agrave;ng được quan t&acirc;m ở người trưởng th&agrave;nh - đối tượng lao động ch&iacute;nh của x&atilde; hội, g&acirc;y ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, hiệu suất lao động v&agrave; sức khỏe to&agrave;n diện. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y được thực hiện nhằm m&ocirc; tả đặc điểm rối loạn giấc ngủ tr&ecirc;n 1.760 người trưởng th&agrave;nh đang sinh sống tại phường Trần L&atilde;m, th&agrave;nh phố Th&aacute;i B&igrave;nh v&agrave; x&atilde; Thụy Duy&ecirc;n, huyện Th&aacute;i Thụy của tỉnh Th&aacute;i B&igrave;nh từ th&aacute;ng 08/2024 đến 01/2025. Kết quả thu được c&oacute; 24,2% người bị rối loạn giấc ngủ. Ph&acirc;n t&iacute;ch đa biến cho thấy một số yếu tố li&ecirc;n quan đ&aacute;ng kể đến rối loạn giấc ngủ bao gồm: tuổi &gt; 41, giới nữ, sống ở n&ocirc;ng th&ocirc;n, đ&atilde; kết h&ocirc;n, lao động tay ch&acirc;n, l&agrave;m việc ban đ&ecirc;m hoặc kh&ocirc;ng cố định, c&oacute; con, thu nhập thấp, ăn chay, tần suất quan hệ t&igrave;nh dục thấp, mắc c&aacute;c bệnh tim mạch, nội tiết, ti&ecirc;u h&oacute;a hoặc tự miễn. Kết quả n&agrave;y nhấn mạnh sự cần thiết của c&aacute;c chương tr&igrave;nh tầm so&aacute;t, ph&aacute;t hiện sớm v&agrave; can thiệp ph&ugrave; hợp nhằm cải thiện chất lượng giấc ngủ, đặc biệt ở những nh&oacute;m d&acirc;n số c&oacute; nguy cơ cao.</em></p> Nguyễn Văn Tuấn, Lê Thị Thu Hà, Nghiêm Thị Thu Hà, Nguyễn Đăng Thương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4011 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 58. Kiến thức về tình dục an toàn và thực trạng quan hệ tình dục của học sinh lớp 12 tại Trường Trung học Phổ thông Nguyễn Trãi, huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội năm 2023 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3958 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 406 học sinh lớp 12 tại Trường trung học phổ th&ocirc;ng Nguyễn Tr&atilde;i, huyện Thường T&iacute;n, th&agrave;nh phố H&agrave; Nội năm 2023 nhằm m&ocirc; tả kiến thức về t&igrave;nh dục an to&agrave;n v&agrave; thực trạng quan hệ t&igrave;nh dục, qua đ&oacute; ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan. Kết quả cho thấy 15,5% học sinh đ&atilde; c&oacute; quan hệ t&igrave;nh dục, trong đ&oacute; tỷ lệ ở nam (27,3%) cao hơn nữ (4,3%). Tỷ lệ học sinh c&oacute; kiến thức đầy đủ về t&igrave;nh dục an to&agrave;n đạt 36,5%; nữ c&oacute; kiến thức tốt hơn nam (41,8% so với 30,8%). Giới t&iacute;nh c&oacute; mối li&ecirc;n quan đ&aacute;ng kể đến mức độ kiến thức (p = 0,024). Nghi&ecirc;n cứu nhấn mạnh sự cần thiết phải tăng cường gi&aacute;o dục sức khỏe sinh sản trong trường học v&agrave; mở rộng dịch vụ tư vấn, hỗ trợ nhằm n&acirc;ng cao kiến thức v&agrave; h&agrave;nh vi t&igrave;nh dục an to&agrave;n ở học sinh trung học phổ th&ocirc;ng.</em></p> Lê Hương Quỳnh, Phạm Thị Thu Trang, Nguyễn Đăng Vững Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3958 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 59. Đặc điểm một số khía cạnh nhận thức ở người bệnh sau mắc COVID-19 tại Việt Nam https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4071 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 2.325 người từng mắc COVID-19 tại H&agrave; Nội, Bắc Giang, L&agrave;o Cai (04/2023 - 03/2024), nhằm m&ocirc; tả đặc điểm một số kh&iacute;a cạnh nhận thức. Sau giai đoạn 1 được s&agrave;ng lọc c&aacute;c t&igrave;nh trạng rối loạn t&acirc;m thần, 672 người c&oacute; s&agrave;ng lọc dương t&iacute;nh được đ&aacute;nh gi&aacute; chuy&ecirc;n s&acirc;u t&igrave;nh trạng nhận thức bởi c&aacute;c b&aacute;c sĩ chuy&ecirc;n khoa t&acirc;m thần. C&aacute;c trắc nghiệm nhận thức được sử dụng: Test Your Memory, Trail Making Test, Digital Span Test. Theo thang Test Your Memory, một số mục c&oacute; điểm thấp hơn gồm kiến thức chung (0,9 &plusmn; 1,0), t&igrave;m điểm giống nhau (2,5 &plusmn; 1,5), v&agrave; ghi nhớ c&acirc;u (2,7 &plusmn; 1,7). Theo thang điểm Trail Making Test, tỷ lệ người vượt ngưỡng thời gian cảnh b&aacute;o l&agrave; 13,9% với TMT-A (&ge; 78 gi&acirc;y) v&agrave; 10,4% với TMT-B (&ge; 273 gi&acirc;y). Điểm số trung b&igrave;nh của Digital Span ngược l&agrave; 3,8 &plusmn; 2,3. Những ph&aacute;t hiện n&agrave;y cung cấp cơ sở khoa học quan trọng cho việc x&acirc;y dựng c&aacute;c chương tr&igrave;nh s&agrave;ng lọc v&agrave; can thiệp sớm nhằm cải thiện chức năng nhận thức ở người bệnh sau đại dịch.</em></p> Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Văn Tuấn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4071 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 60. Yếu tố liên quan tới rối loạn lo âu ở người từ 18 đến 60 tuổi tại tỉnh Thái Bình năm 2024 - 2025 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4007 <p class="p1"><em>Lo &acirc;u l&agrave; một rối loạn t&acirc;m thần phổ biến trong cộng đồng, đặc biệt ở độ tuổi 18 -60 tuổi. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan tới rối loạn lo &acirc;u ở độ tuổi n&agrave;y đa dạng, phong ph&uacute;. Ch&uacute;ng tối tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu nhằm ph&acirc;n t&iacute;ch một số yếu tố li&ecirc;n quan tới rối loạn lo &acirc;u ở người từ 18 đến 60 tuổi tại tỉnh Th&aacute;i B&igrave;nh năm 2024 - 2025. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 1668 đối tượng đủ ti&ecirc;u chuẩn tham gia nghi&ecirc;n cứu tại x&atilde; Thụy Duy&ecirc;n v&agrave; phường Trần L&atilde;m của tỉnh Th&aacute;i B&igrave;nh từ th&aacute;ng 7/2024 đến th&aacute;ng 4/2025. Kết quả thu được Lo &acirc;u l&agrave; phổ biến ở những người từ 18 đến 60 tuổi, chiếm 14,4%. Qua cả ph&acirc;n t&iacute;ch đơn biến v&agrave; đa biến, x&aacute;c định một số yếu tố l&agrave;m tăng nguy cơ mắc RLLA, p &lt; 0,05 đ&oacute; l&agrave;:C&aacute;c yếu tố nh&acirc;n khẩu học: giới t&iacute;nh nữ (OR = 2,87; 95%CI: 1,89 &ndash; 4,37); bản th&acirc;n g&oacute;a vợ/ chồng (OR = 5,4; 95%CI: 2,31 &ndash; 12,6); C&aacute;c yếu tố bệnh l&yacute;: c&aacute; nh&acirc;n đ&atilde; từng mắc RLLA (OR = 11,0; 95%CI: 2,68 &ndash; 45,18); c&oacute; bệnh l&yacute; tim mạch đi k&egrave;m (OR = 3,96; 95%CI: 1,78 &ndash; 8,81); C&aacute;c yếu tố kh&aacute;c: c&oacute; sang chấn t&acirc;m l&yacute; về gia đ&igrave;nh (OR = 2,82; 95%CI: 1,03 &ndash; 7,74); th&oacute;i quen ngủ dưới 6 giờ/ đ&ecirc;m (OR = 11,97; 95%CI: 8,01 &ndash; 17,9).</em></p> Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Thị Hồi Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4007 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 61. Chất lượng cuộc sống và mối liên quan với tình trạng dinh dưỡng ở người bệnh lao kháng Rifampicin/đa kháng thuốc được điều trị phác đồ ngắn hạn tại Việt Nam https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3934 <p class="p1"><em>Bệnh lao, đặc biệt l&agrave; lao kh&aacute;ng Rifampicin/lao đa kh&aacute;ng thuốc (RR/MDR-TB), vẫn l&agrave; vấn đề sức khỏe cộng đồng nghi&ecirc;m trọng to&agrave;n cầu. Mục ti&ecirc;u nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng cuộc sống (QoL) v&agrave; mối li&ecirc;n quan với t&igrave;nh trạng dinh dưỡng theo chỉ số BMI ở người bệnh RR/MDR-TB điều trị ph&aacute;c đồ ngắn hạn tại Việt Nam. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tr&ecirc;n 521 bệnh nh&acirc;n được điều trị tại 35 cơ sở thuộc Chương tr&igrave;nh Quản l&yacute; Lao kh&aacute;ng thuốc ở 7 tỉnh. Tỷ lệ người bệnh c&oacute; QoL rất thấp, thấp v&agrave; trung b&igrave;nh hoặc cao lần lượt l&agrave; 36,42%; 28,90% v&agrave; 34,68% cho sức khỏe thể chất, v&agrave; 73,03%; 15,03% v&agrave; 11,95% cho sức khỏe t&acirc;m thần. Trong nh&oacute;m BMI &lt; 18,5: 97,9% c&oacute; QoL thấp hoặc rất thấp. 100% người bệnh BMI &ge; 25 cũng c&oacute; QoL thấp hoặc rất thấp, với điểm QoL thấp nhất ở kh&iacute;a cạnh t&acirc;m l&yacute; v&agrave; x&atilde; hội. Cần t&iacute;ch hợp hỗ trợ thể chất v&agrave; t&acirc;m thần, đặc biệt s&agrave;ng lọc, can thiệp sớm vấn đề t&acirc;m l&yacute; trong điều trị RR/MDR-TB để giảm g&aacute;nh nặng bệnh tật v&agrave; n&acirc;ng cao hiệu quả điều trị.</em></p> Nguyễn Thị Liên Hà, Vũ Quốc Đạt, Nguyễn Bình Hoà, Nguyễn Thu Anh, Gregory Fox Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3934 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 62. Kiến thức về ảnh hưởng của tia cực tím đến sức khỏe ở học sinh hai trường Trung học Cơ sở tại Hà Nội năm 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3985 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang này được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 432 học sinh tại hai trường THCS Cần Kiệm (x&atilde; Cần Ki&ecirc;̣m) v&agrave; trường THCS Tam Khương (phường Khương Đình), th&agrave;nh phố H&agrave; Nội năm 2024. Nghi&ecirc;n cứu sử dụng b&ocirc;̣ c&acirc;u hỏi tự thi&ecirc;́t k&ecirc;́ đ&ecirc;̉ phỏng v&acirc;́n trực ti&ecirc;́p học sinh nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kiến thức của các em về t&aacute;c động của tia cực t&iacute;m đến sức khỏe. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy 52,1% học sinh biết tia cực t&iacute;m gi&uacute;p tạo vitamin D v&agrave; 81,9% học sinh biết tia cực t&iacute;m g&acirc;y bỏng nắng, sạm da, 66% biết g&acirc;y ung thư da. Học sinh khối 8, học sinh nữ v&agrave; c&oacute; học lực xuất sắc, giỏi l&agrave; những học sinh c&oacute; kiến thức đạt về ảnh hưởng của tia cực t&iacute;m đến sức khỏe cao hơn c&aacute;c nhóm học sinh kh&aacute;c có ý nghĩa th&ocirc;́ng k&ecirc;. Những phát hi&ecirc;̣n n&agrave;y cung c&acirc;́p cơ sở quan trọng đ&ecirc;̉ đ&ecirc;̀ xu&acirc;́t c&aacute;c chương tr&igrave;nh gi&aacute;o dục sức khỏe v&agrave; các giải pháp can thi&ecirc;̣p hi&ecirc;̣u quả k, giúp học sinh hình thành v&agrave; thực hi&ecirc;̣n các hành vi bảo v&ecirc;̣ sức khỏe, chủ đ&ocirc;̣ng phòng tránh các tác hại của tia cực tím. </em></p> Nguyễn Thị Phương Oanh, Vũ Thị Phương Anh, Trần Quỳnh Anh, Đặng Quang Tân, Cao Thị Thu Hà, Hoàng Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Hương, Chu Thị Hường Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3985 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 63. Kết quả nhu cầu chăm sóc giảm nhẹ và một số yếu tố liên quan của người bệnh ung thư vú tại Bệnh viện K Cơ sở Tân Triều https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4083 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang thực hiện tr&ecirc;n 147 người bệnh ung thư v&uacute; đang điều trị nội tr&uacute; tại Khoa Nội 5 - Bệnh viện K cơ sở T&acirc;n Triều từ th&aacute;ng 12/2024 đến th&aacute;ng 05/2025 với mục ti&ecirc;u x&aacute;c định nhu cầu chăm s&oacute;c giảm nhẹ ở người bệnh ung thư v&uacute; v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy c&oacute; 53,1% c&aacute;c đối tượng tham gia nghi&ecirc;n cứu c&oacute; nhu cầu chăm s&oacute;c giảm nhẹ. Nhu cầu cần được chăm s&oacute;c giảm nhẹ cao nhất l&agrave; hỗ trợ về t&agrave;i ch&iacute;nh chiếm 63,9%. Trong m&ocirc; h&igrave;nh hồi quy đơn biến, c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến nhu cầu chăm s&oacute;c giảm nhẹ bao gồm: tr&igrave;nh độ học vấn, thời gian mắc bệnh dưới 6 th&aacute;ng v&agrave; mức độ ảnh hưởng của c&aacute;c triệu chứng thực thể.</em></p> Phạm Huyền Trang, Nguyễn Thị Sơn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4083 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 64. Đánh giá độ tin cậy và giá trị thang đo nhận thức căng thẳng học tập phiên bản Tiếng Việt trên sinh viên trường Đại học Y Hà Nội năm 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3923 <p class="p1"><em>Trong bối cảnh căng thẳng học tập l&agrave; một vấn đề phổ biến ảnh hướng đến sức khỏe t&acirc;m thần v&agrave; hiệu quả học tập ở sinh vi&ecirc;n đại học, thang đo Nhận thức về Căng thẳng học tập (Perception of Academic Stress Scale - PAS) đ&atilde; được ph&aacute;t triển nhằm đo lường cụ thể vấn đề n&agrave;y. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 416 sinh vi&ecirc;n năm thứ tư hệ b&aacute;c sĩ tại trường Đại học Y H&agrave; Nội năm 2024 nhằm mục ti&ecirc;u đ&aacute;nh gi&aacute; t&iacute;nh gi&aacute; trị, độ tin cậy của phi&ecirc;n bản tiếng Việt thang đo Nhận thức Căng thẳng học tập (PAS-V). Kết quả ph&acirc;n t&iacute;ch nh&acirc;n tố kh&aacute;m ph&aacute; (EFA) cho thấy thang đo gồm 14 mục, được chia th&agrave;nh ba nh&oacute;m nh&acirc;n tố mới với tổng phương sai tr&iacute;ch đạt 56,43%; c&aacute;c nh&acirc;n tố n&agrave;y c&oacute; độ nhất qu&aacute;n nội tại tốt với hệ số Cronbach&rsquo;s Alpha l&agrave; 0,844. Ph&acirc;n t&iacute;ch nh&acirc;n tố khẳng định (CFA) tiếp tục x&aacute;c nhận m&ocirc; h&igrave;nh ba nh&acirc;n tố với 13 mục c&oacute; mức độ ph&ugrave; hợp với dữ liệu thực nghiệm ở mức chấp nhận được. Như vậy, phi&ecirc;n bản tiếng Việt của thang đo PAS (PAS-V) l&agrave; một c&ocirc;ng cụ hợp lệ v&agrave; đ&aacute;ng tin cậy, c&oacute; thể được sử dụng để đo lường c&aacute;c nguồn t&aacute;c nh&acirc;n g&acirc;y căng thẳng trong học tập ở sinh vi&ecirc;n.</em></p> Nguyễn Tiến Dũng, Thái Văn Huy, Nguyễn Thị Thu Hà Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3923 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 65. Thực trạng viêm âm đạo ở phụ nữ không mang thai đến khám tại Bệnh viện Bạch Mai https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3982 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan của vi&ecirc;m &acirc;m đạo ở phụ nữ kh&ocirc;ng mang thai. Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tiến cứu tr&ecirc;n 382 phụ nữ đến kh&aacute;m tại Bệnh viện Bạch Mai từ ng&agrave;y 01/01/2024 đến ng&agrave;y 31/03/2024 cho thấy vi khuẩn l&agrave; căn nguy&ecirc;n g&acirc;y vi&ecirc;m &acirc;m đạo phổ biến nhất (30,6%). Ngứa r&aacute;t v&agrave; dịch h&ocirc;i &acirc;m đạo c&oacute; gi&aacute; trị dự đo&aacute;n &acirc;m t&iacute;nh cao đối với vi&ecirc;m &acirc;m đạo do nấm v&agrave; vi khuẩn kh&ocirc;ng đặc hiệu (96,3% v&agrave; 91,5%). Nguy cơ vi&ecirc;m &acirc;m đạo do vi khuẩn cao hơn ở phụ nữ c&oacute; tiền sử vi&ecirc;m nhiễm phụ khoa (OR = 1,8; p = 0,03), hoặc d&ugrave;ng dụng cụ tử cung (OR = 1,9; p = 0,029) hay l&agrave; sống ở n&ocirc;ng th&ocirc;n (OR = 2,1; p = 0,007). Trong khi đ&oacute;, phụ nữ đang h&agrave;nh kinh (OR = 13,5; p = 0,001) hoặc trong độ tuổi sinh sản (OR = 17,3; p = 0,0002) l&agrave; đối tượng nguy cơ cao vi&ecirc;m &acirc;m đạo do nấm. Kết hợp triệu chứng v&agrave; yếu tố nguy cơ gi&uacute;p định hướng căn nguy&ecirc;n vi&ecirc;m &acirc;m đạo ph&ugrave; hợp. </em></p> Nguyễn Thị Thu Phương, Vũ Quốc Trung, Nguyễn Mạnh Khôi, Nguyễn Ngọc Sơn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3982 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 66. Một số đặc điểm về môi trường thực hành lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch theo CLES+T https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4125 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu thực hiện nhằm khảo s&aacute;t đặc điểm m&ocirc;i trường thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; mức độ h&agrave;i l&ograve;ng của sinh vi&ecirc;n điều dưỡng tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang thực hiện tr&ecirc;n 222 sinh vi&ecirc;n điều dưỡng đ&atilde; ho&agrave;n th&agrave;nh &iacute;t nhất một trong năm học phần Thực h&agrave;nh Chăm s&oacute;c sức khỏe. Kết quả: sinh vi&ecirc;n c&oacute; độ tuổi từ 20 - 24, nữ chiếm 86,49% v&agrave; 66,67% thuộc lớp cử nh&acirc;n Điều dưỡng đa khoa. Trung vị điểm CLES+T đạt 4,46 (4,08 - 4,68). Trong năm lĩnh vực, mối quan hệ với người hướng dẫn c&oacute; điểm cao nhất 4,88 (4,38 - 5), tiếp theo l&agrave; vai tr&ograve; của giảng vi&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng 4,78 (4,22 - 5). Sinh vi&ecirc;n h&agrave;i l&ograve;ng với m&ocirc;i trường thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng cao với tỷ lệ 90,54%. M&ocirc;i trường thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng hiện đ&aacute;p ứng tốt nhu cầu học tập của sinh vi&ecirc;n. Tiếp tục ph&aacute;t huy c&aacute;c yếu tố t&iacute;ch cực v&agrave; cải thiện hạn chế nhằm n&acirc;ng cao động lực học tập, tăng gắn b&oacute; nghề nghiệp để đảm bảo nguồn nh&acirc;n lực chất lượng cho ng&agrave;nh y tế.</em></p> Ngô Thanh Trúc, Nguyễn Thị Mỹ Linh, Nguyễn Thị Huyền Trang, Trần Thị Xuân Hạnh, Nguyễn Lê Phương Thảo, Nguyễn Hoàng Thanh Tâm, Phạm Thị Cẩm Duyên, Lê Nguyễn Ngọc Duy, Nguyễn Thị Thùy Dung Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4125 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 67. Tình trạng dinh dưỡng, tăng trưởng và một số yếu tố liên quan ở trẻ thiếu hụt hormone tăng trưởng tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4020 <p class="p1"><em>Thiếu hụt hormone tăng trưởng (GHD) l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n phổ biến g&acirc;y chậm tăng trưởng ở trẻ em. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 62 trẻ từ 5 - 15 tuổi điều trị tại Trung t&acirc;m Nội tiết, chuyển h&oacute;a, di truyền v&agrave; liệu ph&aacute;p ph&acirc;n tử, Bệnh viện Nhi Trung ương (từ 6/2024 đến 5/2025) nhằm khảo s&aacute;t t&igrave;nh trạng dinh dưỡng v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy: tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 9,38 &plusmn; 2,65, trong đ&oacute; trẻ từ 5 - 10 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (58,1%). Tỷ lệ nam/nữ l&agrave; 1,21/1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ c&acirc;n l&agrave; 58,1%, thấp c&ograve;i 72,6% (trong đ&oacute; thấp c&ograve;i nặng 45,2%), gầy c&ograve;m 25,9%, thừa c&acirc;n/b&eacute;o ph&igrave; 14,5%. Sau 3 th&aacute;ng điều trị hormone tăng trưởng, chiều cao trung b&igrave;nh tăng 1,65 &plusmn; 1,84cm, c&acirc;n nặng tăng 1,02 &plusmn; 1,00kg v&agrave; BMI tăng 0,30 &plusmn; 0,64 (p &lt; 0,001). Kh&ocirc;ng ghi nhận mối li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; giữa c&aacute;c thể SDD với c&aacute;c đặc điểm như tuổi, giới, t&igrave;nh trạng sinh hoặc c&acirc;n nặng l&uacute;c sinh cũng như mức độ thiếu hụt hormone tăng trưởng.</em></p> Hoàng Thị Quỳnh Như, Vũ Chí Dũng, Hoàng Tuấn Thành, Nguyễn Thị Thúy Hồng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4020 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 68. Thực trạng nhịn ăn kéo dài trước nội soi dạ dày tá tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Thái Bình https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4045 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả thực trạng nhịn ăn trước nội soi dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng c&oacute; g&acirc;y m&ecirc; ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Th&aacute;i B&igrave;nh v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; mức độ kh&oacute; chịu li&ecirc;n quan. Thiết kế nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 380 trẻ dưới 16 tuổi từ th&aacute;ng 6 năm 2024 đến th&aacute;ng 4 năm 2025. C&aacute;c th&ocirc;ng tin thu thập bao gồm: thời gian nhịn ăn v&agrave; cảm gi&aacute;c kh&oacute; chịu được đ&aacute;nh gi&aacute; bằng thang điểm Likert. Kết quả cho thấy thời gian nhịn ăn trung b&igrave;nh của trẻ đối với loại thức ăn rắn l&agrave; 14,9 &plusmn; 1,7 giờ v&agrave; với chất lỏng trong suốt l&agrave; 11,3 &plusmn; 3,9 giờ đều vượt xa khuyến c&aacute;o hiện h&agrave;nh. C&oacute; 45,5% trẻ cảm thấy đ&oacute;i từ mức vừa trở l&ecirc;n, trong đ&oacute; nh&oacute;m trẻ nhỏ dưới 7 tuổi ghi nhận mức độ đ&oacute;i, kh&ocirc; miệng v&agrave; sợ h&atilde;i cao hơn đ&aacute;ng kể so với nh&oacute;m trẻ &gt; 7 tuổi (p &lt; 0,05). Nhịn ăn k&eacute;o d&agrave;i trước nội soi l&agrave; thực trạng phổ biến v&agrave; g&acirc;y kh&oacute; chịu r&otilde; rệt, đặc biệt ở trẻ nhỏ. Do đ&oacute;, cần điều chỉnh quy tr&igrave;nh nhịn ăn theo hướng linh hoạt v&agrave; c&aacute; thể ho&aacute; nhằm n&acirc;ng cao an to&agrave;n g&acirc;y m&ecirc; v&agrave; cải thiện trải nghiệm người bệnh.</em></p> Nguyễn Hữu Quyền, Nguyễn Thị Thuý Hồng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4045 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 69. Thực trạng rối loạn cơ xương của lao động nữ sản xuất linh kiện điện tử tại một công ty ở Hòa Bình năm 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4180 <p class="p1"><em>Rối loạn cơ xương l&agrave; t&igrave;nh trạng tổn thương hệ cơ - xương - thần kinh với c&aacute;c mức độ từ nhẹ đến nặng, c&oacute; thể l&agrave;m giảm hoặc g&acirc;y mất khả năng lao động. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 400 lao động nữ sản xuất linh kiện điện tử tại H&ograve;a B&igrave;nh năm 2024, sử dụng bộ c&acirc;u hỏi chuẩn h&oacute;a Bắc &Acirc;u (The Nordic Musculoskeletal Questionnaire) nhằm x&aacute;c định tỷ lệ hiện mắc rối loạn cơ xương. Kết quả cho thấy 73,8% người lao động b&aacute;o c&aacute;o mắc rối loạn cơ xương trong 12 th&aacute;ng qua, thường gặp ở v&ugrave;ng cổ - g&aacute;y (57,3%), lưng (51,8%), vai (49,8%). Trong 7 ng&agrave;y gần nhất, 36,0% c&ograve;n triệu chứng, chủ yếu ở v&ugrave;ng cổ-g&aacute;y (19,8%), thắt lưng (17,3%) v&agrave; lưng (16,0%). Phần lớn c&aacute;c đợt đau k&eacute;o d&agrave;i từ 1 - 7 ng&agrave;y, 34,8% người bị hạn chế hoạt động thường ng&agrave;y hoặc giải tr&iacute;, v&agrave; 30,3% phải đi kh&aacute;m. Nghi&ecirc;n cứu cho thấy rối loạn cơ xương l&agrave; vấn đề sức khỏe nghề nghiệp phổ biến ở lao động nữ ng&agrave;nh linh kiện điện tử, ảnh hưởng đ&aacute;ng kể đến chất lượng cuộc sống v&agrave; cần được ưu ti&ecirc;n trong chăm s&oacute;c sức khỏe nghề nghiệp.</em></p> Nguyễn Thị Xuân, Nguyễn Thị Thu Hương, Lê Thị Khuyên, Lê Thị Hồng Nhung, Trịnh Thị Hằng, Lê Thị Thanh Xuân Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4180 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 70. Một số yếu tố liên quan đến rối loạn giấc ngủ ở người bệnh cao tuổi tăng huyết áp tại ngoại thành Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4030 <p class="p1"><em>Rối loạn giấc ngủ l&agrave; vấn đề nghi&ecirc;m trọng của người cao tuổi tăng huyết &aacute;p. Việc kh&ocirc;ng ph&aacute;t hiện điều trị RLGN sớm sẽ dẫn đến người bệnh tăng huyết &aacute;p dễ mắc phải những biến chứng của bệnh tăng huyết &aacute;p. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 385 người bệnh cao tuổi tăng huyết &aacute;p đang điều trị ngoại tr&uacute; tại 3 trạm y tế x&atilde; Ph&uacute;c L&acirc;m, x&atilde; Cao Th&agrave;nh, x&atilde; Quảng Bị tại ngoại th&agrave;nh, th&agrave;nh phố H&agrave; Nội từ th&aacute;ng 9/2024 đến th&aacute;ng 3/2025. Kết quả chỉ ra tỷ lệ người bệnh c&oacute; rối loạn giấc ngủ l&agrave; 57,1%, trong đ&oacute; 50,5% chẩn đo&aacute;n RLGN mức độ trung b&igrave;nh. Ph&acirc;n t&iacute;ch đơn biến, đa biến cho thấy một số yếu tố li&ecirc;n quan đ&aacute;ng kể đến rối loạn giấc ngủ bao gồm: Tuổi &ge; 71, kh&ocirc;ng c&ograve;n tham gia lao động, kh&ocirc;ng sống chung c&ugrave;ng người th&acirc;n trong gia đ&igrave;nh, kh&ocirc;ng thường xuy&ecirc;n thể dục, hoạt động t&igrave;nh dục, h&uacute;t thuốc l&aacute; ,mắc bệnh l&yacute; k&egrave;m theo như tim mạch, cơ xương khớp, tần suất kiểm tra huyết &aacute;p, kh&ocirc;ng tu&acirc;n thủ d&ugrave;ng thuốc huyết &aacute;p v&agrave; c&oacute; c&aacute;c triệu chứng đau đầu, ch&oacute;ng mặt.</em></p> Nguyễn Văn Tuấn, Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Tiến Mạnh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4030 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 71. Thực trạng tham gia ngoại kiểm khí máu của các phòng xét nghiệm tại miền Bắc Việt Nam giai đoạn 2020 - 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3955 <p class="p1"><em>Đ&aacute;nh gi&aacute; thực trạng tham gia v&agrave; kết quả ngoại kiểm kh&iacute; m&aacute;u (KM) của c&aacute;c ph&ograve;ng x&eacute;t nghiệm (PXN) miền Bắc Việt Nam giai đoạn 2020 - 2024. Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, ph&acirc;n t&iacute;ch dữ liệu ngoại kiểm KM do Trung t&acirc;m Kiểm chuẩn chất lượng x&eacute;t nghiệm y học - Trường Đại học Y H&agrave; Nội điều phối. C&aacute;c PXN được ph&acirc;n loại theo tuyến/hạng bệnh viện v&agrave; v&ugrave;ng địa l&yacute;. Chương tr&igrave;nh gồm 12 đợt/năm, mỗi đợt 01 mẫu ngoại kiểm dạng lỏng với 11 th&ocirc;ng số (pH, pCO<sub>2</sub>, pO<sub>2</sub>, HCO<sub>3</sub><sup>&ndash;</sup>, tCO<sub>2</sub>, glucose, lactat, Na<sup>+</sup>, K<sup>+</sup>, Cl <sup>&ndash;</sup>, Ca<sup>2+</sup>). Kết quả được đ&aacute;nh gi&aacute; theo chỉ số SDI (Standard Deviation Index) v&agrave; TS (Target Score), đạt khi |SDI| &le; 2 hoặc TS &ge; 50. Kết quả: Số PXN tham gia tăng từ 18 năm 2020 l&ecirc;n 39 năm 2024 (tăng 77%). Tỷ lệ PXN đạt &ge; 90% kết quả ngoại kiểm tăng từ 50,0% năm 2020 l&ecirc;n 72,0% năm 2024. C&aacute;c th&ocirc;ng số pH v&agrave; lactat duy tr&igrave; tỷ lệ đạt &gt; 90%, trong khi pO<sub>2</sub>, pCO<sub>2</sub> v&agrave; glucose dao động 80 - 90%. Ph&acirc;n bố PXN tham gia tập trung chủ yếu ở Đồng bằng s&ocirc;ng Hồng v&agrave; Đ&ocirc;ng Bắc Bộ, c&aacute;c khu vực kh&aacute;c c&ograve;n hạn chế. Kết luận: Ngoại kiểm kh&iacute; m&aacute;u tại miền Bắc Việt Nam đ&atilde; cải thiện cả về số lượng tham gia v&agrave; tỷ lệ đạt, song vẫn chưa đồng đều giữa c&aacute;c th&ocirc;ng số v&agrave; v&ugrave;ng miền. Cần tăng cường đ&agrave;o tạo, gi&aacute;m s&aacute;t v&agrave; mở rộng tham gia EQA để n&acirc;ng cao chất lượng x&eacute;t nghiệm kh&iacute; m&aacute;u, hướng tới chuẩn h&oacute;a theo th&ocirc;ng lệ quốc tế.</em></p> Nguyễn Trần Phương, Phạm Thị Hương Trang, Ngô Diệu Hoa, Lê Vũ Huyền Trang, Nguyễn Thị Dinh, Nguyễn Quỳnh Giao, Trịnh Thị Phương Dung Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3955 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 72. Rối loạn lo âu và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân mày đay mạn tính https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3925 <p class="p1"><em>M&agrave;y đay mạn t&iacute;nh l&agrave; t&igrave;nh trạng bệnh l&yacute; c&oacute; sẩn ph&ugrave;, ph&ugrave; mạch hoặc cả hai, k&eacute;o d&agrave;i tr&ecirc;n 6 tuần. Rối loạn lo &acirc;u thường gặp ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n n&agrave;y, g&oacute;p phần l&agrave;m trầm trọng hơn triệu chứng bệnh, từ đ&oacute; l&agrave;m giảm hơn nữa chất lượng cuộc sống. Nghi&ecirc;n cứu nhằm x&aacute;c định tỉ lệ v&agrave; triệu chứng rối loạn lo &acirc;u, ph&acirc;n t&iacute;ch một số yếu tố li&ecirc;n quan tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n m&agrave;y đay mạn t&iacute;nh. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện 99 bệnh nh&acirc;n m&agrave;y đay mạn t&iacute;nh, đ&aacute;nh gi&aacute; mức độ hoạt động m&agrave;y đay bằng thang điểm UAS7, đ&aacute;nh gi&aacute; rối loạn lo &acirc;u bằng thang điểm GAD-7. Kết quả cho thấy tuổi của c&aacute;c bệnh nh&acirc;n l&agrave; 35,81 &plusmn; 13,13; nữ chiếm 76,8%, mức độ hoạt động bệnh c&oacute; trung vị 14 điểm. Tỉ lệ rối loạn lo &acirc;u tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n m&agrave;y đay mạn t&iacute;nh l&agrave; 31,3%, triệu chứng lo lắng chiếm 99,0%, kh&oacute; thư gi&atilde;n chiếm 79,8%, mức độ hoạt động bệnh l&agrave; yếu tố nguy cơ độc lập li&ecirc;n quan rối loạn lo &acirc;u (OR hiệu chỉnh = 1,498, 95% CI: 1,243 - 1,804, p &lt; 0,001). Rối loạn lo &acirc;u l&agrave; t&igrave;nh trạng phổ biến, cần đ&aacute;nh gi&aacute; v&agrave; s&agrave;ng lọc khi thăm kh&aacute;m cho bệnh nh&acirc;n m&agrave;y đay mạn t&iacute;nh.</em></p> Huỳnh Như, Trịnh Thị Hồng Của, Lý Kim Bích, Trần Quang Nhân, Nguyễn Văn Thống Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3925 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 73. Tính giá trị và độ tin cậy bộ công cụ nghiện điện thoại thông minh phiên bản rút gọn (SAS-SV) ở sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3938 <p class="p1"><em>Nghiện sử dụng điện thoại th&ocirc;ng minh (ĐTTM) đang l&agrave; mối lo ngại to&agrave;n cầu với nhiều t&aacute;c động ti&ecirc;u cực tiềm ẩn. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm chuẩn h&oacute;a phi&ecirc;n bản tiếng Việt của thang đo nghiện ĐTTM phi&ecirc;n bản r&uacute;t gọn (SAS-SV) v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; độ tin cậy, t&iacute;nh gi&aacute; trị tr&ecirc;n 803 sinh vi&ecirc;n Trường Đại học Y H&agrave; Nội. Bộ c&acirc;u hỏi được hội đồng chuy&ecirc;n m&ocirc;n thống nhất với chỉ số CVI = 1,0. Độ tin cậy nội tại cao (Cronbach&rsquo;s alpha = 0,875). Ph&acirc;n t&iacute;ch tương quan Pearson cho thấy mối li&ecirc;n hệ chặt chẽ giữa c&aacute;c c&acirc;u hỏi v&agrave; tổng điểm thang đo. Ph&acirc;n t&iacute;ch nh&acirc;n tố khẳng định (CFA) cho thấy m&ocirc; h&igrave;nh c&oacute; độ ph&ugrave; hợp chấp nhận được với dữ liệu thực tế: &chi;&sup2;/df = 4,454, CFI = 0,965, TLI = 0,946, RMSEA = 0,066 (90% CI [0,050 - 0,065]). C&aacute;c trọng số nh&acirc;n tố &gt; 0.50, c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,001), khẳng định t&iacute;nh gi&aacute; trị hội tụ. Hệ số tin cậy tổng hợp (CR) v&agrave; phương sai tr&iacute;ch trung b&igrave;nh (AVE) đều đạt ngưỡng y&ecirc;u cầu, cho thấy thang đo c&oacute; độ tin cậy v&agrave; t&iacute;nh gi&aacute; trị ph&acirc;n biệt tốt.</em></p> Lê Châu Anh, Trịnh Thị Thuỷ, Phạm Thị Thu Hường Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3938 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 74. Bạo hành tại nơi làm việc với điều dưỡng và một số yếu tố liên quan ở Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong 12 tháng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4059 <p class="p1"><em>Bạo h&agrave;nh tại nơi l&agrave;m việc trong m&ocirc;i trường y tế l&agrave; một vấn đề nghi&ecirc;m trọng to&agrave;n cầu, ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần v&agrave; hiệu suất lao động của nh&acirc;n vi&ecirc;n y tế, trong đ&oacute; điều dưỡng l&agrave; nh&oacute;m dễ bị tổn thương. Nghi&ecirc;n cứu được tiến h&agrave;nh tại Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội từ th&aacute;ng 10 đến th&aacute;ng 12/2024 với mục ti&ecirc;u m&ocirc; tả tỉ lệ điều dưỡng bị bạo h&agrave;nh trong 12 th&aacute;ng v&agrave; m&ocirc; tả một số yếu tố li&ecirc;n quan. Thiết kế nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được &aacute;p dụng tr&ecirc;n 397 điều dưỡng vi&ecirc;n đủ ti&ecirc;u chuẩn. Kết quả cho thấy trong v&ograve;ng 12 th&aacute;ng trước thời điểm khảo s&aacute;t, 45,6% điều dưỡng b&aacute;o c&aacute;o đ&atilde; từng bị bạo h&agrave;nh &iacute;t nhất một lần. Bạo h&agrave;nh bằng lời n&oacute;i chiếm tỷ lệ cao nhất với 44,3% (n = 176), tiếp đến l&agrave; quấy rối t&igrave;nh dục 4,5% (n = 18) v&agrave; bạo h&agrave;nh thể chất 2,8% (n = 11). Một số yếu tố li&ecirc;n quan l&agrave;m tăng nguy cơ bị bạo h&agrave;nh bao gồm th&acirc;m ni&ecirc;n c&ocirc;ng t&aacute;c từ 1&ndash;5 năm, l&agrave;m việc tại khối ph&ograve;ng kh&aacute;m, nội khoa v&agrave; hồi sức cấp cứu, mức độ lo lắng cao về bạo h&agrave;nh, cũng như việc chứng kiến bạo h&agrave;nh thể chất tại nơi l&agrave;m việc.</em></p> Phạm Thị Bích Hạnh, Hoàng Bùi Hải, Vũ Thị Ninh, Phạm Thị Thu Hường Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4059 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 75. Stress và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2023 - 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4137 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm x&aacute;c định tỷ lệ stress, ph&acirc;n t&iacute;ch một số yếu tố li&ecirc;n quan đến stress v&agrave; t&igrave;m hiểu nhu cầu chăm s&oacute;c t&acirc;m l&yacute; của người bệnh (NB) đ&aacute;i th&aacute;o đường (ĐTĐ) t&iacute;p 2 điều trị ngoại tr&uacute; tại Bệnh viện Thống Nhất từ th&aacute;ng 10/2023 - 7/2024. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 400 NB ĐTĐ điều trị ngoại tr&uacute; tại Bệnh viện Thống Nhất từ 2023 - 2024. C&oacute; 62,5% NB kh&ocirc;ng đạt mục ti&ecirc;u kiểm so&aacute;t đường huyết (HbA1c &ge; 7%) v&agrave; 14,2% NB c&oacute; dấu hiệu trầm cảm, 23,2% NB stress li&ecirc;n quan đến ĐTĐ, trong đ&oacute; 16,5% ở mức độ trung b&igrave;nh v&agrave; 6,7% ở mức độ nặng. Tu&acirc;n thủ điều trị l&agrave; yếu tố bảo vệ với stress, tu&acirc;n thủ d&ugrave;ng thuốc (OR = 0,22; KTC 95%: 0,13 - 0,37), tu&acirc;n thủ hoạt động thể lực (OR = 0,34; 0,20 - 0,60), v&agrave; tu&acirc;n thủ dinh dưỡng (OR = 0,39; 0,23 - 0,66). C&oacute; 55,8% NB c&oacute; nhu cầu hỗ trợ t&acirc;m l&yacute; về c&aacute;i chết v&agrave; hấp hối. Stress v&agrave; g&aacute;nh nặng t&acirc;m l&yacute; l&agrave; một vấn đề phổ biến ở NB ĐTĐ, cần lồng gh&eacute;p s&agrave;ng lọc v&agrave; hỗ trợ t&acirc;m l&yacute; v&agrave;o thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng gi&uacute;p quản l&yacute; to&agrave;n diện.</em></p> Phan Thị Cẩm Quyên, Lê Thị Kim Cương, Nguyễn Duy Tân Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4137 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 76. Thực trạng rối loạn chức năng tình dục của phụ nữ mãn kinh trên thế giới và một số yếu tố liên quan: Tổng quan luận điểm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3959 <p class="p1"><em>Rối loạn chức năng t&igrave;nh dục (SFD) l&agrave; một vấn đề sức khỏe phổ biến v&agrave; đ&aacute;ng quan t&acirc;m ở phụ nữ trong giai đoạn m&atilde;n kinh tr&ecirc;n to&agrave;n thế giới. Tổng quan hệ thống c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu khoa học được c&ocirc;ng bố từ năm 2014 đến 2024 tr&ecirc;n c&aacute;c tạp ch&iacute; thuộc ba cơ sở dữ liệu PubMed, Cochrane v&agrave; Embase đ&atilde; l&agrave;m nổi bật thực trạng v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến t&igrave;nh trạng n&agrave;y. Với tổng cộng c&oacute; 900 nghi&ecirc;n cứu đ&atilde; được t&igrave;m thấy dựa tr&ecirc;n chiến lược t&igrave;m kiếm, 100 b&agrave;i đủ điều kiện v&agrave; c&oacute; 22 nghi&ecirc;n cứu đ&aacute;p ứng đầy đủ c&aacute;c ti&ecirc;u ch&iacute; đ&atilde; được đưa v&agrave;o tổng quan n&agrave;y để ph&acirc;n t&iacute;ch chuy&ecirc;n s&acirc;u. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc SFD dao động rộng, từ 8,7% ở H&agrave;n Quốc đến 88,7% ở Thổ Nhĩ Kỳ. C&aacute;c nghi&ecirc;n cứu về SFD ở phụ nữ m&atilde;n kinh tập trung nhiều nhất ở Ch&acirc;u &Aacute; (13/22 nghi&ecirc;n cứu), đặc biệt l&agrave; Iran v&agrave; Thổ Nhĩ Kỳ. C&aacute;c khu vực Ch&acirc;u Mỹ v&agrave; Ch&acirc;u &Acirc;u, Ch&acirc;u Đại Dương cũng c&oacute; c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu đ&aacute;ng ch&uacute; &yacute;, nhưng c&ograve;n thiếu dữ liệu từ Ch&acirc;u Phi. Phần lớn phụ nữ m&atilde;n kinh tr&ecirc;n thế giới bị SFD. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến SFD tăng l&agrave; tuổi, &iacute;t hoạt động thể chất, bệnh m&atilde;n t&iacute;nh, tinh trạng h&ocirc;n nh&acirc;n, t&igrave;nh trạng học vấn, tiền sử sử dụng thuốc v&agrave; can thiệp y tế.</em></p> Trần Thị Thanh Thuỷ, Bùi Quang Tiến Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3959 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 77. Thực trạng căng thẳng, lo âu, trầm cảm của cha mẹ có trẻ mắc rối loạn phát triển giới tính tại Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2025 và một số yếu tố liên quan https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3995 <p class="p1"><em>Rối loạn ph&aacute;t triển giới t&iacute;nh (DSD) l&agrave; bất thường bẩm sinh về nhiễm sắc thể, tuyến sinh dục hoặc giải phẫu, trẻ mắc DSD c&oacute; thể g&acirc;y &aacute;p lực t&acirc;m l&yacute; lớn cho cha mẹ do phải c&ugrave;ng chuy&ecirc;n gia y tế đưa ra c&aacute;c quyết định kh&oacute; khăn như lựa chọn giới t&iacute;nh, phẫu thuật, điều trị l&acirc;u d&agrave;i v&agrave; lo ngại kỳ thị. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y được thực hiện tại Bệnh viện Nhi Trung ương nhằm (1) m&ocirc; tả thực trạng căng thẳng, lo &acirc;u, trầm cảm của cha mẹ c&oacute; trẻ mắc DSD v&agrave; (2) x&aacute;c định một số yếu tố li&ecirc;n quan đến thực trạng tr&ecirc;n. Cha mẹ trẻ mắc DSD điều trị ngoại tr&uacute; được khảo s&aacute;t bằng thang đo DASS-21 v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan. Kết quả cho thấy tỷ lệ căng thẳng, lo &acirc;u v&agrave; trầm cảm ở cha mẹ lần lượt l&agrave; 16,8%, 22,4% v&agrave; 9,6%. Một số yếu tố li&ecirc;n quan đến t&igrave;nh trạng sức khỏe t&acirc;m thần bao gồm tr&igrave;nh độ học vấn, vai tr&ograve; (mẹ hoặc cha), tuổi của trẻ v&agrave; nhận thức về kỳ thị tập trung v&agrave;o cha mẹ.</em></p> Trần Thị Thu Thuỷ, Vũ Chí Công, Nguyễn Thị Trang Nhung, Trần Trung Kiên, Trần Mai Anh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3995 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 78. Kiến thức, thái độ về tiêm vắc xin phòng HPV của nam sinh viên phân hiệu Trường Đại học Y Hà Nội năm 2025 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4037 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 356 sinh vi&ecirc;n nam thuộc 4 ng&agrave;nh đ&agrave;o tạo ch&iacute;nh quy tại Ph&acirc;n hiệu Trường Đại học Y H&agrave; Nội tại tỉnh Thanh H&oacute;a th&ocirc;ng qua phỏng vấn bằng bộ c&acirc;u hỏi được thiết kế sẵn nhằm m&ocirc; tả kiến thức, th&aacute;i độ về ti&ecirc;m vắc xin ph&ograve;ng HPV năm 2025. Kết quả cho thấy, điểm kiến thức v&agrave; th&aacute;i độ về nhiễm tr&ugrave;ng HPV v&agrave; vắc xin ph&ograve;ng bệnh ở nh&oacute;m đối tượng c&ograve;n hạn chế. Trong đ&oacute;, kiến thức c&oacute; điểm trung vị: 8, khoảng tứ ph&acirc;n vị: 4-11 điểm (tr&ecirc;n thang điểm 21); điểm th&aacute;i độ c&oacute; trung vị: 4, khoảng tứ ph&acirc;n vị: 3-6 điểm (tr&ecirc;n thang điểm 9). C&oacute; sự kh&aacute;c biệt về điểm trung b&igrave;nh kiến thức giữa c&aacute;c năm học v&agrave; chuy&ecirc;n ng&agrave;nh (p &lt; 0,05) v&agrave; sự kh&aacute;c biệt về điểm trung b&igrave;nh th&aacute;i độ giữa c&aacute;c năm học, t&igrave;nh trạng h&ocirc;n nh&acirc;n (p &lt; 0,05). Tr&ecirc;n cơ sở đ&oacute;, cần tăng cường truyền th&ocirc;ng gi&aacute;o dục sức khỏe nhằm cải thiện nhận thức, th&uacute;c đẩy th&aacute;i độ t&iacute;ch cực về ti&ecirc;m vắc xin ph&ograve;ng HPV trong nh&oacute;m nam sinh vi&ecirc;n - một bước quan trọng trong chiến lược ph&ograve;ng ngừa HPV ở cộng đồng. </em></p> Đào Văn Quân, Lương Ngọc Mai, Đoàn Hoàng Anh, Trịnh Thị Hồng Nhung Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4037 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 79. Tình hình mật độ xương trên người bệnh đã điều trị ung thư cổ tử cung ổn định tại Bệnh viện Y học Cổ truyền Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4028 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm khảo s&aacute;t t&igrave;nh h&igrave;nh mật độ xương v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan ở người bệnh Ung thư cổ tử cung đ&atilde; điều trị ổn định tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 80 người bệnh Ung thư cổ tử cung sử dụng phương ph&aacute;p đo hấp thụ tia X năng lượng k&eacute;p (DEXA) tại cột sống thắt lưng v&agrave; cổ xương đ&ugrave;i để đ&aacute;nh gi&aacute; mật độ xương. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy tỷ lệ lo&atilde;ng xương nặng 12,5%, lo&atilde;ng xương 61,2%, thiểu xương 21,3%. T-score trung b&igrave;nh giảm theo tuổi, tuổi c&agrave;ng cao th&igrave; T-score c&agrave;ng thấp (p &lt; 0,05). Người bệnh mắc ung thư cổ tử cung &gt; 5 năm c&oacute; T-score thấp hơn so với nh&oacute;m mắc &le; 5 năm (p &lt; 0,05). Thời điểm m&atilde;n kinh trước hay sau điều trị ung thư kh&ocirc;ng ảnh hưởng đến T-score (p &gt; 0,05). T&oacute;m lại, tỷ lệ lo&atilde;ng xương ở phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung cao với 73,7%, chỉ số T-score trung b&igrave;nh giảm tỉ lệ nghịch với tuổi, thời gian mắc bệnh v&agrave; kh&ocirc;ng li&ecirc;n quan với thời điểm m&atilde;n kinh trước hay sau điều trị ung thư.</em></p> Nguyễn Đức Mạnh, Trịnh Thị Lụa Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4028 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 80. Phương trình ước tính phần trăm mỡ cơ thể ở người trưởng thành dựa vào các chỉ số nhân trắc https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4107 <p class="p1"><em>Tỷ lệ b&eacute;o ph&igrave; ở người trưởng th&agrave;nh tại TP.HCM đang ng&agrave;y c&agrave;ng gia tăng. Tỷ lệ mỡ cơ thể l&agrave; chỉ số quan trọng trong đ&aacute;nh gi&aacute; b&eacute;o ph&igrave; v&agrave; c&aacute;c bệnh l&yacute; li&ecirc;n quan. Phương ph&aacute;p DXA được xem như &ldquo;ti&ecirc;u chuẩn v&agrave;ng&rdquo; để đo th&agrave;nh phần cơ thể nhưng chi ph&iacute; cao v&agrave; kh&oacute; triển khai rộng r&atilde;i trong cộng đồng. Mục ti&ecirc;u nghi&ecirc;n cứu nhằm x&acirc;y dựng phương tr&igrave;nh ước t&iacute;nh phần trăm mỡ cơ thể dựa tr&ecirc;n chỉ số nh&acirc;n trắc học. Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 248 đối tượng &ge; 18 tuổi tại Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch năm 2024. C&aacute;c chỉ số nh&acirc;n trắc được lấy từ trung b&igrave;nh hai lần đo v&agrave; phần trăm mỡ cơ thể đo bằng phương ph&aacute;p DXA. C&aacute;c ph&eacute;p kiểm thống k&ecirc; v&agrave; m&ocirc; h&igrave;nh hồi quy đa biến với ngưỡng &yacute; nghĩa p &lt; 0,05. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy m&ocirc; h&igrave;nh ước t&iacute;nh PBF tối ưu ở nam bao gồm chiều cao, HC, nh&oacute;m tuổi v&agrave; WHR ( = 0,5666; RMSE = 3,46), trong khi m&ocirc; h&igrave;nh ở nữ bao gồm HC, MUAC v&agrave; WHR (= 0,5522; RMSE = 2,72).</em></p> Võ Hồng Thiên Ngọc, Nguyễn Thị Cẩm Chi, Tăng Kim Hồng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4107 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 81. Phản ứng quá mẫn với các thuốc kháng lao hàng một: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại Bệnh viện E https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3987 <p class="p1"><em>Qu&aacute; mẫn do thuốc lao l&agrave; một trong những phản ứng bất lợi do thuốc, kh&ocirc;ng những ảnh hưởng đến t&iacute;nh mạng m&agrave; c&ograve;n k&eacute;o d&agrave;i thời gian điều trị v&agrave; gia tăng nguy cơ kh&aacute;ng thuốc. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 69 người bệnh được chẩn đo&aacute;n lao c&oacute; chỉ định điều trị với c&aacute;c thuốc kh&aacute;ng lao h&agrave;ng một c&oacute; biểu hiện dị ứng tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng tại Bệnh viện E. Ngoại ban d&aacute;t sẩn l&agrave; thể l&acirc;m s&agrave;ng thường gặp nhất chiếm 78,26%. Test lẩy da dương t&iacute;nh ở 2/134 lượt test trong đ&oacute; chỉ c&oacute; rifampicin (chiếm 7,14% số ca thực hiện). Test &aacute;p b&igrave; được thực hiện ở 6 trường hợp với tỷ lệ dương t&iacute;nh cao nhất l&agrave; isoniazid (33,33%), thấp nhất l&agrave; pyrazinamid (14,29%), rifampicin v&agrave; ethambutol c&ugrave;ng l&agrave; 25%. Test k&iacute;ch th&iacute;ch được thực hiện ở 167 lượt trong đ&oacute; tỷ lệ dương t&iacute;nh chung l&agrave; 24,7%; rifampicin (35,29%), ethambutol (29,55%), pyrazinamid (29,27%) v&agrave; thấp nhất l&agrave; isoniazid (8,51%). Kết quả cho thấy dị ứng thuốc chống lao h&agrave;ng một biểu hiện tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng thường l&agrave; qu&aacute; mẫn muộn v&agrave; test k&iacute;ch th&iacute;ch vẫn l&agrave; ti&ecirc;u chuẩn v&agrave;ng trong chẩn đo&aacute;n.</em></p> Bùi Văn Dân, Hoàng An Thái, Nguyễn Lê Hà, Nguyễn Thị Thu Lan, Nguyễn Hoàng Phương, Lê Đình Tùng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3987 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 82. Tái điều trị bằng thuốc Gefitinib sau biến chứng viêm phổi kẽ do Osimertinib: Báo cao ca lâm sàng và tổng quan y văn https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3929 <p class="p1"><em>Osimertinib đ&atilde; cải thiện đ&aacute;ng kể thời gian sống c&ograve;n ở bệnh nh&acirc;n ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ (NSCLC) giai đoạn tiến xa c&oacute; đột biến EGFR. Tuy nhi&ecirc;n, vi&ecirc;m phổi kẽ do Osimertinib l&agrave; một độc t&iacute;nh nghi&ecirc;m trọng mặc d&ugrave; hiếm gặp. Hiện chưa c&oacute; hướng dẫn r&otilde; r&agrave;ng về việc t&aacute;i điều trị Osimertinib hoặc c&aacute;c thuốc kh&aacute;ng EGFR kh&aacute;c sau khi bệnh nh&acirc;n hồi phục t&igrave;nh trạng vi&ecirc;m phổi kẽ. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o ca l&acirc;m s&agrave;ng về một bệnh nh&acirc;n nam 70 tuổi, ung thư phổi giai đoạn IV, đột biến EGFR del 19, xuất hiện vi&ecirc;m phổi kẽ sau 3 th&aacute;ng điều trị với Osimertinib. Bệnh nh&acirc;n được điều trị ch&iacute;nh bằng Methylprednisolon v&agrave; t&igrave;nh trạng vi&ecirc;m phổi cải thiện sau đ&oacute;. Gefitinib, một thuốc kh&aacute;ng EGFR thế hệ 1, được t&aacute;i điều trị sau khi t&igrave;nh trạng vi&ecirc;m phổi kẽ ổn định v&agrave; cho thấy kết quả về độ an to&agrave;n v&agrave; hiệu quả khi bệnh nh&acirc;n kh&ocirc;ng xuất hiện độc t&iacute;nh của thuốc v&agrave; khối u nguy&ecirc;n ph&aacute;t c&oacute; xu hướng thu nhỏ sau 7 th&aacute;ng điều trị. Ngo&agrave;i v&iacute; dụ minh hoạ tr&ecirc;n, ch&uacute;ng t&ocirc;i đ&atilde; đưa ra c&aacute;c ph&acirc;n t&iacute;ch từ tổng quan y văn để kết luận rằng thuốc kh&aacute;ng EGFR thế hệ 1 hoặc thế hệ 2 l&agrave; một lựa chọn thay thế an to&agrave;n v&agrave; hiệu quả cho bệnh nh&acirc;n ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ c&oacute; vi&ecirc;m phổi kẽ do Osimertinib, đặc biệt l&agrave; ở c&aacute;c bệnh nh&acirc;n c&oacute; độc t&iacute;nh độ 3-4.</em></p> Phạm Duy Mạnh, Phan Khánh Toàn, Trịnh Lê Huy Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3929 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 83. Áp xe thận trên người bệnh không có yếu tố nguy cơ - điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm: Báo cáo ca lâm sàng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3910 <p class="p1"><em>&Aacute;p xe thận l&agrave; một biến chứng hiếm gặp của vi&ecirc;m thận bể thận thường li&ecirc;n quan đến nhiễm tr&ugrave;ng đường tiểu t&aacute;i ph&aacute;t, bất thường giải phẫu, tắc nghẽn đường tiểu hay suy giảm miễn dịch. Vi khuẩn phổ biến thường gặp nhất g&acirc;y ra &aacute;p xe thận l&agrave; E. coli, Proteus v&agrave; S. aureus. C&aacute;c b&aacute;o c&aacute;o về &aacute;p xe thận k&iacute;ch thước nhỏ (&le; 3cm) đ&atilde; được điều trị hiệu quả bằng một liệu tr&igrave;nh kh&aacute;ng sinh đường tĩnh mạch đ&atilde; được c&ocirc;ng bố, tuy nhi&ecirc;n hiệu quả của phương ph&aacute;p điều trị bảo tồn với c&aacute;c &aacute;p xe thận k&iacute;ch thước trung b&igrave;nh (3 - 5cm) vẫn c&ograve;n chưa thống nhất trong c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu. Ca l&acirc;m s&agrave;ng bệnh nh&acirc;n nữ 41 tuổi, v&agrave;o viện v&igrave; sốt cao, r&eacute;t run v&agrave; đau h&ocirc;ng lưng tr&aacute;i ng&agrave;y thứ 3, kh&aacute;m c&oacute; vỗ rung h&ocirc;ng lưng tr&aacute;i đau nhiều, chụp cắt lớp vi t&iacute;nh ổ bụng thấy 2 ổ &aacute;p xe thận tr&aacute;i v&agrave; được chẩn đo&aacute;n &aacute;p xe thận tr&aacute;i, bệnh nh&acirc;n đ&atilde; được d&ugrave;ng kh&aacute;ng sinh ban đầu theo kinh nghiệm bằng Cefepim v&agrave; Vancomycin, cắt sốt sau 2 ng&agrave;y, ra viện sau 14 ng&agrave;y. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o ca l&acirc;m s&agrave;ng n&agrave;y nhằm mục ti&ecirc;u cung cấp chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị theo kinh nghiệm ở những bệnh nh&acirc;n &aacute;p xe thận kh&ocirc;ng c&oacute; c&aacute;c yếu tố nguy cơ g&acirc;y &aacute;p xe thận.</em></p> Phạm Thị Bích Ngọc, Hạ Hồng Cường, Lê Ngọc Hà Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3910 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 84. Tổng quan luận điểm về duy trì trong điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Buprenorphine tác dụng kéo dài dạng tiêm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3960 <p class="p1"><em>Duy tr&igrave; điều trị l&agrave; yếu tố then chốt để tối ưu hiệu quả điều trị trong điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện (CDTP). Thuốc buprenorphine (BUP) t&aacute;c dụng k&eacute;o d&agrave;i dạng ti&ecirc;m l&agrave; một loại thuốc mới với ưu thế trong việc cải thiện duy tr&igrave; điều trị. Nghi&ecirc;n cứu tổng quan luận điểm n&agrave;y được thực hiện nhằm tổng hợp c&aacute;c bằng chứng hiện c&oacute; về đặc điểm duy tr&igrave; trong điều trị bằng BUP t&aacute;c dụng k&eacute;o d&agrave;i dạng ti&ecirc;m v&agrave; c&aacute;c yếu tố ảnh hưởng đến duy tr&igrave; điều trị. Qua t&igrave;m kiếm v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch 22 nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n nhiều bối cảnh v&agrave; đối tượng, tỷ lệ duy tr&igrave; điều trị sau 6 th&aacute;ng dao động từ 65,5% - 86% trong c&aacute;c thử nghiệm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; 42,9 - 80,8% trong c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu quan s&aacute;t. Điều trị nghiện CDTP bằng thuốc BUP ti&ecirc;m t&aacute;c dụng k&eacute;o d&agrave;i khả thi trong nhiều bối cảnh kh&aacute;c nhau. Tuy nhi&ecirc;n, tỷ lệ duy tr&igrave; điều trị chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm: đặc điểm người bệnh, phương thức triển khai chương tr&igrave;nh cũng như ch&iacute;nh s&aacute;ch chi trả của bảo hiểm y tế. Lựa chọn nh&oacute;m đối tượng ph&ugrave; hợp, cung cấp đầy đủ th&ocirc;ng tin, tư vấn v&agrave; hỗ trợ người bệnh to&agrave;n diện trước v&agrave; trong qu&aacute; tr&igrave;nh điều trị, &aacute;p dụng m&ocirc; h&igrave;nh k&ecirc; đơn v&agrave; ch&iacute;nh s&aacute;ch chi trả bảo hiểm y tế ph&ugrave; hợp c&oacute; thể gi&uacute;p n&acirc;ng cao tỷ lệ duy tr&igrave; v&agrave; hiệu quả l&acirc;m s&agrave;ng của BUP t&aacute;c dụng k&eacute;o d&agrave;i dạng ti&ecirc;m.</em></p> Nguyễn Bích Diệp, Trần Thuỳ Linh, Phạm Huy Tráng, Phan Hữu Vinh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3960 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 85. Tổng quan luận điểm điều trị nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B ở trẻ sơ sinh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4053 <p class="p1"><em>Đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả điều trị nhiễm li&ecirc;n cầu khuẩn nh&oacute;m B ở trẻ sơ sinh. Nghi&ecirc;n cứu tổng quan bao gồm c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu c&oacute; kết quả điều trị li&ecirc;n cầu khuẩn nh&oacute;m B ở trẻ sơ sinh tr&ecirc;n thế giới từ cơ sở dữ liệu th&ocirc;ng tin điện tử Pubmed. Ch&uacute;ng t&ocirc;i đ&atilde; t&igrave;m được 16 b&agrave;i b&aacute;o ph&ugrave; hợp với c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn lựa chọn li&ecirc;n quan đến 6770 bệnh nh&acirc;n với c&aacute;c ti&ecirc;u chuẩn về kết quả điều trị, tỷ lệ tử vong v&agrave; c&aacute;c biến chứng, di chứng sau nhiễm, tỷ lệ kh&aacute;ng kh&aacute;ng sinh v&agrave; c&aacute;c phương ph&aacute;p điều trị li&ecirc;n cầu khuẩn nh&oacute;m B ở trẻ sơ sinh. Tỷ lệ tử vong dao động 4,7 - 14,3%, di chứng thần kinh 8,3 - 40%, v&agrave; suy h&ocirc; hấp l&agrave; biến chứng thường gặp nhất (3 - 64%). Kh&aacute;ng sinh h&agrave;ng đầu l&agrave; Penicillin v&agrave; Ampicillin với tỷ lệ nhạy cảm đạt 100%; trong khi kh&aacute;ng Erythromycin v&agrave; Clindamycin cao (20,8 - 92,5%). Nhiễm li&ecirc;n cầu khuẩn nh&oacute;m B ở trẻ sơ sinh g&acirc;y bệnh cảnh nặng v&agrave; nhiều biến chứng, đặc biệt ở trẻ non th&aacute;ng. Nhận diện sớm kết hợp điều trị kh&aacute;ng sinh ph&ugrave; hợp v&agrave; hỗ trợ t&iacute;ch cực l&agrave; ch&igrave;a kh&oacute;a cải thiện ti&ecirc;n lượng.</em></p> Phạm Thái Giang, Nguyễn Thị Quỳnh Nga Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/4053 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000 86. Tổng quan luận điểm các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái độ của bác sĩ y học dự phòng trên thế giới https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3915 <p class="p1"><em>Việt Nam chưa c&oacute; bộ chuẩn năng lực nghề nghiệp của b&aacute;c sĩ y học dự ph&ograve;ng. Tổng quan n&agrave;y c&oacute; mục ti&ecirc;u đưa ra điểm chung về kiến thức, kỹ năng, th&aacute;i độ trong năng lực nghề nghiệp của b&aacute;c sỹ y học dự ph&ograve;ng thế giới. C&ocirc;ng cụ Rayyan, NotebookLM s&agrave;ng lọc v&agrave; lập bảng biểu từ 14 t&agrave;i liệu Pubmed, Google Scholar (Mỹ, Canada, Singapore, Ấn Độ, Ả Rập X&ecirc; &Uacute;t) giai đoạn 2015 - 2025. Kết quả cho thấy năng lực nghề nghiệp của b&aacute;c sĩ y học dự ph&ograve;ng c&oacute; sự tương đồng về (1) Kiến thức nền tảng: Y&ecirc;u cầu kiến thức vững chắc để giải quyết c&aacute;c vấn đề sức khỏe cộng đồng phức tạp. (2) Kỹ năng to&agrave;n diện: Bao gồm bộ kỹ năng cốt l&otilde;i như đ&aacute;nh gi&aacute; &amp; chăm s&oacute;c dự ph&ograve;ng l&acirc;m s&agrave;ng, dịch tễ học &amp; gi&aacute;m s&aacute;t bệnh tật, sức khỏe m&ocirc;i trường &amp; nghề nghiệp, giao tiếp/vận động sức khỏe, l&atilde;nh đạo/quản l&yacute;, lập kế hoạch/đ&aacute;nh gi&aacute; chương tr&igrave;nh y tế, v&agrave; năng lực học thuật/nghi&ecirc;n cứu. (3) Th&aacute;i độ chuy&ecirc;n nghiệp: Chia sẻ tầm nh&igrave;n chung về c&aacute;c phẩm chất chuy&ecirc;n m&ocirc;n cốt l&otilde;i cần thiết. Từ kết quả n&agrave;y, người lập ch&iacute;nh s&aacute;ch c&oacute; thể tham khảo đề xuất dự thảo c&aacute;c nội dung về kiến thức, kỹ năng, th&aacute;i độ trong năng lực nghề nghiệp cho b&aacute;c sĩ Y học dự ph&ograve;ng tại Việt Nam.</em></p> Lê Thị Kim Chung, Nguyễn Thị Thu Hà, Bùi Thị Minh Hạnh, Đào Xuân Đạt, Nguyễn Hữu Thắng, Lê Thanh Xuân, Lê Minh Giang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3915 Fri, 31 Oct 2025 00:00:00 +0000