5. Đặc điểm mẫu máu cuống rốn thu thập tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ 2021 - 2023
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Máu cuống rốn (MCR) là nguồn tế bào gốc giá trị cho y học tái tạo. Việc thu thập máu cuống rốn luôn có nguy cơ thể tích thấp và nhiễm nấm khuẩn, ảnh hưởng khả năng sử dụng sau này. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả đặc điểm mẫu máu cuống rốn được thu thập tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 434 mẫu máu cuống rốn thu thập theo yêu cầu từ tháng 10/2021 đến tháng 6/2023. Tỷ lệ sơ sinh trai/gái được thu thập máu cuống rốn là 1,6. Thể tích trung bình máu cuống rốn là 85,7 ± 27,2ml. Xét nghiệm vi sinh ghi nhận 8/434 chiếm 1,8% mẫu máu cuống rốn có tình trạng (+). Nhóm máu cuống rốn (+) có thể tích trung bình thấp hơn nhóm (-) (69,3ml và 86,2ml với p < 0,01). Các yếu tố có liên quan tới thể tích máu cuống rốn thu thập thấp bao gồm có bệnh lý toàn thân mẹ, trọng lượng thai < 3000g, tuổi thai < 37 tuần và giới tính thai là nữ. Thể tích máu cuống rốn thấp có ý nghĩa làm tăng nguy cơ máu cuống rốn bị nhiễm khuẩn. Các yếu tố về bệnh lý sản khoa, người thu thập, hình thức sinh chưa thấy liên quan với thể tích máu cuống rốn thu thập thấp hay mẫu nhiễm tác nhân gây bệnh.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
máu cuống rốn, ngân hàng máu cuống rốn, thể tích máu cuống rốn, mẫu nhiễm
Tài liệu tham khảo
2. Milano F, Gooley T, Wood B, et al. Cord-Blood Transplantation in Patients with Minimal Residual Disease. N Engl J Med. 2016;375(10):944-953. doi:10.1056/NEJMoa1602074
3. Ruggeri A, Galimard JE, Labopin M, et al. Comparison of Outcomes after Unrelated Double-Unit Cord Blood and Haploidentical Peripheral Blood Stem Cell Transplantation in Adults with Acute Myelogenous Leukemia: A Study on Behalf of Eurocord and the Acute Leukemia Working Party of the European Society for Blood and Marrow Transplantation. Transplant Cell Ther. 2022;28(10):710.e1-710.e10. doi:10.1016/j.jtct.2022.07.006
4. Xue E, Milano F. Are we underutilizing bone marrow and cord blood? Review of their role and potential in the era of cellular therapies. F1000Research. 2020;9:F1000 Faculty Rev-26. doi:10.12688/f1000research.20605.1
5. World Marrow Donor Association. Database. WMDA Finance & Activities Report 2022. https://share.wmda.info/display/WMDAREG/Database. Published 2023. Accessed March 13, 2024.
6. Linder KA, McDonald PJ, Kauffman CA, et al. Infectious Complications After Umbilical Cord Blood Transplantation for Hematological Malignancy. Open Forum Infect Dis. 2019;6(2):ofz037. doi:10.1093/ofid/ofz037
7. Laue J, Ambühl J, Surbek D. Hybrid umbilical cord blood banking: literature review. Arch Gynecol Obstet. 2024;309(1):93. doi:10.1007/s00404-023-07003-x
8. Dessels C, Alessandrini M, Pepper MS. Factors Influencing the Umbilical Cord Blood Stem Cell Industry: An Evolving Treatment Landscape. Stem Cells Transl Med. 2018;7(9):643-650. doi:10.1002/sctm.17-0244
9. AABB. Standards for Blood Banks and Transfusion Services, 33rd edition. Published 2022. https://www.aabb.org/aabb-store/product/standards-for-blood-banks-and-transfusion-services-33rd-edition---print-15998348. Accessed January 5, 2024.
10. Foundation for the Accreditation of Cellular Therapy (FACT). Seventh Edition NetCord-FACT International Standards for Cord Blood Collection, Banking, and Release for Administration. http://www.factweb.org/forms/store/ProductFormPublic/seventh-edition-netcord-fact-international-standards-for-cord-blood-collection-banking-and-release-for-administration-print-version. Accessed January 13, 2024.
11. Wu S, Xie G, Wu J, et al. Influence of maternal, infant, and collection characteristics on high-quality cord blood units in Guangzhou Cord Blood Bank. Transfusion (Paris). 2015;55(9):2158-2167. doi:10.1111/trf.13126
12. Jamali M, Atarodi K, Nakhlestani M, et al. Cord blood banking activity in Iran National Cord Blood Bank: a two years experience. Transfus Apher Sci Off J World Apher Assoc Off J Eur Soc Haemapheresis. 2014;50(1):129-135. doi:10.1016/j.transci.2013.09.012
13. Ballen KK, Verter F, Kurtzberg J. Umbilical cord blood donation: public or private? Bone Marrow Transplant. 2015;50(10):1271-1278. doi:10.1038/bmt.2015.124
14. Nguyễn Thị Duyên, Lê Thị Nghĩa, Nguyễn Thị Thúy Mậu, và cs. Khảo sát một số chỉ số huyết học và chất lượng mẫu máu cuống rốn lưu trữ tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 2019;123(7):15-25.
15. Đặng Thị Thu Hằng. Nghiên cứu ứng dụng quy trình thu thập, xử lý, bảo quản tế bào gốc máu dây rốn cộng đồng. Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 2020. https://sdh.hmu.edu.vn/images/00_TVLAhanghhtm35.pdf.
16. Chang YH, Yang SH, Wang TF, et al. Complete Blood Count Reference Values of Cord Blood in Taiwan and the Influence of Gender and Delivery Route on Them. Pediatr Neonatol. 2011;52(3):155-160. doi:10.1016/j.pedneo.2011.03.007
17. Ballen KK, Wilson M, Wuu J, et al. Bigger is better: maternal and neonatal predictors of hematopoietic potential of umbilical cord blood units. Bone Marrow Transplant. 2001;27(1):7-14. doi:10.1038/sj.bmt.1702729
18. Page KM, Mendizabal A, Betz-Stablein B, et al. Optimizing donor selection for public cord blood banking: influence of maternal, infant, and collection characteristics on cord blood unit quality. Transfusion (Paris). 2014;54(2):340-352. doi:10.1111/trf.12257
19. Keersmaekers CL, Mason BA, Keersmaekers J, et al. Factors affecting umbilical cord blood stem cell suitability for transplantation in an in utero collection program. Transfusion (Paris). 2014;54(3):545-549. doi:10.1111/trf.12340
20. Reuther S, Floegel K, Ceusters G, et al. Contamination Rate of Cryopreserved Umbilical Cord Blood Is Inversely Correlated with Volume of Sample Collected and Is also Dependent on Delivery Mode. Stem Cells Transl Med. 2022;11(6):604-612. doi:10.1093/stcltm/szac020
21. Mousavi SH, Zarrabi M, Abroun S, et al. Umbilical cord blood quality and quantity: Collection up to transplantation. Asian J Transfus Sci. 2019;13(2):79-89. doi:10.4103/ajts.AJTS_124_18
22. Pamela C, Annnatte T, Damien S, et al. Factors affecting microbial contamination rate of cord blood collected for transplantation. Transfusion (Paris). 2012;52(8). doi:10.1111/j.1537-2995.2011.03507.x