Đặc điểm kháng thể bất thường ở phụ nữ mang thai đến khám tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương

Bạch Quốc Khánh, Phạm Quang Thịnh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Kháng thể bất thường ở phụ nữ mang thai/sản phụ có thể đi qua hàng rào nhau thai, gây ra tình trạng tan máu ở trẻ sơ sinh (Hemolytic Disease of the Fetus and Newborn - HDFN). Chúng tôi thực hiện đề tài “Đặc điểm kháng thể bất thường ở phụ nữ mang thai đến khám tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương” với mục tiêu mô tả đặc điểm kháng thể bất thường ở phụ nữ mang thai. Kết quả ghi nhận có 94,3% sản phụ có 1 loại kháng thể bất thường, 5,7% sản phụ có 2 loại kháng thể bất thường. 65,9% kháng thể bất thường thuộc hệ MNS, 27% kháng thể bất thường thuộc hệ Rh, ít gặp các hệ khác. Các loại kháng thể bất thường hay gặp là anti-Mia (42,5%), anti-M (23,4%), anti-E (13,8%) và anti-D (9,6%). Kháng thể bất thường loại IgG chiếm 79% và IgM chiếm 21%, bản chất kháng thể bất thường có sự khác nhau giữa các hệ nhóm máu. Trung vị hiệu giá kháng thể bất thường là 16; phần lớn kháng thể là IgG (95%) và có hiệu giá cao (64). Các kết quả cho thấy việc xác định đặc điểm kháng thể bất thường ở phụ nữ mang thai có ý nghĩa trong quản lý tình trạng HDFN.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Anh Trí, Phạm Mạnh Hùng. Kháng nguyên - kháng thể hồng cầu và hiện tượng bất đồng miễn dịch nhóm máu hệ hồng cầu. Một Số Chuyên Đề Huyết Học - Truyền Máu. 2004; tập I: 166-176.
2. Nance ST. Management of alloimmunized patients. ISBT Sci Ser. 2010; 5(n1): 274-278.
3. Webb J, Delaney M. Red Blood Cell Alloimmunization in the Pregnant Patient. Transfus Med Rev. 2018; 32(4): 213-219.
4. Mark T. Friedman, Kamille A. West, Peyman Bizargity. The transfusion reaction: Immunohematology and Transfusion Medicine. 1st edition. Springer; 2015: 57-62.
5. Bộ Y tế. Thông tư 26/2013/TT- BYT Hướng dẫn hoạt động truyền máu. 2013.
6. Đặng Thị Kim Chi, Lê Kim Bá Liên, Phạm Nguyễn Hữu Phúc. Khảo sát và định danh kháng thể bất thường ở những sản phụ có tiền căn sảy thai. Tạp Chí Y Học Việt Nam. 2022; 519(1).
7. Goodman C. American Association of Blood Banks: Medical Technology Assessment Directory: A Pilot Reference To Organizations, Assessments, and Information Resources. National Academies Press (US); 1988.
8. Koelewijn JM, Vrijkotte TGM, van der Schoot CE et al. Effect of screening for red cell antibodies, other than anti-D, to detect hemolytic disease of the fetus and newborn: a population study in the Netherlands. Transfusion (Paris). 2008; 48(5): 941-952.
9. Gothwal M, Singh P, Bajpayee A et al. Red cell alloimmunization in pregnancy: a study from a premier tertiary care centre of Western India. Obstet Gynecol Sci. 2023; 66(2): 84-93.
10. White J, Qureshi H, Massey E, et al. Guideline for blood grouping and red cell antibody testing in pregnancy. Transfus Med Oxf Engl. 2016; 26(4): 246-263.
11. Nguyễn Quang Tùng, Hoàng Thị Thanh Nga, Nguyễn Thị Thanh Dung. Đặc điểm kháng thể bất thường ở người hiến máu lần đầu tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương năm 2022. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023; 532, 72-79.
12. Vũ Đức Bình, Bùi Thị Mai An, Hoàng Thị Thanh Nga. Nghiên cứu đặc điểm kháng thể bất thường hệ hồng cầu ở bệnh nhân bệnh máu tại Viện Huyết học - Truyền máu TW năm 2011-2017. Tạp chí Y học Việt Nam. 2018; 467, 209-216.
13. Mishra S, Agarwal R, Deorari AK et al. Jaundice in the newborns. Indian J Pediatr. 2008; 75(2): 157-163.
14. Krishnan V, Shenoy V, Sunny S, et al. Defining critical antibody titre in column agglutination method to guide fetal surveillance. Transfus Apher Sci Off J World Apher Assoc Off J Eur Soc Haemapheresis. 2020; 59(3): 102732.