12. Cắt đoạn dạ dày cực dưới với miệng nối kiểu péan điều trị ung thư 1/3 dưới dạ dày ở người cao tuổi

Đặng Tiến Ngọc, Trịnh Hồng Sơn, Nguyễn Đăng Vững, Lê Văn Tịnh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, giải phẫu bệnh và kết quả phẫu thuật cắt đoạn dạ dày cực dưới với miệng nối kiểu Péan điều trị ung thư biểu mô tuyến nguyên phát 1/3 dưới dạ dày ở người cao tuổi tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong khoảng thời gian từ 1/2018 - 2/2020. Chúng tôi sử dụng nghiên cứu mô tả can thiệp lâm sàng, theo dõi dọc với 39 bệnh nhân ≥ 60 tuổi bị ung thư biểu mô tuyến nguyên phát 1/3 dưới dạ dày được phẫu thuật cắt đoạn dạ dày cực dưới với miệng nối kiểu Péan. Kết quả tỷ lệ 48,7% nữ và 51,3% nam, triệu chứng đau thượng vị chiếm 84,6%, CEA và CA19-9 cao ở 11,1%; CA72-4 cao ở 20%. Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng 82,1% dày thành dạ dày. Giải phẫu bệnh vị trí hay gặp nhất là hang vi bờ cong nhỏ 46,5%, giai đoạn sớm chiếm 38,4% và giai đoạn tiến triển 61,6%. Thời gian mổ trung bình là 180 phút, không có tai biến trong mổ, không có tử vong hậu phẫu, tai biến và biến chứng sau mổ tỷ lệ thấp và nhẹ. Thời gian sống thêm đến thời điểm kết thúc nghiên cứu trung bình là 41 ± 8,9 tháng, tỷ lệ sống sót là 92,3%. Kết luận: miệng nối Billroth I kiểu Péan cho kết quả tốt trên bệnh nhân cao tuổi, phù hợp với sinh lý, rút ngắn thời gian phẫu thuật, giảm các biến chứng về nội khoa do gây mê kéo dài, nhanh chóng duy trì chức năng của đường tiêu hóa.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Birendra K Sah, Ming-Min Chen, Min Yan. Gastric cancer surgery: Billroth I or Billroth II for distal gastrectomy? BioMed Central Cancer, 2009, 9:p.428 - 436.
2. G. Piessen, J. Triboulet, C. Mariette. Reconstruction after gastrectomy: Which technique is best? Journal of visceral surgery; 2010, 147(5): p.273 - 283.
3. Ishikawa M, Kitayama J, Kaizaki S. Prospective randomized trial comparing Billroth I and Roux-en-Y procedures after distal gastrectomy for gastric carcinoma. World J Surg, 2005; 29: 1415 - 1420.
4. Jeong HS, Kim KJ, Cha YJ, et al. Comparison of the Early Postoperative Results after a Billroth I and a Billroth II Gastrectomy for Gastric Cancer. J Korean Gastric Cancer Assoc. 2002; 2(2): p.96 - 100.
5. Nunobe S, Okaro A, Sasako M, et al. Billroth 1 versus Roux-en-Y reconstructions: a quality-of-life survey at 5 years. Int J Clin Oncol. 2007; 12(6): p.433 - 439.
6. Sachiyo Nomura, Michio Kaminishi. Surgical Treatment of Early Gastric Cancer. Digestive Surgery 2007; 24: 96 - 100.
7. Yutaka Kimura, Jota Mikami, Makoto Yamasaki, et al. Comparison of 5-year postoperative outcomes after Billroth I and Roux-en-Y reconstruction following distal gastrectomy for gastric cancer: Results from a multi-institutional randomized controlled trial. Ann Gastroenterol Surg. 2021; 5: 93–101.
8. Junya Fujita, Masazumi Takahashi, Takashi Urushihara, et al. Assessment of postoperative quality of life following pylorus-preserving gastrectomy and Billroth-I distal gastrectomy in gastric cancer patients: results of the nationwide postgastrectomy syndrome assessment study. Gastric Cancer. 2016; 19: 302–311.
9. Koki Nakanishi, Mitsuro Kanda, et al. Propensity‑score‑matched analysis of a multi‑institutional dataset to compare postoperative complications between Billroth I and Roux‑en‑Y reconstructions after distal gastrectomy. Gastric Cancer. 2020; 23: 734 - 745.
10. Trịnh Hồng Sơn. Nghiên cứu nạo vét hạch trong điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày. Luận án tiến sĩ Y học - Trường đại học Y Hà Nội. 2001.
11. Hoàng Việt Dũng, Trịnh Hồng Sơn. Phục hồi lưu thông phương pháp Billroth I kiểu Péan sau cắt dạ dày bán phần điều trị ung thư dạ dày ở người cao tuổi tại Bệnh viện Hữu Nghị. Tạp chí Y học thực hành, 2016, trang 39-44.
12. Nguyễn Quang Bộ. “nghiên cứu kết quả điều trị ung thư dạ dày 1/3 dưới bằng phẫu thuật triệt căn có kết hợp hóa chất”. Luận án tiến sỹ y học, Trường đại học Y dược Huế. 2017.
13. Hồ Chí Thanh, Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi hỗ trợ điều trị triệt căn ung thư biểm mô 1/3 dưới dạ dày tại Bệnh viện Quân y 103. Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân y, Hà Nội. 2016.
14. Trần Thiện Trung. Ung thư dạ dày, bệnh sinh, chẩn đoán, điều trị. Nhà xuất bản Y học, 2014, tr. 260-265.
15. Jeong HS, Kim KJ, Cha YJ, et al. Comparison of the Early Postoperative Results after a Billroth I and a Billroth II Gastrectomy for Gastric Cancer. J Korean Gastric Cancer Assoc. 2002 ; 2(2): p.96 - 100.
16. Quách Trọng Đức, Lê Minh Huy, Nguyễn Thúy Oanh, Nguyễn Sào Trung. “Xác định bệnh nhân nguy cơ cao bị ung thư dạ dày trên nội soi: Ai cần sinh thiết hệ thống và nên sinh thiết ở vị trí nào?”, Tạp chí khoa học tiêu hóa Việt Nam - Tập VII - số 29, 2012, tr. 1875 – 1882.
17. G.Piessen, P.Triboulet, C.Mariette. Reconstruction after gastrectomy: Which technique is best? Journal of Visceral Surgery, Volume 147, Issue 5, October 2010, Pages e273-e283