Đặc điểm phân bố, mức độ kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (tháng 2 -4/2024)

Hoàng Thị Hậu, Nguyễn Thuỳ An, Bùi Tiến Sỹ, Nguyễn Thị Hồng Nhung, Phùng Thị Khánh Thảo

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Klebsiella pneumoniae là căn nguyên gây nhiễm trùng thường gặp trong bệnh vện và tại cộng đồng, với mức độ từ nhẹ đến nặng. Hiện nay, K. pneumoniae đang trở thành mối lo ngại về sức khỏe cộng đồng do khả năng gây bệnh và khả năng đề kháng nhiều loại kháng sinh, đặt ra thách thức đáng kể trong điều trị lâm sàng và phòng bệnh. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 163 chủng K. pneumoniae phân lập từ mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả đặc điểm phân bố và khả năng kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae phân lập tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 02 đến tháng 04/2024. Kết quả cho thấy K. pneumoniae chủ yếu được phân lập từ bệnh nhân nam (74,2%), trên 60 tuổi (70%) và điều trị tại khối nội (81%). Vi khuẩn được phân lập từ nhiều bệnh phẩm khác nhau, trong đó phổ biến nhất là dịch đường hô hấp. Kết quả kháng sinh đồ cho thấy K. pneumoniae đã kháng trên 50% với 13/14 loại kháng sinh thử nghiệm, trong đó tỷ lệ đề kháng với nhóm aminoglycozid là thấp nhất (amikacin: 39,5%; gentamicin 48,1%). Có 77 chủng kháng carbapenem (chiếm 47,2%) được xác định giá trị nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) với hai loại kháng sinh là ceftazidime/avibactam và colistin. Với ngưỡng giá trị MIC ≥ 4 µg/ml, các chủng K. pneumoniae có tỷ lệ đề kháng colistin là 14,3%. Trong khi đó, chỉ 31,2% chủng có MIC với ceftazidime/avibactam ≤ 8 µg/ml, đạt mức nhạy cảm theo phân loại của CLSI 2023.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Paczosa MK, Mecsas J. Klebsiella pneumoniae: Going on the Offense with a Strong Defense. Microbiol Mol Biol Rev. 2016; 80(3): 629-661. doi:10.1128/mmbr.00078-15.
2. Li W, Sun G, Yu Y, et al. Increasing occurrence of antimicrobial-resistant hypervirulent (hypermucoviscous) Klebsiella pneumoniae isolates in China. Clin Infect Dis Off Publ Infect Dis Soc Am. 2014; 58(2): 225-232. doi:10.1093/cid/cit675.
3. Centers for Disease Control and Prevention (U.S.). Antibiotic Resistance Threats in the United States, 2019. Centers for Disease Control and Prevention (U.S.); 2019. doi:10.15620/cdc:82532.
4. Alvarez-Uria G, Gandra S, Mandal S, Laxminarayan R. Global forecast of antimicrobial resistance in invasive isolates of Escherichia coli and Klebsiella pneumoniae. Int J Infect Dis. 2018; 68: 50. doi:10.1016/j.ijid.2018.01.011.
5. Bộ Y Tế. Báo cáo giám sát kháng kháng sinh tại Việt Nam 2020. 2023
6. Đỗ Thị Tuyết Chinh, Văn Đình Tráng và cộng sự. Thực trạng kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae phân lập tại Bệnh Viện Bệnh Nhiệt Đới Trung Ương năm 2022. Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam. 2023; 3(43): 32-38. doi:10.59873/vjid.v3i43.304.
7. Durdu B, Koc MM, Hakyemez IN, et al. Risk Factors Affecting Patterns of Antibiotic Resistance and Treatment Efficacy in Extreme Drug Resistance in Intensive Care Unit-Acquired Klebsiella Pneumoniae Infections: A 5-Year Analysis. Med Sci Monit Int Med J Exp Clin Res. 2019; 25: 174. doi:10.12659/MSM.911338.
8. Nguyễn Khắc Tiệp, Thâm Thị Dung Nhi, Phạm Hồng Nhung. Mức độ đề kháng và tỉ lệ vi khuẩn dai dẳng với colistin của các chủng Klebsiella pneumoniae. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2024; 178(5): 9-16. doi:10.52852/tcncyh.v178i5.2359.
9. Liu Y, Lin Y, Wang Z, et al. Molecular Mechanisms of Colistin Resistance in Klebsiella pneumoniae in a Tertiary Care Teaching Hospital. Front Cell Infect Microbiol. 2021; 11. doi:10.3389/fcimb.2021.673503.
10. Uzairue LI, Rabaan AA, Adewumi FA, et al. Global Prevalence of Colistin Resistance in Klebsiella pneumoniae from Bloodstream Infection: A Systematic Review and Meta-Analysis. Pathogens. 2022; 11(10): 1092. doi:10.3390/pathogens11101092.
11. Yang X, Wang D, Zhou Q, et al. Antimicrobial susceptibility testing of Enterobacteriaceae: determination of disk content and Kirby-Bauer breakpoint for ceftazidime/avibactam. BMC Microbiol. 2019; 19(1): 240. doi:10.1186/s12866-019-1613-5.