11. Giá trị của thang điểm Hestia và sPESI trong tiên lượng tử vong 30 ngày ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp

Lê Thị Quỳnh Trang , Bùi Thị Hương Thảo, Đỗ Giang Phúc, Hoàng Bùi Hải

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị tiên lượng tử vong 30 ngày của thang điểm Hestia so với thang điểm sPESI ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp tại Việt Nam. Đây là nghiên cứu mô tả hồi cứu. Nghiên cứu đã thu thập được 147 bệnh nhân, trong đó 17 bệnh nhân (11,6%) tử vong trong vòng 30 ngày do mọi nguyên nhân. Hai phương pháp sPESI và Hestia cùng phân loại 23,8% bệnh nhân vào nhóm nguy cơ thấp. Đối với tiên lượng chung, sPESI có độ nhạy và giá trị tiên lượng âm tính lần lượt là: 94,12% và 97,14%; Hestia có độ nhạy và giá trị tiên lượng âm tính là 83,35% và 91,43%. Giá trị tiên lượng tử vong 30 ngày do mọi nguyên nhân ở bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp của mô hình sPESI là tốt hơn so với mô hình Hestia.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Essien EO, Rali P, Mathai SC. Pulmonary Embolism. Med Clin North Am. 2019;103(3):549-564. doi: 10.1016/j.mcna.2018.12.013.
2. Haley MP. Overview of venous thromboembolism. Am J Manag Care. 2017; 23:S376 - S382.
3. Goldhaber SZ, Visani L, De Rosa M. Acute pulmonary embolism: Clinical outcomes in the International Cooperative Pulmonary Embolism Registry (ICOPER). Lancet Lond Engl. 1999;353(9162):1386-1389. doi: 10.1016/s0140-6736(98)07534-5.
4. Stavros V K, Guy M, Cecilia B, Héctor B, Geert-Jan G, Veli-Pekka H, et al. 2019 ESC Guidelines for the diagnosis and management of acute pulmonary embolism developed in collaboration with the European Respiratory Society (ERS). European Heart Journal. 2020 Jan 21;41(4):543-603. doi: 10.1093/eurheartj/ehz405.
5. Giordano NJ, Jansson PS, Young MN, Hagan KA, Kabrhel C. Epidemiology, pathophysiology, stratification, and natural history of pulmonary embolism. Tech Vasc Interv Radiol. 2017;20(3):135-140. doi: 10.1053/j.tvir.2017.07.002.
6. Zondag W, den Exter PL, Crobach MJT, et al. Comparison of two methods for selection of out of hospital treatment in patients with acute pulmonary embolism. Thromb Haemost. 2013;109(01):47-52. doi: 10.1160/TH12-07-0466.
7. Nguyễn Văn Trí, Đinh Thị Thu Hương, Nguyễn Thanh Hiền, và cs. Khuyến cáo về chẩn đoán, điều trị và dự phòng thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch. Hội Tim mạch học Quốc gia Việt Nam; 2016.
8. Stein PD, Beemath A, Matta F, et al. Clinical characteristics of patients with acute pulmonary embolism: Data from PIOPED II. Am J Med. 2007;120(10):871-879. doi: 10.1016/j.amjmed.2007.03.024.
9. Hoàng Bùi Hải, Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn Đạt Anh. So sánh mô hình PESI kinh điển và mô hình PESI giản lược để tiên lượng tử vong trong tháng đầu tiên do tắc động mạch phổi cấp. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2014;Phụ trương 91(5):42-5.
10. Vanni S, Becattini C, Nazerian P, et al. Early discharge of patients with pulmonary embolism in daily clinical practice: A prospective observational study comparing clinical gestalt and clinical rules. Thromb Res. 2018;167:37-43. doi: 10.1016/j.thromres.2018.05.008.
11. Quezada CA, Bikdeli B, Villén T, et al. Accuracy and interobserver reliability of the simplified pulmonary embolism severity index versus the hestia criteria for patients with pulmonary embolism. Acad Emerg Med. 2019;26(4):394-401. doi: 10.1111/acem.13561.
12. Trần Sơn Hải, Hoàng Bùi Hải, Phạm Mạnh Hùng. Vai trò độc lập của thang điểm PESI giản lược trong tiên lượng tử vong 30 ngày ở bệnh nhân Tắc động mạch phổi cấp. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam. 2019;số 90:tr.134-40.