38. Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan của chàm đồng tiền

Ma Vân Anh, Nguyễn Thị Hà Vinh, Trần Thị Huyền

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 120 bệnh nhân chàm đồng tiền tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 11/2024 đến tháng 05/2025, nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố liên quan. Kết quả cho thấy, tuổi trung vị là 18 tuổi (khoảng tứ phân vị 10 - 31,3); tuổi khởi phát bệnh có trung vị là 17 tuổi (khoảng tứ phân vị 9 - 28 tuổi), tỷ lệ nam/nữ là 58/62. Phần lớn bệnh nhân sống ở nông thôn (63,3%). Có 56,7% bệnh nhân từng bị chàm đồng tiền, với tỷ lệ tái phát cao. Bệnh thường khởi phát vào mùa đông (73,3%). Thương tổn phổ biến gồm mảng, ban đỏ (100%), sẩn/sẩn mụn nước (82,5%), rỉ dịch (24,2%), vảy tiết (81,7%). Vị trí hay gặp là chân (73,3%) và tay (46,7%), với 54,2% phân bố đối xứng. Phần lớn người bệnh (78,3%) có mức độ thương tổn trung bình, kèm theo ngứa vừa (55,2%) và ngứa nhiều (39,1%). Các yếu tố liên quan gồm cào gãi (90,8%), tắm nước nóng (54,2%), da khô, móng tay dài (50%), tiền sử bản thân bị bệnh cơ địa (40%), ngâm tắm lá (20,8%) và chấn thương da (17,5%). Nhóm bệnh mức độ nhẹ và nhóm bệnh mức độ trung bình/nặng chỉ khác nhau về diện tích thương tổn và mức độ ngứa, không có sự khác biệt về tỷ lệ một số yếu tố liên quan khác.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Leung AKC, Lam JM, Leong KF, Leung AAM, Wong AHC, Hon KL. Nummular Eczema: An Updated Review. Recent Pat Inflamm Allergy Drug Discov. 2020; 14(2): 146-155. doi:10.2174/1872213X14666200810152246.
2. Chan CX, Zug KA. Diagnosis and Management of Dermatitis, Including Atopic, Contact, and Hand Eczemas. Med Clin North Am. 2021; 105(4): 611-626. doi:10.1016/j.mcna.2021.04.003.
3. Jiamton S, Tangjaturonrusamee C, Kulthanan K. Clinical features and aggravating factors in nummular eczema in Thais. Asian Pac J Allergy Immunol. 2013; 31(1): 36-42.
4. McWhirter S, Foster R, Halbert A, et al. Discoid (nummular) eczema in the paediatric setting - An Australian/New Zealand narrative. Australas J Dermatol. 2022; 63(4): e289-e296. doi:10.1111/ajd.13915.
5. Bonamonte D, Foti C, Vestita M, Ranieri LD, Angelini G. Nummular eczema and contact allergy: a retrospective study. Dermat Contact Atopic Occup Drug. 2012; 23(4): 153-157. doi:10.1097/DER.0b013e318260d5a0.
6. Rams A, Baldasaro J, Bunod L, et al. Assessing Itch Severity: Content Validity and Psychometric Properties of a Patient-Reported Pruritus Numeric Rating Scale in Atopic Dermatitis. Adv Ther. 2024; 41(4): 1512-1525. doi:10.1007/s12325-024-02802-3.
7. Simpson EL, Bissonnette R, Paller AS, et al. The Validated Investigator Global Assessment for Atopic Dermatitis (vIGA-ADTM): a clinical outcome measure for the severity of atopic dermatitis. Br J Dermatol. 2022; 187(4): 531-538. doi:10.1111/bjd.21615.
8. Kim HL, Jung HJ, Park MY, Ahn J. Clinical features and total immunoglobulin E serum levels in patients with nummular eczema. Korean J Dermatol. 2018; 56: 114-120.
9. Kubeyinje EP. The Pattern of Endogenous Eczema in the Northern Frontier, Kingdom of Saudi Arabia. Ann Saudi Med. 1995; 15(4): 416-418. doi: 10.5144/0256-4947.1995.416.
10. Engebretsen KA, Johansen JD, Kezic S, Linneberg A, Thyssen JP. The effect of environmental humidity and temperature on skin barrier function and dermatitis. J Eur Acad Dermatol Venereol JEADV. 2016; 30(2): 223-249. doi:10.1111/jdv.13301.
11. Maddison B, Parsons A, Sangueza O, Sheehan DJ, Yosipovitch G. Retrospective study of intraepidermal nerve fiber distribution in biopsies of patients with nummular eczema. Am J Dermatopathol. 2011; 33(6): 621-623. doi:10.1097/DAD.0b013e3181fe4c3c.