Lồi ống thần kinh thị giác vào lòng tế bào Onodi trên CT Scan
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm khảo sát mối liên quan của tế bào Onodi với ống thần kinh thị giác trên phim CT scan mũi xoang. Nghiên cứu là nghiên cứu cắt ngang, phân tích phim CT scan mũi xoang 280 hệ thống xoang sàng sau - ống thần kinh thị giác của 140 bệnh nhân (44 nam và 96 nữ) trên 18 tuổi, không có bất thường cấu trúc giải phẫu vùng xoang cạnh mũi, ống thần kinh thị. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hiện diện tế bào Onodi là 44,29%, trong đó 27,41% ở bên phải, 29,05% bên trái và 43,54% ở cả hai bên. Tỷ lệ lồi thần kinh thị giác vào lòng tế bào Onodi là 38,7%, trong đó bên phải là 43,47%, bên trái là 18,18%. Tỷ lệ bộc lộ thần kinh thị giác bên phải là 4,5%, bên trái là 6,5%.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Tế bào Onodi, thần kinh thị giác
Tài liệu tham khảo
2. Ali IK, Sansare K, Karjodkar F, Saalim M. Imaging Analysis of Onodi Cells on Cone-Beam Computed Tomography. Int Arch Otorhinolaryngol. Jul 2020; 24(3): e319-e322. doi:10.1055/s-0039-1698779.
3. Vishwanath T. Thimmaiah CA. Pneumatization patterns of onodi cell on multidetector computed tomography. J Oral Maxil - Iofac Radiol. 2017; 5(3):63-66.
4. Tran L, Nguyen Le Vinh T. The relationship between optic nerve and Onodi cells on CT scan. European Journal of Anatomy. 05/01 2024; 28:373-379. doi:10.52083/UWJI9217.
5. Chmielik LP, Chmielik A. The prevalence of the Onodi cell - Most suitable method of CT evaluation in its detection. Int J Pediatr Otorhinolaryngol. Jun 2017; 97: 202-205. doi:10.1016/j.ijporl.2017.04.001.
6. Senturk M, Guler I, Azgin I, et al. The role of Onodi cells in sphenoiditis: results of multiplanar reconstruction of computed tomography scanning. Braz J Otorhinolaryngol. Jan - Feb 2017; 83(1): 88-93. doi:10.1016/j.bjorl.2016.01.011.
7. Yanagisawa E, Weaver EM, Ashikawa R. The Onodi (sphenoethmoid) Cell. Ear Nose Throat J. Aug 1998; 77(8): 578-80.
8. Tomovic S, Esmaeili A, Chan NJ, et al. High-resolution computed tomography analysis of the prevalence of Onodi cells. Laryngoscope. Jul 2012; 122(7): 1470-3. doi:10.1002/lary.23346.
9. DeLano MC, Fun FY, Zinreich SJ. Relationship of the optic nerve to the posterior paranasal sinuses: a CT anatomic study. AJNR Am J Neuroradiol. Apr 1996; 17(4): 669-75.
10. Kasemsiri P, Thanaviratananich S, Puttharak W. The prevalence and pattern of pneumatization of Onodi cell in Thai patients. J Med Assoc Thai. Sep 2011; 94(9): 1122-6.
11. Wada K, Moriyama H, Edamatsu H, et al. Identification of Onodi cell and new classification of sphenoid sinus for endoscopic sinus surgery. Int Forum Allergy Rhinol. Nov 2015; 5(11): 1068-76. doi:10.1002/alr.21567.
12. Chmielik A CL, Boguslawska-Walecka R. The prevalence and CT detection of onodi cell types. The European Congress of Radiology. 2014:1-15.
13. Sarita Choudhary NP, Vineeta Tewari, Md. Shakeel Siddiqui, Mrinal Ranjan Srivastava Ct Study Of Sphenoethmoid (Onodi) Cell And Its Clinical Importance. Int J of Adv. 2014; 2
14. Nguyễn Thị Thúy An , Lê Văn Phước, Lâm Huyền Trân. Khảo sát đặc điểm lồi ống thần kinh thị vào lòng các xoang sau trên phim MSCT vùng mũi xoang. Y Học TP Hồ Chí Minh. 2018; 22(1): 96-101.
15. Phạm Thy Thiên LMT, Phạm Ngọc Hoa Khảo sát tần suất các biến thể tế bào sàng trên phim chụp cắt lớp điện toán ở người trưởng thành. Y Học TP Hồ Chí Minh. 2012; 16(1): 226-230.
16. Seung Ju Lee YKK, Eun Sub Lee, Ji Sun Kim. Prevalence of Onodi Cells in Korean Based on Computed Tomography. Korean Journal of Otorhinolaryngology-Head and Neck Surgery. 2015; 58(12): 855.
17. Ozturan O, Yenigun A, Degirmenci N, Aksoy F, Veyseller B. Co-existence of the Onodi cell with the variation of perisphenoidal structures. Eur Arch Otorhinolaryngol. Jul 2013; 270(7): 2057-63. doi:10.1007/s00405-012-2325-8.
18. Özdemir A, Bayar Muluk, N., Asal, N., Şahan, M. H., & Inal, M. Is there a relationship between Onodi cell and optic canal? European Archives of Oto-Rhino-Laryngology. 2019; 276(4): 1057-1064.
19. Nair S, Ibrahim A. The Importance of Cribriform-Lamella Angle in Endoscopic Sinus Surgery. Indian J Otolaryngol Head Neck Surg. Mar 2021; 73(1): 66-71. doi:10.1007/s12070-020-02171-7.