65. Thực trạng viêm âm đạo ở phụ nữ không mang thai đến khám tại Bệnh viện Bạch Mai

Nguyễn Thị Thu Phương, Vũ Quốc Trung, Nguyễn Mạnh Khôi, Nguyễn Ngọc Sơn

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu phân tích các đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan của viêm âm đạo ở phụ nữ không mang thai. Nghiên cứu cắt ngang tiến cứu trên 382 phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Bạch Mai từ ngày 01/01/2024 đến ngày 31/03/2024 cho thấy vi khuẩn là căn nguyên gây viêm âm đạo phổ biến nhất (30,6%). Ngứa rát và dịch hôi âm đạo có giá trị dự đoán âm tính cao đối với viêm âm đạo do nấm và vi khuẩn không đặc hiệu (96,3% và 91,5%). Nguy cơ viêm âm đạo do vi khuẩn cao hơn ở phụ nữ có tiền sử viêm nhiễm phụ khoa (OR = 1,8; p = 0,03), hoặc dùng dụng cụ tử cung (OR = 1,9; p = 0,029) hay là sống ở nông thôn (OR = 2,1; p = 0,007). Trong khi đó, phụ nữ đang hành kinh (OR = 13,5; p = 0,001) hoặc trong độ tuổi sinh sản (OR = 17,3; p = 0,0002) là đối tượng nguy cơ cao viêm âm đạo do nấm. Kết hợp triệu chứng và yếu tố nguy cơ giúp định hướng căn nguyên viêm âm đạo phù hợp.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Kairys N, Carlson K, Garg M. Bacterial Vaginosis. StatPearls. 2025.
2. Nguyễn Thị Kim Loan, Phạm Thị Tâm. Nghiên cứu tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ có chồng đến khám, điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất tỉnh Đồng Nai năm 2018-2019. Tạp chí Y dược học Cần Thơ. 2019;(19)
3. Peebles K, Velloza J, Balkus JE, et al. High Global Burden and Costs of Bacterial Vaginosis: A Systematic Review and Meta-Analysis. Sex Transm Dis. May 2019;46(5):304-311. doi:10.1097/olq.0000000000000972
4. Ngũ Quốc Vĩ, Lâm Đức Tâm, Trần Khánh Nga. Tình hình viêm âm đạo và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 06/09 2023;(39):216-222.
5. Marnach ML, Wygant JN, Casey PM. Evaluation and Management of Vaginitis. Mayo Clin Proc. Feb 2022;97(2):347-358. doi:10.1016/j.mayocp.2021.09.022
6. Trần Khắc Ân. Nghiên cứu tỷ lệ viêm âm đạo ở thai phụ ba tháng cuối thai kỳ và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang. Tạp chí Y học Việt Nam. 09/30 2024;542(3)doi:10.51298/vmj.v542i3.11236
7. Nguyễn Thị Loan. Thực trạng khám và điều trị viêm âm đạo tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. Đại học Y Hà Nội; 2021.
8. Mengistie Z, Woldeamanuel Y, Asrat D, et al. Comparison of clinical and gram stain diagnosis methods of bacterial vaginosis among pregnant women in ethiopia. J Clin Diagn Res. Dec 2013;7(12):2701-3. doi:10.7860/jcdr/2013/5872.3736
9. Đào Thị Hoa, Đặng Thị Minh Nguyệt, Đỗ Văn Hảo, và cs. Viêm âm đạo không đặc hiệu và một số yếu tố liên quan. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 08/31 2022;156:286-293. doi:10.52852/tcncyh.v156i8.1021
10. Việt Thị Minh Trang, Đỗ Thị Thùy Linh. Tỷ lệ viêm âm đạo ở phụ nữ độ tuổi sinh sản tại Đơn vị Sản phụ khoa Phòng khám Đa khoa Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Tạp chí Y học Việt Nam. 01/15 2024;534(1)doi:10.51298/vmj.v534i1.8082
11. Lê Hoàng, Đặng Thị Minh Nguyệt. Phân tích một số yếu tố liên quan đến viêm âm đạo do nấm candida tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương. Tạp chí Phụ sản. 08/01 2015;13(3):94-98. doi:10.46755/vjog.2015.3.902
12. Nguyễn Thị Bé Ni, Trần Ngọc Dung, Lâm Đức Tâm, và cs. Tình hình nhiễm nấm Candida spp. ở phụ nữ viêm âm đạo tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022–2023. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 09/15 2023;(63):142-149. doi:10.58490/ctump.2023i63.1815