Thực trạng và nhu cầu nhân lực của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến Tỉnh giai đoạn 2018 - 2020
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính được thực hiện trên 18 Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh/thành phố nhằm mục tiêu mô tả thực trạng và nhu cầu nhân lực y tế dự phòng sau sáp nhập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh. Kết quả cho thấy sau sáp nhập số cán bộ có chuyên ngành y chiếm 64,5%, trong đó trình độ đại học và sau đại học chỉ chiếm 56,8%. Phân bổ nhân lực tại các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh sau sáp nhập theo chức năng khoa phòng đạt 3,6% ở nhóm lãnh đạo, phòng chức năng 19,5%, phòng chuyên môn 76,9%. Kết quả định tính cho thấy đa số những cán bộ đã làm việc lâu năm đều chuyển việc hoặc điều chuyển sang vị trí khác cho phù hợp với vị trí việc làm dẫn đến tình huống là người làm quen việc nhưng chưa đúng vị trí việc làm, mà người đúng vị trí thì lại chưa làm quen việc. Nhu cầu về nhân lực tại các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh năm 2020 có xu hướng tăng dần về mức định biên, hướng tới sự cân bằng trong cơ cấu nhân lực về cả trình độ chuyên môn và lĩnh vực công tác.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Nhu cầu nhân lực, y tế dự phòng, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
Tài liệu tham khảo
2. Lâm Đình Tuấn Hải. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế dự phòng. tạp chí quản lí nhà nước. Published online November 17, 2020. https://www.quanlynhanuoc.vn/2020/11/17/nang-cao-chat-luong-nguon-nhan-luc-y-te-du-phong/
3. Bộ Y tế. Niên giám Thống kê Y tế năm 2018. 2018.
4. Bộ Y Tế - Bộ Nội vụ, Thông tư liên tịch 51/2015/TTLT-BYT-BNV chức năng nhiệm vụ quyền hạn tổ chức Sở Phòng Y tế. 2015.
5. Bộ Y Tế, Thông tư 26/2017/TT-BYT cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật. 2017.
6. Bộ nội vụ - Bộ Y tế, Thông tư liên tịch 08/2007/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước. 2007.
7. Li C, Sun M, Wang Y, et al. The Centers for Disease Control and Prevention System in China: Trends From 2002-2012. Am J Public Health. 2016;106(12):2093-2102. doi:10.2105/AJPH.2016.303508.