Đặc điểm phân bố hạch di căn sau họng và các vùng cổ khác trong ung thư vòm họng trên chụp cộng hưởng từ

Lâm Đông Phong, Hoàng Đức Kiệt, Trần Thanh Phương

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Hạch sau họng di căn hay gặp ở ung thư vòm họng. Cộng hưởng từ có thể xác định chính xác vị trí, kích thước và hình thái của hạch sau họng. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 64 bệnh nhân (ung thư vòm họng được chụp cộng hưởng từ 1,5 T từ tháng 08 - 2017 đến tháng 12 - 2020 tại bệnh viện Ung bướu Thành phố Hồ Chí Minh, cho thấy hạch sau họng chiếm tỷ lệ 48,15% ở những bệnh nhân ung thư vòm họng có di căn hạch cổ. Có 78,79% bệnh nhân có hạch sau họng di căn chủ yếu ngang mức họng miệng. Các hạch cổ nhóm II dường như là các hạch dẫn lưu đầu tiên trong ung thư vòm họng (88,9% bệnh nhân có hạch nhóm II di căn, kế tiếp hạch nhóm III (55,6%) và hạch sau họng (48,1%). Tỷ lệ hạch sau họng di căn cao hơn đáng kể khi u xâm lấn hốc mũi, xoang bướm và thần kinh sọ (p < 0,05). Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ hạch sau họng di căn ở các giai đoạn T1, T2, T3 và T4 (p = 0,766). Có sự tăng dần về tỷ lệ hạch sau họng di căn ở các giai đoạn N1, N2 và N3. Sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ hạch sau họng di căn giữa các giai đoạn N1,N2 và N3 (p = 0,028).

Chi tiết bài viết

Author Biography

Lâm Đông Phong,

Tác giả chính

Tài liệu tham khảo

1. Ngô Ngọc Liễn, Lương Thị Minh Hương, Nguyễn Đình Phúc, và cộng sự. Bệnh học Tai Mũi Họng - Đầu Mặt Cổ. NXB Y học. 2019:262-265.
2. Vincent Grégoire, Kian Ang, Wilfried Budach, et al. Delineation of the neck node levels for head and neck tumors: A 2013 update. DAHANCA, EORTC, HKNPCSG, NCIC CTG, NCRI, RTOG, TROG consensus guidelines. Radiotherapy and Oncology. 2014;10(10):1-20.
3. Laura B. Eisenmenger, Richard H Wiggins. Imaging of Head and Neck Lymph Nodes. Radiol Clin N Am. 2015;53:115-132.
4. Anne W.M. Lee, William M. Lydiatt, A. Dimitrios Colevas, et al. Nasopharynx. In: Mahul B. Amin, Stephen B. Edge, Robert K. Brookland, et al., eds. AJCC Cancer Staging Manual. 8th Ed. Springer. 2017:103-110.
5. Xiao Shen Wang, Chao Su Hu, Hong Mei Ying, et al. Patterns of retropharyngeal node metastasis in nasopharyngeal carcinoma. Int. J. Radiation Oncology Biol. Phys.. 2009;73(1):194–201.
6. Đoàn Trung Hiếu. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học của hạch cổ di căn trong ung thư vòm mũi họng. Trường Đại học Y Hà Nội. 2011.
7. Li-Zhi Liu, Guo-Yi Zhang, Chuang-Miao Xie, et al. Magnetic Resonance Imaging of retropharyngeal lymph node metastasis in Nasopharyngeal Carcinoma: Patterns of Spread. Int. J. Radiation Oncology Biol. Phys.. 2006;66(3):721–730.
8. Ann D. King, Anil T. Ahuja, Sing-fai Leung, et al. Neck node metastases from nasopharyngeal carcinoma: MR Imaging of patterns of disease. Head & Neck. 2000;275-281.
9. Shu-Hang Ng, Joseph Tung-Chieh Chang, Sheng-Chieh Chan, et al. Nodal metastases of nasopharyngeal carcinoma: Patterns of disease on MRI and FDG PET. Eur J Nucl Med Mol Imaging. 2004;31:1073–1080.
10. Chong VF, Y F Fan, J B Khoo. Retropharyngeal lymphadenopathy in nasopharyngeal carcinoma. Eur J Radiol. 1995; 21:100-105.
11. Manas Sharma, Eric Bartlett, Eugene Yu. Metastatic retropharyngeal lymph nodes in nasopharyngeal carcinoma: imaging criteria. Expert Rev. Anticancer Ther. 2010;10(11):1703-1706.
12. Linglong Tang, Li Li, Yanping Mao, et al. Retropharyngeal Lymph Node Metastasis in Nasopharyngeal Carcinoma Detected by Magnetic Resonance Imaging - Prognostic Value and Staging Categories. American Cancer Society. 2008;113(2):347-354.