Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh vi-VN Fri, 28 Feb 2025 13:27:19 +0000 OJS 3.2.1.1 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 1. Nồng độ chất P huyết thanh trong bệnh mày đay mạn tính tự phát https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2983 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 120 bệnh nh&acirc;n m&agrave;y đay mạn t&iacute;nh tự ph&aacute;t (CSU) v&agrave; 30 người khỏe mạnh nhằm x&aacute;c định mối li&ecirc;n quan giữa nồng độ chất P huyết thanh với mức độ hoạt động bệnh v&agrave; đ&aacute;p ứng điều trị bệnh bằng thuốc kh&aacute;ng Histamin H1 thế hệ 2 (sgAH1). Kết quả cho thấy nồng độ chất P huyết thanh ở nh&oacute;m CSU nặng (129,54 &plusmn; 89,85pg/mL) cao hơn so với nh&oacute;m kh&ocirc;ng nặng (101,27 &plusmn; 88,48pg/mL) (P=0,014) nhưng kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt với nh&oacute;m chứng khỏe mạnh (101,44 [70,92-170,1]pg/mL) (P=0,469). Nồng độ chất P huyết thanh c&oacute; mối li&ecirc;n quan với mức độ hoạt động bệnh (hệ số tương quan Spearman l&agrave; 0,224, P=0,014) v&agrave; giới t&iacute;nh (P=0,034) nhưng kh&ocirc;ng c&oacute; mối li&ecirc;n quan với tuổi, t&igrave;nh trạng ph&ugrave; mạch, giảm bạch cầu &aacute;i toan, tăng IgE, tăng CRP, tăng IgG kh&aacute;ng TPO (P&gt;0,05). Hồi qui logistic đơn biến v&agrave; đa biến đều cho thấy ngưỡng gi&aacute; trị của chất n&agrave;y &gt;97,66pg/mL l&agrave; yếu tố nguy cơ duy nhất đối với CSU nặng (OR=2,6; P&lt;0,05). Kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt về nồng độ chất P huyết thanh ban đầu với đ&aacute;p ứng điều trị bằng sgAH1 trong nh&oacute;m CSU nặng (P&gt;0,05). Như vậy, nồng độ chất P huyết thanh l&agrave; một dấu ấn sinh học dự b&aacute;o mức độ nặng của CSU nhưng kh&ocirc;ng phải l&agrave; yếu tố dự b&aacute;o đ&aacute;p ứng với sgAH1 trong nh&oacute;m bệnh nặng.</em></p> Nguyễn Thị Kim Cúc, Lê Huyền My, Trần Thu Hà Phương, Lê Hữu Doanh, Phạm Thị Lan, Vũ Nguyệt Minh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2983 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 2. Đánh giá độ tương đồng của hệ thống huyết học tự động Sysmex XN-10, Beckman Coulter DxH900 và Siemens Advia 2120i https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3082 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y đ&aacute;nh gi&aacute; độ tương đồng giữa ba hệ thống huyết học tự động: Sysmex XN-10, Beckman Coulter DxH900, v&agrave; Siemens Advia 2120i. Tổng cộng 120 mẫu m&aacute;u nhi khoa được ph&acirc;n t&iacute;ch v&agrave; so s&aacute;nh tr&ecirc;n cả ba hệ thống bao gồm c&aacute;c chỉ số ch&iacute;nh như WBC, NEU, LYM, MONO, EO, BASO, RBC, HGB, HCT, MCV, RDW, PLT v&agrave; MPV. Kết quả cho thấy giữa hệ thống Sysmex XN-10 v&agrave; Backman Coulter DxH900, chỉ c&oacute; 3 chỉ số đạt mức tương đồng (EO, HCT, PLT), đa phần c&aacute;c chỉ số c&ograve;n lại kh&ocirc;ng tương đồng nhưng tương quan mạnh (r<sup>2 </sup>&gt; 0,9), BASO v&agrave; MPV kh&ocirc;ng tương quan. Giữa hệ thống Sysmex XN-10 v&agrave; Siemens Advia 2120i kh&ocirc;ng c&oacute; chỉ số n&agrave;o tương đồng, hầu hết c&aacute;c chỉ số tương quan. Chỉ số MONO, BASO v&agrave; MPV kh&ocirc;ng tương quan. Nghi&ecirc;n cứu cho thấy, mặc d&ugrave; c&aacute;c hệ thống n&agrave;y c&oacute; thể được d&ugrave;ng song song trong c&aacute;c ph&ograve;ng x&eacute;t nghiệm, cần thiết lập c&aacute;c dải tham chiếu ri&ecirc;ng cho từng hệ thống hoặc &aacute;p dụng khoảng tham chiếu chuyển đổi với c&aacute;c chỉ số c&oacute; tương quan. </em></p> Nguyễn Thị Duyên, Phan Thị Tiến, Lương Thị Nghiêm, Cao Việt Tùng, Phan Hữu Phúc, Trần Minh Điển, Trần Thị Chi Mai Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3082 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 3. Xác định mức độ nhạy cảm kháng sinh và kiểu gene carbapenemase của một số vi khuẩn Klebsiella pneumoniae phân lập từ bệnh phẩm đường hô hấp và ổ bụng tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2022 - 2023 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3008 <p class="p1"><em>200 chủng Klebsiella pneumoniae ph&acirc;n lập từ bệnh phẩm dịch h&ocirc; hấp v&agrave; dịch ổ bụng tại Bệnh viện Bạch Mai năm 2022 - 2023 được l&agrave;m kh&aacute;ng sinh đồ bằng hệ thống tự động BD Phoenix M50. Tất cả được x&aacute;c định 5 kiểu gene m&atilde; h&oacute;a carbapenemase thường gặp (bla<sub>NDM</sub>, bla<sub>OXA-23</sub>, bla<sub>OXA-48</sub>, bla<sub>IMP</sub>, bla<sub>KPC</sub>) bằng kỹ thuật PCR. Kết quả cho thấy c&aacute;c chủng K. pneumoniae từ đường h&ocirc; hấp c&oacute; mức độ nhạy cảm thấp (16 - 51%), c&aacute;c chủng K. pneumoniae ph&acirc;n lập từ dịch ổ bụng c&oacute; mức độ nhạy cảm cao hơn (51 - 71%) với c&aacute;c kh&aacute;ng sinh thử nghiệm. 42,5% c&aacute;c chủng K. pneumoniae mang c&aacute;c gene m&atilde; h&oacute;a cho carbapenemase. Kiểu gene m&atilde; h&oacute;a carbapenemase phổ biến nhất l&agrave; bla<sub>KPC</sub> (21%), bla<sub>NDM</sub> (15%), kh&ocirc;ng ph&aacute;t hiện chủng n&agrave;o mang bla<sub>IMP</sub>. C&oacute; 51 trong số 85 chủng mang gene m&atilde; h&oacute;a carbapenemase phối hợp như bla<sub>KPC </sub>+ bla<sub>OXA-48, </sub>bla<sub>KPC </sub>+ bla<sub>NDM</sub>, bla<sub>KPC </sub>+ bla<sub>OXA-48 </sub>+ bla<sub>NDM</sub> v&agrave; đều đề kh&aacute;ng cao với hầu hết c&aacute;c kh&aacute;ng sinh. Dữ liệu nghi&ecirc;n cứu cung cấp cơ sở cho c&aacute;c b&aacute;c sĩ l&acirc;m s&agrave;ng trong việc lựa chọn kh&aacute;ng sinh điều trị theo kinh nghiệm cho c&aacute;c nhiễm tr&ugrave;ng do K. pneumoniae khi chưa c&oacute; kết quả kh&aacute;ng sinh đồ.</em></p> Nguyễn Thi Lan Hương, Phạm Hồng Nhung Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3008 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 4. Nghiên cứu đặc điểm một số biến thể gen microRNA-146a và mối liên quan với mức độ nặng lâm sàng của người bệnh nhồi máu cơ tim cấp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3079 <p class="p1"><em>MicroRNA-146a đ&oacute;ng vai tr&ograve; quan trọng trong đ&aacute;p ứng vi&ecirc;m v&agrave; xơ h&oacute;a, c&aacute;c đa h&igrave;nh đơn nucleotide của gen n&agrave;y được b&aacute;o c&aacute;o c&oacute; li&ecirc;n quan đến mức độ nặng nhồi m&aacute;u cơ tim cấp. Tuy nhi&ecirc;n, tại Việt Nam c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu về vấn đề n&agrave;y c&ograve;n hạn chế. Nghi&ecirc;n cứu tiến h&agrave;nh với mục ti&ecirc;u: Khảo s&aacute;t đặc điểm đa h&igrave;nh gen microRNA-146a v&agrave; mối li&ecirc;n quan với mức độ nặng tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng ở người bệnh nhồi m&aacute;u cơ tim cấp. M&ocirc; tả cắt ngang 130 người bệnh nhồi m&aacute;u cơ tim cấp c&oacute; so s&aacute;nh với nh&oacute;m chứng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ v&agrave; Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ th&aacute;ng 5/2023 đến th&aacute;ng 11/2024. Tất cả người bệnh được kh&aacute;m l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; giải tr&igrave;nh tự gen t&igrave;m đa h&igrave;nh rs2431697, rs57095329, rs2910164. Kết quả, nam giới chiếm 70,0%, tuổi trung b&igrave;nh 65,2 &plusmn; 11,0 tuổi. Nh&oacute;m bệnh c&oacute; tỷ lệ kiểu gen TC + CC của đa h&igrave;nh rs2431697 cao hơn nh&oacute;m chứng, với 30,0% so với 19,2%. Tương tự, tỷ lệ kiểu gen CG + GG của đa h&igrave;nh rs2910164 ở nh&oacute;m bệnh cũng cao hơn nh&oacute;m chứng, 63,8% so với 48,5%. Alen C của đa h&igrave;nh rs2431697 (OR = 11,94), alen G của đa h&igrave;nh rs2910164 (OR = 5,81) gen microRNA-146a v&agrave; rối loạn lipid m&aacute;u (OR = 3,47) l&agrave; c&aacute;c yếu tố độc lập l&agrave;m tăng nguy cơ nhồi m&aacute;u cơ tim cấp mức độ nặng tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng. Bằng chứng tr&ecirc;n cho thấy, alen nguy cơ C của rs2431697 v&agrave; G của rs2910164 gen microRNA-146a c&ugrave;ng với rối loạn lipid m&aacute;u l&agrave; c&aacute;c yếu tố cần quan t&acirc;m v&igrave; l&agrave;m tăng nguy cơ nhồi m&aacute;u cơ tim mức độ nặng tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng.</em></p> Ngô Hoàng Toàn, Trần Kim Sơn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3079 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 5. Vi khuẩn gây nhiễm trùng huyết cộng đồng ở trẻ em và tính nhạy cảm với kháng sinh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2955 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả, ph&acirc;n t&iacute;ch 79 bệnh nhi được chẩn đo&aacute;n nhiễm khuẩn huyết mắc phải tại cộng đồng c&oacute; x&aacute;c định được vi khuẩn g&acirc;y bệnh bằng kỹ thuật cấy m&aacute;u, điều trị tại Trung t&acirc;m bệnh nhiệt đới thu được kết quả như sau: Vi khuẩn gram dương chiếm tỷ lệ 83,54%. Trong đ&oacute; c&aacute;c căn nguy&ecirc;n ch&iacute;nh bao gồm S. aureus với tỷ lệ 69,6%, tiếp đ&oacute; l&agrave; E. coli (12,7%) v&agrave; S. pneumoniae (12,7%). Vi khuẩn gram dương c&ograve;n nhạy với Linezolide 100%; Vancomycin 98%; Ciprofloxacin 92%, Tobramycin 87,5%. Vi khuẩn Ecoli c&ograve;n nhạy với Meropenem 62,5%; Levofloxacin 44,4%; Amikacin 85,7%.</em></p> Đỗ Thiện Hải, Nguyễn Văn Lâm, Nguyễn Văn Hoằng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2955 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 6. Vạt gan chân trong: Chất liệu lý tưởng cho tạo hình khuyết phần mềm vùng tỳ đè gan bàn chân https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2984 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả sử dụng vạt gan ch&acirc;n trong cho tạo h&igrave;nh khuyết phần mềm v&ugrave;ng t&igrave; đ&egrave; gan b&agrave;n ch&acirc;n. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng kh&ocirc;ng đối chứng được thực hiện tr&ecirc;n 78 bệnh nh&acirc;n khuyết phần mềm v&ugrave;ng t&igrave; đ&egrave; gan b&agrave;n ch&acirc;n sau cắt khối ung thư hắc tố tại bệnh viện K từ th&aacute;ng 4/2018 đến 12/2023. 59 tổn khuyết nằm ở g&oacute;t ch&acirc;n, 5 tổn khuyết 1/3 giữa b&agrave;n ch&acirc;n được tạo h&igrave;nh bằng vạt cuống xu&ocirc;i d&ograve;ng. 14 tổn khuyết nằm ở v&ugrave;ng ng&oacute;n ch&acirc;n v&agrave; 1/3 trước b&agrave;n ch&acirc;n được tạo h&igrave;nh bằng 9 vạt ngược d&ograve;ng v&agrave; 5 vạt k&eacute;o d&agrave;i. K&iacute;ch thước tổn khuyết nhỏ nhất l&agrave; 4x4cm, lớn nhất l&agrave; 10x7cm. Thời điểm ra viện, 96% vạt sống ho&agrave;n to&agrave;n, 2 vạt xu&ocirc;i d&ograve;ng, 1 vạt ngược d&ograve;ng hoại tử một phần. 10 vạt ứ m&aacute;u tĩnh mạch sau mổ, được th&aacute;o gối gạc, cắt bớt chỉ 7/10 vạt hồi phục ho&agrave;n to&agrave;n. Thời điểm sau phẫu thuật tr&ecirc;n 6 th&aacute;ng tất cả vạt c&oacute; độ d&agrave;y tương đồng ch&acirc;n b&ecirc;n l&agrave;nh, bệnh nh&acirc;n đi lại b&igrave;nh thường, dễ d&agrave;ng đeo gi&agrave;y d&eacute;p, c&oacute; cảm gi&aacute;c vạt. Kh&ocirc;ng c&oacute; trường hợp n&agrave;o xuất hiện lo&eacute;t &aacute;p lực vị tr&iacute; vạt v&agrave; da gh&eacute;p. Kết quả cho thấy vạt gan ch&acirc;n trong l&agrave; chất liệu tạo h&igrave;nh l&yacute; tưởng cho khuyết phần mềm v&ugrave;ng t&igrave; đ&egrave; gan b&agrave;n ch&acirc;n, mang lại kết quả chức năng v&agrave; thẩm mỹ tốt.</em></p> Dương Mạnh Chiến, Nguyễn Ngọc Linh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2984 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 7. Liên quan giữa mpv với hiệu quả điều trị của methylprednisolon ở bệnh nhân giảm tiểu cầu miễn dịch nguyên phát https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2987 <p class="p1"><em>X&aacute;c định mối li&ecirc;n quan giữa thể t&iacute;ch trung b&igrave;nh tiểu cầu (MPV) với hiệu quả điều trị của methylprednisolon ở bệnh nh&acirc;n giảm tiểu cầu miễn dịch nguy&ecirc;n ph&aacute;t (ITP) tại Bệnh viện Qu&acirc;n y 103. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả tương quan tr&ecirc;n 76 bệnh nh&acirc;n bị ITP điều trị bằng methylprednisolon liều chuẩn tại Bệnh viện Qu&acirc;n y 103 từ th&aacute;ng 09/2019 đến th&aacute;ng 09/2024. 71,1% bệnh nh&acirc;n đ&aacute;p ứng với điều trị (42,1% đ&aacute;p ứng ho&agrave;n to&agrave;n) v&agrave; 28,9% bệnh nh&acirc;n kh&ocirc;ng đ&aacute;p ứng điều trị. Gi&aacute; trị trung b&igrave;nh của MPV ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n đ&aacute;p ứng ho&agrave;n to&agrave;n hoặc đ&aacute;p ứng lớn hơn so với bệnh nh&acirc;n ở nh&oacute;m kh&ocirc;ng đ&aacute;p ứng, với p = 0,001 v&agrave; p = 0,014. Gi&aacute; trị cut off của chỉ số MPV trong dự b&aacute;o đ&aacute;p ứng điều trị với methylprednisolon l&agrave; 9,85fL v&agrave; diện t&iacute;ch dưới đường cong AUC = 0,726; p = 0,002. Độ nhạy, độ đặc hiệu, gi&aacute; trị ti&ecirc;n đo&aacute;n dương, gi&aacute; trị ti&ecirc;n đo&aacute;n &acirc;m v&agrave; độ ch&iacute;nh x&aacute;c của chỉ số MPV trong dự b&aacute;o đ&aacute;p ứng điều trị với methylprednisolon lần lượt l&agrave; 75,9%; 59,1%; 82%; 50% v&agrave; 71,1%. MPV c&oacute; thể dự b&aacute;o về khả năng đ&aacute;p ứng điều trị với liều chuẩn của methylprednisolon ở ITP.</em></p> Hà Văn Quang, Phan Hữu Huấn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2987 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 8. Mối liên quan giữa hội chứng chuyển hóa với thoái hóa khớp bàn tay trên X-quang ở người trên 40 tuổi https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2988 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang được thực hiện với mục đ&iacute;ch x&aacute;c định mối li&ecirc;n quan giữa hội chứng chuyển h&oacute;a với tho&aacute;i h&oacute;a khớp b&agrave;n tay tr&ecirc;n X-quang ở người tr&ecirc;n 40 tuổi. Nghi&ecirc;n cứu tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 442 người tr&ecirc;n 40 tuổi thuộc nh&oacute;m Nghi&ecirc;n cứu lo&atilde;ng xương Việt Nam từ th&aacute;ng 2/2024 đến th&aacute;ng 6/2024. Kết quả ghi nhận tỷ lệ tho&aacute;i h&oacute;a khớp b&agrave;n tay tr&ecirc;n Xquang ở người tr&ecirc;n 40 tuổi l&agrave; 20,36%. Người c&oacute; hội chứng chuyển h&oacute;a c&oacute; tỷ lệ mắc tho&aacute;i h&oacute;a khớp b&agrave;n tay tr&ecirc;n X-quang cao hơn so với người kh&ocirc;ng c&oacute; hội chứng chuyển h&oacute;a (32,90% v&agrave; 13,59%; p &lt; 0,001). Người c&oacute; hội chứng chuyển h&oacute;a c&oacute; nguy cơ mắc tho&aacute;i h&oacute;a khớp b&agrave;n tay tr&ecirc;n Xquang cao gấp 1,85 lần (KTC 95%: 1,05 &ndash; 3,25) so với người kh&ocirc;ng c&oacute; hội chứng chuyển h&oacute;a, sau khi hiệu chỉnh với c&aacute;c yếu tố g&acirc;y nhiễu. Ngo&agrave;i ra, tăng v&ograve;ng eo v&agrave; tăng triglyceride m&aacute;u cũng c&oacute; mối li&ecirc;n quan với tho&aacute;i h&oacute;a khớp b&agrave;n tay tr&ecirc;n xquang với OR lần lượt l&agrave; 2,06 (KTC 95%: 1,14 &ndash; 3,71) v&agrave; 2,24 (KTC 95%: 1,25 &ndash; 4,02). </em></p> Trần Văn Uyển, Hồ Phạm Lục Lan Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2988 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 9. Tác dụng giảm đau và phục hồi chức năng vận động khớp gối của điện châm kết hợp đắp bột đại hoàng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2990 <p class="p1"><em>Mục ti&ecirc;u nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng giảm đau v&agrave; phục hồi chức năng vận động của điện ch&acirc;m kết hợp đắp bột Đại ho&agrave;ng tr&ecirc;n người bệnh tho&aacute;i h&oacute;a khớp gối. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp, c&oacute; nh&oacute;m chứng tr&ecirc;n 68 người bệnh được chẩn đo&aacute;n Tho&aacute;i h&oacute;a khớp gối theo ACR, 1991 tại bệnh viện Y học cổ truyền Vĩnh Ph&uacute;c. Nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu được điều trị bằng phương ph&aacute;p điện ch&acirc;m kết hợp đắp bột Đại ho&agrave;ng, nh&oacute;m đối chứng được điều trị bằng phương ph&aacute;p điện ch&acirc;m. Kết quả: sau điều trị nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu c&oacute; điểm VAS trung b&igrave;nh thấp hơn nh&oacute;m chứng (2,62 &plusmn; 0,85 v&agrave; 3,68 &plusmn; 0,48). Điểm WOMAC trung b&igrave;nh của nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu thấp hơn nh&oacute;m chứng (23,94 &plusmn; 3,94 v&agrave; 31,29 &plusmn; 6,04). Tầm vận động khớp gối của nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu tốt hơn so với nh&oacute;m chứng (131,18 &plusmn; 4,45 v&agrave; 120,15 &plusmn; 3,14), với p &lt; 0,05. Phương ph&aacute;p điện ch&acirc;m kết hợp đắp bột Đại ho&agrave;ng tr&ecirc;n người bệnh tho&aacute;i h&oacute;a khớp gối c&oacute; t&aacute;c dụng giảm đau v&agrave; cải thiện tầm vận động khớp tốt hơn r&otilde; rệt (p &lt; 0,05) so với phương ph&aacute;p điều trị điện ch&acirc;m đơn thuần. </em></p> Phùng Minh Phúc, Nguyễn Văn Vĩ, Trịnh Thị Lụa Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2990 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 10. Tác dụng của điện châm và xoa bóp bấm huyệt kết hợp chườm ngải cứu trên bệnh nhân đau thắt lưng cấp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3001 <p class="p1"><em> Nghi&ecirc;n cứu được tiến h&agrave;nh nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng giảm đau v&agrave; cải thiện chức năng vận động cột sống thắt lưng của điện ch&acirc;m v&agrave; xoa b&oacute;p bấm huyệt kết hợp chườm ngải cứu tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n đau thắt lưng cấp. Phương ph&aacute;p nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng, so s&aacute;nh trước-sau điều trị, c&oacute; đối chứng. 60 bệnh nh&acirc;n chia 2 nh&oacute;m, nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu điều trị điện ch&acirc;m v&agrave; xoa b&oacute;p bấm huyệt kết hợp chườm ngải cứu, nh&oacute;m đối chứng điều trị điện ch&acirc;m v&agrave; xoa b&oacute;p bấm huyệt kết hợp hồng ngoại. Kết quả sau điều trị nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu c&oacute; điểm đau VAS trung b&igrave;nh giảm từ 5,27 &plusmn; 0,74 xuống 1,62 &plusmn; 1,03 điểm, thấp hơn nh&oacute;m đối chứng c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,05); tăng độ gi&atilde;n cột sống thắt lưng, tăng tầm vận động cột sống thắt lưng, nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu tăng nhiều hơn nh&oacute;m đối chứng với p &lt; 0,05. Như vậy, điện ch&acirc;m v&agrave; xoa b&oacute;p bấm huyệt kết hợp chườm ngải cứu c&oacute; t&aacute;c dụng giảm đau v&agrave; cải thiện chức năng vận động cột sống thắt lưng tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n đau thắt lưng cấp.</em></p> Nguyễn Thị Phượng, Nguyễn Kim Ngọc, Nguyễn Thị Thu Hà, Đỗ Thị Nhung Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3001 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 11. Tác dụng của oxy cao áp kết hợp điện châm và xoa bóp bấm huyệt trong phục hồi chức năng vận động trên người bệnh liệt nửa người do nhồi máu não sau giai đoạn cấp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3005 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; t&aacute;c dụng phục hồi chức năng vận động của Oxy cao &aacute;p kết hợp điện ch&acirc;m v&agrave; xoa b&oacute;p bấm huyệt tr&ecirc;n người bệnh liệt nửa người do nhồi m&aacute;u n&atilde;o sau giai đoạn cấp tại Bệnh viện Ch&acirc;m cứu Trung ương từ 7/2023 đến 9/2024. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng mở, tiến cứu, so s&aacute;nh trước v&agrave; sau điều trị. Bốn mươi bệnh nh&acirc;n c&oacute; chẩn đo&aacute;n nhồi m&aacute;u n&atilde;o sau giai đoạn cấp được điều trị bằng Oxy cao &aacute;p kết hợp điện ch&acirc;m v&agrave; xoa b&oacute;p bấm huyệt trong 20 ng&agrave;y. Sau điều trị, số người bệnh cải thiện cơ lực chuyển được 1 bậc cơ ở chi tr&ecirc;n l&agrave; 57,5% v&agrave; ở chi dưới l&agrave; 72,5%, sự thay đổi độ liệt theo thang điểm Rankin v&agrave; chỉ số Barthel mức độ kh&aacute; (dịch chuyển 1 độ liệt) đều chiếm 77,5%, sự kh&aacute;c biệt so với trước điều trị c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; (p &lt; 0,05). Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy Oxy cao &aacute;p kết hợp điện ch&acirc;m v&agrave; xoa b&oacute;p bấm huyệt c&oacute; t&aacute;c dụng trong phục hồi chức năng vận động tr&ecirc;n người bệnh nhồi m&aacute;u n&atilde;o sau giai đoạn cấp.</em></p> Lê Thị Quý, Hoàng Thị Phượng, Ngô Quỳnh Hoa Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3005 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 12. Kết quả kích thích buồng trứng và tạo phôi của phác đồ PPOS tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3013 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu hồi cứu m&ocirc; tả cắt ngang đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả no&atilde;n v&agrave; thụ tinh của ph&aacute;c đồ PPOS (Progestin Primed Ovarian Stimulation) tại bệnh viện Phụ sản trung ương.</em> <em>Dữ liệu từ 106 chu kỳ k&iacute;ch th&iacute;ch buồng trứng bằng ph&aacute;c đồ PPOS cho thấy độ tuổi trung b&igrave;nh của bệnh nh&acirc;n l&agrave; 32,8 &plusmn; 6,1. Nồng độ FSH nền: 7,1 &plusmn; 4,0 mIU/L, LH nền: 5,4 &plusmn; 2,6 mIU/L; chỉ số AFC v&agrave; AMH trung b&igrave;nh: 13,4 &plusmn; 8,6 nang v&agrave; 3,17 &plusmn; 2,87 ng/mL. Thời gian k&iacute;ch th&iacute;ch buồng trứng trung b&igrave;nh: 9,6 &plusmn; 1,2 ng&agrave;y, tổng liều FSH trung b&igrave;nh: 2089,2 &plusmn; 621,7 (IU). Nồng độ LH v&agrave; E<sub>2</sub> ng&agrave;y trigger: 5,2 &plusmn; 4,3 U/L v&agrave; 4616,9 &plusmn; 3858,9 pg/mL. Số lượng nang no&atilde;n k&iacute;ch thước tr&ecirc;n 14mm: 12,8 &plusmn; 8,5 nang. Kh&ocirc;ng ghi nhận trường hợp qu&aacute; k&iacute;ch buồng trứng trung b&igrave;nh v&agrave; nặng. Số no&atilde;n thu được trung b&igrave;nh: 12,5 &plusmn; 8,2 no&atilde;n, số no&atilde;n trung b&igrave;nh GV: 2,8 &plusmn; 4,6, no&atilde;n MI: 1,1 &plusmn; 1,5, no&atilde;n MII: 8,6 &plusmn; 6,6. Số no&atilde;n ICSI v&agrave; số no&atilde;n thụ tinh trung b&igrave;nh: 9,3 &plusmn; 6,8 v&agrave; 7,7 &plusmn; 5,7.</em></p> Nguyễn Thành Luân, Nguyễn Đình Tảo, Trần Thị Thu Hằng, Trần Thị Vân Anh, Trần Thị Thuỷ, Ngô Văn Thịnh, Trịnh Thế Sơn, Hồ Sỹ Hùng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3013 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 13. Kết quả giảm đau và cải thiện há miệng của laser trong điều trị rối loạn khớp thái dương hàm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3019 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả giảm đau v&agrave; cải thiện bi&ecirc;n độ h&aacute; miệng của laser năng lượng thấp (LLLT) trong điều trị rối loạn khớp th&aacute;i dương h&agrave;m (TMDs). Thử nghiệm l&acirc;m s&agrave;ng c&oacute; đối chứng tr&ecirc;n 44 BN TMDs đau cơ (theo DC/TMD). BN được chia ngẫu nhi&ecirc;n th&agrave;nh 2 nh&oacute;m. Nh&oacute;m 1 điều trị laser diode, bước s&oacute;ng 660nm, 2 lần trong 1 tuần, tổng cộng 10 lần. Nh&oacute;m 2 đeo m&aacute;ng ổn định ban đ&ecirc;m, 8 tiếng/ng&agrave;y trong 2 th&aacute;ng. Hai nh&oacute;m được gi&aacute;o dục, thay đổi th&oacute;i quen, tập vận động h&agrave;m dưới trong 2 th&aacute;ng. Kh&aacute;m BN trước điều trị (T0), sau 2 tuần (T2), 4 tuần (T4), 12 tuần (T12), 24 tuần (T24) nhằm đ&aacute;nh gi&aacute;: thang điểm đau VAS, số điểm đau cơ nhai, bi&ecirc;n độ h&aacute; tối đa. Điểm VAS trước v&agrave; sau của từng nh&oacute;m c&oacute; sự kh&aacute;c biệt (p &lt; 0,05). Điểm VAS sau điều trị của nh&oacute;m 1 v&agrave; 2 tương tự nhau (p &gt; 0,05). Bi&ecirc;n độ h&aacute; của hai nh&oacute;m cải thiện đ&aacute;ng kể sau 24 tuần (p &lt; 0,05). LLLT</em> <em>gi&uacute;p giảm đau v&agrave; cải thiện bi&ecirc;n độ h&aacute; miệng tương tự m&aacute;ng nhai tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n TMDs.</em></p> Nguyễn Ngọc Hoa, Đỗ Thị Thanh Toàn, Hoàng Việt Hải, Tô Thành Đồng, Trần Thái Bình Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3019 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 14. Đánh giá kết quả của phương pháp cấy chỉ trong hỗ trợ điều trị viêm mũi dị ứng dai dẳng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3021 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu được thực hiện nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; hiệu quả hỗ trợ điều trị của phương ph&aacute;p cấy chỉ tr&ecirc;n bệnh nh&acirc;n vi&ecirc;m mũi dị ứng dai dẳng. Nghi&ecirc;n cứu can thiệp l&acirc;m s&agrave;ng mở, so s&aacute;nh trước sau điều trị v&agrave; so s&aacute;nh với nh&oacute;m chứng. S&aacute;u mươi bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n bệnh vi&ecirc;m mũi dị ứng dai dẳng được chia th&agrave;nh hai nh&oacute;m đảm bảo tương đồng về tuổi, giới, mức độ triệu chứng theo thang điểm TNSS. Cả hai nh&oacute;m c&ugrave;ng được điều trị ph&aacute;c đồ cơ bản (uống Loratadin 10 mg/1 vi&ecirc;n/1 ng&agrave;y v&agrave; xịt mũi Fluticasone furoate 2 nh&aacute;t/ 1 b&ecirc;n/ ng&agrave;y, thời gian điều trị 30 ng&agrave;y); nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu được cấy chỉ 2 lần v&agrave;o ng&agrave;y đầu ti&ecirc;n điều trị v&agrave; ng&agrave;y thứ 15 của đợt điều trị. Sau 30 ng&agrave;y điều trị c&oacute; sự cải thiện r&otilde; rệt về c&aacute;c triệu chứng cơ năng v&agrave; thực thể ở cả 2 nh&oacute;m (p &lt; 0,05) v&agrave; mức độ cải thiện của nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu tốt hơn nh&oacute;m đối chứng (p &lt; 0,05). </em></p> Hà Lê Xuân Lộc, Trần Quốc Hùng, Phạm Trần Anh, Nguyễn Thị Thanh Tú Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3021 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 15. Kết quả điều trị phẫu thuật tắc ruột sau mổ: Hồi cứu 42 ca bệnh tại một trung tâm https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3026 <p class="p1"><em>Tắc ruột sau mổ l&agrave; một bệnh l&yacute; phức tạp li&ecirc;n quan đến lần mổ bụng trước do t&igrave;nh trạng d&iacute;nh ổ ph&uacute;c mạc. Phương ph&aacute;p xử tr&iacute; t&ugrave;y thuộc v&agrave;o mức độ d&iacute;nh, tổn thương ruột v&agrave; kinh nghiệm của phẫu thuật vi&ecirc;n. B&agrave;i b&aacute;o nhằm tổng kết kinh nghiệm phẫu thuật bệnh n&agrave;y tại một trung t&acirc;m. Ch&uacute;ng t&ocirc;i hồi cứu c&aacute;c trường hợp được mổ mở tại Bệnh viện Bạch Mai từ 1/2018 đến 12/2023. Kết quả gồm 42 bệnh nh&acirc;n. Tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 54,9 &plusmn; 15,7 (24 - 96) tuổi, nam/nữ l&agrave; 0,9. Tỷ lệ người bệnh sau mổ sản khoa, cắt ruột thừa v&agrave; cắt ruột non lần lượt l&agrave; 35,7%, 35,7% v&agrave; 19%. Người bệnh đ&atilde; mổ bụng một, hai v&agrave; ba lần l&agrave; 71,4%, 26,2% v&agrave; 2,4%. Tỷ lệ cắt d&acirc;y chằng + gỡ d&iacute;nh, gỡ d&iacute;nh đơn thuần, cắt đoạn ruột non v&agrave; th&aacute;o xoắn lần lượt l&agrave; 19,1%, 42,8%, 31% v&agrave; 7,1%. Tai biến trong mổ hay gặp l&agrave; r&aacute;ch thanh cơ ruột non (40,5%) v&agrave; thủng ruột (4,8%). Thời gian trung tiện v&agrave; nằm viện sau mổ l&agrave; 3,6 (2 &ndash; 6) v&agrave; 9,7 (5 &ndash; 21) ng&agrave;y. Kết quả cho thấy mổ mở l&agrave; c&aacute;ch tiếp cận khả thi v&agrave; hiệu quả để điều trị hầu hết c&aacute;c trường hợp tắc ruột sau mổ. Tuy nhi&ecirc;n, mổ điều trị tắc ruột lu&ocirc;n c&oacute; nguy cơ tai biến thủng ống ti&ecirc;u h&oacute;a, r&aacute;ch thanh cơ ruột.</em></p> Chanthakhone Souvannavong , Trần Hiếu Học, Trần Quế Sơn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3026 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 16. Một số đặc điểm của hồng ban cố định nhiễm sắc và hồng ban cố định nhiễm sắc do Trimethoprim - Sulfamethoxazol https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3070 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y được thực hiện nhằm cập nhật về hồng ban cố định nhiễm sắc (fixed drug eruption, FDE) n&oacute;i chung v&agrave; FDE do trimethoprim-sulfamethoxazol n&oacute;i ri&ecirc;ng. Kết quả cho thấy độ tuổi thường gặp nhất l&agrave; tr&ecirc;n 50, tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 46 tuổi; c&aacute;c thuốc g&acirc;y dị ứng phổ biến nhất l&agrave; c&aacute;c kh&aacute;ng sinh, trong đ&oacute; trimethoprim-sulfamethoxazol (Biseptol) hay gặp nhất, chiếm 32,8%. Trong nh&oacute;m c&oacute; tổn thương sinh dục, nam giới chiếm 85,2%, cao hơn so với nữ giới (14,8%), p = 0,009. Người bệnh đ&atilde; c&oacute; tiền sử FDE c&oacute; tỷ lệ khởi ph&aacute;t bệnh sau khi d&ugrave;ng thuốc dưới 24 giờ cao hơn tr&ecirc;n 24 giờ (58,8% so với 41,2%, p &lt; 0,01). Trong số c&aacute;c bệnh nh&acirc;n FDE do Biseptol, c&oacute; đến 90,5% c&oacute; tiền sử từng bị FDE, thời gian từ khi d&ugrave;ng thuốc đến khi khởi ph&aacute;t dưới 24 giờ chiếm tỉ lệ cao (57,1%). FDE do Biseptol có tổn thương ni&ecirc;m mạc chiếm tỉ lệ cao (66,7%), phần lớn người bệnh c&oacute; nhiều tổn thương (95,2%), tất cả c&aacute;c bệnh nh&acirc;n c&oacute; d&aacute;t đỏ/ tăng sắc tố v&agrave; ngứa, r&aacute;t tại tổn thương.</em></p> Trần Thị Huyền, Bàn Thị Thu Hương Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3070 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 17. Kết quả điều trị gãy kín hai xương cẳng tay bằng hai nẹp vít qua một đường mổ giữa mặt trước https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3071 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu can thiệp kh&ocirc;ng nh&oacute;m chứng đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả điều trị g&atilde;y 2 xương cẳng tay bằng kết hợp xương hai nẹp v&iacute;t qua một đường mổ giữa mặt trước ở cẳng tay bộc lộ hai cửa sổ gồm 27 bệnh nh&acirc;n từ 16 tuổi trở l&ecirc;n được điều trị g&atilde;y 2 xương cẳng tay tại Trung t&acirc;m Chấn thương chỉnh h&igrave;nh, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, từ th&aacute;ng 07/2023 đến hết th&aacute;ng 10/2024.</em> <em>Vị tr&iacute; tổn thương ở tay tr&aacute;i chiếm 51,9%. 74,1% bệnh nh&acirc;n c&oacute; g&atilde;y 2 xương c&ugrave;ng mức. Thời gian phẫu thuật trung b&igrave;nh 71,85 &plusmn; 19,47 ph&uacute;t, chiều d&agrave;i đường mổ trung b&igrave;nh 8,89 &plusmn; 1,74cm, 1 trường hợp tụ m&aacute;u ng&agrave;y 2 hậu phẫu (3,7%), 1 trường hợp xương trụ di lệch &iacute;t sau phẫu thuật (3,7%). Theo ti&ecirc;u chuẩn Anderson về kết quả điều trị, 81,5% bệnh nh&acirc;n đạt kết quả rất tốt v&agrave; 18,5% đạt tốt. Điều trị g&atilde;y 2 xương cẳng tay bằng nẹp v&iacute;t cho hai xương g&atilde;y th&ocirc;ng qua một đường mổ trước cẳng tay l&agrave; một phương ph&aacute;p c&oacute; hiệu quả điều trị cao, &iacute;t biến chứng trong v&agrave; sau mổ.</em></p> Dương Khải, Huỳnh Văn Thế, Trang Tiến Đạt, Nguyễn Hửu Phước, Trần Quốc Cường, Võ Văn Toàn Phúc, Nguyễn Hoài Đức, Huỳnh Kim Hiệu Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3071 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 18. Đánh giá một số yếu tố lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và thang điểm pph mới tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chảy máu cầu não nguyên phát tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3078 <p class="p1"><em>Chảy m&aacute;u cầu n&atilde;o nguy&ecirc;n ph&aacute;t l&agrave; một thể l&acirc;m s&agrave;ng nặng của đột quỵ n&atilde;o, c&oacute; nguy cơ t&agrave;n phế, tử vong cao. V&igrave; vậy, ch&uacute;ng t&ocirc;i thực hiện nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả hồi cứu tr&ecirc;n 48 bệnh nh&acirc;n chảy m&aacute;u cầu n&atilde;o nguy&ecirc;n ph&aacute;t tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ph&uacute; Thọ từ th&aacute;ng 01/2020 đến th&aacute;ng 08/2024 nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; một số yếu tố ti&ecirc;n lượng tử vong tr&ecirc;n l&acirc;m s&agrave;ng, h&igrave;nh ảnh cắt lớp vi t&iacute;nh v&agrave; thang điểm PPH mới. Đặc điểm mẫu gồm 36 nam (75%), tuổi trung b&igrave;nh 57,52 &plusmn; 13,12; tỷ lệ tử vong trong 30 ng&agrave;y l&agrave; 29,2%. Ch&uacute;ng t&ocirc;i thực hiện ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy logistic đơn biến v&agrave; đa biến cho thấy điểm GCS&lt;8 (OR hiệu chỉnh = 23,466; 95%CI: 1,325 - 415,657) v&agrave; chảy m&aacute;u n&atilde;o thất (OR hiệu chỉnh = 63,147; 95%CI: 3,050 - 1307,576) l&agrave; những yếu tố ti&ecirc;n lượng độc lập đến kết cục tử vong của bệnh nh&acirc;n. Thang điểm PPH mới c&oacute; gi&aacute; trị tốt nhất x&aacute;c định ti&ecirc;n lượng tử vong ở bệnh nh&acirc;n chảy m&aacute;u cầu n&atilde;o nguy&ecirc;n ph&aacute;t khi so s&aacute;nh với thang điểm ICH, PPH, ph&acirc;n loại Chung v&agrave; Park (AUROC = 0,987 so với 0,972; 0,921; 0,875), tại điểm cắt &gt; 1 c&oacute; độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 94,12%.</em></p> Nguyễn Huy Ngọc, Đào Quang Anh, Trần Quang Lục Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3078 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 19. Huyết thanh chẩn đoán virus herpes simplex 1,2 ở các bệnh nhân hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử thượng bì nhiễm độc https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3080 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 54 b&ecirc;̣nh nh&acirc;n h&ocirc;̀ng ban đa dạng (erythema multiforme-EM), 30 b&ecirc;̣nh nh&acirc;n h&ocirc;̣i chứng Steven-Johnson (Stevens-Jonhson syndrome-SJS)/hoại tử thượng bì nhi&ecirc;̃m đ&ocirc;̣c (toxic epidermal necrolysis-TEN) và 30 người khỏe mạnh nhằm xác định tỷ l&ecirc;̣ huy&ecirc;́t thanh dương tính với virus herpes simplex 1, 2 (HSV1, 2) và mối li&ecirc;n quan của virus này với một số đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng. K&ecirc;́t quả cho th&acirc;́y, trong nhóm SJS/TEN, nh&oacute;m EM v&agrave; nh&oacute;m khỏe mạnh, tỷ l&ecirc;̣ huy&ecirc;́t thanh HSV1, 2 - IgM dương tính lần lượt l&agrave; 20%; 22,22% v&agrave; 6,67%, kh&ocirc;ng c&oacute; sự kh&aacute;c biệt giữa c&aacute;c nh&oacute;m. Tỷ lệ huyết thanh HSV1, 2 - IgG dương t&iacute;nh ở cả ba nh&oacute;m kh&aacute; cao; trong đ&oacute;, nh&oacute;m SJS/TEN cao hơn nh&oacute;m EM (100% so với 87,4%, p &lt; 0,05). Trong nhóm EM, tỷ l&ecirc;̣ HSV1, 2 - IgM dương tính ở nhóm &lt; 30 tu&ocirc;̉i cao hơn ở nhóm &ge; 30 tu&ocirc;̉i; tỷ lệ HSV1, 2 - IgG dương t&iacute;nh ở nh&oacute;m &ge; 30 tuổi cao hơn ở nh&oacute;m &lt; 30 tuổi; tỷ l&ecirc;̣ HSV1, 2 - IgG dương t&iacute;nh ở nhóm có thương t&ocirc;̉n lan tỏa cao hơn ở nhóm có thương t&ocirc;̉n đ&acirc;̀u cực, khu trú (p &lt; 0,05); tỷ l&ecirc;̣ HSV1, 2 - IgM dương t&iacute;nh ở nhóm có thương t&ocirc;̉n đ&acirc;̀u cực, khu tr&uacute; (50%) cao hơn so với nhóm lan tỏa (18,75%), p &gt; 0,05.</em></p> Trần Thị Huyền, Phạm Thị Minh Phương, Lê Hữu Doanh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3080 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 20. Đánh giá kết quả ngắn và trung hạn phẫu thuật hạ đại tràng qua hậu môn điều trị bệnh Hirschsprung tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 - 2 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3081 <p class="p1"><em>Bệnh Hirschsprung l&agrave; một bệnh l&yacute; bẩm sinh do sự vắng mặt của hạch thần kinh trong th&agrave;nh ruột. Phẫu thuật hạ đại tr&agrave;ng qua ngả hậu m&ocirc;n hiện l&agrave; phương ph&aacute;p điều trị ti&ecirc;u chuẩn, nhưng vẫn c&ograve;n tồn tại một số th&aacute;ch thức về biến chứng sau mổ. Ch&uacute;ng t&ocirc;i thực hiện nghi&ecirc;n cứu tiến cứu ở 84 bệnh nhi (BN) được điều trị bằng phẫu thuật hạ đại tr&agrave;ng qua ngả hậu m&ocirc;n tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ th&aacute;ng 12/2022 đến th&aacute;ng 6/2024 v&agrave; Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 12/2023 đến 6/02024 nhằm đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả ngắn v&agrave; trung hạn phương ph&aacute;p n&agrave;y. Loại trừ những bệnh nhi mắc vi&ecirc;m ruột nặng phải mở hậu m&ocirc;n tạm. Biến số ch&iacute;nh được nghi&ecirc;n cứu l&agrave; biến chứng sau mổ v&agrave; vi&ecirc;m ruột sau mổ 12 th&aacute;ng. Độ tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 7,2 &plusmn; 10,7 th&aacute;ng (min: 1 th&aacute;ng, max: 66 th&aacute;ng), nam/nữ l&agrave; 5,4/1. Phương ph&aacute;p Swenson-like được &aacute;p dụng trong 66,6% trường hợp, với thời gian phẫu thuật trung b&igrave;nh 92,14 &plusmn; 33,8 ph&uacute;t (min: 45 ph&uacute;t, max: 160 ph&uacute;t). Tỷ lệ biến chứng vi&ecirc;m da quanh hậu m&ocirc;n l&agrave; 32,1%, đặc biệt cao c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc; ở trẻ được phẫu thuật l&uacute;c 1 - 3 th&aacute;ng tuổi (p &lt; 0,05) v&agrave; kh&ocirc;ng li&ecirc;n quan đến phương ph&aacute;p phẫu thuật (p = 0,051). Tỷ lệ hẹp miệng nối chiếm 6,1%. T&aacute;o b&oacute;n xảy ra ở 14,4% trường hợp v&agrave; vi&ecirc;m ruột sau mổ chiếm 16,7%, với nguy cơ tăng ở bệnh nh&acirc;n c&oacute; đoạn v&ocirc; hạch d&agrave;i. Phẫu thuật hạ đại tr&agrave;ng qua ngả hậu m&ocirc;n l&agrave; phương ph&aacute;p an to&agrave;n v&agrave; hiệu quả trong điều trị bệnh Hirschsprung. Vi&ecirc;m da quanh hậu m&ocirc;n sau phẫu thuật thường gặp ở trẻ 1 - 3 th&aacute;ng. </em></p> Trần Việt Hoàng, Hoàng Minh Tuấn, Vũ Trường Nhân, Huỳnh Thị Phương Anh, Trương Nguyễn Uy Linh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3081 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 21. Bệnh tim mạch do xơ vữa và yếu tố nguy cơ ở người tăng cholesterol máu gia đình https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3088 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang khảo s&aacute;t đặc điểm yếu tố nguy cơ tim mạch v&agrave; ảnh hưởng của c&aacute;c yếu tố n&agrave;y đến bệnh tim mạch (BTM) do xơ vữa với bệnh nh&acirc;n tăng cholesterol m&aacute;u gia đ&igrave;nh (Familial hypercholesterolemia, FH), dựa tr&ecirc;n ph&acirc;n t&iacute;ch dữ liệu 110 bệnh nh&acirc;n FH tại Việt Nam. Kết quả nghi&ecirc;n cứu ghi nhận bệnh nh&acirc;n được chẩn đo&aacute;n FH ở độ tuổi trung b&igrave;nh 51,8 tuổi, với tỉ lệ mắc bệnh mạch v&agrave;nh (BMV) sớm l&agrave; 35,5%. Tỉ lệ bệnh nh&acirc;n c&oacute; h&uacute;t thuốc l&aacute;, thừa c&acirc;n/b&eacute;o ph&igrave;, tăng huyết &aacute;p v&agrave; đ&aacute;i th&aacute;o đường tương ứng l&agrave; 43,6%, 43,6%, 37,3% v&agrave; 5,5%. Trong đ&oacute;, h&uacute;t thuốc l&aacute; l&agrave; yếu tố li&ecirc;n quan đến BMV v&agrave; BMV sớm, với Odd Ratio tương ứng l&agrave; 4,1 v&agrave; 5,4. T&oacute;m lại, nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y ghi nhận bệnh nh&acirc;n FH tại Việt Nam c&ograve;n được chẩn đo&aacute;n muộn, nhiều bệnh nh&acirc;n đ&atilde; c&oacute; BTM do xơ vữa v&agrave; c&oacute; yếu tố nguy cơ tim mạch l&agrave;m gia tăng g&aacute;nh nặng xơ vữa. Điều n&agrave;y gợi &yacute; cần thiết lập chương tr&igrave;nh s&agrave;ng lọc, chẩn đo&aacute;n v&agrave; can thiệp sớm FH tại Việt Nam.</em></p> Kim Ngọc Thanh, Trương Thanh Hương, Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn Thị Mai Ngọc, Lê Hồng An, Lê Thanh Tùng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3088 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 22. Đánh giá kết quả phẫu thuật u màng não có nút mạch trước mổ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3089 <p class="p1"><em>U m&agrave;ng n&atilde;o chiếm 36% tổng số u n&atilde;o. Một số khối u k&iacute;ch thước lớn, tăng sinh mạch m&aacute;u, x&acirc;m lấn xương, v&agrave; li&ecirc;n quan chặt chẽ với c&aacute;c cấu tr&uacute;c thần kinh. Phẫu thuật lấy to&agrave;n bộ u l&agrave; th&aacute;ch thức lớn. Mục ti&ecirc;u của nghi&ecirc;n cứu l&agrave; đ&aacute;nh gi&aacute; kết quả phẫu thuật u m&agrave;ng n&atilde;o c&oacute; n&uacute;t mạch trước mổ. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 52 bệnh nh&acirc;n được n&uacute;t mạch v&agrave; phẫu thuật từ th&aacute;ng 1/2022 đến th&aacute;ng 10/2024 tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Kết quả cho thấy tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 52,23, tỷ lệ nữ/nam l&agrave; 1,74/1. Đa số l&agrave; u m&agrave;ng n&atilde;o độ I chiếm 76,92%, độ II l&agrave; 23,07%. C&aacute;c triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng thường gặp nhất l&agrave; đau đầu chiếm 59,62%. Phần lớn u ở nền sọ (75%). Thể t&iacute;ch u lớn tr&ecirc;n 50cm<sup>3</sup> chiếm 69,23%. N&uacute;t tắc ho&agrave;n to&agrave;n mạch nu&ocirc;i chiếm tỷ lệ cao (84,62%), kh&ocirc;ng c&oacute; biến chứng sau n&uacute;t mạch. Thời gian phẫu thuật trung b&igrave;nh l&agrave; 5,48 giờ. Lượng m&aacute;u truyền trung b&igrave;nh l&agrave; 298ml. Phẫu thuật cắt to&agrave;n bộ u đạt 48,08%. Biến chứng sau mổ thấp dưới 5%. N&uacute;t mạch trước mổ u m&agrave;ng n&atilde;o c&oacute; k&iacute;ch thước lớn, gi&agrave;u mạch m&aacute;u nu&ocirc;i u, u v&ugrave;ng nền sọ l&agrave; phương ph&aacute;p an to&agrave;n v&agrave; hiệu quả.</em></p> Nguyễn Duy Tuyển, Trần Sơn Tùng, Cao Việt Hưng, Nguyễn Hoàng Sơn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3089 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 23. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị nhiễm khuẩn do Staphylococcus aureus ở trẻ sơ sinh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3096 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, cận l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; kết quả điều trị nhiễm khuẩn do Staphylococcus aureus ở trẻ sơ sinh tại Trung t&acirc;m Sơ sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương, từ th&aacute;ng 01/2022 đến th&aacute;ng 06/2023. Trong 108 trẻ, 81,5% sinh đủ th&aacute;ng, 77,8% c&acirc;n nặng &ge; 2500g, 88% nhập viện sau 3 ng&agrave;y tuổi với triệu chứng b&uacute; k&eacute;m (63,9%) v&agrave; sốt (65,7%). Tổn thương chủ yếu ở da-m&ocirc; mềm (58,3%), nhiễm khuẩn huyết (35,2%) v&agrave; vi&ecirc;m phổi m&agrave;ng phổi (25%). 32,4% bạch cầu &ge; 20 G/L v&agrave; 59,3% CRP &ge; 15 mg/L. Tỷ lệ MRSA cao (81,5%), với MIC &ge; 1 &micro;g/mL ở 46,3%. Vi khuẩn nhạy cảm ho&agrave;n to&agrave;n với vancomycin v&agrave; linezolid (100%). Thời gian điều trị trung b&igrave;nh l&agrave; 16,9 &plusmn; 11,6 ng&agrave;y. 87,9% trẻ điều trị bằng vancomycin, v&agrave; 63,9% phối hợp kh&aacute;ng sinh kh&aacute;c. Can thiệp tr&iacute;ch rạch &aacute;p xe (31,5%) v&agrave; dẫn lưu m&agrave;ng phổi (14,8%). Tỷ lệ tử vong l&agrave; 7,4%, chủ yếu do nhiễm khuẩn huyết v&agrave; vi&ecirc;m phổi hoại tử. Việc tối ưu h&oacute;a chẩn đo&aacute;n v&agrave; điều trị l&agrave; rất cần thiết để cải thiện kết quả điều trị v&agrave; giảm biến chứng nghi&ecirc;m trọng.</em></p> Lê Đức Quang, Nguyễn Thị Quỳnh Nga Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3096 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 24. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng cơn cấp rối loạn chuyển hóa acid béo thể sơ sinh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3099 <p class="p1"><span class="s1"><em>Rối loạn chuyển h&oacute;a acid b&eacute;o l&agrave; bệnh l&yacute; di truyền lặn tr&ecirc;n nhiễm sắc thể thường, g&acirc;y ra bởi biến thể gen m&atilde; h&oacute;a protein hoặc enzyme tham gia vận chuyển hay chuyển h&oacute;a acid b&eacute;o trong ty thể. Trẻ sơ sinh mắc bệnh thường chẩn đo&aacute;n muộn do c&aacute;c triệu chứng kh&ocirc;ng đặc hiệu v&agrave;/hoặc kh&ocirc;ng được s&agrave;ng lọc sơ sinh, dẫn đến </em></span><em>tỷ lệ tử vong cao hoặc nhiều biến chứng.</em> <em>Tuy nhi&ecirc;n, c&aacute;c nghi&ecirc;n cứu tại Việt Nam đối với nh&oacute;m bệnh n&agrave;y c&ograve;n hạn chế. V&igrave; vậy, nghi&ecirc;n cứu của ch&uacute;ng t&ocirc;i được thực hiện với mục ti&ecirc;u: M&ocirc; tả đặc điểm cơn cấp ở trẻ mắc rối loạn chuyển h&oacute;a acid b&eacute;o bẩm sinh thể sơ sinh tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ th&aacute;ng 01/2017 đến th&aacute;ng 09/2023. Nh&oacute;m nghi&ecirc;n cứu đ&atilde; thu được kết quả: C&oacute; 48 bệnh nh&acirc;n trong nghi&ecirc;n cứu với tuổi khởi ph&aacute;t trung vị l&agrave; 2,4 ng&agrave;y v&agrave; tuổi trung vị chẩn đo&aacute;n l&agrave; 10,9 ng&agrave;y, đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng ch&iacute;nh bao gồm: suy h&ocirc; hấp (75,0%), li b&igrave; (66,7%), t&iacute;m t&aacute;i (54,2%), suy tuần ho&agrave;n (54%), bỏ b&uacute; (52,1%) v&agrave; đặc điểm cận l&acirc;m s&agrave;ng: Tăng lactat m&aacute;u (89,6%), tăng amoniac m&aacute;u (81,8%), tăng GOT (92,7%), toan chuyển h&oacute;a m&aacute;u (43,3%), hạ glucose m&aacute;u (33,3%). Tiền sử gia đ&igrave;nh c&oacute; trẻ bị </em><span class="s1"><em>Rối loạn chuyển h&oacute;a acid b&eacute;o</em></span><em>, khởi ph&aacute;t cấp t&iacute;nh với c&aacute;c triệu chứng li b&igrave;, bỏ b&uacute;, suy tuần ho&agrave;n, suy h&ocirc; hấp, x&eacute;t nghiệm h&oacute;a sinh c&oacute; tăng GOT, hạ glucose m&aacute;u, toan chuyển h&oacute;a, tăng lactat, tăng ammoniac l&agrave; những dấu hiệu thường gặp tr&ecirc;n trẻ bị </em><span class="s1"><em>rối loạn chuyển h&oacute;a acid b&eacute;o </em></span><em>thể sơ sinh. </em></p> Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Thị Hằng, Vũ Chí Dũng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3099 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 25. Rối loạn chuyển hóa lipid và bệnh gan nhiễm mỡ ở trẻ béo phì https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3102 <p class="p1"><em>B&eacute;o ph&igrave; l&agrave; t&igrave;nh trạng bệnh l&yacute; đặc trưng bởi sự t&iacute;ch tụ mỡ bất thường hoặc qu&aacute; mức trong m&ocirc; mỡ v&agrave; c&aacute;c tổ chức kh&aacute;c g&acirc;y ảnh hưởng xấu đến sức khỏe; trong đ&oacute; c&oacute; t&igrave;nh trạng rối loạn lipid m&aacute;u v&agrave; bệnh gan nhiễm mỡ. Ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu tr&ecirc;n 437 trẻ từ 5 - 18 tuổi chẩn đo&aacute;n b&eacute;o ph&igrave; tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ th&aacute;ng 6 năm 2023 đến th&aacute;ng 6 năm 2024 bằng phương ph&aacute;p m&ocirc; tả cắt ngang, hồi cứu với mục ti&ecirc;u: M&ocirc; tả t&igrave;nh trạng rối loạn lipid m&aacute;u v&agrave; bệnh gan nhiễm mỡ ở trẻ b&eacute;o ph&igrave;. Trong đối tượng nghi&ecirc;n cứu, nh&oacute;m trẻ 5-10 tuổi chiếm 70,02%, tỷ lệ nam: nữ l&agrave; 1,8:1. Tỷ lệ tăng triglycerid m&aacute;u, cholesterol m&aacute;u v&agrave; gan nhiễm mỡ lần lượt l&agrave;: 12,21%, 19,59% v&agrave; 48,08%. Tỷ lệ bệnh gan nhiễm mỡ ở trẻ b&eacute;o ph&igrave; nặng nhiều hơn nh&oacute;m trẻ b&eacute;o ph&igrave; nhẹ, ở trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ; với sự kh&aacute;c biệt c&oacute; &yacute; nghĩa thống k&ecirc;.</em></p> Nguyễn Ngọc Khánh, Đặng Thị Kim Giang, Vũ Chí Dũng, Đỗ Ngọc Huyền Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3102 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 26. Kết quả điều trị còi xương phụ thuộc vitamin D loại 1A ở Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3111 <p class="p1"><em>C&ograve;i xương phụ thuộc Vitamin D loại 1A (VDDR1A) l&agrave; bệnh hiếm gặp, di truyền gen lặn tr&ecirc;n nhiễm sắc thể thường. Biến thể g&acirc;y bệnh tr&ecirc;n gen CYP27B1 g&acirc;y thiếu hụt enzyme 1&alpha;-hydroxylase chuyển 25(OH)D th&agrave;nh 1,25(OH)<sub>2</sub>D. Hậu quả g&acirc;y biến dạng xương d&agrave;i, chậm tăng trưởng thể chất, chậm biết đi thậm ch&iacute; co giật do hạ calci. Cận l&acirc;m s&agrave;ng giảm nặng calci m&aacute;u, tăng cao hoạt độ phosphatase kiềm v&agrave; PTH, 25(OH)D b&igrave;nh thường hoặc tăng. Điều trị với calcitriol đem lại hiệu quả cải thiện cả l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; x&eacute;t nghiệm. Nghi&ecirc;n cứu loạt ca bệnh, đối chứng trước v&agrave; sau điều trị ở 19 trẻ được chẩn đo&aacute;n c&ograve;i xương phụ thuộc Vitamin D loại 1A, tại Trung t&acirc;m Nội tiết-Chuyển ho&aacute;-Di truyền v&agrave; Liệu ph&aacute;p Ph&acirc;n tử, Bệnh viện Nhi Trung ương đến 10/2024.Trong nghi&ecirc;n cứu c&oacute; 10 trẻ nam (52,6%) v&agrave; 9 trẻ nữ (47,4%). Tuổi chẩn đo&aacute;n trung vị l&agrave; 19,2 th&aacute;ng. Tại thời điểm chẩn đo&aacute;n c&aacute;c trẻ đều thấp l&ugrave;n r&otilde; với trung vị độ lệch chuẩn về chiều cao l&agrave; -3SD (WHO), c&aacute;c triệu chứng l&acirc;m s&agrave;ng điển h&igrave;nh l&agrave; ch&acirc;n v&ograve;ng kiềng hoặc ch&acirc;n chữ X, v&ograve;ng cổ tay cổ ch&acirc;n gặp ở hầu hết trẻ. Biến đổi ho&aacute; sinh đều c&oacute; hạ nặng calci, phopshat m&aacute;u b&igrave;nh thường hoặc giảm, ALP v&agrave; PTH tăng r&otilde;, 25(OH)D b&igrave;nh thường, X-quang đầu xương d&agrave;i c&oacute; t&igrave;nh trạng nham nhở, b&egrave; rộng c&aacute;c đầu xương.T&igrave;nh trạng biến dạng xương, nồng độ calci m&aacute;u, ALP, PTH được cải thiện r&otilde; rệt sau 12 đến 18 th&aacute;ng điều trị. Điều trị VDDR1A bằng calcitriol v&agrave; calci nguy&ecirc;n tố đem lại hiệu quả tốt về cải thiện nồng độ calci m&aacute;u cũng như biến dạng về xương.</em></p> Trần Thị Anh Thương, Nguyễn Ngọc Khánh, Bùi Phương Thảo, Cấn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Thuý Hồng, Vũ Chí Dũng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3111 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 27. Nhu cầu đào tạo nha khoa kỹ thuật số của bác sĩ răng hàm mặt tại Thành phố Hồ Chí Minh https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2986 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu n&agrave;y nhằm khảo s&aacute;t nhu cầu đ&agrave;o tạo nha khoa kỹ thuật số trong thực h&agrave;nh phục h&igrave;nh răng của b&aacute;c sĩ Răng H&agrave;m Mặt tại Th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh. Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang m&ocirc; tả từ 6/2023 đến 2/2024, khảo s&aacute;t 120 b&aacute;c sĩ Răng H&agrave;m Mặt l&agrave;m việc tại Th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh bằng phiếu khảo s&aacute;t trực tuyến gồm t&igrave;nh h&igrave;nh sử dụng, kiến thức, nhu cầu đ&agrave;o tạo nha khoa kỹ thuật số. Dữ liệu được m&ocirc; tả v&agrave; với kiểm định Chi b&igrave;nh phương v&agrave; Shapiro-Wilk. 87% b&aacute;c sĩ Răng H&agrave;m Mặt mong muốn được đ&agrave;o tạo nha khoa kỹ thuật số, với nội dung phổ biến nhất l&agrave; ứng dụng của CAD/CAM v&agrave; lấy dấu kỹ thuật số. H&igrave;nh thức đ&agrave;o tạo được ưa chuộng l&agrave; workshop thực h&agrave;nh tại chỗ v&agrave; t&agrave;i liệu tổng hợp t&igrave;nh huống l&acirc;m s&agrave;ng. Nhu cầu đ&agrave;o tạo nha khoa kỹ thuật số rất cao, đặc biệt ở c&aacute;c b&aacute;c sĩ trẻ v&agrave; l&agrave;m việc trong c&aacute;c cơ sở tư nh&acirc;n. Do đ&oacute;, c&aacute;c chương tr&igrave;nh đ&agrave;o tạo cần linh hoạt để đ&aacute;p ứng nhu cầu của c&aacute;c nh&oacute;m b&aacute;c sĩ kh&aacute;c nhau.</em></p> Nguyễn Hồ Quỳnh Anh, Trần Minh Huy, Bùi Vinh Quang, Phan Thị Thuỳ Trang, Trần Thiện Trường, Huỳnh Công Nhật Nam Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2986 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 28. Khảo sát tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân IBD tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2993 <p class="p1"><em>Bệnh l&yacute; vi&ecirc;m ruột mạn t&iacute;nh (IBD) đang c&oacute; xu hướng ng&agrave;y c&agrave;ng tăng tại c&aacute;c nước đang ph&aacute;t triển. T&igrave;nh trạng dinh dưỡng ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng sống v&agrave; hiệu quả điều trị của bệnh nh&acirc;n. Mục ti&ecirc;u: Khảo s&aacute;t t&igrave;nh trạng dinh dưỡng ở bệnh nh&acirc;n IBD tại Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tr&ecirc;n 49 bệnh nh&acirc;n IBD tại Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội từ th&aacute;ng 1/2023 đến th&aacute;ng 12/2023. Tuổi trung b&igrave;nh của bệnh nh&acirc;n trong nghi&ecirc;n cứu l&agrave; 39,6 &plusmn; 13,2, thấp nhất l&agrave; 19, cao nhất l&agrave; 74 tuổi, phần lớn nằm trong độ tuổi từ 20 đến 40 tuổi. Tỉ lệ suy dinh dưỡng nhẹ c&acirc;n l&agrave; 14,3%, tỉ lệ b&eacute;o ph&igrave; l&agrave; 10,2%. Tỷ lệ thiếu sắt, vitamin D3 ở bệnh nh&acirc;n IBD lần lượt l&agrave; 20,4% v&agrave; 89,8%. T&igrave;nh trạng b&eacute;o ph&igrave; c&oacute; xu hướng gặp nhiều hơn suy dinh dưỡng ở bệnh nh&acirc;n IBD c&oacute; bệnh kh&ocirc;ng hoạt động hoặc hoạt động mức độ nhẹ, trung b&igrave;nh. Thiếu vitamin D, thiếu sắt l&agrave; phổ biến ở bệnh nh&acirc;n IBD.</em></p> Ngô Gia Mạnh, Nguyễn Thị Chi, Phạm Phương Thảo, Trần Ngọc Ánh Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/2993 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 29. Thực trạng quản lý ngoại trú bệnh nhân suy tim tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3007 <p class="p1"><em>Một nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang tiến cứu tr&ecirc;n 85 bệnh nh&acirc;n nhập viện v&igrave; suy tim cấp điều trị tại Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội từ 01/06/2023 đến 30/11/2023, sau khi ổn định xuất viện được theo d&otilde;i t&aacute;i kh&aacute;m sau 6 th&aacute;ng với mục ti&ecirc;u đ&aacute;nh gi&aacute; tần suất tu&acirc;n thủ t&aacute;i kh&aacute;m của bệnh nh&acirc;n v&agrave; những thay đổi về ph&acirc;n suất tống m&aacute;u thất tr&aacute;i, chỉ số proBNP của nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n t&aacute;i kh&aacute;m đầy đủ, cũng như c&aacute;c biến cố tim mạch ch&iacute;nh. Trong nghi&ecirc;n cứu c&oacute; &iacute;t (36%) bệnh nh&acirc;n t&aacute;i kh&aacute;m đầy đủ (t&aacute;i kh&aacute;m đủ 3 lần) tại Bệnh viện Đại học Y H&agrave; Nội. Ở nh&oacute;m bệnh nh&acirc;n t&aacute;i kh&aacute;m đầy đủ c&oacute; cải thiện r&otilde; chức năng tim với tăng ph&acirc;n suất tống m&aacute;u (tăng 12%) v&agrave; giảm chỉ số proBNP trong m&aacute;u (giảm 45%) so với thời điểm nhập viện. Tổng c&aacute;c biến cố tim mạch ch&iacute;nh (gồm tử vong v&agrave; t&aacute;i nhập viện) c&ograve;n cao (21%).</em></p> Nguyễn Lân Hiếu, Nguyễn Thị Minh Lý, Trần Huệ Linh, Đặng Thu Trang Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3007 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 30. Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ động kinh khởi phát trước 6 tháng tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3012 <p class="p1"><em>M&ocirc; tả t&igrave;nh trạng dinh dưỡng v&agrave; một số c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan của trẻ bị động kinh khởi ph&aacute;t trước 6 th&aacute;ng tuổi. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang 105 trẻ được chẩn đo&aacute;n động kinh khởi ph&aacute;t trước 6 th&aacute;ng tuổi, đang quản l&yacute; v&agrave; điều trị tại Trung t&acirc;m Thần kinh, Bệnh viện Nhi Trung ương trong thời gian từ 06/2023 đến 06/2024. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy tuổi trung b&igrave;nh của trẻ l&agrave; 1,98 (tuổi). Trẻ trai (56,2%) nhiều hơn so với trẻ g&aacute;i (43,8%). C&oacute; 36,2% trẻ được chẩn đo&aacute;n động kinh kh&aacute;ng thuốc; 23,8% trẻ c&oacute; mắc bệnh l&yacute; k&egrave;m theo; 45,7% trẻ chậm ph&aacute;t triển t&acirc;m thần, vận động. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ c&acirc;n, thấp c&ograve;i v&agrave; gầy c&ograve;m lần lượt l&agrave; 14,3%; 22,9% v&agrave; 10,5%. C&oacute; mối li&ecirc;n quan giữa thể động kinh ph&acirc;n loại theo kết quả điều trị với t&igrave;nh trạng suy dinh dưỡng của trẻ (p &lt; 0,05). Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở nh&oacute;m trẻ được chẩn đo&aacute;n động kinh kh&aacute;ng thuốc tương đối cao l&agrave; 44,7%. Tỷ lệ thiếu canxi ion h&oacute;a l&agrave; 40%, ngược lại thiếu magie huyết thanh thấp hơn l&agrave; 2,9%, trong đ&oacute; c&oacute; 1,9% trẻ thiếu cả canxi ion h&oacute;a v&agrave; magie huyết thanh.</em></p> Nguyễn Thị Ngân, Nguyễn Thị Thúy Hồng, Lê Đức Dũng, Lưu Thị Mỹ Thục Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3012 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 31. Lo âu và trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS tại tỉnh Thừa Thiên Huế https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3031 <p class="p1"><em>Người nhiễm HIV/AIDS thường gặp phải nhiều vấn đề t&acirc;m l&yacute;, đặc biệt l&agrave; lo &acirc;u v&agrave; trầm cảm, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị v&agrave; chất lượng cuộc sống. Nghi&ecirc;n cứu cắt ngang tr&ecirc;n 207 người nhiễm HIV/AIDS tại Thừa Thi&ecirc;n Huế nhằm x&aacute;c định tỷ lệ mắc lo &acirc;u, trầm cảm v&agrave; c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan. Thang đo HAM-A v&agrave; CES-D được sử dụng để đ&aacute;nh gi&aacute; mức độ lo &acirc;u v&agrave; trầm cảm. Kết quả cho thấy tỷ lệ lo &acirc;u chiếm 32,4% v&agrave; tỷ lệ trầm cảm chiếm 21,7% bệnh nh&acirc;n. C&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan đến lo &acirc;u gồm nh&oacute;m nghề nghiệp kinh doanh/bu&ocirc;n b&aacute;n (OR = 1,557; 95%CI: 0,532 - 4,559; p = 0,011), chưa kết h&ocirc;n/ly dị/go&aacute; (OR = 0,434; 95%CI: 0,225 - 0,836; p = 0,013) v&agrave; mắc c&aacute;c bệnh l&yacute; k&egrave;m theo (OR = 3,319; 95%CI: 1,318 - 8,357; p = 0,011). Trầm cảm c&oacute; mối li&ecirc;n quan với nh&oacute;m tuổi tr&ecirc;n 40 (OR = 0,380; 95%CI: 0,153 - 0,941; p = 0,036), kinh tế gia đ&igrave;nh ngh&egrave;o/cận ngh&egrave;o (OR = 3,695; 95%CI: 1,486 - 9,187; p = 0,005). Tỷ lệ lo &acirc;u v&agrave; trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS tại Thừa Thi&ecirc;n Huế tương đối cao, do đ&oacute; cần c&oacute; sự quan t&acirc;m, can thiệp t&acirc;m l&yacute; th&iacute;ch hợp để cải thiện sức khỏe t&acirc;m thần của người nhiễm HIV/AIDS.</em></p> Nguyễn Thị Đăng Thư, Trần Hoài Thư, Trần Văn Vui Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3031 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 32. Trải nghiệm của giảng viên và sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Y-Dược, Đại học Huế về dạy học trực tuyến trong đại dịch COVID-19: Kết quả từ nghiên cứu định tính https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3066 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm m&ocirc; tả cảm nhận của giảng vi&ecirc;n v&agrave; sinh vi&ecirc;n điều dưỡng về ưu điểm, hạn chế v&agrave; đề xuất giải ph&aacute;p n&acirc;ng cao hiệu quả của phương ph&aacute;p dạy học trực tuyến. Nghi&ecirc;n cứu định t&iacute;nh được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 5 giảng vi&ecirc;n v&agrave; 21 sinh vi&ecirc;n điều dưỡng bằng phương ph&aacute;p phỏng vấn s&acirc;u b&aacute;n cấu tr&uacute;c v&agrave; thảo luận nh&oacute;m tại Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế từ th&aacute;ng 6/2022 đến th&aacute;ng 12/2023. Kết quả nghi&ecirc;n cứu cho thấy giảng vi&ecirc;n v&agrave; sinh vi&ecirc;n c&oacute; những trải nghiệm về phương ph&aacute;p dạy học trực tuyến kh&aacute;c nhau. Ưu điểm đối với giảng vi&ecirc;n gồm 2 chủ đề: m&ocirc;i trường dạy học linh động v&agrave; cải thiện kỹ năng của giảng vi&ecirc;n; tuy nhi&ecirc;n đối với sinh vi&ecirc;n gồm 3 chủ đề: m&ocirc;i trường học tập linh hoạt, lấy sinh vi&ecirc;n l&agrave;m trung t&acirc;m v&agrave; tăng hiệu quả học tập. Hạn chế đối với cả 2 nh&oacute;m đối tượng nghi&ecirc;n cứu gồm 3 chủ đề: hạn chế về m&ocirc;i trường học tập, giảm hiệu quả học tập v&agrave; kh&oacute; đ&aacute;nh gi&aacute;. Đề xuất đối với giảng vi&ecirc;n v&agrave; sinh vi&ecirc;n gồm 3 chủ đề: nh&agrave; trường, giảng vi&ecirc;n v&agrave; sinh vi&ecirc;n. C&oacute; thể kết luận rằng hoạt động dạy học trực tuyến mang lại một số ưu điểm thiết thực tại thời điểm dịch bệnh, tuy nhi&ecirc;n việc khắc phục c&aacute;c hạn chế v&agrave; đưa ra c&aacute;c giải ph&aacute;p n&acirc;ng cao chất lượng đ&agrave;o tạo trực tuyến l&agrave; cần thiết.</em></p> Trần Thị Nguyệt, Trần Thị Hằng Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3066 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 33. Thực trạng tâm lý của sinh viên năm thứ tư Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2023 - 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3068 <p class="p1"><em>Sinh vi&ecirc;n ng&agrave;nh y c&oacute; nhiều &aacute;p lực do đặc th&ugrave; về thời gian đ&agrave;o tạo k&eacute;o d&agrave;i, khối lượng kiến thứ lớn. Tại Trường Đại học Y H&agrave; Nội, năm thứ 4 l&agrave; thời điểm sinh vi&ecirc;n bắt đầu học thực h&agrave;nh l&acirc;m s&agrave;ng tại bệnh viện, phải đối mặt với nhiều mối quan hệ x&atilde; hội, gặp nhiều kh&oacute; khăn hơn trong việc sắp xếp thời gian học tập v&agrave; nghỉ ngơi, từ đ&oacute; c&oacute; thể ph&aacute;t sinh nhiều hơn c&aacute;c vấn đề về t&acirc;m l&yacute;. V&igrave; vậy, ch&uacute;ng t&ocirc;i tiến h&agrave;nh nghi&ecirc;n cứu với 2 mục ti&ecirc;u: (1) M&ocirc; tả kết quả trắc nghiệm t&acirc;m l&yacute; DASS21. (2) Đ&aacute;nh gi&aacute; mối li&ecirc;n quan giữa kết quả DASS21 với một số yếu tố. 196 sinh vi&ecirc;n năm thứ 4 tất cả c&aacute;c ng&agrave;nh được lựa chọn ngẫu nhi&ecirc;n, được hướng dẫn trả lời bộ c&acirc;u hỏi về một số vấn đề trong cuộc sống, học tập; thực hiện thang đ&aacute;nh gi&aacute; t&acirc;m l&yacute; DASS21. Kết quả DASS21 cho thấy c&oacute; 33,67% sinh vi&ecirc;n bị trầm cảm, 43,88% bị lo &acirc;u v&agrave; 31,63% bị căng thẳng. 57,65% sinh vi&ecirc;n được khảo s&aacute;t c&oacute; mắc &iacute;t nhất 1 trong 3 rối loạn sức khỏe t&acirc;m thần. B&ecirc;n cạnh đ&oacute;, 11,73% sinh vi&ecirc;n mắc &iacute;t nhất 1 rối loạn từ mức nghi&ecirc;m trọng trở l&ecirc;n. C&oacute; một số mối li&ecirc;n quan giữa kết quả DASS21 v&agrave; c&aacute;c vấn đề gặp phải trong đời sống v&agrave; học tập như điểm t&iacute;ch lũy, t&agrave;i ch&iacute;nh, giấc ngủ, ng&agrave;nh học, sự h&agrave;i l&ograve;ng về học tập v&agrave; c&aacute;c mối quan hệ x&atilde; hội. </em></p> Đào Thị Ngoãn, Phạm Tùng Sơn, Trần Thị Ngọc Trang, Nguyễn Thị Nguyệt, Võ Trung Hiếu, Phó Tuấn Vinh, Trần Hồng Thái, Hoàng Bảo An, Trần Phạm Mạnh, Phan Thị Minh Ngọc Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3068 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 34. Yếu tố ảnh hưởng tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 điều trị ngoại trú https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3072 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang nhằm x&aacute;c định yếu tố li&ecirc;n quan đến sự kh&ocirc;ng tu&acirc;n thủ điều trị bằng thuốc ở bệnh nh&acirc;n đ&aacute;i th&aacute;o đường t&iacute;p 2 điều trị ngoại tr&uacute; tại ph&ograve;ng kh&aacute;m Nội tiết bệnh viện Thống Nhất, th&agrave;nh phố Hồ Ch&iacute; Minh từ 12/2022 đến 6/2023. Thang điểm MARS-5 được sử dụng để đ&aacute;nh gi&aacute; tu&acirc;n thủ điều trị, khi đạt 25 điểm. C&oacute; 387 bệnh nh&acirc;n tham gia nghi&ecirc;n cứu, nam chiếm đa số (60,2%) v&agrave; tuổi trung b&igrave;nh l&agrave; 68,6 tuổi. Tỷ lệ kh&ocirc;ng tu&acirc;n thủ điều trị l&agrave; 41,1%. Ph&acirc;n t&iacute;ch đơn biến cho thấy tuổi &le; 60, thời gian mắc bệnh l&acirc;u, điều trị với metformin, điều trị với insulin c&oacute; tỷ lệ kh&ocirc;ng tu&acirc;n thủ điều trị cao hơn. Ph&acirc;n t&iacute;ch hồi quy đa biến th&igrave; tuổi &le; 60 (OR = 0,95; KTC 95%: 0,93 &ndash; 0,98), thời gian mắc bệnh l&acirc;u (OR = 1,05; KTC 95%: 1,02 &ndash; 1,08) v&agrave; điều trị với insulin (OR = 3,36; KTC 95%: 1,94 &ndash; 5,84) c&oacute; li&ecirc;n quan đến kh&ocirc;ng tu&acirc;n thủ điều trị. Mức HbA1C thấp hơn ở nh&oacute;m tu&acirc;n thủ điều trị l&agrave; 7,3% v&agrave; nh&oacute;m kh&ocirc;ng tu&acirc;n thủ điều trị l&agrave; 10,6% với p &lt; 0,001. Tỷ lệ cơn hạ đường huyết cao hơn ở nh&oacute;m tu&acirc;n thủ trị so với nh&oacute;m kh&ocirc;ng tu&acirc;n thủ điều trị với p = 0,044. Tuổi &le; 60, điều trị với insulin v&agrave; thời gian mắc bệnh l&acirc;u l&agrave;m tăng nguy cơ kh&ocirc;ng tu&acirc;n thủ điều trị ở bệnh nh&acirc;n đ&aacute;i th&aacute;o đường t&iacute;p 2.</em></p> <div id="WidgetFloaterPanels" class="LTRStyle" style="display: none; text-align: left; direction: ltr; visibility: hidden;" translate="no"> <div id="WidgetFloater" style="display: none;"> <div id="WidgetLogoPanel"><span id="WidgetTranslateWithSpan">TRANSLATE with <img id="FloaterLogo" /></span> <span id="WidgetCloseButton" title="Exit Translation">x</span></div> <div id="LanguageMenuPanel"> <div class="DDStyle_outer"><input id="LanguageMenu_svid" style="display: none;" autocomplete="on" name="LanguageMenu_svid" type="text" value="en" /> <input id="LanguageMenu_textid" style="display: none;" autocomplete="on" name="LanguageMenu_textid" type="text" /> <span id="__LanguageMenu_header" class="DDStyle" tabindex="0">English</span> <div style="position: relative; text-align: left; left: 0;"> <div style="position: absolute; ;left: 0px;"> <div id="__LanguageMenu_popup" class="DDStyle" style="display: none;"> <table id="LanguageMenu" border="0"> <tbody> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#ar">Arabic</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#he">Hebrew</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#pl">Polish</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#bg">Bulgarian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#hi">Hindi</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#pt">Portuguese</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#ca">Catalan</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#mww">Hmong Daw</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#ro">Romanian</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#zh-CHS">Chinese Simplified</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#hu">Hungarian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#ru">Russian</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#zh-CHT">Chinese Traditional</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#id">Indonesian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#sk">Slovak</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#cs">Czech</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#it">Italian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#sl">Slovenian</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#da">Danish</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#ja">Japanese</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#es">Spanish</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#nl">Dutch</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#tlh">Klingon</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#sv">Swedish</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#en">English</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#ko">Korean</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#th">Thai</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#et">Estonian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#lv">Latvian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#tr">Turkish</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#fi">Finnish</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#lt">Lithuanian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#uk">Ukrainian</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#fr">French</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#ms">Malay</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#ur">Urdu</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#de">German</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#mt">Maltese</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#vi">Vietnamese</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#el">Greek</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#no">Norwegian</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#cy">Welsh</a></td> </tr> <tr> <td><a tabindex="-1" href="#ht">Haitian Creole</a></td> <td><a tabindex="-1" href="#fa">Persian</a></td> <td>&nbsp;</td> </tr> </tbody> </table> <img style="height: 7px; width: 17px; border-width: 0px; left: 20px;" alt="" /></div> </div> </div> </div> </div> <div id="CTFLinksPanel"><span id="ExternalLinksPanel"><a id="HelpLink" title="Help" href="https://go.microsoft.com/?linkid=9722454" target="_blank" rel="noopener"> <img id="HelpImg" /></a> <a id="EmbedLink" title="Get this widget for your own site"></a> <img id="EmbedImg" /> <a id="ShareLink" title="Share translated page with friends"></a> <img id="ShareImg" /> </span></div> <div id="FloaterProgressBar">&nbsp;</div> </div> <div id="WidgetFloaterCollapsed" style="display: none;">TRANSLATE with <img id="CollapsedLogoImg" /></div> <div id="FloaterSharePanel" style="display: none;"> <div id="ShareTextDiv"><span id="ShareTextSpan"> COPY THE URL BELOW </span></div> <div id="ShareTextboxDiv"><input id="ShareTextbox" name="ShareTextbox" readonly="readonly" type="text" /> <!--a id="TwitterLink" title="Share on Twitter"> <img id="TwitterImg" /></a> <a-- id="FacebookLink" title="Share on Facebook"> <img id="FacebookImg" /></a--> <a id="EmailLink" title="Email this translation"></a> <img id="EmailImg" /></div> <div id="ShareFooter"><span id="ShareHelpSpan"><a id="ShareHelpLink"></a> <img id="ShareHelpImg" /></span> <span id="ShareBackSpan"><a id="ShareBack" title="Back To Translation"></a> Back</span></div> <input id="EmailSubject" name="EmailSubject" type="hidden" value="Check out this page in {0} translated from {1}" /> <input id="EmailBody" name="EmailBody" type="hidden" value="Translated: {0}%0d%0aOriginal: {1}%0d%0a%0d%0aAutomatic translation powered by Microsoft&reg; Translator%0d%0ahttp://www.bing.com/translator?ref=MSTWidget" /> <input id="ShareHelpText" type="hidden" value="This link allows visitors to launch this page and automatically translate it to {0}." /></div> <div id="FloaterEmbed" style="display: none;"> <div id="EmbedTextDiv"><span id="EmbedTextSpan">EMBED THE SNIPPET BELOW IN YOUR SITE</span> <a id="EmbedHelpLink" title="Copy this code and place it into your HTML."></a> <img id="EmbedHelpImg" /></div> <div id="EmbedTextboxDiv"><input id="EmbedSnippetTextBox" name="EmbedSnippetTextBox" readonly="readonly" type="text" value="&lt;div id='MicrosoftTranslatorWidget' class='Dark' style='color:white;background-color:#555555'&gt;&lt;/div&gt;&lt;script type='text/javascript'&gt;setTimeout(function(){var s=document.createElement('script');s.type='text/javascript';s.charset='UTF-8';s.src=((location &amp;&amp; location.href &amp;&amp; location.href.indexOf('https') == 0)?'https://ssl.microsofttranslator.com':'http://www.microsofttranslator.com')+'/ajax/v3/WidgetV3.ashx?siteData=ueOIGRSKkd965FeEGM5JtQ**&amp;ctf=true&amp;ui=true&amp;settings=manual&amp;from=en';var p=document.getElementsByTagName('head')[0]||document.documentElement;p.insertBefore(s,p.firstChild); },0);&lt;/script&gt;" /></div> <div id="EmbedNoticeDiv"><span id="EmbedNoticeSpan">Enable collaborative features and customize widget: <a href="http://www.bing.com/widget/translator" target="_blank" rel="noopener">Bing Webmaster Portal</a></span></div> <div id="EmbedFooterDiv"><span id="EmbedBackSpan"><a title="Back To Translation">Back</a></span></div> </div> </div> Nguyễn Văn Tân, Mai Thu Hương, Bàng Ái Viên Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3072 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 35. Một số yếu tố liên quan đến năng lực lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2024 https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3105 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu thực hiện nhằm x&aacute;c định mối li&ecirc;n quan giữa năng lực l&acirc;m s&agrave;ng v&agrave; một số đặc điểm của sinh vi&ecirc;n điều dưỡng. Nghi&ecirc;n cứu m&ocirc; tả cắt ngang thực hiện tr&ecirc;n 98 sinh vi&ecirc;n năm 3 v&agrave; năm 4 tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Ghi nhận mối li&ecirc;n quan giữa năng lực l&acirc;m s&agrave;ng của sinh vi&ecirc;n điều dưỡng với năm học v&agrave; sự tự tin trong học tập (p &lt; 0,001). Trong đ&oacute;, sinh vi&ecirc;n học năm thứ 4 v&agrave; tự tin trong học tập c&oacute; năng lực l&acirc;m s&agrave;ng tốt hơn nh&oacute;m sinh vi&ecirc;n c&ograve;n lại. Tuy nhi&ecirc;n, kh&ocirc;ng ghi nhận sự li&ecirc;n quan giữa năng lực l&acirc;m s&agrave;ng với giới t&iacute;nh v&agrave; học lực (p &gt; 0,05). Do đ&oacute;, c&aacute;c đơn vị đ&agrave;o tạo cần tăng cường đ&agrave;o tạo thực h&agrave;nh tại bệnh viện v&agrave; cơ sở y tế cho sinh vi&ecirc;n từ năm thứ 3. Đồng thời, giảng vi&ecirc;n cần x&acirc;y dựng m&ocirc;i trường học tập th&uacute;c đẩy sự tự tin trong đ&oacute; kết hợp chặt chẽ l&yacute; thuyết với thực h&agrave;nh để n&acirc;ng cao năng lực l&acirc;m s&agrave;ng của sinh vi&ecirc;n điều dưỡng. </em></p> Nguyễn Thị Thanh Trúc, Lê Thị Kim Chi, Mai Nguyễn Thanh Trúc, Nguyễn Hồng Thiệp, Nguyễn Thị Thanh Nhàn Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3105 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 36. Khảo sát nhận thức về báo cáo sự cố y khoa và văn hóa an toàn người bệnh của điều dưỡng, hộ sinh tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3112 <p class="p1"><em>Nghi&ecirc;n cứu nhằm khảo s&aacute;t nhận thức về b&aacute;o c&aacute;o sự cố y khoa, văn h&oacute;a an to&agrave;n người bệnh v&agrave; một số yếu tố li&ecirc;n quan của điều dưỡng v&agrave; hộ sinh. Thiết kế m&ocirc; tả cắt ngang được tiến h&agrave;nh tr&ecirc;n 150 điều dưỡng v&agrave; hộ sinh v&agrave;o th&aacute;ng 6/2024 tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Kết quả cho thấy nhận thức về b&aacute;o c&aacute;o sự cố y khoa của đối tượng nghi&ecirc;n cứu đạt ở mức trung b&igrave;nh với 2,85/5 điểm; c&aacute;c yếu tố gồm tuổi, tr&igrave;nh độ chuy&ecirc;n m&ocirc;n, khối c&ocirc;ng t&aacute;c v&agrave; b&aacute;o c&aacute;o sự cố y khoa trong 12 th&aacute;ng c&oacute; ảnh hưởng đến nhận thức b&aacute;o c&aacute;o sự cố y khoa. Văn h&oacute;a an to&agrave;n người bệnh c&oacute; tỷ lệ phản hồi t&iacute;ch cực chung đạt 71,5%; trong đ&oacute; đ&agrave;o tạo an to&agrave;n người bệnh l&agrave; yếu tố c&oacute; li&ecirc;n quan đến văn h&oacute;a an to&agrave;n người bệnh của đối tượng nghi&ecirc;n cứu. Do đ&oacute;, cần n&acirc;ng cao nhận thức đ&uacute;ng đắn về b&aacute;o c&aacute;o sự cố y khoa v&agrave; đẩy mạnh văn h&oacute;a an to&agrave;n người bệnh cũng như ch&uacute; trọng c&aacute;c yếu tố li&ecirc;n quan c&oacute; thể g&oacute;p phần hạn chế c&aacute;c sự cố xảy ra v&agrave; n&acirc;ng cao chất lượng chăm s&oacute;c của điều dưỡng v&agrave; hộ sinh.</em></p> Trần Thị Nguyệt, Nguyễn Thị Mây, Nguyễn Thị Nguyệt, Dương Thị Hồng Liên, Hồ Duy Bính Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3112 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 37. Sử dụng động mạch lách để tái tạo động mạch gan trong ghép gan từ người hiến sống cho trẻ em: Báo cáo một trường hợp https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3027 <p class="p1"><em>Chuyển vị động mạch l&aacute;ch l&agrave; một kỹ thuật hiệu quả để t&aacute;i tạo động mạch trong gh&eacute;p gan từ người hiến sống, đặc biệt khi động mạch gan của người nhận kh&ocirc;ng ph&ugrave; hợp để kh&acirc;u nối. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o một trường hợp trẻ nữ 12 tuổi<span class="Apple-converted-space">&nbsp; </span>chẩn đo&aacute;n: Suy gan cấp/ Bệnh Wilson được phẫu thuật gh&eacute;p gan từ người hiến sống, sử dụng kỹ thuật chuyển vị động mạch l&aacute;ch để thay thế động mạch gan do tổn thương l&oacute;c t&aacute;ch nội mạc. Kết quả: Thời gian nối động mạch l&agrave; 180 ph&uacute;t, kỹ thuật nối tận- tận bằng k&iacute;nh l&uacute;p, chỉ prolene 8/0 mũi rời 1 lớp v&agrave; cắt l&aacute;ch. Si&ecirc;u &acirc;m vận tốc t&acirc;m thu tối đa l&agrave; 43,8 cm/s, sau nối l&agrave; 35,3 cm/s, trở kh&aacute;ng l&agrave; 0,77, thời gian tăng tốc t&acirc;m thu l&agrave; 40ms. Tổng thời gian mổ l&agrave; 820 ph&uacute;t, kh&ocirc;ng c&oacute; tai biến trong mổ. Người bệnh kh&ocirc;ng c&oacute; biến chứng sau mổ, thời gian nằm viện l&agrave; 20 ng&agrave;y, si&ecirc;u &acirc;m sau mổ tốc độ d&ograve;ng chảy động mạch gan b&igrave;nh thường, kh&ocirc;ng hẹp, tắc hay huyết khối. Theo d&otilde;i xa người bệnh th&aacute;ng thứ 5, l&acirc;m s&agrave;ng ổn định, si&ecirc;u &acirc;m Doppler động mạch gan Vmax 65 cm/s, RI 0,59, SAT 65ms, kh&ocirc;ng ph&aacute;t hiện hẹp, tắc hay c&oacute; huyết khối. Đồng thời t&igrave;m hiểu y văn về chỉ định, m&ocirc; tả đặc điểm kỹ thuật v&agrave; kết quả kỹ thuật n&agrave;y trong gh&eacute;p gan cho trẻ em. Chuyển vị động mạch l&aacute;ch l&agrave; lựa chọn khả thi để t&aacute;i tạo động mạch trong trường hợp động mạch gan của người nhận kh&ocirc;ng thể kh&acirc;u nối th&ocirc;ng thường.</em></p> Phạm Duy Hiền, Nguyễn Lý Thịnh Trường, Vũ Mạnh Hoàn, Nguyễn Phạm Anh Khoa, Trần Anh Quỳnh, Trần Đức Tâm, Nguyễn Thọ Anh, Trần Xuân Nam, Nguyễn Công Sơn, Phạm Thị Hải Yến, Phan Hồng Long Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3027 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 38. Hội chứng tăng Immunoglobulin E ở trẻ em: Báo cáo ca bệnh và tổng quan tài liệu https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3043 <p class="p1"><em>Hội chứng tăng immunoglobulin E (hyper-immunoglobulin E syndrome - HIES) l&agrave; bệnh rối loạn miễn dịch nguy&ecirc;n ph&aacute;t do nhiều đột biến di truyền kh&aacute;c nhau, k&egrave;m theo c&aacute;c bất thường h&igrave;nh th&aacute;i cơ thể. T&ugrave;y đột biến gen trội hay gen lặn, c&aacute;c trẻ HIES c&oacute; c&aacute;c biểu hiện l&acirc;m s&agrave;ng kh&aacute;c nhau, nhưng đều đặc trưng bởi vi&ecirc;m da cơ địa, nhiễm tr&ugrave;ng t&aacute;i diễn, bộ mặt bất thường, chậm rụng răng sữa, vi&ecirc;m phổi, nang phổi, bất thường về xương, tăng kh&aacute;ng thể IgE v&agrave; bạch cầu &aacute;i toan trong m&aacute;u. Chẩn đo&aacute;n x&aacute;c định HIES l&agrave; một th&aacute;ch thức, đặc biệt trong giai đoạn đầu đời, do HIES kh&oacute; ph&acirc;n biệt với c&aacute;c bệnh kh&aacute;c như vi&ecirc;m da cơ địa. Ch&uacute;ng t&ocirc;i m&ocirc; tả hai bệnh nhi được chẩn đo&aacute;n HIES do đột biến trội ở gen t&iacute;n hiệu v&agrave; hoạt h&oacute;a phi&ecirc;n m&atilde; 3 (signal transducer and activator of transcription - STAT3) v&agrave; đột biến lặn ở gen điều h&ograve;a qu&aacute; tr&igrave;nh ph&acirc;n b&agrave;o số 8 (dedicator of cytokinesis 8 - DOCK8), từ đ&oacute; ph&acirc;n t&iacute;ch sự kh&aacute;c biệt về đặc điểm l&acirc;m s&agrave;ng, tiếp cận chẩn đo&aacute;n, t&iacute;nh chất di truyền ở hai đột biến g&acirc;y HIES.</em></p> Nguyễn Ngọc Quỳnh Lê, Nguyễn Thị Vân Anh, Hà Phương Anh, Nguyễn Đình Giang, Trần Thị Vân Anh, Bùi Thị Thuý Quỳnh, Nguyễn Thị Thanh Hương, Thục Thanh Huyền, Lê Quỳnh Chi Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3043 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000 39. Gây mê hồi sức để mổ lấy thai cho sản phụ thông liên thất có tăng áp lực động mạch phổi nặng: Báo cáo một ca lâm sàng https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3091 <p class="p1"><em> Thai k&igrave; bị chống chỉ định ở bệnh nh&acirc;n c&oacute; tăng &aacute;p lực mạch phổi v&igrave; tỉ lệ tử vong cao, tuy nhi&ecirc;n một số bệnh nh&acirc;n lựa chọn mang thai hoặc mới ph&aacute;t hiện bệnh khi kh&aacute;m thai định k&igrave;. G&acirc;y m&ecirc; mổ lấy thai cho bệnh nh&acirc;n tăng &aacute;p lực mạch phổi l&agrave; một th&aacute;ch thức lớn đ&ograve;i hỏi b&aacute;c sĩ g&acirc;y m&ecirc; hồi sức cần c&oacute; chiến lược g&acirc;y m&ecirc; thận trọng, phối hợp đa chuy&ecirc;n khoa: b&aacute;c sĩ sản khoa, tim mạch, sơ sinh. Ch&uacute;ng t&ocirc;i b&aacute;o c&aacute;o một trường hợp l&acirc;m s&agrave;ng hiếm gặp, bệnh nh&acirc;n nữ 28 tuổi, tiền sử th&ocirc;ng li&ecirc;n thất &ndash; tăng &aacute;p lực mạch phổi cố định, bỏ theo d&otilde;i v&agrave; điều trị tim mạch sau khi quyết định mang thai. Bệnh nh&acirc;n v&agrave;o viện kh&aacute;m trong t&igrave;nh trạng Thai 35 tuần &ndash; Th&ocirc;ng li&ecirc;n thất phần m&agrave;ng shunt hai chiều, &aacute;p lực động mạch phổi đo được tr&ecirc;n si&ecirc;u &acirc;m l&agrave; 128mmHg, ch&uacute;ng t&ocirc;i lập tức hội chẩn đa chuy&ecirc;n khoa v&agrave; ra kế hoạch mổ lấy thai cấp, chủ động. Bệnh nh&acirc;n được mổ lấy thai th&agrave;nh c&ocirc;ng dưới phương ph&aacute;p g&acirc;y m&ecirc; to&agrave;n th&acirc;n với sự kiểm so&aacute;t huyết động chặt chẽ, trẻ sơ sinh APGAR 8-9 điểm. Bệnh nh&acirc;n tiếp tục được theo d&otilde;i, điều trị t&iacute;ch cực sau mổ v&agrave; được ra viện sau 21 ng&agrave;y.</em></p> Dương Nữ Diệp Anh, Nguyễn Toàn Thắng, Nguyễn Hữu Tú, Nguyễn Thanh Huyền, Lê Văn Tiến, Trần Thanh Hùng, Trần Thị Cúc Copyright (c) 2025 Tạp chí Nghiên cứu Y học https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/3091 Thu, 27 Feb 2025 00:00:00 +0000