58. Sự hài lòng về môi trường học tập lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Thăng Long
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ hài lòng về môi trường học tập lâm sàng của sinh viên ngành Điều dưỡng Trường Đại học Thăng Long năm 2024 và xác định một số yếu tố liên quan. Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 201 sinh viên năm thứ hai, ba và tư từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2024, sử dụng thang đo Clinical Learning Environment, Supervision and Nurse Teacher Scale (CLES+T) phiên bản tiếng Việt. Kết quả cho thấy điểm trung bình hài lòng chung là 3,73 ± 0,721; cao nhất ở khía cạnh công tác chăm sóc điều dưỡng tại khoa (4,01 ± 0,695) và thấp nhất ở môi trường sư phạm lâm sàng (3,61 ± 0,824). Sự hài lòng về môi trường học tập lâm sàng có mối liên quan đến năm học (p = 0,013) và khối thực tập lâm sàng (p = 0,038). Sinh viên năm hai có điểm trung bình hài lòng chung cao hơn sinh viên năm ba, năm tư (4,29 ± 0,62 so với 4,02 ± 0,67), và sinh viên thực tập tại khối Ngoại có điểm trung bình hài lòng chung cao hơn so với sinh viên khối Nội (4,21 ± 0,65 so với 4,00 ± 0,68). Kết quả cho thấy phần lớn sinh viên hài lòng với môi trường học tập lâm sàng, tuy nhiên rào cản lớn nhất vẫn là không khí chung và mối quan hệ với nhân viên y tế tại nơi thực tập.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Sinh viên điều dưỡng, Môi trường học tập lâm sàng, Sự hài long, CLES T
Tài liệu tham khảo
2. Elizabeth A. Flott, L. L. (2015, October 6), The clinical learning environment in nursing education: a concept analysis. JAN: Concept analysis.
3. Ziba FA, Yakong VN, Ali Z. Clinical learning environment of nursing and midwifery students in Ghana. BMC Nurs. 2021; 20(1): 14.
4. Nguyễn Thị Lan Anh, Đỗ Thị Thu Hiền, Đàm Thị Thuỳ. Sự hài lòng về môi trường học tập lý thuyết và lâm sàng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương. Tạp chí Y học Việt Nam. 2024; 535(1). doi:10.51298/vmj.v535i1.8360
5. Tạ Thị Kim Tiến, Nguyễn Thị Nguyệt. Nhận thức về môi trường học tập lâm sàng của sinh viên điều dưỡng năm thứ 2 Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. 2023; 530: 255-260.
6. Hồ Thị Lan Vi, Dương Thị Ngọc Bích, Phạm Thị Thảo. Khảo sát sự hài lòng về môi trường học tập lâm sàng của sinh viên Điều dưỡng Trường Đại học Duy Tân. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân. 2020.
7. Belay AE, Tegegne ET, Shitu AK, Belay KE, Belayneh AG. Satisfaction towards clinical learning environment and its associated factors among undergraduate nursing students at public universities in Northwest Ethiopia, 2022: A multi-center cross-sectional study. Int J Afr Nurs Sci. 2024; 20: 100622. doi:10.1016/j.ijans.2024.100622
8. Thapur MB, Iqbal J, Sultan A, et al. Nursing students’ satisfaction regarding clinical learning environment at private nursing schools in Karachi. J Popul Ther Clin Pharmacol. 2023; 30(1): e1–e10.
9. Vũ Thị Xim, Nguyễn Thị Anh. Hài lòng của sinh viên Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành về môi trường học lâm sàng. TNU J Sci Technol. 2023; 228(12): 466-473.
10. Zhang J, Shields L, Ma B, et al. The clinical learning environment, supervision and future intention to work as a nurse in nursing students: a cross-sectional and descriptive study. BMC Med Educ. 2022; 22:548. doi:10.1186/s12909-022-03609-y.
11. Nguyễn Việt Phương, Nguyễn Thị Thuỳ Trang, Nguyễn Thanh Quân, Phạm Thị Bé Kiều, Nguyễn Văn Tuấn. Mức độ hài lòng của sinh viên điều dưỡng Trường Đại học Y Dược Cần Thơ về môi trường thực hành lâm sàng. Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. 2023; 6(4): 118-129. doi:10.54436/jns.2023.04.672.
12. Cervera-Gasch A, Gonzalez-Chorda VM, Ortiz-Mallasen V, et al. Student satisfaction level, clinical learning environment, and tutor participation in primary care clinical placements: an observational study. Nurse Educ Today. 2022; 108:105156.
13. Rodríguez-García C, Gutiérrez-Puertas L, Granados-Gámez G, Aguilera-Manrique G, Márquez-Hernández VV. The connection of the clinical learning environment and supervision of nursing students with student satisfaction and future intention to work in clinical placement hospitals. J Clin Nurs. 2020; 30(7-8): 986-994.