Tổng kết phẫu thuật cấy ốc tai điện tử ở các trường hợp bất thường giải phẫu bẩm sinh tại Bệnh viện tai mũi họng Thành phố Hồ Chí Minh

Lê Trần Quang Minh, Phạm Thành Huy

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca với 49 bệnh nhân được phẫu thuật cấy ốc tai điện tử có bất thường giải phẫu bẩm sinh tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP. Hồ Chí Minh từ năm 2010 đến 2024. Độ tuổi trung bình khi phẫu thuật là 5,1 ± 4,6. Có 30,6% trường hợp dị dạng tai trong đơn thuần, 30,6% trường hợp khiếm khuyết thần kinh ốc tai đơn thuần và 38,8% các trường hợp vừa có dị dạng tai trong vừa có khiếm khuyết thần kinh ốc tai. Ốc tai phân chia không hoàn toàn loại 2 là dị dạng tai trong thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 26,5%, tiếp theo là ốc tai kém phát triển loại 3: 16,4% và dãn rộng cống tiền đình: 10,3%. Về khiếm khuyết thần kinh ốc tai, thiểu sản chiếm tỷ lệ 42,9%, bất sản thần kinh ốc tai: 26,5%. Đa số trường hợp điện cực được đặt qua màng cửa sổ tròn: 79,6%. Kết quả phát triển ngôn ngữ đánh giá theo thang điểm CAP trung bình đạt 4,9 ± 1,5 thời điểm 1 năm sau phẫu thuật. Kết luận: với việc nghiên cứu kỹ các bất thường giải phẫu trên hình ảnh học trước phẫu thuật, lựa chọn điện cực và đường tiếp cận phù hợp, phẫu thuật cấy ốc tai điện tử ở các trường hợp bất thường giải phẫu bẩm sinh có thể thực hiện tương đối an toàn, với những kết quả bước đầu về phát triển ngôn ngữ khả quan.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Iseli C, Adunka O, Buchman C. Cochlear Nerve Deficiency. Pediatric Cochlear Implantation. 2016:227-235.
2. Pai I. Embryology of Cochlear Nerve and Its Deficiency. In: Kaga K, ed. Cochlear Implantation in Children with Inner Ear Malformation and Cochlear Nerve Deficiency. Springer Singapore; 2017:19-27.
3. Sennaroğlu L, Bajin MD. Classification and Current Management of Inner Ear Malformations. Balkan medical journal. Sep 29 2017; 34(5): 397-411. doi:10.4274/balkanmedj.2017.0367.
4. Ozkan HB, Cicek Cinar B, Yucel E, Sennaroglu G, Sennaroglu L. Audiological Performance in Children with Inner Ear Malformations Before and After Cochlear Implantation: A Cohort Study of 274 Patients. Clinical otolaryngology : official journal of ENT-UK ; official journal of Netherlands Society for Oto-Rhino-Laryngology & Cervico-Facial Surgery. Jan 2021; 46(1):154-160. doi:10.1111/coa.13625.
5. Sennaroglu L. Histopathology of inner ear malformations: Do we have enough evidence to explain pathophysiology? Cochlear implants international. 2016; 17(1): 3-20. doi:10.1179/1754762815y.0000000016.
6. Vincenti V, Ormitti F, Ventura E, Guida M, Piccinini A, Pasanisi E. Cochlear implantation in children with cochlear nerve deficiency. International journal of pediatric otorhinolaryngology. Jun 2014; 78(6): 912-7. doi:10.1016/j.ijporl.2014.03.003.
7. Birman CS, Powell HR, Gibson WP, Elliott EJ. Cochlear Implant Outcomes in Cochlea Nerve Aplasia and Hypoplasia. Otology & neurotology : official publication of the American Otological Society, American Neurotology Society [and] European Academy of Otology and Neurotology. Jun 2016; 37(5):438-45. doi:10.1097/mao.0000000000000997.
8. Beltrame MA, Frau GN, Shanks M, Robinson P, Anderson I. Double posterior labyrinthotomy technique: results in three Med-El patients with common cavity. Otology & neurotology : official publication of the American Otological Society, American Neurotology Society [and] European Academy of Otology and Neurotology. Mar 2005; 26(2):177-82. doi:10.1097/00129492-200503000-00008
9. Melo AS, Martins J, Silva J, Quadros J, Paiva A. Cochlear implantation in children with anomalous cochleovestibular anatomy. Auris, nasus, larynx. Oct 2017; 44(5):509-516. doi:10.1016/j.anl.2017.02.003