Mối liên quan giữa đa hình đơn RS1799794gen XRCC3 và nguy cơ mắc ung thư buồng trứng
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Ung thư buồng trứng là một trong những bệnh lý phụ khoa ác tính phổ biến. Những khiếm khuyết trong hệ thống nhận biết và sửa chữa các tổn thương DNA có vai trò trong việc làm tăng nguy cơ ung thư. Gen XRCC3 tham gia vào quá trình tái tổ hợp tương đồng để sửa chữa những đứt gãy sợi đôi DNA, do đó những đa hình (SNP) và đột biến của gen này có thể liên quan đến nguy cơ mắc các bệnh ung thư, trong đó có ung thư buồng trứng. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu bệnh chứng, xác định đa hình rs1799794 gen XRCC3 ở 380 bệnh nhân ung thư buồng trứng và 380 đối chứng có độ tuổi tương đồng, sau đó phân tích tỉ lệ alen và tỉ lệ kiểu gen, mối liên quan giữa chúng với nguy cơ ung thư buồng trứng. Tỉ lệ các kiểu gen AA, AG, GG lần lượt ở nhóm bệnh là 25,8%, 55,3%, 18,9% và ở nhóm chứng là 31,3%, 45,3%, 23,4% (p = 0,022). Đa hình đơn nucleotide rs1799794 gen XRCC3 có liên quan với nguy cơ mắc ung thư buồng trứng ở phụ nữ Việt Nam.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư buồng trứng, XRCC3, rs1799794, a4541g, đa hình đơn nucleotide
Tài liệu tham khảo
2. Liu N, Lamerdin JE, Tebbs RS, et al. XRCC2 and XRCC3, new human Rad51-family members, promote chromosome stability and protect against DNA cross-links and other damages. Molecular cell. 1998; 1(6): 783 - 793.
3. Matullo G, Palli D, Peluso M, et al. XRCC1, XRCC3, XPD gene polymorphisms, smoking and (32)P-DNA adducts in a sample of healthy subjects. Carcinogenesis. 2001; 22(9): 1437 - 1445.
4. Auranen A, Song H, Waterfall C, et al. Polymorphisms in DNA repair genes and epithelial ovarian cancer risk. International journal of cancer.2005; 117(4): 611 - 618.
5. Wang J, Liu Q, Yuan S, et al. Genetic predisposition to lung cancer: comprehensive literature integration, meta-analysis, and multiple evidence assessment of candidategene association studies. Scientific reports. 2017; 7(1): 8371.
6. De Mattia E, Cecchin E, Polesel J, et al. Genetic biomarkers for hepatocellular cancer risk in a caucasian population. World journal of gastroenterology. 2017; 23(36): 6674 - 6684.
7. Zhu G, Su H, Lu L, et al. Association of nineteen polymorphisms from seven DNA repair genes and the risk for bladder cancer in Gansu province of China. Oncotarget. 2016; 7(21): 31372 - 31383.
8. He XF, Wei W, Su J, et al. Association between the XRCC3 polymorphisms and breast cancer risk: meta-analysis based on case-control studies. Molecular biology reports. 2012; 39(5): 5125 - 5134.
9. Ali AM, AbdulKareem H, Al Anazi M, et al. Polymorphisms in DNA Repair Gene XRCC3 and Susceptibility to Breast Cancer in Saudi Females. BioMed research international. 2016; 2016: 8721052.
10. Yuan C, Liu X, Yan S, Wang C, Kong B. Analyzing association of the XRCC3 gene polymorphism with ovarian cancer risk. BioMed research international. 2014; 2014: 648137.
11. Quaye L, Tyrer J, Ramus SJ, et al. Association between common germline genetic variation in 94 candidate genes or regions and risks of invasive epithelial ovarian cancer. PloS one.2009; 4(6): e5983.
12. Phạm Thị Diệu Hà, Nguyễn Văn Tuyên. Nhận xét giá trị HE4 và test ROMA trong chẩn đoán ung thư buồng trứng. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 2013; 82 (2): p. 37 - 44.
13. Jelovac D, Armstrong DK. Recent progress in the diagnosis and treatment of ovarian cancer. CA: a cancer journal for clinicians.2011; 61(3): 183 - 203.
14. Vũ Hô, Vi Trần Danh, Lê Thị Lộc và cộng sự. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng - mô bệnh học và điều trị ung thư buồng trứng tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên từ 2005 - T8/2010. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 2010. 14 (4) : p. 491 - 494).
15. Le VS, Tran KT, Bui HTP, et al. A Vietnamese human genetic variation database. Human mutation.2019; 40(10): 1664 - 1675.