Nghiên cứu độc tính cấp, bán trường diễn của Thống Phong hoàn Bà Giằng trên thực nghiệm

Phạm Thị Vân Anh, Hoàng Mỹ Hạnh, Lê Hải Trung, Đặng Hồng Anh, Tô Lê Hồng, Chu Quỳnh Anh, Nguyễn Chí Dũng, Đậu Thuỳ Dương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Thống Phong hoàn Bà Giằng là một sản phẩm phối hợp các dược liệu với mục đích phòng và điều trị bệnh gút cấp và mạn tính. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của Thống Phong hoàn Bà Giằng trên thực nghiệm. Độc tính cấp được đánh giá trên chuột nhắt trắng bằng cách cho chuột uống liều tăng dần để xác định liều thấp nhất gây chết 100% chuột và liều cao nhất không gây chết chuột. Độc tính bán trường diễn được đánh giá trên chuột cống trắng với liều 4,32 viên (liều tương đương liều lâm sàng) và 12,96 viên/kg/ngày (liều gấp 3 lần liều lâm sàng) trong 90 ngày. Kết quả cho thấy Thống Phong hoàn Bà Giằng ở liều 150 viên/kg không gây chết và không gây bất kỳ dấu hiệu bất thường nào trên chuột nhắt trắng; ở liều 4,32 viên và 12,96 viên/kg không ảnh hưởng đến tình trạng chung, cân nặng của chuột, các chỉ số huyết học, sinh hóa và hình thái vi thể gan, thận chuột cống trắng. Như vậy, Thống Phong hoàn Bà Giằng không gây độc tính cấp và bán trường diễn khi dùng theo đường uống ở các liều thử nghiệm.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Richette P, Doherty M, Pascual E, et al. European League Against Rheumatism evidence-based recommendations for the diagnosis of gout. Ann Rheum Dis. 2020; 79(1): 31-8.
2. Siwei Wang, Wei Liu, Bowen Wei, et al. Traditional herbal medicine: Therapeutic potential in acute gouty arthritis. Journal of Ethnopharmacology. 2024; 330: 118182.
3. Dalbeth N, Choi HK, Joosten LAB et al. Gout. Nat Rev Dis Primers. 2019; 5: 69.
4. Le UQ. The review on medicinal herbs in the treatment of gout through xanthine oxidase inhibitory activity: Call for more research strategy in the future. J Appl Pharm Sci. 2024; 14(04): 001-013.
5. Nguyễn Minh Hà. Thống phong (Bệnh gút) Đông - Tây Y chẩn đoán và điều trị. 2011. Nhà xuất bản Y học.
6. Đỗ Tất Lợi. Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. 2004. Nhà xuất bản Y học.
7. Gerhard Vogel H. Drug discovery and evaluation Pharmacological assays. 2008. Springer.
8. OECD. Guidance Document on the Recognition, Assessment and Use of Clinical Signs as Humane Endpoints for Experimental Animals Used in Safety Evaluation, acute oral toxicity, Environmental Health and Safety Monograph Series on Testing and Assesment No 19; 2001.
9. World Health Organization. Working group on the safety and efficacy of herbal medicine, Report of regional office for the western pacific of the World Health Organization; 2000.
10. OECD. Guidelines for the testing of chemicals repeated dose oral toxicity study in rodents, Environmental Health and Safety Monograph Series on Testing and Assesment No 407; 2008.Jun-Won Yun, Jeong-Hwan Che, Euna Kwon, Yun-Soon Kim. Safety evaluation of Angelica gigas: Genotoxicity and 13-weeks oral subchronic toxicity in rats. Regulatory Toxicology and Pharmacology. 2015; 72(3).
11. Kim CW, Sung JH, Kwon JE et al. Toxicological Evaluation of Saposhnikoviae Radix Water Extract and its Antihyperuricemic Potential. Toxicol Res. 2019; 35(4): 371-387.
12. Soo-Wang Hyun, Tae Gu Lee, Su Jeong Song, Chan-Sik Kim. Evaluation of oral toxicity and genotoxicity of Achyranthis Radix extract. Journal of Ethnopharmacology. 2021; Volume 274, 113944.
13. Qian Tao, Dong Peng, Pan Li, Lanyu Lai. Genotoxicity, acute and subchronic toxicity evaluation of fermented Morinda officinalis. Food and Chemical Toxicology. 2022; 163(4): 113003.