52. Độc tính cấp và độc tính bán trường diễn của “xịt xoang Triệu Minh” trên thực nghiệm
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm đánh giá độc tính cấp và bán trường diễn của chế phẩm “Xịt Xoang Triệu Minh” trên thực nghiệm. Nghiên cứu độc tính cấp thực hiện trên chuột nhắt trắng chủng Swiss bằng cách cho chuột uống liều tăng dần dung dịch đã pha loãng gấp 3 lần từ thuốc nguyên chất để xác định liều thấp nhất gây chết 100% chuột và liều cao nhất không gây chết chuột. Độc tính bán trường diễn đánh giá theo hướng dẫn của WHO trên chuột cống trắng Wistar với liều uống 1mL/kg/ngày (liều tương đương lâm sàng) và 3 ml/kg/ngày (liều gấp 3 lâm sàng) trong 30 ngày. Kết quả nghiên cứu cho thấy “Xịt Xoang Triệu Minh” liều 100 mL/kg dung dịch pha loãng (tương đương 33,3 mL nguyên chất/ kg) không gây chết và không có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào trên chuột nhắt. Các chỉ số cân nặng, huyết học, sinh hóa và hình thái vi thể gan, thận không thay đổi ở cả liều 1 mL/kg/ngày và 3 mL/kg/ngày. “Xịt Xoang Triệu Minh” liều 3 mL/kg/ngày có 3/10 chuột chết trong quá trình thử nghiệm, biểu hiện chán ăn, giảm hoạt động. Chưa có cơ sở khẳng định nguyên nhân gây chết chuột là do thuốc thử, cần tiếp tục theo dõi và nghiên cứu sâu hơn.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Độc tính cấp, độc tính bán trường diễn, Xịt Xoang Triệu Minh
Tài liệu tham khảo
2. Jin X, Ren J, Li R, et al. Global burden of upper respiratory infections in 204 countries and territories, from 1990 to 2019. eClinicalMedicine. 2021; 37. doi:10.1016/j.eclinm.2021.100986.
3. Fokkens WJ, Lund VJ, Hopkins C, et al. European Position Paper on Rhinosinusitis and Nasal Polyps 2020. Rhinology. 2020; 58(29): 1-464. doi:10.4193/Rhin20.600.
4. Hoàng HS, Phạm TBĐ, Trần VT, et al. Đánh giá thực trạng bệnh viêm mũi xoang của cán bộ chiến sĩ quân khu 3 đóng quân trên các huyện đảo tỉnh quảng ninh. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022; 516(2).
5. Đỗ Tất Lợi. Những Cây Thuốc và vị Thuốc Việt Nam. NXB Hồng Đức; 2022.
6. Hock FJ. Drug Discovery and Evaluation: Pharmacological Assays, Fourth Edition.; 2015: 4314. doi:10.1007/978-3-319-05392-9.
7. World Health Organization. General guidelines for methodologies on research and evaluation of traditional medicine. 2000: 28-29.
8. D. DrN, Shridhar D, Sunilchandra U, Waghe P, Rani B, Revanna P. Toxicological studies of Ageratum conyzoides in rats. Int J Zool Appl Biosci. 2023; 8: 32-52. doi:10.55126/ijzab.2023.v08.i03.006.
9. Zakaria ZA, Rahim MHA, Mohtarrudin N, et al. Acute and sub-chronic oral toxicity studies of methanol extract of Clinacanthus nutans in mice. Afr J Tradit Complement Altern Med. 2016; 13(2): 210-222. doi:10.4314/ajtcam.v13i2.25.
10. Singh NB, Singh KD, Koijam AS, et al. Toxicological evaluation of Isosecotanapartholide from Artemisia vulgaris L.: oral acute and sub-acute toxicity in BALB/c mice. Naunyn Schmiedebergs Arch Pharmacol. 2025. doi:10.1007/s00210-025-04100-3.
11. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương. Xét Nghiệm Sử Dụng Trong Lâm Sàng. Nhà xuất bản Y học; 2015.
12. Baj J, Flieger W, Teresiński G, et al. Magnesium, Calcium, Potassium, Sodium, Phosphorus, Selenium, Zinc, and Chromium Levels in Alcohol Use Disorder: A Review. J Clin Med. 2020; 9(6): 1901. doi:10.3390/jcm9061901.
13. Caputo F, Guarino M, Casabianca A, et al. Effects of Ethanol on the Digestive System: A Narrative Review. J Transl Gastroenterol. 2024; 2(4): 186-192. doi:10.14218/JTG.2024.00028.
14. Majeed A, Pandey ,Anjali, Gurumallesha ,Chaitra, and Bani S. Evaluation of acute, subacute, subchronic, reproductive, and genotoxicity of a standardized extract from the bark of Oroxylum indicum. Toxicol Mech Methods. 0(0): 1-18. doi:10.1080/15376516.2025.2508755.
15. Khonsary S. Goodman and Gilman’s The Pharmacological Basis of Therapeutics. Surg Neurol Int. 2023; 14: 91.