U xơ tử cung ký sinh vào phúc mạc thành bụng sau phẫu thuật nội soi bóc u xơ tử cung có dùng máy nghiền bệnh phẩm

Đặng Thị Hồng Thiện, Ngô Toàn Anh, Nguyễn Bảo Giang

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

U xơ tử cung ký sinh vào phúc mạc thành bụng là bệnh lý hiếm gặp khi phát hiện nhiều khối u tế bào cơ trơn nằm rải rác trong khoang bụng. Đây là bệnh lý ít gặp. Chúng tôi xin báo cáo một ca bệnh U xơ tử cung ký sinh vào phúc mạc thành bụng xảy ra sau phẫu thuật nội soi bóc u xơ tử cung. Bệnh nhân 42 tuổi, có 2 con. Năm 2015 được mổ nội soi bóc u xơ tử cung. Năm 2020 đi khám bệnh vì đau bụng hạ vị. Siêu âm và chụp cộng hưởng từ tiểu khung nghĩ tới u xơ tử cung tái phát. Bệnh nhân được chỉ định mổ cắt tử cung. Mở bụng thấy tử cung bình thường, sát sừng trái tử cung dính vào thành bụng ở vị trí chọc trocart cũ có vài nhân xơ nhỏ 1-2cm. Trong bụng có nhiều khối u không liên tục với tử cung ở các vị trí sau phúc mạc thành bụng sát trực tràng và trước bàng quang. Kết quả giải phẫu bệnh là các khối u cơ nhẵn lành tính. Đây là một trường hợp được nhận định là u xơ ký sinh ở phúc mạc thành bụng sau phẫu thuật nội soi bóc u xơ tử cung có lấy bệnh phẩm bằng máy nghiền. Trường hợp này hiếm gặp. Khi lấy u xơ khỏi bụng bằng máy nghiền, những mảnh nhỏ của khối u đã phát tán ra ổ phúc mạc, ký sinh dưới phúc mạc thành bụng và phát triển thành những khối u to, được phát hiện sau 65 tháng. Khối u xơ tử cung ký sinh vào phúc mạc thành bụng thường phát triển không có triệu chứng. Sau phẫu thuật nội soi bóc u có sử dụng máy nghiền bệnh phẩm, khuyến cáo bệnh nhân phải khám phụ khoa định kỳ trong thời gian dài để phát hiện sớm bệnh lý này.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Willson JR, Peale AR. Multiple Peritoneal Leiomyomas Associated with a Granulosa-Cell Tumor of the Ovary**Presented at a meeting of the Philadelphia Obstetrical Society, Jan. 3, 1952. Am J Obstet Gynecol. 1952;64(1):204-208. doi:https://doi.org/10.1016/S0002-9378(16)38757-9.
2. Lete I, González J, Ugarte L, Barbadillo N, Lapuente O, Álvarez-Sala J. Parasitic leiomyomas: a systematic review. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol. 2016;203:250-259. doi:https://doi.org/10.1016/j.ejogrb.2016.05.025.
3. Lu B, Xu J, Pan Z. Iatrogenic parasitic leiomyoma and leiomyomatosis peritonealis disseminata following uterine morcellation. J Obstet Gynaecol Res. 2016;42(8):990-999. doi:https://doi.org/10.1111/jog.13011.
4.Yoshino Y, Yoshiki N, Nakamura R, Iwahara Y, Ishikawa T, Miyasaka N. Large leiomyomatosis peritonealis disseminata after laparoscopic myomectomy: A case report with literature review. Int J Surg Case Rep. 2020;77:866-869. doi:https://doi.org/10.1016/j.ijscr.2020.12.005.
5. Darii N, Anton E, Doroftei B, et al. Iatrogenic parasitic myoma and iatrogenic adenomyoma after laparoscopic morcellation: A mini-review. J Adv Res. 2019;20:1-8. doi:https://doi.org/10.1016/j.jare.2019.04.004.
6. Kumar S, Sharma JB, Verma D, Gupta P, Roy KK, Malhotra N. Disseminated peritoneal leiomyomatosis: an unusual complication of laparoscopic myomectomy. Arch Gynecol Obstet. 2008;278(1):93-95. doi:10.1007/s00404-007-0536-9.
7. Dashraath P, Lim LM, Huang Z, Ilancheran A. Parasitic leiomyoma. Am J Obstet Gynecol. 2016;215(5):665.e1-665.e2. doi:https://doi.org/10.1016/j.ajog.2016.07.017
8. Wang K, Guo R, Yuan Z, et al. [Clinical analysis of leiomyomatosis peritonealis disseminate after laparoscopic uterine myomectomy in ten cases]. Zhonghua Fu Chan Ke Za Zhi. 2017;52(8):533—538. doi:10.3760/cma.j.issn.0529-567x.2017.08.006.
9. Yang L, Liu N, Liu Y. Leiomyomatosis peritonealis disseminata: Three case reports. Medicine (Baltimore). 2020;99(41). https://journals.lww.com/md-journal/Fulltext/2020/10090/Leiomyomatosis_peritonealis_disseminata__Three.70.aspx.
10. Zapardiel I, Boria F, Halaska MJ, Santiago JD. Laparoscopic Power Morcellation: Techniques to Avoid Tumoral Spread. J Minim Invasive Gynecol. Published online 2020. doi:https://doi.org/10.1016/j.jmig.2020.09.012.
11. Leal MA, Piñera A, Santiago J de, Zapardiel I. Novel Technique for Contained Power Morcellation through Umbilicus with Insufflated Bag. Gynecol Obstet Invest. 2016;82:205-207.