Vai trò của PET-CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư vòm mũi họng tại Bệnh viện K
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Ung thư vòm mũi họng là bệnh lý ác tính thường gặp vùng đầu cổ. Nghiên cứu cắt ngang trên 73 người bệnh ung thư biểu mô vòm mũi họng (týp 3 - WHO 2017) từ tháng 06/2023 đến tháng 06/2024 tại Bệnh viện K nhằm đánh giá vai trò của PET-CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh của nhóm nghiên cứu. Kết quả: Giá trị hấp thu chuẩn (SUV max) trung bình tại u nguyên phát là 16,6, tại hạch cổ là 13,1. Giá trị SUV max trung bình tại u nguyên phát và hạch cổ tăng dần theo giai đoạn T, N, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). So với các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khác (MRI, CLVT, xạ hình xương, siêu âm), PET-CT làm thay đổi giai đoạn T ở 24,7% bệnh nhân, giai đoạn N ở 17,8% bệnh nhân và phát hiện ra 6,8% bệnh nhân có di căn xa mà không được phát hiện bởi các phương tiện chẩn đoán hình ảnh (CĐHA) khác. PET-CT làm thay đổi giai đoạn chung ở 26% bệnh nhân nghiên cứu.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư vòm mũi họng, PET-CT, cận lâm sàng
Tài liệu tham khảo
2. Fei Z, Chen C, Huang Y, et al. Metabolic tumor volume and conformal radiotherapy based on prognostic Pet/Ct for treatment of nasopharyngeal carcinoma. Med (Baltimore). 2019;98(28):e16327.
3. Qiu X, Wu H, Xu T, et al. Reflecting on the utility of standardized uptake values on 18F-FDG PET in nasopharyngeal carcinoma. BMC Cancer. 2022 May 5;22(1):495.
4. Chung MK, Jeong HS, Park SG, et al. Metabolic tumor volume of [18F]-fluorodeoxyglucose positron emission tomography predicts short-term outcome to radiotherapy with or without chemotherapy in pharyngeal cancer. Clin Cancer Res. 2009;15:5861-5868.
5. Seol YM, Kwon BR, Song MK, et al. Measurement of tumor volume by PET to evaluate prognosis in patients with head and neck cancer treated by chemo-radiation therapy. ActaOncol. 2010;49:201-208.
6. Lee AWM, Lydiatt WM, Colevas AD, et al. Nasopharynx. In: AJCC Cancer Staging Manual, 8th ed, Amin MB (Ed). Springer. New York. 2017;103.
7. Nguyễn Quang Toàn, Trần Thanh Bình. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh 18FDG-PET/CT hạch cổ ở bệnh nhân ung thư vòm mũi họng. Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam. 2023;50:4-13.
8. Xiao B-B, Chen Q-Y, Sun X-S, et al. Low value of whole-body dual-modality [18f] Fluorodeoxyglucose positron emission Tomography/Computed tomography in primary staging of stage I-ii nasopharyngeal carcinoma: A nest case-control study. Eur Radiol. 2021;31(7):5222-33.
9. Mai Trọng Khoa, Dư Đức Chiến, Trần Hải Bình, và cs. Bước đầu đánh giá vai trò của FGD-PET/CT trong chẩn đoán và lập kế hoạch xạ trị ung thư vòm mũi họng. Tạp chí Điện quang & Y học hạt nhân Việt Nam. 2012;7:180-185.
10. Ng SH, Chan SC, Yen TC, et al. Staging of untreated nasopharyngeal carcinoma with PET/CT: comparison with conventional imaging work-up. Eur J Nucl Med Mol Imaging. 2009;36(1):12-22.
11. Yang S-S, Wu Y-S, Chen W-C, et al. Benefit of [18f]-fdg Pet/Ct for treatment-naïve nasopharyngeal carcinoma. Eur J Nucl Med Mol Imaging. 2022;49(3):980-91.
12. Chang M-C, Chen J-H, Liang J-A, et al. Accuracy of whole-body fdg-pet and fdg-Pet/Ct in m staging of nasopharyngeal carcinoma: A systematic review and meta-analysis. Eur J Radiol. 2013;82(2):366-73.
13. Matsuura T, Nishimura Y, Nakamatsu K, et al. Clinical outcomes of imrt planned with or without Pet/Ct simulation for patients with pharyngeal cancers. Int J Clin Oncol. 2017 Feb;22(1):52-58.