17. Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội giai đoạn 2021 - 2022
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Năm 2020, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã ban hành hướng dẫn dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. Nghiên cứu nhằm mô tả tình hình dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch năm 2021-2022. Kết quả cho thấy, tại khoa Nội và khoa Hồi sức tích cực, tỷ lệ dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch chung là 61,54%, tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ cao, điểm PADUA 4 được dự phòng là 90,57%; chủ yếu vào ngày thứ nhất (26/56, 46,42%), vào ngày thứ hai (10/56, 17,85%). Tại khoa Ngoại tổng hợp và khoa Chấn thương chỉnh hình, tỷ lệ dự phòng chung là 41,84%; 60% bệnh nhân có nguy cơ trung bình và 57,75% bệnh nhân có nguy cơ cao theo thang điểm CAPRINI được dự phòng. Dự phòng thường được tiến hành trong vòng 24h sau phẫu thuật (31/59, 52,54%), trước phẫu thuật và trong vòng 24h sau phẫu thuật (21/59, 35,59%). Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch năm 2021-2022 đã có cải thiện rõ rệt so với năm 2013-2014.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Dự phòng huyết khối tĩnh mạch, phân tầng nguy cơ, thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, bệnh viện đại học Y Hà Nội
Tài liệu tham khảo
2. Geerts WH, Bergqvist D, Pineo GF, et al. Prevention of venous thromboembolism: American College of Chest Physicians Evidence-Based Clinical Practice Guidelines (8th Edition). Chest. 2008;133(6 Suppl):381S-453S. doi: 10.1378/chest.08-0656.
3. Ibrahim EH, Iregui M, Prentice D, et al. Deep vein thrombosis during prolonged mechanical ventilation despite prophylaxis. Crit Care Med. 2002;30(4):771-4. doi: 10.1097/00003246-200204000-00008.
4. Stein PD, Henry JW. Prevalence of acute pulmonary embolism among patients in a general hospital and at autopsy. Chest. 1995;108(4), 978-81. doi: 10.1378/chest.108.4.978.
5. Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, ed. Phác đồ Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. 2020.
6. Hoàng Bùi Hải, Nguyễn Khắc Điệp. Tình hình dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân nội khoa cấp tính mới nhập viện tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. 2016;446(1):117-21.
7. Hoàng Bùi Hải, Đỗ Giang Phúc, Kim Văn Vụ. Dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch ở một số loại phẫu thuật có nguy cơ. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2014;87(2):68-74.
8. Markovic-Denic L, Zivkovic K, Lesic A,et al. Risk factors and distribution of symptomatic venous thromboembolism in total hip and knee replacements: prospective study. Int Orthop. 2012;36(6):1299-305. doi: 10.1007/s00264-011-1466-5.
9. Barbar S, Noventa F, Rossetto V, et al. A risk assessment model for the identification of hospitalized medical patients at risk for venous thromboembolism: the Padua Prediction Score. J Thromb Haemost. 2010;8(11):2450-7. doi: 10.1111/j.1538-7836.2010.04044.x.
10. Tazi MZ, Nejjari C, Essadouni L, et al. Evaluation and management of thromboprophylaxis in Moroccan hospitals at national level: The Avail-MoNa study. J Thromb Thrombolysis. 2018;46(1):113-119. doi: 10.100 7/s11239-018-1657-7.