24. Nuôi dưỡng sớm đường tiêu hoá cải thiện khẩu phần ăn và kháng insulin ở trẻ sau phẫu thuật tim bẩm sinh
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đánh giá hiệu quả nuôi dưỡng sớm đường tiêu hoá đến khẩu phần ăn, kháng insulin và thời gian điều trị sau phẫu thuật vá thông liên thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trên 39 trẻ từ 2 - 12 tháng tuổi được vá thông liên thất đơn thuần. Trẻ nhóm can thiệp: nuôi dưỡng sớm đường tiêu hoá bằng sữa thuỷ phân trong 24 giờ sau phẫu thuật và nhóm chứng: nuôi dưỡng theo phác đồ thường quy. Kết quả: mức năng lượng trung bình và tỉ lệ trẻ đạt được nhu cầu năng lượng bằng đường tiêu hoá của nhóm can thiệp cao hơn so với nhóm chứng tại ngày thứ 2 và 3 hậu phẫu với p < 0,05. Tình trạng giảm nhạy insulin ít hơn ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng với p = 0,04 và có mối tương quan chặt chẽ giữa lượng protein cung cấp ngày thứ nhất và thời gian thở máy (r = -0,61, p = 0,000). Nuôi dưỡng sớm đường tiêu hoá cải thiện khẩu phần ăn, tình trạng kháng insulin và thời gian điều trị.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Nuôi dưỡng sớm đường tiêu hoá, thông liên thất, kháng insulin
Tài liệu tham khảo
2. Tume LN, Valla FV, Joosten K, et al. Nutritional support for children during critical illness: European Society of Pediatric and Neonatal Intensive Care (ESPNIC) metabolism, endocrine and nutrition section position statement and clinical recommendations. Intensive Care Med. 2020; 46(3): 411-425. doi:10.1007/s00134-019-05922-5.
3. Van den Berghe G. How does blood glucose control with insulin save lives in intensive care? J Clin Invest. 2004; 114(9): 1187-1195. doi:10.1172/JCI23506.
4. Coss-Bu JA, Hamilton-Reeves J, Patel JJ, et al. Protein Requirements of the Critically Ill Pediatric Patient. Nutr Clin Pract. 2017; 32(1_suppl): 128S-141S. doi:10.1177/0884533617693592.
5. Ibrahim H, Mansour M, Gendy YG. Peptide-based formula versus standard-based polymeric formula for critically ill children: is it superior for patients’ tolerance? Arch Med Sci. 2020; 16(3): 592-596. doi:10.5114/aoms.2020.94157.
6. Hiếu NV. Đánh giá hiệu quả nuôi dưỡng sớm đường tiêu hóa sau phẫu thuật ung thư trực tràng. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam. 2017; 59 (4).
7. Mehta NM, Skillman HE, Irving SY, et al. Guidelines for the Provision and Assessment of Nutrition Support Therapy in the Pediatric Critically Ill Patient: Society of Critical Care Medicine and American Society for Parenteral and Enteral Nutrition. Journal of Parenteral and Enteral Nutrition. 2017; 41(5): 706-742. doi:10.1177/0148607117711387.
8. Yoshimura S, Miyazu M, Yoshizawa S, et al. Efficacy of an enteral feeding protocol for providing nutritional support after paediatric cardiac surgery. Anaesth Intensive Care. 2015; 43(5): 587-593. doi:10.1177/0310057X1504300506.
9. Kirby T. Early versus late parenteral nutrition in critically ill children. The Lancet Respiratory Medicine. 2016; 4(5):351. doi:10.1016/S2213-2600(16)30027-3.
10. Hồng NTT, Bảy LH, Tùng CV. Cải thiện tình trạng kháng insulin thông qua bổ sung dung dịch giàu carbohydrate trước phẫu thuật cho bệnh nhân thông liên thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2022; 151(3): 73-79. doi:10.52852/tcncyh.v151i3.608.
11. Yao K, Zhang X, Huang Z, et al. Influence of early enteral nutrition (EEN) on insulin resistance in gastric cancer patients after surgery. Asia Pac J Clin Nutr. 2013; 22(4): 537-542. doi:10.6133/apjcn.2013.22.4.02.