30. Gây tê thần kinh đùi và thần kinh hông to đường trước dưới hướng dẫn của siêu âm để giảm đau cho bệnh nhân gãy xương dài chi dưới: Nhân 05 trường hợp đầu tiên

Vũ Đình Lượng, Nguyễn Hữu Tú, Vũ Minh Hải

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Gãy xương dài chi dưới là tổn thương nặng, bệnh nhân có nguy cơ sốc do đau. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình từ tháng 5/2022 đã bắt đầu áp dụng kỹ thuật gây tê thần kinh đùi và thần kinh hông to đường trước bằng levobupivacaine 0,25% dưới hướng dẫn của siêu âm để giảm đau cho bệnh nhân. Quan sát mô tả kết quả của phương pháp này trên 05 bệnh nhân bước đầu cho thấy cả 05 bệnh nhân được giảm đau tốt, điểm đau (VAS) trung bình là 8,6 ± 0,55 giảm xuống 4,2 ± 0,84 sau 5 phút và 3,0 ± 00 sau 10 phút; không có tai biến chứng, không cần thêm thuốc giảm đau khi di chuyển thực hiện các thăm dò cận lâm sàng. Phương pháp gây tê thần kinh đùi và thần kinh hông to đường trước dưới hướng dẫn của siêu âm để giảm đau cho bệnh nhân cấp cứu gãy xương dài chi dưới bước đầu thấy khả thi, an toàn và hiệu quả. Cần nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để đánh giá hiệu quả, thuận lợi và khó khăn của kỹ thuật.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Rowlands M., Walt G. V., Bradley J., et al. Femoral Nerve Block Intervention in Neck of Femur Fracture (FINOF): a randomised controlled trial. BMJ Open. Apr 10 2018; 8(4): e019650. doi: 10.1136/bmjopen-2017-019650.
2. Bhoi S., Sinha T. P., Rodha M., Bhasin A., Ramchandani R., Galwankar S. Feasibility and safety of ultrasound-guided nerve block for management of limb injuries by emergency care physicians. J Emerg Trauma Shock. Jan 2012; 5(1): 28-32. doi: 10.4103/0974-2700.93107.
3. Nwawka O. K., Meyer R., Miller T. T. Ultrasound-Guided Subgluteal Sciatic Nerve Perineural Injection: Report on Safety and Efficacy at a Single Institution. Journal of ultrasound in medicine : official journal of the American Institute of Ultrasound in Medicine. Nov 2017; 36(11): 2319-2324. doi: 10.1002/jum.14271.
4. Dzieciuchowicz L., Espinosa G., Grochowicz L. Evaluation of ultrasound-guided femoral nerve block in endoluminal laser ablation of the greater saphenous vein. Annals of vascular surgery. Oct 2010; 24(7): 930-934. doi: 10.1016/j.avsg.2009.10.022.
5. Nagel E. M., Gantioque R., Taira T. Utilizing Ultrasound-Guided Femoral Nerve Blocks and Fascia Iliaca Compartment Blocks for Proximal Femur Fractures in the Emergency Department. Advanced emergency nursing journal. Apr/Jun 2019; 41(2): 135-144. doi: 10.1097/tme.0000000000000242.
6. Montes F. R., Zarate E., Grueso R., et al. Comparison of spinal anesthesia with combined sciatic-femoral nerve block for outpatient knee arthroscopy. J Clin Anesth. Sep 2008; 20(6): 415-420. doi: 10.1016/j.jclinane.2008.04.003.
7. Davarci I., Tuzcu K., Karcioglu M., et al. Comparison between ultrasound-guided sciatic-femoral nerve block and unilateral spinal anaesthesia for outpatient knee arthroscopy. J Int Med Res. Oct 2013; 41(5): 1639-1647. doi: 10.1177/0300060513498671.
8. d’Ovidio D., Noviello E., Adami C. Nerve stimulator-guided sciatic-femoral nerve block in raptors undergoing surgical treatment of pododermatitis. Vet Anaesth Analg. Jul 2015; 42(4): 449-453. doi: 10.1111/vaa.12204.
9. Pattajoshi B., Panigrahi S., Mohanty P., Mohanty R. K., Panigrahi S. K. A Prospective Comparative Study Between Ultrasound-Guided Combined Sciatic-Femoral Nerve Block Versus Spinal Anesthesia for the Patients Undergoing Elective Below-Knee Surgeries. Cureus. Jun 2022; 14(6): e26137. doi: 10.7759/cureus.26137.
10. Vũ Nguyễn Hà Ngân. Đánh giá hiệu quả giảm đau sau phẫu thuật nội soi khớp gối của phương pháp gây tê thần kinh đùi và thần kinh hông to dưới hướng dãn siêu âm. Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội; 2017.
11. la Grange P., Foster P. A., Pretorius L. K. Application of the Doppler ultrasound bloodflow detector in supraclavicular brachial plexus block. Br J Anaesth. Sep 1978; 50(9): 965-967. doi: 10.1093/bja/50.9.965.
12. Lê Văn Chung. Gây tê thần kinh chi dưới dưới siêu âm. Gây tê vùng dưới hướng dẫn siêu âm - Kỹ thuật thực hành cơ bản. Nhà xuất bản Y học; 2018:151-160.