Kết quả điều trị tăng huyết áp sau phẫu thuật sửa hẹp eo động mạch chủ ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm và kết quả điều trị tăng huyết áp sau phẫu thuật sửa hẹp eo động mạch chủ tại bệnh viện Nhi Trung ương. Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 89 bệnh nhân được chẩn đoán tăng huyết áp sau phẫu thuật sửa hẹp eo động mạch chủ tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 6 năm 2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ tăng huyết áp độ 2 chiếm 79,8%, chủ yếu trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật. Có 72,2% bệnh nhân tăng huyết áp độ 1 được điều trị 1 loại thuốc hạ áp, trong khi tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp độ 2 điều trị ≥ 2 loại thuốc hạ áp là 74,6% (p < 0,05). Tỷ lệ điều trị thuốc hạ áp duy trì liên tục đường tĩnh mạch (Loxen) là 62,9%, trong đó tỷ lệ điều trị ở bệnh nhân tăng huyết áp độ 2 (74,6%) cao hơn ở bệnh nhân tăng huyết áp độ 1 (22,2%) (p < 0,05). Tỷ lệ dưới ngưỡng tăng huyết áp sau 5 ngày điều trị là 76,4%, tỷ lệ tăng huyết áp kéo dài sau 5 ngày điều trị là 23,6%. Tỷ lệ tăng huyết áp độ 2 ở nhóm bệnh nhân còn tăng huyết áp kéo dài sau 5 ngày điều trị là 23,8%. Kết luận: Tăng huyết áp sau phẫu thuật sửa hẹp eo động mạch chủ là biến chứng thường gặp, đặc biệt trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật với tăng huyết áp độ 2 chiếm tỷ lệ cao. Phần lớn bệnh nhân đáp ứng tốt với điều trị, tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ đáng kể bị tăng huyết áp kéo dài sau 5 ngày điều trị. Loxen và Captopril vẫn cho thấy tính hiệu quả và an toàn trong điều trị, tuy nhiên cần theo dõi sát đáp ứng lâm sàng và điều chỉnh phù hợp theo diễn tiến của bệnh nhân.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
tăng huyết áp, hẹp eo động mạch chủ, phẫu thuật tim
Tài liệu tham khảo
2. Roeleveld PP, Zwijsen EG. Treatment Strategies for Paradoxical Hypertension Following Surgical Correction of Coarctation of the Aorta in Children. World J Pediatr Congenit Heart Surg. 2017;8(3):321-331. doi:10.1177/2150135117690104
3. Flynn JT, Kaelber DC, Baker-Smith CM, et al. Clinical Practice Guideline for Screening and Management of High Blood Pressure in Children and Adolescents. Pediatrics. 2017;140(3):e20171904. doi:10.1542/peds.201 7-1904
4. Dionne JM, Abitbol CL, Flynn JT. Hypertension in infancy: diagnosis, management and outcome. Pediatr Nephrol. 2012;27(1):17-32. doi:10.1007/s00467-010-17 55-z
5. Tong F, Li ZQ, Li L, et al. The follow-up surgical results of coarctation of the aorta procedures in a cohort of Chinese children from a single institution. Heart Lung Circ. 2014;23(4):339-346. doi:10.1016/j.hlc.2013. 10.060
6. Hager A, Kanz S, Kaemmerer H, et al. Coarctation Long-term Assessment (COALA): significance of arterial hypertension in a cohort of 404 patients up to 27 years after surgical repair of isolated coarctation of the aorta, even in the absence of restenosis and prosthetic material. J Thorac Cardiovasc Surg. 2007;134(3):738-745. doi:10.1016/j.jtcvs.2007.04.027
7. Siersma C, Brouwer CNM, Sojak V, et al. Treatment of Post-Coarctectomy Hypertension With Labetalol-A 9-Year Single-Center Experience. World J Pediatr Congenit Heart Surg. 2022;13(6):701-706. doi:10.1177/21501351221111797
8. Tabbutt S, Nicolson SC, Adamson PC, et al. The safety, efficacy, and pharmacokinetics of esmolol for blood pressure control immediately after repair of coarctation of the aorta in infants and children: a multicenter, double-blind, randomized trial. J Thorac Cardiovasc Surg. 2008;136(2):321-328. doi:10.1016/j.jtcvs.2007. 09.086