Kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị bệnh lí giãn mạch bạch huyết ruột tiên phát tại Bệnh viện Nhi đồng 2

Nguyễn Thị Thu Hậu, Nguyễn Thị Tuyết Dung, Nguyễn Hoàng Thanh Uyên, Mai Quang Huỳnh Mai

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Giãn mạch bạch huyết ruột là một bệnh lý hiếm gặp nhưng là bất thường chính của hệ bạch huyết gây ra hội chứng ruột mất đạm. Chúng tôi trình bày 6 trường hợp được chẩn đoán xác định bệnh giãn mạch bạch huyết ruột tiên phát bằng phương pháp nội soi tiêu hoá, sinh thiết ruột, và đáp ứng tốt với điều trị thử. Biểu hiện lâm sàng bắt đầu ở tuổi nhũ nhi, các trẻ đến bệnh viện vì triệu chứng tiêu chảy và phù toàn thân, albumin máu giảm thấp. Chúng tôi tiến hành tiếp cận từng bước từ triệu chứng tiêu chảy kéo dài có albumin máu giảm thấp để tìm ra chẩn đoán xác định. Sau khi có chẩn đoán, bệnh nhân được điều trị bằng biện pháp điều chỉnh chế độ ăn loại bỏ LCT, bổ sung MCT và có thể dùng sandostatin với liều dao động từ 4 - 15 µg/kg/ngày. Cả 6 trường hợp đều cải thiện về mặt lâm sàng: hết tiêu chảy, hết phù, albumin máu tăng lên và giữ được ổn định. Có 4/6 trường hợp kèm với biểu hiện dị ứng đạm sữa bò.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Ernesto M. Protein-losing enterophathy. Pediatric Gastrointestinal and Liver disease, 5th ed, Elsevier, Philadelphia, 2016; pp.389-394.
2. Richard J. Protein-losing gastroenterophathy. Uptodate. 2021.
3. Robert N. et al. Primary intestinal lymphangiectasia in children: A review, Journal of Pediatrics and Child Health, 2020; 56:1719-1723.
4. Sachin BI and Chitra RH. Primary intestinal lymphangiectasia: Mini review. World J Clin Cases. 2014; 2(10): 528–533.
5. Hasan MI et al. Intestinal lymphangiectasia in children A favorable response to dietary modifications. Saudi Med J. 2016 ; 37(2): 199–204.
6. Mohamad JA et al. Intestinal Lymphangiectasia: Insights on Management and Literature Review. Am J Case Rep, 2016; 17: 512-522
7. Nguyễn Thị Thu Hậu. Báo cáo 1 trường hợp lymphangiectasia ruột nguyên phát tại bệnh viện Nhi đồng 2. Tạp chí Dinh dưỡng và thực phẩm. 11/2015; 11(3): 62-68.