77. Báo cáo ca bệnh nhiễm giun lươn tăng nhiễm đồng nhiễm với khuẩn huyết do E. Coli tại Bệnh viện Bạch Mai
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu báo cáo về một trường hợp đồng thời nhiễm giun lươn nặng và nhiễm nhuẩn khuẩn huyết do Escheria coli (E. coli) ở bệnh nhân nhiều bệnh nền, được chẩn đoán, điều trị tại Viện Y học nhiệt đới, Bệnh viện Bạch Mai. Đây là ca bệnh nặng, bệnh cảnh lâm sàng không điển hình. Bệnh nhân nam 79 tuổi tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, đang duy trì Medrol 16 mg/ngày. Bệnh nhân có tiền sử nhiều đợt ho máu, đi ngoài phân đen. Đợt này vào viện vì ho máu, các triệu chứng ban đầu không có đau bụng, tiêu chảy. Sau vào viện mới xuất hiện sốt, triệu chứng tiêu chảy, nôn. Kết quả soi dịch phế quản, soi phân dương tính với ấu trùng giun lươn. Huyết thanh chẩn đoán giun lươn dương tính. Xét nghiệm nuôi cấy máu tìm vi khuẩn dương tính nhiều mẫu với vi khuẩn E. coli. Bệnh nhân đã điều trị thành công với Ivermectin, kháng sinh đặc hiệu, hỗ trợ dinh dưỡng. Sau 2 tháng ra viện, lâm sàng bệnh nhân tiến triển tốt, không xuất hiện ho máu. Bệnh giun lươn nặng đồng nhiễm nhiễm khuẩn huyết là ca bệnh nặng, phức tạp, hiếm gặp và có tỉ lệ tử vong cao. Cần có nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn về trường hợp ca bệnh đặc biệt này.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Giun lươn, Bệnh giun lươn, Escheria coli (E. coli), nhiễm khuẩn huyết
Tài liệu tham khảo
2. Bradbury RS, Pafčo B, Nosková E, Hasegawa H. Strongyloides genotyping: a review of methods and application in public health and population genetics. International journal for parasitology. 2021. 51(13-14): 1153-1166.
3. Lê Đức Vinh, Cao Bá Lợi, Vũ Văn Du, Trần Thị Hồng. Thực trạng nhiễm giun lươn đường ruột Strongyloides stercoralis tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long An từ tháng 3/2017 - 12/ 2017. Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. 2019. 4(112): 35-42.
4. Nguyễn Trung Cấp, Đặng Quốc Tuấn, Phạm Ngọc Thạch. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh nhân nhiễm strongyloides stercoralis nặng ở Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương và Bệnh viện Bạch Mai (2/2013-9/2019). Tạp chí Truyền nhiễm Việt Nam. 2020. 1(29): 49-53.
5. Senephansiri P, Laummaunwai P, Laymanivong S, Boonmar T. Status and risk factors of Strongyloides stercoralis infection in rural communities of Xayaburi Province, Lao PDR. The Korean journal of parasitology. 2017. 55(5): 569.
6. Laoraksawong P, Sanpool O, Rodpai R, et al. Current high prevalences of Strongyloides stercoralis and Opisthorchis viverrini infections in rural communities in northeast Thailand and associated risk factors. BMC public health. 2018. 18:1-11.
7. Bộ Y Tế. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự phòng bệnh giun lươn, Ban hành kèm theo quyết định số 1384/QĐ -BYT2022.
8. Buonfrate D, Fittipaldo A, Vlieghe E, et al. Clinical and laboratory features of Strongyloides stercoralis infection at diagnosis and after treatment: a systematic review and meta-analysis. Clinical Microbiology and Infection. 2021. 27(11): 1621-1628.
9. Dương Công Thành, Trần Ngọc Ánh, Ánh BTN. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị nhiễm giun lươn ở bệnh viện đại học Y Hà Nội. Tạp chí y học Việt Nam. 2025. 550(1): 74-79.
10. Baruah M, Bora I, Khyriem AB, Lyngdoh WV. Pulmonary Strongyloidiasis-A case report. International Journal of Medical Science and Public Health. 2017. 6(9): 1-4.
11. Nabeya D, Haranaga S, Parrott GL, et al. Pulmonary strongyloidiasis: assessment between manifestation and radiological findings in 16 severe strongyloidiasis cases. BMC infectious diseases. 2017. 17:1-9.
12. Albarqi MM, Stoltzfus JD, Pilgrim AA, et al. Regulation of life cycle checkpoints and developmental activation of infective larvae in Strongyloides stercoralis by dafachronic acid. PLoS pathogens. 2016. 12(1):e1005358.
13. Henriquez-Camacho C, Gotuzzo E, Echevarria J, et al. Ivermectin versus albendazole or thiabendazole for Strongyloides stercoralis infection. The Cochrane database of systematic reviews. Jan 18 2016. 2016(1): Cd007745. doi:10.1002/14651858.CD007745.pub3.