Thực trạng căng thẳng thần kinh tâm lý của nhân viên y tế tại hai bệnh viện thuộc thành phố Hà Nội năm 2023
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu mô tả cắt ngang với mục tiêu mô tả thực trạng căng thẳng thần kinh tâm lý của 203 nhân viên y tế của hai bệnh viện thuộc thành phố Hà nội năm 2023. Số liệu được thu thập trực tiếp và đánh giá mức độ căng thẳng thần kinh tâm lý theo phương pháp trí nhớ số. Kết quả cho thấy tỷ lệ căng thẳng thần kinh tâm lý ở nhân viên y tế là 47,83%. Mức độ căng thẳng thần kinh tâm lý chủ yếu ở mức trung bình (36,45%). Tỷ lệ nhân viên y tế ở mức rất căng thẳng và căng thẳng quá mức chiếm 10,83% trong đó tỷ lệ này ở Bệnh viện đa khoa Gia lâm cao hơn so với Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây (13,25% so với 9,16%). Tỷ lệ căng thẳng thần kinh tâm lý phân bố nhiều hơn ở nhân viên y tế là nữ giới, nhóm 30 - 39 tuổi, làm việc tại các khoa lâm sàng, là điều dưỡng, làm việc từ 10 năm trở lên và ở tuyến thành phố. Tình trạng căng thẳng thần kinh tâm lý của nhân viên y tế tại 2 bệnh viện thuộc thành phố Hà Nội là tương đối cao. Vì vậy, cần có các biện pháp can thiệp phù hợp để cải thiện sức khoẻ tinh thần cho nhân viên y tế.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Căng thẳng thần kinh tâm lý, nhân viên y tế
Tài liệu tham khảo
2. Bộ Y tế. Cần có chiến lược dài hơi về sức khỏe tâm thần - Tin tổng hợp - Cổng thông tin Bộ Y tế. Accessed November 6, 2023.
3. Greenberg JS. Comprehensive Stress Management. Fifteenth edition. McGraw-Hill Education; 2021.
4. Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường. Thường Quy Kỹ Thuật Sức Khỏe Nghề Nghiệp và Môi Trường; 2015.
5. Batra K, Singh TP, Sharma M, et al. Investigating the Psychological Impact of COVID-19 among Healthcare Workers: A Meta-Analysis. Int J Environ Res Public Health. 2020;17(23):90-96.
6. Kolivand P, Hosseindoost S, Kolivand Z, et al. Psychosocial impact of COVID-19 2 years after outbreak on mental health of medical workers in Iran. Middle East Curr Psychiatry. 2023;30(1):4.
7. Dai J, Hua Y, Zhang H, et al. Association between occupational stress and presenteeism among medical staff at grade A tertiary hospitals in Shanghai, China. Zhonghua Lao Dong Wei Sheng Zhi Ye Bing Za Zhi. 2015;33(10):723-726.
8. Kumar A, Pore P, Gupta S, et al. Level of stress and its determinants among Intensive Care Unit staff. Indian J Occup Environ Med. 2016;20(3):129-132.
9. Kaur N, Husain S, Dony J, et al. Prevalence and socio-demography risk factors of depression, anxiety and stress in Kota Kinabalu district healthcare workers, Sabah. Asia Pacific Environmental and Occupational Health Journal. 2020;6(1):1-12.
10. Bùi Thị Duyên, Đặng Lê Trí. Tình trạng stress nghề nghiệp và một số yếu tố liên quan của nhân viên y tế các khoa lâm sàng bệnh viện đa khoa Medlatec năm 2020. Tạp chí Y học cộng đồng. 2021; 62(3).
11. Kiên Văn Sa Va Nây, Phạm Thị Tâm. Tình hình stress và một số yếu tố liên quan ở nhân viên y tế tại các bệnh viện thành phố Cần THơ năm 2022-2023. Tạp chí Y dược học Cần Thơ. 2023;(63):156-163.
12. Lê Thị Kiều Hạnh, Ngô Văn Toàn, Vũ Minh Hải, và cs. Một số yếu tố liên quan đến stress ở nhân viên y tế tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bệnh viện Đại học Y Thái Bình. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2023;167(6):253-262.
13. Nguyễn Thị Bích Thuỷ. Thực trạng mắc stress và một số yếu tố liên quan ở nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa Sơn Tây năm 2022. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023; 533(1).
14. Lương Thị Nhung, Nguyễn Hoàng Thanh. Thực trang sức khỏe tinh thần của nhân viên y tế tại bệnh viện phụ sản Hà Nội và các yếu tố liên quan. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;519(2).
15. Vũ Thị Cúc, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Xuân Chi, và cs. Tình trạng căng thẳng của nhân viên y tế tại một số bệnh viện điều trị bệnh nhân covid-19 tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021. Tạp chí Y học Việt Nam. 2021;508(2).
16. Đào Thị Ánh Hằng. Thực trạng biểu hiện căng thẳng tâm lý và một số yếu tố liên quan ở nhân viên y tế khối lâm sàng tại Bệnh viện Đa khoa Phương Đông, năm 2021. Tạp chí Y học cộng đồng. 2021;62(3).
17. Zhou X, Pu J, Zhong X, et al. Burnout, psychological morbidity, job stress, and job satisfaction in Chinese neurologists. Neurology. 2017;88(18):1727-1735.