8. Đặc điểm và một số yếu tố liên quan đến tử vong khi tiến hành thông khí nhân tạo xâm nhập cho các bệnh nhân hồi sức tích cực
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Thông khí nhân tạo xâm nhập là biện pháp can thiệp phổ biến nhất cho các bệnh nhân suy hô hấp, tuy nhiên thông khí nhân tạo cũng gây các biến chứng và tỷ lệ tử vong nhất định. Để hạn chế tử vong chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu mô tả đặc điểm của bệnh nhân được thông khí nhân tạo xâm nhập và các yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu, đa trung tâm từ 01/11/2022 đến 30/11/2022 trên 182 bệnh nhân thông khí nhân tạo xâm nhập > 12h tại 5 đơn vị hồi sức tích cực của 5 bệnh viện. Kết quả cho thấy đa số bệnh nhân tuổi cao, SAPS3 là 55 (48; 65) SOFA 6 (4;9), 77,5% thông khí nhân tạo do bệnh lý hô hấp, 55,6% giảm oxy máu, 71,4% thông khí nhân tạo chế độ thể tích, 67% thực hiện cai thở máy, tỷ lệ tử vong trong HSTC là 34,1%. Các yếu tố có liên quan đến tử vong gồm SAPS3 (OR = 1,03; 95%CI: 1,01 - 1,06; p < 0,01), thời gian từ khi nhập viện đến khi vào HSTC > 24h (OR = 2,08; 95%CI: 1,07 - 4,03; p = 0,03), thiếu máu (OR = 2,7; 95%CI: 1,24 - 5,86; p = 0,012), giảm oxy máu (OR = 2,17; 95%CI: 1,14 - 4,13; p = 0,018) khi bắt đầu thông khí nhân tạo, dùng thuốc giãn cơ (OR = 3,27; 95%CI: 1,31 - 8,16; p = 0,01), nhiễm khuẩn huyết (OR = 2,66; 95%CI: 1,04 - 6,82; p = 0,042), dùng vận mạch (OR = 3,5; 95%CI: 1,83 - 6,69; p < 0,01) trong phân tích đơn biến. Trong phân tích hồi quy logistic đa biến thì thời gian từ khi nhập viện đến khi vào HSTC > 24h (OR = 2,13; 95%CI: 1,01 - 4,49; p = 0,048), dùng vận mạch (OR = 2,59; 95%CI: 1,23 - 5,49; p = 0,013) là yếu tố có liên quan độc lập với tử vong. Kết luận đa số bệnh nhân bắt đầu thông khí nhân tạo có tình trạng hô hấp nặng hơn, suy đa tạng và các bệnh nhân đó cần được thông khí nhân tạo kịp thời ở HSTC cũng như cần lưu ý vấn đề tim mạch khi tiến hành thông khí nhân tạo.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Thông khí nhân tạo, đặc điểm, hồi sức tích cực, tử vong, yếu tố liên quan
Tài liệu tham khảo
2. Plotnikow GA, Gogniat E, Accoce M et al. Epidemiology of mechanical ventilation in Argentina. The EpVAr multicenter observational study. Medicina intensiva. Jul 2022; 46(7): 372-382. doi:10.1016/j.medine.2022.05.002.
3. Andre´s Esteban AA, Fernando Frutos et al. Characteristics and Outcomes in Adult Patients Receiving Mechanical Ventilation A 28-Day International Study. JAMA. 2002; 287
4. Nam KH, Phua J, Du B, et al. Mechanical ventilation practices in Asian intensive care units: A multicenter cross-sectional study. Journal of critical care. Feb 2024; 79: 154452. doi:10.1016/j.jcrc.2023.154452.
5. Chinh LQ, Manabe T, Son DN, et al. Clinical epidemiology and mortality on patients with acute respiratory distress syndrome (ARDS) in Vietnam. PloS one. 2019; 14(8): e0221114. doi:10.1371/journal.pone.0221114.
6. Vo Viet H, Phan Van Minh Q. Clinical Characteristics, Laboratory Tests and Treatment Outcome in Patients with Acute Respiratory Failure Requiring Invasive Mechanical Ventilator in Intensive Care Unit at Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital. Journal of Medicine and Pharmacy. 2020: 99-105. doi:10.34071/jmp.2020.5.14.
7. Sim JK, Lee SM, Kang HK, et al. Change in management and outcome of mechanical ventilation in Korea: a prospective observational study. The Korean journal of internal medicine. May 2022; 37(3): 618-630. doi:10.3904/kjim.2020.285.
8. Jeong BH, Suh GY, An JY, et al. Clinical demographics and outcomes in mechanically ventilated patients in Korean intensive care units. Journal of Korean medical science. Jun 2014; 29(6): 864-70. doi:10.3346/jkms.2014.29.6.864.
9. Leila Sayadi AKR, Samira Norouzrajabi2. Current State of Ventilator Setting and Their Relationship with Mortality Rate in Patients under Mechanical Ventilation: A Cross-Sectional Study. Archives of Anesthesiology and Critical Care (2023; 10(03) (271-277).