Sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm giữa các thể mày đay mạn tính tại Việt Nam
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu cắt ngang trên 1340 bệnh nhân được chẩn đoán mày đay mạn tính (CU) tại phòng khám chuyên đề mày đay và mày đay mạn tính, Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 2/2023 đến tháng 7/2024 nhằm mô tả sự phân bố và phân tích sự khác biệt giữa các thể lâm sàng CU tại Việt Nam. Kết quả cho thấy mày đay mạn tính tự phát đơn thuần (CSU) là thể CU chiếm ưu thế (81,8%). Chứng da vẽ nổi là thể mày đay mạn tính cảm ứng (CIndU) hay gặp nhất (89,3%). Cả hai thể CU đều có tỉ lệ nữ giới chiếm ưu thế. Thời gian diễn biến đợt bệnh của CSU ngắn hơn với với CIndU (p < 0,001). Tỉ lệ giảm bạch cầu ái toan, giảm nồng độ IgE toàn phần, tăng máu lắng, tăng IgG kháng TPO và test huyết thanh tự thân dương tính ở nhóm CSU đơn thuần cao hơn so với nhóm CSU đồng mắc CIndU và nhóm CIndU đơn thuần (p < 0,05). Không có sự khác biệt về độ tuổi khởi phát, tiền sử bệnh cơ địa giữa các thể CU. Như vậy, sự phân bố các thể CU tại Việt Nam cũng tương tự như trên thế giới với CSU và chứng da vẽ nổi chiếm ưu thế. CIndU đơn thuần và CIndU đồng mắc CSU mang nhiều đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tương tự nhau.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Mày đay mạn tính, mày đay mạn tính tự phát, mày đay mạn tính cảm ứng, sự khác biệt
Tài liệu tham khảo
2. Sanchez-Borges M, Ansotegui IJ, Baiardini I, Bernstein J, Canonica GW, Ebisawa M, et al. The challenges of chronic urticaria part 1: Epidemiology, immunopathogenesis, comorbidities, quality of life, and management. World Allergy Organ J. 2021; 14(6): 100533.
3. Zuberbier T, Abdul Latiff AH, Abuzakouk M, Aquilina S, Asero R, Baker D, et al. The international EAACI/GA(2)LEN/EuroGuiDerm/APAAACI guideline for the definition, classification, diagnosis, and management of urticaria. Allergy. 2022; 77(3): 734-66.
4. Curto-Barredo L, Pujol RM, Roura-Vives G, Gimenez-Arnau AM. Chronic urticaria phenotypes: clinical differences regarding triggers, activity, prognosis and therapeutic response. Eur J Dermatol. 2019; 29(6): 627-35.
5. Bizjak M, Košnik M. Key differences between chronic inducible and spontaneous urticaria. Front Allergy. 2024; 5: 1487831.
6. Mao M, Yuan Y, Xiao Y, Peng C, Chen X, Li J. Clinical difference between single subtype and mixed subtype chronic urticaria: A retrospective study. Indian journal of dermatology, venereology and leprology. 2022; 88(2): 171-6.
7. Huỳnh Thị Như Huyền, Huỳnh Thị Xuân Tâm. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh mày đay mạn tính. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024; 545(2).
8. Ngô Thị Hồng Hạnh, Lê Văn Đức, Lê Huyền My, và cộng sự. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh mày đay mạn tính cảm ứng. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023;527(1B).
9. Nguyễn Hoàng Vân, Nguyễn Phú Cường, Bùi Thị Vân. Một số đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân mày đay mạn tính tại Bệnh viện Quân y 103 năm 2021 - 2022. Tạp chí Y Dược học Quân sự. 2022; 47(7): 91-100.
10. Ornek Ozdemir S, Kuteyla Can P, Degirmentepe EN, Cure K, Singer R, Kocaturk E. A comparative analysis of chronic inducible urticaria in 423 patients: Clinical and laboratory features and comorbid conditions. J Eur Acad Dermatol Venereol. 2024; 38(3):513-20.
11. Maurer M, Fluhr JW, Khan DA. How to Approach Chronic Inducible Urticaria. J Allergy Clin Immunol Pract. 2018; 6(4): 1119-30.
12. Kolkhir P, Giménez-Arnau AM, Kulthanan K, Peter J, Metz M, Maurer M. Urticaria. Nature Reviews Disease Primers. 2022; 8(1): 61.
13. Kolkhir P, Munoz M, Asero R, Ferrer M, Kocaturk E, Metz M, et al. Autoimmune chronic spontaneous urticaria. The Journal of allergy and clinical immunology. 2022; 149(6): 1819-31.
14. Munoz M, Kiefer LA, Pereira MP, Bizjak M, Maurer M. New insights into chronic inducible urticaria. Curr Allergy Asthma Rep. 2024; 24(8): 457-69.
15. Kovalkova E, Fomina D, Borzova E, Maltseva N, Chernov A, Serdoteckova S, et al. Comorbid Inducible Urticaria Is Linked to Non-Autoimmune Chronic Spontaneous Urticaria: CURE Insights. J Allergy Clin Immunol Pract. 2024; 12(2): 482-90 e1.