Kết quả bước đầu phẫu thuật một thì điều trị hội chứng hẹp khe mi - sụp mi – nếp quạt ngược
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu báo cáo kết quả bước đầu phẫu thuật một thì tạo hình góc trong Y-V kết hợp gấp ngắn dây chằng mi trong và treo mi trên vào cơ trán điều trị hội chứng hẹp khe mi-sụp mi-nếp quạt ngược. Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng không nhóm chứng trên 39 bệnh nhân tại Bệnh viện Mắt Trung Ương 1/2017 - 6/2018. Độ rộng khe mi trung bình trước mổ 18,41 ± 2,26 mm, sau mổ 22,13 ± 2,48 mm. Khoảng cách hai góc trong mắt trung bình trước mổ 36,13 ± 4,32 mm, sau mổ 30,62 ± 3,98 mm. Tỷ lệ khoảng cách hai góc trong mắt/độ rộng khe mi trung bình trước mổ 1,98 ± 0,30, sau mổ 1,39 ± 0,19. Các thông số trên khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Sau phẫu thuật, 92% hết sụp mi hoặc còn sụp mi nhẹ, 92,3% cân xứng mi, 100% hết nếp quạt ngược, 84,6% sẹo góc trong nhẹ, 92% hở mi nhẹ. Kết quả chung thành công 87,2%. Biến chứng sau mổ đều được điều trị khỏi. Phẫu thuật một thì bước đầu an toàn, hiệu quả cao về thẩm mỹ, phù hợp điều trị cho bệnh nhân mắc hội chứng này.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Hẹp khe mi – sụp mi – nếp quạt ngược, tạo hình góc trong Y-V, treo mi trên vào cơ trán.
Tài liệu tham khảo
2. Graziadio C, de Moraes FN, Rosa RF, et al. Blepharophimosis-ptosis-epicanthus inversus syndrome. Pediatr Int. 2011; 53: 390 – 392.
3. Li H, Li D, Jie Y, et al. Multistage correction of blepharophimosis: our rationale for 18 cases. Aesthetic Plast Surg. 2009; 33(4): 576 – 581.
4. Taylor A, Strike P and Tyers AG. Blepharophimosis–ptosis–epicanthus inversus syndrome objective analysis of surgical outcome in patients from a single unit. Clinical and Experimental Ophthalmology. 2007; 35: 262–269.
5. Liu H, Shao Y, Zhao Z, et al. One-stage correction of blepharophimosis, ptosis, epicanthus inversus syndrome using a frontalis muscle transfer technique. Journal of Plastic Surgery and Hand Surgery. 2014; 48(1): 74–79.
6. Sebastiá R, Herzog NG, Fallico E, et al. A one-stage correction of the blepharophimosis syndrome using a standard combination of surgical techniques. Aesthetic Plast Surg. 2011; 35(5): 820–827.
7. Dương Nguyễn Thanh Sơn. Nhận xét bước đầu phẫu thuật Y_V kết hợp thu ngắn dây chằng góc trong mắt và treo mi trên vào cơ trán bằng chất liệu chỉ ti-cron trong phẫu thuật tạo hình điều trị hội chứng hẹp khe mi - sụp mi - nếp quạt ngược. Kỷ yếu Hội thảo toàn quốc chuyên đề Mắt trẻ em lần thứ nhất. 2012: 86–94.
8. Nakajima T, Yoshimura Y, Onishi K, et al. One-stage repair of blepharophimosis. Plast Reconstr Surg. 1991; 87(1): 24–31.
9. Huang W, Qiao Q, Zhao R, et al. Surgical strategy for congenital blepharophimosis syndrome. Chin Med J. 2007; 120(16): 1413–1415.
10. Bhattacharjee K, Bhattacharjee H, Kuri G, et al. Single stage surgery for Blepharophimosis syndrome. Indian J Ophthalmol. 2012; 60(3): 195–201.
11. Hussain I and Khan T. Cosmetic outcome of Y-V medial canthoplasty in blepharophimosis syndrome. J Coll Physicians Surg Pak. 2013; 23(3): 182–185.
12. Nuruddin M and Osmani M. Two-Stage Correction of Blepharophimosis Syndrome: Analysis of Surgical Outcome. Asia Pac J Ophthalmol (Phila). 2012; 1(6): 345–348.
13. Wu SY, Ma L, Tsai YJ, et al. One-stage correction for blepharophimosis syndrome. Eye (Lond). 2008; 22(3): 380–388.
14. Trần Đình Lập và Dương Anh Quân. Một số ứng dụng phương pháp phẫu thuật tạo hình tật hai góc mắt xa nhau trong hội chứng hẹp khe mi - sụp mi - nếp quạt ngược. Tạp chí nhãn khoa Việt Nam. 2006; 8: 3–10.
15. Lê Minh Thông. Đánh giá kết quả 20 trường hợp điều trị phẫu thuật hội chứng hẹp khe mi. Kỷ yếu Hội nghị nhãn khoa toàn quốc. 2013: 157–158.