15. Đáp ứng của phác đồ 4AC-4T liều dày trong điều trị tân bổ trợ ung thư vú giai đoạn III
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu mô tả có theo dõi dọc nhằm đánh giá đáp ứng của hóa trị tân bổ trợ ung thư vú giai đoạn III bằng phác đồ 4AC-4T liều dày tại Bệnh viện K và Bệnh viện Ung bướu Hà Nội từ tháng 1/2015 đến 12/2022. Kết quả cho thấy: Trong 211 bệnh nhân được ghi nhận vào nghiên cứu, tuổi trung bình là 45,1 (26 - 65); tỷ lệ giai đoạn IIIA, IIIB, IIIC lần lượt là 55,5%, 28,9% và 15,6%. Luminal B HER2 âm tính chiếm tỷ lệ cao nhất: 40,3%; tiếp đến: bộ 3 âm tính (20,4%); Luminal A (16,6%); HER2 dương tính (10,4%); Luminal B HER2 dương tính (7,6%). Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ (ORR) đạt 92,9%, trong đó tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn trên lâm sàng đạt 18,0%. Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn mô bệnh học (pCR) đạt 24,2%. Như vậy, phác đồ 4AC-4T liều dày trong điều trị tân bổ trợ ung thư vú giai đoạn III đem lại đáp ứng điều trị cao.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư vú, hóa trị tân bổ trợ, phác đồ liều dày, đáp ứng hoàn toàn mô bệnh học
Tài liệu tham khảo
2. Kong X, Moran MS, Zhang N, Haffty B, Yang Q. Meta-analysis confirms achieving pathological complete response after neoadjuvant chemotherapy predicts favourable prognosis for breast cancer patients. European journal of cancer. Sep 2011; 47(14): 2084-90. doi:10.1016/j.ejca.2011.06.014.
3. Citron ML, Berry DA, Cirrincione C, et al. Randomized trial of dose-dense versus conventionally scheduled and sequential versus concurrent combination chemotherapy as postoperative adjuvant treatment of node-positive primary breast cancer: first report of Intergroup Trial C9741/Cancer and Leukemia Group B Trial 9741. Journal of clinical oncology: official journal of the American Society of Clinical Oncology. Apr 15 2003; 21(8): 1431-9. doi:10.1200/JCO.2003.09.081.
4. Đỗ Huyền Nga, Nguyễn Tiến Quang. Đánh giá hiệu quả hóa trị phác đồ ACT liều dày trong điều trị bổ trợ trước ung thư vú giai đoạn lan rộng vùng không có khả năng phẫu thuật triệt căn tại Bệnh viện K từ 2015-2018. Tạp chí Y học Việt Nam. 2020; 488(1): 81-86.
5. Nguyễn Thị Minh Phương, Phạm Đình Phúc, Nguyễn Ngọc Minh Tiến. Hiệu quả của phác đồ 4AC-4T liều dày trong điều trị tân bổ trợ ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn II, III. Tạp chí Y dược lâm sàng 108. 2022;17(Số đặc biệt 11/2022: Hội nghị trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm chuyên môn Quân y Việt-Lào lần thứ VII năm 2022): 162-168.
6. Goldhirsch A, Winer EP, Coates AS, et al. Personalizing the treatment of women with early breast cancer: highlights of the St Gallen International Expert Consensus on the Primary Therapy of Early Breast Cancer 2013. Annals of oncology : official journal of the European Society for Medical Oncology. Sep 2013; 24(9): 2206-23. doi:10.1093/annonc/mdt303.
7. Park JO, Lee SI, Song SY, et al. Measuring response in solid tumors: comparison of RECIST and WHO response criteria. Japanese journal of clinical oncology. Oct 2003; 33(10): 533-7. doi:10.1093/jjco/hyg093.
8. Penault-Llorca F, Abrial C, Raoelfils I, et al. Comparison of the prognostic significance of Chevallier and Sataloff’s pathologic classifications after neoadjuvant chemotherapy of operable breast cancer. Human pathology. Aug 2008; 39(8): 1221-8. doi:10.1016/j.humpath.2007.11.019.
9. Catane R, Kaufman B, Zach L, et al. Dose-dense neoadjuvant chemotherapy in breast cancer. Journal of Clinical Oncology. 2005; 23(16_suppl): 807-807. doi:10.1200/jco.2005.23.16_suppl.807.
10. Antolín S, Mel R, Ramos M, et al. A dose-dense schedule of docetaxel followed by doxorubicin and cyclophosphamide as neoadjuvant treatment for breast cancer: results from a phase II study. Clinical & translational oncology : official publication of the Federation of Spanish Oncology Societies and of the National Cancer Institute of Mexico. Sep 2011; 13(9): 686-91. doi:10.1007/s12094-011-0715-9.
11. Lê Thanh Đức. Nghiên cứu hiệu quả hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật phác đồ AP trong ung thư vú giai đoạn III. Luận án Tiến sĩ y học. Trường Đại học Y Hà Nội; 2014.
12. Untch M, Fasching PA, Konecny GE, et al. PREPARE trial: a randomized phase III trial comparing preoperative, dose-dense, dose-intensified chemotherapy with epirubicin, paclitaxel and CMF versus a standard-dosed epirubicin/cyclophosphamide followed by paclitaxel ± darbepoetin alfa in primary breast cancer--results at the time of surgery. Annals of oncology : official journal of the European Society for Medical Oncology. Sep 2011; 22(9): 1988-1998. doi:10.1093/annonc/mdq709.
13. Ding Y, Ding K, Yang H, He X, Mo W, Ding X. Does dose-dense neoadjuvant chemotherapy have clinically significant prognostic value in breast cancer?: A meta-analysis of 3,724 patients. PloS one. 2020; 15(5): e0234058. doi:10.1371/journal.pone.0234058.
14. Minckwitz GV, Untch M, Nueesch E, et al. Impact of treatment characteristics on response of different breast cancer subtypes: Pooled multilayer analysis of the German neoadjuvant chemotherapy trials. Journal of Clinical Oncology. 2010; 28(15_suppl): 501-501. doi:10.1200/jco.2010.28.15_suppl.501.