Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư dạ dày trước phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

Phạm Thị Kiều Chinh, Lê Thị Hương, Nguyễn Duy Cường, Ninh Thị Nhung

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu mô tả chất lượng cuộc sống trên 120 người bệnh ung thư dạ dày tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình có chỉ định phẫu thuật trong thời gian từ 2021 - 2023. Công cụ sử dụng là bộ câu hỏi chất lượng cuộc sống của Tổ chức Nghiên cứu và Điều trị Ung thư Châu Âu (EORTC QLQ-C30). Kết quả cho thấy điểm trung bình CLCS về lĩnh vực chức năng, triệu chứng, sức khỏe toàn diện và khó khăn tài chính là 79,1 ± 9,2; 22,7 ± 6,8; 57,5 ± 7,7 và 43,6 ± 23,2 điểm. Điểm chất lượng cuộc sống về lĩnh vực triệu chứng, cao nhất là mất cảm giác ngon miệng (38,1 ± 26,4), mệt mỏi (34,4 ± 9,3), đau (32,4 ± 13,5), rối loạn giấc ngủ (30,3 ± 21,2). Nhóm tuổi càng cao, giai đoạn bệnh 3, 4 và người bệnh suy dinh dưỡng có điểm CLCS thấp hơn, có ý nghĩa với p < 0,05. Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư dạ dày trước phẫu thuật tương đối thấp. Cần có những biện pháp nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh trong suốt quá trình điều trị.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries, CA: A Cancer Journal for Clinicians. 2021; 71(3): 209-249.
2. Silva FR, de Oliveira MG, Souza AS, et al. Factors associated with malnutrition in hospitalized cancer patients: a croos-sectional study, Nutr J. 2015; 14(5): 123-136.
3. de Pinho NB, Martucci RB, Rodrigues V. D., et al. Malnutrition associated with nutrition impact symptoms and localization of the disease: Results of a multicentric research on oncological nutrition, Clin Nutr. 2019; 38(3): 1274-1279.
4. WHO. The World Health Organization quality of life assessment (WHOQOL): position paper from the World Health Organization. 1995; 41(10): 1403-1409.
5. Quality of Life of Cancer Patients. EORTC – Quality of Life, , accessed: 06/30/2019.
6. Bauer J, Capra S, and Ferguson M. Use of the scored Patient-Generated Subjective Global Assessment (PG-SGA) as a nutrition assessment tool in patients with cancer, European journal of clinical nutrition. 2002; 56(8): 779-785.
7. Trần Trung Kiên và Lê Thanh Vũ. Chất lượng cuộc sống và một sốyếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư điều trị tại bệnh viện ĐHYD Shing Mark năm 2022-2023, Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2023; 66(3): 36-42.
8. Trần Văn Hùng, Nguyễn Duy Phong và Trần Thị Thu Thủy. Chất lượng cuộc sống và các yếu tố liên quan của người bệnh ung thư đang được điều trị tại các khoa lâm sàng Bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2019, Tạp chí Khoa học Nghiên cứu Sức khỏe và Phát triển. 2019; 3(3): 16-27.
9. Nguyễn Quỳnh Tú, Vũ Thị Thu, Phạm Đình Phúc và các cộng sự. Đánh giá chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân ung thư tại Khoa Ung thư tổng hợp, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Hội Nghị khoa học Điều dưỡng, Tạp chí Y dược lâm sàng 108. 2022. Tập 17, số đặc biệt tháng 8/2022.
10. Nguyễn Thu Hà, Tạ Thị Thanh Bình và Nguyễn Quỳnh Anh. Chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú sử dụng thang đo QLQ-C30 và một số yếu tố liên quan tại một số bệnh viện Ung bướu tại Việt Nam, Tạp chí Y học dự phòng. 2017; 27(5): 102-108.
11. Lê Đại Minh, Dương Ngọc Lê Mai, Nguyễn Tiến Đạt và các cộng sự. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân được chẩn đoán hoặc nghi ngờ ung thư mới nhập viện và một số yếu tố liên quan, Tạp chí nghiên cứu y học. 2020; 26(2): 187-196.
12. Ramim JE, Cardoso MAS, de Oliveira G.L.C., et al. Health-related quality of life of thyroid cancer patients undergoing radioiodine therapy: a cohort real-world study in a reference public cancer hospital in Brazil, Support Care Cancer. 2020; 28(8): 3771-3779.
13. Huỳnh Nguyễn Phương Quang, Nguyễn Thị Hồng Thuận và Huỳnh Nguyễn Phương Thảo. Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở người bệnh ung thư điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Thành phố Cần Thơ năm 2020, Tạp chí Y học Dự phòng. 2021; 31(9 Phụ bản): 153-161.