9. Phản ứng sau tiêm và hiệu quả của tiêm vắc xin Comirnaty phòng Covid-19 ở trẻ em từ 12 - 17 tuổi tại Bệnh viện E

Trương Văn Quý, Nguyễn Thị Diệu Thuý, Đào Thuý Quỳnh, Ninh Thị Phương Mai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm mô tả phản ứng sau tiêm và hiệu quả bảo vệ của vắc xin COMIRNATY phòng COVID-19 trong vòng 3 tháng sau tiêm ở trẻ em từ 12 - 17 tuổi tại Bệnh viện E. Phương pháp mô tả cắt ngang trên 282 trẻ trong độ tuổi từ 12 - 17 tuổi có bố mẹ là nhân viên y tế công tác tại Bệnh viện E được tiêm vắc xin COMIRNATY phòng COVID-19 từ tháng 10/2021 đến 04/2022. Tỷ lệ phản ứng sau tiêm mũi 1 là 77%; mũi 2 là 65,6%; trong đó các phản ứng thường gặp nhất là sưng đau tại vị trí tiêm, đau mỏi người, đau đầu chiếm tỷ lệ lần lượt là 60,3%; 61%; 29,1% ở mũi 1 và 50,2%; 46,5%; 27,2% ở mũi 2. 100% số trẻ tiêm 2 mũi vắc xin mắc COVID-19 không cần nhập viện điều trị và hồi phục hoàn toàn sau điều trị. Đa số các phản ứng sau tiêm vắc xin COMIRNATY phòng COVID-19 là phản ứng nhẹ và thường diễn ra trong vòng 3 ngày đầu sau tiêm. Tỷ lệ nhập viện, tỷ lệ xuất hiện triệu chứng nặng và tỷ lệ tử vong thấp rõ rệt ở nhóm trẻ đã tiêm 2 mũi vắc xin COMIRNATY phòng COVID-19 khi mắc COVID-19 trong vòng 3 tháng sau tiêm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Coronavirus Resource Center of Johns Hopkins University and Medicine (JHU). COVID-19 dashboard. https://coronavirus.jhu.edu/map.html. Published April 25, 2022. Accessed April 25, 2022.
2. World Health Organization. WHO Coronavirus (COVID-19) Dashboard. https://covid19.who.int/measures. Published April 25, 2022. Accessed April 25, 2022.
3. Zheng C, Shao W, Chen X, et al. Real-world effectiveness of COVID-19 vaccines: A literature review and meta-analysis. International Journal of Infectious Diseases. 2022; 114:252-260. doi: 10.1016/j.ijid.2021.11.009.
4. Thomas SJ, Moreira ED, Kitchin N, et al. Safety and efficacy of the BNT162b2 mRNA Covid-19 vaccine through 6 Months. N Engl J Med. 2021; 385(19): 1761-1773. doi: 10.1056/NEJMoa2110345.
5. Frenck RW, Klein NP, Kitchin N, et al. Safety, immunogenicity, and efficacy of the BNT162b2 Covid-19 vaccine in Adolescents. N Engl J Med. 2021; 385(3): 239-250. doi:10.1056/NEJMoa2107456.
6. Nguyễn Thị Hà, Ngô Văn Lăng, Đặng Hùng Dũng, Đặng Hùng Mạnh. Chấp nhận của cha/mẹ cho trẻ từ 5 - 11 tuổi tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại các quận nội thành thành phố Hà Nội và một số yếu tố liên quan năm 2022. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022; 512(2)71-77.
7. Nguyễn Hồng Minh, Nguyễn Thị Hà, Đặng Hùng Mạnh. Một số yếu tố liên quan tới chấp nhận của cha/mẹ cho trẻ từ 5 - 11 tuổi tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại Phúc Thọ - Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022; 512(2): 209-214.
8. Quyết định số 3588/QĐ-BYT về việc Ban hành hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 (2021).
9. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 của Bộ Y tế theo quyết định số 250/QĐ-BYT (2022).
10. Hause AM, Gee J, Baggs J, et al. COVID-19 Vaccine Safety in Adolescents Aged 12-17 Years - United States, December 14, 2020-July 16, 2021. MMWR Morb Mortal Wkly Rep. 2021; 70(31): 1053-1058. doi: 10.15585/mmwr.mm7031e1.
11. Nikolopoulou GB, Maltezou HC. COVID-19 in Children: Where do we Stand? Arch Med Res. 2022; 53(1): 1-8. doi: 10.1016/j.arcmed.2021.07.002.
12. Szczepanek J, Skorupa M, Goroncy A, et al. Anti-SARS-CoV-2 IgG against the S Protein: A Comparison of BNT162b2, mRNA-1273, ChAdOx1 nCoV-2019 and Ad26.COV2.S Vaccines. Vaccines (Basel). 2022; 10(1). doi: 10.3390/vaccines10010099.
13. Nguyễn Anh Trí, Nguyễn Thị Kim Len, Trịnh Thị Quế, và cs. Nghiên cứu thực trạng miễn dịch cộng đồng với SARS-CoV-2 tại thành phố Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022; 511(2): 44-48. doi: 10.51298/vmj.v511i2.2109.
14. Götzinger F, Santiago-García B, Noguera-Julián A, et al. COVID-19 in children and adolescents in Europe: A multinational, multicentre cohort study. Lancet Child Adolesc Health. 2020; 4(9): 653-661. doi: 10.1016/s2352-4642(20)30177-2.
15. Parri N, Magistà AM, Marchetti F, et al. Characteristic of COVID-19 infection in pediatric patients: Early findings from two Italian Pediatric Research Networks. Eur J Pediatr. 2020; 179(8): 1315-1323. doi: 10.1007/s00431-020-03683-8.