20. Đặc điểm lâm sàng của những bệnh nhân có hai răng khôn hàm dưới chỉ định nhổ tại viện đào tạo răng hàm mặt - Trường Đại học Y Hà Nội và Khoa Răng hàm mặt - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Răng khôn hàm dưới hay thiếu chỗ mọc gây ra tình trạng mọc lệch, ngầm nên phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới là phẫu thuật thường gặp và phổ biến nhất trong phẫu thuật miệng. Đây là thủ thuật xâm lấn, dễ gây biến chứng trước, trong và sau mổ. Việc đánh giá lâm sàng kỹ lưỡng giúp lập kế hoạch điều trị phù hợp, hạn chế rủi ro. Nghiên cứu mô tả cắt ngang đặc điểm lâm sàng của răng khôn hàm dưới được chỉ định nhổ theo phân loại Parant độ II và III, thực hiện trên 34 bệnh nhân với 68 răng tại Viện đào tạo Răng Hàm Mặt – Trường Đại học Y Hà Nội và Khoa Răng Hàm Mặt - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội (01/7/2024 - 30/6/2025). Kết quả cho thấy tuổi trung bình đối tượng nghiên cứu là 24,1, hướng mọc lệch gần chiếm tỷ lệ cao nhất (89,7%). Biến chứng thường gặp gồm tiêu xương (35,3%), sâu mặt xa răng hàm lớn thứ hai (17,6%) và ngoại tiêu chân răng hàm lớn thứ hai (4,4%). Nữ giới có xu hướng gặp biến chứng nhiều hơn. Kết quả cho thấy răng khôn lệch gần dễ gây biến chứng, tầm quan trọng của việc thăm khám và nhổ răng dự phòng, đặc biệt ở người trẻ.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Răng khôn hàm dưới, phân loại Parant II-III
Tài liệu tham khảo
2. Pinto AC, Francisco H, Marques D, Martins JNR, Caramês J. Worldwide Prevalence and Demographic Predictors of Impacted Third Molars-Systematic Review with Meta-Analysis. Journal of clinical medicine. 2024; 13(24): 7533.
3. Nguyễn TĐ, Nguyễn TN. Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng Răng Khôn Hàm Dưới Ở Sinh Viên Học Viện Quân Y Năm Thứ 3, Năm Học 2022-2023. Tạp chí Y học Việt Nam. 10/17 2024; 543(2)doi: 10.51298/vmj.v543i2.11398.
4. Nguyễn QK, Nguyễn PT. Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Răng Khôn Hàm Dưới Mọc Lệch Theo Parant Ii. Tạp chí Y học Việt Nam. 02/17 2023; 520(2)doi:10.51298/vmj.v520i2.4173.
5. Gbotolorun OM, Arotiba GT, Ladeinde AL. Assessment of factors associated with surgical difficulty in impacted mandibular third molar extraction. Journal of oral and maxillofacial surgery: official journal of the American Association of Oral and Maxillofacial Surgeons. Oct 2007; 65(10): 1977-83. doi:10.1016/j.joms.2006.11.030.
6. Thắng NP. Đánh giá kết quả phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm theo Parant II có sử dụng máy siêu âm Piezotome. Tạp chí Y dược học lâm sàng. 2017; Số 08: 35.
7. Thắng NP. Nhận xét các biến chứng thường gặp do răng khôn hàm dưới ở người trưởng thành Tạp chí Y học thực hành. 2017 ;Số 07:59.
8. Thiện Tiến T, Thị Thái Hà T, Kim Loan H, Thị Thanh Tâm Đ. Thực Trạng Ngoại Tiêu Răng Hàm Lớn Thứ Hai Hàm Dưới Do Răng Khôn Hàm Dưới Lệch Gần Trên Phim Ct Conbeam. Tạp chí Y học Việt Nam. 11/13 2022; 519(2)doi:10.51298/vmj.v519i2.3674.
9. Hà Ngọc Chiều NTPT. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng răng khôn hàm dưới mọc lệch ngầm. Tạp chí y học Việt Nam. 2023;
10. Santosh P. Impacted Mandibular Third Molars: Review of Literature and a Proposal of a Combined Clinical and Radiological Classification. Annals of medical and health sciences research. Jul-Aug 2015; 5(4): 229-34. doi:10.4103/2141-9248.160177.
11. Genç BGÇ, Orhan K, Hıncal E. Maxillary and Mandibular Third Molars Impaction with Associated Pathologies in a North Cyprus Population: A Retrospective Study. Applied Sciences. 2022; 12(11): 5756.