Đặc điểm lâm sàng và test kích thích thần kinh lặp lại ở bệnh nhân nhược cơ
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và test kích thích thần kinh lặp lại được thực hiện trên 30 bệnh nhân nhược cơ. Kết quả nghiên cứu ghi nhận: tuổi trung bình bệnh nhân là 48,57 tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 2/1; có 7 bệnh nhân nhóm I (23,3%), 7 bệnh nhân nhóm IIa (23,3%), 7 bệnh nhân nhóm IIb (23,3%), 6 bệnh nhân nhóm IIIa (20%), 2 bệnh nhân nhóm IIIb (6,7%) và 1 bệnh nhân nhóm IVa (3,3%); 73,3% bệnh nhân có kháng thể AchRs dương tính, 20% bệnh nhân có u tuyến ức. Test kích thích thần kinh lặp lại dương tính ở 21 bệnh nhân chiếm 70%, tỷ lệ test kích thích thần kinh lặp lại dương tính ở bệnh nhân nhược cơ mắt đơn thuần là 42,9%, ở nhóm cơ chi và thân mình (nhóm a: IIa, IIIa, IVa) là 64,2%, ở nhóm cơ hô hấp và hầu họng (nhóm b: IIb, IIIb) là 100%. Nghiên cứu ghi nhận mối liên quan giữa kết quả bất thường trên test kích thích thần kinh lặp lại với kết quả xét nghiệm định lượng kháng thể kháng thụ thể acetylcholine (AChRs) (p = 0,0041).
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Bệnh nhược cơ, Test kích thích thần kinh lặp lại
Tài liệu tham khảo
2. Nils Erik Gilhus JJV. Myasthenia gravis: subgroup classifi cation and therapeutic strategies. Lancet Neurol. 2015; 14: 1023 – 1036.
3. Pasnoor M, Dimachkie MM, Farmakidis C, Barohn RJ. Diagnosis of Myasthenia Gravis. Neurologic Clinics. 2018; 36(2): 261 - 274.
4. Nils Erik Gilhus, Socrates Tzartos. Myasthenia gravis. Disease Primer. 2019; 5: 30.
5. Matthew N Meriggioli DBS. Autoimmune myasthenia gravis: emerging clinical and biological heterogeneity. Lancet Neurol. 2009; 8: 475 – 490.
6. Howard JF. Electrodiagnosis of Disorders of Neuromuscular Transmission. Physical Medicine and Rehabilitation Clinics of North America. 2013; 24(1): 169 - 192.
7. Preston DC, Shapiro BE. Neuromuscular Junction Disorders. In: Preston DC, Shapiro BE, eds. Electromyography and Neuromuscular Disorders (Third Edition). London: W.B. Saunders; 2013: 529 - 548.
8. Padua L, Caliandro P, Di Iasi G, Pazzaglia C, Ciaraffa F, Evoli A. Reliability of SFEMG in diagnosing myasthenia gravis: Sensitivity and specificity calculated on 100 prospective cases. Clinical Neurophysiology.2014; 125(6): 1270 - 1273.
9. Costa J, Evangelista T, Conceição I, Carvalho Md. Repetitive nerve stimulation in myasthenia gravis—relative sensitivity of different muscles. Clinical Neurophysiology. 2004; 115(12): 2776 - 2782.
10. Committee Aqa. Practice parameter for repetitive nerve stimulation and single fiber emg evaluation of adults with suspected myasthenia gravis or lambert–eaton myasthenic syndrome: Summary statement. Muscle Nerve. 2001; 24: 1236 – 1238.
11. Abraham A, Alabdali M, Alsulaiman A, et al. Repetitive facial nerve stimulation in myasthenia gravis 1min after muscle activation is inferior to testing a second muscle at rest. Clinical Neurophysiology. 2016; 127(10): 3294 - 3297.
12. Maarika Liik a ARP. Repetitive nerve stimulation often fails to detect abnormal decrement in acute severe generalized Myasthenia Gravis. Clinical Neurophysiology. 2016; 127: 3480 – 3484.
13. Philippe Gajdos MCT, MD. Treatment of Myasthenia Gravis Exacerbation with Intravenous Immunoglobulin. Arch Neurol. 2005; 62: 1689 - 1693.
14. Lingling Fan SM, Yongxiang Yang, Zhongjun Yan, Junchao Li & Zhuyi Li. Clinical differences of early and late-onset myasthenia gravis in 985 patients. Neurological Research. 2018; ISSN: 0161 - 6412: 1743 - 1328.
15.Erik H. Niks m, umesh a. Badrising, md,. Decremental response of the nasalis and hypothenar muscles in myasthenia gravis. Muscle Nerve.2003; 28: 236 – 238.
16. Committee Aqa. Literature review of the usefulness of repetitive nerve stimulation and single fiber emg in the electrodiagnostic evaluation of patients with suspected myasthenia gravis or lambert-eaton myasthenic syndrome. Muscle Nerve. 2001; 24: 1239 – 1247.
17. Popperud MIB, Rasmussen, Kerty. Juvenile myasthenia gravis in Norway: Clinical characteristics, treatment, and long-term outcome in a nationwide population-based cohort. Official Journal of the European Paediatric Neurology Society. 2017; 21; 707–714.