13. Kết quả phẫu thuật tạo hình điều trị nơ vi hắc tố bẩm sinh vùng mi mắt
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả kết quả phẫu thuật tạo hình điều trị nơ vi hắc tố bẩm sinh vùng mi mắt. Nghiên cứu mô tả trên 27 bệnh nhân chẩn đoán xác định nơ vi hắc tố bẩm sinh vùng mi mắt với 19 nơ vi mi trên, 21 nơ vi mi dưới được phẫu thuật. 11 nơ vi chỉ nằm trong đơn vị giải phẫu mi mắt: 3 nơ vi kích thước ≤ ¼ chiều dài mi có 2 nơ vi đóng trực tiếp, 1 làm vạt tại chỗ; 8 nơ vi kích thước > ¼ đa số sử dụng vạt tại chỗ, vạt lân cận (6 nơ vi), 1 trường hợp ghép da, 1 trường hợp giãn da tự nhiên. Nơ vi thuộc vùng mi mắt và vùng lân cận có 36 tổn thương, 30 tổn thương trong nhóm này được ghép da. Kết quả gần đạt tốt với 40/46 (87%), đáng chú ý co kéo sau mổ ở 8/46 lần phẫu thuật, tất cả ở nhóm được làm vạt. Kết quả xa nhóm nơ vi chỉ ở mi mắt, đa số đạt tốt cả về mặt chức năng và thẩm mỹ (7/9 trường hợp), nhóm phối hợp với vùng lân cận đa số tốt về mặt chức năng (27/31 trường hợp), về thẩm mỹ đa số bờ mi tròn đều (26/31 trường hợp), tuy nhiên hay gặp tăng sắc tố và/hoặc sẹo giãn, quá phát, lồi (29/31 trường hợp). Sau 6 tháng, da ghép co thứ phát gây che phủ nhãn cầu không kín ở 4 trường hợp, vạt tại chỗ, vạt lân cận giảm tỷ lệ co kéo so với kết quả gần ( 1 trường hợp). Về vấn đề thẩm mỹ vạt tại chỗ, vạt lân cận có ưu điểm hơn hẳn với màu sắc 100% tương đồng, 87,5% sẹo mảnh, trong khi 100% da ghép đều có hiện tượng đậm màu so với da lành, 26,7% sẹo mảnh. Đa số tình trạng bờ mi tròn đều, mềm mại, ở cả những bệnh nhân sử dụng vạt tại chỗ, vạt lân cận (87,5%) và ghép da (81%), tất cả đều hài lòng hoặc khá hài lòng với kết quả điều trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy điều trị nơ vi hắc tố bẩm sinh vùng mi mắt bằng phương pháp phẫu thuật tạo hình đem lại kết quả khả quan về chức năng và thẩm mỹ. Tuy nhiên, thẩm mỹ còn là thách thức với nơ vi mi mắt phối hợp vùng lân cận, việc lựa chọn phương pháp tạo hình chủ yếu phụ thuộc vào kích thước, vị trí, da lành các đơn vị giải phẫu lân cận. Vạt tại chỗ, vạt lân cận luôn được ưu tiên lựa chọn khi có thể.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Nơ vi hắc tố bẩm sinh, mi mắt, phẫu thuật, giãn da tự nhiên, vạt tại chỗ, ghép da
Tài liệu tham khảo
2. Moustafa D, Blundell AR, Hawryluk EB. Congenital melanocytic nevi. Curr Opin Pediatr. 2020; 32(4): 491-497. doi:10.1097/MOP.0000000000000924.
3. Lyon VB. Congenital melanocytic nevi. Pediatr Clin North Am. 2010; 57(5): 1155-1176. doi:10.1016/j.pcl.2010.07.005
4. Krengel S, Hauschild A, Schäfer T. Melanoma risk in congenital melanocytic naevi: a systematic review. Br J Dermatol. 2006; 155(1): 1-8. doi:10.1111/j.1365-2133.2006.07218.x.
5. Margulis A, Adler N, Bauer BS. Congenital melanocytic nevi of the eyelids and periorbital region. Plast Reconstr Surg. 2009; 124(4): 1273-1283. doi:10.1097/PRS.0b013e3181b5a58d.
6. Suzuki A, Yotsuyanagi T, Yamashita K, Yoshimatsu H. Reconstruction of the Congenital Divided Nevus of the Eyelids and Proposal of New Classification. Plast Reconstr Surg Glob Open. 2019; 7(6): e2283. doi:10.1097/GOX.0000000000002283.
7. Fahradyan A, Wolfswinkel EM, Tsuha M, et al. Cosmetically Challenging Congenital Melanocytic Nevi. Ann Plast Surg. 2019; 82(5S Suppl 4): S306-S309. doi:10.1097/SAP.0000000000001766.
8. Zhu L, Qiao Q, Liu Z, et al. Treatment of divided eyelid nevus with island skin flap: report of ten cases and review of the literature. Ophthal Plast Reconstr Surg. 2009; 25(6): 476-480. doi:10.1097/IOP.0b013e3181b81eb7.
9. Yamamichi K, Kosaka M. A Novel Reconstructive Procedure for the Divided Nevus of the Eyelids Using a Tissue Expander. Plast Reconstr Surg Glob Open. 2016; 4(12):e1160. doi:10.1097/GOX.0000000000001160.
10. Wang X jun, Liu Z fei, Zeng A, et al. [Repair of facial skin defect with a skin flap of SMAS pedicle]. Zhonghua Zheng Xing Wai Ke Za Zhi Zhonghua Zhengxing Waike Zazhi Chin J Plast Surg. 2005; 21(3): 216-217.
11. Lu R, Li Q, Quan Y, Li K, Liu J. Staged Surgery with Total Excision and Lamellar Reconstructive for Medium-sized Divided Nevus of the Eyelids: Plast Reconstr Surg - Glob Open. 2015; 3(6): e438. doi:10.1097/GOX.0000000000000389.