DOI: https://doi.org/10.52852/tcncyh.v194i9

Đã xuất bản: 2025-09-30

Các bài báo

4. Độ tương đồng estradiol huyết thanh giữa hai hệ thống xét nghiệm tự động: Cobas pro và atellica solution
Nguyễn Thị Hiền, Trần Thị Ngọc Anh, Trịnh Thị Phương Dung, Cao Việt Tùng, Nguyễn Thị Băng Sương, Trần Ngọc Thắng
Trang: 30-36
6. Khảo sát các phản ứng có hại liên quan đến chất cản quang chứa IOD tại Bệnh viện E năm 2025
Đàm Thu Hiền, Nguyễn Lê Hà, Nguyễn Thị Thu Lan, Võ Như Quỳnh, Đỗ Ngọc Quý Dương, Đinh Thị Thu Lan, Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Hoàng Phương, Lê Đình Tùng, Bùi Văn Dân
Trang: 47-55
7. Tỷ lệ mang gen và phổ biến thể gen ATP7B gây bệnh Wilson ở thai phụ Việt Nam: Nghiên cứu trên 8464 trường hợp
Nguyễn Đoan Trang, Lê Hoàng Đan, Phạm Quang Anh, Nguyễn Ngọc Thơ, Trần Hiểu Phong, Nguyễn Tiến Lộc, Phạm Phương Linh, Nguyễn Thị Trang
Trang: 56-64
8. Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến tử vong khi tiến hành thông khí nhân tạo xâm nhập cho các bệnh nhân hồi sức tích cực
Nguyễn Đức Quỳnh, Nguyễn Thị Thu Hà, Bùi Văn Cường, Phạm Thị Ngọc Thảo, Hoàng Bùi Hải, Đỗ Ngọc Sơn, Bùi Thị Hương Giang, Lương Quốc Chính
Trang: 65-76
21. Các yếu tố liên quan đến co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2024-2025
Phạm Kiều Anh Thơ, Nguyễn Gia Lập, Kiều Cơ Vĩ, Huỳnh Đức Khang, Nguyễn Huỳnh Khánh Linh, Lưu Chí Phong, Trần Quang Khải
Trang: 204-212
33. Mức độ nhạy cảm với kháng sinh và kiểu gen mã hóa β-lactamase của các chủng klebsiella pneumoniae tại trung tâm hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
Nguyễn Văn Tấn, Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Khánh Linh, Nguyễn Gia Bình, Nguyễn Hoàng Anh, Vũ Đình Hoà, Nguyễn Thị Cúc, Hoàng Hải Linh, Nguyễn Thị Việt Hà, Phạm Hồng Nhung
Trang: 333-345
34. Xác định hiệu quả phối hợp in vitro của ceftazidime/avibactam và meropenem trên các chủng klebsiella pneumoniae kháng carbapenem
Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Văn Tấn, Nguyễn Gia Bình, Nguyễn Hoàng Anh, Vũ Đình Hòa, Nguyễn Thị Cúc, Hoàng Hải Linh, Phạm Hồng Nhung
Trang: 346-353
36. Vai trò của gây tê mặt phẳng cơ dựng sống hai bên trong hồi phục sau mổ đại trực tràng theo chương trình ERAS - kinh nghiệm từ Bệnh viện Vinmec Times City
Quách Minh Chính, Ngô Lương Nghĩa, Phan Thùy Chi, Vũ Thành Lâm, Dương Thị Hoan, An Thành Công, Nguyễn Ngọc Khánh, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Thị Thu Huyền, Lê Anh Tuấn, Đặng Vũ Anh, Nguyễn Hùng Cường, Nguyễn Nam Khánh, Trần Thị Thu Huyền, Tăng Thị Hương Sen, Phạm Đức Anh, Clara Christina Paula Lua, Dương Phương Chinh, Phạm Đức Huấn, Đoàn Quốc Hưng, Bùi Văn Thắng, Vũ Tuấn Việt
Trang: 363-371
37. Giải phẫu động mạch vành trong bệnh chuyển gốc động mạch và bất thường Taussig-Bing
Nguyễn Tuấn Mai, Nguyễn Hữu Ước, Doãn Vương Anh, Nguyễn Hữu Nhật, Nguyễn Quý Khương, Nguyễn Lý Thịnh Trường
Trang: 372-379
41. Đặc điểm trẻ sinh non có rối loạn nuốt điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Phạm Thị Duyên, Trịnh Quang Dũng, Nguyễn Hữu Chút, Lê Thị Hồng Hưởng, Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Hương Giang
Trang: 416-423
57. Thực trạng hành vi tự sát ở người bệnh rối loạn sự thích ứng tại Viện Sức khỏe Tâm thần
Nguyễn Thị Phương Mai, Dương Minh Tâm, Nguyễn Thị Huế, Nguyễn Phương Linh, Đoàn Thị Huệ, Bùi Quỳnh Hương
Trang: 564-571
61. Tỉ lệ rối loạn trầm cảm chủ yếu và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại phòng khám lão khoa
Nguyễn Hồng Phượng, Ngô Tích Linh, Trần Trung Nghĩa, Phạm Thị Minh Châu, Trương Quốc Thọ, Ái Ngọc Phân, Lê Hoàng Thế Huy, Nguyễn Thi Phú, Từ Thị Thảo Nguyên, Bùi Xuân Mạnh
Trang: 600-610
73. Hành vi tự sát ở trẻ em và thanh thiếu niên tại một số tỉnh phía bắc liên quan đại dịch Covid-19
Nguyễn Thành Long, Phạm Thị Nguyệt Nga, Hoàng Trường Sơn, Cao Thị Ánh Tuyết, Vũ Minh Hạnh , Nguyễn Thị Liễu , Nguyễn Văn Tuấn
Trang: 724-732
79. Khảo sát độc tính của khối Bacillus spp. trên động vật thực nghiệm
Phạm Thị Ngọc Diệp, Bùi Thị Việt Hà, Nguyễn Văn Đô, Nguyễn Khánh Hoà, Nguyễn Thị Thanh Hương
Trang: 785-794