48. Vị trí môi và đường thẩm mỹ sau phẫu thuật chỉnh hình xương hàm hạng III: Phân tích 3D so với chuẩn hài hòa người Việt
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu này phân tích sự thay đổi vị trí môi trên và môi dưới so với các đường thẩm mỹ B, E, S, H trước và sau phẫu thuật chỉnh hình xương hàm hạng III bằng công nghệ quét khuôn mặt 3 chiều. Chúng tôi quét khuôn mặt 20 bệnh nhân (18 - 30 tuổi, 10 nam, 10 nữ) tại thời điểm trước, 3 tháng và 6 tháng sau phẫu thuật. Dữ liệu khoảng cách từ điểm môi đến các đường thẩm mỹ được đo và so sánh với giá trị chuẩn của khuôn mặt hài hòa. Kết quả cho thấy môi trên dịch chuyển ra trước trung bình 2 mm, môi dưới lùi trung bình 4mm sau phẫu thuật (p < 0,05). Những cải thiện này tiệm cận với giá trị tham khảo của người có khuôn mặt hài hòa. Nghiên cứu khẳng định hiệu quả của công nghệ quét khuôn mặt 3 chiều trong tư vấn, lập kế hoạch và đánh giá kết quả thẩm mỹ sau phẫu thuật chỉnh hình xương hàm hạng III.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Máy quét khuôn mặt, phẫu thuật chỉnh hàm, hạng III, môi, đường thẩm mỹ
Tài liệu tham khảo
2. Nguyễn Lê Hùng, Tống Minh Sơn, Huy NV. Giá trị các góc SNA, SNB, ANB trên phim mặt nghiêng ở người dân tộc Kinh 18-25 tuổi. Tạp chí Y học Việt Nam. 2019; 2(483): 216-219.
3. Hoàng Tử Hùng, Trang HTT. Những đặc trưng của khuôn mặt hài hòa qua ảnh chụp và phim sọ nghiêng. Hình thái học. 1999; 9:64-74.
4. Nguyễn Thu Hà, Lâm Hoài Phương, Hoàng Tử Hùng. Ứng dụng phẫu thuật chỉnh hàm trong điều trị sai hình răng-mặt. Tạp chí Y Học TP Hồ Chí Minh. 2012; 16(2): 170-178.
5. Ho C-T, Lai H-C, Lin H-H, Denadai R, Lo L-J. Outcome of full digital workflow for orthognathic surgery planning in the treatment of asymmetric skeletal class III deformity. Journal of the Formosan Medical Association. 2021; 120(12): 2100-2112.
6. Jung J, Lee CH, Lee JW, Choi BJ. Three dimensional evaluation of soft tissue after orthognathic surgery. Head Face Med. Oct 5 2018; 14(1): 21. doi:10.1186/s13005-018-0179-z.
7. Huỳnh Công Nhật Nam, Nguyễn Đình Minh Nhật, Nguyễn Hồ Quỳnh Anh, Nguyễn Ngọc Hoàng Oanh. Độ chính xác của hình ảnh khuôn mặt được tái dựng từ máy quét khuôn mặt - nghiên cứu in-vitro. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 03/26 2025; 188(3): 119-125. doi:10.52852/tcncyh.v188i3.3160.
8. Hsu BS. Comparisons of the five analytic reference lines of the horizontal lip position: their consistency and sensitivity. American Journal of Orthodontics and Dentofacial Orthopedics. 1993; 104(4): 355-360.
9. Hoàng Thị Đợi, Nguyễn Thị Thúy Hạnh, Võ Trương Như Ngọc, Nguyễn Hoàng Minh. Một số quan điểm về khuôn mặt hài hòa của sinh viên Đại học Bình Dương, Đại học Thủ dầu một và Cao đẳng Y tế Bình Dương. Tạp chí Y học thực hành. 2019; 1(1008): 24-28.
10. Hoàng Thị Đợi, Nguyễn Hoàng Minh, Nguyễn Phương Huyền, Võ Trương Như Ngọc, Nguyễn Thị Thúy Hạnh. Đặc điểm một số chỉ số khuôn mặt ở nhóm sinh viên có khuôn mặt hài hòa trên phim Cephalometric. Tạp chí Y học Việt Nam. 2019; 483: 253-258.
11. Nguyễn Lan Anh, Hồ Thị Thùy Trang, Thảo MTT. Phân tích mô mềm holdaway ở người Việt Nam trưởng thành. Tạp chí Y Học TP Hồ Chí Minh. 2010; 14(1): 244-253.
12. Lee JD, Nguyen O, Lin Y-C, et al. Facial Scanners in Dentistry: An Overview. Prosthesis. 2022; 4(4): 664-678.
13. Zhao Y-j, Xiong Y-x, Wang Y. Three-dimensional accuracy of facial scan for facial deformities in clinics: a new evaluation method for facial scanner accuracy. PloS one. 2017; 12(1): e0169402.
14. Ng JHH, Singh P, Wang Z, Yang Y, Khambay BS, Gu M. The reliability of analytical reference lines for determining esthetically pleasing lip position: An assessment of consistency, sensitivity, and specificity. American Journal of Orthodontics and Dentofacial Orthopedics. 2023; 164(1): e14-e26.
15. Betts NJ, Dowd KF. Soft Tissue Changes Associated with Orthognathic Surgery. Atlas of the Oral and Maxillofacial Surgery Clinics of North America. 2000; 8(2): 13-38. doi:10.1016/S1061-3315(18)30030-1.