19. Nhận xét ban đầu giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá diện phẫu thuật bảo tồn chi điều trị ung thư xương dài nguyên phát qua chùm ca bệnh
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Bước đầu nghiên cứu giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá diện phẫu thuật ung thư xương dài nguyên phát trên những bệnh nhân nhi được phẫu thuật bảo tồn chi. Tất cả các bệnh nhân đều được chẩn đoán xác định ung thư xương dài nguyên phát bằng mô bệnh học được chụp cộng hưởng từ trước và sau điều trị hóa chất tân bổ trợ. Nghiên cứu gồm 15 bệnh nhân nhi có độ tuổi trung bình là 11,53 ± 2,32, trong đó có 14 bệnh nhân sarcoma xương và 01 bệnh nhân sarcoma Ewing. Vị trí u phổ biến nhất là quanh khớp gối chiếm 73,33%. Cộng hưởng từ đánh giá chiều dài khối u so sánh với mô bệnh học đại thể có hệ số tương quan r = 0,941, p < 0,001. Đánh giá xâm lấn phần mềm bằng kết hợp các chuỗi xung STIR, T2W và T1 xóa mỡ có tiêm Gadolinium với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 91,67% và 66,67%, xâm lấn mạch máu với độ nhạy 100% và độ đặc hiệu 92,31%, xâm lấn chỏm xương có độ nhạy và độ đặc hiệu đều là 100%. Nghiên cứu không có bệnh nhân nào biểu hiện xâm lấn diện khớp trên cộng hưởng từ và mô bệnh học. Như vậy, cộng hưởng từ là một phương pháp có giá trị trong việc xác định mức độ xâm lấn của khối u xương dài nguyên phát tại chỗ từ đó đưa ra thông tin hữu ích cho việc lập kế hoạch xác định diện phẫu thuật.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư xương dài nguyên phát, diện phẫu thuật, điều trị bảo tồn chi, cộng hưởng từ
Tài liệu tham khảo
2. Xu M, Wang Z, Yu X, Lin J, Hu Y. Guideline for Limb-Salvage Treatment of Osteosarcoma. Orthop Surg. 2020; 12(4): 1021-1029. doi:10.1111/os.12702.
3. Ahmad S, Stevenson J, Mangham C, Cribb G, Cool P. Accuracy of magnetic resonance imaging in planning the osseous resection margins of bony tumours in the proximal femur: based on coronal T1-weighted versus STIR images. Skeletal Radiol. 2014; 43(12): 1679-1686. doi:10.1007/s00256-014-1979-2.
4. Putta T, Gibikote S, Madhuri V, Walter N. Accuracy of Various MRI Sequences in Determining the Tumour Margin in Musculoskeletal Tumours. Pol J Radiol. 2016; 81: 540-548. doi:10.12659/PJR.898108.
5. Thompson MJ, Shapton JC, Punt SE, Johnson CN, Conrad EU. MRI Identification of the Osseous Extent of Pediatric Bone Sarcomas. Clin Orthop. 2018; 476(3): 559-564. doi:10.1007/s11999.0000000000000068.
6. Jaffe N, Bruland OS, Bielack S, eds. Pediatric and Adolescent Osteosarcoma. 2010th edition. Springer; 2009.
7. Inarejos Clemente EJ, Navarro OM, Navallas M, et al. Multiparametric MRI evaluation of bone sarcomas in children. Insights Imaging. 2022; 13: 33. doi:10.1186/s13244-022-01177-9.
8. Jin Q, Xie X, Yao H, et al. Clinical Significance of the Radiological Relationship between the Tumor and the main blood vessels in Enneking IIB Osteosarcoma of the extremities. J Cancer. 2020; 11(11): 3235-3245. doi:10.7150/jca.42341.
9. jbstadmin. How important are surgical margins in Osteosarcoma? Journal of Bone & Soft Tissue Tumors. Published January 10, 2016. Accessed April 10, 2023. http://jbstjournal.com/important-surgical-margins-osteosarcoma/.
10. Gulia A, Puri A, Subi TS, Gupta SM, Juvekar SL, Rekhi B. Comparison of MRI and Histopathology with regard to Intramedullary Extent of Disease in Bone Sarcomas. Sarcoma. 2019; 2019: e7385470. doi:10.1155/2019/7385470.
11. Jin T, Deng ZP, Liu WF, Xu HR, Li Y, Niu XH. Magnetic Resonance Imaging for the Assessment of Long Bone Tumors. Chin Med J (Engl). 2017; 130(21): 2547-2550. doi:10.4103/0366-6999.217087.
12. Holzapfel K, Regler J, Baum T, et al. Local Staging of Soft-Tissue Sarcoma: Emphasis on Assessment of Neurovascular Encasement-Value of MR Imaging in 174 Confirmed Cases. Radiology. 2015; 275(2): 501-509. doi:10.1148/radiol.14140510.
13. White LM, Wunder JS, Bell RS, et al. Histologic assessment of peritumoral edema in soft tissue sarcoma. Int J Radiat Oncol Biol Phys. 2005; 61(5): 1439-1445. doi:10.1016/j.ijrobp.2004.08.036.