Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh vi-VN Mon, 28 Jul 2025 09:27:07 +0000 OJS 3.2.1.1 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 1. Giá trị dự báo huyết khối của xét nghiệm đàn hồi đồ cục máu ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3644 <p class="p1"><em>X&eacute;t nghiệm đ&agrave;n hồi đồ cục m&aacute;u (ROTEM) l&agrave; x&eacute;t nghiệm đ&aacute;nh gi&aacute; qu&aacute; tr&igrave;nh đ&ocirc;ng cầm m&aacute;u to&agrave;n bộ. Nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n 125 bệnh nh&acirc;n ung thư biểu m&ocirc; tế b&agrave;o gan nguy&ecirc;n ph&aacute;t được l&agrave;m x&eacute;t nghiệm đ&agrave;n hồi đồ cục m&aacute;u từ th&aacute;ng 2 đến th&aacute;ng 12/2024 tại Bệnh viện Bạch Mai để dự đo&aacute;n nguy cơ huyết khối. Kết quả cho thấy: bệnh thường gặp ở nam giới, nguy&ecirc;n nh&acirc;n ung thư gan gặp nhiều nhất l&agrave; vi&ecirc;m gan B. Chỉ số CFT của INTEM v&agrave; EXTEM ở nh&oacute;m c&oacute; huyết khối ngắn hơn nh&oacute;m kh&ocirc;ng huyết khối, c&aacute;c chỉ số alpha, A10, MCF ở INTEM v&agrave; EXTEM, MCF của FIBTEM ở nh&oacute;m c&oacute; huyết khối cao hơn nh&oacute;m kh&ocirc;ng huyết khối c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &lt; 0,05. MCF FIBTEM l&agrave; th&ocirc;ng số c&oacute; mối tương quan tốt nhất với t&igrave;nh trạng tăng đ&ocirc;ng m&aacute;u ở bệnh nh&acirc;n ung thư biểu m&ocirc; tế b&agrave;o gan, MCF của FIBTEM tăng tr&ecirc;n (&gt; 17,5mm) c&oacute; li&ecirc;n quan đến nguy cơ mắc huyết khối tĩnh mạch cửa cao gấp 2,488 lần. </em></p> Nguyễn Thị Tuyết Mai, Vũ Minh Phương, Phạm Cẩm Phương, Nguyễn Thị Thanh Hải, Nguyễn Thúy Phượng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3644 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 2. Đặc điểm mô mềm trên phim sọ nghiêng giữa nhóm sinh viên khớp cắn loại I và loại III tại Trường Đại học Y dược https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3584 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu so s&aacute;nh c&aacute;c đặc điểm m&ocirc; mềm tr&ecirc;n phim sọ nghi&ecirc;ng của nh&oacute;m sinh vi&ecirc;n c&oacute; khớp cắn loại I v&agrave; loại III tại Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia H&agrave; Nội. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, thực hiện tr&ecirc;n 97 đối tượng với ti&ecirc;u chuẩn chọn lựa v&agrave; loại trừ. C&aacute;c đối tượng được kh&aacute;m l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; chụp phim sọ nghi&ecirc;ng, sau đ&oacute; đo bằng phần mềm Webceph với c&aacute;c th&ocirc;ng số m&ocirc; mềm. Dữ liệu được xử l&yacute; bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả v&agrave; kết luận cho thấy ở nam giới, c&aacute;c chỉ số như g&oacute;c lồi mặt m&ocirc; mềm, g&oacute;c mũi m&ocirc;i, độ d&agrave;y m&ocirc;i tr&ecirc;n tại điểm AA&rsquo; v&agrave; chiều d&agrave;y m&ocirc; mềm cằm ở nh&oacute;m loại III cao hơn c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; so với nh&oacute;m loại I. Trong khi đ&oacute;, ở nữ giới, hầu hết c&aacute;c chỉ số kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt r&otilde; rệt giữa hai loại khớp cắn. Việc ph&acirc;n t&iacute;ch v&agrave; so s&aacute;nh c&aacute;c chỉ số m&ocirc; mềm giữa c&aacute;c loại khớp cắn gi&uacute;p hỗ trợ đ&aacute;nh gi&aacute; thẩm mỹ khu&ocirc;n mặt v&agrave; lập kế hoạch điều trị chỉnh nha hiệu quả hơn. </em></p> Nguyễn Thị Minh Huyền, Hoàng Tùng Kiên, Phạm Thị Thuỳ Trang, Đỗ Văn Đức, Đinh Diệu Hồng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3584 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 3. Khảo sát thực trạng sử dụng và theo dõi nồng độ Tacrolimus trong máu trên trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3595 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả hồi cứu được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 69 bệnh nh&acirc;n tại Bệnh viện Nhi Trung ương giai đoạn 2020 &ndash; 2022 nhằm khảo s&aacute;t thực trạng sử dụng v&agrave; gi&aacute;m s&aacute;t nồng độ tacrolimus (TAC) trong m&aacute;u. Bệnh nh&acirc;n thu thập được thuộc c&aacute;c nh&oacute;m gh&eacute;p gan (22 bệnh nh&acirc;n), gh&eacute;p thận (18 bệnh nh&acirc;n), hội chứng thận hư (25 bệnh nh&acirc;n) v&agrave; lupus ban đỏ hệ thống (4 bệnh nh&acirc;n). Kết quả cho thấy liều khởi đầu TAC khoảng 0,1 mg/kg/ng&agrave;y ở tất cả c&aacute;c nh&oacute;m. C&oacute; 27 bệnh nh&acirc;n (39,1%) gặp c&aacute;c biến cố li&ecirc;n quan tới TAC, trong đ&oacute; 63,6% l&agrave; bệnh nh&acirc;n gh&eacute;p gan (14/27 trường hợp). Tần suất theo d&otilde;i nồng độ thuốc trong m&aacute;u (TDM) trong hai tuần đầu cao nhất ở nh&oacute;m gh&eacute;p gan (4,2 lần/tuần), tuy nhi&ecirc;n tỷ lệ mẫu đạt ngưỡng thấp v&agrave; chỉ số biến thi&ecirc;n trong c&ugrave;ng c&aacute; thể cao hơn so với c&aacute;c nh&oacute;m c&ograve;n lại, phản &aacute;nh sự dao động lớn về nồng độ thuốc trong nh&oacute;m n&agrave;y. Nghi&ecirc;n cứu đề xuất x&acirc;y dựng hướng dẫn cụ thể về TDM TAC cho từng chỉ định, đồng thời tăng cường phối hợp giữa b&aacute;c sĩ v&agrave; dược sĩ l&acirc;m s&agrave;ng để tối ưu h&oacute;a điều trị tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n nhi.</em></p> Nguyễn Việt Anh, Nguyễn Phương Thảo, Nguyễn Thị Hồng Hà, Phạm Thu Hà, Nguyễn Thị Thắm, Trần Thị Thu Trang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3595 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 4. Giá trị dự đoán sống thêm của PET/CT trên bệnh nhân ung thư hạ họng điều trị hóa xạ đồng thời tại Bệnh viện K https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3568 <p class="p1"><em>Ung thư hạ họng l&agrave; bệnh l&yacute; &aacute;c t&iacute;nh thường gặp trong ung thư đầu cổ. Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu cắt ngang tr&ecirc;n 67 bệnh nh&acirc;n ung thư hạ họng được điều trị h&oacute;a xạ đồng thời từ th&aacute;ng 1/2019 đến th&aacute;ng 1/2024 tại Bệnh viện K. Mục ti&ecirc;u nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; gi&aacute; trị ti&ecirc;n lượng của c&aacute;c chỉ số h&igrave;nh ảnh học từ PET/CT trước điều trị (SUVmax, MTV) đối với sống th&ecirc;m to&agrave;n bộ ở bệnh nh&acirc;n ung thư hạ họng điều trị h&oacute;a xạ đồng thời tại Bệnh viện K. Nghi&ecirc;n cứu cho thấy SUVmax &ge; 15,5 hoặc thể t&iacute;ch chuyển h&oacute;a khối u (MTV) &ge; 11cm<sup>3</sup> c&oacute; ti&ecirc;n lượng độc lập với sống th&ecirc;m to&agrave;n bộ bất kể giai đoạn bệnh v&agrave; vị tr&iacute; u, với HR lần lượt l&agrave; 3,21 (p = 0,003) v&agrave; 2,02 (p = 0,025). </em></p> Nguyễn Văn Đăng, Tiêu Văn Lực Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3568 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 5. Ứng dụng timelapse trong lựa chọn phôi để sinh thiết di truyền tiền làm tổ https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3661 <p class="p1"><em>Để lựa chọn ph&ocirc;i tốt cho sinh thiết di truyền tiền l&agrave;m tổ (PGT), gi&uacute;p giảm chi ph&iacute; cho bệnh nh&acirc;n, ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tiến cứu c&aacute;c ph&ocirc;i được nu&ocirc;i cấy v&agrave; lựa chọn để PGT nhờ đ&aacute;nh gi&aacute; động học ph&ocirc;i tr&ecirc;n Time-Lapse (TL). Ph&ocirc;i nu&ocirc;i bằng tủ TL ES+ đến ng&agrave;y 5-6. C&aacute;c ph&ocirc;i được lựa chọn sinh thiết th&ocirc;ng qua điểm KIDs nhờ quan s&aacute;t to&agrave;n bộ qu&aacute; tr&igrave;nh động học tr&ecirc;n TL v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; ph&ocirc;i dựa tr&ecirc;n c&ocirc;ng nghệ AI (Artificial Intelligence) t&iacute;ch hợp tr&ecirc;n tủ nu&ocirc;i TL. C&aacute;c ph&ocirc;i n&agrave;y được sinh thiết v&agrave; ph&acirc;n t&iacute;ch kết quả di truyền, đ&aacute;nh gi&aacute; mối li&ecirc;n quan giữa h&igrave;nh th&aacute;i động học của ph&ocirc;i v&agrave; kết quả x&eacute;t nghiệm di truyền tiền l&agrave;m tổ. Kết quả cho thấy loại ph&ocirc;i được lựa chọn sinh thiết chủ yếu c&oacute; điểm KIDs từ 5 đến 9 điểm. Ph&ocirc;i được chọn từ TL c&oacute; tỉ lệ b&igrave;nh thường về kết quả di truyền cao hơn v&agrave; tỉ lệ bất thường thấp hơn khi lựa chọn ph&ocirc;i theo c&aacute;ch th&ocirc;ng thường. Ph&ocirc;i ph&acirc;n chia sớm trong giai đoạn từ sau ICSI đến giai đoạn 5 ph&ocirc;i b&agrave;o c&oacute; tỉ lệ b&igrave;nh thường về mặt di truyền cao hơn so với những ph&ocirc;i ph&acirc;n chia muộn. Như vậy TL c&oacute; hiệu quả trong việc gi&uacute;p lựa chọn ph&ocirc;i tốt để PGT. </em></p> Nguyễn Thị Thanh Thảo, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Khang Sơn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3661 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 6. Giá trị của các xét nghiệm vi sinh trong phát hiện tác nhân vi khuẩn, virus trong bệnh phẩm dịch não tủy https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3687 <p class="p1"><em>Vi&ecirc;m m&agrave;ng n&atilde;o, vi&ecirc;m n&atilde;o l&agrave; bệnh nhiễm tr&ugrave;ng nghi&ecirc;m trọng, c&oacute; tỉ lệ tử vong v&agrave; di chứng cao, việc chẩn đo&aacute;n căn nguy&ecirc;n g&acirc;y bệnh gi&uacute;p định hướng cho điều trị. Nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n 1248 bệnh nh&acirc;n c&oacute; x&eacute;t nghiệm vi sinh bệnh phẩm dịch n&atilde;o tủy, tỉ lệ bệnh nh&acirc;n c&oacute; x&eacute;t nghiệm nhuộm Gram, nu&ocirc;i cấy, PCR đa mồi lần lượt l&agrave; 16,2%, 90,1%, 58,6%. C&aacute;c vi khuẩn ph&aacute;t hiện được bằng nu&ocirc;i cấy gồm Acinetobacter spp., Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus suis, Klebsiella pneumoniae v&agrave; Listeria monocytogenes. 145 bệnh nh&acirc;n c&oacute; kết quả PCR đa mồi dương t&iacute;nh, trong đ&oacute; tỉ lệ căn nguy&ecirc;n vi khuẩn, virus, đồng nhiễm vi khuẩn-virus, đồng nhiễm virus lần lượt l&agrave; 3,5%, 91,7%, 0,7% v&agrave; 4,1%. Tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n c&oacute; cả hai chỉ định, x&eacute;t nghiệm PCR đa mồi tăng tỉ lệ ph&aacute;t hiện căn nguy&ecirc;n so với nu&ocirc;i cấy từ 0,8% l&ecirc;n 20,8%.</em></p> Trần Thị Ngân, Tô Thị Hải, Vũ Ngọc Hiếu, Trần Minh Châu Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3687 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 7. Đặc điểm nồng độ Methadone huyết thanh trên bệnh nhân nghiện chất dạng thuốc phiện điều trị methadone thay thế https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3699 <p class="p1"><em>Nồng độ methadone ổn định trong huyết thanh được coi l&agrave; một chỉ số để định lượng qu&aacute; tr&igrave;nh chuyển h&oacute;a methadone v&agrave; c&oacute; thể được sử dụng l&agrave;m dấu ấn thay thế trong đ&aacute;p ứng điều trị v&agrave; hiệu quả điều trị. Đ&aacute;nh gi&aacute; mối li&ecirc;n quan giữa nồng độ thuốc huyết thanh với liều điều trị nhằm hỗ trợ điều chỉnh mức nồng độ huyết thanh đ&aacute;y trong khoảng 150 -600 ng/mL trong điều trị duy tr&igrave; methadone để đạt được hiệu quả ngăn chặn opioid. Định lượng nồng độ đ&aacute;y methadone huyết thanh bằng phương ph&aacute;p sắc k&yacute; lỏng khối phổ k&eacute;p tr&ecirc;n 200 bệnh nh&acirc;n đang được điều trị methadone thay thế tại tỉnh Ninh B&igrave;nh từ 10/2023 &ndash; 12/2024. Nồng độ đ&aacute;y huyết thanh trung b&igrave;nh trong nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 257,59 &plusmn; 212,62 ng/mL v&agrave; c&oacute; mối tương quan rất mạnh với liều điều trị (Spearman&rsquo;s Rho = 0,65).</em></p> Nguyễn Quỳnh Giao, Nguyễn Trần Phương, Lưu Đức Long, Trần Khánh Chi, Nguyễn Thị Hảo, Đặng Thị Ngọc Dung Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3699 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 8. Xây dựng quy trình đánh giá biểu hiện mARN của gen IFNγ trên tế bào nuôi gamma delta T ở bệnh nhân ung thư phổi bằng phương pháp real-time PCR https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3598 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm x&acirc;y dựng quy tr&igrave;nh đ&aacute;nh gi&aacute; biểu hiện mARN của gen IFN&gamma; tr&ecirc;n tế b&agrave;o &gamma;&delta;T được nu&ocirc;i cấy từ bệnh nh&acirc;n ung thư phổi, th&ocirc;ng qua kỹ thuật Real-time PCR. Đ&acirc;y l&agrave; bước tiền đề để chứng minh vai tr&ograve; của tế b&agrave;o &gamma;&delta;T v&agrave; cytokin IFN&gamma; trong liệu ph&aacute;p miễn dịch điều trị ung thư phổi tại Việt Nam. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tr&ecirc;n 10 mẫu m&aacute;u to&agrave;n phần từ bệnh nh&acirc;n ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ. C&aacute;c tế b&agrave;o &gamma;&delta;T được ph&acirc;n lập v&agrave; nu&ocirc;i cấy trong 14 ng&agrave;y. Sau đ&oacute;, RNA tổng số được t&aacute;ch chiết, tổng hợp ngược th&agrave;nh cDNA v&agrave; thực hiện Real-time PCR b&aacute;n định lượng để đ&aacute;nh gi&aacute; mức độ biểu hiện gen IFN&gamma;. Biểu hiện gen được so s&aacute;nh giữa hai thời điểm: trước v&agrave; sau nu&ocirc;i cấy. Kết quả cho thấy mức độ biểu hiện mARN của gen IFN&gamma; tăng r&otilde; rệt sau 14 ng&agrave;y nu&ocirc;i cấy tế b&agrave;o &gamma;&delta;T, với mức tăng trung b&igrave;nh 3,21 &plusmn; 1,42 lần so với trước nu&ocirc;i cấy. Việc tối ưu h&oacute;a nhiệt độ gắn mồi (55<sup>0</sup>C) v&agrave; nồng độ mồi (14,2 pmol/&mu;l cho &beta;-actin, 12 pmol/&mu;l cho IFN&gamma;) đ&atilde; đem lại kết quả điện di v&agrave; biểu hiện gen r&otilde; r&agrave;ng, đặc hiệu. Nghi&ecirc;n cứu đ&atilde; x&acirc;y dựng th&agrave;nh c&ocirc;ng quy tr&igrave;nh đ&aacute;nh gi&aacute; biểu hiện mARN của gen IFN&gamma; bằng Real-time PCR tr&ecirc;n tế b&agrave;o &gamma;&delta;T nu&ocirc;i cấy từ bệnh nh&acirc;n ung thư phổi. </em></p> Nguyễn Thị Thuý Mậu, Đào Xuân Đạt, Trần Vân Khánh, Trần Huy Thịnh, Hồ Mỹ Dung, Đỗ Thị Lệ Hằng, Nguyễn Thanh Bình Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3598 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 9. Tối ưu quy trình đánh giá biểu hiện gen TNFα trên tế bào nuôi diệt tự nhiên ở bệnh nhân ung thư phổi bằng phương pháp real-time PCR https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3601 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm x&acirc;y dựng v&agrave; tối ưu quy tr&igrave;nh đ&aacute;nh gi&aacute; biểu hiện gen TNF&alpha; tr&ecirc;n tế b&agrave;o diệt tự nhi&ecirc;n (NK) được nu&ocirc;i cấy từ m&aacute;u ngoại vi của bệnh nh&acirc;n ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ (NSCLC). Mẫu nghi&ecirc;n cứu bao gồm 10 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n NSCLC, tế b&agrave;o NK được ph&acirc;n lập v&agrave; nu&ocirc;i cấy nhằm k&iacute;ch hoạt v&agrave; tăng sinh số lượng tế b&agrave;o. Quy tr&igrave;nh được tối ưu h&oacute;a c&aacute;c th&ocirc;ng số phản ứng PCR v&agrave; Real-time PCR, bao gồm nhiệt độ gắn mồi, nồng độ mồi, sử dụng &beta;-actin l&agrave;m gen nội chuẩn. Ph&acirc;n t&iacute;ch biểu hiện TNF&alpha; được thực hiện bằng phương ph&aacute;p 2<sup>-∆∆Ct</sup>. Kết quả cho thấy, sau 21 ng&agrave;y, mức biểu hiện TNF&alpha; trung b&igrave;nh tăng 2,22 &plusmn; 1,08 lần so với thời điểm ban đầu, trong khi biểu hiện của gen &beta;-actin duy tr&igrave; ổn định giữa c&aacute;c thời điểm khảo s&aacute;t, đảm bảo độ tin cậy cho ph&acirc;n t&iacute;ch định lượng. Quy tr&igrave;nh tối ưu h&oacute;a cho ph&eacute;p đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả biểu hiện TNF&alpha; tr&ecirc;n tế b&agrave;o NK, phản &aacute;nh hoạt t&iacute;nh miễn dịch của tế b&agrave;o. Nghi&ecirc;n cứu g&oacute;p phần khẳng định tiềm năng ứng dụng tế b&agrave;o NK hoạt h&oacute;a ex vivo trong liệu ph&aacute;p miễn dịch ung thư tại Việt Nam.</em></p> Nguyễn Thị Thuý Mậu, Trần Huy Thịnh, Đào Xuân Đạt, Đỗ Thị Lệ Hằng, Nguyễn Thanh Bình Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3601 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 10. Mối liên quan giữa sai khớp cắn và các đột biến gen trên bệnh nhân tạo xương bất toàn https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3610 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu thực hiện nhằm x&aacute;c định mối li&ecirc;n quan giữa sai khớp cắn v&agrave; c&aacute;c biến thể gen ở bệnh nh&acirc;n mắc tạo xương bất to&agrave;n. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 31 bệnh nh&acirc;n mắc tạo xương bất to&agrave;n từ 2 &ndash; 19 tuổi. Bệnh nh&acirc;n được kh&aacute;m l&acirc;m s&agrave;ng, chụp X-quang đ&aacute;nh gi&aacute; sai khớp cắn v&agrave; giải tr&igrave;nh tự to&agrave;n bộ hệ gen để x&aacute;c định c&aacute;c đột biến. Trong số c&aacute;c bệnh nh&acirc;n nghi&ecirc;n cứu, 32 biến thể gen collagen t&yacute;p I (COL1A1 v&agrave; COL1A2) được ghi nhận, tỷ lệ sai khớp cắn loại III l&agrave; 56,25%, trong đ&oacute; nh&oacute;m mang biến thể COL1A2 c&oacute; tỷ lệ cao hơn đ&aacute;ng kể (77,8%) so với COL1A1 (47,8%). Đặc biệt, sai khớp cắn loại III xuất hiện nhiều hơn c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; ở nh&oacute;m mang biến thể chất lượng (75%) so với nh&oacute;m mang biến thể số lượng (37,5%) với p = 0,033. Loại đột biến gen c&oacute; ảnh hưởng đến biểu hiện sai khớp cắn ở bệnh nh&acirc;n OI, việc x&aacute;c định loại đột biến c&oacute; thể gi&uacute;p ti&ecirc;n lượng sớm v&agrave; điều trị c&aacute; nh&acirc;n h&oacute;a.</em></p> Nguyễn Thị Thu Hương, Trần Vân Khánh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3610 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 11. Đánh giá kết quả chức năng vận động theo thang điểm Fugl-Meyer sau can thiệp bằng tế bào gốc trung mô dây rốn và phục hồi chức năng trên bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3677 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; sự thay đổi chức năng vận động tr&ecirc;n người bệnh đột quỵ nhồi m&aacute;u n&atilde;o theo thang điểm Fugl-Meyer sau can thiệp bằng liệu ph&aacute;p tế b&agrave;o gốc trung m&ocirc; d&acirc;y rốn v&agrave; phục hồi chức năng. Nghi&ecirc;n cứu thử nghiệm l&acirc;m s&agrave;ng pha I + pha II, c&oacute; nh&oacute;m chứng được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 64 bệnh nh&acirc;n đột quỵ nhồi m&aacute;u n&atilde;o, chia th&agrave;nh 02 nh&oacute;m trong đ&oacute; nh&oacute;m can thiệp (32 bệnh nh&acirc;n) được sử dụng liệu ph&aacute;p tế b&agrave;o gốc trung m&ocirc; từ d&acirc;y rốn (đường truyền qua tĩnh mạch hoặc đường truyền qua khoang tủy sống) v&agrave; tập phục hồi chức năng; nh&oacute;m chứng (32 bệnh nh&acirc;n) chỉ tập phục hồi chức năng. Sử dụng thang điểm chức năng vận động Fugl- Meyer (Motor-FMA) v&agrave; c&aacute;c test thống k&ecirc; so s&aacute;nh hai gi&aacute; trị trung b&igrave;nh kh&ocirc;ng theo ph&acirc;n phối chuẩn như Wilcoxon Signed-Rank Test, Mann&ndash;Whitney U Test để so s&aacute;nh điểm FMA vận động giữa c&aacute;c nh&oacute;m theo c&aacute;c thời điểm. Kết quả cho thấy c&oacute; sự cải thiện điểm FMA ở nh&oacute;m can thiệp tại c&aacute;c thời điểm 3 - 6 - 12 th&aacute;ng so với ban đầu, c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &lt; 0,0001; điểm FMA ở nh&oacute;m can thiệp cải thiện hơn so với nh&oacute;m chứng ở thời điểm 6 th&aacute;ng, 12 th&aacute;ng v&agrave; c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p &lt; 0,05. Kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt về điểm FMA giữa 2 nh&oacute;m liệu ph&aacute;p tế b&agrave;o gốc qua đường truyền tĩnh mạch v&agrave; khoang tủy sống.</em></p> Nguyễn Thị Ngọc Thuỷ, Lê Thu Hương, Phạm Thị Bích, Lê Thị Tươi, Nguyễn Trung Kiên, Phạm Văn Minh, Nguyễn Thanh Liêm Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3677 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 12. Đánh giá mức độ biểu hiện miRNA-29a-5p và mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư gan, xơ gan, viêm gan mạn do nhiễm HBV https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3679 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; gi&aacute; trị chẩn đo&aacute;n của miRNA-29a-5p trong ung thư biểu m&ocirc; tế b&agrave;o gan (HCC), đặc biệt ở giai đoạn sớm v&agrave; tr&ecirc;n nền bệnh l&yacute; gan mạn t&iacute;nh do nhiễm HBV. Thiết kế nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, định lượng miRNA-29a-5p trong huyết thanh bệnh nh&acirc;n bằng qPCR qua hai giai đoạn: s&agrave;ng lọc (30 bệnh nh&acirc;n) v&agrave; x&aacute;c nhận (300 bệnh nh&acirc;n). Kết quả cho thấy miRNA-29a-5p c&oacute; mức biểu hiện tăng cao c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; ở nh&oacute;m HCC so với nh&oacute;m vi&ecirc;m gan B v&agrave; xơ gan, fold-change tương ứng l&agrave; 2,69 v&agrave; 2,07, p &lt; 0,001. Diện t&iacute;ch dưới đường cong của miRNA-29a-5p ở nh&oacute;m HCC so với nh&oacute;m vi&ecirc;m gan B mạn t&iacute;nh l&agrave; AUC = 0,677, p &lt; 0,001; của nh&oacute;m HCC so với xơ gan l&agrave; 0,758, cao hơn của AFP l&agrave; 0,729. Trong nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n nhiễm HCC, khi so s&aacute;nh mức độ biểu hiện của miRNA-29a-5p giữa 2 nh&oacute;m AFP &le; 20 ng/ml v&agrave; &gt;20ng/ml, sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p = 0,032.</em></p> Ngô Diệu Hoa, Đào Phương Giang, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Đỗ Thúy Hạnh, Nguyễn Thị Hảo, Đặng Thị Ngọc Dung, Đặng Thị Bích, Nghiêm Xuân Hoàn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3679 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 13. Đặc điểm sinh học phân tử và ctDNA sau phẫu thuật của ung thư đại tràng giai đoạn II-III https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3686 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện tr&ecirc;n 102 bệnh nh&acirc;n ung thư đại tr&agrave;ng giai đoạn II-III tại Bệnh viện K v&agrave; Bệnh viện Ung bướu Nghệ An nhằm m&ocirc; tả đặc điểm sinh học ph&acirc;n tử v&agrave; t&igrave;nh trạng DNA khối u trong m&aacute;u sau phẫu thuật triệt căn. Kết quả cho thấy tỷ lệ đột biến gen APC cao nhất (64,7%), tiếp theo l&agrave; TP53 (52,9%), KRAS (45,1%), PIK3CA (24,5%) v&agrave; SMAD4 (16,67%). Đột biến APC v&agrave; TP53 thường xuất hiện ở đại tr&agrave;ng tr&aacute;i, kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với p lần lượt l&agrave; 0,005 v&agrave; 0,006. Đột biến SMAD4 gặp nhiều hơn ở đại tr&agrave;ng phải (p = 0, 011). Tỷ lệ ph&aacute;t hiện ctDNA sau phẫu thuật triệt căn l&agrave; 14,7%, ctDNA đặc biệt cao ở nh&oacute;m c&oacute; m&ocirc; bệnh học l&agrave; k&eacute;m biệt h&oacute;a, thể nhầy, nhẫn (p = 0,042). Những đặc điểm n&agrave;y c&oacute; thể l&agrave;m nền tảng cho việc ph&aacute;t triển c&aacute;c chỉ dấu sinh học hỗ trợ chẩn đo&aacute;n, điều trị v&agrave; ti&ecirc;n lượng trong ung thư đại tr&agrave;ng.</em></p> Trần Thị Anh Thơ, Nguyễn Thị Hà, Phan Khánh Huyền, Nguyễn Thị Thuỳ Linh, Vũ Hồng Thăng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3686 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 14. Mối liên quan giữa nồng độ 25-Hydroxyvitamin D huyết thanh và mức độ nặng của sốt xuất huyết dengue ở trẻ em https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3654 <p class="p1"><em>Vitamin D c&oacute; thể điều h&ograve;a đ&aacute;p ứng miễn dịch v&agrave; ảnh hưởng đến tiến triển của bệnh sốt xuất huyết Dengue. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y khảo s&aacute;t 92 bệnh nhi mắc sốt xuất huyết Dengue tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; mối li&ecirc;n quan giữa nồng độ 25-hydroxy vitamin D v&agrave; mức độ nặng của bệnh. Nồng độ 25-hydroxy vitamin D trung vị giảm dần theo ph&acirc;n độ sốt xuất huyết Dengue (sốt xuất huyết Dengue: 54,3 ng/mL; sốt xuất huyết Dengue c&oacute; dấu hiệu cảnh b&aacute;o: 61,9 ng/mL; sốt xuất huyết Dengue nặng: 41,8 ng/mL; p = 0,04). Một số chỉ số như albumin, tiểu cầu, fibrinogen giảm; Hct, men gan, aPTT tăng theo mức độ bệnh. Tuy nhi&ecirc;n, nồng độ 25-hydroxy vitamin D kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt giữa c&aacute;c độ nặng của sốt xuất huyết Dengue trong ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy đa biến, cho thấy vai tr&ograve; ti&ecirc;n lượng độc lập chưa được x&aacute;c lập r&otilde;. C&aacute;c kết quả gợi &yacute; mối li&ecirc;n hệ tiềm năng giữa vitamin D v&agrave; sốt xuất huyết Dengue nặng, nhưng cần th&ecirc;m nghi&ecirc;n cứu chuy&ecirc;n s&acirc;u để đ&aacute;nh gi&aacute; gi&aacute; trị ứng dụng l&acirc;m s&agrave;ng. </em></p> Phan Việt Hưng, Nguyễn Thị Diệu Thúy, Nguyễn Minh Phương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3654 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 15. Tìm kiếm thông tin và sử dụng dịch vụ chăm sóc, can thiệp cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ tại Hà Nội, 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3657 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả thực trạng t&igrave;m kiếm th&ocirc;ng tin v&agrave; sử dụng dịch vụ chăm s&oacute;c trẻ rối loạn phổ tự kỷ tại H&agrave; Nội năm 2024. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 191 cha mẹ c&oacute; trẻ rối loạn phổ tự kỷ dưới 15 tuổi tại H&agrave; Nội. Kết quả cho thấy, hai nguồn t&igrave;m kiếm th&ocirc;ng tin về dịch vụ chăm s&oacute;c trẻ rối loạn phổ tự kỷ c&oacute; tỷ lệ sử dụng thường xuy&ecirc;n v&agrave; li&ecirc;n tục lần lượt l&agrave; gi&aacute;o vi&ecirc;n chuy&ecirc;n biệt (49,2% v&agrave; 28,3%) v&agrave; internet (42,9% v&agrave; 22,5%). Bốn ti&ecirc;u ch&iacute; t&igrave;m kiếm th&ocirc;ng tin được ưu ti&ecirc;n l&agrave; th&aacute;i độ v&agrave; tr&igrave;nh độ của nh&acirc;n vi&ecirc;n, cơ sở vật chất, uy t&iacute;n của cơ sở v&agrave; gi&aacute; cả. Tỷ lệ cha mẹ sử dụng c&ugrave;ng l&uacute;c tr&ecirc;n ba loại dịch vụ chiếm 87,4%, trong đ&oacute; gi&aacute;o dục đặc biệt v&agrave; hỗ trợ học h&ograve;a nhập được sử dụng thường xuy&ecirc;n nhất (lần lượt l&agrave; 72,7% v&agrave; 69,1%), v&agrave; c&oacute; tỷ lệ h&agrave;i l&ograve;ng cao nhất (tr&ecirc;n 75%). Như vậy, việc tăng cường truyền th&ocirc;ng v&agrave; gi&aacute;o dục cộng đồng, đẩy mạnh việc cung cấp th&ocirc;ng tin ch&iacute;nh x&aacute;c về rối loạn phổ tự kỷ v&agrave; c&aacute;c dịch vụ hỗ trợ rất quan trọng.</em></p> Phạm Thị Yến, Nguyễn Hà Lâm, Nguyễn Hữu Thắng, Nguyễn Thị Hương Giang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3657 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 16. Nghiên cứu mô tả chỉ định và yếu tố tác động mổ lấy thai chủ động tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3383 <p class="p1"><em>Mổ lấy thai chủ động l&agrave; trường hợp mổ lấy thai ra khỏi tử cung trước khi c&oacute; dấu hiệu chuyển dạ, dựa tr&ecirc;n chỉ định y khoa r&otilde; r&agrave;ng hoặc theo y&ecirc;u cầu của sản phụ v&agrave; gia đ&igrave;nh. Nghi&ecirc;n cứu về t&igrave;nh h&igrave;nh mổ lấy thai chủ động tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ ng&agrave;y 01/8/2023 đến ng&agrave;y 01/8/2024 đ&atilde; ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c chỉ định v&agrave; yếu tố t&aacute;c động đến quyết định mổ lấy thai của sản phụ. Kết quả cho thấy nguy&ecirc;n nh&acirc;n chủ yếu dẫn đến chỉ định mổ lấy thai chủ động l&agrave; từ thai v&agrave; phần phụ của thai (42,5%), tiếp theo l&agrave; nguy&ecirc;n nh&acirc;n từ ph&iacute;a mẹ (40,37%) v&agrave; yếu tố x&atilde; hội (17,13%). C&aacute;c yếu tố nh&acirc;n khẩu học cũng c&oacute; mối li&ecirc;n quan đến quyết định mổ lấy thai, đặc biệt ở nh&oacute;m sản phụ sống tại khu vực th&agrave;nh thị v&agrave; l&agrave;m việc trong c&aacute;c ng&agrave;nh h&agrave;nh ch&iacute;nh, văn ph&ograve;ng, với tỷ lệ mổ cao hơn. Nghi&ecirc;n cứu đề xuất cần mở rộng quy m&ocirc; nhằm ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c giải ph&aacute;p giảm tỷ lệ mổ lấy thai, đồng thời tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu s&acirc;u hơn về c&aacute;c yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mổ lấy thai chủ động của sản phụ. Ngo&agrave;i ra, cần x&acirc;y dựng hệ thống gi&aacute;m s&aacute;t v&agrave; can thiệp sớm đối với c&aacute;c yếu tố t&aacute;c động, nhằm giảm thiểu tỷ lệ mổ lấy thai kh&ocirc;ng cần thiết.</em></p> Vũ Văn Du, Lê Thị Ngọc Hương, Đặng Văn Sinh, Lã Quế Lâm, Trần Anh Tuấn, Nguyễn Thị Hằng, Đặng Văn Tốt Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3383 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 17. Giá trị xét nghiệm nhiễm sắc thể trong chẩn đoán trước sinh tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3374 <p class="p1"><em>Trong chẩn đo&aacute;n trước sinh, lập c&ocirc;ng thức nhiễm sắc thể vẫn l&agrave; một x&eacute;t nghiệm kinh điển, được thực hiện thường quy tại nhiều trung t&acirc;m Chẩn đo&aacute;n trước sinh. Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả c&aacute;c loại bất thường di truyền v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; gi&aacute; trị của x&eacute;t nghiệm c&ocirc;ng thức nhiễm sắc thể với c&aacute;c chỉ định chọc ối. Nghi&ecirc;n cứu ph&aacute;t hiện tỷ lệ bất thường di truyền l&agrave; 11,49%, trong đ&oacute; c&oacute; 8,5% bất thường số lượng nhiễm sắc thể, 1,6% c&oacute; bất thường cấu tr&uacute;c, 1,3% c&aacute;c trường hợp khảm v&agrave; 0,09% bất thường kh&aacute;c. Với 7 chỉ định chọc ối, số lượng chọc ối do bất thường h&igrave;nh th&aacute;i tr&ecirc;n si&ecirc;u &acirc;m l&agrave; cao nhất (1792 ca chiếm 54,7%) với tỉ lệ bất thường di truyền l&agrave; 11,2%. Tỷ lệ bất thường di truyền cao nhất trong nh&oacute;m bố, mẹ c&oacute; bất thường di truyền (38,5%). Gi&aacute; trị ti&ecirc;n đo&aacute;n dương cao nhất ở nh&oacute;m NIPT c&oacute; phối hợp chỉ định (65%). Lập c&ocirc;ng thức nhiễm sắc thể vẫn l&agrave; một x&eacute;t nghiệm c&oacute; nhiều &yacute; nghĩa trong chẩn đo&aacute;n trước sinh c&aacute;c bất thường di truyền. </em></p> Mai Trọng Hưng, Nguyễn Thị Hương, Đinh Thuý Linh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3374 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 18. Kết quả phẫu thuật tạo hình che phủ khuyết phần mềm mu chân bằng ghép da tự thân https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3473 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 35 bệnh nh&acirc;n c&oacute; tổn khuyết phần mềm v&ugrave;ng mu ch&acirc;n được gh&eacute;p da tự th&acirc;n tại Bệnh viện Bạch Mai từ 01/2023 đến 03/2025 nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả phẫu thuật. C&oacute; 25 ca gh&eacute;p da d&agrave;y v&agrave; 10 ca gh&eacute;p da xẻ đ&ocirc;i, với nguy&ecirc;n nh&acirc;n tổn thương chủ yếu do rắn cắn v&agrave; nhiễm tr&ugrave;ng. Diện t&iacute;ch tổn khuyết trung b&igrave;nh lớn hơn ở nh&oacute;m gh&eacute;p da xẻ đ&ocirc;i. Sau thời gian chuẩn bị nền nhận trung b&igrave;nh 9,3 ng&agrave;y, 97,1% bệnh nh&acirc;n đạt kết quả gần tốt, kh&ocirc;ng cần gh&eacute;p bổ sung. Kết quả xa ghi nhận 34 bệnh nh&acirc;n phục hồi vận động tốt, 54,3% đạt mức phục hồi cảm gi&aacute;c S3&ndash;S4, kh&ocirc;ng c&oacute; trường hợp mất cảm gi&aacute;c. Liền thương b&igrave;nh thường v&ugrave;ng gh&eacute;p da đạt 77,1%, v&agrave; mức độ h&agrave;i l&ograve;ng thẩm mỹ cao hơn ở nh&oacute;m gh&eacute;p da d&agrave;y (80%) so với nhớm gh&eacute;p da xẻ đ&ocirc;i (50%). Gh&eacute;p da tự th&acirc;n cho kết quả khả quan về chức năng v&agrave; thẩm mỹ, với tỷ lệ phục hồi cao, biến chứng thấp, đặc biệt hiệu quả hơn khi sử dụng gh&eacute;p da d&agrave;y.</em></p> Trần Thiết Sơn, Phùng Minh Hiển Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3473 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 19. Kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt túi mật viêm cấp do sỏi tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3484 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả sớm phẫu thuật nội soi cắt t&uacute;i mật điều trị vi&ecirc;m t&uacute;i mật cấp do sỏi tại Bệnh viện Việt Nam &ndash; Thụy Điển U&ocirc;ng B&iacute;. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả 90 trường vi&ecirc;m t&uacute;i mật cấp do sỏi được phẫu thuật nội soi cắt t&uacute;i mật tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển U&ocirc;ng B&iacute;. Số bệnh nh&acirc;n c&oacute; vi&ecirc;m t&uacute;i mật độ II l&agrave; 57,9%, nh&acirc;n 64,4% được phẫu thuật sau 72 h kể từ khi bị bệnh. Phẫu thuật c&oacute; tỷ lệ th&agrave;nh c&ocirc;ng l&agrave; 97,8 %, tỷ lệ đặt 3 trocar v&agrave;o ổ bụng 71,1%, mở t&uacute;i mật giảm &aacute;p 70,5%, xử l&yacute; ống t&uacute;i mật bằng kẹp hemolock 95,5%. Thời gian phẫu thuật trung b&igrave;nh l&agrave; 53,8 &plusmn; 14,6 ph&uacute;t. Số ng&agrave;y điều trị kh&aacute;ng sinh sau mổ trung b&igrave;nh l&agrave; 6,9 ng&agrave;y &plusmn; 1,8 ng&agrave;y. Thời gian nằm viện sau mổ trung b&igrave;nh l&agrave; 5,8 &plusmn; 2,6 ng&agrave;y. Phẫu thuật nội soi cắt t&uacute;i mật điều trị vi&ecirc;m t&uacute;i mật cấp do sỏi l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị an to&agrave;n, hiệu quả.</em></p> Vũ Đức Thụ, Trần Tú Huy, Nguyễn Thị Thu Hương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3484 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 20. Một số yếu tố liên quan đến kết quả của đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng oxytocin ở thai đủ tháng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3511 <p class="p1"><em>Đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng oxytocin l&agrave; một cuộc đẻ do người thầy thuốc sản khoa khởi động v&agrave; điều khiển bằng c&aacute;ch d&ugrave;ng oxytocin truyền tĩnh mạch để chỉ huy c&aacute;c cơn co nhằm g&acirc;y chuyển dạ. Nghi&ecirc;n cứu t&igrave;m hiểu một số yếu li&ecirc;n quan đến kết quả của đẻ chỉ huy tĩnh mạch bằng truyền oxytocin ở thai đủ th&aacute;ng tại Bệnh viện A Th&aacute;i Nguy&ecirc;n trong nh&oacute;m 220 thai phụ mang đơn thai sống, ng&ocirc;i đầu, tuổi thai từ 37 tuần trở l&ecirc;n tại khoa sản Bệnh viện A Th&aacute;i Nguy&ecirc;n từ th&aacute;ng 8/2023 đến th&aacute;ng 3/2024. Tuổi trung b&igrave;nh của đối tượng nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 27 &plusmn; 5,19 tuổi, tuổi thai 38 tuần 6 ng&agrave;y. Trong số 220 sản phụ c&oacute; 50,5% c&oacute; chỉ số Bishop &gt; 6 điểm, tỉ lệ đẻ đường &acirc;m đạo l&agrave; 82,7% v&agrave; mổ lấy thai l&agrave; 17,3%, thời gian theo d&otilde;i truyền oxytocin 3,3 &plusmn; 1,32 giờ. C&aacute;c yếu tố như chỉ số Bishop &gt; 6, trọng lượng thai &lt; 3500g, thời gian truyền oxytocin &le; 6 giờ, v&agrave; con rạ đều l&agrave;m tăng đ&aacute;ng kể khả năng sinh &acirc;m đạo ở sản phụ được truyền oxytocin đẻ chỉ huy. </em></p> Hoàng Thị Ngọc Trâm Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3511 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 21. Kết quả tạo hình khuyết phần mềm mi dưới sau cắt ung thư biểu mô tế bào đáy https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3542 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả tạo h&igrave;nh sau cắt ung thư biểu m&ocirc; tế b&agrave;o đ&aacute;y mi dưới. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tr&ecirc;n 40 bệnh nh&acirc;n được tạo h&igrave;nh khuyết mi dưới sau cắt ung thư biểu m&ocirc; tế b&agrave;o đ&aacute;y tại Bệnh viện K từ th&aacute;ng 3/2018 đến th&aacute;ng 6/2024. Đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả tại thời điểm nằm viện v&agrave; sau mổ 6 th&aacute;ng. C&oacute; 40 tổn khuyết (k&iacute;ch thước từ 0,3 đến 20cm<sup>2</sup>, 18 khuyết n&ocirc;ng, 22 khuyết to&agrave;n bộ chiều d&agrave;y mi) được tạo h&igrave;nh lớp n&ocirc;ng: 1 đ&oacute;ng trực tiếp, 22 vạt xoay m&aacute;, 8 vạt chuyển m&aacute;, 5 vạt dồn đẩy V-Y m&aacute;, 4 vạt xoay r&atilde;nh mũi m&aacute;. Lớp s&acirc;u tạo h&igrave;nh gồm 16 vạt đẩy kết mạc v&agrave; 6 trường hợp gh&eacute;p sụn tai, ni&ecirc;m mạc miệng. Thời điểm ra viện 100% vạt/mảnh gh&eacute;p sống ho&agrave;n to&agrave;n, kh&ocirc;ng c&oacute; trường hợp n&agrave;o biến chứng chảy m&aacute;u, nhiễm tr&ugrave;ng. Theo d&otilde;i sau 6 th&aacute;ng được 26 bệnh nh&acirc;n c&oacute; 10 trường hợp trễ mi, 14 trường hợp c&oacute; t&igrave;nh trạng chảy nước mắt, kh&ocirc;ng ph&aacute;t hiện t&aacute;i ph&aacute;t ung thư. Kết quả cho thấy đa phần khuyết mi dưới sau cắt bỏ ung thư biểu m&ocirc; tế b&agrave;o đ&aacute;y c&oacute; thể được tạo h&igrave;nh bằng c&aacute;c vạt tại chỗ v&agrave; l&acirc;n cận an to&agrave;n, tuy nhi&ecirc;n kết quả chức năng v&agrave; thẩm mỹ mi dưới kh&aacute;c nhau t&ugrave;y thuộc nhiều yếu tố trong đ&oacute; c&oacute; vị tr&iacute;, k&iacute;ch thước, độ s&acirc;u của tổn thương v&agrave; chất lượng của chất liệu tạo h&igrave;nh.</em></p> Dương Mạnh Chiến, Vũ Ngọc Lâm, Nguyễn Ngọc Linh, Nguyễn Tiến Dũng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3542 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 22. Hiệu quả bổ sung sắt surcrose đường tĩnh mạch ở bệnh nhân thiếu máu mức độ nặng do thiếu sắt https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3536 <p class="p1"><em>Đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả bổ sung sắt surcrose đường tĩnh mạch ở bệnh nh&acirc;n thiếu m&aacute;u mức độ nặng do thiếu sắt được điều trị tại Bệnh viện Qu&acirc;n y 103. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp kh&ocirc;ng đối chứng tr&ecirc;n 103 bệnh nh&acirc;n thiếu m&aacute;u mức độ nặng do thiếu sắt điều trị tại Bệnh viện Qu&acirc;n y 103 từ th&aacute;ng 01/2022 đến th&aacute;ng 02/2025. Tuổi đời trung vị của bệnh nh&acirc;n l&agrave; 48, nữ chiếm 64,1%. Nguy&ecirc;n nh&acirc;n chủ yếu g&acirc;y thiếu m&aacute;u thiếu sắt l&agrave; mất m&aacute;u (65%). Trước điều trị, nồng độ Hb trung vị l&agrave; 62 g/L v&agrave; 85,3% bệnh nh&acirc;n c&oacute; ferritin &lt; 15 ng/mL. Sau điều trị, c&aacute;c chỉ số huyết học cải thiện r&otilde; rệt (p &lt; 0,0001), Hb tăng từ 62 g/L l&ecirc;n 95 g/L v&agrave; ferritin tăng từ 4,0 l&ecirc;n 122,2 ng/mL. Hb trung b&igrave;nh tăng 2,11 g/L sau bổ sung 100 mg sắt surcrose tĩnh mạch. 6,8% bệnh nh&acirc;n gặp phản ứng tại chỗ hoặc buồn n&ocirc;n. Nồng độ Hb v&agrave; hematocrit trước điều trị c&oacute; tương quan nghịch với mức tăng Hb, trong đ&oacute; Hb c&oacute; ảnh hưởng mạnh nhất (Beta = -0,476, p = 0,002. Bổ sung sắt surcrose đường tĩnh mạch gi&uacute;pc&oacute; hiệu quả, cải thiện nhanh ch&oacute;ng t&igrave;nh trạng thiếu m&aacute;u v&agrave; an to&agrave;n ở bệnh nh&acirc;n thiếu m&aacute;u mức độ nặng do thiếu sắt.</em></p> Hà Văn Quang, Đinh Thị Vân Anh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3536 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 23. Đánh giá kiến thức, thái độ về bệnh và hành vi tuân thủ điều trị của bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy điều trị ngoại trú bằng imatinib tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3551 <p class="p1"><em>Imatinib l&agrave; liệu ph&aacute;p điều trị h&agrave;ng đầu cho bệnh nh&acirc;n mắc bệnh bạch cầu mạn d&ograve;ng tủy (Chronic Myeloid Leukemia &ndash; CML) tuy nhi&ecirc;n hiệu quả điều trị phụ thuộc đ&aacute;ng kể v&agrave;o mức độ tu&acirc;n thủ của bệnh nh&acirc;n. Kiến thức, th&aacute;i độ v&agrave; h&agrave;nh vi tu&acirc;n thủ (Knowledge&ndash;Attitude&ndash;Practice, KAP) l&agrave; c&aacute;c yếu tố then chốt ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang được thực hiện từ th&aacute;ng 10/2024 đến hết th&aacute;ng 2/2025 tại Viện Huyết học - Truyền m&aacute;u Trung ương với dữ liệu được thu thập th&ocirc;ng qua phỏng vấn trực tiếp 200 bệnh nh&acirc;n (tuổi trung vị 45 (18 - 97), 52,7% nam). Kết quả cho thấy mặc d&ugrave; th&aacute;i độ v&agrave; tu&acirc;n thủ điều trị ở mức tối ưu tuy nhi&ecirc;n kiến thức về bệnh c&ograve;n hạn chế (trung vị điểm KAP lần lượt l&agrave; 10 (2 - 18), 35 (24 - 45), v&agrave; 29 (17 - 35)). Mối tương quan giữa kiến thức với th&aacute;i độ v&agrave; h&agrave;nh vi cho thấy vai tr&ograve; của c&aacute;c can thiệp to&agrave;n diện như gi&aacute;o dục bệnh nh&acirc;n, cải thiện nhận thức, hỗ trợ t&acirc;m l&yacute; cần được lồng gh&eacute;p v&agrave;o chương tr&igrave;nh chăm s&oacute;c nhằm n&acirc;ng cao hiệu quả tu&acirc;n thủ điều trị Imatinib ở bệnh nh&acirc;n CML. </em></p> Nguyễn Thị Diệu Linh, Vũ Duy Hồng, Nguyễn Duy Tân, Trần Duy Anh, Lê Thị Hồng Anh, Lê Phương Thảo, Trần Thị Thu Hà, Nguyễn Quốc Nhật, Trần Phương Thảo, Trần Thị Thu Trang, Đồng Thị Xuân Phương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3551 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 24. Nuôi dưỡng sớm đường tiêu hoá cải thiện khẩu phần ăn và kháng insulin ở trẻ sau phẫu thuật tim bẩm sinh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3560 <p class="p1"><em>Đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả nu&ocirc;i dưỡng sớm đường ti&ecirc;u ho&aacute; đến khẩu phần ăn, kh&aacute;ng insulin v&agrave; thời gian điều trị sau phẫu thuật v&aacute; th&ocirc;ng li&ecirc;n thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghi&ecirc;n cứu thử nghiệm l&acirc;m s&agrave;ng c&oacute; đối chứng tr&ecirc;n 39 trẻ từ 2 - 12 th&aacute;ng tuổi được v&aacute; th&ocirc;ng li&ecirc;n thất đơn thuần. Trẻ nh&oacute;m can thiệp: nu&ocirc;i dưỡng sớm đường ti&ecirc;u ho&aacute; bằng sữa thuỷ ph&acirc;n trong 24 giờ sau phẫu thuật v&agrave; nh&oacute;m chứng: nu&ocirc;i dưỡng theo ph&aacute;c đồ thường quy. Kết quả: mức năng lượng trung b&igrave;nh v&agrave; tỉ lệ trẻ đạt được nhu cầu năng lượng bằng đường ti&ecirc;u ho&aacute; của nh&oacute;m can thiệp cao hơn so với nh&oacute;m chứng tại ng&agrave;y thứ 2 v&agrave; 3 hậu phẫu với p &lt; 0,05. T&igrave;nh trạng giảm nhạy insulin &iacute;t hơn ở nh&oacute;m can thiệp so với nh&oacute;m chứng với p = 0,04 v&agrave; c&oacute; mối tương quan chặt chẽ giữa lượng protein cung cấp ng&agrave;y thứ nhất v&agrave; thời gian thở m&aacute;y (r = -0,61, p = 0,000). Nu&ocirc;i dưỡng sớm đường ti&ecirc;u ho&aacute; cải thiện khẩu phần ăn, t&igrave;nh trạng kh&aacute;ng insulin v&agrave; thời gian điều trị.</em></p> Nguyễn Thị Thuý Hồng, Doãn Ngọc Ánh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3560 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 25. Mối liên quan giữa đặc điểm thiệt chẩn và tình trạng đau bụng kinh ở sinh viên nữ Đại học Phenikaa https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3562 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; mối li&ecirc;n quan giữa đặc điểm thiệt chẩn theo y học cổ truyền với t&igrave;nh trạng đau bụng kinh ở sinh vi&ecirc;n nữ Đại học Phenikaa. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện từ th&aacute;ng 4/2024 đến th&aacute;ng 4/2025. Đặc điểm lưỡi được ph&acirc;n t&iacute;ch bằng hệ thống m&aacute;y tứ chẩn DKF-1 (h&atilde;ng Shanghai Dukang, Trung Quốc). Mức độ đau được đ&aacute;nh gi&aacute; bằng thang điểm nh&igrave;n đ&aacute;nh gi&aacute; mức độ đau Visual Analog scale (VAS). Kết quả cho thấy sinh vi&ecirc;n chủ yếu c&oacute; mức độ đau bụng kinh vừa (57,2%) v&agrave; nhẹ (38,3%). Đặc điểm thiệt chẩn phổ biến gồm: chất lưỡi hồng (41,4%), chất lưỡi đỏ gi&aacute;ng (34,4%), chất lưỡi hồng m&agrave; t&iacute;m (15,6%), chất lưỡi non (66,1%), chất lưỡi gầy (27,8%), r&ecirc;u lưỡi v&agrave;ng nhạt (27,2%), r&ecirc;u lưỡi trắng (24,4%) v&agrave; r&ecirc;u lưỡi mỏng (61,1%). Kh&ocirc;ng c&oacute; mối li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; giữa đặc điểm thiệt chẩn v&agrave; t&igrave;nh trạng đau bụng kinh. Việc sử dụng hệ thống thiệt chẩn hiện đại như DKF-1 mang t&iacute;nh hỗ trợ trong chẩn đo&aacute;n, cần thực hiện đầy đủ tứ chẩn để chẩn đo&aacute;n ch&iacute;nh x&aacute;c t&igrave;nh trạng đau bụng kinh theo y học cổ truyền. </em></p> Phạm Thu Trang, Nguyễn Thị Thuý, Chử Lương Huân Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3562 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 26. Một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xạ trị củng cố ung thư vòm mũi họng giai đoạn IVB tại Bệnh viện K https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3567 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xạ trị củng cố ung thư v&ograve;m mũi họng giai đoạn IVB. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả hồi cứu tr&ecirc;n 60 bệnh nh&acirc;n ung thư v&ograve;m mũi họng giai đoạn IVB được xạ trị củng cố theo sau h&oacute;a chất tại Bệnh viện K từ th&aacute;ng 01/2017 đến th&aacute;ng 12/2024. Trung vị thời gian theo d&otilde;i l&agrave; 21,9 th&aacute;ng. Tỷ lệ sống th&ecirc;m kh&ocirc;ng bệnh tiến triển (PFS) v&agrave; sống th&ecirc;m to&agrave;n bộ (OS) tại thời điểm 12 th&aacute;ng lần lượt l&agrave; 81,7% v&agrave; 93,3%. Di căn gan v&agrave; di căn từ hai cơ quan trở l&ecirc;n c&oacute; li&ecirc;n quan đến đ&aacute;p ứng k&eacute;m với xạ trị củng cố. Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy đa biến cho thấy cả hai yếu tố n&agrave;y đều l&agrave; yếu tố ti&ecirc;n lượng độc lập ảnh hưởng đến đ&aacute;p ứng điều trị (p &lt; 0,05). Tuy nhi&ecirc;n, chưa ghi nhận mối li&ecirc;n quan c&oacute; &yacute; nghĩa giữa c&aacute;c đặc điểm di căn với thời gian sống th&ecirc;m (p &gt; 0,05).</em></p> Nguyễn Văn Đăng, Lê Thị Hoa Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3567 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 27. Đánh giá độ bền uốn của các loại phục hình kĩ thuật số cho răng sữa https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3578 <p class="p1"><em>Phục hồi răng cửa sữa đ&ograve;i hỏi vật liệu c&oacute; t&iacute;nh thẩm mỹ cao, chịu lực tốt v&agrave; kỹ thuật chế t&aacute;c &iacute;t x&acirc;m lấn. C&ocirc;ng nghệ kỹ thuật số như CAD/CAM v&agrave; in 3D đ&atilde; mở ra nhiều khả năng ứng dụng trong phục hồi răng trẻ em. Nghi&ecirc;n cứu in vitro n&agrave;y được thực hiện nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; v&agrave; so s&aacute;nh độ bền uốn của bốn loại m&atilde;o răng cửa sữa chế t&aacute;c kỹ thuật số, bao gồm m&atilde;o nhựa resin in 3D (RC), m&atilde;o hybrid ceramic CAD/CAM (HC), m&atilde;o nhựa PMMA CAD/CAM (PC) v&agrave; m&atilde;o zirconia CAD/CAM (ZC). Tổng cộng 20 m&atilde;o (5 m&atilde;o/nh&oacute;m) được thiết kế v&agrave; chế t&aacute;c kỹ thuật số dựa tr&ecirc;n c&ugrave;i răng cửa sữa h&agrave;m tr&ecirc;n chuẩn bị sẵn. Độ bền uốn của mỗi m&atilde;o được đo bằng thử nghiệm lực uốn tr&ecirc;n m&aacute;y thử cơ học vạn năng. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy m&atilde;o zirconia CAD/CAM c&oacute; độ bền uốn cao nhất (1507 &plusmn; 632,9N), vượt trội v&agrave; c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,001) so với tất cả c&aacute;c nh&oacute;m m&atilde;o c&ograve;n lại. C&aacute;c m&atilde;o RC, HC v&agrave; PC kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt đ&aacute;ng kể về độ bền uốn. Kết quả cho thấy m&atilde;o zirconia CAD/CAM c&oacute; khả năng chịu lực uốn cao nhất, trong khi c&aacute;c m&atilde;o nhựa vẫn đảm bảo y&ecirc;u cầu về lực uốn cơ bản cho phục hồi răng cửa sữa.</em></p> Kiều Quốc Thoại, Nguyễn Ngọc Thuỳ Vân, Huỳnh Công Nhật Nam Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3578 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 28. Tạo hình che phủ khuyết phần mềm ngón tay do rắn hổ mang cắn bằng các vạt tổ chức https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3580 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả với 31 bệnh nh&acirc;n khuyết phần mềm ng&oacute;n tay sau cắt lọc hoại tử do rắn hổ mang cắn tại bệnh viện Bạch Mai từ th&aacute;ng 2/2023 &ndash; th&aacute;ng 11/2024 với mục ti&ecirc;u đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả sử dụng c&aacute;c vạt tổ chức trong điều trị tổn thương ng&oacute;n tay do rắn hổ mang cắn. Độ tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 52,2 &plusmn; 14,1 tuổi v&agrave; tỉ lệ nam/nữ l&agrave; 4,2/1. Trung vị thời gian từ l&uacute;c bị cắn cho đến khi tiến h&agrave;nh phẫu thuật cắt lọc l&agrave; 5 [IQR, 4 &ndash; 6] ng&agrave;y với 5 bệnh nh&acirc;n được t&aacute;i tạo tổn khuyết th&igrave; đầu. C&aacute;c dạng vạt được sử dụng bao gồm tại chỗ (4 vạt), l&acirc;n cận (15 vạt) v&agrave; từ xa (12 vạt). Kết quả điều trị sau mổ: tốt (77,4%), kh&aacute; (19,4%) v&agrave; k&eacute;m (3,2%). Thời gian nằm viện trung b&igrave;nh l&agrave; 21,4 &plusmn; 7,0 ng&agrave;y. Trung vị thời gian bệnh nh&acirc;n quay trở lại sinh hoạt lao động l&agrave; 7 [IQR, 5 &ndash; 8] tuần. Theo d&otilde;i xa tr&ecirc;n 23 bệnh nh&acirc;n, phần lớn đạt mức trung b&igrave;nh (69,6%) về chức năng vận động ng&oacute;n. Vạt tổ chức l&agrave; phương ph&aacute;p hiệu quả để che phủ c&aacute;c khuyết phần mềm v&ugrave;ng ng&oacute;n tay do rắn hổ mang tuy nhi&ecirc;n chức năng vận động ng&oacute;n c&ograve;n hạn chế.</em></p> Đặng Phương Nam, Lê Quang Thuận, Thái Duy Quang, Phạm Thị Việt Dung Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3580 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 29. Kết quả bước đầu điều trị pembrolizumab đơn trị ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn muộn https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3577 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu quan s&aacute;t, theo d&otilde;i dọc nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả bước đầu về đ&aacute;p ứng v&agrave; một số t&aacute;c dụng kh&ocirc;ng mong muốn điều trị thuốc ức chế điểm kiểm so&aacute;t miễn dịch kh&aacute;ng PD-1 pembrolizumab đơn trị ở bệnh nh&acirc;n ung thư biểu m&ocirc; vảy v&ugrave;ng đầu cổ giai đoạn muộn tại Bệnh viện K v&agrave; Bệnh viện Ung bướu H&agrave; Nội từ th&aacute;ng 1 năm 2019 đến th&aacute;ng 12 năm 2024. Kết quả đ&aacute;p ứng điều trị cho thấy tỷ lệ đạt đ&aacute;p ứng ho&agrave;n to&agrave;n đạt 3,6%, đ&aacute;p ứng một phần 25,0%; tỷ lệ đ&aacute;p ứng to&agrave;n bộ 28,6%; tỷ lệ kiểm so&aacute;t bệnh l&agrave; 51,8%. Nh&oacute;m PD-L1 dương t&iacute;nh c&oacute; tỷ lệ đ&aacute;p ứng cao hơn so với nh&oacute;m PD-L1 &acirc;m t&iacute;nh. Kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt về tỷ lệ đ&aacute;p ứng li&ecirc;n quan đến độ tuổi, giới t&iacute;nh, t&igrave;nh trạng h&uacute;t thuốc, điều trị trước đ&oacute;, chỉ số to&agrave;n trạng, vị tr&iacute; u nguy&ecirc;n ph&aacute;t. T&aacute;c dụng kh&ocirc;ng mong muốn li&ecirc;n quan đến miễn dịch của thuốc gặp ở 28,6% c&aacute;c trường hợp, hầu hết ở độ nhẹ I-II, độ III chỉ gặp ở 3,6% v&agrave; c&oacute; thể kiểm so&aacute;t được. </em></p> Nguyễn Thị Bích Phượng, Đỗ Hùng Kiên, Nguyễn Xuân Hậu Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3577 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 30. Kết quả tái tạo dây chằng chéo trước một bó sử dụng vị trí tâm diện bám bên lành https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3586 <p class="p1"><em>Cộng hưởng từ ba chiều (3D) khớp gối l&agrave;nh c&oacute; thể gi&uacute;p phẫu thuật vi&ecirc;n x&aacute;c định c&aacute;c th&ocirc;ng số giải phẫu của d&acirc;y chằng ch&eacute;o trước, hỗ trợ lập kế hoạch v&agrave; kiểm so&aacute;t ch&iacute;nh x&aacute;c trong mổ bằng c&aacute;c phương tiện h&igrave;nh ảnh trong mổ. Ch&uacute;ng t&ocirc;i thực hiện nghi&ecirc;n cứu theo d&otilde;i dọc tr&ecirc;n 45 bệnh nh&acirc;n đứt d&acirc;y chằng ch&eacute;o trước một b&ecirc;n, được t&aacute;i tạo một b&oacute; bằng phương ph&aacute;p tất cả b&ecirc;n trong dựa tr&ecirc;n c&aacute;c th&ocirc;ng số từ cộng hưởng từ 3D gối l&agrave;nh, nhằm so s&aacute;nh c&aacute;c chỉ số trước v&agrave; sau mổ, đồng thời đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả l&acirc;m s&agrave;ng. Kết quả cho thấy kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt giữa c&aacute;c th&ocirc;ng số vị tr&iacute; t&acirc;m b&aacute;m v&agrave; chiều d&agrave;i của d&acirc;y chằng ch&eacute;o trước gối l&agrave;nh tr&ecirc;n cộng hưởng từ 3D trước mổ v&agrave; mảnh gh&eacute;p tr&ecirc;n cắt lớp vi t&iacute;nh sau mổ. Về l&acirc;m s&agrave;ng, độ vững v&agrave; chức năng khớp gối cũng như mức độ hoạt động thể lực tốt, cải thiện r&otilde; rệt. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y cho thấy t&aacute;i tạo d&acirc;y chằng ch&eacute;o trước một b&oacute; dựa tr&ecirc;n th&ocirc;ng số từ cộng hưởng từ 3D gối l&agrave;nh đạt kết quả tốt cả về h&igrave;nh ảnh v&agrave; l&acirc;m s&agrave;ng.</em></p> Vũ Tú Nam, Võ Sỹ Quyền Năng, Phạm Trung Hiếu, Trần Trung Dũng, Dương Đình Toàn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3586 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 31. Hiệu quả điều trị loãng xương bằng zoledronic acid ở phụ nữ sau mãn kinh trong 3 năm tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3611 <p class="p1"><em>Zoledronic acid (ZOL) l&agrave; một bisphosphonate thế hệ mới, được khuyến c&aacute;o điều trị lo&atilde;ng xương c&oacute; hiệu quả cải thiện mật độ xương v&agrave; giảm nguy cơ lo&atilde;ng xương. Nghi&ecirc;n cứu nhằm x&aacute;c định mức cải thiện mật độ kho&aacute;ng xương tại cột sống thắt lưng v&agrave; cổ xương đ&ugrave;i sau 12&nbsp;v&agrave; 24&nbsp;th&aacute;ng truyền ZOL v&agrave; khảo s&aacute;t t&iacute;nh an to&agrave;n điều trị. Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu trong 3 năm: 2022 &ndash; 2024 tr&ecirc;n 183 phụ nữ m&atilde;n kinh c&oacute; lo&atilde;ng xương (Tscore &lt; -2,5) c&oacute; truyền ZOL. Vị tr&iacute; cổ xương đ&ugrave;i, c&oacute; sự cải thiện mật độ xương sau 1 năm điều trị: tăng 4,1% (p &lt; 0,05), v&agrave; tăng 5,5% sau 2 năm truyền ZOL so với ban đầu (p &lt; 0,05). Tạị vị tr&iacute; cột sống thắt lưng, c&oacute; sự cải thiện mật độ xương sau 1 năm điều trị: tăng 5,3% (p &lt; 0,05), v&agrave; tăng 6,2% sau 2 năm truyền ZOL so với ban đầu (p &lt; 0,05). Nghi&ecirc;n cứu hiệu quả điều trị ZOL ở phụ nữ lo&atilde;ng xương sau m&atilde;n kinh tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Ph&ograve;ng khẳng định zoledronic acid 5mg truyền tĩnh mạch hằng năm gi&uacute;p cải thiện mật độ xương đ&aacute;ng kể, an to&agrave;n. </em></p> Hoàng Văn Dũng, Nguyễn Thị Thu Phương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3611 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 32. Hiệu quả và độ an toàn của triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận ở người bệnh tăng huyết áp khó kiểm soát tại Việt Nam https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3612 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả v&agrave; t&iacute;nh an to&agrave;n của kỹ thuật triệt đốt thần kinh giao cảm động mạch thận (renal sympathetic denervation &ndash; RDN) trong điều trị tăng huyết &aacute;p kh&oacute; kiểm so&aacute;t tại Việt Nam. Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện tr&ecirc;n 70 người bệnh, với huyết &aacute;p được theo d&otilde;i qua đo ph&ograve;ng kh&aacute;m v&agrave; Holter 24 giờ tại c&aacute;c thời điểm 1, 3, 6 th&aacute;ng. C&aacute;c kết cục bao gồm hiệu quả hạ &aacute;p, thay đổi thuốc điều trị, chức năng thận v&agrave; c&aacute;c biến chứng thủ thuật. Ph&acirc;n t&iacute;ch đa biến được sử dụng để x&aacute;c định c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan. Sau 6 th&aacute;ng, huyết &aacute;p t&acirc;m thu tại ph&ograve;ng kh&aacute;m giảm 11,3 &plusmn; 9,3 mmHg, huyết &aacute;p trung b&igrave;nh 24h giảm 6,0 &plusmn; 9,1mmHg. Tải lượng thuốc hạ &aacute;p giảm từ 2,40 xuống 2,05 điểm (p &lt; 0,001). Tỉ lệ đ&aacute;p ứng với RDN sau 6 th&aacute;ng l&agrave; 80%. Kh&ocirc;ng ghi nhận biến chứng mạch m&aacute;u nghi&ecirc;m trọng; eGFR v&agrave; độ hẹp động mạch thận duy tr&igrave; ổn định. C&aacute;c yếu tố ti&ecirc;n lượng đ&aacute;p ứng bao gồm: nguy cơ ASCVD thấp, thời gian tăng huyết &aacute;p &lt; 5 năm, HATT 24h cao, biến thi&ecirc;n HATT lớn, nhịp tim nghỉ &ge; 75 ck/ph&uacute;t, v&agrave; kh&ocirc;ng c&oacute; động mạch thận phụ. RDN l&agrave; phương ph&aacute;p an to&agrave;n, khả thi trong thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng, gi&uacute;p cải thiện huyết &aacute;p v&agrave; giảm g&aacute;nh nặng thuốc ở người bệnh tăng huyết &aacute;p kh&oacute; kiểm so&aacute;t.</em></p> Trần Bá Hiếu, Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Mạnh Hùng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3612 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 33. Kết quả làm đầy rãnh mũi má bằng phương pháp ghép mỡ tự thân theo kĩ thuật coleman https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3669 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả v&agrave; độ an to&agrave;n trong việc l&agrave;m đầy r&atilde;nh mũi m&aacute; bằng phương ph&aacute;p gh&eacute;p mỡ tự th&acirc;n Coleman</em><strong>. </strong><em>Bệnh nh&acirc;n từ 18 tuổi, c&oacute; r&atilde;nh mũi m&aacute; s&acirc;u được gh&eacute;p mỡ r&atilde;nh mũi m&aacute; bằng phương ph&aacute;p Coleman từ th&aacute;ng 05 năm 2023 đến th&aacute;ng 03 năm 2025. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả loạt ca bệnh với cỡ mẫu 52 bệnh nh&acirc;n. Ch&uacute;ng t&ocirc;i sử dụng c&aacute;c thang đo Wrinkle Severity Rating Scale (WSRS) v&agrave; Global Aesthetic Improvement Scale (GAIS) để đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả sau 1, 3 v&agrave; 6 th&aacute;ng.</em> <em>Điểm số WSRS chung cải thiện từ từ 3,35 trước phẫu thuật giảm c&ograve;n 1,64 sau 1 th&aacute;ng, 1,94 sau 3 th&aacute;ng v&agrave; 2,16 sau 6 th&aacute;ng.</em> <em>Điểm số GAIS chung thay đổi từ 3,5 sau phẫu thuật 1 th&aacute;ng, 3,06 sau 3 th&aacute;ng v&agrave; 2,84 sau 6 th&aacute;ng.</em> <em>Kết quả xa c&oacute; sự kh&aacute;c biệt giữa c&aacute;c nh&oacute;m nguy&ecirc;n nh&acirc;n h&igrave;nh th&agrave;nh n&ecirc;n r&atilde;nh mũi m&aacute; (p = 0,00001).</em> <em>Biến chứng: 22/52 ca sưng nề, 3/52 ca bầm t&iacute;m</em><strong>. </strong><em>Hiệu quả, độ an to&agrave;n cao c&ugrave;ng với sự h&agrave;i l&ograve;ng của bệnh nh&acirc;n cho thấy gh&eacute;p mỡ tự th&acirc;n Coleman l&agrave; phương ph&aacute;p khả quan cho trẻ ho&aacute; v&ugrave;ng r&atilde;nh mũi m&aacute;.</em></p> Phạm Thị Việt Dung, Thái Duy Quang, Lê Thị Trang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3669 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 34. Đánh giá cảm giác sợ ngã và nguy cơ ngã ở người bệnh cao tuổi điều trị nội trú tại khoa xương khớp - nội tiết Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3676 <p class="p1"><em>Cảm gi&aacute;c sợ ng&atilde; v&agrave; nguy cơ ng&atilde; l&agrave; những th&aacute;ch thức l&acirc;m s&agrave;ng nổi bật ở người cao tuổi, đặc biệt l&agrave; tại c&aacute;c khoa điều trị bệnh l&yacute; mạn t&iacute;nh. Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang n&agrave;y khảo s&aacute;t thực trạng v&agrave; mối li&ecirc;n quan giữa cảm gi&aacute;c sợ ng&atilde; v&agrave; nguy cơ ng&atilde; ở 362 người cao tuổi (tuổi trung b&igrave;nh 71,37; (năm); 53,9% nữ) tại Khoa Xương khớp-Nội tiết, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh H&oacute;a, sử dụng thang điểm FES-I v&agrave; JHFRAT. Kết quả cho thấy cảm gi&aacute;c sợ ng&atilde; hiện diện đ&aacute;ng kể (65,5% c&oacute; cảm gi&aacute;c sợ ng&atilde;; FES-I trung b&igrave;nh 31,57 &plusmn; 13,87) c&ugrave;ng tỷ lệ nguy cơ ng&atilde; cao (64,4% c&oacute; nguy cơ trung b&igrave;nh/ cao; JHFRAT trung b&igrave;nh 7,82 &plusmn; 4,23). Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy logistic đa biến x&aacute;c định c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan độc lập v&agrave; c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; với nguy cơ ng&atilde; trung b&igrave;nh/ cao bao gồm&nbsp;tuổi cao&nbsp;(&ge; 70 tuổi, OR = 3,83, 95% CI: 2,27 - 6,48),&nbsp;t&igrave;nh trạng sử dụng nhiều thuốc&nbsp;(&ge; 5 loại, OR = 4,02, 95% CI: 2,33 - 6,94), v&agrave;&nbsp;sự hiện diện của cảm gi&aacute;c sợ ng&atilde;&nbsp;(C&oacute; cảm gi&aacute;c sợ ng&atilde; theo FES-I, OR = 3,47, 95% CI: 1,91 - 6,33) (tất cả p &lt; 0,001). Kết luận, cảm gi&aacute;c sợ ng&atilde; kh&ocirc;ng chỉ phổ biến m&agrave; c&ograve;n l&agrave; một&nbsp;yếu tố độc lập quan trọng&nbsp;cho nguy cơ ng&atilde; ở nh&oacute;m người bệnh điều trị nội tr&uacute; n&agrave;y, b&ecirc;n cạnh tuổi t&aacute;c v&agrave; đa dược l&yacute;. Nghi&ecirc;n cứu nhấn mạnh sự cấp thiết của việc t&iacute;ch hợp đ&aacute;nh gi&aacute; cảm gi&aacute;c sợ ng&atilde; v&agrave;o quy tr&igrave;nh s&agrave;ng lọc ng&atilde;, hướng tới c&aacute;c can thiệp ph&ograve;ng ngừa đa diện v&agrave; hiệu quả hơn.</em></p> Nguyễn Thị Hoài Mỹ, Đăng Thị Loan, Nguyễn Thành Chung, Ngọ Thị Thảo Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3676 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 35. Đặc điểm đường hô hấp trên bệnh nhân sai hình xương hạng II bằng kĩ thuật CBCT và động lực học dòng chảy (CFD) https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3238 <p class="p1"><em>Với mục ti&ecirc;u đ&aacute;nh gi&aacute; đặc điểm đường h&ocirc; hấp tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n sai h&igrave;nh xương hạng II bằng CBCT v&agrave; kĩ thuật CFD</em><strong>. </strong><em>Nh&oacute;m t&aacute;c giả đ&atilde; sử dụng phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu</em> <em>m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 124 phim CBCT của c&aacute;c đối tượng c&oacute; sai h&igrave;nh xương hạng II v&agrave; kết luận rằng trong sai h&igrave;nh xương hạng II, gi&aacute; trị trung b&igrave;nh của sai lệch giữa xương h&agrave;m tr&ecirc;n v&agrave; h&agrave;m dưới ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y l&agrave; 5,84<sup>0</sup>. Ngo&agrave;i ra, tổng thể t&iacute;ch đường h&ocirc; hấp tr&ecirc;n ở nh&oacute;m n&agrave;y trung b&igrave;nh l&agrave; 21,05mm<sup>3 </sup>trong khi diện t&iacute;ch mặt cắt ngang nhỏ nhất (CMA) ở nh&oacute;m n&agrave;y trung b&igrave;nh l&agrave; 180,07mm<sup>2</sup>. &Aacute;p lực d&ograve;ng chảy lớn nhất trung b&igrave;nh l&agrave; 5,84Pa trong khi vận tốc d&ograve;ng chảy lớn nhất l&agrave; 2,01 m/s.</em></p> Vũ Thị Thu Trang, Vũ Đình Việt Anh, Nguyễn Trọng Hiếu, Nguyễn Thị Thu Phương, Lê Đình Tùng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3238 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 36. Đặc điểm tổn thương móng ở bệnh viêm khớp vảy nến https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3599 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang thực hiện tr&ecirc;n 63 người bệnh được chẩn đo&aacute;n vảy nến th&ocirc;ng thường v&agrave; 61 người bệnh được chẩn đo&aacute;n vi&ecirc;m khớp vảy nến tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ th&aacute;ng 11/2023 - th&aacute;ng 8/2024 nhằm m&ocirc; tả đặc điểm tổn thương m&oacute;ng, đồng thời khảo s&aacute;t mối li&ecirc;n quan giữa tổn thương m&oacute;ng v&agrave; mức độ hoạt động của bệnh. Kết quả cho thấy, tổn thương m&oacute;ng xuất hiện ở 72,6% người bệnh vảy nến th&ocirc;ng thường v&agrave; 86,9% người bệnh vi&ecirc;m khớp vảy nến (p &lt; 0,05). Tỷ lệ c&oacute; tổn thương dạng đốm trắng, xuất huyết ở người bệnh vi&ecirc;m khớp vảy nến (77% v&agrave; 55,7%, tương ứng) cao hơn so với nh&oacute;m vảy nến th&ocirc;ng thường (57,1% v&agrave; 38,1%, tương ứng; p &lt; 0,05). Mức độ tổn thương m&oacute;ng c&oacute; li&ecirc;n quan với mức độ nặng của vi&ecirc;m khớp vảy nến (r = 0,425, p &lt; 0,05). C&aacute;c kết quả tr&ecirc;n cho thấy tổn thương m&oacute;ng c&oacute; xu hướng phổ biến hơn ở nh&oacute;m vi&ecirc;m khớp vảy nến, đồng thời li&ecirc;n quan đến mức độ hoạt động của bệnh. </em></p> Nguyễn Thị Lệ Thuỷ, Lương Đình Hạ, Đinh Hữu Nghị, Lê Đình Tùng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3599 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 37. Đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ và siêu âm khớp vai ở bệnh nhân viêm quanh khớp vai thể đông cứng tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3608 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu tiến cứu, m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 118 bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n bệnh dựa theo ti&ecirc;u chuẩn l&acirc;m s&agrave;ng theo Hiệp hội Phẫu thuật vai v&agrave; khuỷu tay Hoa Kỳ ASES 2011. Mỗi bệnh nh&acirc;n được đ&aacute;nh gi&aacute;: đặc điểm nh&acirc;n khẩu, cường độ đau (VAS), tầm vận động khớp vai (ROM), thang điểm SPADI, c&aacute;c yếu tố nguy cơ thường gặp v&agrave; si&ecirc;u &acirc;m khớp vai. Tuổi trung b&igrave;nh 59,5 &plusmn; 8,5 tuổi; nữ chiếm ưu thế (tỉ lệ nam/nữ = 1/1,4). Thời gian khởi ph&aacute;t bệnh tới khi nhập viện 5,4 &plusmn; 1,7 th&aacute;ng. Điểm VAS 6,8 &plusmn; 2,1, 100% bệnh nh&acirc;n hạn chế vận động khớp vai mức nặng: gấp 72,6 &plusmn; 15,3&deg;, dạng 65,7 &plusmn; 11,6&deg;, xoay ngo&agrave;i 20,5 &plusmn; 8,9&deg;. SPADI chủ yếu nằm ở mức trung b&igrave;nh-nặng. Yếu tố nguy cơ gồm: đ&aacute;i th&aacute;o đường, tăng lipid m&aacute;u, bất động khớp vai &gt; 1 th&aacute;ng. Si&ecirc;u &acirc;m cho thấy d&agrave;y CHL &gt; 3mm ở ~80% bệnh nh&acirc;n, bao khớp trước &gt; 2,5mm, 70%, bao khớp sau &gt; 2,5mm, 45%. Vi&ecirc;m bao g&acirc;n nhị đầu 35%, tr&agrave;n dịch khoang dưới mỏm c&ugrave;ng-vai 40%, tổn thương nhẹ g&acirc;n ch&oacute;p xoay 25%. Bề d&agrave;y CHL v&agrave; bao khớp tương quan nghịch với bi&ecirc;n độ vận động (p &lt; 0,05). Kết hợp thăm kh&aacute;m l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; si&ecirc;u &acirc;m cho chẩn đo&aacute;n sớm, định lượng mức độ cứng khớp vai. </em></p> Hoàng Văn Dũng, Nguyễn Thị Thu Phương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3608 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 38. Đánh giá hiệu quả đặt thể thủy tinh nhân tạo kéo dài tiêu cự so với thể thủy tinh nhân tạo đơn tiêu cự https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3629 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm so s&aacute;nh hiệu quả của thể thủy tinh nh&acirc;n tạo k&eacute;o d&agrave;i ti&ecirc;u cự (EDOF: extended depth-of-focus) Vivity so với thể thủy tinh đơn ti&ecirc;u cự. Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu tiến cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng c&oacute; nh&oacute;m chứng thực hiện tr&ecirc;n 92 mắt được chẩn đo&aacute;n đục thể thuỷ tinh tại Khoa Mắt, Bệnh viện Hữu Nghị từ th&aacute;ng 03/2024 đến th&aacute;ng 12/2024. Tại thời điểm kh&aacute;m 3 th&aacute;ng thị lực nh&igrave;n xa nh&oacute;m đặt Vivity l&agrave; LogMAR 0,06 &plusmn;0,15 tương đương với nh&oacute;m đặt Lucia (p = 0,35); thị lực nh&igrave;n gần v&agrave; nh&igrave;n trung gian của nh&oacute;m Vivity tốt hơn so với nh&oacute;m Lucia (p = 0,03; p &lt; 0,01). Mức độ rối loạn thị gi&aacute;c của 2 nh&oacute;m l&agrave; tương đương nhau (p = 0,42); mức độ h&agrave;i l&ograve;ng, mức độ kh&ocirc;ng phụ thuộc v&agrave;o k&iacute;nh của nh&oacute;m đặt Vivity tốt hơn nh&oacute;m Lucia (p &lt; 0,01). Vivity đạt &frac34; ti&ecirc;u ch&iacute; l&agrave; một EDOF theo ti&ecirc;u chuẩn ANSI. Thể thủy tinh k&eacute;o d&agrave;i ti&ecirc;u cự Vivity cho thị lực nh&igrave;n xa v&agrave; rối loạn thị gi&aacute;c tương đương với thể thuỷ tinh đơn ti&ecirc;u cự, trong khi thị lực nh&igrave;n gần v&agrave; nh&igrave;n trung gian tốt hơn thể thuỷ tinh đơn ti&ecirc;u cự. Bệnh nh&acirc;n được đặt thể thuỷ tinh Vivity c&oacute; mức độ h&agrave;i l&ograve;ng cao với điểm số VF14 cao v&agrave; tỷ lệ kh&ocirc;ng phụ thuộc v&agrave;o k&iacute;nh cao. Thể thuỷ tinh Vivity đạt &frac34; ti&ecirc;u ch&iacute; l&agrave; một thể thuỷ tinh EDOF theo ti&ecirc;u chuẩn ANSI.</em></p> Lê Việt Cường, Kim Bảo Giang, Thẩm Trương Khánh Vân Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3629 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 39. Đặc điểm cộng hưởng từ và yếu tố tiên lượng bảo tồn mắt u nguyên bào võng mạc điều trị hóa chất nội động mạch https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3648 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả đặc điểm h&igrave;nh ảnh u nguy&ecirc;n b&agrave;o v&otilde;ng mạc tr&ecirc;n cộng hưởng từ so s&aacute;nh với soi đ&aacute;y mắt, đồng thời x&aacute;c định một số yếu tố ti&ecirc;n lượng khả năng bảo tồn mắt ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n điều trị bảo tồn đa m&ocirc; thức sử dụng truyền h&oacute;a chất nội động mạch. Thiết kế nghi&ecirc;n cứu thuần tập kết hợp hồi cứu &ndash; tiến cứu tr&ecirc;n 25 mắt của 19 bệnh nh&acirc;n (35 khối u) tại Bệnh viện Bạch Mai v&agrave; Bệnh viện Mắt Trung ương từ 01/2023 đến 12/2024. Tr&ecirc;n cộng hưởng từ, u nguy&ecirc;n b&agrave;o v&otilde;ng mạc thường tăng t&iacute;n hiệu T1W, giảm t&iacute;n hiệu T2W, tăng t&iacute;n hiệu FLAIR, hạn chế khuếch t&aacute;n tr&ecirc;n DWI/ADC v&agrave; ngấm thuốc kh&ocirc;ng đều sau ti&ecirc;m. Kh&ocirc;ng ghi nhận trường hợp x&acirc;m lấn thần kinh thị, củng mạc, nội sọ. Thời gian bảo tồn mắt trung b&igrave;nh ước t&iacute;nh theo Kaplan-Meier l&agrave; 64 th&aacute;ng, tỷ lệ bảo t&ocirc;̀n mắt sau 5 năm tr&ecirc;n 70%. Ph&acirc;n nh&oacute;m nặng theo IIRC (D, E) v&agrave; t&igrave;nh trạng xuất huyết nội nh&atilde;n l&agrave; hai yếu tố li&ecirc;n quan ti&ecirc;n lượng k&eacute;m. Cộng hưởng từ c&oacute; gi&aacute; trị hỗ trợ chẩn đo&aacute;n v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; giai đoạn u nguy&ecirc;n b&agrave;o v&otilde;ng mạc, phối hợp hiệu quả với soi đ&aacute;y mắt. C&aacute;c yếu tố ti&ecirc;n lượng cần được x&aacute;c định th&ecirc;m qua c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu quy m&ocirc; lớn hơn.</em></p> Trần Cường, Vũ Đăng Lưu, Phạm Thị Minh Châu, Trần Anh Tuấn, Lê Hoàng Kiên, Nguyễn Quang Anh, Nguyễn Tất Thiện, Lê Hoàng Khoẻ, Từ Đức Ngọc, Nguyễn Văn Hoàng, Võ Hồng Quân Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3648 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 40. Hồi phục chức năng vận động ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng sau phẫu thuật mở nắp sọ giảm áp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3685 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả chức năng vận động ở bệnh nh&acirc;n chấn thương sọ n&atilde;o nặng trải qua mở nắp sọ giảm &aacute;p sau can thiệp dựa tr&ecirc;n t&iacute;nh mềm dẻo thần kinh tại thời điểm 1 th&aacute;ng v&agrave; 3 th&aacute;ng. Kết quả nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n 93 bệnh nh&acirc;n sau 3 th&aacute;ng, 57% đạt kết quả phục hồi chức năng vận động tốt (ERBI &gt; 30). Nh&oacute;m kết quả phục hồi chức năng vận động k&eacute;m (ERBI &le; 30) c&oacute; tỷ lệ biến chứng cao hơn (vi&ecirc;m phổi, rối loạn thần kinh thực vật, tổn thương thứ ph&aacute;t v&agrave; thời gian nằm viện trung b&igrave;nh d&agrave;i hơn (55 ng&agrave;y so với 35 ng&agrave;y cho nh&oacute;m ERBI &gt; 30). Khả năng ngồi độc lập kh&ocirc;ng cần hỗ trợ chỉ tăng từ 0% l&ecirc;n 12%; khả năng đứng v&agrave; thực hiện c&aacute;c kỹ năng ở cấp độ cao hơn (đi bộ, leo cầu thang) chiếm tỷ lệ dưới 1%. Bước đầu x&aacute;c định chương tr&igrave;nh phục hồi chức năng sớm, cường độ cao v&agrave; đa chuy&ecirc;n ng&agrave;nh mang lại hiệu quả trong cải thiện chức năng vận động cho bệnh nh&acirc;n chấn thương sọ n&atilde;o nặng sau phẫu thuật mở sọ giảm &aacute;p. </em></p> Lê Thị Mỹ Tiên, Ngô Mạnh Hùng, Phan Minh Tuấn, Trương Lê Bửu Minh, Phan Minh Hoàng, Phùng Quốc Thái, Nguyễn Thị Kim Liên Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3685 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 41. Kết quả bước đầu phục hồi chức năng trẻ vẹo cột sống vô căn tuổi vị thành niên bằng phương pháp Schroth kết hợp theo dõi trên ứng dụng Dr. Home https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3701 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả của phương ph&aacute;p Schroth kết hợp theo d&otilde;i tr&ecirc;n ứng dụng Dr. Home trong điều trị vẹo cột sống v&ocirc; căn ở trẻ vị th&agrave;nh ni&ecirc;n. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp c&oacute; nh&oacute;m chứng được thực hiện tại Bệnh viện Phục hồi chức năng &ndash; Điều trị bệnh nghề nghiệp từ th&aacute;ng 8/2023 đến th&aacute;ng 6/2024 tr&ecirc;n 54 trẻ (10 - 17 tuổi) được chẩn đo&aacute;n vẹo cột sống v&ocirc; căn. Sau 24 tuần can thiệp, nh&oacute;m Schroth (27 trẻ) c&oacute; mức độ giảm vẹo cột sống (g&oacute;c Cobb) l&agrave; 7,4&deg; &plusmn; 3,3&deg;, so với 3,5&deg; &plusmn; 2,5&deg; ở nh&oacute;m chứng (p &lt; 0,001). Nguy cơ giảm vẹo cột sống th&agrave;nh c&ocirc;ng ở nh&oacute;m Schroth cao gấp 4,16 lần v&agrave; nguy cơ giảm độ xoay th&acirc;n đốt sống th&agrave;nh c&ocirc;ng cao gấp 3,29 lần so với nh&oacute;m chứng (p &lt; 0,001). Kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt đ&aacute;ng kể về giảm độ lệch trục cột sống so với C7 giữa hai nh&oacute;m (p &gt; 0,05). Khi c&ugrave;ng được kết hợp với việc theo d&otilde;i tập luyện qua ứng dụng Dr. Home, phương ph&aacute;p Schroth cho thấy kết quả tốt hơn trong việc l&agrave;m giảm độ vẹo cột sống v&agrave; độ xoay th&acirc;n đốt sống ở trẻ vị th&agrave;nh ni&ecirc;n bị vẹo cột sống v&ocirc; căn so với c&aacute;c phương ph&aacute;p tập luyện thường quy.</em></p> Hồng Khánh Sơn, Nguyễn Hoàng Thanh, Phạm Thị Thu Phương, Nguyễn Thị Thu An, Phạm Văn Minh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3701 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 42. Đánh giá hiệu quả kỹ thuật an thần midazolam đường uống trong điều trị nha khoa cho trẻ em 3 - 6 tuổi https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3714 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả, t&iacute;nh an to&agrave;n v&agrave; khả năng g&acirc;y qu&ecirc;n của midazolam đường uống với liều trung b&igrave;nh 0,3 - 0,6 mg/kg trong an thần nha khoa cho trẻ em từ 3 - 6 tuổi, đồng thời ph&acirc;n t&iacute;ch ảnh hưởng của tuổi, giới t&iacute;nh v&agrave; mức độ hợp t&aacute;c ban đầu. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng được thực hiện tr&ecirc;n 60 trẻ tại Bệnh viện Răng H&agrave;m Mặt Trung ương H&agrave; Nội v&agrave;o năm 2024. Hiệu quả an thần cao (tỷ lệ th&agrave;nh c&ocirc;ng 86,7%), đặc biệt ở nh&oacute;m trẻ 5 - 6 tuổi (88,2%). Khả năng g&acirc;y qu&ecirc;n ho&agrave;n to&agrave;n sau một tuần (100%) với hồ sơ an to&agrave;n tốt: tỷ lệ t&aacute;c dụng phụ thấp (6,67%) v&agrave; c&aacute;c chỉ số sinh tồn ổn định. Xu hướng đ&aacute;p ứng tốt hơn được ghi nhận ở trẻ nhỏ tuổi hơn, trẻ nam v&agrave; nh&oacute;m c&oacute; sự hợp t&aacute;c ban đầu tốt, mặc d&ugrave; sự kh&aacute;c biệt chưa c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc;. Midazolam đường uống l&agrave; phương ph&aacute;p an thần hiệu quả, an to&agrave;n v&agrave; c&oacute; t&aacute;c dụng g&acirc;y qu&ecirc;n đ&aacute;ng tin cậy cho trẻ em 3 - 6 tuổi trong c&aacute;c thủ thuật nha khoa. Cần nghi&ecirc;n cứu th&ecirc;m với cỡ mẫu lớn hơn để khẳng định c&aacute;c yếu tố ảnh hưởng. </em></p> Phạm Quốc Khánh, Nguyễn Quang Bình, Võ Trương Như Ngọc, Phạm Phúc Khánh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3714 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 43. Đánh giá kỹ thuật cố định mảnh ghép kết mạc bằng máu tự thân kết hợp chỉ rút sớm sau 24 giờ trong phẫu thuật mộng thịt nguyên phát https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3715 <p class="p1"><em>Phương ph&aacute;p cố định mảnh gh&eacute;p kết mạc bằng m&aacute;u tự th&acirc;n trong phẫu thuật mộng gi&uacute;p hạn chế đau v&agrave; k&iacute;ch th&iacute;ch sau mổ cho người bệnh tuy nhi&ecirc;n tỷ lệ bị biến chứng mảnh gh&eacute;p tương đối cao. Việc loại bỏ chỉ kh&acirc;u sớm sau phẫu thuật mộng cũng gi&uacute;p giảm đau nhức v&agrave; giảm phản ứng vi&ecirc;m. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kỹ thuật cố định mảnh gh&eacute;p kết mạc bằng m&aacute;u tự th&acirc;n kết hợp chỉ r&uacute;t sớm sau 24 giờ trong phẫu thuật mộng thịt nguy&ecirc;n ph&aacute;t. Nghi&ecirc;n cứu gồm 27 bệnh nh&acirc;n với 30 mắt phẫu thuật. Tỷ lệ cố định mảnh gh&eacute;p tốt trước r&uacute;t chỉ, sau r&uacute;t chỉ 1 ng&agrave;y v&agrave; sau r&uacute;t chỉ 1 tuần lần lượt l&agrave; 93,3%, 90% v&agrave; 100%. Tỷ lệ di lệch mảnh gh&eacute;p sau r&uacute;t chỉ l&agrave; 3,3%, bong mảnh gh&eacute;p một phần 6,7%, kh&ocirc;ng c&oacute; trường hợp n&agrave;o mất mảnh gh&eacute;p. C&oacute; 66,7% bệnh nh&acirc;n đau nhẹ, 26,7% đau mức độ trung b&igrave;nh, 6,7% đau mức độ nặng. Kỹ thuật cố định mảnh gh&eacute;p kết mạc bằng m&aacute;u tự th&acirc;n kết hợp chỉ r&uacute;t sớm sau 24 giờ l&agrave; một kỹ thuật hiệu quả v&agrave; an to&agrave;n, gi&uacute;p cải thiện đ&aacute;ng kể t&igrave;nh trạng đau sau mổ cho người bệnh.</em></p> Lê Phi Hoàng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3715 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 44. Thực trạng giảm bạch cầu trung tính do hoá trị liệu và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân ung thư vú sử dụng phác đồ hoá chất AC và TC tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3719 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu khảo s&aacute;t đặc điểm v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan đến biến cố giảm bạch cầu trung t&iacute;nh (BCTT) tr&ecirc;n 118 bệnh nh&acirc;n ung thư v&uacute; sử dụng ph&aacute;c đồ ho&aacute; chất AC v&agrave; TC tại Bệnh viện Ung Bướu H&agrave; Nội (437 chu kỳ h&oacute;a trị). C&oacute; 34 bệnh nh&acirc;n (28,8%) gặp &iacute;t nhất một đợt giảm BCTT, 15 bệnh nh&acirc;n c&oacute; giảm bạch cầu trung t&iacute;nh nặng (12,7%) v&agrave; 5 bệnh nh&acirc;n gặp biến chứng li&ecirc;n quan đến giảm bạch cầu trung t&iacute;nh (6,0%). Ph&acirc;n t&iacute;ch đơn biến cho thấy ph&aacute;c đồ nguy cơ cao l&agrave;m tăng c&oacute; &yacute; nghĩa tỷ lệ giảm bạch cầu trung t&iacute;nh bất kỳ mức độ n&agrave;o, điều trị ở chu kỳ 1 c&oacute; nguy cơ giảm bạch cầu trung t&iacute;nh mức độ nặng cao hơn c&aacute;c chu kỳ kh&aacute;c, rối loạn chức năng thận v&agrave; c&oacute; biến chứng giảm bạch cầu trung t&iacute;nh trước đ&oacute; l&agrave;m tăng tỷ lệ biến chứng giảm bạch cầu trung t&iacute;nh, bệnh nh&acirc;n c&oacute; tiền sử giảm bạch cầu trung t&iacute;nh bất kỳ mức độ n&agrave;o hoặc giảm bạch cầu trung t&iacute;nh nặng l&agrave;m tăng tỷ lệ giảm bạch cầu trung t&iacute;nh (mức độ bất kỳ v&agrave; mức độ nặng) (p &lt; 0,05). Ph&acirc;n t&iacute;ch đa biến ghi nhận một số yếu tố l&agrave;m tăng c&oacute; &yacute; nghĩa tỷ lệ giảm bạch cầu trung t&iacute;nh ở mọi mức độ v&agrave; giảm bạch cầu trung t&iacute;nh nặng bao gồm: ph&aacute;c đồ nguy cơ cao, điều trị ở chu kỳ 1 v&agrave; tiền sử giảm bạch cầu trung t&iacute;nh ở chu kỳ trước. Cần tiếp tục ho&agrave;n thiện m&ocirc; h&igrave;nh dự đo&aacute;n c&aacute;c yếu tố l&agrave;m tăng nguy cơ giảm bạch cầu trung t&iacute;nh nhằm tối ưu h&oacute;a chiến lược dự ph&ograve;ng cho từng bệnh nh&acirc;n dựa tr&ecirc;n dữ liệu đời thực.</em></p> Trần Thị Thu Trang, Giáp Thị Anh Thư, Bạch Văn Dương, Hán Thị Bích Hợp, Hoàng Thị Lê Hảo, Nguyễn Thị Hồng Hạnh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3719 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 45. Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus tiết độc tố PVL ở trẻ em https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3720 <p class="p1"><em> Độc tố Panton&ndash;Valentine leukocidin (PVL), l&agrave; độc lực ch&iacute;nh do Staphylococcus aureus tiết ra, đ&atilde; được chứng minh c&oacute; li&ecirc;n quan đến một số biểu hiện nhiễm tr&ugrave;ng nặng. Tuy nhi&ecirc;n, vai tr&ograve; của PVL trong nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus vẫn chưa thực sự r&otilde; r&agrave;ng. Ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả loạt ca bệnh tr&ecirc;n 187 trẻ nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2022 đến 2025, với mục ti&ecirc;u đ&aacute;nh gi&aacute; mối li&ecirc;n quan giữa sự hiện diện của độc tố PVL với bệnh cảnh l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; kết quả điều trị ở những bệnh nh&acirc;n nhiễm khuẩn huyết do Staphylococcus aureus. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy tỷ lệ chủng tụ cầu kh&aacute;ng methicillin (MRSA) chiếm 87,7%, trong đ&oacute; tỉ lệ chủng S. aureus đa kh&aacute;ng kh&aacute;ng sinh chiếm 36,4%. Tụ cầu nhạy cảm ho&agrave;n to&agrave;n với vancomycin. Chủng mang gen độc tố PVL chiếm 71,1%. Chủng S. aureus mang gen PVL c&oacute; li&ecirc;n quan đến nhiễm tr&ugrave;ng xương khớp (vi&ecirc;m xương tuỷ, vi&ecirc;m khớp). Không có sự khác biệt v&ecirc;̀ k&ecirc;́t quả điều trị giữa hai nhóm S. aureus PVL dương t&iacute;nh v&agrave; PVL &acirc;m t&iacute;nh gây nhi&ecirc;̃m khu&acirc;̉n huy&ecirc;́t ở trẻ em. </em></p> Tạ Anh Tuấn, Nguyễn Thị Hà, Hoàng Kim Lâm, Trần Đăng Xoay, Hoàng Thị Bích Ngọc, Phạm Hồng Nhung, Vũ Ngọc Hiếu, Đậu Việt Hùng, Thiều Quang Quân, Nguyễn Thị Quỳnh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3720 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 46. Tác dụng bảo vệ của Dầu dừa Lão nhà quê trên mô hình viêm loét dạ dày thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3556 <p class="p1"><em>Dầu dừa L&atilde;o nh&agrave; qu&ecirc; l&agrave; một sản phẩm c&oacute; nguồn gốc tự nhi&ecirc;n, được nghi&ecirc;n cứu với mục đ&iacute;ch điều trị vi&ecirc;m lo&eacute;t dạ d&agrave;y. Mục ti&ecirc;u của nghi&ecirc;n cứu l&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng bảo v&ecirc;̣ của Dầu dừa L&atilde;o nh&agrave; qu&ecirc; tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh thực nghiệm g&acirc;y vi&ecirc;m lo&eacute;t dạ d&agrave;y bằng indomethacin. Chuột cống trắng chia th&agrave;nh 5 l&ocirc;: l&ocirc; 1 (chứng sinh học), l&ocirc; 2 (m&ocirc; h&igrave;nh), l&ocirc; 3 uống misoprostol 50 &mu;g/kg/ng&agrave;y, l&ocirc; 4 uống Dầu dừa L&atilde;o nh&agrave; qu&ecirc; 5 mL/kg/ng&agrave;y, l&ocirc; 5 uống Dầu dừa L&atilde;o nh&agrave; qu&ecirc; 10 mL/kg/ng&agrave;y trong 7 ng&agrave;y. Chuột ở c&aacute;c l&ocirc; 2 đến 5 được g&acirc;y m&ocirc; h&igrave;nh vi&ecirc;m lo&eacute;t dạ d&agrave;y bằng c&aacute;ch cho uống m&ocirc;̣t li&ecirc;̀u indomethacin 40 mg/kg. Sau 6 giờ, tiến h&agrave;nh mổ chuột đ&ecirc;̉ đ&aacute;nh gi&aacute; đại th&ecirc;̉ v&agrave; vi th&ecirc;̉ tổn thương dạ d&agrave;y. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy Dầu dừa L&atilde;o nh&agrave; qu&ecirc; c&oacute; t&aacute;c dụng giảm chỉ số lo&eacute;t, giảm số lượng tổn thương, giảm điểm lo&eacute;t vi thể v&agrave; cải thiện tổn thương tr&ecirc;n h&igrave;nh ảnh giải phẫu bệnh. T&oacute;m lại, Dầu dừa L&atilde;o nh&agrave; qu&ecirc; c&oacute; t&aacute;c dụng bảo v&ecirc;̣ tr&ecirc;n m&ocirc; hình g&acirc;y vi&ecirc;m lo&eacute;t dạ d&agrave;y do indomethacin tr&ecirc;n thực nghiệm.</em></p> Phạm Thúy Nga, Phạm Thanh Tùng, Phạm Thị Vân Anh, Tô Lê Hồng, Hà Thị Thúy Hằng, Phạm Mỹ Hạnh, Trần Thị Hồng Phương, Phạm Mạnh Hùng, Đậu Thùy Dương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3556 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 47. Tách chiết, tinh sạch sơ bộ hoạt chất lovastatin từ dịch lên men của chủng nấm monascus purpureus https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3636 <p class="p1"><em>Lovastatin l&agrave; một statin quan trọng c&oacute; khả năng ức chế enzym HMG-CoA reductase, gi&uacute;p giảm cholesterol m&aacute;u. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y tối ưu h&oacute;a quy tr&igrave;nh nu&ocirc;i cấy v&agrave; t&aacute;ch chiết lovastatin từ nấm Monascus purpureus nhằm n&acirc;ng cao hiệu suất sản xuất theo hướng sinh học. Kết quả cho thấy m&ocirc;i trường MEB (malt extract broth) th&uacute;c đẩy khả năng sinh tổng hợp lovastatin cao nhất (82,9 &micro;g/mL), gấp 7,8 lần so với m&ocirc;i trường PDB. Lovastatin được chiết bằng ethyl acetate ở pH 3, x&aacute;c định bằng sắc k&yacute; bản mỏng v&agrave; sắc k&yacute; lỏng hiệu năng cao, sau đ&oacute; tinh sạch sơ bộ bằng cột silica gel sử dụng hệ dung m&ocirc;i dichloromethan:ethyl acetate (7/3,v/v), thu được ph&acirc;n đoạn chứa 42,08 - 64,16% lovastatin. Kết quả n&agrave;y tạo nền tảng cho c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu s&acirc;u hơn về tinh sạch v&agrave; ứng dụng lovastatin trong y học.</em></p> Trịnh Minh Việt, Nguyễn Thị Ngọc Lan, Đỗ Tuấn Mến, Nguyễn Thị Trung, Nguyễn Nhật Linh, Vũ Thanh Tùng, Đỗ Thị Tuyên Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3636 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 48. Tác dụng của triterpenoid chiết xuất từ lá hồng (Diospyros kaki L.f.) trên chuột gây mô hình biến chứng thận đái tháo đường type 2 bằng Streptozotocin https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3645 <p class="p1"><em>Biến chứng thận đ&aacute;i th&aacute;o đường l&agrave; một biến chứng thường gặp ở bệnh nh&acirc;n đ&aacute;i th&aacute;o đường, đặc trưng bởi t&igrave;nh trạng suy giảm chức năng thận. Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng chống biến chứng thận của chiết xuất triterpenoid từ l&aacute; Hồng (Diospyros kaki L.f.) (Tri DKL) ở chuột nhắt chủng Swiss đ&aacute;i th&aacute;o đường type 2 do streptozotocin (STZ). Độc t&iacute;nh tr&ecirc;n thận do đ&aacute;i th&aacute;o đường được g&acirc;y ra ở chuột khỏe mạnh th&ocirc;ng qua ti&ecirc;m STZ (50 mg/kg). Chuột được điều trị bằng Tri DKL với liều 250 mg/kg/ng&agrave;y v&agrave; 750 mg/kg/ng&agrave;y hoặc Dapagliflozin (1 mg/kg/ng&agrave;y) trong 28 ng&agrave;y. C&aacute;c x&eacute;t nghiệm đ&atilde; được tiến h&agrave;nh v&agrave; c&aacute;c mẫu m&aacute;u, nước tiểu, tuyến tụy v&agrave; thận đ&atilde; được ph&acirc;n t&iacute;ch. Kết quả cho thấy Tri DKL ở cả hai liều l&agrave;m tăng lượng nước tiểu, tăng b&agrave;i tiết glucose niệu v&agrave; độ thanh thải creatinin, giảm protein niệu, albumin niệu, cải thiện m&ocirc; bệnh học thận. Những ph&aacute;t hiện n&agrave;y cho thấy Tri DKL c&oacute; t&aacute;c dụng chống biến chứng thận tr&ecirc;n chuột đ&aacute;i th&aacute;o đường type 2 do STZ g&acirc;y ra.</em></p> Nguyễn Văn Hưng, Nguyễn Thị Hoài, Lê Trọng Nhân, Mai Phương Thanh, Trần Quỳnh Trang, Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Thu Hà Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3645 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 49. Tác dụng của viên Khôi tím Bavieco trên mô hình gây trào ngược dạ dày thực quản thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3649 <p class="p1"><em>Tr&agrave;o ngược dạ d&agrave;y thực quản l&agrave; một trong những bệnh l&yacute; hay gặp của đường ti&ecirc;u hóa. Mục ti&ecirc;u của nghi&ecirc;n cứu là đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng của vi&ecirc;n Kh&ocirc;i t&iacute;m Bavieco tr&ecirc;n m&ocirc; h&igrave;nh g&acirc;y t&ocirc;̉n thương thực quản do tr&agrave;o ngược ở chuột cống chủng Wistar. Chuột được chia th&agrave;nh 5 l&ocirc;: l&ocirc; chứng v&agrave; l&ocirc; m&ocirc; h&igrave;nh uống nước cất, c&aacute;c l&ocirc; c&ograve;n lại l&acirc;̀n lượt uống esomeprazol 10 mg/kg/ngày, vi&ecirc;n Kh&ocirc;i t&iacute;m Bavieco 0,48 vi&ecirc;n/kg/ngày v&agrave; 1,44 vi&ecirc;n/kg/ngày trong 7 ng&agrave;y li&ecirc;n tục. Chuột l&ocirc; 2 đến 5 được g&acirc;y tr&agrave;o ngược dạ d&agrave;y thực quản bằng ph&acirc;̃u thu&acirc;̣t k&ecirc;́t hợp u&ocirc;́ng indomethacin; sau đó, đánh giá các chỉ s&ocirc;́ v&ecirc;̀ dịch vị, thực quản và ch&ocirc;́ng oxy hóa. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy vi&ecirc;n Kh&ocirc;i t&iacute;m Bavieco l&agrave;m giảm độ acid tự do của dịch vị, giảm diện t&iacute;ch và mức độ tổn thương thực quản; cải thi&ecirc;̣n t&ocirc;̉n thương và tăng độ d&agrave;y biểu m&ocirc; thực quản tr&ecirc;n vi thể, cải thi&ecirc;̣n chỉ s&ocirc;́ ch&ocirc;́ng oxy hóa. Như vậy, vi&ecirc;n Kh&ocirc;i t&iacute;m Bavieco c&oacute; t&aacute;c dụng làm giảm tổn thương thực quản do trào ngược tr&ecirc;n chuột cống trắng. </em></p> Hoàng Anh Tùng, Phạm Thanh Tùng, Phạm Thị Vân Anh, Phạm Mạnh Hùng, Đậu Thuỳ Dương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3649 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 50. Nghiên cứu độc tính cấp và bán trường diễn của viên nang cứng TD.HLM01 trên động vật thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3690 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu đánh giá đ&ocirc;̣c tính c&acirc;́p và bán trường di&ecirc;̃n qua đường u&ocirc;́ng của vi&ecirc;n nang cứng TD.HLM01 tr&ecirc;n đ&ocirc;̣ng v&acirc;̣t thực nghi&ecirc;̣m. Nghi&ecirc;n cứu đ&ocirc;̣c tính c&acirc;́p của vi&ecirc;n TD.HLM01 tr&ecirc;n chu&ocirc;̣t nhắt theo hướng d&acirc;̃n của WHO và tính LD<sub>50</sub> theo phương pháp Litchfield &ndash; Wilcoxon. Nghi&ecirc;n cứu đ&ocirc;̣c tính bán trường di&ecirc;̃n của vi&ecirc;n nang tr&ecirc;n chu&ocirc;̣t c&ocirc;́ng trắng theo hướng d&acirc;̃n của WHO. K&ecirc;́t quả cho th&acirc;́y vi&ecirc;n TD.HLM01 với li&ecirc;̀u cao nh&acirc;́t là 37,5 g/kg/ngày &ndash; g&acirc;́p 104 l&acirc;̀n li&ecirc;̀u dự ki&ecirc;́n dùng tr&ecirc;n l&acirc;m sàng kh&ocirc;ng g&acirc;y đ&ocirc;̣c tính c&acirc;́p, kh&ocirc;ng xác định được LD<sub>50</sub> của vi&ecirc;n TD.HLM01. Vi&ecirc;n TD.HLM01 liều 0,18 g/kg/ng&agrave;y v&agrave; 0,54 g/kg/ng&agrave;y kh&ocirc;ng g&acirc;y độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn tr&ecirc;n chuột cống trắng trong 12 tuần uống thuốc li&ecirc;n tục. Thu&ocirc;́c kh&ocirc;ng ảnh hưởng đ&ecirc;́n t&igrave;nh trạng chung, th&ecirc;̉ trọng, chức ph&acirc;̣n tạo m&aacute;u, mức độ hủy hoại tế b&agrave;o gan, chức năng gan, thận, h&igrave;nh th&aacute;i đại thể v&agrave; cấu tr&uacute;c vi thể gan, thận chu&ocirc;̣t. Vi&ecirc;n nang cứng TD.HLM01 kh&ocirc;ng có đ&ocirc;̣c tính c&acirc;́p và bán trường di&ecirc;̃n qua đường u&ocirc;́ng tr&ecirc;n đ&ocirc;̣ng v&acirc;̣t thực nghi&ecirc;̣m.</em></p> Nguyễn Thanh Thuỷ, Đinh Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Hương Liên, Nguyễn Thị Thu Hà, Phạm Thị Vân Anh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3690 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 51. Đánh giá độc tính cấp, bán trường diễn của Dạ Dày hoàn Bà Giằng trên thực nghiệm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3749 <p class="p1"><em>Dạ D&agrave;y ho&agrave;n B&agrave; Giằng l&agrave; một chế phẩm được b&agrave;o chế từ sự kết hợp nhiều dược liệu nhằm hỗ trợ đi&ecirc;̀u trị vi&ecirc;m loét dạ dày tá tràng. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y được thực hiện với mục ti&ecirc;u đ&aacute;nh gi&aacute; độc t&iacute;nh cấp v&agrave; độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn tr&ecirc;n đ&ocirc;̣ng v&acirc;̣t thực nghi&ecirc;̣m. Độc t&iacute;nh cấp được đánh gi&aacute; bằng cách cho chu&ocirc;̣t nhắt trắng uống c&aacute;c liều tăng dần đ&ecirc;̉ x&aacute;c định liều thấp nhất g&acirc;y ch&ecirc;́t 100% v&agrave; liều cao nhất kh&ocirc;ng g&acirc;y ch&ecirc;́t chu&ocirc;̣t. Độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn được đ&aacute;nh gi&aacute; tr&ecirc;n chuột cống trắng với hai mức liều 4,32 vi&ecirc;n v&agrave; 12,96 vi&ecirc;n/kg/ng&agrave;y trong 60 ng&agrave;y. Kết quả cho thấy ở liều cao nhất l&agrave; 187,5 vi&ecirc;n/kg, Dạ D&agrave;y ho&agrave;n B&agrave; Giằng kh&ocirc;ng g&acirc;y ch&ecirc;́t cũng như kh&ocirc;ng xuất hiện dấu hiệu bất thường n&agrave;o tr&ecirc;n chuột. B&ecirc;n cạnh đ&oacute;, cả hai liều 4,32 vi&ecirc;n v&agrave; 12,96 vi&ecirc;n/kg/ng&agrave;y kh&ocirc;ng ảnh hưởng đến t&igrave;nh trạng chung, c&acirc;n nặng, c&aacute;c chỉ số huyết học, sinh h&oacute;a, h&igrave;nh th&aacute;i vi thể của gan v&agrave; thận tr&ecirc;n chuột cống trắng. Tóm lại, Dạ D&agrave;y ho&agrave;n B&agrave; Giằng kh&ocirc;ng g&acirc;y độc t&iacute;nh cấp v&agrave; độc t&iacute;nh b&aacute;n trường diễn khi sử dụng bằng đường uống với c&aacute;c liều nghi&ecirc;n cứu.</em></p> Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Thị Châu Loan, Nguyễn Thị Hà, Đậu Thuỳ Dương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3749 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 52. Niềm tin của hộ sinh về thực hành dựa trên bằng chứng và một số yếu tố liên quan https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3613 <p class="p1"><em>Thực h&agrave;nh dựa tr&ecirc;n bằng chứng (EBP) l&agrave; một trong những ti&ecirc;u chuẩn v&agrave;ng trong chăm s&oacute;c người bệnh v&agrave; ph&aacute;t triển năng lực nghề nghiệp. Nhằm đ&aacute;p ứng nhu cầu v&agrave; chất lượng chăm s&oacute;c cũng như c&aacute;c chương tr&igrave;nh đ&agrave;o tạo n&acirc;ng cao tr&igrave;nh độ chuy&ecirc;n m&ocirc;n, đ&aacute;nh gi&aacute; niềm tin của hộ sinh về EBP đ&oacute;ng vai tr&ograve; cốt l&otilde;i trước khi ứng dụng tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng. Mục ti&ecirc;u: m&ocirc; tả niềm tin EBP của hộ sinh v&agrave; x&aacute;c định một số yếu tố li&ecirc;n quan. Đối tượng v&agrave; phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu: nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả tr&ecirc;n 104 hộ sinh đang c&ocirc;ng t&aacute;c tại c&aacute;c khoa l&acirc;m s&agrave;ng của Bệnh viện Phụ sản Th&agrave;nh phố Cần Thơ. Kết quả: Hộ sinh c&oacute; niềm tin EBP ở mức độ trung b&igrave;nh với điểm số trung vị v&agrave; trung b&igrave;nh lần lượt l&agrave; 66,0 (48,0 &ndash; 75,0) v&agrave; 64,02 &plusmn; 8,56. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến niềm tin EBP của hộ sinh gồm tham gia c&aacute;c lớp tập huấn hoặc hội thảo về EBP v&agrave; thực hiện đề t&agrave;i nghi&ecirc;n cứu khoa học, đề &aacute;n s&aacute;ng kiến cải tiến (p &lt; 0,05). </em></p> Mai Nguyễn Thanh Trúc, Phạm Lê An, Lê Thị Kim Định Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3613 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 53. Đánh giá kết quả chương trình ngoại kiểm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi giai đoạn 2022 - 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3642 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; thực trạng tham gia chương tr&igrave;nh ngoại kiểm x&eacute;t nghiệm huyết học tại 31 tỉnh th&agrave;nh từ Huế trở ra giai đoạn 2022 - 2024. Thiết kế nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả hồi cứu, sử dụng số liệu từ chương tr&igrave;nh ngoại kiểm huyết học do Trung t&acirc;m Kiểm chuẩn chất lượng x&eacute;t nghiệm y học - Trường Đại học Y H&agrave; Nội tổ chức. C&aacute;c th&ocirc;ng số x&eacute;t nghiệm: RBC, WBC, PLT, HGB, HCT, MCV, MCH, MCHC được đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu suất dựa tr&ecirc;n chỉ số SDI v&agrave; điểm lệch mục ti&ecirc;u (TS). Số thiết bị tham gia tăng từ 832 (2022) l&ecirc;n 987 (2024), tuy nhi&ecirc;n tỷ lệ kết quả đạt trung b&igrave;nh to&agrave;n v&ugrave;ng c&oacute; xu hướng giảm nhẹ qua c&aacute;c năm. C&aacute;c tỉnh như H&agrave; Nội, Th&aacute;i B&igrave;nh, Quảng Ninh duy tr&igrave; tỷ lệ đạt cao v&agrave; ổn định, trong khi một số tỉnh miền n&uacute;i ghi nhận kết quả kh&ocirc;ng ổn định hoặc giảm. MCV l&agrave; th&ocirc;ng số đạt cao nhất (95,45%), PLT v&agrave; RBC thấp hơn (85,0% v&agrave; 88,5%). Hơn 199 d&ograve;ng thiết bị được sử dụng, trong đ&oacute; 25 d&ograve;ng phổ biến chiếm khoảng 80% tổng số. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cứu cung cấp bằng chứng thực tế để hỗ trợ x&acirc;y dựng kế hoạch cải tiến, đ&agrave;o tạo v&agrave; gi&aacute;m s&aacute;t kỹ thuật ph&ugrave; hợp với điều kiện từng địa phương, g&oacute;p phần n&acirc;ng cao chất lượng x&eacute;t nghiệm một c&aacute;ch bền vững.</em></p> Nguyễn Thị Hảo, Đỗ Thị Hường, Nguyễn Hữu Hùng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3642 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 54. Tình trạng vệ sinh răng miệng và chỉ số lâm sàng tổ chức quanh răng ở học sinh lớp 12 trường liên cấp Hermann Gmeiner, Hà Nội năm 2025 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3563 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện với mục ti&ecirc;u m&ocirc; tả chỉ số l&acirc;m s&agrave;ng tổ chức quanh răng v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; mối li&ecirc;n quan giữa chỉ số n&agrave;y với t&igrave;nh trạng vệ sinh răng miệng ở học sinh lớp 12 trường li&ecirc;n cấp Hermann Gmeiner, H&agrave; Nội năm 2025. Nghi&ecirc;n cứu được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 139 học sinh 18 tuổi tại Trường li&ecirc;n cấp Hermann Gmeiner, H&agrave; Nội th&aacute;ng 2/2025 sử dụng thiết kế nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang, với ti&ecirc;u chuẩn lựa chọn v&agrave; ti&ecirc;u chuẩn loại trừ. Tỷ lệ học sinh chảy m&aacute;u lợi l&agrave; 38,1%, c&oacute; t&uacute;i lợi chiếm 13,7%, trong đ&oacute; tỷ lệ chảy m&aacute;u lợi c&oacute; sự kh&aacute;c biệt giữa 2 giới. Đa số học sinh đ&aacute;nh răng mỗi ng&agrave;y từ 2 lần trở l&ecirc;n (91,4%). Tỷ lệ học sinh sử dụng nước s&uacute;c miệng h&agrave;ng ng&agrave;y l&agrave; 23,7%. Tỷ lệ chảy m&aacute;u lợi ở học sinh c&oacute; sử dụng dụng cụ hỗ trợ vệ sinh răng miệng (32,1%) thấp hơn kh&ocirc;ng sử dụng (46,6%). Thời gian đ&aacute;nh răng 3 - 5 ph&uacute;t c&oacute; tỷ lệ chảy m&aacute;u lợi v&agrave; t&uacute;i lợi thấp hơn so với đ&aacute;nh 1 - 2 ph&uacute;t. Tỷ lệ chảy m&aacute;u lợi của học sinh đ&aacute;nh răng l&ecirc;n xuống v&agrave; xoay tr&ograve;n thấp hơn đ&aacute;ng kể so với đ&aacute;nh răng ngang.</em></p> Lưu Văn Tường, Đỗ Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Minh Anh, Trần Thị Thanh Huyền, Phạm Minh Hiếu, Lê Tiến Quang, Phạm Thị Thuỳ Trang, Chu Thị Quỳnh Hương, Nguyễn Thị Minh Huyền, Đinh Diệu Hồng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3563 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 55. Các yếu tố liên quan nào làm gia tăng nguy cơ tử vong khi mắc COVID-19? https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3561 <p class="p1"><em>Kể từ khi ghi nhận ca mắc COVID-19 đầu ti&ecirc;n v&agrave;o th&aacute;ng 1/2020, Việt Nam l&agrave; một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề trong đợt dịch thứ tư do biến thể Delta, đặc biệt tại Th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh. Việc nhận diện c&aacute;c yếu tố nguy cơ tiến triển nặng gi&uacute;p x&aacute;c định nh&oacute;m d&acirc;n số dễ tổn thương nhất v&agrave; định hướng can thiệp y tế. Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu của ch&uacute;ng t&ocirc;i quan s&aacute;t tr&ecirc;n 504 bệnh nh&acirc;n mắc COVID-19 trong th&aacute;ng 8/2021 tại Bệnh viện D&atilde; chiến số 16 trực thuộc Bệnh viện Bạch Mai tại Th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy, nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n tr&ecirc;n 60 tuổi c&oacute; nguy cơ tử vong cao hơn 3,1 lần so với nh&oacute;m dưới 60 tuổi. Tiền sử đ&aacute;i th&aacute;o đường được x&aacute;c định l&agrave; yếu tố g&oacute;p phần đ&aacute;ng kể l&agrave;m tăng nguy cơ tử vong (OR = 1,646, 95% CI: 1,036 - 2,617, p = 0,035). Mỗi đơn vị tăng của BMI l&agrave;m tăng nguy cơ tử vong l&ecirc;n 6,7% ở bệnh nh&acirc;n mắc COVID-19. </em></p> Đỗ Văn Thành Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3561 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 56. Tình trạng dinh dưỡng và hành vi ăn uống ở trẻ rối loạn phổ tự kỉ tại tỉnh Nghệ An năm 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3633 <p class="p1"><em>Chọn lọc thực phẩm, rối loạn ăn uống, biếng ăn, ăn hạn chế, hạn chế nhai/nuốt... l&agrave; những vấn đề li&ecirc;n quan đến ăn uống phổ biến ở trẻ rối loạn phổ tự kỉ hay c&ograve;n gọi l&agrave; tự kỉ (TK).&nbsp;C&aacute;c bằng chứng khoa học cũng chỉ ra rằng trẻ TK c&oacute; rối loạn ăn uống cao hơn so với trẻ b&igrave;nh thường. Kết quả ở giai đoạn đầu triển khai nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n 56 trẻ được chẩn đo&aacute;n TK cho thấy c&aacute;c vấn đề ăn uống thường gặp ở trẻ l&agrave; kh&oacute; chấp chận m&oacute;n ăn mới (80,4%), hạn chế nhai nuốt (41,1%), biếng ăn (trẻ dưới 5 tuổi: 40,0%; trẻ tr&ecirc;n 5 tuổi: 26,9%), hạn chế về m&ugrave;i vị (rất &iacute;t trẻ c&oacute; thể chấp nhận vị chua, vị cay của thực phẩm), trẻ kh&ocirc;ng ăn đủ 4 nh&oacute;m thực phẩm (14,3%)&hellip; T&igrave;nh trạng thiếu kẽm (37,5%), thiếu Hemoglobin (12,5%) v&agrave; thiếu ferritin (19,6%) kh&aacute; phổ biến ở nh&oacute;m trẻ n&agrave;y, b&ecirc;n cạnh đ&oacute; ch&uacute;ng t&ocirc;i cũng ghi nh&acirc;n một tỷ lệ nhất định về t&igrave;nh trạng suy dinh dưỡng (Suy dinh dưỡng thấp c&ograve;i: 17,9%; Suy dinh dưỡng nhẹ c&acirc;n: 12,5%; suy dinh dưỡng gầy c&ograve;m: 7,2%) v&agrave; thừa c&acirc;n (c&acirc;n nặng/tuổi: 7,1%; BMI/tuổi: 5,4%); b&eacute;o ph&igrave; (BMI/tuổi: 3,6%) ở trẻ TK. V&igrave; vậy, cần thiết phải triển khai c&aacute;c chương tr&igrave;nh can thiệp hỗ trợ trẻ trong c&aacute;c vấn đề ăn uống v&agrave; bổ sung vi chất nhằm cải thiện c&aacute;c vấn đề về ăn uống v&agrave; t&igrave;nh trạng dinh dưỡng.</em></p> Phan Thị Diệu Ngọc, Đỗ Thị Thanh Toàn, Trịnh Bảo Ngọc, Hồ Thị Hoa Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3633 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 57. Đặc điểm dịch tễ của một số tác nhân gây bệnh do ve truyền tại miền Bắc Việt Nam, năm 2022 - 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3639 <p class="p1"><em>C&aacute;c bệnh do ve truyền ng&agrave;y c&agrave;ng trở l&ecirc;n phổ biến v&agrave; ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng tr&ecirc;n to&agrave;n thế giới. Nghi&ecirc;n cứu nhằm x&aacute;c định tỉ lệ nhiễm của Anaplasma spp., Babesia spp. v&agrave; Theileria spp. tr&ecirc;n ve ở miền Bắc Việt Nam. Tổng số 2457 mẫu ve được ph&acirc;n t&iacute;ch v&agrave; x&aacute;c định c&aacute;c t&aacute;c nh&acirc;n g&acirc;y bệnh do ve truyền bằng kỹ thuật Nested PCR. Kết quả cho thấy c&oacute; sự kh&aacute;c biệt về tỉ lệ nhiễm giữa c&aacute;c tỉnh v&agrave; m&ugrave;a, tỉ lệ nhiễm chung của Anaplasma spp. l&agrave; 7,77%, Babesia spp. l&agrave; 3,58% v&agrave; Theileria spp. l&agrave; 5,13%, trong đ&oacute; Anaplasma v&agrave; Babesia c&oacute; tỉ lệ cao nhất ở H&agrave; Nội (10,4% v&agrave; 4,73%), Theileria cao nhất ở Th&aacute;i Nguy&ecirc;n (6,46%). M&ugrave;a h&egrave; c&oacute; tỉ lệ nhiễm cao nhất ở cả ba lo&agrave;i Anaplasma, Babesia v&agrave; Theileria lần lượt l&agrave; 14,67%, 5,79% v&agrave; 8,3%. Tỉ lệ lưu h&agrave;nh thấp nhất v&agrave;o m&ugrave;a đ&ocirc;ng, sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,01). R. microplus v&agrave; R. sanguineus l&agrave; c&aacute;c vector truyền bệnh chủ yếu ở miền Bắc Việt Nam. </em></p> Phạm Ngọc Duấn, Dương Như Ngọc, Đào Thị Hà Thanh, Phạm Ngọc Minh, Nguyễn Ngọc San, Nguyễn Công Trọng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3639 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 58. Chi phí trực tiếp cho y tế của các phác đồ điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR tại Việt Nam https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3659 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu dựa tr&ecirc;n cơ sở dữ liệu của Bảo hiểm X&atilde; hội Việt Nam nhằm ước t&iacute;nh chi ph&iacute; trực tiếp cho y tế của c&aacute;c ph&aacute;c đồ điều trị ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ c&oacute; đột biến EGFR trong năm 2020. M&ocirc; h&igrave;nh hồi quy tuyến t&iacute;nh đa biến đ&atilde; được sử dụng để x&aacute;c định c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến tổng chi ph&iacute; trực tiếp cho y tế của người bệnh ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ. Tổng chi ph&iacute; trực tiếp cho y tế trung b&igrave;nh/năm của người bệnh ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ l&agrave; 113,9 triệu đồng/người, trong đ&oacute; thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất (84,30%). Ph&aacute;c đồ điều trị bằng TKI c&oacute; tổng chi ph&iacute; trực tiếp cho y tế trung b&igrave;nh/năm l&agrave; thấp hơn so với h&oacute;a trị trước TKI v&agrave; h&oacute;a trị sau TKI (110,9 triệu đồng so với 113,8 triệu đồng v&agrave; 128,1 triệu đồng/người, p &lt; 0,001). C&aacute;c yếu tố như: số ng&agrave;y điều trị nội tr&uacute;, ph&aacute;c đồ điều trị, tỷ lệ hưởng BHYT, t&igrave;nh trạng kinh tế c&oacute; mối li&ecirc;n quan đến tổng chi ph&iacute; trực tiếp cho y tế (p &lt; 0,05). Do vậy, lựa chọn thuốc TKI c&oacute; chi ph&iacute;-hiệu quả nhằm giảm g&aacute;nh nặng kinh tế cho người bệnh ung thư phổi kh&ocirc;ng tế b&agrave;o nhỏ l&agrave; rất cần thiết. </em></p> Nguyễn Văn Chỉnh, Trần Thị Thanh Hương, Phạm Huy Tuấn Kiệt Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3659 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 59. Thực trạng trầm cảm, lo âu, stress ở bố mẹ có con mắc Thalassemia phụ thuộc truyền máu tại bệnh viện Nhi Thái Bình https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3735 <p class="p1"><em>Mục ti&ecirc;u nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả t&igrave;nh trạng trầm cảm, lo &acirc;u v&agrave; stress ở bố mẹ c&oacute; con mắc Thalassemia phụ thuộc truyền m&aacute;u tại Bệnh viện Nhi tỉnh Th&aacute;i B&igrave;nh năm 2024 - 2025. Thiết kế nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 84 phụ huynh sử dụng thang đo DASS-21 để đ&aacute;nh gi&aacute; t&igrave;nh trạng rối loạn t&acirc;m l&yacute;. Kết quả cho thấy 45,2% phụ huynh c&oacute; nguy cơ mắc &iacute;t nhất một trong ba rối loạn, trong đ&oacute; tỷ lệ t&igrave;nh trạng trầm cảm, lo &acirc;u v&agrave; stress lần lượt l&agrave;: 27,4%; 28,6%; 21,4%. C&aacute;c triệu chứng thường gặp gồm ch&aacute;n nản, mất hứng th&uacute;, run tay ch&acirc;n v&agrave; kh&oacute; thư gi&atilde;n. C&oacute; mối tương quan tuyến t&iacute;nh chặt chẽ giữa c&aacute;c t&igrave;nh trạng trầm cảm, lo &acirc;u, stress, trong đ&oacute; những bố mẹ c&oacute; rối loạn stress c&oacute; thể dự đo&aacute;n mạnh nguy cơ trầm cảm v&agrave; lo &acirc;u. Từ đ&oacute; ch&uacute;ng ta cần c&oacute; những chương tr&igrave;nh gi&aacute;o dục sức khỏe v&agrave; hỗ trợ t&acirc;m l&yacute; to&agrave;n diện, kịp thời cho những bố mẹ c&oacute; trẻ mắc Thalassemia. Ngo&agrave;i ra, cần c&oacute; th&ecirc;m c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu chuy&ecirc;n m&ocirc;n v&agrave; s&acirc;u hơn như x&aacute;c định c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan tới t&igrave;nh trạng rối loạn t&acirc;m l&yacute; của phụ huynh.</em></p> Vũ Xuân Sơn, Đoàn Thị Ngọc Hoa, Nguyễn Văn Long, Nguyễn Trọng Năng, Phan Thị Mơ, Bùi Ngọc Anh, Nguyễn Mai Chinh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3735 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 60. Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc cắt thận bán phần cho bệnh nhân u thận hai bên, nhân một trường hợp hiếm gặp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3763 <p class="p1"><em>Ung thư biểu m&ocirc; tế b&agrave;o thận hai b&ecirc;n l&agrave; thể bệnh hiếm gặp, y&ecirc;u cầu phương ph&aacute;p điều trị vừa đảm bảo triệt căn khối u, vừa bảo tồn chức năng thận. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o một trường hợp bệnh nh&acirc;n nữ 67 tuổi, ph&aacute;t hiện t&igrave;nh cờ khối u ở cả hai b&ecirc;n thận qua chẩn đo&aacute;n h&igrave;nh ảnh. Bệnh nh&acirc;n được chỉ định phẫu thuật nội soi sau ph&uacute;c mạc cắt thận b&aacute;n phần hai b&ecirc;n, lần lượt từng b&ecirc;n, c&aacute;ch nhau 3 tuần. Kết quả sau hai lần mổ thuận lợi, kh&ocirc;ng c&oacute; tai biến-biến chứng. Giải phẫu bệnh cho thấy ung thư biểu m&ocirc; tế thận type tế b&agrave;o nh&uacute; biến thể oncocytic, grade I, diện cắt &acirc;m t&iacute;nh. Chức năng thận được bảo tồn tốt. Kết quả của phẫu thuật cho thấy phẫu thuật nội soi sau ph&uacute;c mạc cắt thận b&aacute;n phần l&agrave; phương ph&aacute;p khả thi v&agrave; an to&agrave;n với bệnh nh&acirc;n c&oacute; u thận hai b&ecirc;n tuy nhi&ecirc;n phẫu thuật n&ecirc;n được triển khai ở c&aacute;c trung t&acirc;m lớn với c&aacute;c phẫu thuật vi&ecirc;n c&oacute; kinh nghiệm.</em></p> Nguyễn Huy Hoàng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3763 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 61. Chửa sau phúc mạc: Báo cáo ca bệnh và xu hướng điều trị hiện nay https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3486 <p class="p1"><em>Chửa sau ph&uacute;c mạc l&agrave; thể bệnh hiếm gặp, chiếm &lt; 1% tổng số chửa ngo&agrave;i tử cung v&agrave; thường kh&oacute; chẩn đo&aacute;n do kh&ocirc;ng c&oacute; triệu chứng đặc hiệu. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o ca bệnh: bệnh nh&acirc;n nữ 34 tuổi, tiền sử cắt hai v&ograve;i tử cung, nhập viện sau chuyển ph&ocirc;i 40 ng&agrave;y. Nồng độ &beta;-hCG l&agrave; 11,664 IU/L, nhưng kh&ocirc;ng thấy t&uacute;i thai tr&ecirc;n si&ecirc;u &acirc;m. Chẩn đo&aacute;n nghi ngờ chửa trong ổ bụng n&ecirc;n ch&uacute;ng t&ocirc;i chụp cắt lớp vi t&iacute;nh để t&igrave;m vị tr&iacute; t&uacute;i thai, sau đ&oacute; ph&aacute;t hiện khối thai giữa động mạch chủ bụng v&agrave; tĩnh mạch chủ dưới. Bệnh nh&acirc;n được điều trị methotrexate đa liều trước khi phẫu thuật nội soi lấy khối chửa. Sau phẫu thuật, bệnh nh&acirc;n ổn định v&agrave; nồng độ &beta;-hCG về &acirc;m t&iacute;nh sau 4 tuần. Tổng quan y văn cho thấy: chửa sau ph&uacute;c mạc cần được nghĩ đến ở những trường hợp &beta;-hCG tăng bất thường nhưng kh&ocirc;ng x&aacute;c định được vị tr&iacute; thai. Phẫu thuật lấy khối chửa l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị triệt để, mang lại ti&ecirc;n lượng tốt.</em></p> Nguyễn Phương Nam, Kiều Thị Thanh, Nguyễn Việt Hà, Nguyễn Đình Quyền Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3486 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 62. Bất thường nhiễm sắc thể số 4 dạng vòng: Báo cáo ca bệnh và tổng quan tài liệu https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3616 <p class="p1"><em>Bất thường cấu tr&uacute;c nhiễm sắc thể số 4 dạng v&ograve;ng l&agrave; một bất thường nhiễm sắc thể hiếm gặp, g&acirc;y mất vật liệu di truyền vị tr&iacute; tận c&ugrave;ng c&aacute;nh ngắn v&agrave; c&aacute;nh d&agrave;i. Biểu hiện kiểu h&igrave;nh của người bệnh đa dạng phụ thuộc v&agrave;o phần vật liệu di truyền bị mất, tỷ lệ d&ograve;ng tế b&agrave;o bất thường, t&iacute;nh ổn định của nhiễm sắc thể v&ograve;ng, ph&acirc;n chia tế b&agrave;o ở k&igrave; nguy&ecirc;n ph&acirc;n hoặc c&aacute;c bất thường nhiễm sắc thể kết hợp kh&aacute;c. Mục ti&ecirc;u ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c biểu hiện kiểu h&igrave;nh v&agrave; bất thường di truyền của c&aacute;c ca bệnh hiếm gặp. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y b&aacute;o c&aacute;o một trường hợp người bệnh nam 19 th&aacute;ng tuổi, bộ mặt bất thường, chậm tăng c&acirc;n, chậm ph&aacute;t triển t&acirc;m thần vận động. Kết luận: Sử dụng c&aacute;c x&eacute;t nghiệm di truyền x&aacute;c định người bệnh c&oacute; bất thường cấu tr&uacute;c nhiễm sắc thể số 4 dạng v&ograve;ng thể khảm: 46,XY,r(4)(p16q35)[40]/46,XY,dic r(4)(p16q35)[5]/91,XXYY,dic r(4)(p16q35)[4]/45,XY,-4[3] v&agrave; c&oacute; mất vật liệu di truyền ở tận c&ugrave;ng c&aacute;nh ngắn v&agrave; c&aacute;nh d&agrave;i nhiễm sắc thể số 4. </em></p> An Thuỳ Lan, Trần Thị Nga, Lê Thị Liễu, Hoàng Tiến Chung, Đỗ Tiến Sơn, Ngô Diễm Ngọc Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3616 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 63. Mối tương quan kiểu gen - kiểu hình trong bệnh Phenylketon niệu của biến thể gen PAH:c.516G>T phổ biến tại Việt nam: Báo cáo bốn ca bệnh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3675 <p class="p1"><em>Biến thể c.516G&gt;T (p.Gln172His) tr&ecirc;n gen PAH l&agrave; biến thể phổ biến nhất tr&ecirc;n gen PAH được ghi nhận ở người Việt Nam (1,17%), tuy nhi&ecirc;n dữ liệu l&acirc;m s&agrave;ng về ảnh hưởng kiểu h&igrave;nh của biến thể n&agrave;y c&ograve;n hạn chế. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o bốn trường hợp mang biến thể n&agrave;y ở trạng th&aacute;i dị hợp tử phức hoặc đồng hợp tử, được ph&aacute;t hiện th&ocirc;ng qua s&agrave;ng lọc người l&agrave;nh mang gen bệnh di truyền lặn phổ biến. Trong đ&oacute;, hai trường hợp mang dị hợp tử phức giữa biến thể c.516G&gt;T v&agrave; c&aacute;c biến thể đ&atilde; được ph&acirc;n loại g&acirc;y bệnh, hai trường hợp c&ograve;n lại mang đồng hợp tử c.516G&gt;T. C&aacute;c trường hợp n&agrave;y đều kh&ocirc;ng c&oacute; biểu hiện l&acirc;m s&agrave;ng, với nồng độ phenylalanine trong m&aacute;u nằm trong nh&oacute;m tăng nhẹ phenylalanine m&aacute;u hoặc b&igrave;nh thường, kh&ocirc;ng c&oacute; trường hợp n&agrave;o cần can thiệp chế độ ăn đặc biệt. Kết quả tr&ecirc;n gợi &yacute; rằng biến thể c.516G&gt;T c&oacute; thể li&ecirc;n quan đến tăng nhẹ phenylalaninẹ/kh&ocirc;ng triệu chứng, gi&uacute;p định hướng ch&iacute;nh x&aacute;c hơn trong tư vấn di truyền trước sinh, hạn chế c&aacute;c can thiệp/chẩn đo&aacute;n trước sinh qu&aacute; mức v&agrave; theo d&otilde;i sau sinh ph&ugrave; hợp. </em></p> Vũ Thị Huyền, Lương Thị Lan Anh, Đoàn Thị Kim Phượng, Hoàng Thị Ngọc Lan, Nguyễn Thị Trang, Lê Minh Châu, Phan Ngọc Anh, Tạ Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Hảo, Nguyễn Thị Hoài, Nguyễn Sơn Tùng, Nguyễn Lan Phương, Vũ Đình Hùng, Trần Thị Thu Hường, Nguyễn Thị Duyên, Nguyễn Ngân Hà , Lê Thị Hạnh, Phạm Trường Giang, Đào Thị Trang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3675 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000 64. Nghiên cứu tổng quan hệ thống về gánh nặng triệu chứng sau mổ tại Việt Nam https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3723 <p class="p1"><em>C&aacute;c triệu chứng cơ năng thường gặp trong giai đoạn hậu phẫu như đau, rối loạn giấc ngủ v&agrave; lo &acirc;u tuy phổ biến nhưng thường bị xem nhẹ, d&ugrave; c&oacute; ảnh hưởng r&otilde; rệt đến hồi phục v&agrave; chất lượng sống. Hiện chưa c&oacute; tổng quan hệ thống n&agrave;o đ&aacute;nh gi&aacute; to&agrave;n diện thực trạng n&agrave;y tại Việt Nam. Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm tổng hợp hệ thống c&aacute;c triệu chứng hậu phẫu ở người trưởng th&agrave;nh, ph&acirc;n t&iacute;ch c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan v&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; sơ bộ hiệu quả can thiệp. Tổng quan được thực hiện theo PRISMA 2020, t&igrave;m kiếm t&agrave;i liệu tr&ecirc;n PubMed, Google Scholar v&agrave; grey literature (2000 - 4/2025). C&oacute; 13 nghi&ecirc;n cứu với 2.123 bệnh nh&acirc;n được ph&acirc;n t&iacute;ch. Tỷ lệ đau được ghi nhận dao động từ 80,2% &ndash; 100%, rối loạn giấc ngủ từ 58,1% &ndash; 100%, v&agrave; lo &acirc;u từ 4% &ndash; 89,9%, chủ yếu đ&aacute;nh gi&aacute; bằng c&aacute;c c&ocirc;ng cụ kh&ocirc;ng chuẩn h&oacute;a v&agrave; kh&ocirc;ng ph&acirc;n tầng theo mức độ nặng nhẹ. Sự dao động n&agrave;y c&oacute; thể phản &aacute;nh sự kh&aacute;c biệt giữa c&aacute;c loại phẫu thuật, tuyến điều trị v&agrave; điều kiện chăm s&oacute;c. Kết quả cho thấy g&aacute;nh nặng triệu chứng hậu phẫu tại Việt Nam c&ograve;n cao nhưng chưa được kiểm so&aacute;t đầy đủ, từ đ&oacute; nhấn mạnh sự cần thiết của c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu chuẩn h&oacute;a c&ocirc;ng cụ đ&aacute;nh gi&aacute; v&agrave; x&acirc;y dựng ph&aacute;c đồ chăm s&oacute;c hậu phẫu ph&ugrave; hợp theo từng nh&oacute;m người bệnh.</em></p> Nguyễn Đình Ký, Trần Trung Kiên, Nguyễn Ngọc Thơ, Nguyễn Mai Linh, Phạm Thế Lâm, Nguyễn Hàn Phong, Lê Thị Kim Chung Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3723 Mon, 28 Jul 2025 00:00:00 +0000