Đánh giá kết quả điều trị u nguyên bào võng mạc bằng truyền hóa chất động mạch mắt

Nguyễn Thái Hoàng, Vũ Đăng Lưu, Nguyễn Quang Anh, Nguyễn Hữu An, Nguyễn Tất Thiện, Nguyễn Thị Thu Trang, Phạm Thị Minh Châu, Nguyễn Thành Nam, Lê Thị Lan Anh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Truyền hoá chất qua động mạch mắt có ý nghĩa trong điều trị bảo tồn thị lực cũng như thời gian sống thêm của bệnh nhân u nguyên bào võng mạc (UNBVM). Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 27 bệnh nhân (16 nam và 11 nữ) được chẩn đoán UNBVM và có chỉ định điều trị truyền hoá chất động mạch mắt từ tháng 10/2019 đến tháng 10/2021. Đặc điểm hình ảnh u nguyên bào võng mạc trên siêu âm và cộng hưởng từ (CHT) được mô tả và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân u nguyên bào võng mạc bằng truyền hóa chất động mạch mắt. Trên siêu âm phát hiện 9/27 khối u có hình ảnh vôi hoá chiếm 23,4% tổng số khối u. Trên phim cộng hưởng từ phát hiện 5/25 khối u có hình ảnh vôi hoá chiếm 13,5% tổng khối u. Tỉ lệ phát hiện bệnh trên phim cộng hưởng từ/ số bệnh nhân là 85%. 97% bệnh nhân dùng Melphalan đơn thuần, 3% dùng hỗn hợp thuốc Carboplatin, Topotecan, Alkeran. Tại thời điểm 3, 6, 9 tháng, chúng tôi theo dõi được 100% số bệnh nhân (30 mắt), trong đó mắt còn được bảo tồn chiếm lần lượt 76,7%, 70% và 66,7%. Sau 12 tháng có 58,6% mắt được bảo tồn trong tổng số 29 mắt được theo dõi, 1 mắt chưa đủ thời gian theo dõi. Sau 15 tháng có 55,6% mắt được bảo tồn trong số 27 mắt được theo dõi, 2 mắt chưa đủ thời gian theo dõi. Sau 18 tháng có 41,7% mắt được bảo tồn trong số 27 mắt được theo dõi, 3 mắt chưa đủ thời gian theo dõi.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Zucker JM, Desjardins L, Doz F. Retinoblastoma. Eur J Cancer. 1998;34(7):1045-1048. doi:doi:10.1016/s0959-8049(98)00181-6
2. Xu XL, Fang Y, Lee TC, et al. Retinoblastoma has properties of a cone precursor tumor and depends upon cone-specific MDM2 signaling. Cell. 2009;137(6):1018-1031. doi:doi:10.1016/j.cell.2009.03.051
3. Seregard S, Lundell G, Svedberg H, Kivelä T. Incidence of retinoblastoma from 1958 to 1998 in Northern Europe: advantages of birth cohort analysis. Ophthalmology. 2004;111(6):1228-1232. doi:doi:10.1016/j.ophtha.2003.10.023
4. Moll AC, Kuik DJ, Bouter LM, et al. Incidence and survival of retinoblastoma in The Netherlands: a register based study 1862-1995. Br J Ophthalmol. 1997;81(7):559-562. doi:doi:10.1136/bjo.81.7.559
5. Nguyễn Chấn Hùng. Một vài khía cạnh dịch tễ học ung thư hiện nay tại TP Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam. 1995. Đặc san KHKT chào mừng 20 năm giải phóng miền Nam-10 năm thành lập trung tâm ung bướu; 1995.
6. Shields JA, Sheild CL. Duane’s Ophthalmology: Genetics of Retinoblastoma. 2004.
7. Hoàng Thị Kim Khuyên. Đặc điểm hình ảnh và hiệu quả bước đầu điều trị u nguyên bào võng mạc bằng truyền hoá chất qua đường động mạch. Luận văn Thạc sĩ Y học; 2019.
8. Nguyễn Ngọc Trung. Nghiên cứu đột biến gene RB1 và mối liên quan đến đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân u nguyên bào võng mạc. Luận án tiến sĩ Y học; 2019.
9. Gobin YP. Technique of Ophthalmic Artery Chemosurgery for Retinoblastoma. Recent Advances in Retinoblastoma Treatment. Springer; 2015.
10. Gobin YP, Dunkel IJ, Marr BP, Brodie SE, Abramson DH. Intra-arterial chemotherapy for the management of retinoblastoma: four-year experience. Arch Ophthalmol. 2011;129(6):732-737. doi:doi:10.1001/archophthalmol.2011.5
11. Abramson DH, Beaverson K, Sangani P, et al. Screening for retinoblastoma: presenting signs as prognosticators of patient and ocular survival. Pediatrics. 2003;112(6):1248-1255. doi:doi:10.1542/peds.112.6.1248
12. Yang HK, Kim JH, Choung HK, Kim SJ, Yu YS. Combination of Chemotherapy and Transpupillary Thermotherapy for Retinoblastoma. J Korean Ophthalmol Soc. 2008;49(10):1619-1628.
13. Shields CL. Thermotherapy for Retinoblastoma. Arch Ophthalmol. 1999;117(7):885-893.