10. Đánh giá kết quả thắt ống phúc tinh mạc qua nội soi ổ bụng sử dụng rọ Dormia hỗ trợ điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc ở trẻ em tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Trần Văn Kiên, Nguyễn Hoài Bắc, Nguyễn Cao Thắng, Phạm Minh Quân, Hạ Hồng Cường

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc có tỷ lệ mắc cao ở trẻ em. Phẫu thuật nội soi ổ bụng thắt ống phúc tinh mạc qua da với sự hỗ trợ của rọ Dormia lấy chỉ có nhiều ưu điểm và giảm chi phí so với việc sử dụng kim chuyên dụng. Vì vậy, để đánh giá độ an toàn và hiệu quả của phương pháp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu 50 trẻ được phẫu thuật bằng phương pháp này. Kết quả cho thấy, độ tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu là 6,5 ± 7,7 tuổi. Thời gian phẫu thuật trung bình là 30,2 ± 15,6 phút, một bên là 23,2 ± 13,7 phút, hai bên là 31,7 ± 14,8 phút. Sau phẫu thuật, bệnh nhân có thể ngồi dậy, vận động tại giường được sau 5,7 ± 1,0 giờ, bệnh nhân đi lại chậm quanh phòng được sau 13,1 ± 1,9 giờ, thời gian nằm viện trung bình là 26,4 ± 12,8 giờ. Theo dõi bệnh nhân sau phẫu thuật sau 3 và 6 tháng, tất cả trường hợp đều đạt kết quả tốt, không phát hiện biến chứng hoặc tái phát. Do vậy, phương pháp phẫu thuật nội soi ổ bụng thắt ống phúc tinh mạc qua da sử dụng rọ Dormia hỗ trợ là phương pháp hiệu quả, an toàn, ít xâm lấn, thẩm mỹ và dễ dàng thực hiện.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Lao OB, Fitzgibbons RJ, Cusick RA. Pediatric inguinal hernias, hydroceles, and undescended testicles. Surgical Clinics. 2012;92(3):487-504.
2. Nguyễn Việt Hoa, Đặng Thị Huyền Trang. Đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em tại bệnh viện Việt Đức. Tạp chí Y học Việt Nam. 2018;2(463):160-163.
3. Esposito C, St. Peter SD, Escolino M, Juang D, Settimi A, Holcomb III GW. Laparoscopic versus open inguinal hernia repair in pediatric patients: A systematic review. Journal of Laparoendoscopic & Advanced Surgical Techniques. 2014;24(11):811-818.
4. Dreuning K, Maat S, Twisk J, van Heurn E, Derikx J. Laparoscopic versus open pediatric inguinal hernia repair: State-of-the-art comparison and future perspectives from a meta-analysis. Surgical endoscopy. 2019;33(10):3177-3191.
5. Nguyễn Đình Liên, Nguyễn Hoài Bắc. Đánh giá kết quả điều trị bệnh lý tồn tại ống phúc tinh mạc bằng phương pháp phẫu thuật thắt ống phúc tinh mạc qua da có nội soi ổ bụng hỗ tợ ở trẻ em. Tạp chí Y học lâm sàng. 2017;8:78-83
6. Phạm Văn Phú. Kết quả bước đầu khâu lỗ bẹn sâu qua da dưới sự hỗ trợ nội soi ổ bụng điều trị thoát vị bẹn ở trẻ em. Tạp chí T học TP Hồ Chí Minh. 2013;17(3):68-73.
7. Endo M, Watanabe T, Nakano M, Yoshida F, Ukiyama E. Laparoscopic completely extraperitoneal repair of inguinal hernia in children: A single-institute experience with 1,257 repairs compared with cut-down herniorrhaphy. Surgical endoscopy. 2009;23(8):1706-1712.
8. Nguyễn Ngọc Hà. Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị bệnh thoát vị bẹn trẻ em tại Bệnh viện Việt Đức. Luận án Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội; 2006.
9. Nguyễn Thanh Sơn. Đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn trẻ em bằng phẫu thuật nội soi có sử dụng kim Endoneedle tại Bệnh viện Nhi Trung Ương. Trường Đại học Y Hà Nội; 2020.
10. Sparkman RS. Bilateral exploration in inguinal hernia in juvenile patients. Surgery. 1962;51:393-397.
11. Čohadžić T. Percutaneous internal ring suturing. University of Split. School of Medicine. Surgery; 2020.
12. Patkowski D, Czernik J, Chrzan R, Jaworski W, Apoznański W. Percutaneous internal ring suturing: A simple minimally invasive technique for inguinal hernia repair in children. Journal of Laparoendoscopic & Advanced Surgical Techniques. 2006;16(5):513-517.