Tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 36 - 59 tháng tuổi tại một trường mầm non ngoại thành Hà Nội năm 2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và một số dấu hiệu thực thể của thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ 36 - 59 tháng tuổi tại Trường mầm non Việt Hùng, Đông Anh năm 2024. Kết quả cho thấy: tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi là 14,8%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 6,2%, tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gày còm là 1,4%, không có trẻ thừa cân - béo phì. Đánh giá một số dấu hiệu thực thể để xác định thiếu dinh dưỡng tiềm ẩn tại khoang miệng: 47,6% trẻ sâu răng, 52,9% mòn men răng, 2,9% loét miệng mép, 3,3% mất gai lưỡi, 0,9% lưỡi bản đồ; tại hệ xương: 0,5% trẻ bướu chẩm, bướu trán; tại tóc, móng: 12,9% móng tay có vệt trắng, 9,5% móng sần, thô, 14,8% móng dễ gãy; tại da: 5,7% da xanh, 6,7% móng nhợt. Tỷ lệ suy dinh dưỡng không cao so với quần thể chung, tuy nhiên các dấu hiệu thực thể liên quan đến thiếu vi chất dinh dưỡng tiềm ẩn khá phổ biến, điều này cần được tập quan tâm hơn trong các chiến dịch truyền thông về chăm sóc trẻ.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Tình trạng dinh dưỡng, thiếu vi chất, trẻ dưới 36 - 59 tháng tuổi
Tài liệu tham khảo
2. Trà LN. Nhi khoa đại cương Bài giảng nhi khoa tập 1. 2003;nhà xuất bản y học: tr. 5 - 29.
3. Worlt Health Organization. The global prevalence of anaemia in 2011. Accessed March 15, 2024. https://www.who.int/publications-detail-redirect/9789241564960.
4. Hương, L.T., Trang, N.T.H., Mi, L.M.T., Hà, V.N. và Vi, B.T.T. 2023. 20. Tình trạng dinh dưỡng và thực trạng thiếu vi chất ở trẻ dưới 5 tuổi đến khám tại phòng khám Dinh dưỡng, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội năm 2022 - 2023. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 171, 10 (tháng 12 2023), 175-185. DOI:https://doi.org/10.52852/tcncyh.v171i10.2022.
5. Lelijveld N, Wrottesley SV, Aburmishan D, et al. Research priorities for nutrition of school-aged children and adolescents in low- and middle-income countries. PloS one. 2023; 18(1): e0280510. doi:10.1371/journal.pone.0280510.
6. World Health Organization (2021). Anaemia in women and children. https://www.who.int/data/gho/data/themes/topics/anaemia_in_women_and_children.
7. Huỳnh TMG, Trần TDH. Nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng ở trẻ em tại một số trường mầm non công lập thuộc quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng năm 2019. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm. 06/11 2022; 18(1): 63-71. doi:10.56283/1859-0381/53.
8. Viện Dinh dưỡng. Số liệu thông kê suy dinh dưỡng trẻ em năm 2021-2023. https://chuyentrang.viendinhduong.vn/vi/so-lieu-thong-ke/so-lieu-thong-ke-266.html.
9. Phạm MP, Bùi TN, Nguyễn TLA, Nguyễn TTL. Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần bán trú của trẻ em Trường mầm non Thực hành hoa hồng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm. 04/30 2023; 19(1+2): 50-56. doi:10.56283/1859-0381/427.
10. Phúc HĐ, Trung TQ, Anh NTK, Hà ĐTT, Lan NTM, Yến NTH. Thực trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi tại một số quận huyện ở Hà Nội, năm 2019. Tạp chí Y học Dự phòng. 04/27 2021; 30(6): 53-60. doi:10.51403/0868-2836/2020/177.
11. Diệu BTH, Mạnh NV. Tình trạng dinh dưỡng và sức khoẻ của trẻ tại 3 trường mầm non huyện Vũ Thư, Thái Bình năm 2019. Tạp chí Y học Dự phòng. 02/26 2021; 31(2): 110-116. doi:10.51403/0868-2836/2021/82.
12. Vũ Văn Tâm NHN, Hoàng Quý Tỉnh. Nghiên cứu tình trạng sâu răng của trẻ mầm non 3-6 tuổi thuộc xã Vân Xuân, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 2017; (Tập 33, Số 2S (2017) ): 134-139.