28. Giá trị của thuật toán GAAD trong hỗ trợ sàng lọc ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát trên bệnh nhân viêm gan B mạn có AFP < 20 ng/ml

Đới Ngọc Anh, Nguyễn Kim Thư, Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Thị Thanh Hải

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả cắt ngang đánh giá hiệu quả chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát trên đối tượng nguy cơ cao viêm gan B mạn được theo dõi định kỳ AFP âm tính (< 20 ng/ml) bằng thang điểm GAAD. Nghiên cứu thực hiện kết hợp hồi cứu và tiến cứu trên 225 bệnh nhân được chẩn đoán viêm gan B mạn làm đủ xét nghiệm AFP và PIVKA II có AFP < 20 ng/mL được theo dõi từ 1/2022-7/2024 tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương. Kết quả GAAD có độ nhạy cao hơn AFP và PIVKA II riêng lẻ trong hỗ trợ chẩn đoán sàng lọc ung thư biểu mô tế bào gan. Diện tích dưới đường cong AUC của GAAD là 0,854 (95% CI: 0,800 - 0,907) cao hơn PIVKA II là 0,800 (95% CI: 0,737 - 0,862). Điểm cắt tối ưu của GAAD là 1,09 với độ nhạy 86,3%, độ đặc hiệu 75,7%. Như vậy, thang điểm GAAD có thể là chỉ số hỗ trợ giúp tăng độ nhạy sàng lọc sớm ung thư biểu mô tế bào gan cho bệnh nhân viêm gan B mãn tính, đặc biệt những trường hợp AFP và PIVKA-II âm tính.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bray F, Laversanne M, Sung H, et al. Global cancer statistics 2022: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA: a cancer journal for clinicians. May-Jun 2024; 74(3): 229-263. doi:10,3322/caac.21834.
2. Easterbrook PJ, Luhmann N, Bajis S, et al. WHO 2024 hepatitis B guidelines: an opportunity to transform care. The lancet Gastroenterology & hepatology. Jun 2024; 9(6): 493-495. doi:10,1016/s2468-1253(24)00089-x.
3. Piratvisuth T, Hou J, Tanwandee T, et al. Development and clinical validation of a novel algorithmic score (GAAD) for detecting HCC in prospective cohort studies. Hepatology communications. Nov 1 2023; 7(11)doi:10,1097/hc9.0000000000000317.
4. Wen N, Cai Y, Li F, et al. The clinical management of hepatocellular carcinoma worldwide: A concise review and comparison of current guidelines: 2022 update. Bioscience trends. Mar 11 2022; 16(1): 20-30, doi:10,5582/bst.2022.01061.
5. Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Quyết định số 3129/QĐ-BYT ngày 17 tháng 07 năm 2020,
6. Johnson PJ, Pirrie SJ, Cox TF, et al. The detection of hepatocellular carcinoma using a prospectively developed and validated model based on serological biomarkers. Cancer Epidemiol Biomarkers Prev. Jan 2014; 23(1): 144-53. doi:10,1158/1055-9965.EPI-13-0870.
7. Henry Lik-Yuen Chan AV, Thomas Berg, Enrico N De Toni, Masatoshi Kudo, Jörg Trojan, Katharina Malinowsky, Peter Findeisen, Hanns-Georg Klein, Johannes Kolja Hegel, Wenzel Schöning, Konstantin Kröniger, Kairat Madin, Ashish Sharma, Teerha Piratvisuth. A comparative analysis of Elecsys GALAD and Elecsys GAAD score to detect early-stage hepatocellular carcinoma in an international cohort. EASL ILC International Liver Congress22–26 June, 2022.
8. Tzartzeva K, Obi J, Rich NE, et al. Surveillance Imaging and Alpha Fetoprotein for Early Detection of Hepatocellular Carcinoma in Patients With Cirrhosis: A Meta-analysis. Gastroenterology. May 2018; 154(6): 1706-1718.e1. doi:10,1053/j.gastro.2018.01.064.
9. Kudo M. Management of Hepatocellular Carcinoma in Japan as a World-Leading Model. Liver cancer. May 2018; 7(2): 134-147. doi:10,1159/000484619.