Đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và kết quả điều trị của bệnh nhược cơ thể toàn thân ở trẻ em
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Bệnh nhược cơ tự miễn (Myasthenia Gravis) là một rối loạn dẫn truyền tại synap thần kinh - cơ với đặc tính yếu cơ và dễ mệt mỏi của cơ vân sau hoạt động gắng sức do suy giảm chức năng dẫn truyền thần kinh cơ. Tại Việt Nam, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, chỉ số xét nghiệm, đáp ứng điều trị và yếu tố liên quan đến đợt cấp của bệnh nhược cơ tự miễn trên trẻ em. Vì vậy, nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện với mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và kết quả điều trị của bệnh nhược cơ toàn thân ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 2023 - 2024. Nhóm nghiên cứu đã thu được kết quả: 17 bệnh nhân nhược cơ toàn thân chiếm tỷ lệ 20,7% bệnh nhược cơ. Tỷ lệ nam/nữ: 1/7,5. Tuổi khởi phát sớm nhất là 1 tuổi, muộn nhất là 14 tuổi, trung vị là 7,35 tuổi. Triệu chứng lâm sàng chính hay gặp nhất là tình trạng sụp mi (76%), nuốt nghẹn (64,7%), sau đó là viêm phổi và đi lại yếu (35,3%) thường khởi phát sau ho và sốt. Mức độ tăng kháng thể trung vị 7,2 nmol/L (0,57 - 11,4 nmol/L). Bệnh nhân đáp ứng với điều trị trong đợt cấp và chẩn đoán lần đầu khá tốt: 100% bệnh nhân hết khó thở, hết nuốt nghẹn, hết đi lại yếu và thuyên giảm triệu chứng sụp mi. Viêm phổi là yếu tố tăng suy hô hấp ở trẻ nhược cơ toàn thân. Tỷ lệ tái phát cơn cấp là 58,8%.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Nhược cơ tự miễn, kháng thể kháng Receptor Achetylcholin
Tài liệu tham khảo
2. Trần Thịnh An. Bài Giảng Sinh Lý Học. Nhà xuất bản Y học; 1999.
3. Guptill JT, Sanders DB, Evoli A. Anti-MuSK antibody myasthenia gravis: clinical findings and response to treatment in two large cohorts. Muscle Nerve. 2011; 44(1): 36-40. doi:10.1002/mus.22006.
4. Lu M, Reisch J, Iannaccone S, Batley K. Juvenile Myasthenia Gravis in North Texas: Clinical Features, Treatment Response, and Outcomes. Pediatr Neurol. 2024; 156: 10-14. doi:10.1016/j.pediatrneurol.2024.03.019.
5. Hà Lan Chi. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bệnh nhược cơ ở trẻ em tại Viện Nhi quốc gia Hà Nội. Nhi khoa số 10. Số đặc biệt chào mừng 100 năm trường Đại học Y Hà Nội và Hội nghị Nhi khoa toàn quốc. 2002: 507-512.
6. Narayanaswami P, Sanders DB, Wolfe G, et al. International Consensus Guidance for Management of Myasthenia Gravis: 2020 Update. Neurology. 2021; 96(3): 114-122. doi:10.1212/WNL.0000000000011124.
7. Trần Bùi Hoàng Dương. Nhận Xét Kết Quả và Một Số Yếu Tố Ảnh Hưởng Đén Điều Trị Bệnh Nhược Cơ (Myasthenia Gravis) Tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương. Đại học Y Hà Nội; 2008.
8. Madenci AL, Li GZ, Weil BR, Zurakowski D, Kang PB, Weldon CB. The role of thymectomy in the treatment of juvenile myasthenia gravis: a systematic review. Pediatr Surg Int. 2017; 33(6): 683-694. doi:10.1007/s00383-017-4086-3.
9. Mehndiratta MM, Pandey S, Kuntzer T. Acetylcholinesterase inhibitor treatment for myasthenia gravis. Cochrane Database Syst Rev. 2014; 2014(10): CD006986. doi:10.1002/14651858.CD006986.pub3.
10. Gold R, Schneider-Gold C. Current and Future Standards in Treatment of Myasthenia Gravis. Neurotherapeutics. 2008; 5(4): 535-541. doi:10.1016/j.nurt.2008.08.011.