Chẩn đoán căn nguyên nốt đơn độc ở phổi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Lê Hoàn, Vũ Văn Giáp, Đinh Thị Thanh Hồng, Nguyễn Thị Như Quỳnh, Trần Khánh Chi, Lê Minh Hằng

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nốt đơn độc ở phổi được định nghĩa là tổn thương đơn độc trên X quang phổi với kích thước ≤ 3cm, xung quanh là nhu mô phổi lành không gây xẹp phổi, không kèm hạch trung thất hay tràn dịch màng phổi. Đây là dạng tổn thương phổi khá thường gặp, có thể do nhiều nguyên nhân gây nên. Các nguyên nhân lành tính bao gồm: u lao, harmatoma, hạch lympho tại phổi, sarcoidosis, u nấm. Các căn nguyên ác tính gồm: ung thư phổi, ung thư di căn phổi, u lympho… Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện nhằm mô tả các đặc điểm về lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên nốt đơn độc ở phổi, từ đó giúp các bác sỹ lâm sàng có thêm kinh nghiệm trong việc đưa ra các quyết định quản lý theo dõi các tổn thương này nhằm chẩn đoán và điều trị kịp thời các nốt phổi gợi ý ác tính và tránh những can thiệp không cần thiết đối với các nốt phổi đơn độc có tính chất lành tính. Nghiên cứu mô tả với 50 bệnh nhân nốt phổi đơn độc. Vị trí tổn thương thường gặp là thuỳ trên phổi với 44% là ung thư phổi và 10% viêm lao. Với căn nguyên ung thư phổi, 40% bệnh nhân có kích thước nốt từ 2 đến 3 cm, trong đó 54% là tổn thương dạng nốt đặc.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Albert RH, Russell JJ. Evaluation of the solitary pulmonary nodule. Am Fam Physician. 2009; 80:827-31. [PubMed]
2. McWilliams A, Tammemagi MC, Mayo JR, et al. Probability of cancer in pulmonary nodules detected on first screening CT.  N Engl J Med. 2013;369(10):910–919. DOI: 10.1056/NEJMoa1214726
3. MacMahon H, Naidich DP, Goo JM, Lee KS, Leung AN, Mayo JR, et al. Guidelines for management of incidental pulmonary nodules detected on CT images: From the Fleischner Society 2017. Radiology.2017; 284:228-43. [PubMed] [Google Scholar].
4. Chul Hwan Park, Kyunghwa Han, Jin Hur et al. Comparative effectiveness and safety of preoperative lung localization for pulmonary nodules: A systematic review and meta-analysis. Chest. 2016; 151(2): 316-328. DOI: 10.1016/j.chest.2016.09.017.
5. Callister ME, Baldwin DR, Akram AR, Barnard S, Cane P, Draffan J, Franks K, Gleeson F, Graham R, Malhotra P, Prokop M, Rodger K, Subesinghe M, Waller D, Woolhouse. British Thoracic Society Pulmonary Nodule Guideline Development Group. British Thoracic Society Standards of Care Committee.2015; 70 Suppl 2():ii1-ii54.[PubMed] [Ref list.
6. Casar, Elyn Riedel, Michael S. Clinical and radiographic differentiation of lung nodules caused by mycobacteria and lung cancer: a case- control study. BMC Infectious Diseases. 2015; 15,482. 10.1186/s12879-015-1185-4.
7. Lê Thu Hà. “Nhận xét kết quả của kĩ thuật sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán đám mờ phổi”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ đa khoa, Đại học Y Hà Nội, 2014.
8. Giuseppe Cardillo, Mohamed Regal, Francesco Sera et al. Videothoracos management of the solitary pulmonary nodule: a single institution study on 429 cases. The annals of thoracic surgery. 2003; 75, 1607-1611. https://doi.org/10.1016/S0003-4975(02)04827-0.
9. Trịnh Thị Hương. Nhận xét kết quả sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn chụp cắt lớp vi tính tổn thương nốt phổi. Luận văn chuyên khoa cấp 2, Đại học Y Hà Nội, 2018.
10. Mc Williams, Martin C, John R. Probability of cancer in pulmonary nodules dêtcted on first screening CT. New England journal of medicine. 2013; 369,910-919. DOI: 10.1056/NEJMoa121472.
11. Gould MK, Donington J, Lynch WR, Mazzone PJ, Midthun DE, Naidich DP, et al. Evaluation of individuals with pulmonary nodules: When is it lung cancer? Diagnosis and management of lung cancer, 3rd ed: American College of Chest Physicians Evidence-Based Clinical Practice Guidelines. Chest. 2013; 143:e93S-120S. [PMC free article] [PubMed] [Google Scholar].
12. NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology (NCCN Guidelines®) Non-Small Cell Lung Cancer Version 2.2019. 2018. Nov 21, [Last accessed on 2018 Dec 12]. Available from: https://www.nccn.org/.
13. Winkler Wille MM, van Riel SJ, Saghir Z, et al. Predictive accuracy of the PanCan lung cancer risk prediction model - external validation based on CT from the Danish lung cancer screening trial. Eur Radiol. 2015; 25(10):3093-3099. doi: 10.1007/s00330-015-3689-0. [PubMed] [CrossRef] [Google Scholar].