Kết quả sống thêm 10 năm ở bệnh nhân ung thư vú dưới 35 tuổi tại Bệnh viện K

Phùng Thị Huyền, Nguyễn Thị Huyền

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

 Tuổi trẻ là một yếu tố tiên lượng độc lập trong ung thư vú. Đây là nghiên cứu hồi cứu có theo dõi dọc trên 92 bệnh
nhân nữ dưới 35 tuổi được chẩn đoán là ung thư vú được điều trị triệt căn tại bệnh viện K từ 01/2008 đến 08/2011. Tỉ
lệ sống thêm toàn bộ tại thời điểm 5 năm, 7 năm và 10 năm lần lượt là 79,5%, 66,2% và 64,6%. Trong nghiên cứu có
34 bệnh nhân tái phát, chiếm 37,0%. Tỉ lệ sống thêm không sự kiện tại thời điểm 5 năm, 7 năm và 10 năm là 66,0%,
63,7% và 60,5%. Giai đoạn và tình trạng di căn hạch liên quan có ý nghĩa thống kê với sống thêm toàn bộ (overall
survival - OS) và sống thêm không sự kiện (event free survival - EFS). Không có sự khác biệt tỉ lệ OS và EFS 10
năm theo tình trạng thụ thể nội tiết. Như vậy, ung thư vú ở phụ nữ trẻ có tiên lượng không thuận lợi về EFS và OS.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, et al. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA: A Cancer Journal for Clinicians. 2021;71(3):209-249. doi: 10.3322/caac.21660.
2. Gabriel CA, Domchek SM. Breast cancer in young women. Breast Cancer Res. 2010;12(5):212. doi: 10.1186/bcr2647.
3. Nguyễn Bá Đức, Bùi Diệu, Trần Văn Thuấn. Tình hình mắc ung thư tại Việt Nam năm 2010 qua số liệu của 6 vùng ghi nhận giai đoạn 2004-2008. Tạp chí Ung thư học Việt Nam. 2010;1:73-80.
4. Ahn SH, Son BH, Kim SW, et al. Poor outcome of hormone receptor-positive breast cancer at very young age is due to tamoxifen resistance: nationwide survival data in Korea-a report from the Korean Breast Cancer Society. J Clin Oncol. 2007;25(17):2360-2368. doi: 10.12 00/JCO.2006.10.3754.
5. Shannon C, Smith IE. Breast cancer in adolescents and young women. Eur J Cancer. 2003;39(18):2632-2642. doi: 10.1016/s0959-8 049(03)00669-5.
6. Tạ Văn Tờ, Lê Phong Thu. Nhận xét một số đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn dịch Carcinom tuyến vú < 35 tuổi tại Bệnh viện K. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh. 2009;13(6):718-723.
7. Nguyễn Thế Thu. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị bệnh ung thư vú ở phụ nữ dưới 40 tuổi tại Bệnh viện K. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú bệnh viện. Trường Đại học Y Hà Nội; 2008.
8. Tạ Văn Tờ. Nghiên cứu hình thái học, hoá mô miễn dịch và giá trị tiên lượng của chúng trong ung thư biểu mô tuyến vú. Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội; 2004.
9. Keegan THM, DeRouen MC, Press DJ, Kurian AW, Clarke CA. Occurrence of breast cancer subtypes in adolescent and young adult women. Breast Cancer Res. 2012;14(2):R55. doi: 10.1186/bcr3156.
10. El Saghir NS, Seoud M, Khalil MK, et al. Effects of young age at presentation on survival in breast cancer. BMC Cancer. 2006;6:194. doi: 10.1186/1471-2407-6-194.
11. Zouzoulas D, Tsolakidis D, Gitas G, et al. Breast cancer in women younger than 35 years old. Arch Gynecol Obstet. 2020;302(3):721-730. doi: 10.1007/s00404-020-05695-z.
12. Zujewski J, Liu ET. The 1998 St. Gallen’s Consensus Conference: an Assessment. JNCI: Journal of the National Cancer Institute. 1998;90(21):1587-1589. doi: 10.1093/jnci/90.21.1587.
13. Paluch-Shimon S, Cardoso F, Partridge AH, et al. ESO-ESMO 4th International Consensus Guidelines for Breast Cancer in Young Women (BCY4). Ann Oncol. 2020;31(6):674-696. doi: 10.1016/j.annonc.20 20.03.284.
14. Vu Hong T. Prognostic and Predictive Factors in Vietnamese Breast Cancer : A Comparison with Swedish Patients and Effect on Survival. Inst för onkologi-patologi. Dept of Oncology-Pathology; 2012. Accessed September 30, 2020. http://openarchive.ki.se/xmlui/handle/10616/40909.
15. van der Hage JA, Mieog JSD, van de Vijver MJ, van de Velde CJH. European Organization for Research and Treatment of Cancer. Efficacy of adjuvant chemotherapy according to hormone receptor status in young patients with breast cancer: a pooled analysis. Breast Cancer Res. 2007;9(5):R70. doi: 10.118 6/bcr1778.