14. Một số đặc điểm lâm sàng và loài nấm gây bệnh ở trẻ em bị nấm da đầu kerion
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nấm da đầu kerion hay gặp ở trẻ em, chiếm tỷ lệ khá cao trong các hình thái nấm da đầu. Biểu hiện lâm sàng là các khối áp xe, mưng mủ, kèm theo các triệu chứng toàn thân. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mô tả một số đặc điểm lâm sàng và loài nấm gây bệnh nấm da đầu kerion ở trẻ em. Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 25 bệnh nhân nấm da đầu kerion điều trị nội trú tại Bệnh viện Da liễu Trung ương từ tháng 01/2017 tới tháng 12/2017. Kết quả cho thấy số bệnh nhân nam chiếm 64%, số bệnh nhân nữ chiếm 36%; nhóm 4 - 7 tuổi chiếm 52%; 8 - 11 tuổi chiếm 24%; 0 - 3 tuổi chiếm 20%. Có 20% trẻ có tiền sử tiếp xúc với chó; 12% tiếp xúc với mèo; 32% tiếp xúc với cả chó và mèo. Tỷ lệ trẻ có một thương tổn là 64%. Số thương tổn phân bố ở vùng đỉnh chiếm 52%. Hầu hết các thương tổn sưng nề, có mủ và rụng tóc. Có 72% trẻ có hạch khu vực sưng to. Kết quả nuôi cấy nấm cho thấy Trichophyton rubrum chiếm 31,6%; Trichophyton mentagrophytes chiếm 26,3%; Microsporum gypseum chiếm 15,8%. Như vậy, căn nguyên gây nấm da đầu kerion khá đa dạng, khác với quan điểm cho rằng Microsporum canis là tác nhân hàng đầu.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
nấm da đầu, nấm da đầu kerion, Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Microsporum gypseum
Tài liệu tham khảo
2. John AM, Schwartz RA, Janniger CK. The kerion: an angry tinea capitis. Int J Dermatol. 2018;57(1):3-9. doi: 10.1111/ijd.13423.
3. Hay RJ. Tinea capitis: Current status. Mycopathologia. 2017;182(1-2):87-93. doi: 10.1007/s11046-016-0058-8.
4. Aste N, Pau M, Biggio P. Kerion celsi: a clinical epidemiological study. Mycoses. 1998;41(3-4):169-173. doi: 10.1111/j.1439-0507.1998.tb00319.x.
5. Zaraa I, Hawilo A, Aounallah A, et al. Inflammatory tinea capitis: a 12-year study and a review of the literature. Mycoses. 2013;56(2):110-116. doi: 10.1111/j.1439-0507.2012.02219.x.
6. Iwasawa M, Yorifuji K, Sano A, Takahashi Y, Nishimura K. Case of kerion celsi caused by microsporum gypseum (Arthroderma gypseum) in a child. Nihon Ishinkin Gakkai Zasshi Jpn J Med Mycol. 2009;50(3):155-160. doi: 10.3314/jjmm.50.155.
7. Gómez-Moyano E, Fernández-Sánchez AM, Crespo-Erchiga V, Martínez-Pilar L. kerion celsi caused by Trichophyton tonsurans with dermatophytid reaction. Rev Iberoam Micol. 2021;38(3):151-152. doi: 10.1016/j.riam.2020.12.002.
8. Hoarau G, Miquel J, Picot S. Kerion celsi caused by microsporum gypseum. J Pediatr. 2016;178:296-296.e1. doi: 10.1016/j.jpeds.2016.07.042.
9. Proudfoot LE, Higgins EM, Morris-Jones R. A retrospective study of the management of pediatric kerion in trichophyton tonsurans infection. Pediatr Dermatol. 2011;28(6):655-657. doi: 10.1111/j.1525-1470.2011.01645.x.
10. Topaloğlu Demir F, Karadag AS. Are dermatophytid reactions in patients with kerion celsi much more common than previously thought? A prospective study. Pediatr Dermatol. 2015;32(5):635-640. doi: 10.1111/pde.12515.
11. Nguyễn Thái Dũng. Nghiên cứu một số đặc điểm và kết quả điều trị nấm da ở bệnh nhân đến khám và điều trị tại Trung tâm chống phong - Da liễu Nghệ An 2015 - 2016. Luận án Tiến sĩ Y Học. Viện sốt rét - ký sinh trùng - côn trùng Trung ương; 2017.
12. Chiriac A, Birsan C, Mares M, Wollina U. Kerion celsi due to microsporum canis infection. Hautarzt Z Dermatol Venerol Verwandte Geb. 2021;72(10):855-859. doi: 10.1007/s00105-021-04817-1.