Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh vi-VN Fri, 29 Aug 2025 09:17:57 +0000 OJS 3.2.1.1 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 Tỷ lệ và đặc điểm rối loạn tăng động giảm chú ý ở trẻ mắc động kinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3807 <p>Rối loạn tăng động giảm ch&uacute; &yacute; (Attention Deficit Hyperactivity Disorder - ADHD) l&agrave; rối loạn ph&aacute;t triển thần kinh thường gặp ở trẻ em, đặc biệt phổ biến ở trẻ mắc động kinh. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang nhằm x&aacute;c định tỷ lệ khảo s&aacute;t đặc điểm ADHD ở 201 trẻ từ 6 - 12 tuổi mắc động kinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả cho thấy tỷ lệ ADHD l&agrave; 25,4%, trong đ&oacute; thể hỗn hợp chiếm ưu thế (47,1%). C&aacute;c triệu chứng giảm ch&uacute; &yacute; như hay qu&ecirc;n, dễ sao nh&atilde;ng v&agrave; kh&oacute; duy tr&igrave; sự tập trung xuất hiện phổ biến, b&ecirc;n cạnh c&aacute;c h&agrave;nh vi tăng động/xung động như kh&ocirc;ng ngồi y&ecirc;n v&agrave; n&oacute;i nhiều. Đ&aacute;ng ch&uacute; &yacute;, trẻ c&oacute; chỉ số IQ dưới 70 c&oacute; nguy cơ mắc ADHD cao hơn gấp 6 lần so với nh&oacute;m IQ b&igrave;nh thường (p &lt; 0,001). Nghi&ecirc;n cứu khẳng định ADHD l&agrave; rối loạn đồng mắc hay gặp ở trẻ động kinh, l&agrave;m phức tạp th&ecirc;m việc chăm s&oacute;c v&agrave; điều trị. Việc s&agrave;ng lọc định kỳ ADHD n&ecirc;n được t&iacute;ch hợp v&agrave;o quy tr&igrave;nh quản l&yacute; trẻ động kinh nhằm ph&aacute;t hiện sớm v&agrave; can thiệp hiệu quả.</p> Nguyễn Thị Đông, Nguyễn Thị Phương Mai, Cao Vũ Hùng, Đỗ Thanh Hương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3807 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Tình trạng rối loạn lipid máu ở trẻ mắc tăng sản thượng thận bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3805 <p>Tăng sản thượng thận bẩm sinh l&agrave; bệnh di truyền do khiếm khuyết tổng hợp cortisol của vỏ thượng thận v&agrave; c&oacute; thể g&acirc;y rối loạn lipid m&aacute;u &ndash; một yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 73 trẻ tăng sản thượng thận bẩm sinh từ 1 - 17 tuổi đang điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương, nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng rối loạn lipid m&aacute;u v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan. Kết quả cho thấy tăng triglycerid l&agrave; rối loạn phổ biến nhất (42,5%), tiếp sau l&agrave; tăng cholesterol to&agrave;n phần (15,1%) v&agrave; cholesterol gắn lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C) (12,9%). Ngo&agrave;i ra, giảm cholesterol gắn lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) được ghi nhận trong 16,1% trường hợp. Nghi&ecirc;n cứu kh&ocirc;ng ghi nhận sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; về rối loạn lipid giữa c&aacute;c nh&oacute;m ph&acirc;n loại chỉ số khối cơ thể (BMI) hay thể l&acirc;m s&agrave;ng. Tuy nhi&ecirc;n, một số yếu tố như tuổi nhỏ hơn, t&igrave;nh trạng b&eacute;o ph&igrave; v&agrave; thiếu vitamin D c&oacute; xu hướng li&ecirc;n quan đến rối loạn lipid. Kết quả n&agrave;y cung cấp dữ liệu thực tiễn v&agrave; l&agrave;m cơ sở cho c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu s&acirc;u hơn về đặc điểm chuyển h&oacute;a ở trẻ mắc tăng sản thượng thận bẩm sinh.</p> Lê Khánh Minh, Vũ Chí Dũng, Nguyễn Thị Thúy Hồng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3805 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Khả năng gắng sức của bệnh nhân suy tim phân suất tống máu giảm nhẹ và suy tim phân suất tống máu bảo tồn https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3802 <p>Nghi&ecirc;n cứu đ&aacute;nh gi&aacute; khả năng gắng sức của bệnh nh&acirc;n suy tim ph&acirc;n suất tống m&aacute;u giảm nhẹ v&agrave; bảo tồn dựa tr&ecirc;n kết quả nghiệm ph&aacute;p đo tim phổi gắng sức v&agrave; nghiệm ph&aacute;p đi bộ 6 ph&uacute;t (6MWT). Kết quả cho thấy tr&ecirc;n 40 bệnh nh&acirc;n suy tim c&oacute; ph&acirc;n suất tống m&aacute;u &gt; 40% c&oacute; mức ti&ecirc;u thụ oxy tối đa (VO<sub>2max</sub>) trung b&igrave;nh l&agrave; 13,8 &plusmn; 0,5 ml/kg/ph&uacute;t, với 47,5% người bệnh c&oacute; VO2max dưới ngưỡng 14 ml/kg/ph&uacute;t &ndash; ngưỡng ti&ecirc;n lượng xấu. Khoảng c&aacute;ch 6MWT trung b&igrave;nh l&agrave; 359,1 &plusmn; 8,7 m&eacute;t, v&agrave; 10% bệnh nh&acirc;n đi được dưới 300 m&eacute;t, phản &aacute;nh hạn chế vận động r&otilde; rệt. Suy yếu cơ h&ocirc; hấp li&ecirc;n quan đến giảm đ&aacute;ng kể cả VO<sub>2max</sub> (12,5 v&agrave; 14,3, p = 0,0227) v&agrave; 6MWT (331,6 v&agrave; 373,9 m, p = 0,0091). Trong m&ocirc; h&igrave;nh hồi quy, 6MWT l&agrave; yếu tố ti&ecirc;n lượng độc lập với VO<sub>2max</sub> (&beta; = 0,020, p = 0,027). Như vậy, bệnh nh&acirc;n suy tim ph&acirc;n suất tống m&aacute;u bảo tồn v&agrave; giảm nhẹ c&oacute; suy giảm khả năng gắng sức r&otilde; rệt, được phản &aacute;nh qua VO<sub>2max</sub> trung b&igrave;nh thấp v&agrave; khoảng c&aacute;ch 6MWT hạn chế. Đ&acirc;y l&agrave; yếu tố quan trọng gi&uacute;p s&agrave;ng lọc v&agrave; lượng gi&aacute; bệnh nh&acirc;n tham gia phục hồi chức năng tim mạch.</p> Trần Hữu Đạt, Dương Thế Vinh, Trần Thanh Tịnh, Trần Thị Bích Đào, Nguyễn Văn Trung, Nguyễn Hữu Kiều, Bùi Thị Hoài Thu Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3802 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Ảnh hưởng trục cơ học sau mổ đến kết quả lâm sàng thay khớp gối toàn phần bằng trợ cụ in 3D https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3797 <p>Nghi&ecirc;n cứu nhằm mục ti&ecirc;u đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch ảnh hưởng của trục cơ học sau mổ đến kết quả phẫu thuật thay khớp gối to&agrave;n phần c&oacute; sử dụng trợ cụ c&aacute; thể ho&aacute; in 3D. Nghi&ecirc;n cứu theo d&otilde;i dọc tr&ecirc;n 45 ca thay khớp gối to&agrave;n phần, thời gian theo d&otilde;i 12 th&aacute;ng. Trục cơ học chi dưới được đ&aacute;nh gi&aacute; tr&ecirc;n cắt lớp vi t&iacute;nh trước mổ l&agrave; 169,8o&plusmn; 2,6o v&agrave; sau mổ đạt l78,1o &plusmn; 1,3o. Kết quả l&acirc;m s&agrave;ng được đ&aacute;nh gi&aacute; bằng thang điểm Knee Society Score (KSS) 2011 v&agrave; WOMAC, trong đ&oacute; KSS cải thiện r&otilde; rệt từ 81,6 &plusmn; 16,3 điểm trước mổ l&ecirc;n 176,5 &plusmn; 10,6 điểm sau mổ; điểm WOMAC giảm từ 69,4 &plusmn; 9,9 xuống c&ograve;n 19,5 &plusmn; 5,6. Kh&ocirc;ng ghi nhận biến chứng sau mổ n&agrave;o xảy ra. Ph&acirc;n t&iacute;ch thống k&ecirc; cho thấy kh&ocirc;ng c&oacute; mối li&ecirc;n hệ tương quan c&oacute; &yacute; nghĩa giữa kết quả l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; mức độ lệch trục cơ học sau mổ. Kết quả theo d&otilde;i gần cho thấy phẫu thuật thay khớp gối to&agrave;n phần sử dụng trợ cụ c&aacute; thể ho&aacute; l&agrave; phương ph&aacute;p an to&agrave;n v&agrave; hiệu quả. </p> Võ Sỹ Quyền Năng, Vũ Tú Nam, Phạm Trung Hiếu, Trần Trung Dũng, Dương Đình Toàn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3797 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Kết quả điều trị bệnh Crohn ở trẻ em bằng liệu pháp sinh học tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3790 <p>Bệnh Crohn ở trẻ em xu hướng ng&agrave;y c&agrave;ng gia tăng tr&ecirc;n to&agrave;n thế giới với nhiều th&aacute;ch thức trong điều trị. Liệu ph&aacute;p sinh học &ndash; đặc biệt l&agrave; c&aacute;c thuốc kh&aacute;ng TNF-&alpha; đ&atilde; được chứng minh c&oacute; hiệu quả. Mục ti&ecirc;u: Nhận x&eacute;t kết quả điều trị bệnh Crohn ở trẻ em bằng liệu ph&aacute;p sinh học sử dụng thuốc kh&aacute;ng TNF-&alpha; tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả loạt ca bệnh gồm 38 trẻ mắc bệnh Crohn được điều trị bằng Infliximab hoặc Adalimumab từ 1/2016 đến 3/2025. Kết quả: 60,5% bệnh nh&acirc;n khởi ph&aacute;t bệnh sau 6 tuổi, tỷ lệ nam/nữ l&agrave; 1,1:1 v&agrave; thời gian trung vị từ khi chẩn đo&aacute;n đến khi bắt đầu điều trị liệu ph&aacute;p sinh học l&agrave; 4 th&aacute;ng (IQR: 2,0 &ndash; 12,25). 84,2% bệnh nh&acirc;n đạt đ&aacute;p ứng l&acirc;m s&agrave;ng sau 3 th&aacute;ng. Tỷ lệ thuy&ecirc;n giảm l&acirc;m s&agrave;ng đạt 56,8% sau 6 th&aacute;ng v&agrave; tăng l&ecirc;n 75,9% sau 12 th&aacute;ng. Tỷ lệ bệnh nh&acirc;n c&oacute; CRP, Calprotectin b&igrave;nh thường v&agrave; thuy&ecirc;n giảm nội soi sau 12 th&aacute;ng lần lượt l&agrave; 57,9%, 51,7% v&agrave; 31,1%. 42,1% bệnh nh&acirc;n cần tăng liều thuốc kh&aacute;ng TNF-&alpha;. Kết luận: Liệu ph&aacute;p sinh học c&oacute; hiệu quả trong đạt đ&aacute;p ứng l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; thuy&ecirc;n giảm l&acirc;m s&agrave;ng, cải thiện c&aacute;c chỉ số vi&ecirc;m v&agrave; l&agrave;nh tổn thương ni&ecirc;m mạc qua nội soi trong điều trị bệnh Crohn ở trẻ em. </p> Lê Thị Cẩm Vân , Nguyễn Thị Việt Hà Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3790 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Rối loạn xử lý cảm giác giác quan ở trẻ mắc rối loạn phổ tự kỷ tại Bệnh viện Nhi Thái Bình https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3786 <p>&nbsp;Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng của rối loạn xử l&yacute; cảm gi&aacute;c ở trẻ mắc rối loạn phổ tự kỷ. Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, thực hiện tr&ecirc;n 112 trẻ rối loạn phổ tự kỷ 2 - 6 tuổi tại Bệnh viện Nhi Th&aacute;i B&igrave;nh từ th&aacute;ng 04/2024 đến th&aacute;ng 04/2025. Kết quả cho thấy 101 trẻ (90,18%) c&oacute; &iacute;t nhất một loại rối loạn xử l&yacute; cảm gi&aacute;c, trong đ&oacute; 66,07% trẻ c&oacute; rối loạn từ 3 gi&aacute;c quan trở l&ecirc;n. Trẻ c&oacute; rối loạn xử l&yacute; cảm gi&aacute;c thị gi&aacute;c chiếm tỉ lệ cao nhất (83,9%), tiếp theo l&agrave; rối loạn xử l&yacute; cảm gi&aacute;c x&uacute;c gi&aacute;c (70,5%) v&agrave; tiền đ&igrave;nh (69,6%). Trẻ rối loạn phổ tự kỷ mức độ nặng hoặc c&oacute; k&egrave;m rối loạn h&agrave;nh vi c&oacute; tỉ lệ mắc rối loạn xử l&yacute; cảm gi&aacute;c cao hơn r&otilde; rệt ở hầu hết c&aacute;c gi&aacute;c quan. Trẻ c&oacute; k&egrave;m chậm ph&aacute;t triển mức độ nặng c&oacute; tỉ lệ mắc rối loạn xử l&yacute; cảm gi&aacute;c cao hơn ở một số gi&aacute;c quan. rối loạn xử l&yacute; cảm gi&aacute;c gặp rất phổ biến ở trẻ rối loạn phổ tự kỷ. C&aacute;c rối loạn xử l&yacute; cảm gi&aacute;c cần được ph&aacute;t hiện v&agrave; can thiệp sớm để mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ.</p> Đỗ Thị Nga, Vũ Thương Huyền, Nguyễn Thị Thanh Mai Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3786 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Tỉ lệ một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở người bệnh điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3785 <p>Tu&acirc;n thủ điều trị tăng huyết &aacute;p li&ecirc;n quan chặt với kiểm so&aacute;t huyết &aacute;p mục ti&ecirc;u. Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; tu&acirc;n thủ điều trị ở người bệnh tăng huyết &aacute;p tại khoa kh&aacute;m bệnh theo y&ecirc;u cầu Bệnh viện Thống Nhất, Th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh năm 2024, x&aacute;c định mối li&ecirc;n quan giữa nh&acirc;n khẩu học, kinh tế-x&atilde; hội v&agrave; tu&acirc;n thủ điều trị chung. Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả, tại Bệnh viện Thống Nhất, từ 08/2023 - 05/2024 ở người bệnh điều trị ngoại tr&uacute;. Trong khi, tỷ lệ tu&acirc;n thủ điều trị d&ugrave;ng thuốc đạt 73,9%, v&agrave; tu&acirc;n thủ điều trị kh&ocirc;ng d&ugrave;ng thuốc đạt 72,8% th&igrave; tỷ lệ tu&acirc;n thủ điều trị chung (tu&acirc;n thủ điều trị đồng thời cả d&ugrave;ng thuốc v&agrave; kh&ocirc;ng d&ugrave;ng thuốc) chỉ đạt 53,8%. C&aacute;c yếu tố gi&uacute;p gia tăng tỷ lệ tu&acirc;n thủ điều trị chung: nh&oacute;m tuổi dưới 70, sống chung với người nh&agrave;, tr&igrave;nh độ học vấn từ Đại học trở l&ecirc;n, v&agrave; c&oacute; tham gia Bảo hiểm y tế. C&aacute;c chương tr&igrave;nh can thiệp cải thiện tu&acirc;n thủ điều trị tăng huyết &aacute;p cần tập trung v&agrave;o nh&oacute;m tr&ecirc;n 70 tuổi, sống một m&igrave;nh, tr&igrave;nh độ học vấn dưới trung học v&agrave; chưa tham gia Bảo hiểm y tế.</p> Hà Mạnh Kiên, Nguyễn Đức Công, Nguyễn Văn Huynh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3785 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Hiệu quả của tiêm Triamcinolone acetonid trong sẹo và nẹp áp lực trong dự phòng sẹo lồi tai sau phẫu thuật https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3776 <p>Nghi&ecirc;n cứu can thiệp so s&aacute;nh trước sau c&oacute; đối chứng tr&ecirc;n 50 sẹo lồi tai ở 41 bệnh nh&acirc;n với mục đ&iacute;ch so s&aacute;nh hiệu quả dự ph&ograve;ng sẹo lồi tai sau phẫu thuật bằng ti&ecirc;m Triamcinolon acetonid (TAC) trong sẹo (gồm 26 sẹo) &ndash; nh&oacute;m 1 với phương ph&aacute;p nẹp &aacute;p lực (gồm 24 sẹo) &ndash; nh&oacute;m 2. Kết quả điều trị được đ&aacute;nh gi&aacute; theo thang điểm Kyoto Scar Scale (KSS) với 4 mức độ &ldquo;Rất tốt&rdquo;, &ldquo;Tốt&rdquo;, &ldquo;Trung b&igrave;nh&rdquo; v&agrave; &ldquo;K&eacute;m&rdquo; tại c&aacute;c thời điểm sau 3 th&aacute;ng v&agrave; 6 th&aacute;ng, trong đ&oacute; &ldquo;K&eacute;m&rdquo; l&agrave; sẹo t&aacute;i ph&aacute;t. Kết quả cho thấy tỉ lệ sẹo t&aacute;i ph&aacute;t ở nh&oacute;m 1 l&agrave; 19,2%, thấp hơn nh&oacute;m 2 l&agrave; 66,7% (p &lt; 0,01); giảm điểm KSS ở nh&oacute;m 1 l&agrave; 3,0 [3,0 &ndash; 4,0] điểm, cao hơn nh&oacute;m 2 l&agrave; 0,5 [-1,0 &ndash; 4,0] điểm ( p &lt; 0,01). Như vậy, ti&ecirc;m TAC trong tổn thương c&oacute; t&aacute;c dụng dự ph&ograve;ng t&aacute;i ph&aacute;t sẹo lồi tai sau phẫu thuật tốt hơn nẹp &aacute;p lực. Sẹo lồi tai t&aacute;i ph&aacute;t sau phẫu thuật c&oacute; thể li&ecirc;n quan tới vị tr&iacute; sẹo v&agrave; kh&ocirc;ng li&ecirc;n quan tới c&aacute;c yếu tố tuổi, tuổi sẹo v&agrave; diện t&iacute;ch sẹo. </p> Nguyễn Đình Quân, Nguyễn Cảnh Tùng, Vũ Nguyên Bình , Vũ Đình Tâm, Nguyễn Hồng Sơn, Lê Thanh Hiền Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3776 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Thực trạng rối loạn giấc ngủ ở người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2024 - 2025 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3769 <p>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang thực hiện tr&ecirc;n 204 người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn t&iacute;nh điều trị ngoại tr&uacute; tại Bệnh viện Bạch Mai, từ th&aacute;ng 12/2024 đến th&aacute;ng 02/2025. Ch&uacute;ng t&ocirc;i thực hiện nghi&ecirc;n cứu với mục ti&ecirc;u m&ocirc; tả thực trạng rối loạn giấc ngủ ở người bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mạn t&iacute;nh v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến vấn đề tr&ecirc;n. Tỉ lệ rối loạn giấc ngủ ở người bệnh COPD l&agrave; 67,6% trong đ&oacute; hội chứng ch&acirc;n kh&ocirc;ng y&ecirc;n chiếm 28,4%, mất ngủ chiếm 25,5%, hội chứng ngừng thở khi ngủ chiếm 13,7%. Tỉ lệ mắc rối loạn giấc ngủ ở nh&oacute;m đối tượng c&oacute; triệu chứng ho (OR = 9,3; 95% CI: 4,3 - 20,2), c&oacute; triệu chứng kh&oacute; thở (OR = 4,1; 95% CI: 1,6 - 10,8), c&oacute; triệu chứng khạc đờm (OR = 2,2; 95% CI: 1,0 - 4,7), c&oacute; tiền sử uống rượu (OR = 2,9; 95% CI: 1,3 - 6,5) cao hơn nh&oacute;m c&ograve;n lại. Kết quả cho thấy rối loạn giấc ngủ l&agrave; rối loạn t&acirc;m thần phổ biến ở người bệnh phổi tắc nghẽn mạn t&iacute;nh trong đ&oacute; mất ngủ v&agrave; hội chứng ch&acirc;n kh&ocirc;ng y&ecirc;n l&agrave; c&aacute;c rối loạn giấc ngủ hay gặp nhất. Rối loạn giấc ngủ ở nh&oacute;m đối tượng n&agrave;y li&ecirc;n quan đến t&igrave;nh trạng ho, kh&oacute; thở, khạc đờm v&agrave; tiền sử d&ugrave;ng rượu.</p> Nguyễn Khánh Huyền, Nguyễn Văn Dũng, Nguyễn Văn Tuấn, Đoàn Thị Huệ, Phan Thanh Thủy, Lê Thị Thu Hà Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3769 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Báo cáo trường hợp viêm da cơ không tổn thương cơ, có tổn thương phổi kẽ dương tính với kháng thể kháng MDA-5 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3751 <p>Vi&ecirc;m da cơ kh&ocirc;ng tổn thương cơ (amyopathic dermatomyositis - ADM) l&agrave; một thể hiếm gặp của vi&ecirc;m da cơ, đặc trưng bởi tổn thương da điển h&igrave;nh nhưng kh&ocirc;ng c&oacute; biểu hiện cơ, c&oacute; thể li&ecirc;n quan đển bệnh phổi kẽ (interstitial lung disease - ILD) tiến triển nhanh v&agrave; nguy cơ tử vong cao. ADM thường li&ecirc;n quan đến kh&aacute;ng thể kh&aacute;ng MDA-5. Chẩn đo&aacute;n bệnh gặp kh&oacute; khăn do biểu hiện da kh&ocirc;ng đặc hiệu, dễ nhầm với bệnh l&yacute; kh&aacute;c. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o một trường hợp bệnh nh&acirc;n nữ 51 tuổi mắc ADM c&oacute; kh&aacute;ng thể kh&aacute;ng MDA-5 dương t&iacute;nh, c&oacute; ILD đ&aacute;p ứng tốt với điều trị corticoid liều tấn c&ocirc;ng v&agrave; cyclophosphamid truyền tĩnh mạch, duy tr&igrave; bằng mycophenolate mofetil, cải thiện r&otilde; triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; tổn thương phổi. </p> Nguyễn Thị Mai Hương, Cao Thị Trinh, Trần Thị Mùi, Bùi Văn Dân, Nguyễn Hoàng Phương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3751 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Kết quả tạo hình khuyết phần mềm vùng lưng sau cắt bỏ ung thư https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3740 <p>Nghi&ecirc;n cứu đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả tạo h&igrave;nh che phủ tổn khuyết sau phẫu thuật cắt khối ung thư da v&ugrave;ng lưng tr&ecirc;n 25 bệnh nh&acirc;n tại Bệnh viện K từ th&aacute;ng 8/2017 đến 8/2025. Tổn khuyết c&oacute; k&iacute;ch thước lớn nhất: 20x30cm, nhỏ nhất: 8x8cm. Ph&acirc;n bố vị tr&iacute; tổn khuyết: 48% ở 1/3 tr&ecirc;n lưng, 16% ở 1/3 giữa lưng, 36% ở thắt lưng v&agrave; c&ugrave;ng cụt. C&aacute;c khuyết tổn n&agrave;y được che phủ bằng 12 vạt da cơ cuống liền, 2 vạt tại chỗ cuống ngẫu nhi&ecirc;n v&agrave; 7 vạt mạch xuy&ecirc;n, 2 gh&eacute;p da d&agrave;y to&agrave;n bộ v&agrave; 2 đ&oacute;ng trực tiếp. Sức sống vạt/da gh&eacute;p sau mổ: 72% sống ho&agrave;n to&agrave;n, 16% hoại tử một phần v&agrave; 12% hoại tử ho&agrave;n to&agrave;n. Theo d&otilde;i từ 6 đến 72 th&aacute;ng sau phẫu thuật được 24/25 bệnh nh&acirc;n cho kết quả tốt về sẹo, độ d&agrave;y, m&agrave;u sắc, đường viền, mật độ vạt hai bệnh nh&acirc;n t&aacute;i ph&aacute;t ung thư.Phẫu thuật cắt rộng khối ung thư da, phần mềm v&ugrave;ng lưng thường để lại tổn khuyết rộng, s&acirc;u, v&agrave; ở đa dạng vị tr&iacute;. Vạt da cơ cuống liền v&agrave; vạt mạch xuy&ecirc;n l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị hiệu quả sau cắt bỏ ung thư phần mềm v&ugrave;ng lưng, đem lại chất liệu che phủ c&oacute; sức sống cao, ph&ugrave; hợp về m&agrave;u sắc, độ d&agrave;y, đảm bảo y&ecirc;u cầu về thẩm mỹ v&agrave; chức năng. Việc lựa chọn cụ thể loại vạt sử dụng phụ thuộc v&agrave;o vị tr&iacute; v&agrave; k&iacute;ch thước của tổn khuyết, đ&acirc;y cũng l&agrave; c&aacute;c yếu tố ch&iacute;nh ảnh hưởng đến kết quả tạo h&igrave;nh. Tỷ lệ đạt kết quả tốt chiếm 72 % bệnh nh&acirc;n ngay sau mổ v&agrave; 80% sau 6 th&aacute;ng.</p> Dương Mạnh Chiến, Phạm Thái Hòa, Nguyễn Ngọc Linh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3740 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Các thể dị ứng thuốc chậm và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Da liễu Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3725 <p>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, hồi cứu với mục ti&ecirc;u ph&acirc;n t&iacute;ch m&ocirc; h&igrave;nh, một số yếu tố li&ecirc;n quan ở bệnh nh&acirc;n dị ứng thuốc chậm tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ th&aacute;ng 01/2019 đến th&aacute;ng 12/2023. Kết quả tr&ecirc;n 266 hồ sơ bệnh &aacute;n cho thấy dị ứng thuốc chậm c&oacute; biểu hiện đa dạng, từ nhẹ đến nặng, c&oacute; thể gặp ở mọi lứa tuổi, nh&oacute;m người cao tuổi chiếm tỷ lệ cao ở c&aacute;c thể bệnh nặng, nam v&agrave; nữ c&oacute; tỷ lệ tương đương. SJS với 26,7% v&agrave; TEN với 22,2% l&agrave; 2 thể dị ứng thuốc chậm hay gặp nhất, &iacute;t nhất l&agrave; overlap SJS/TEN với 3 trường hợp (1,1%). Đường d&ugrave;ng chủ yếu g&acirc;y dị ứng thuốc chậm l&agrave; đường uống. Đường d&ugrave;ng thuốc kh&ocirc;ng ảnh hưởng đến thời gian khởi ph&aacute;t bệnh (p &gt; 0,05). C&oacute; nhiều loại thuốc c&oacute; thể g&acirc;y dị ứng chậm, hay gặp nhất l&agrave; nh&oacute;m kh&aacute;ng sinh v&agrave; nh&oacute;m thuốc đ&ocirc;ng y, thuốc nam. Một nửa số ca dị ứng thuốc chậm c&oacute; bệnh l&yacute; nền k&egrave;m theo.</p> Nguyễn Thị Thanh Hằng, Nguyễn Thị Hà Vinh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3725 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Nghiên cứu mối liên quan của Inflammatory Prognostic Scoring Index với kết quả điều trị ở bệnh nhân đa u tuỷ xương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3724 <p>Nghi&ecirc;n cứu mối li&ecirc;n quan của IPSI với kết quả điều trị ở bệnh nh&acirc;n đa u tủy xương được chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị tại Bệnh viện Qu&acirc;n y 103 từ th&aacute;ng 01/2017 đến th&aacute;ng 04/2025. 71 BN được chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị đa u tủy xương tại Bệnh viện Qu&acirc;n y 103 được chia th&agrave;nh 3 nh&oacute;m: IPSI 0-1: 21 BN; IPSI 2-3: 12 BN v&agrave; IPSI 4-5: 38 BN. C&oacute; sự kh&aacute;c biệt về giai đoạn bệnh ISS theo nh&oacute;m IPSI, với p = 0,013. 81% BN đ&aacute;p ứng ho&agrave;n to&agrave;n ở nh&oacute;m IPSI 0-1, cao hơn so với 75% BN ở nh&oacute;m IPSI 2-3 v&agrave; 42,1% BN ở nh&oacute;m IPSI 4-5, với p = 0,035. Nguy cơ tử vong ở nh&oacute;m IPSI 4-5 cao hơn 3,771 lần v&agrave; ở nh&oacute;m IPSI 2-3 cao hơn 2,070 lần so với nh&oacute;m IPSI 0-1. OS của nh&oacute;m IPSI 0-1 l&agrave; 69,7 th&aacute;ng, d&agrave;i hơn c&oacute; &yacute; so với OS của nh&oacute;m IPSI 2-3 (60,3 th&aacute;ng) v&agrave; nh&oacute;m IPSI (4-5) (30,2 th&aacute;ng) với p = 0,045. IPSI c&oacute; li&ecirc;n quan đến ti&ecirc;n lượng của bệnh nh&acirc;n đa u tủy xương mới chẩn đo&aacute;n v&agrave; c&oacute; thể l&agrave; một bổ sung hữu &iacute;ch cho hệ thống ph&acirc;n giai đoạn ISS.</p> Hà Văn Quang, Đặng Quốc Huy Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3724 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Mối liên quan giữa tỷ số De Ritis và kết cục dài hạn ở bệnh nhân suy tim mất bù cấp trên 65 tuổi https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3722 <p>Nghi&ecirc;n cứu đo&agrave;n hệ tiến cứu kết hợp hồi cứu tr&ecirc;n 249 bệnh nh&acirc;n suy tim mất b&ugrave; cấp &ge; 65 tuổi (trung vị tuổi 78, 46,2% nam) đ&aacute;nh gi&aacute; mối li&ecirc;n quan giữa tỷ số De Ritis v&agrave; tử vong trong 1 năm. Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy Cox đa biến được thực hiện để x&aacute;c định mối li&ecirc;n quan. Tỉ lệ tử vong trong 1 năm l&agrave; 27,3%. Nh&oacute;m tử vong c&oacute; tỷ số De Ritis trung vị cao hơn nh&oacute;m c&ograve;n sống (1,49 so với 1,29; p &lt; 0,001). Ph&acirc;n t&iacute;ch ROC cho thấy tỷ số De Ritis dự b&aacute;o tử vong với AUC = 0,66, độ nhạy 83,9%, độ đặc hiệu 52%, điểm cắt 1,31. Ph&acirc;n t&iacute;ch Cox đa biến cho thấy c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan độc lập gồm: tuổi (HR = 1,04; 95% KTC: 1,01 &ndash; 1,07; p = 0,022), đ&aacute;i th&aacute;o đường t&iacute;p 2 (HR = 4,73; 95% KTC: 2,38 &ndash; 9,40; p &lt; 0,001), tiền căn đột quỵ n&atilde;o (HR = 2,96; 95% KTC: 1,69 &ndash; 5,17; p &lt; 0,001), logNT-proBNP (HR = 10,80; 95% KTC: 3,82 &ndash; 30,48; p &lt; 0,001), ph&acirc;n suất tống m&aacute;u (PSTM) thất tr&aacute;i &le;40% (HR = 2,52; 95% KTC: 1,32 &ndash; 4,84; p = 0,005) v&agrave; tỷ số De Ritis &ge;1,31 (HR = 2,51; 95% KTC: 1,22 &ndash; 5,18; p = 0,013). Tỉ số De Ritis tăng l&agrave; yếu tố li&ecirc;n quan độc lập với tử vong trong 1 năm ở bệnh nh&acirc;n STMBC &ge; 65 tuổi, b&ecirc;n cạnh tuổi cao, đ&aacute;i th&aacute;o đường, tiền căn đột quỵ n&atilde;o, NT-proBNP v&agrave; PSTM thất tr&aacute;i giảm.</p> Hoàng Huy Trường, Đặng Khôi Nguyên, Đặng Duy Phương, Trần Phúc Lộc Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3722 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 C-KIT D816V ở người bệnh Lơ xê mi cấp dòng tủy có yếu tố liên kết lõi (CBF-AML) và mối liên quan với một số đặc điểm cận lâm sàng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3693 <p>Lơ x&ecirc; mi cấp d&ograve;ng tủy c&oacute; yếu tố li&ecirc;n kết l&otilde;i (Core binding factor &ndash; Acute myeloid leukemia CBF-AML) l&agrave; nh&oacute;m bệnh c&oacute; ti&ecirc;n lượng tốt, tuy nhi&ecirc;n một số người bệnh thuộc nh&oacute;m n&agrave;y c&oacute; diễn biến kh&ocirc;ng tốt. Điều n&agrave;y, th&uacute;c đẩy c&aacute;c nh&agrave; nghi&ecirc;n cứu t&igrave;m kiếm những yếu tố ti&ecirc;n lượng kh&aacute;c để c&oacute; thể đ&aacute;nh gi&aacute; ch&iacute;nh x&aacute;c t&igrave;nh trạng người bệnh. B&ecirc;n cạnh c&aacute;c đột biến gen <em>FLT3-ITD, FLT3-TKD, NPM1</em>... đột biến <em>C-KIT</em> cũng được quan t&acirc;m nghi&ecirc;n cứu. Tuy kh&ocirc;ng t&igrave;m được mối li&ecirc;n quan chặt chẽ giữa đột biến <em>C-KIT</em> với ti&ecirc;n lượng bệnh, nhưng khi ph&acirc;n t&iacute;ch chi tiết v&agrave;o c&aacute;c vị tr&iacute; đột biến, thấy c&oacute; đột biến<em> C-KIT</em> D816V l&agrave; yếu tố ti&ecirc;n lượng tiềm năng. V&igrave; vậy, ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n 98 người bệnh AML (Acute myeloid leukemia), c&oacute; 20 người bệnh CBF-AML, trong đ&oacute; c&oacute; 2% người bệnh mang đột biến<em> C-KIT</em> D816V. Nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n CBF-AML c&oacute; đột biến <em>C-KIT</em> D816V c&oacute; thiếu m&aacute;u, giảm tiểu cầu nhiều hơn nh&oacute;m c&ograve;n lại, v&agrave; c&oacute; số lượng bạch cầu cũng như tỷ lệ tế b&agrave;o bất thường cao hơn nh&oacute;m c&ograve;n lại. </p> Nguyễn Thị Cúc Nhung, Vũ Hoàng , Vũ Minh Phương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3693 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Kết quả thẩm mĩ và mức độ hài lòng sau phẫu thuật tái tạo vú bằng vạt TRAM https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3682 <p>Phẫu thuật t&aacute;i tạo v&uacute; đem lại t&aacute;c động t&acirc;m l&iacute; t&iacute;ch cực v&agrave; n&acirc;ng cao chất lượng sống sau điều trị. T&aacute;i tạo v&uacute; bằng vạt TRAM vẫn được coi l&agrave; lựa chọn ưu ti&ecirc;n trong t&aacute;i tạo v&uacute; bằng vạt c&oacute; cuống. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả thẩm mĩ v&agrave; sự h&agrave;i l&ograve;ng d&agrave;i hạn của người bệnh được cắt to&agrave;n bộ tuyến v&uacute; kết hợp t&aacute;i tạo tức th&igrave; bằng vạt TRAM tại Bệnh viện K. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng dựa tr&ecirc;n 108 bệnh nh&acirc;n ung thư v&uacute; được phẫu thuật từ 2018 tới 2023 v&agrave; theo d&otilde;i d&agrave;i hạn. Sau mổ 2 năm, kết quả thẩm mĩ được đ&aacute;nh gi&aacute; dựa tr&ecirc;n thang 5 điểm của Duraes, mức độ h&agrave;i l&ograve;ng sử dụng thang điểm BREAST-Q phi&ecirc;n bản 2.0. Tuổi trung b&igrave;nh 44; điểm thẩm mĩ đẹp v&agrave; tốt chiếm tỉ lệ 67,6%; điểm BREAST-Q h&agrave;i l&ograve;ng về v&uacute; trung b&igrave;nh 72,5 điểm. Tr&ecirc;n ph&acirc;n t&iacute;ch đa biến, điểm thẩm mĩ v&uacute; li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa tới kĩ thuật cắt tuyến, chỉ định dạ xị trị biến chứng tại v&uacute;. Điểm h&agrave;i l&ograve;ng v&uacute; li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa tới kĩ thuật cắt tuyến, chỉ định xạ trị v&agrave; điểm thẩm mĩ v&uacute;.</p> Nguyễn Công Huy, Lê Hồng Quang, Trịnh Lê Huy Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3682 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Kết quả điều trị duy trì ung thư đại trực tràng tái phát, di căn bằng phác đồ capecitabine có hoặc không kết hợp với bevacizumab https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3674 <p>Nghi&ecirc;n cứu nhằm mục đ&iacute;ch đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị duy tr&igrave; ung thư đại trực tr&agrave;ng t&aacute;i ph&aacute;t, di căn bằng ph&aacute;c đồ capecitabine c&oacute; hoặc kh&ocirc;ng kết hợp với bevacizumab. Nghi&ecirc;n cứu quan s&aacute;t c&oacute; theo d&otilde;i dọc được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 84 bệnh nh&acirc;n ung thư đại trực tr&agrave;ng t&aacute;i ph&aacute;t, di căn điều trị tại Bệnh viện K từ th&aacute;ng 10/2022 đến th&aacute;ng 2/2025. Bệnh nh&acirc;n được điều trị duy tr&igrave; trung b&igrave;nh 9,6 chu kỳ. Thời gian điều trị trung b&igrave;nh l&agrave; 7,8 th&aacute;ng (dao động: 2,4 - 22,8 th&aacute;ng) v&agrave; trung vị sống th&ecirc;m bệnh kh&ocirc;ng tiến triển l&agrave; 10,9 th&aacute;ng. Trung vị thời gian sống th&ecirc;m bệnh kh&ocirc;ng tiến triển của nh&oacute;m điều trị duy tr&igrave; c&oacute; v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; bevacizumab tương ứng l&agrave; 11,9 th&aacute;ng v&agrave; 7,8 th&aacute;ng (p = 0,02). Bệnh nh&acirc;n c&oacute; bệnh đ&aacute;p ứng với điều trị bước 1 c&oacute; thời gian sống th&ecirc;m bệnh kh&ocirc;ng tiến triển d&agrave;i hơn so với nh&oacute;m bệnh ổn định tương ứng l&agrave; 11,8 th&aacute;ng v&agrave; 6,9 th&aacute;ng (p = 0,02). Thời gian sống th&ecirc;m bệnh kh&ocirc;ng tiến triển trung vị ở 2 nh&oacute;m c&oacute; v&agrave; kh&ocirc;ng di căn ph&uacute;c mạc tương ứng l&agrave; 7,9 v&agrave; 11,5 th&aacute;ng (p = 0,04). </p> Hoàng Thị Cúc, Trần Thắng, Trần Huy Thịnh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3674 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Đặc điểm mô bệnh học và siêu cấu trúc thận thải ghép mạn tính tại Việt Nam https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3614 <p>Chẩn đo&aacute;n thải gh&eacute;p thận mạn t&iacute;nh hiện tại chủ yếu dựa v&agrave;o m&ocirc; bệnh học, tuy nhi&ecirc;n một số tổn thương giai đoạn sớm c&oacute; thể kh&ocirc;ng được ph&aacute;t hiện r&otilde; r&agrave;ng. Hội nghị Banff đ&atilde; khuyến nghị sử dụng si&ecirc;u cấu tr&uacute;c để cải thiện độ ch&iacute;nh x&aacute;c chẩn đo&aacute;n, nhưng tại Việt Nam chưa c&oacute; nghi&ecirc;n cứu n&agrave;o đ&aacute;nh gi&aacute; đặc điểm n&agrave;y. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 53 bệnh nh&acirc;n thải gh&eacute;p thận mạn t&iacute;nh (43 hồi cứu, 10 tiến cứu) tại Bệnh viện Qu&acirc;n y 103 v&agrave; Bệnh viện Việt Đức từ 2022 - 2024. Đ&aacute;nh gi&aacute; tổn thương theo ti&ecirc;u chuẩn Banff 2019 bằng k&iacute;nh hiển vi quang học, h&oacute;a m&ocirc; miễn dịch C4d, v&agrave; k&iacute;nh hiển vi điện tử truyền qua để ph&acirc;n t&iacute;ch si&ecirc;u cấu tr&uacute;c. Thải gh&eacute;p tế b&agrave;o mạn t&iacute;nh chiếm tỷ lệ cao nhất (31/53, 58,5%), tiếp theo l&agrave; thải gh&eacute;p dịch thể mạn t&iacute;nh (16/53, 30,2%) v&agrave; thải gh&eacute;p hỗn hợp (6/53, 11,3%). Điểm tổn thương g0 v&agrave; cg0 chiếm 60,3% v&agrave; 79,2%. C4d dương t&iacute;nh ở 56,6% trường hợp. Si&ecirc;u cấu tr&uacute;c cho thấy c&aacute;c tổn thương đặc trưng: d&agrave;y m&agrave;ng đ&aacute;y mao mạch cầu thận, biến dạng nội m&ocirc; h&igrave;nh răng cưa, mất ch&acirc;n podocyte trong thải gh&eacute;p dịch thể; tăng sinh sợi collagen m&ocirc; kẽ, d&agrave;y m&agrave;ng đ&aacute;y mao mạch quanh ống, x&acirc;m nhập tế b&agrave;o vi&ecirc;m trong thải gh&eacute;p tế b&agrave;o. Ph&acirc;n t&iacute;ch si&ecirc;u cấu tr&uacute;c cung cấp th&ocirc;ng tin chi tiết hơn so với m&ocirc; bệnh học th&ocirc;ng thường v&agrave; c&oacute; gi&aacute; trị hỗ trợ chẩn đo&aacute;n ch&iacute;nh x&aacute;c thải gh&eacute;p thận mạn t&iacute;nh.</p> Lê Tài Thế, Trần Ngọc Minh, Nguyễn Sỹ Lánh, Tưởng Phi Vương, Thavixay Outha, Nguyễn Thùy Linh, Trần Ngọc Dũng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3614 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả sản khoa ở thai phụ lớn tuổi tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3576 <p>Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu cắt ngang m&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; kết quả sản khoa tr&ecirc;n 347 thai phụ lớn tuổi đẻ tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong năm 2024. Kết quả ghi nhận phần lớn thai phụ thuộc nh&oacute;m tuổi 35 - 39 (64,8%), đa số sống tại khu vực th&agrave;nh thị (69,2%) v&agrave; c&oacute; chỉ số BMI &ge; 23 kg/m&sup2; (90,5%). Tỷ lệ hỗ trợ sinh sản chiếm 29,4%, đa thai chiếm 15,9%. Về đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, đ&aacute;i th&aacute;o đường thai kỳ l&agrave; biến chứng nội khoa thường gặp nhất (21,3%), tăng huyết &aacute;p thai kỳ gặp trong 6,3% số thai phụ, 16,4% thai phụ bị thiếu m&aacute;u, 12,4% c&oacute; protein niệu &ge; 0,3 g/L. Tuổi thai trung b&igrave;nh khi kết th&uacute;c thai kỳ l&agrave; 36,6 tuần, tỷ lệ trẻ sinh non l&agrave; 25,4%. Tỷ lệ mổ lấy thai cao (69,7%), thai ng&ocirc;i chỏm chiếm 65,7%. C&aacute;c biến chứng mẹ thường gặp gồm thiếu m&aacute;u (16,4%), ối vỡ non (23,9%) v&agrave; chảy m&aacute;u sau đẻ (4%). Về biến chứng thai, nhẹ c&acirc;n (&lt; 2500g) chiếm 25,4%, suy h&ocirc; hấp sơ sinh 15,6%, thai chậm ph&aacute;t triển trong tử cung 8,9%, tử vong sau sinh 4,3%. Kh&ocirc;ng ghi nhận trường hợp tử vong mẹ.</p> Hoàng Thủy Tiên, Nguyễn Thị Huyền Anh, Nguyễn Đình Ký, Nguyễn Mạnh Thắng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3576 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư bàng quang sau phẫu thuật nội soi cắt u bàng quang qua đường niệu đạo https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3549 <p>Ung thư b&agrave;ng quang l&agrave; một loại ung thư thường gặp, đặc biệt ở nam giới v&agrave; người cao tuổi, bệnh thường c&oacute; nguy cơ t&aacute;i ph&aacute;t cao, g&acirc;y ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Phẫu thuật nội soi cắt u qua đường niệu đạo (TURBT) l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị ch&iacute;nh với ung thư b&agrave;ng quang kh&ocirc;ng x&acirc;m lấn cơ NMIBC. Nghi&ecirc;n cứu thực hiện tr&ecirc;n 92 bệnh nh&acirc;n ung thư b&agrave;ng quang kh&ocirc;ng x&acirc;m lấn cơ sau phẫu thuật nội soi qua niệu đạo tại Bệnh viện K Trung ương năm 2023 nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng cuộc sống v&agrave; x&aacute;c định một số tương quan giữa c&aacute;c yếu tố đời sống, x&atilde; hội với chất lượng cuộc sống của nh&oacute;m bệnh bệnh nh&acirc;n. Nghi&ecirc;n cứu sử dụng hai bộ c&ocirc;ng cụ EORTC QLQ-C30 v&agrave; EORTC QLQ-NMIBC24 đ&atilde; được dịch sang tiếng Việt v&agrave; kiểm định độ tin cậy đ&aacute;nh gi&aacute; chất lượng cuộc sống. Kết quả cho thấy điểm chất lượng cuộc sống tổng thể trung b&igrave;nh theo EORTC QLQ-C30 l&agrave; 58,06 &plusmn; 15,84, ở thang điểm 100. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đ&aacute;ng kể tới chất lượng cuộc sống bao gồm độ tuổi, t&igrave;nh trạng t&aacute;i ph&aacute;t của bệnh, c&aacute;c triệu chứng tiểu tiện v&agrave; g&aacute;nh nặng t&agrave;i ch&iacute;nh. </p> Đậu Thị Lành, Bùi Bích Liên, Nguyễn Thị Bình Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3549 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Kết quả phân loại động kinh trẻ em theo ILAE 2017 tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3412 <p>Nghi&ecirc;n cứu tiến h&agrave;nh ph&acirc;n loại bệnh nhi động kinh theo hướng dẫn của Li&ecirc;n hội Quốc tế Chống Động kinh ILAE 2017 thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Xanh P&ocirc;n. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 249 bệnh nhi trong thời gian từ th&aacute;ng 9/2023 đến hết th&aacute;ng 8/2024. Kết quả cho thấy 100% ph&acirc;n loại được c&aacute;c dạng khởi ph&aacute;t cơn động kinh. Cơn khởi ph&aacute;t cục bộ chiếm đa số (46,3%), dạng cơn phổ biến nhất l&agrave; cơn cục bộ suy giảm &yacute; thức chiếm 42,5%. Cơn khởi ph&aacute;t to&agrave;n thể v&agrave; cơn khởi ph&aacute;t kh&ocirc;ng r&otilde; lần lượt l&agrave; 29,7% v&agrave; 23,9%.Động kinh cục bộ chiếm tỷ lệ cao nhất (51,8%), c&ograve;n lại động kinh to&agrave;n thể v&agrave; kết hợp cục bộ to&agrave;n thể chiếm tỷ lệ &iacute;t hơn lần lượt l&agrave; 38,2% v&agrave; 10%. 22,4% ph&acirc;n loại được hội chứng động kinh trong đ&oacute; chiếm tỷ lệ cao nhất l&agrave; động kinh l&agrave;nh t&iacute;nh Rolandic (7,2%). 31,3% t&igrave;m được nguy&ecirc;n nh&acirc;n động kinh trong đ&oacute; bất thường về cấu tr&uacute;c n&atilde;o l&agrave; hay gặp nhất (24,5%). </p> Đỗ Phương Thảo, Lương Thu Hương, Phạm Hồng Nhung Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3412 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Điều trị bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo (Toxocariasis) ở trẻ em - bàn luận về phác đồ điều trị dài ngày với albendazole https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3407 <p>Bệnh ấu tr&ugrave;ng giun đũa ch&oacute; m&egrave;o do Toxocara spp. l&agrave; một trong những bệnh k&yacute; sinh tr&ugrave;ng phổ biến ở trẻ em, đặc biệt tại c&aacute;c quốc gia đang ph&aacute;t triển. Tuy nhi&ecirc;n, hiện nay chưa c&oacute; sự thống nhất về ph&aacute;c đồ điều trị tối ưu, nhất l&agrave; ở nh&oacute;m bệnh nhi. B&agrave;i b&aacute;o n&agrave;y nhằm tổng quan v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c thuốc điều trị đặc hiệu đang được sử dụng, với trọng t&acirc;m l&agrave; hiệu quả v&agrave; t&iacute;nh an to&agrave;n của ph&aacute;c đồ albendazole k&eacute;o d&agrave;i. Đồng thời, b&agrave;i viết cập nhật c&aacute;c ph&aacute;c đồ thực h&agrave;nh đang được &aacute;p dụng tại nhiều quốc gia, bao gồm cả ph&aacute;c đồ ch&iacute;nh thức của Bộ Y tế Việt Nam năm 2022. Tổng quan n&agrave;y c&ograve;n b&agrave;n luận vai tr&ograve; phối hợp corticosteroid v&agrave; c&aacute;c biện ph&aacute;p hỗ trợ kh&aacute;c trong c&aacute;c thể nặng (tổn thương đa cơ quan, thần kinh, mắt). Đ&acirc;y l&agrave; nghi&ecirc;n cứu tổng quan đầu ti&ecirc;n hệ thống h&oacute;a đầy đủ c&aacute;c liệu tr&igrave;nh điều trị bệnh giun đũa ch&oacute; m&egrave;o ở trẻ em, với dữ liệu tổng hợp từ c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu quốc tế v&agrave; trong nước, nhằm cung cấp cơ sở cho việc chuẩn h&oacute;a điều trị trong thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng tại Việt Nam.</p> Trần Thị Trang Anh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3407 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Hiệu quả của probiotics trong liệu pháp tiệt trừ Helicobacter pylori ở trẻ em bị viêm loét dạ dày tá tràng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3402 <p>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả của probiotics như một liệu ph&aacute;p bổ trợ trong tiệt trừ <em>Helicobacter pylori</em> (<em>H. pylori</em>) ở trẻ em bị vi&ecirc;m lo&eacute;t dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng th&ocirc;ng qua tổng quan hệ thống. Dữ liệu từ 13 thử nghiệm ngẫu nhi&ecirc;n c&oacute; đối chứng (2005 - 2017) với 1374 trẻ được ph&acirc;n t&iacute;ch. Probiotics tăng tỷ lệ tiệt trừ <em>H. pylori</em> l&ecirc;n 14% (RR = 1,14; 95% CI: 1,03 - 1,26). Ph&acirc;n t&iacute;ch dưới nh&oacute;m chỉ ra chủng Lactobacillus v&agrave; hỗn hợp đa chủng c&oacute; thể l&agrave;m tăng tỉ lệ diệt trừ <em>H. pylori</em> lần lượt l&agrave; 19% v&agrave; 14%. Bổ sung probiotics l&agrave;m giảm t&aacute;c dụng phụ của ph&aacute;c đồ tiệt trừ <em>H. pylori</em> tới 60% (RR = 0,40; 95% CI: 0,26 - 0,62), nổi bật l&agrave; giảm ti&ecirc;u chảy tới 66% (RR = 0,34; 95% CI: 0,19 - 0,60). Kh&ocirc;ng c&oacute; t&aacute;c dụng phụ n&agrave;o của việc bổ sung probiotics được ghi nhận. Probiotics cải thiện hiệu quả v&agrave; khả năng dung nạp, l&agrave; lựa chọn hỗ trợ đầy hứa hẹn.</p> Lương Trung Thành, Nguyễn Thị Việt Hà, Ninh Quốc Đạt Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3402 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Hiệu quả của Saccharomyces boulardii trong điều trị tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3399 <p>Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả của <em>Saccharomyces boulardii</em> (<em>S. boulardii</em>) trong điều trị ti&ecirc;u chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi qua ph&acirc;n t&iacute;ch gộp. Dữ liệu từ 14 thử nghiệm l&acirc;m s&agrave;ng ngẫu nhi&ecirc;n c&oacute; đối chứng (2005 - 2022) với 2277 trẻ được tổng hợp. Kết quả cho thấy <em>S. boulardii</em> l&agrave;m giảm thời gian ti&ecirc;u chảy trung b&igrave;nh 0,87 ng&agrave;y (95% CI: -28,5; -19,5), giảm tần suất ti&ecirc;u chảy ở ng&agrave;y thứ 2 l&agrave; 1,39 lần (95% CI: -2,28; -0,49), giảm thời gian nằm viện 0,64 ng&agrave;y (95% CI: -24,2; -15,8), v&agrave; giảm nguy cơ ti&ecirc;u chảy k&eacute;o d&agrave;i tr&ecirc;n 14 ng&agrave;y tới 70% (RR = 0,30; 95% CI: 0,18; 0,50) so với giả dược. Kh&ocirc;ng ghi nhận t&aacute;c dụng phụ nghi&ecirc;m trọng. Tuy nhi&ecirc;n, cần th&ecirc;m thử nghiệm chất lượng cao để x&aacute;c nhận. <em>S. boulardii</em> hỗ trợ hiệu quả điều trị ti&ecirc;u chảy cấp ở trẻ, nhưng cần thận trọng ở trẻ suy giảm miễn dịch.</p> Cao Thị Thu Quế, Nguyễn Thị Việt Hà, Ninh Quốc Đạt Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3399 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Bệnh đa dây thần kinh vận động - cảm giác: Một biểu hiện hiếm gặp trong lupus ban đỏ hệ thống trẻ em https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3388 <p>Lupus ban đỏ hệ thống l&agrave; một bệnh tự miễn hệ thống, c&oacute; thể g&acirc;y tổn thương hầu hết c&aacute;c cơ quan, với biểu hiện l&acirc;m s&agrave;ng đa dạng. Trong c&aacute;c biểu hiện thần kinh ngoại bi&ecirc;n li&ecirc;n quan đến lupus ban đỏ hệ thống ở trẻ em, bệnh l&iacute; đa d&acirc;y thần kinh (polyneuropathy) hiếm gặp, g&acirc;y kh&oacute; khăn cho chẩn đo&aacute;n nếu l&agrave; biểu hiện ban đầu của bệnh. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o một trường hợp trẻ nữ 15 tuổi liệt tứ chi tiến triển k&egrave;m theo c&aacute;c tổn thương da v&agrave; ni&ecirc;m mạc k&eacute;o d&agrave;i 3 th&aacute;ng. Bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định mắc bệnh l&iacute; đa d&acirc;y thần kinh vận động - cảm gi&aacute;c trong bệnh cảnh lupus ban đỏ hệ thống, đ&aacute;p ứng ban đầu tốt với liệu ph&aacute;p methylprednisolone tĩnh mạch liều cao.</p> Nguyễn Thị Vân, Hà Thị Liễu, Nguyễn Thành Nam, Mai Thành Công Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3388 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Khảo sát cảm xúc - hành vi ở trẻ điều trị u đặc ác tính tại Bệnh viện K cơ sở Tân Triều https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3385 <p>Rối loạn cảm x&uacute;c v&agrave; h&agrave;nh vi l&agrave; vấn đề đ&aacute;ng lo ngại ở trẻ em mắc u đặc &aacute;c t&iacute;nh tuy nhi&ecirc;n nghi&ecirc;n cứu về lĩnh vực n&agrave;y vẫn c&ograve;n hạn chế. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 60 bệnh nhi tại Bệnh viện K, sử dụng c&aacute;c thang đo CBCL v&agrave; DASS-21. Kết quả cho thấy 9/44 trẻ 12 - 18 tuổi (20,5%) v&agrave; 3/16 trẻ 6 - 11 tuổi (18,8%) c&oacute; biểu hiện rối loạn cảm x&uacute;c - h&agrave;nh vi. Triệu chứng đau v&agrave; buồn n&ocirc;n li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với c&aacute;c vấn đề cảm x&uacute;c h&agrave;nh vi, đặc biệt l&agrave; h&agrave;nh vi thu m&igrave;nh, trầm cảm v&agrave; ph&agrave;n n&agrave;n cơ thể (p &lt; 0,05). Do vậy, cần s&agrave;ng lọc ph&aacute;t hiện sớm v&agrave; c&oacute; c&aacute;c can thiệp t&acirc;m l&yacute; h&agrave;nh vi ph&ugrave; hợp trong qu&aacute; tr&igrave;nh điều trị cho trẻ mắc u đặc &aacute;c t&iacute;nh v&agrave; đặc biệt cần ch&uacute; trọng tới nh&oacute;m trẻ c&oacute; triệu chứng nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống.</p> Nguyễn Ngọc Huyền, Nguyễn Thị Thanh Mai, Đinh Thị Ngọc Mai, Nguyễn Đinh Lê, Lê Thị Văn, Đỗ Cẩm Thanh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3385 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Kết quả điều trị u tế bào mầm hệ thần kinh trung ương tại khoa Nội Nhi Bệnh viện K https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3384 <p>Nhận x&eacute;t kết quả điều trị u tế b&agrave;o mầm hệ thần kinh trung ương tại khoa Nội Nhi, Bệnh viện K từ 2017 - 2021 với 44 bệnh nhi dưới 18 tuổi theo một nghi&ecirc;n cứu hồi cứu. Tất cả c&aacute;c bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n dựa theo giải phẫu bệnh hoặc/v&agrave; chỉ điểm u, điều trị h&oacute;a chất kết hợp xạ trị. Tuổi mắc bệnh nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n trong nghi&ecirc;n cứu c&oacute; trung vị l&agrave; 13 tuổi (dao động 11,1 - 15 tuổi); nam chiếm 79,5% v&agrave; 77,3% l&agrave; nh&oacute;m nguy cơ thấp. Vị tr&iacute; khối u hay gặp ở tuyến t&ugrave;ng (29,5%) v&agrave; tuyến y&ecirc;n/tr&ecirc;n y&ecirc;n (29,5%). Tỷ lệ sống v&agrave; sống kh&ocirc;ng bệnh sau 5 năm lần lượt l&agrave; 81,8% v&agrave; 77,5%. Nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n nguy cơ thấp c&oacute; tỷ lệ sống cao hơn so với nh&oacute;m nguy cơ cao (88,2% so với 60%; p = 0,037) nhưng kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt về tỷ lệ sống kh&ocirc;ng bệnh của hai nh&oacute;m n&agrave;y (82,4% v&agrave; 60%; p = 0,074). C&oacute; 8 trường hợp tử vong trong nghi&ecirc;n cứu, phần lớn do bệnh tiến triển. Kết luận: U tế b&agrave;o mầm hệ thần kinh trung ương c&oacute; ti&ecirc;n lượng tốt với điều trị h&oacute;a chất v&agrave; xạ trị theo nh&oacute;m nguy cơ.</p> Đỗ Cẩm Thanh, Nguyễn Đinh Lê, Hoàng Thu Trang, Trần Hải Nam, Hoàng Thị Thùy Linh, Nguyễn Thị Thu Nhung, Nguyễn Thị Bình, Lê Thị Thuỳ Dung Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3384 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Kết quả điều trị thở máy xâm nhập ở trẻ sơ sinh có suy hô hấp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3377 <p>Nghi&ecirc;n cứu đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị thở m&aacute;y x&acirc;m nhập ở trẻ sơ sinh suy h&ocirc; hấp tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Ninh từ th&aacute;ng 4/2023 đến th&aacute;ng 3/2024. Tổng cộng 213 trẻ sơ sinh được ph&acirc;n t&iacute;ch, với tỷ lệ sống đạt 76,5% v&agrave; 23,5% thất bại trong điều trị, bao gồm tử vong (8,9%), gia đ&igrave;nh xin về hoặc chuyển viện (14,6%). Trong số n&agrave;y, 66,6% trẻ sinh non (&lt; 37 tuần), với tuổi thai trung b&igrave;nh l&agrave; 33,94 &plusmn; 4,16 tuần. Đồng thời, 66,7% trẻ c&oacute; c&acirc;n nặng dưới 2500g, trung b&igrave;nh 2192,02 &plusmn; 939,43gr, trong đ&oacute; nh&oacute;m trẻ &lt; 1000g c&oacute; tỷ lệ thất bại cao nhất (66,7%) v&agrave; trẻ dưới 28 tuần c&oacute; tỷ lệ tử vong 60%. Nguy&ecirc;n nh&acirc;n ch&iacute;nh g&acirc;y suy h&ocirc; hấp l&agrave; bệnh l&yacute; h&ocirc; hấp (89,21%), tiếp theo l&agrave; nhiễm khuẩn huyết v&agrave; rối loạn chuyển h&oacute;a. Đa số trẻ (92,5%) nhập viện trong v&ograve;ng một ng&agrave;y sau sinh, v&agrave; 77,5% cần thở m&aacute;y ngay trong v&ograve;ng một giờ. Nghi&ecirc;n cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của can thiệp sớm, chăm s&oacute;c sơ sinh ti&ecirc;n tiến v&agrave; hỗ trợ h&ocirc; hấp hiện đại để cải thiện tỷ lệ sống s&oacute;t, đặc biệt ở trẻ sinh non v&agrave; nhẹ c&acirc;n.</p> Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Hoàng Thị Yến, Phạm Thảo Nguyên, Lê Đức Quang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3377 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Nhiễm nấm máu ở trẻ đẻ non dưới 32 tuần: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3376 <p>Nhiễm nấm m&aacute;u l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n ch&iacute;nh g&acirc;y bệnh v&agrave; tử vong đặc biệt ở trẻ đẻ non c&oacute; c&acirc;n nặng thấp. Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng nhiễm nấm m&aacute;u v&agrave; tỷ lệ kh&aacute;ng thuốc chống nấm ở trẻ đẻ non dưới 32 tuần. Trong 102 trẻ cấy m&aacute;u dương t&iacute;nh với nấm, tuổi thai trung b&igrave;nh l&agrave; 29 &plusmn; 2,3 tuần, c&acirc;n nặng trung b&igrave;nh l&agrave; 1307 &plusmn; 357 gram. Chẩn đo&aacute;n ban đầu chủ yếu l&agrave; nhiễm khuẩn sơ sinh (50%) v&agrave; suy h&ocirc; hấp (25,5%). Nổi bật nhất l&agrave; tiểu cầu &lt; 150 G/L chiếm 74,5%. Chủng nấm đa số l&agrave; Candida (97,1%), trong đ&oacute;<em> C. Albicans</em> (54%), <em>C. parasilosis</em> (16,7%), 2 trường hợp đồng nhiễm <em>C.krusei/C.guilliermondii</em> v&agrave; <em>C.albicans/ C.krusei</em>. C&oacute; 3 bệnh nh&acirc;n (2,9%) nhiễm Kodamaea Ohmeri. Tỷ lệ kh&aacute;ng thuốc chiếm 8,5% với fluconazole, 1 trường hợp trung gian với Amphotericin B v&agrave; Caspofungin. Tỉ lệ tử vong chung 27,5%, cao nhất khi nhiễm đồng thời 2 chủng nấm 100%, tiếp theo l&agrave; K.ohmeri chiếm 66,7%. T&igrave;nh trạng nhiễm nấm v&agrave; kh&aacute;ng thuốc ở trẻ sinh non dưới 32 l&agrave; vấn đề cần quan t&acirc;m đặc biệt. C&aacute;c biện ph&aacute;p can thiệp sớm v&agrave; th&iacute;ch hợp l&agrave; cần thiết để giảm thiểu t&igrave;nh trạng kh&aacute;ng thuốc v&agrave; nguy cơ tử vong tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng. </p> Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Bùi Tiến Công, Đặng Thị Thu Thủy, Phạm Thảo Nguyên, Lê Đức Quang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3376 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Thói quen sử dụng thực phẩm và giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của trẻ 6 đến 9 tuổi bị loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3372 <p>Việc đ&aacute;nh gi&aacute; khẩu phần ăn của trẻ mắc lo&eacute;t dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng l&agrave; cần thiết để x&aacute;c định c&aacute;c yếu tố nguy cơ dinh dưỡng, từ đ&oacute; x&acirc;y dựng biện ph&aacute;p can thiệp ph&ugrave; hợp nhằm hỗ trợ điều trị hiệu quả. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, tiến cứu được thực hiện tr&ecirc;n 75 trẻ từ 6 đến 9 tuổi được chẩn đo&aacute;n lo&eacute;t dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ th&aacute;ng 01/2023 đến th&aacute;ng 12/2023, với mục ti&ecirc;u đ&aacute;nh gi&aacute; tần suất ti&ecirc;u thụ một số thực phẩm v&agrave; gi&aacute; trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của nh&oacute;m trẻ n&agrave;y. Trong 75 trẻ tham gia nghi&ecirc;n cứu, trẻ trai chiếm đa số (76%). Ph&acirc;n t&iacute;ch khẩu phần ăn 24 giờ cho thấy lượng chất xơ chỉ đ&aacute;p ứng 13,7 &ndash; 20,75% nhu cầu khuyến nghị theo độ tuổi v&agrave; giới t&iacute;nh. Chế độ ăn thiếu hụt một số vi chất dinh dưỡng, bao gồm calci, vitamin A v&agrave; vitamin D. Khoảng 70% trẻ trong nghi&ecirc;n cứu ti&ecirc;u thụ rau xanh h&agrave;ng ng&agrave;y, trong khi tr&aacute;i c&acirc;y v&agrave; nước &eacute;p hoa quả c&oacute; tần suất ti&ecirc;u thụ &iacute;t hơn. Sữa tươi c&oacute; tần suất sử dụng h&agrave;ng ng&agrave;y cao nhất l&agrave; 52% v&agrave; c&aacute;c loại sữa kh&aacute;c như sữa chua, sữa c&ocirc;ng thức c&oacute; tần suất sử dụng &iacute;t hơn.</p> Chu Thị Phương Mai, Nguyễn Thị Mai, Trần Thị Hải Anh , Lê Thị Kim Mai, Bùi Thị Khánh Ngọc, Nguyễn Thị Hằng Nga Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3372 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Đột biến kháng amoxicillin trên gen pbp1 của vi khuẩn Helicobacter pylori ở trẻ em loét dạ dày tá tràng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3368 <p>Amoxicillin l&agrave; kh&aacute;ng sinh đầu tay trong tiệt trừ <em>Helicobacter pylori</em> (<em>H. pylori</em>) ở trẻ em. T&igrave;nh trạng kh&aacute;ng amoxicillin tại Việt Nam ng&agrave;y c&agrave;ng gia tăng c&oacute; li&ecirc;n quan đến sự xuất hiện đột biến tr&ecirc;n gen <em>pbp1</em>. Mục ti&ecirc;u: x&aacute;c định tỷ lệ một số đột biến kh&aacute;ng amoxicillin tr&ecirc;n gen <em>pbp1</em> v&agrave; mối li&ecirc;n quan với t&igrave;nh trạng kh&aacute;ng kh&aacute;ng sinh của <em>H. pylori</em> ở trẻ em lo&eacute;t dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng. Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p: nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 43 bệnh nhi lo&eacute;t dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng c&oacute; nhiễm H. pylori. Sử dụng kỹ thuật E-test x&aacute;c định nồng độ ức chế tối thiểu v&agrave; giải tr&igrave;nh tự Sanger ph&aacute;t hiện c&aacute;c đột biến gen. Kết quả: 100% số mẫu xuất hiện đột biến tr&ecirc;n gen <em>pbp1</em>. Ph&acirc;n t&iacute;ch gen <em>pbp1</em> ghi nhận tỷ lệ cao c&aacute;c đột biến F366L (90,7%), S414R (81,4%), Ins 464-465 (88,4%), F473V (88,4%), D534N (95,3%). Đột biến F366L, S414R v&agrave; F473V tr&ecirc;n gen <em>pbp1</em> li&ecirc;n quan đến kh&aacute;ng amoxicillin (p &lt; 0,05). Tổ hợp đột biến F366L/S414R/ F473V c&oacute; li&ecirc;n quan tới sự gia tăng nồng độ ức chế tối thiểu. Kết luận: đột biến gen pbp1 xuất hiện với tần suất cao l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n g&acirc;y tỷ lệ kh&aacute;ng AMO cao ở bệnh nh&acirc;n nhi lo&eacute;t dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng.</p> Đỗ Thị Minh Phương, Nguyễn Thị Việt Hà, Lê Hữu Phương Anh, Nguyễn Hải Anh, Nguyễn Văn Tình, Chu Thị Phương Mai, Trần Thị Huyền Trang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3368 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Biến chứng hô hấp ở trẻ em mắc cúm điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3343 <p>C&uacute;m l&agrave; một trong những nguy&ecirc;n nh&acirc;n thường gặp g&acirc;y nhiễm tr&ugrave;ng đường h&ocirc; hấp ở trẻ em. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả 374 bệnh nh&acirc;n nhi mắc c&uacute;m c&oacute; biến chứng h&ocirc; hấp từ 1/10/2022 - 01/9/2024 tại Trung t&acirc;m Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Nhi Trung ương: Phần lớn bệnh nh&acirc;n trong nghi&ecirc;n cứu dưới 60 th&aacute;ng tuổi (86,6%). Triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng phổ biến nhất l&agrave; rale ẩm (51,6%); 42,2% trường hợp c&oacute; suy h&ocirc; hấp. Trẻ dưới 48 th&aacute;ng tuổi (OR = 1,98, 95% CI: 1,30 - 3,0), bệnh nh&acirc;n mắc c&aacute;c bệnh l&yacute; h&ocirc; hấp m&atilde;n t&iacute;nh (OR = 9,27, 95% CI: 3,10 - 28,14), bệnh thần kinh cơ (OR = 7,48, 95% CI: 2,93 - 19,10) v&agrave; bệnh l&yacute; tim mạch (OR = 5,37, 95% CI: 1,66 - 17,38) c&oacute; nguy cơ mắc suy h&ocirc; hấp cao hơn so với nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n b&igrave;nh thường. Căn nguy&ecirc;n vi khuẩn đồng nhiễm thường gặp l&agrave; Heamophilus Influenza (53,1%) v&agrave; Streptococcus pneumoniae (29,2%). Phần lớn bệnh nh&acirc;n khỏi ho&agrave;n to&agrave;n. </p> Nguyễn Sỹ Đức, Ngô Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Việt Hà, Phan Thị Hồng Nhung, Đỗ Thiện Hải, Nguyễn Văn Lâm Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3343 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Đặc điểm bệnh tật trẻ sơ sinh của mẹ bị đái tháo đường tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3342 <p>Nghi&ecirc;n cứu bệnh chứng tr&ecirc;n 198 trẻ sơ sinh do mẹ bị đ&aacute;i th&aacute;o đường tại bệnh viện Phụ sản Trung ương, với mục ti&ecirc;u nhận x&eacute;t t&igrave;nh h&igrave;nh bệnh tật của trẻ sau khi sinh, để từ đ&oacute; t&igrave;m ra biện ph&aacute;p ph&ograve;ng bệnh cho nh&oacute;m trẻ sơ sinh n&agrave;y. Tỷ lệ trẻ nam: nữ l&agrave; 1,5:1. C&oacute; sự kh&aacute;c biệt về tuổi thai trung b&igrave;nh ở mẹ bị đ&aacute;i th&aacute;o đường l&agrave; 38,29 &plusmn; 1,53 tuần, tỷ lệ sinh mổ l&agrave; 74,2%, mang thai IVF 23,7% so với nh&oacute;m chứng. Tỉ lệ trẻ sinh non l&agrave; 9,6%, đủ th&aacute;ng l&agrave; 93,4%. Tỉ lệ trẻ c&oacute; c&acirc;n nặng tr&ecirc;n 4000gr l&agrave; 5,1%. C&oacute; 83,8% trẻ khỏe mạnh b&igrave;nh thường v&agrave; 16,2 % trẻ c&oacute; dấu hiệu bệnh l&yacute; k&egrave;m theo bao gồm: Suy h&ocirc; hấp: 8,1%, v&agrave;ng da: 6,1%, bệnh về h&ocirc; hấp: 5%, nhiễm khuẩn sơ sinh 3%, dị tật bẩm sinh: 2,5%, đa hồng cầu: 0,5%. C&oacute; 4 /40 (10%) trẻ c&oacute; dấu hiệu hạ glucose m&aacute;u (&lt; 2,6 mmol/l). Trẻ sơ sinh của c&aacute;c thai phụ bị ĐTĐ cần được kh&aacute;m v&agrave; theo d&otilde;i chặt chẽ, đặc biệt bệnh l&yacute; đẻ non v&agrave; c&aacute;c dấu hiệu suy h&ocirc; hấp, v&agrave;ng da sau sinh.</p> Ngô Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Hường, Trương Thanh Huyền, Lê Minh Trác Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3342 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Thực trạng thiếu vi chất dinh dưỡng và mối liên quan đến thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ 5 - 10 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3336 <p>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả t&igrave;nh trạng thiếu vi chất dinh dưỡng v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan ở 231 trẻ từ 5 - 10 tuổi tại Ph&ograve;ng kh&aacute;m Dinh dưỡng, Bệnh viện Nhi Trung ương, từ th&aacute;ng 7/2023 đến th&aacute;ng 6/2024. Kết quả nghi&ecirc;n cứu chỉ ra tỷ lệ thiếu vi chất dinh dưỡng cao, đặc biệt l&agrave; thiếu kẽm (55%), sắt (22,1%) v&agrave; canxi ion (16%), trong khi tỷ lệ thiếu magie, phospho v&agrave; vitamin D tương đối thấp. Nghi&ecirc;n cứu cũng cho thấy, thực tế c&oacute; 26,8% trẻ được bổ sung canxi, 17,3% bổ sung sắt v&agrave; 16,5% bổ sung vitamin D, nhưng chỉ c&oacute; 9,5% trẻ được bổ sung kẽm. Nh&oacute;m trẻ c&oacute; người chăm s&oacute;c c&oacute; tr&igrave;nh độ học vấn dưới trung học phổ th&ocirc;ng c&oacute; tỷ lệ thiếu canxi ion cao hơn (p &lt; 0,05). Tuy nhi&ecirc;n, kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; về t&igrave;nh trạng thiếu vi chất dinh dưỡng theo số lượng con trong gia đ&igrave;nh (p &gt; 0,05).</p> Trần Tiến Đạt, Nguyễn Thị Thúy Hồng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3336 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Các yếu tố nguy cơ liên quan tới nhiễm khuẩn vết mổ ở trẻ em phẫu thuật tim hở tại Bệnh viện Tim Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3331 <p>Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) sau mổ tim hở l&agrave;m gia tăng tỉ lệ tử vong, sử dụng kh&aacute;ng sinh nhiều hơn, tăng thời gian điều trị hậu phẫu, tăng chi ph&iacute; nằm viện so với nh&oacute;m kh&ocirc;ng bị nhiễm khuẩn vết mổ. Ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 350 trẻ được phẫu thuật tim hở tại Bệnh viện Tim H&agrave; Nội từ th&aacute;ng 4/2024 đến th&aacute;ng 2/2025. Kết quả ghi nhận 20 (5,7%) ca nhiễm khuẩn vết mổ, trong đ&oacute; 6 ca nhiễm khuẩn vết mổ n&ocirc;ng, 14 ca nhiễm khuẩn vết mổ s&acirc;u. Tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ cao hơn ở nh&oacute;m tim bẩm sinh c&oacute; t&iacute;m (OR = 7,3), c&oacute; nhiễm khuẩn trước phẫu thuật (OR = 2,5), VIS &ge; 15 (OR = 4,6), c&oacute; mở xương ức (OR = 41) v&agrave; nh&oacute;m dưới 1 th&aacute;ng tuổi với p &lt; 0,05. Ph&acirc;n t&iacute;ch đơn biến thấy yếu tố nguy cơ li&ecirc;n quan đến nhiễm khuẩn vết mổ l&agrave; tuổi dưới 1 th&aacute;ng, tim bẩm sinh c&oacute; t&iacute;m, thể t&iacute;ch m&aacute;u truyền trong phẫu thuật, thời gian thở m&aacute;y sau phẫu thuật v&agrave; mở xương ức sau phẫu thuật. Ph&acirc;n t&iacute;ch đa biến: dưới 1 th&aacute;ng tuổi l&agrave; yếu tố nguy cơ li&ecirc;n quan đến nhiễm khuẩn vết mổ. </p> Lê Trọng Tú, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Thị Thúy Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3331 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Kết quả điều trị tăng huyết áp sau phẫu thuật sửa hẹp eo động mạch chủ ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3323 <p>Nghi&ecirc;n cứu nhằm mục ti&ecirc;u m&ocirc; tả đặc điểm v&agrave; kết quả điều trị tăng huyết &aacute;p sau phẫu thuật sửa hẹp eo động mạch chủ tại bệnh viện Nhi Trung ương. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả hồi cứu tr&ecirc;n 89 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n tăng huyết &aacute;p sau phẫu thuật sửa hẹp eo động mạch chủ tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ th&aacute;ng 6 năm 2018 đến th&aacute;ng 6 năm 2023. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy mức độ tăng huyết &aacute;p độ 2 chiếm 79,8%, chủ yếu trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật. C&oacute; 72,2% bệnh nh&acirc;n tăng huyết &aacute;p độ 1 được điều trị 1 loại thuốc hạ &aacute;p, trong khi tỷ lệ bệnh nh&acirc;n tăng huyết &aacute;p độ 2 điều trị &ge; 2 loại thuốc hạ &aacute;p l&agrave; 74,6% (p &lt; 0,05). Tỷ lệ điều trị thuốc hạ &aacute;p duy tr&igrave; li&ecirc;n tục đường tĩnh mạch (Loxen) l&agrave; 62,9%, trong đ&oacute; tỷ lệ điều trị ở bệnh nh&acirc;n tăng huyết &aacute;p độ 2 (74,6%) cao hơn ở bệnh nh&acirc;n tăng huyết &aacute;p độ 1 (22,2%) (p &lt; 0,05). Tỷ lệ dưới ngưỡng tăng huyết &aacute;p sau 5 ng&agrave;y điều trị l&agrave; 76,4%, tỷ lệ tăng huyết &aacute;p k&eacute;o d&agrave;i sau 5 ng&agrave;y điều trị l&agrave; 23,6%. Tỷ lệ tăng huyết &aacute;p độ 2 ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n c&ograve;n tăng huyết &aacute;p k&eacute;o d&agrave;i sau 5 ng&agrave;y điều trị l&agrave; 23,8%. Kết luận: Tăng huyết &aacute;p sau phẫu thuật sửa hẹp eo động mạch chủ l&agrave; biến chứng thường gặp, đặc biệt trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật với tăng huyết &aacute;p độ 2 chiếm tỷ lệ cao. Phần lớn bệnh nh&acirc;n đ&aacute;p ứng tốt với điều trị, tuy nhi&ecirc;n vẫn c&ograve;n một tỷ lệ đ&aacute;ng kể bị tăng huyết &aacute;p k&eacute;o d&agrave;i sau 5 ng&agrave;y điều trị. Loxen v&agrave; Captopril vẫn cho thấy t&iacute;nh hiệu quả v&agrave; an to&agrave;n trong điều trị, tuy nhi&ecirc;n cần theo d&otilde;i s&aacute;t đ&aacute;p ứng l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; điều chỉnh ph&ugrave; hợp theo diễn tiến của bệnh nh&acirc;n.</p> Đặng Thị Hải Vân, Trần Ngọc Hiếu, Lê Hồng Quang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3323 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Căn nguyên vi sinh ở trẻ viêm phổi nặng dai dẳng/tái diễn tại Khoa Điều trị tích cực, Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3321 <p>Nghi&ecirc;n cứu nhằm x&aacute;c định đặc điểm căn nguy&ecirc;n vi sinh ở trẻ vi&ecirc;m phổi nặng dai dẳng/t&aacute;i diễn (severe persistent pneumonia/recurrent pneumonia &ndash; sPP/RP) nhập khoa Điều trị t&iacute;ch cực (Intensive Care Unit &ndash; ICU), Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tiến cứu tr&ecirc;n 187 trẻ sPP/RP nhập ICU từ th&aacute;ng 11/2019 đến 10/2020, với 93 trẻ sRP (chiếm tỷ lệ 49,7%), 34 trẻ sPP (18,2%) v&agrave; 60 trẻ sPP+RP (32,1%). Kết quả: virus l&agrave; căn nguy&ecirc;n h&agrave;ng đầu (48,1%), hay gặp nhất l&agrave; RSV (24,6%), CMV (15,5%), Rhinovirus (9,6%) v&agrave; Adenovirus (7%). Vi khuẩn chiếm 32,6%, ở nh&oacute;m vi&ecirc;m phổi nặng t&aacute;i diễn đơn thuần (sRP) c&aacute;c chủng g&acirc;y vi&ecirc;m phổi cộng đồng chiếm ưu thế: <em>Haemophilus influenzae</em> (33,3%), <em>Streptococcus pneumonia</em> (16,7%),<em> Staphylococcus aureus</em> (16,7%). Ở nh&oacute;m vi&ecirc;m phổi nặng dai dẳng (sPP v&agrave; sPP+RP), c&aacute;c t&aacute;c nh&acirc;n ch&iacute;nh được ph&aacute;t hiện l&agrave; <em>Staphylococcus aureus</em> (47,1% ở nh&oacute;m sPP; 25% ở nh&oacute;m sPP+RP) v&agrave; c&aacute;c chủng gram &acirc;m g&acirc;y vi&ecirc;m phổi li&ecirc;n quan thở m&aacute;y: <em>Klebsiella pneumonia</em> (17,7% ở nh&oacute;m sPP; 15% ở nh&oacute;m sPP+RP), <em>Acinetobacter baumannii</em> (11,8% ở nh&oacute;m sPP; 25% ở nh&oacute;m sPP+RP), <em>Pseudomonas aeruginosa</em> (5,9% ở nh&oacute;m sPP, 10% ở nh&oacute;m sPP+RP). Ngo&agrave;i ra, PCP gặp 5,3%, lao v&agrave; vi nấm kh&aacute;c gặp với tỷ lệ thấp (lần lượt 2,7% v&agrave; 3,2%).</p> Hoàng Kim Lâm, Tạ Anh Tuấn, Nguyễn Văn Dương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3321 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Truyền máu trong điều trị thiếu máu ở trẻ đẻ non: Tỷ lệ và yếu tố liên quan https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3304 <p>Thiếu m&aacute;u ở trẻ sơ sinh được định nghĩa khi nồng độ hemoglobin hoặc hematocrit dưới 2 độ lệch chuẩn so với mức trung b&igrave;nh theo tuổi thai. Thiếu m&aacute;u ở trẻ đẻ non l&agrave; một dạng của thiếu m&aacute;u bệnh l&yacute;. Truyền m&aacute;u l&agrave; một trong những phương ph&aacute;p điều trị thiếu m&aacute;u ở trẻ đẻ non. C&oacute; nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chỉ định truyền m&aacute;u trong điều trị thiếu m&aacute;u ở trẻ đẻ non. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 62 trẻ sơ sinh đẻ non c&oacute; tuổi thai dưới 32 tuần tại Trung t&acirc;m Chăm s&oacute;c v&agrave; Điều trị Sơ sinh, bệnh viện Phụ Sản Trung ương từ th&aacute;ng 9/2023 đến th&aacute;ng 3/2024 với mục ti&ecirc;u xác định tỷ l&ecirc;̣ và m&ocirc;̣t s&ocirc;́ y&ecirc;́u t&ocirc;́ li&ecirc;n quan đ&ecirc;́n chỉ định truy&ecirc;̀n máu trong đi&ecirc;̀u trị thi&ecirc;́u máu ở trẻ đẻ non. Tuổi thai v&agrave; c&acirc;n nặng khi sinh trung b&igrave;nh của nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu lần lượt l&agrave; 29,34 &plusmn; 1,75 tuần v&agrave; 1166, 94 &plusmn; 302,04 gram. Tỷ lệ trẻ đẻ non dưới 32 tuần c&oacute; thiếu m&aacute;u cần truyền m&aacute;u l&agrave; 72,6%. Tỷ l&ecirc;̣ trẻ c&acirc;̀n truy&ecirc;̀n máu trong tu&acirc;̀n đ&acirc;̀u sau đẻ là cao nh&acirc;́t với tỷ l&ecirc;̣ 25,8%. Trẻ c&oacute; tuổi thai dưới 28 tuần, trẻ bị loạn sản phế quản phổi, trẻ chậm tăng c&acirc;n, trẻ c&oacute; cơn ngừng thở, trẻ cần thở m&aacute;y k&eacute;o d&agrave;i tr&ecirc;n 7 ng&agrave;y v&agrave; c&oacute; thời gian điều trị tr&ecirc;n 2 tuần l&agrave;m gia tăng tỷ lệ cần truyền m&aacute;u. Như v&acirc;̣y, tỷ l&ecirc;̣ trẻ đẻ non có thi&ecirc;́u máu c&acirc;̀n truy&ecirc;̀n máu trong nghi&ecirc;n cứu là khá cao. Tuy nhi&ecirc;n, kh&ocirc;ng c&oacute; yếu tố n&agrave;o l&agrave; yếu tố độc lập quyết định đến chỉ định truyền m&aacute;u.</p> Phạm Hoàng Thái, Lê Minh Trác, Nguyễn Thị Vân Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3304 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Mối liên quan giữa nồng độ 25(OH)D huyết thanh với đặc điểm lâm sàng ở trẻ viêm phổi tại Bệnh viện E https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3299 <p>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả về mối li&ecirc;n quan giữa nồng độ 25-hydroxyvitamin D (25(OH)D) huyết thanh với c&aacute;c đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng ở trẻ em mắc vi&ecirc;m phổi tại viện E. Kết quả nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n 93 trẻ vi&ecirc;m phổi cho thấy, c&oacute; 12,9% trẻ em c&oacute; nồng độ 25(OH)D huyết thanh &le; 20 ng/mL, trong đ&oacute; chỉ c&oacute; 3,2% trẻ em thiếu vitamin D. Nh&oacute;m trẻ vi&ecirc;m phổi thiếu vitamin D c&oacute; c&aacute;c triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng nghi&ecirc;m trọng hơn so với nh&oacute;m trẻ đủ vitamin D. Cụ thể, tỷ lệ thở nhanh ở nh&oacute;m thiếu vitamin D l&agrave; 66,7%, trong khi chỉ c&oacute; 46,9% ở nh&oacute;m đủ vitamin D. Tương tự, tỷ lệ r&uacute;t l&otilde;m lồng ngực ở nh&oacute;m thiếu vitamin D l&agrave; 58,3%, cao hơn so với 28,4% ở nh&oacute;m đủ vitamin D. Ngo&agrave;i ra, nh&oacute;m trẻ mắc vi&ecirc;m phổi thiếu vitamin D cũng c&oacute; số lần mắc vi&ecirc;m đường h&ocirc; hấp dưới trong năm qua cao hơn so với nh&oacute;m trẻ đủ vitamin D. C&oacute; mối li&ecirc;n quan giữa nồng độ 25OHD với mức độ nặng của vi&ecirc;m phổi, nh&oacute;m thiếu vitamin D c&oacute; nguy cơ bị vi&ecirc;m phổi nặng cao gấp 3,53 lần so với nh&oacute;m đủ vitamin D. </p> Nguyễn Thị Thúy Hồng, Chu Thị Thanh Hoa Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3299 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Kết quả điều trị viêm dạ dày ruột tăng bạch cầu ái toan ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3296 <p>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả loạt ca bệnh được tiến h&agrave;nh tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ th&aacute;ng 6/2023 đến th&aacute;ng 8/2024 tr&ecirc;n 62 bệnh nh&acirc;n với mục ti&ecirc;u nhận x&eacute;t kết quả điều trị vi&ecirc;m dạ d&agrave;y ruột tăng bạch cầu &aacute;i toan ở trẻ em. 51,7% trẻ được theo d&otilde;i cả l&acirc;m s&agrave;ng, nội soi ti&ecirc;u h&oacute;a v&agrave; m&ocirc; bệnh học sau điều trị. Corticoid uống v&agrave; thuốc ức chế bơm proton l&agrave; c&aacute;c thuốc được sử dụng nhiều nhất trong điều trị. Sau 12 tuần điều trị, c&aacute;c triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng đều cải thiện r&otilde; rệt nhưng chỉ c&oacute; 37,8% trẻ c&oacute; h&igrave;nh ảnh nội soi b&igrave;nh thường. C&aacute;c tổn thương xung huyết, lần sần, lo&eacute;t giảm c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,05). 68,6% trẻ c&oacute; số lượng bạch cầu &aacute;i toan cao nhất tr&ecirc;n vi trường độ ph&oacute;ng đại lớn giảm tr&ecirc;n 75% so với ban đầu. Vi&ecirc;m dạ d&agrave;y ruột tăng bạch cầu &aacute;i toan l&agrave; nh&oacute;m bệnh c&ograve;n nhiều th&aacute;ch thức do chưa c&oacute; ph&aacute;c đồ điều trị cụ thể. Cần phối hợp l&acirc;m s&agrave;ng, nội soi v&agrave; m&ocirc; bệnh học để đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả điều trị.</p> Nguyễn Thị Thu Hiền, Hoàng Ngọc Quỳnh, Nguyễn Thị Việt Hà Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3296 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tiêu chảy nhiễm khuẩn kéo dài ở trẻ 6 - 24 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3295 <p>Tiêu chảy nhiễm khuẩn kéo dài là tình trạng nhiễm trùng đường tiêu hóa kéo dài trên 14 ngày, thường gặp ở trẻ dưới 2 tuổi. Nghiên cứu tiến cứu trên 114 trẻ từ 6-24 tháng tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/08/2023 đến 28/02/2025. Tuổi trung bình mắc bệnh là 8,27 ± 3,3 tháng trong đó 86,8% ở trẻ 6-12 tháng. Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng và có nguy có suy dinh dưỡng lần lượt là 12,3% và 34,2%. Số lần tiêu chảy trung bình/ngày là 5,9 ± 2,3 lần, với triệu chứng phổ biến gồm phân nhầy hoặc nhầy máu (98,2%), hậu môn đỏ (69,3%) và chán ăn (42,1%). Tỷ lệ trẻ có tăng bạch cầu và CRP lần lượt là 14,9% và 16,1%. &nbsp;30,7% trẻ có thiếu máu, 59,2% giảm albumin máu và 67,5% thiếu sắt. 17,5% trẻ có kết quả cấy phân dương tính trong đó tỷ lệ <em>E. coli</em> là 11,4% và <em>Salmonella sp.</em> là 6,1%. Tiêu chảy nhiễm khuẩn kéo dài ở trẻ nhỏ đặc trưng bởi triệu chứng đi ngoài phân lỏng có nhày máu, nguy cơ suy dinh dưỡng và thiếu vi chất cao, trong khi tỷ lệ phát hiện vi khuẩn qua nuôi cấy phân thấp.</p> Phạm Thị Thanh Nga, Phùng Thị Bích Thuỷ, Đỗ Thị Huyền, Nguyễn Thị Việt Hà Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3295 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn thực tế của trẻ 6 đến 9 tuổi bị loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3290 <p>Đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng dinh dưỡng của trẻ mắc lo&eacute;t dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng l&agrave; điều cần thiết để can thiệp chế độ ăn ph&ugrave; hợp v&agrave; kịp thời. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, tiến cứu được thực hiện tr&ecirc;n 75 trẻ từ 6 đến 9 tuổi được chẩn đo&aacute;n lo&eacute;t dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ th&aacute;ng 01/2023 đến th&aacute;ng 12/2023, nhằm mục ti&ecirc;u đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng dinh dưỡng v&agrave; m&ocirc; tả khẩu phần ăn thực tế của nh&oacute;m trẻ tr&ecirc;n. Trong số 75 trẻ tham gia nghi&ecirc;n cứu, trẻ trai chiếm đa số (76%). Theo chỉ số Z-Score BMI/tuổi, 5,3% trẻ suy dinh dưỡng gầy c&ograve;m v&agrave; 24% trẻ thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave;. Theo chỉ số Z-Score c&acirc;n nặng/tuổi, 2,7% trẻ suy dinh dưỡng nhẹ c&acirc;n v&agrave; 22,7% trẻ thừa c&acirc;n, b&eacute;o ph&igrave;. Tỷ lệ trẻ bị suy dinh dưỡng thấp c&ograve;i l&agrave; 4%. Năng lượng khẩu phần ăn c&ugrave;ng với c&aacute;c chất sinh năng lượng (protein, lipid, glucid) đ&aacute;p ứng đủ nhu cầu khuyến nghị theo tuổi v&agrave; giới. Tuy nhi&ecirc;n, tỷ lệ trẻ ti&ecirc;u thụ một số thực phẩm kh&ocirc;ng ph&ugrave; hợp như đồ chi&ecirc;n r&aacute;n, đồ ngọt, đồ ăn cay... c&ograve;n cao. V&igrave; vậy, trẻ bị lo&eacute;t dạ d&agrave;y t&aacute; tr&agrave;ng n&ecirc;n được đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng dinh dưỡng v&agrave; tư vấn chế độ ăn để điều chỉnh khẩu phần hợp l&yacute;, gi&uacute;p kiểm so&aacute;t bệnh v&agrave; hỗ trợ qu&aacute; tr&igrave;nh điều trị.</p> Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thị Hằng Nga, Lê Đức Dũng , Đỗ Thùy Dương, Chu Thị Phương Mai Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3290 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 So sánh đặc điểm lâm sàng và miễn dịch của bệnh nhân lupus trẻ em có viêm thận và không viêm thận https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3289 <p>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 83 trẻ được chẩn đo&aacute;n lupus ban đỏ hệ thống mới tại Trung t&acirc;m Nhi khoa bệnh viện Bạch Mai (53 vi&ecirc;m thận, 30 kh&ocirc;ng vi&ecirc;m thận) nhằm so s&aacute;nh đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; miễn dịch giữa 2 nh&oacute;m vi&ecirc;m thận v&agrave; kh&ocirc;ng vi&ecirc;m thận. Nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n lupus vi&ecirc;m thận c&oacute; biểu hiện da ni&ecirc;m mạc (58,5%), thanh mạc (28,3%), kh&aacute;ng thể anti-dsDNA (+) (100%) v&agrave; giảm nồng độ bổ thể (98,1%) cao hơn c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; so với nh&oacute;m lupus kh&ocirc;ng vi&ecirc;m thận (tương ứng 33,3%, 10,0%, 86,7% v&agrave; 76,7%), p &lt; 0,05. Số điểm trung b&igrave;nh theo ti&ecirc;u chuẩn EULAR/ACR 2019 của nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n lupus vi&ecirc;m thận cao hơn ở nh&oacute;m lupus kh&ocirc;ng vi&ecirc;m thận (28,1 &plusmn; 5,5 so với 16,9 &plusmn; 4,2, p &lt; 0,05). Kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt giữa 2 nh&oacute;m về tuổi, giới, c&aacute;c biểu hiện sốt, huyết học, thần kinh, khớp, kh&aacute;ng thể kh&aacute;ng Sm (+), kh&aacute;ng thể kh&aacute;ng phospholipid (+).</p> Mai Thành Công, Tạ Minh Quang, Nguyễn Thị Thúy Liên, Mai Thị Hằng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3289 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Giá trị phối hợp giữa biểu hiện lâm sàng và hình ảnh học trong chẩn đoán sớm ung thư vòm mũi họng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3814 <p>Đ&aacute;nh gi&aacute; gi&aacute; trị của triệu chứng cơ năng v&agrave; h&igrave;nh ảnh học (MRI, si&ecirc;u &acirc;m hạch cổ) trong ph&aacute;t hiện sớm ung thư v&ograve;m mũi họng. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang 216 bệnh nh&acirc;n ung thư v&ograve;m mũi họng giai đoạn T1&ndash;T2 tại Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội v&agrave; Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh H&oacute;a (2022 - 2024). Kết quả: ngạt mũi (76,9%) v&agrave; &ugrave; tai (72,2%). 32,8% bệnh nh&acirc;n kh&ocirc;ng ph&aacute;t hiện tổn thương tr&ecirc;n nội soi. MRI ph&aacute;t hiện tổn thương v&ograve;m kh&ocirc;ng đồng nhất ở 81,0%, trong đ&oacute; 28,7% c&oacute; x&acirc;m lấn nền sọ hoặc đốt sống cổ. Hạch cổ bất thường tr&ecirc;n si&ecirc;u &acirc;m gặp 63,9%, mất rốn hạch v&agrave; hoại tử trung t&acirc;m. Đặc điểm kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; giữa T1 v&agrave; T2 (p &lt; 0,05). Kết luận: Phối hợp triệu chứng cơ năng (như &ugrave; tai đơn độc) với MRI v&agrave; si&ecirc;u &acirc;m hạch cổ gi&uacute;p ph&aacute;t hiện sớm ung thư v&ograve;m mũi họng, đặc biệt khi nội soi v&ograve;m kh&ocirc;ng quan s&aacute;t được tổn thương.</p> Phạm Thị Bích Đào, Nguyễn Thị Anh Đào, Phạm Huy Tần , Bùi Thị Mai, Trần Văn Tâm, Nguyễn Thị Huyền Trang, Lê Minh Đạt, Nguyễn Thị Hằng, Nguyễn Diệu My, Nguyễn Công Hoàng Anh, Trần Ngọc Tâm Phúc, Hoàng Hữu Trường Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3814 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Đánh giá đáp ứng hoá xạ trị trước mổ trong điều trị ung thư trực tràng thấp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3697 <p>Ung thư trực tr&agrave;ng l&agrave; một trong những bệnh l&yacute; &aacute;c t&iacute;nh phổ biến trong đ&oacute; ung thư trực tr&agrave;ng thấp được định nghĩa l&agrave; c&aacute;c tổn thương &aacute;c t&iacute;nh c&aacute;ch r&igrave;a hậu m&ocirc;n &le; 5cm. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y bao gồm 35 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n l&agrave; ung thư trực tr&agrave;ng thấp giai đoạn II &ndash; III điều trị bằng ho&aacute; xạ trị trước mổ với ph&aacute;c đồ 50,4Gy kết hợp Capecitabin, tại Khoa Ngoại Bụng 1 - Bệnh viện K, từ 01/2024 đến 12/2024. Sau điều trị, số bệnh nh&acirc;n giai đoạn T3, 4 giảm từ 31 (88,6%) c&ograve;n 8 (22,9%). Tỷ lệ bệnh nh&acirc;n di căn hạch giảm từ 54,3% c&ograve;n 8,6%. Tất cả bệnh nh&acirc;n đều được phẫu thuật triệt căn trong đ&oacute; tỷ lệ bệnh nh&acirc;n được phẫu thuật bảo tồn cơ thắt l&agrave; 48,5%. Tỷ lệ đ&aacute;p ứng ho&agrave;n to&agrave;n tr&ecirc;n m&ocirc; bệnh học (pCR) l&agrave; 11,4%. Phần lớn bệnh nh&acirc;n gặp t&aacute;c dụng kh&ocirc;ng mong muốn ở độ 1, 2, chủ yếu l&agrave; ảnh hưởng đến hệ huyết học v&agrave; vi&ecirc;m trực tr&agrave;ng. Ho&aacute; xạ trị trước mổ trong ung thư trực tr&agrave;ng thấp giai đoạn II, III đem lại tỷ lệ đ&aacute;p ứng cao v&agrave; cải thiện đ&aacute;ng kể tỷ lệ phẫu thuật triệt căn đặc biệt l&agrave; phẫu thuật bảo tồn cơ thắt. </p> Phan Hữu Huỳnh, Phạm Văn Bình, Quách Văn Kiên, Nguyễn Tuấn Anh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3697 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Hoạt tính của tế bào diệt tự nhiên ở người trưởng thành bình thường https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3771 <p>Đo h&agrave;m lượng interferon gamma (IF&gamma;) trong c&aacute;c mẫu m&aacute;u ngoại vi người trưởng th&agrave;nh b&igrave;nh thường nu&ocirc;i cấy in vitro c&oacute; chất k&iacute;ch th&iacute;ch hoạt h&oacute;a tế b&agrave;o NK. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n c&aacute;c đối tượng l&agrave; người trưởng th&agrave;nh b&igrave;nh thường với cỡ mẫu l&agrave; 68 người tr&ecirc;n 16 tuổi, thấp nhất l&agrave; 23 tuổi v&agrave; cao nhất l&agrave; 83 tuổi, bao gồm c&oacute; 36 nam v&agrave; 30 nữ. D&ugrave;ng kỹ thuật miễn dịch gắn enzyme (ELISA) để đo hoạt t&iacute;nh của c&aacute;c tế b&agrave;o NK th&ocirc;ng qua sự x&aacute;c định h&agrave;m lượng chất IF&gamma; giải ph&oacute;ng ra c&oacute; trong c&aacute;c mẫu m&aacute;u lấy từ tĩnh mạch ngoại vi v&agrave; được nu&ocirc;i cấy trong ống nghiệm c&oacute; chất k&iacute;ch th&iacute;ch hoạt h&oacute;a tế b&agrave;o NK đ&atilde; ủ ở nhiệt độ 37&deg;C trong khoảng 20-24h. Hoạt t&iacute;nh của c&aacute;c tế b&agrave;o NK m&aacute;u ngoại vi ở người trưởng th&agrave;nh b&igrave;nh thường, thể hiện qua h&agrave;m lượng IF&gamma; giải ph&oacute;ng khi bị k&iacute;ch th&iacute;ch hoạt h&oacute;a, đối với nam giới l&agrave; 1730,5 &plusmn; 833,19 pg/ml v&agrave; ở nữ giới l&agrave; 1734,21 &plusmn; 739,05 pg/ml v&agrave; t&iacute;nh chung cho cả hai giới l&agrave; 1732,03 &plusmn; 784,14 pg/ml. Chưa x&aacute;c định được quy luật cho sự kh&aacute;c nhau về hoạt t&iacute;nh của tế b&agrave;o NK ở c&aacute;c độ tuổi kh&aacute;c nhau trong mẫu nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y. Chưa t&igrave;m thấy mối tương quan giữa hoạt t&iacute;nh của c&aacute;c tế b&agrave;o NK với số lượng bạch cầu chung, số lượng lympho b&agrave;o trong m&aacute;u ngoại vi (p &gt; 0,05), nhưng hoạt t&iacute;nh của c&aacute;c tế b&agrave;o NK c&oacute; mối tương quan thuận với số lượng tế b&agrave;o bạch cầu đơn nh&acirc;n c&oacute; k&iacute;ch thước lớn v&agrave; trung b&igrave;nh (p &lt; 0,05 v&agrave; r = 0,938).</p> Trần Thị Thu Hằng, Phạm Huy Quyến, Trần Thị Hằng, Phạm Thị Khuyên Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3771 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Tác dụng giảm đau của bài thuốc Bại độc tán gia vị trên thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3778 <p>Bại độc t&aacute;n gia vị l&agrave; b&agrave;i thuốc được h&igrave;nh th&agrave;nh dựa tr&ecirc;n b&agrave;i thuốc cổ phương Bại độc t&aacute;n, được gia th&ecirc;m bốn dược liệu gồm: D&acirc;y đau xương, Cốt kh&iacute; củ, L&aacute; kh&ocirc;i, &Ocirc; tặc cốt. Để đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng giảm đau của b&agrave;i thuốc n&agrave;y, c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh g&acirc;y đau tr&ecirc;n động vật thực nghiệm đ&atilde; được triển khai bao gồm: m&ocirc; h&igrave;nh m&acirc;m n&oacute;ng, g&acirc;y đau quặn bằng acid acetic thực hiện tr&ecirc;n chuột nhắt nhắt trắng chủng <em>Swiss</em> v&agrave; m&ocirc; h&igrave;nh g&acirc;y đau tại tổ chức vi&ecirc;m tr&ecirc;n chuột cống trắng chủng <em>Wistar</em>. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy, Bại độc t&aacute;n gia vị ở cả hai mức liều 36 g/kg v&agrave; 72 g/kg l&agrave;m giảm đ&aacute;ng kể tổng số cơn quặn đau bụng acid acetic g&acirc;y ra, tuy nhi&ecirc;n kh&ocirc;ng thể hiện t&aacute;c dụng giảm đau ở m&ocirc; h&igrave;nh m&acirc;m n&oacute;ng. Ở cả hai mức liều 21 g/kg v&agrave; 42 g/kg, Bại độc t&aacute;n gia vị đều l&agrave;m tăng ngưỡng chịu đau ở b&agrave;n ch&acirc;n bị vi&ecirc;m. C&aacute;c số liệu nghi&ecirc;n cứu thực nghiệm tr&ecirc;n đ&atilde; chỉ ra rằng, Bại độc t&aacute;n gia vị c&oacute; t&aacute;c dụng giảm đau ngoại bi&ecirc;n nhưng kh&ocirc;ng c&oacute; t&aacute;c dụng giảm đau trung ương.</p> Đặng Hồng Anh, Đỗ Linh Quyên Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3778 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của cao chiết hạt cà phê (Coffea canephora Pierre ex Froehner) xanh Việt Nam trên thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3760 <p style="font-weight: 400;">Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; độc t&iacute;nh cấp v&agrave; b&aacute;n trường diễn của cao chiết hạt c&agrave; ph&ecirc; xanh Việt Nam (VGCE) tr&ecirc;n thực nghiệm. Nghi&ecirc;n cứu độc t&iacute;nh cấp được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n chuột nhắt trắng chủng <em>Swiss</em> theo đường uống bằng phương ph&aacute;p liều cố định (OECD 420). Nghi&ecirc;n cứu độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn tiến h&agrave;nh theo hướng dẫn của Bộ Y tế, chuột cống trắng chủng <em>Wistar</em> được uống VGCE liều 300 mg/kg v&agrave; 1500 mg/kg trong 4 tuần li&ecirc;n tục. Kết quả nghi&ecirc;n cứu độc t&iacute;nh cấp cho thấy VGCE d&ugrave;ng theo đường uống đến liều 2000 mg/kg kh&ocirc;ng g&acirc;y độc cấp t&iacute;nh, chưa x&aacute;c định được LD50. Kết quả nghi&ecirc;n cứu độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn cho thấy t&igrave;nh trạng chung, c&aacute;c chỉ số huyết học, sinh ho&aacute; m&aacute;u v&agrave; cấu tr&uacute;c vi thể gan, thận của c&aacute;c l&ocirc; uống VGCE kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt so với l&ocirc; chứng. Như vậy, VGCE d&ugrave;ng đường uống với liều 2000 mg/kg kh&ocirc;ng g&acirc;y độc cấp; liều 300 v&agrave; 1500 mg/kg trong 4 tuần li&ecirc;n tục kh&ocirc;ng g&acirc;y độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn tr&ecirc;n động vật thực nghiệm.</p> Phan Thu Hằng, Cấn Văn Mão, Trần Thị Thanh Huyền, Lê Văn Quân Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3760 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Tác dụng chống viêm cấp và giảm ngứa của “Cao tiêu viêm trị độc – TAD” trên thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3570 <p>Cao ti&ecirc;u vi&ecirc;m trị độc - TAD l&agrave; chế phẩm được chiết xuất từ ​​7 loại thảo dược bao gồm: Đại ho&agrave;ng, Ho&agrave;ng b&aacute;, Ho&agrave;ng đằng, K&eacute; đầu ngựa, L&aacute; m&oacute;ng, Khổ s&acirc;m. Nghi&ecirc;n cứu được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n chuột nhắt trắng chủng Swiss nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng giảm ngứa v&agrave; chống vi&ecirc;m cấp của chế phẩm TAD tr&ecirc;n thực nghiệm. T&aacute;c dụng chống vi&ecirc;m cấp tại chỗ của chế phẩm được thể hiện tr&ecirc;n độ ph&ugrave; tai do dầu croton g&acirc;y ra. T&aacute;c dụng giảm ngứa của chế phẩm được nghi&ecirc;n cứu bằng c&aacute;ch sử dụng m&ocirc; h&igrave;nh g&acirc;y ngứa bằng compound 48/80. B&ocirc;i TAD tại chỗ hai lần hoặc ba lần mỗi ng&agrave;y đ&atilde; đạt độ ức chế ph&ugrave; tai chuột lần lượt l&agrave; 32,98% v&agrave; 33,98%. Hơn nữa, việc sử dụng TAD c&oacute; xu hướng giảm việc g&atilde;i do compound 48/80 g&acirc;y ra ở chuột. Những kết quả n&agrave;y cho thấy rằng chiết xuất TAD c&oacute; tiềm năng như một chế phẩm điều trị chống lại t&igrave;nh trạng vi&ecirc;m v&agrave; c&aacute;c bệnh ngo&agrave;i da li&ecirc;n quan đến ngứa.</p> Lê Hải Thảo, Đào Ngọc An, Mai Phương Thanh, Phạm Thị Vân Anh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3570 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh răng hàm mặt của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội năm 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3767 <p>Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả một số yếu tố ảnh hưởng đến h&agrave;nh vi lựa chọn cơ sở kh&aacute;m chữa bệnh răng h&agrave;m mặt. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang thực hiện tr&ecirc;n 400 sinh vi&ecirc;n, dữ liệu được thu thập bằng bộ c&acirc;u hỏi ph&aacute;t trực tiếp theo thang Likert 5 mức độ. Ph&acirc;n t&iacute;ch dữ liệu bằng phần mềm Stata 16 với c&aacute;c kiểm định Chi-square v&agrave; T-test. Mức &yacute; nghĩa thống k&ecirc; x&aacute;c định khi p &lt; 0,05. Kết quả cho thấy tr&igrave;nh độ chuy&ecirc;n m&ocirc;n của b&aacute;c sĩ, cơ sở vật chất v&agrave; chất lượng dịch vụ l&agrave; những yếu tố c&oacute; ảnh hưởng nổi bật đến h&agrave;nh vi lựa chọn cơ sở kh&aacute;m chữa bệnh răng h&agrave;m mặt. B&ecirc;n cạnh đ&oacute;, sinh vi&ecirc;n c&oacute; tiền sử từng thăm kh&aacute;m răng h&agrave;m mặt thể hiện xu hướng lựa chọn cơ sở tư nh&acirc;n cao hơn. Phương thức thanh to&aacute;n l&agrave; yếu tố duy nhất cho thấy sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; giữa hai loại h&igrave;nh cơ sở. Phương thức quảng c&aacute;o cũng cho thấy sự kh&aacute;c biệt giữa những người chưa v&agrave; đ&atilde; từng đi kh&aacute;m chuy&ecirc;n khoa răng h&agrave;m mặt. Mạng x&atilde; hội đ&oacute;ng một phần kh&ocirc;ng nhỏ trong định hướng lựa chọn cơ sở kh&aacute;m chữa bệnh. Điều n&agrave;y phản &aacute;nh rằng ngo&agrave;i chuy&ecirc;n m&ocirc;n, sự tiện lợi trong trải nghiệm dịch vụ, đặc biệt l&agrave; về thanh to&aacute;n v&agrave; truyền th&ocirc;ng, đ&oacute;ng vai tr&ograve; ng&agrave;y c&agrave;ng quan trọng trong quyết định của người trẻ c&oacute; hiểu biết y tế.</p> Dương Đức Long, Lương Minh Hằng, Tạ Thị Tươi, Hoàng Thị Thu Trang, Trần Tiến Long, Trịnh Bảo Ngọc, Hoàng Thu Hằng, Nguyễn Ngọc Linh, Trần Anh Tuấn, Trần Lưu Đông A Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3767 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Thực trạng sức khỏe tâm thần đánh giá bằng thang đo SDQ25 và một số yếu tố liên quan của học sinh Trường Trung học phổ thông Anh Sơn 2, tỉnh Nghệ An https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3739 <p>Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện với mục ti&ecirc;u m&ocirc; tả thực trạng v&agrave; x&aacute;c định một số yếu tố li&ecirc;n quan đến sức khỏe t&acirc;m thần của học sinh trường trung học phổ th&ocirc;ng Anh Sơn 2, huyện Anh Sơn, tỉnh Nghệ An. Sử dụng phương ph&aacute;p m&ocirc; tả cắt ngang v&agrave; bộ c&ocirc;ng cụ SDQ25 để đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng sức khỏe t&acirc;m thần của học sinh với điểm cắt &gt; 15 điểm. Tỷ lệ học sinh c&oacute; c&aacute;c dấu hiệu của sức khỏe t&acirc;m thần chung l&agrave; 32,2%. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến t&igrave;nh trạng sức khỏe t&acirc;m thần của học sinh: C&aacute; nh&acirc;n (sức khỏe thể chất, tự ti về ngoại h&igrave;nh, th&oacute;i quen tập thể dục); Gia đ&igrave;nh (bị đ&aacute;nh mắng, chứng kiến bố mẹ c&atilde;i nhau, bố mẹ quan t&acirc;m đến việc học); Nh&agrave; trường (mức độ quan t&acirc;m của gi&aacute;o vi&ecirc;n, bị mắng phạt trước lớp, &aacute;p lực học tập, bạn th&acirc;n); X&atilde; hội (bị bắt nạt/tr&ecirc;u ghẹo tr&ecirc;n mạng x&atilde; hội). Nh&agrave; trường v&agrave; gia đ&igrave;nh cần c&oacute; những biện ph&aacute;p hỗ trợ giảm &aacute;p lực học tập, ph&ograve;ng ngừa bạo lực gia đ&igrave;nh v&agrave; bạo lực học đường.</p> Ngô Trí Hiệp, Lê Thị Trang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3739 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Nhu cầu và sở thích về can thiệp hỗ trợ dinh dưỡng và hoạt động thể lực ở sinh viên Việt Nam https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3849 <p>Sinh vi&ecirc;n đại học thường c&oacute; chế độ ăn kh&ocirc;ng c&acirc;n bằng v&agrave; lối sống &iacute;t vận động do &aacute;p lực học tập, sinh hoạt v&agrave; hạn chế về thời gian. Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 2.290 sinh vi&ecirc;n tại 3 miền Bắc, Trung, Nam nhằm mục ti&ecirc;u đ&aacute;nh gi&aacute; nhu cầu v&agrave; m&ocirc; tả k&ecirc;nh tiếp cận ưa th&iacute;ch về hỗ trợ dinh dưỡng v&agrave; hoạt động thể lực của sinh vi&ecirc;n Việt Nam năm 2023. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy 79% đối tượng nghi&ecirc;n cứu c&oacute; mong muốn được hỗ trợ trong đ&oacute; 48,7% sinh vi&ecirc;n c&oacute; nhu cầu tiếp cận c&aacute;c th&ocirc;ng tin hỗ trợ cả về dinh dưỡng v&agrave; thể lực, 18,9% sinh vi&ecirc;n c&oacute; nhu cầu chỉ hỗ trợ dinh dưỡng v&agrave; 11,4% sinh vi&ecirc;n c&oacute; nhu cầu chỉ hỗ trợ thể lực. Sinh vi&ecirc;n nữ, sinh vi&ecirc;n miền Trung v&agrave; miền Nam c&oacute; nhu cầu cao hơn đ&aacute;ng kể so với nh&oacute;m c&ograve;n lại (p &lt; 0,001). Về k&ecirc;nh tiếp cận, đa số sinh vi&ecirc;n mong muốn được hỗ trợ miễn ph&iacute; 64,4% v&agrave; lựa chọn ứng dụng điện thoại th&ocirc;ng minh l&agrave; h&igrave;nh thức ưu ti&ecirc;n h&agrave;ng đầu 62,8%. Tiếp theo l&agrave; hỗ trợ qua mạng x&atilde; hội 38,8% v&agrave; th&ocirc;ng qua c&aacute;c tổ chức đo&agrave;n thể/hội nh&oacute;m 20,8%. Số sinh vi&ecirc;n lựa chọn c&aacute;c k&ecirc;nh kh&aacute;c chiếm tỷ lệ rất nhỏ 1%. C&oacute; sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; về nhu cầu v&agrave; k&ecirc;nh tiếp cận theo giới t&iacute;nh, v&ugrave;ng miền v&agrave; chuy&ecirc;n ng&agrave;nh học (p &lt; 0,05), nhưng kh&ocirc;ng c&oacute; kh&aacute;c biệt về nhu cầu theo khu vực sinh sống (p &gt; 0,05). Những kết quả của nghi&ecirc;n cứu l&agrave; cơ sở để thiết kế c&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh can thiệp số h&oacute;a, t&iacute;ch hợp dinh dưỡng v&agrave; thể lực, linh hoạt đa k&ecirc;nh, ph&ugrave; hợp với đặc th&ugrave; sinh vi&ecirc;n Việt Nam.</p> Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hương, Đỗ Đức Huy, Bùi Hồng Ngọc, Phạm Thị Quân, Lê Minh Giang, Nguyễn Thị Thu Liễu Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3849 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo dự đoán tình trạng dinh dưỡng của thanh niên Việt Nam https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3861 <p>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm x&acirc;y dựng v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; m&ocirc; h&igrave;nh tr&iacute; tuệ nh&acirc;n tạo (AI) dự đo&aacute;n t&igrave;nh trạng dinh dưỡng của thanh ni&ecirc;n Việt Nam dựa tr&ecirc;n dữ liệu lớn. Dữ liệu được thu thập từ khảo s&aacute;t 12.042 sinh vi&ecirc;n đại học tr&ecirc;n to&agrave;n quốc. C&aacute;c m&ocirc; h&igrave;nh học m&aacute;y hiện đại như XGBoost, LightGBM v&agrave; CatBoost được ứng dụng để ph&acirc;n loại t&igrave;nh trạng dinh dưỡng theo chỉ số BMI. M&ocirc; h&igrave;nh XGBoost cho kết quả tốt nhất với độ ch&iacute;nh x&aacute;c đạt 75,3% v&agrave; F1-score l&agrave; 73,75%. Những biến đầu v&agrave;o quan trọng trong dự đo&aacute;n bao gồm v&ograve;ng eo, v&ograve;ng m&ocirc;ng, thời gian ngủ, giới t&iacute;nh, th&oacute;i quen ăn đ&ecirc;m, sử dụng thức ăn nhanh, v&agrave; khẩu phần ăn h&agrave;ng ng&agrave;y (bao gồm năng lượng, protein, chất b&eacute;o v&agrave; vi chất dinh dưỡng). Kết quả cho thấy tiềm năng ứng dụng AI trong ph&acirc;n t&iacute;ch dữ liệu sức khỏe cộng đồng, g&oacute;p phần ph&aacute;t hiện sớm c&aacute;c nguy cơ dinh dưỡng v&agrave; x&acirc;y dựng c&aacute;c khuyến nghị chuy&ecirc;n biệt về dinh dưỡng &ndash; thể lực cho nh&oacute;m thanh ni&ecirc;n. Nghi&ecirc;n cứu g&oacute;p phần mở rộng khả năng c&aacute; thể h&oacute;a c&aacute;c can thiệp y tế trong bối cảnh chuyển đổi số v&agrave; y học ch&iacute;nh x&aacute;c tại Việt Nam.</p> Bùi Hồng Ngọc, Lê Minh Giang, Lê Thị Thanh Xuân, Lê Thị Hương, Bùi Anh Phong, Nguyễn Thị Hương Giang , Nguyễn Thị Thu Liễu, Nguyễn Thanh Tùng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3861 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Tạo hình góc mắt trong sau cắt ung thư tế bào đáy bằng nhiều vạt tại chỗ: Loạt ca lâm sàng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3670 <p>T&aacute;i tạo v&ugrave;ng g&oacute;c mắt trong sau cắt ung thư biểu m&ocirc; tế b&agrave;o đ&aacute;y l&agrave; một th&aacute;ch thức lớn trong phẫu thuật tạo h&igrave;nh do đặc điểm giải phẫu phức tạp v&agrave; y&ecirc;u cầu cao về chức năng, thẩm mỹ. B&agrave;i viết tr&igrave;nh b&agrave;y 6 trường hợp l&acirc;m s&agrave;ng với c&aacute;c tổn khuyết v&ugrave;ng g&oacute;c mắt trong c&oacute; k&iacute;ch thước v&agrave; mức độ x&acirc;m lấn kh&aacute;c nhau, được tạo h&igrave;nh bằng c&aacute;ch kết hợp nhiều vạt tại chỗ, bao gồm vạt da cơ mi tr&ecirc;n, vạt da cơ mi dưới, vạt b&aacute;n nguyệt, vạt chuyển v&ugrave;ng gốc mũi, vạt chuyển v&ugrave;ng gian m&agrave;y, vạt chuyển, vạt V-Y v&agrave; vạt lật v&ugrave;ng m&aacute;. Tất cả c&aacute;c ca đều liền thương tốt, kh&ocirc;ng c&oacute; biến chứng nặng sau mổ, kết quả theo d&otilde;i xa tr&ecirc;n 6 th&aacute;ng ở 4 bệnh nh&acirc;n cho thấy sự phục hồi tốt về mặt h&igrave;nh thể v&agrave; chức năng vận động của mi mắt, trong đ&oacute; c&oacute; 2 bệnh nh&acirc;n c&ograve;n t&igrave;nh trạng chảy nước mắt li&ecirc;n tục do tổn thương hệ thống lệ tỵ. Việc lựa chọn phối hợp nhiều vạt tại chỗ theo từng đơn vị giải phẫu cho thấy hiệu quả r&otilde; rệt trong việc t&aacute;i tạo c&aacute;c tổn khuyết rộng v&ugrave;ng g&oacute;c mắt trong, g&oacute;p phần tối ưu h&oacute;a kết quả l&acirc;u d&agrave;i cả về mặt h&igrave;nh thể v&agrave; chức năng.Top of FormBottom of Form</p> Dương Mạnh Chiến, Lê Trung Thành Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3670 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Báo cáo chùm ca bệnh và tổng quan tài liệu mang thai ở bệnh nhân hội chứng Eisenmenger https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3632 <p>Nghi&ecirc;n cứu ch&ugrave;m ba ca bệnh nh&acirc;n mắc hội chứng Eisenmenger (ES), quản l&iacute; thai k&igrave; tại Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội, nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết cục sản khoa, thai nhi v&agrave; t&oacute;m tắt một số kinh nghiệm điều trị. Cả ba trường hợp thai phụ c&oacute; chẩn đo&aacute;n th&ocirc;ng li&ecirc;n thất - ES, tuổi trung b&igrave;nh 33. Qu&aacute; tr&igrave;nh mang thai, sản phụ được theo d&otilde;i s&aacute;t bởi b&aacute;c sĩ tim mạch v&agrave; sản khoa. Thuốc hạ &aacute;p lực động mạch phổi được sử dụng trong thai k&igrave; gồm sildenafil hoặc tadalafil v&agrave; iloprost. Sản phụ được nhập viện c&oacute; kế hoạch, ti&ecirc;m thuốc trưởng th&agrave;nh phổi, mổ lấy thai chủ động ở tuần thai 32 &ndash; 35. Cả ba cuộc mổ đẻ diễn biến thuận lợi, sản phụ kh&ocirc;ng gặp diễn biến cơn tăng &aacute;p phổi hay suy tim phải cấp. Trẻ sơ sinh đều c&oacute; chỉ số Apgar 8-9 điểm, được hồi sức bởi chuy&ecirc;n khoa sơ sinh. Mẹ v&agrave; con được xuất viện sau 2 &ndash; 3 tuần. Quản l&iacute; thai k&igrave; phối hợp chặt chẽ đa chuy&ecirc;n khoa l&agrave; yếu tố then chốt gi&uacute;p đạt kết quả th&agrave;nh c&ocirc;ng.</p> Nguyễn Thị Minh Lý, Nguyễn Lân Hiếu, Nguyễn Thành Khiêm, Trần Văn Cường, Bùi Văn Nhơn, Nguyễn Duy Thắng, Nguyễn Lân Việt Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3632 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Ghép thận ở trẻ bệnh thận mạn giai đoạn cuối có đột biến gen PAX2: Báo cáo loạt ca bệnh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3387 <p>Bệnh thận mạn l&agrave; một bệnh l&yacute; kh&ocirc;ng hiếm gặp ở trẻ em, đa số li&ecirc;n quan đến c&aacute;c bệnh l&yacute; cầu thận v&agrave; dị tật bẩm sinh của đường tiết niệu, c&oacute; thể li&ecirc;n quan đến đột biến gen. Gen <em>PAX2</em> c&oacute; vai tr&ograve; trong sự h&igrave;nh th&agrave;nh v&agrave; ph&aacute;t triển của thận. Đột biến gen <em>PAX2</em> l&agrave; một đột biến gen kh&ocirc;ng hiếm gặp g&acirc;y ra c&aacute;c rối loạn chủ yếu về thận v&agrave; mắt. Ch&uacute;ng t&ocirc;i m&ocirc; tả loạt 4 ca bệnh c&oacute; đột biến gen <em>PAX2</em> đều ph&aacute;t hiện khi suy thận mạn đ&atilde; ở giai đoạn cuối, c&aacute;c bệnh nh&acirc;n đều phải điều trị thay thế thận tạm thời bằng lọc m&aacute;u hoặc thẩm ph&acirc;n ph&uacute;c mạc trước khi tiến h&agrave;nh gh&eacute;p thận. C&aacute;c ca bệnh n&agrave;y sau gh&eacute;p thận đều đạt được kết quả tốt về l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; x&eacute;t nghiệm, chức năng thận đều cải thiện r&otilde; sau gh&eacute;p. Đặc biệt, ca l&acirc;m s&agrave;ng 2 c&oacute; sự tăng trưởng thể chất r&otilde; r&agrave;ng. Gh&eacute;p thận l&agrave; một phương ph&aacute;p tốt v&agrave; đạt hiệu quả cao với bệnh nhi suy thận mạn giai đoạn cuối n&oacute;i chung v&agrave; nh&oacute;m bệnh nhi suy thận mạn c&oacute; đột biến gen <em>PAX2</em> n&oacute;i ri&ecirc;ng.</p> Nguyễn Ngọc Huy, Lương Thị Phượng, Lường Hữu Bảy, Nguyễn Thu Hương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3387 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Báo cáo ca bệnh vi sỏi phế nang có tính chất gia đình liên quan đến đột biến gen SLC34A2 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3378 <p>Vi sỏi phế nang l&agrave; một bệnh l&yacute; h&ocirc; hấp mạn t&iacute;nh rất hiếm gặp. Bệnh đặc trưng bởi tổn thương lan tỏa, ưu thế ở th&ugrave;y giữa v&agrave; dưới 2 phổi do lắng đọng canxi v&agrave; phosphat trong phế nang. Biểu hiện l&acirc;m s&agrave;ng thường k&iacute;n đ&aacute;o, &iacute;t triệu chứng, c&oacute; thể được ph&aacute;t hiện t&igrave;nh cờ hoặc khi bệnh tiến triển g&acirc;y thiếu oxy hay biểu hiện bệnh l&yacute; tim mạch do h&ocirc; hấp. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o một trường hợp trẻ trai 5 tuổi kh&ocirc;ng c&oacute; triệu chứng h&ocirc; hấp, t&igrave;nh cờ ph&aacute;t hiện tổn thương phổi nặng lan tỏa 2 b&ecirc;n khi chụp X-quang tim phổi. Trẻ được chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị vi&ecirc;m phổi nhưng tổn thương X-quang kh&ocirc;ng cải thiện. X-quang tim phổi v&agrave; cắt lớp vi t&iacute;nh lồng ngực c&oacute; tổn thương dạng kẽ k&egrave;m lắng đọng v&ocirc;i h&oacute;a lan tỏa ưu thế th&ugrave;y giữa v&agrave; dưới 2 phổi. Căn nguy&ecirc;n nhiễm tr&ugrave;ng được loại trừ bằng c&aacute;c x&eacute;t nghiệm dịch rửa phế quản phế nang. Trẻ được chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định bệnh vi sỏi phế nang khi mang gen đột biến đồng hợp tử lặn SLC34A2.</p> Nguyễn Thị Diệu Thúy, Phạm Thu Nga , Lê Thị Hồng Hanh, Phan Văn Nhã Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3378 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Viêm phúc mạc và nhiễm khuẩn huyết do Ralstonia mannitolilytica ở bệnh nhi thẩm phân phúc mạc: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3375 <p>Vi&ecirc;m ph&uacute;c mạc l&agrave; biến chứng thường gặp của thẩm ph&acirc;n ph&uacute;c mạc (peritoneal dialysis - PD), nguy&ecirc;n nh&acirc;n g&acirc;y vi&ecirc;m ph&uacute;c mạc thường do vi khuẩn Gram dương hoặc vi khuẩn Gram &acirc;m (đường ruột v&agrave; đường tiết niệu). Thỉnh thoảng, vi khuẩn kh&ocirc;ng phổ biến c&oacute; thể g&acirc;y vi&ecirc;m ph&uacute;c mạc ở bệnh nh&acirc;n PD. Ch&uacute;ng t&ocirc;i m&ocirc; tả một trường hợp vi&ecirc;m ph&uacute;c mạc do&nbsp;<em>Ralstonia mannitolilytica</em>&nbsp;ở một trẻ nữ 6 tuổi đ&atilde; d&ugrave;ng PD trong hơn 3 năm m&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; đợt vi&ecirc;m ph&uacute;c mạc n&agrave;o trước đ&oacute;. Đ&acirc;y l&agrave; trường hợp vi&ecirc;m ph&uacute;c mạc do&nbsp;Ralstonia tr&ecirc;n trẻ PD&nbsp;đầu ti&ecirc;n được b&aacute;o c&aacute;o tại Việt Nam. Ban đầu, bệnh nh&acirc;n c&oacute; biểu hiện đau bụng, sốt v&agrave; dịch PD đục. Nu&ocirc;i cấy dịch PD v&agrave; m&aacute;u ph&aacute;t hiện ra&nbsp;vi khuẩn <em>Ralstonia mannitolilytica</em>, nhưng đ&aacute;p ứng k&eacute;m với điều trị. Bệnh nh&acirc;n được c&acirc;n nhắc r&uacute;t catheter PD, tuy nhi&ecirc;n v&igrave; c&acirc;n nặng thấp n&ecirc;n kh&oacute; tiếp cận thận nh&acirc;n tạo chu k&igrave;, bệnh nh&acirc;n tiếp tục được đổi kh&aacute;ng sinh, ng&acirc;m Ciprofloxacin v&agrave;o m&agrave;ng bụng v&agrave; sau đ&oacute; c&aacute;c triệu chứng cải thiện dần. Ralstonia&nbsp;l&agrave; vi khuẩn Gram &acirc;m phổ biến trong nguồn cung cấp nước, ch&uacute;ng l&agrave; căn nguy&ecirc;n g&acirc;y nhiễm tr&ugrave;ng cơ hội, đặc biệt l&agrave; ở trẻ suy giảm miễn dịch.</p> Nguyễn Ngọc Huy, Lương Thị Phượng, Nguyễn Thu Hương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3375 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Thiếu hụt protein C bẩm sinh nặng ở trẻ sơ sinh: Báo cáo ca bệnh hiếm gặp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3373 <p>Thiếu hụt protein C bẩm sinh nặng l&agrave; một rối loạn di truyền hiếm gặp, đặc trưng bởi t&igrave;nh trạng tăng đ&ocirc;ng nghi&ecirc;m trọng, dẫn đến&nbsp;huyết khối, hoại tử v&agrave; xuất huyết lan tỏa ngay từ giai đoạn sơ sinh. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o một trường hợp trẻ nam sơ sinh&nbsp;38 tuần tuổi, xuất hiện ban xuất huyết hoại tử tối cấp, giảm tiểu cầu v&agrave; rối loạn đ&ocirc;ng m&aacute;u nghi&ecirc;m trọng trong v&ograve;ng&nbsp;24 giờ sau sinh. X&eacute;t nghiệm ghi nhận&nbsp;thiếu hụt protein C nặng (&lt; 10%), x&aacute;c nhận bằng&nbsp;đột biến dị hợp tử tr&ecirc;n gen PROC. Trẻ được điều trị bằng&nbsp;truyền huyết tương tươi đ&ocirc;ng lạnh, thuốc chống đ&ocirc;ng v&agrave; chăm s&oacute;c tại chỗ tổn thương gi&uacute;p cải thiện l&acirc;m s&agrave;ng. Trường hợp n&agrave;y nhấn mạnh tầm quan trọng của&nbsp;chẩn đo&aacute;n sớm, điều trị t&iacute;ch cực v&agrave; duy tr&igrave; liệu ph&aacute;p kh&aacute;ng đ&ocirc;ng l&acirc;u d&agrave;i&nbsp;trong quản l&yacute; thiếu hụt protein C bẩm sinh nặng.</p> Phạm Thảo Nguyên, Lê Thị Hà, Trần Hữu Đạt , Đào Thị Hiền, Bùi Thị Hải, Nguyễn Thị Duyên, Phùng Công Sáng, Nguyễn Thị Quỳnh Nga Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3373 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Cải thiện tình trạng tràn dịch dưỡng chấp màng phổi bằng can thiệp dinh dưỡng sớm đường tiêu hoá: Báo cáo ca bệnh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3337 <p>Tr&agrave;n dịch dưỡng chấp m&agrave;ng phổi l&agrave; biến chứng hiếm gặp sau phẫu thuật tho&aacute;t vị cơ ho&agrave;nh bẩm sinh, hậu quả trẻ c&oacute; nguy cơ suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch v&agrave; c&aacute;c biến chứng do nu&ocirc;i dưỡng tĩnh mạch k&eacute;o d&agrave;i. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o một trường hợp trẻ nữ 1 th&aacute;ng tuổi, xuất hiện tr&agrave;n dịch dưỡng chấp m&agrave;ng phổi sau phẫu thuật tho&aacute;t vị ho&agrave;nh, đ&atilde; được điều trị bảo tồn th&agrave;nh c&ocirc;ng, bao gồm: dinh dưỡng sớm qua đường ti&ecirc;u ho&aacute; với c&ocirc;ng thức dinh dưỡng gi&agrave;u MCT (Triglyceride chuỗi trung b&igrave;nh) kết hợp nu&ocirc;i dưỡng tĩnh mạch v&agrave; điều trị nội khoa.</p> Trần Tiến Đạt, Nguyễn Thị Quỳnh, Nguyễn Thị Hằng Nga, Bùi Thị Khánh Ngọc, Đặng Thị Thúy Nga, Nguyễn Thị Thuý Hồng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3337 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Nuôi dưỡng sớm đường tiêu hóa sau phẫu thuật Santulli: Báo cáo ca bệnh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3335 <p>Phẫu thuật Santulli l&agrave; phương ph&aacute;p dẫn lưu ruột được m&ocirc; tả lần đầu ti&ecirc;n v&agrave;o năm 1961 bởi Santulli. Phương ph&aacute;p n&agrave;y kết hợp giữa việc nối hồi tr&agrave;ng với manh tr&agrave;ng hoặc đại tr&agrave;ng, với phương ph&aacute;p nối tận - b&ecirc;n v&agrave; đưa một đầu hồi tr&agrave;ng ra ngo&agrave;i để l&agrave;m hậu m&ocirc;n nh&acirc;n tạo. Điều n&agrave;y tạo điều kiện tốt cho việc nu&ocirc;i ăn sớm tăng dần sau phẫu thuật đường ti&ecirc;u ho&aacute;. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o một trường hợp, bệnh nhi nam 2 th&aacute;ng tuổi, tiền sử teo ruột typ IV, đ&atilde; được tiến h&agrave;nh phẫu thuật cắt nhiều đoạn ruột teo v&agrave; dẫn lưu hỗng tr&agrave;ng theo kĩ thuật Santulli. Theo kế hoạch bệnh nhi cần phải trải qua th&ecirc;m 1 lần phẫu thuật để đ&oacute;ng hậu m&ocirc;n nh&acirc;n tạo, trong thời gian đ&oacute; thay v&igrave; nu&ocirc;i ăn tối thiểu đường miệng, bệnh nhi đ&atilde; được nu&ocirc;i ăn tăng dần đường miệng v&agrave; hạn chế nu&ocirc;i ăn tĩnh mạch. Sau 4&nbsp;tuần, t&igrave;nh trạng dinh dưỡng của bệnh nhi đ&atilde; cải thiện v&agrave; thể trạng tốt hơn để c&oacute; thể thực hiện phẫu thuật đ&oacute;ng hậu m&ocirc;n nh&acirc;n tạo. </p> Nguyễn Thị Thuý Hồng, Lê Quang Dư Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3335 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Viêm não tự miễn kháng thể kháng Myelin Oligodendrocyte Glycoprotein ở trẻ em: Báo cáo loạt ca bệnh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3322 <p>M&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; kết quả điều trị của 9 bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m n&atilde;o tự miễn kh&aacute;ng thể kh&aacute;ng Myelin Oligodendrocyte Glycoprotein (MOG) dương t&iacute;nh ở trẻ em. Tất cả bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n vi&ecirc;m n&atilde;o tự miễn v&agrave; c&oacute; kh&aacute;ng thể kh&aacute;ng MOG dương t&iacute;nh trong thời gian từ th&aacute;ng 9/2023 đến th&aacute;ng 2/2025. Nghi&ecirc;n cứu thu được 9 bệnh nh&acirc;n (5 nam v&agrave; 4 nữ), độ tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 7 tuổi (từ 1 - 13 tuổi). Triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng thường gặp l&agrave; suy giảm tri gi&aacute;c (6/9), co giật (6/9), sốt (5/9), rối loạn h&agrave;nh vi (4/9), dấu hiệu thần kinh khu tr&uacute; (4/9), n&oacute;i kh&oacute; (3/9), rối loạn giấc ngủ (5/9), run chi (3/9), rối loạn vận động miệng &ndash; mặt (2/9). H&igrave;nh ảnh tổn thương tr&ecirc;n cộng hưởng từ chủ yếu l&agrave; tổn thương vỏ n&atilde;o v&agrave; dưới vỏ (7/9), đồi thị (5/9), nh&acirc;n b&egrave;o (4/9), nh&acirc;n đu&ocirc;i (3/9), bao trong v&agrave; bao ngo&agrave;i (2/9). Tất cả bệnh nh&acirc;n được điều trị bằng liệu ph&aacute;p miễn dịch v&agrave; sau 3 th&aacute;ng c&oacute; 8/9 bệnh nh&acirc;n hồi phục tốt (điểm mRS &le; 2). Vi&ecirc;m n&atilde;o tự miễn kh&aacute;ng thể kh&aacute;ng MOG biểu hiện cấp t&iacute;nh bằng c&aacute;c triệu chứng suy giảm tri gi&aacute;c, co giật, sốt, rối loạn h&agrave;nh vi v&agrave; dấu hiệu thần kinh khu tr&uacute;. H&igrave;nh ảnh cộng hưởng từ bất thường với c&aacute;c tổn thương vỏ n&atilde;o v&agrave; dưới vỏ, nh&acirc;n x&aacute;m trung ương. Hầu hết c&aacute;c bệnh nh&acirc;n đều đ&aacute;p ứng tốt với liệu ph&aacute;p miễn dịch.</p> Đào Thị Nguyệt, Phùng Thị Bích Thủy, Nguyễn Thị Bích Vân, Cao Vũ Hùng, Đỗ Thanh Hương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3322 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Viêm não tự miễn kháng NMDAR sau viêm thị thần kinh kháng MOG – báo cáo ca bệnh hiếm gặp ở trẻ em Việt Nam https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3319 <p>Vi&ecirc;m n&atilde;o tự miễn kh&aacute;ng thụ thể N-methyl-D-aspartate Receptor (NMDAR) c&oacute; thể xảy ra sau phổ bệnh li&ecirc;n quan kh&aacute;ng thể Myelin Oligodendrocyte Glycoprotein Antibody Disease (MOGAD) ở trẻ em. B&agrave;i b&aacute;o m&ocirc; tả sự tiến triển hiếm gặp từ vi&ecirc;m thị thần kinh c&oacute; kh&aacute;ng thể kh&aacute;ng Myelin Oligodendrocyte Glycoprotein (MOG) sang vi&ecirc;m n&atilde;o tự miễn c&oacute; kh&aacute;ng thể kh&aacute;ng NMDAR ở bệnh nh&acirc;n nữ 6 tuổi tại Việt Nam. Th&aacute;ng 7 năm 2024, bệnh nh&acirc;n đột ngột xuất hiện nh&igrave;n mờ hai mắt v&agrave; được chẩn đo&aacute;n vi&ecirc;m thị thần kinh kh&aacute;ng thể kh&aacute;ng MOG dương t&iacute;nh. Bệnh nh&acirc;n được điều trị bằng corticoid, imunoglobulin tĩnh mạch v&agrave; thị lực cải thiện ho&agrave;n to&agrave;n sau 3 th&aacute;ng. Một th&aacute;ng sau khi dừng thuốc, bệnh nh&acirc;n xuất hiện c&aacute;c cơn co giật, thay đổi h&agrave;nh vi, suy giảm ng&ocirc;n ngữ v&agrave; suy giảm nhận thức. X&eacute;t nghiệm kh&aacute;ng thể kh&aacute;ng MOG &acirc;m t&iacute;nh trong m&aacute;u, kh&aacute;ng thể kh&aacute;ng NMDAR dương t&iacute;nh trong dịch n&atilde;o tủy v&agrave; kết quả chụp cộng hưởng từ sọ n&atilde;o cho thấy tổn thương tăng t&iacute;n hiệu tr&ecirc;n xung T2 v&ugrave;ng hồi hải m&atilde; tr&aacute;i. Bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định vi&ecirc;m n&atilde;o tự miễn kh&aacute;ng NMDAR v&agrave; được điều trị bằng corticoid liều cao kết hợp imunoglobulin tĩnh mạch, c&aacute;c triệu chứng cải thiện ho&agrave;n to&agrave;n sau 3 th&aacute;ng. Trường hợp n&agrave;y nhấn mạnh vi&ecirc;m n&atilde;o tự miễn kh&aacute;ng NMDAR c&oacute; thể mắc sau vi&ecirc;m thị thần kinh kh&aacute;ng thể kh&aacute;ng MOG, chẩn đo&aacute;n sớm v&agrave; điều trị kịp thời mang lại hiệu quả tốt. </p> Đào Thị Nguyệt, Phùng Thị Bích Thủy, Nguyễn Thị Bích Vân , Lê Thị Thùy Dung, Cao Vũ Hùng, Đỗ Thanh Hương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3319 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Điều trị viêm tụy cấp hoại tử ở trẻ em bằng phối hợp can thiệp nội soi – ngoại khoa: Báo cáo ca bệnh và tổng quan tài liệu https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3316 <p>Vi&ecirc;m tụy cấp hoại tử l&agrave; một t&igrave;nh trạng vi&ecirc;m tụy cấp c&oacute; sự hoại tử nhu m&ocirc; tuyến tụy, giải ph&oacute;ng c&aacute;c cytokine, k&iacute;ch hoạt qu&aacute; tr&igrave;nh đ&ocirc;ng m&aacute;u, thiếu m&aacute;u cục bộ m&ocirc; c&oacute; thể dẫn đến tổn thương đa cơ quan để lại biến chứng tại chỗ (tụ dịch quanh tụy cấp, nang giả tụy, tụ dịch hoại tử cấp, hoại tử v&aacute;ch h&oacute;a), tắc mạch, to&agrave;n th&acirc;n (nhiễm tr&ugrave;ng, suy đa cơ quan&hellip;). Vi&ecirc;m tụy cấp hoại tử rất hiếm gặp ở trẻ em nhưng nguy cơ biến chứng v&agrave; tỉ lệ tử vong rất cao đ&ograve;i hỏi phải chẩn đo&aacute;n kịp thời v&agrave; điều trị t&iacute;ch cực. Ch&uacute;ng t&ocirc;i m&ocirc; tả một trường hợp bệnh nhi 3 tuổi được chẩn đo&aacute;n vi&ecirc;m tụy hoại tử do bất thường giải phẫu ống tụy kiểu ống dẫn Santorini ưu thế. Bệnh nhi c&oacute; biến chứng nang giả tụy được điều trị th&agrave;nh c&ocirc;ng bằng phối hợp nội khoa, can thiệp nội soi v&agrave; phẫu thuật.</p> Nguyễn Thị Ngọc Hồng, Đỗ Thị Minh Phương, Vũ Hải Yến, Nguyễn Lợi, Vũ Mạnh Hoàn, Cao Việt Tùng, Lê Đình Công, Đặng Thuý Hà, Nguyễn Thị Việt Hà Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3316 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Viêm não cấp do Parvovirus B19 ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3307 <p><em>Parvovirus</em> B19&nbsp;l&agrave; vi r&uacute;t chỉ g&acirc;y bệnh ở người, bệnh cảnh l&acirc;m s&agrave;ng do <em>Parvovirus</em> B19 g&acirc;y ra rất đa dạng, bao gồm ban đỏ nhiễm tr&ugrave;ng, suy tủy tho&aacute;ng qua, vi&ecirc;m khớp&hellip; C&aacute;c biểu hiện thần kinh li&ecirc;n quan đến <em>Parvovirus</em> B19 thường &iacute;t gặp. Vi&ecirc;m n&atilde;o cấp do <em>Parvovirus</em> B19 rất hiếm gặp. Chẩn đo&aacute;n vi&ecirc;m n&atilde;o do <em>Parvovirus</em> B19 dựa v&agrave;o việc ph&aacute;t hiện DNA-B19 hoặc kh&aacute;ng thể đặc hiệu IgM anti-B19 trong dịch n&atilde;o tủy. Hơn 50% bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m n&atilde;o do <em>Parvovirus</em> B19 sẽ hồi phục ho&agrave;n to&agrave;n. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o một trường hợp trẻ nam 4 tuổi, v&agrave;o viện v&igrave; sốt, ph&aacute;t ban đỏ 2 m&aacute; v&agrave; rối loạn tri gi&aacute;c. Trẻ được chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định vi&ecirc;m n&atilde;o do <em>Parvovirus</em> B19 dựa v&agrave;o việc ph&aacute;t hiện được DNA-B19&nbsp;trong dịch n&atilde;o tủy bằng phương ph&aacute;p Polymerase Chain Reaction. Trẻ được d&ugrave;ng Corticosteroid v&agrave; điều trị hỗ trợ, sau đ&oacute; trẻ hồi phục ho&agrave;n to&agrave;n v&agrave; tổn thương n&atilde;o tr&ecirc;n phim cộng hưởng từ biến mất. </p> Đào Thúy Quỳnh, Nguyễn Thị Dung, Đỗ Thiện Hải, Đỗ Thị Đài Trang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3307 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 MERS Bệnh não nhẹ với tổn thương thể chai có hồi phục (MERS) liên quan đến Rotavirus: Báo cáo ca bệnh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3306 <p><em>Rotavirus</em> l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n thường gặp g&acirc;y vi&ecirc;m dạ d&agrave;y ruột cấp ở trẻ em. Bệnh n&atilde;o nhẹ với tổn thương thể chai c&oacute; hồi phục (Mild Encephalopathy with a Reversible Splenial lesion - MERS) l&agrave; một biến chứng thần kinh rất hiếm gặp li&ecirc;n quan đến nhiễm <em>Rotavirus</em>. Đ&acirc;y l&agrave; một hội chứng l&acirc;m s&agrave;ng - chẩn đo&aacute;n h&igrave;nh ảnh, đặc trưng bởi h&igrave;nh ảnh tổn thương thể chai v&agrave; l&acirc;m s&agrave;ng hồi phục ho&agrave;n to&agrave;n. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o một trường hợp trẻ nữ 31 th&aacute;ng tuổi v&agrave;o viện v&igrave; vi&ecirc;m dạ d&agrave;y ruột cấp do <em>Rotavirus</em>, k&egrave;m theo rối loạn tri gi&aacute;c, co giật v&agrave; MRI sọ c&oacute; tổn thương thể chai. Trẻ được chẩn đo&aacute;n bệnh n&atilde;o nhẹ với tổn thương thể chai c&oacute; hồi phục li&ecirc;n quan đến <em>Rotavirus</em>. Trẻ hồi phục ho&agrave;n to&agrave;n c&aacute;c triệu chứng thần kinh v&agrave; tổn thương tho&aacute;i lui tr&ecirc;n phim MRI sọ n&atilde;o. </p> Đỗ Thị Đài Trang, Nguyễn Thị Huyền, Đỗ Thiện Hải Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3306 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Nhiễm khuẩn tiết niệu và viêm phổi kéo dài do lao ở trẻ nhỏ: Báo cáo ca bệnh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3293 <p>Chẩn đo&aacute;n ch&iacute;nh x&aacute;c bệnh lao ở trẻ vẫn c&ograve;n l&agrave; th&aacute;ch thức. B&aacute;o c&aacute;o trẻ trai 3 th&aacute;ng tuổi nhập Bệnh viện Nhi Trung ương v&igrave; sốt từng cơn, ho. Ban đầu trẻ được chẩn đo&aacute;n vi&ecirc;m tai giữa cấp &ndash; vi&ecirc;m mũi họng điều trị kh&aacute;ng sinh Augmentin x 7 ng&agrave;y, trẻ ho tăng l&ecirc;n, c&ograve;n sốt phổi c&oacute; rale ng&aacute;y, chụp X-quang ngực c&oacute; vi&ecirc;m phế quản phổi. Trẻ được ti&ecirc;m tĩnh mạch Cephalosporin thế hệ III trong 2 ng&agrave;y, trẻ vẫn sốt, bạch cầu niệu (4+), CRP tăng từ 32,25 mg/l l&ecirc;n 93,32 mg/l. Trẻ được chuyển khoa Thận v&agrave; Lọc m&aacute;u với chẩn đo&aacute;n nhiễm khuẩn tiết niệu &ndash; vi&ecirc;m phổi theo d&otilde;i nhiễm khuẩn huyết, chụp cắt lớp vi t&iacute;nh ổ bụng b&igrave;nh thường, cấy m&aacute;u, nước tiểu, dịch tỵ hầu &acirc;m t&iacute;nh. Sau 16 ng&agrave;y điều trị Meronem + Vancomycin trẻ vẫn sốt, ho &iacute;t, CPR giảm 23,61 mg/l, bạch cầu niệu (3+), cắt lớp vi t&iacute;nh ngực theo d&otilde;i tổn thương dạng lao. Trẻ chuyển sang viện Phổi Trung ương điều trị theo ph&aacute;c đồ lao. Sau 2 tuần trẻ hết sốt, kh&ocirc;ng ho, bạch cầu niệu (-), CRP b&igrave;nh thường, tiếp tục điều trị ngoại tr&uacute;.</p> Lương Thị Phượng, Nguyễn Ngọc Huy, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thu Hương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3293 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Hội chứng kẹp hạt dẻ - một nguyên nhân hiếm gặp gây đái máu đại thể ở trẻ em: Báo cáo một trường hợp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3292 <p>Hội chứng kẹp hạt dẻ (NCS) l&agrave; t&igrave;nh trạng tĩnh mạch thận tr&aacute;i bị kẹt giữa động mạch chủ bụng v&agrave; động mạch mạc treo tr&agrave;ng tr&ecirc;n. Đ&acirc;y l&agrave; một bệnh hiếm gặp ở trẻ, chẩn đo&aacute;n sớm rất quan trọng gi&uacute;p tr&aacute;nh c&aacute;c biến chứng nghi&ecirc;m trọng như thiếu m&aacute;u hoặc huyết khối tĩnh mạch thận. Triệu chứng phổ biến của NCS l&agrave; &ldquo;tam chứng&rdquo; bao gồm đ&aacute;i m&aacute;u, protein niệu, đau h&ocirc;ng. Trẻ nữ 14 tuổi tiền sử khỏe mạnh v&agrave;o viện v&igrave; đ&aacute;i m&aacute;u đại thể, đ&aacute;i m&aacute;u cục, đau h&ocirc;ng lưng tr&aacute;i, kh&ocirc;ng sốt, kh&ocirc;ng ph&ugrave;, huyết &aacute;p b&igrave;nh thường. X&eacute;t nghiệm kh&ocirc;ng thiếu m&aacute;u, tiểu cầu b&igrave;nh thường, đ&ocirc;ng m&aacute;u cơ bản b&igrave;nh thường. ure, creatinin m&aacute;u, C3, C4 bổ thể b&igrave;nh thường. Nước tiểu c&oacute; nhiều hồng cầu niệu, bạch cầu niệu (+), protein/creatinin niệu ng&agrave;y 486 mg/mmol, protein/creatinin niệu đ&ecirc;m 176 mg/mmol, cắt lớp vi t&iacute;nh ổ bụng c&oacute; h&igrave;nh ảnh &ldquo;kẹp hạt dẻ&rdquo;. Ca bệnh muốn nhấn mạnh một nguy&ecirc;n nh&acirc;n hiếm gặp g&acirc;y đ&aacute;i m&aacute;u đại thể ở trẻ kh&ocirc;ng ph&ugrave;, x&eacute;t nghiệm kh&ocirc;ng c&oacute; đ&aacute;i m&aacute;u từ cầu thận, cần chụp cắt lớp vi t&iacute;nh để chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định NCS.</p> Lương Thị Phượng, Trần Hoàng, Nguyễn Ngọc Huy, Nguyễn Thu Hương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3292 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Lupus ban đỏ hệ thống với biểu hiện ban đầu của ban xuất huyết Henoch-Schönlein: Báo cáo ca bệnh và tổng quan tài liệu https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3286 <p>Ban xuất huyết Henoch-Sch&ouml;nlein (HSP) l&agrave; bệnh vi&ecirc;m mạch thường gặp nhất ở trẻ em, với hiểu hiện ban xuất huyết dưới da đặc trưng kết hợp với c&aacute;c triệu chứng ti&ecirc;u ho&aacute;, khớp v&agrave; thận. Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) l&agrave; một bệnh tự miễn hệ thống, cũng c&oacute; thể biểu hiện ở c&aacute;c cơ quan tương tự c&aacute;c cơ quan bị ảnh hưởng trong HSP &ndash; vi&ecirc;m mạch da, tổn thương khớp, thận &ndash; nhưng điều trị lại kh&ocirc;ng giống nhau. Rất &iacute;t trường hợp HSP v&agrave; SLE c&oacute; li&ecirc;n hệ với nhau đ&atilde; được b&aacute;o c&aacute;o. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o một trường hợp trẻ nữ 13 tuổi với hiểu hiện ban xuất huyết dưới da đặc trưng của HSP v&agrave; biểu hiện tổn thương thận tr&ecirc;n x&eacute;t nghiệm nước tiểu (tiểu m&aacute;u v&agrave; protein) nhưng cuối c&ugrave;ng được chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định l&agrave; vi&ecirc;m thận lupus. Mặc d&ugrave; hiếm gặp nhưng ở những bệnh nh&acirc;n c&oacute; biểu hiện của HSP, c&aacute;c b&aacute;c sĩ l&acirc;m s&agrave;ng cũng n&ecirc;n ch&uacute; &yacute; đến khả năng chồng lấp với c&aacute;c biểu hiện của SLE để đưa ra chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị ph&ugrave; hợp.</p> Mai Thành Công, Trịnh Bình Minh, Nguyễn Thị Minh Thức, Nguyễn Thành Nam Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3286 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Ung thư vòm phát hiện bằng hình ảnh học: Ca bệnh không phát hiện u vòm khi nội soi https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3815 <p>Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o một trường hợp ung thư v&ograve;m mũi họng giai đoạn T4N2M0 ở nam bệnh nh&acirc;n 51 tuổi, biểu hiện &ugrave; tai phải k&eacute;o d&agrave;i hơn một năm. Bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n vi&ecirc;m tai giữa thanh dịch, điều trị nhiều đợt kh&ocirc;ng cải thiện. Nội soi v&ograve;m nhẵn. Si&ecirc;u &acirc;m cổ thấy nhiều hạch hoại tử trung t&acirc;m, mất rốn hạch, t&iacute;n hiệu T2 tăng v&agrave; bắt thuốc sau ti&ecirc;m tương phản, sinh thiết hạch cổ l&agrave; ung thư biểu m&ocirc; kh&ocirc;ng biệt h&oacute;a. MRI thấy khối u v&ugrave;ng v&ograve;m phải k&iacute;ch thước 30&times;60mm, x&acirc;m lấn về ph&iacute;a đỉnh xương đ&aacute;, đốt sống cổ. Kh&ocirc;ng thể sinh thiết trực tiếp khối u, bệnh nh&acirc;n được chỉ định h&oacute;a &ndash; xạ trị. Đ&aacute;p ứng tốt trong 10 th&aacute;ng đầu. MRI sau đ&oacute; ghi nhận t&aacute;i ph&aacute;t tại chỗ, tổn thương x&acirc;m lấn v&ograve;i tai. Vai tr&ograve; của MRI v&agrave; sinh thiết hạch trong chẩn đo&aacute;n ung thư v&ograve;m mũi họng kh&ocirc;ng điển h&igrave;nh, đặc biệt khi v&ograve;m nhẵn v&agrave; kh&ocirc;ng tiếp cận được khối u.</p> Phạm Thị Bích Đào, Nguyễn Thị Anh Đào, Nguyễn Diệu My, Nguyễn Công Hoàng Anh, Trần Ngọc Tâm Phúc, Phạm Trần Anh, Phạm Thị Bích Thủy, Tống Xuân Thắng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3815 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Tổng quan về phương thức lọc máu HDx https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3792 <p>Trong những năm gần đ&acirc;y, một phương thức lọc m&aacute;u mới được gọi l&agrave; &ldquo;Expanded hemodialysis&rdquo;, viết tắt l&agrave; HDx, đ&atilde; thu h&uacute;t được nhiều sự ch&uacute; &yacute; khi sử dụng m&agrave;ng lọc MCO c&oacute; cấu tr&uacute;c độc đ&aacute;o, gi&uacute;p cải thiện khả năng loại bỏ c&aacute;c ph&acirc;n tử c&oacute; trọng lượng trung b&igrave;nh lớn so với lọc m&aacute;u truyền thống m&agrave; kh&ocirc;ng yếu cầu thiết bị hay kỹ thuật phức tạp. Nhiều quốc gia tr&ecirc;n thế giới đ&atilde; &aacute;p dụng phương ph&aacute;p n&agrave;y một c&aacute;ch thường quy v&agrave; chứng minh được hiệu quả cải thiện ti&ecirc;n lượng cho bệnh nh&acirc;n bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Tại Việt Nam, một số cơ sở y tế đ&atilde; bắt đầu &aacute;p dụng phương thức tr&ecirc;n. Do đ&oacute;, ch&uacute;ng t&ocirc;i thực hiện b&agrave;i tổng quan n&agrave;y nhằm cung cấp th&ocirc;ng tin cập nhật v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; to&agrave;n diện về phương ph&aacute;p HDx, bao gồm cơ sở l&yacute; thuyết v&agrave; c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu hiện tại của phương thức lọc m&aacute;u n&agrave;y. Từ đ&oacute; n&acirc;ng cao chất lượng điều trị cho bệnh nh&acirc;n bệnh thận mạn giai đoạn cuối.</p> Trần Tuấn Tú, Trần Thị Thu Trang, Nguyễn Minh Tuấn, Dương Toàn Trung, Đỗ Văn Tùng, Nguyễn Hữu Dũng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3792 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Cập nhật về chẩn đoán nhiễm nấm xâm lấn ở trẻ em https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3308 <p>Nhiễm nấm x&acirc;m lấn được x&aacute;c định khi c&oacute; mặt của nấm mốc (nấm sợi) hoặc nấm men ở c&aacute;c m&ocirc; s&acirc;u bằng x&eacute;t nghiệm nu&ocirc;i cấy hoặc m&ocirc; bệnh học. Tỷ lệ nhiễm nấm x&acirc;m lấn tăng l&ecirc;n nhanh ch&oacute;ng trong v&ograve;ng 20 năm qua. Hơn 90% c&aacute;c trường hợp tử vong do nhiễm nấm x&acirc;m lấn được g&acirc;y ra bởi bốn chi ch&iacute;nh, bao gồm <em>Candida</em>, <em>Aspergillus</em>, <em>Cryptococcus</em> v&agrave; <em>Pneumocystis</em>. Bệnh cảnh l&acirc;m s&agrave;ng nhiễm nấm x&acirc;m lấn thường nặng nề, triệu chứng đa dạng v&agrave; kh&ocirc;ng đặc hiệu, dẫn đến chẩn đo&aacute;n kh&oacute; khăn v&agrave; chậm trễ trong điều trị. Hơn nữa, t&igrave;nh trạng đề kh&aacute;ng thuốc của c&aacute;c chủng nấm ng&agrave;y c&agrave;ng gia tăng dẫn đến tỷ lệ tử vong c&ograve;n cao. Hiện nay, ti&ecirc;u chuẩn chẩn đo&aacute;n chắc chắn (proven) nhiễm nấm x&acirc;m lấn ở trẻ em được &aacute;p dụng cho tất cả bệnh nh&acirc;n theo đồng thuận của Tổ chức Ch&acirc;u &Acirc;u về Nghi&ecirc;n cứu v&agrave; Điều trị Ung thư/Nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu v&agrave; Gi&aacute;o dục về nhiễm nấm (EORTC/MSGERC) năm 2019. Ti&ecirc;u chuẩn chẩn đo&aacute;n c&oacute; khả năng (probable) v&agrave; ti&ecirc;u chuẩn c&oacute; thể (possible) nhiễm nấm x&acirc;m lấn chỉ &aacute;p dụng tr&ecirc;n đối tượng suy giảm miễn dịch. Ti&ecirc;u chuẩn của Hội nghị đồng thuận n&agrave;y c&ograve;n hạn chế ở đối tượng điều trị tại c&aacute;c đơn vị điều trị t&iacute;ch cực.</p> Đỗ Thị Đài Trang, Nguyễn Văn Lâm, Đỗ Thiện Hải Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3308 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000 Tổng quan điều trị ung thư biểu mô tế bào vảy lưỡi di động https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3707 <p>Nghi&ecirc;n cứu tổng quan luận điểm về c&aacute;c phương ph&aacute;p điều trị ung thư biểu m&ocirc; tế b&agrave;o vảy lưỡi di động. Với mục ti&ecirc;u nhận x&eacute;t phương ph&aacute;p điều trị n&agrave;o hiệu quả. Nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n c&aacute;c t&agrave;i liệu bằng tiếng Anh c&ocirc;ng bố tr&ecirc;n Pubmed về kết quả điều trị ung thư biểu m&ocirc; vảy lưỡi, từ năm 2014 đến nay được t&igrave;m kiếm v&agrave; s&agrave;ng lọc theo m&ocirc; h&igrave;nh PRISMA. Dữ liệu được tr&iacute;ch xuất bởi t&aacute;c giả theo danh s&aacute;ch c&aacute;c biến số. C&oacute; 34 b&agrave;i b&aacute;o đ&aacute;p ứng ti&ecirc;u ch&iacute; để đưa v&agrave;o ph&acirc;n t&iacute;ch (n = 52.396 bệnh nh&acirc;n). C&aacute;c chỉ số sinh tồn được đ&aacute;nh gi&aacute; theo phương ph&aacute;p Kaplan Meier. Nghi&ecirc;n cứu cho thấy ở giai đoạn I-II, phẫu thuật cắt rộng c&aacute;ch bờ tổn thương 5 - 10mm cho hiệu quả kiểm so&aacute;t khối u. Giai đoạn III v&agrave; IV với k&iacute;ch thước tổn thương lớn hơn y&ecirc;u cầu phẫu thuật nửa lưỡi hoặc to&agrave;n bộ lưỡi v&agrave; tạo h&igrave;nh khuyết hổng. C&aacute;c khối u nguy cơ t&aacute;i ph&aacute;t cao, điều trị xạ trị hoặc h&oacute;a xạ trị bổ trợ tăng hiệu quả kiểm so&aacute;t khối u. Với giai đoạn IVc đ&atilde; xuất hiện di căn xa, c&acirc;n nhắc c&aacute;c điều trị triệt căn v&agrave; ưu ti&ecirc;n điều trị giảm nhẹ. </p> Nguyễn Hồng Nhung, Hoàng Tuấn Hiệp, Phạm Thái Sơn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3707 Fri, 29 Aug 2025 00:00:00 +0000